Tải bản đầy đủ (.doc) (54 trang)

Bước đầu nghiên cứu hiệu quả kinh tế cho giảm thiểu ô nhiễm tại công ty phân lân Văn Điển

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (374.92 KB, 54 trang )

Báo cáo thực tập tốt nghiệp trường
ĐHKTQD
MỤCLỤC
LỜINÓIĐẦU ........................................................................................................................ 2
LỜICẢMƠN ......................................................................................................................... 5
Chương I - CƠSỞKHOAHỌCCỦAPHƯƠNGPHÁPPHÂNTÍCHCHIPHÍ-
LỢIÍCH(CBA) ĐỐIVỚIGIẢMTHIỂUÔNHIỄM ............................................................... 6
I-KHÁINIỆMCBA: .......................................................................................................... 7
1.1-Khái niệm CBA: ..................................................................................................... 7
1.2. Nội dung của phương pháp phân tích chi phí- lợi ích: ......................................... 7
1.2.2- Các hạn chế của phương pháp phân tích chi phí- lợi ích ............................ 13
1.2.2.2- Các mục tiêu ngoài tính hiệu quả mà nó liên quan tới ......................... 13
1.2.3- Những biện pháp khắc phục hạn chế của CBA. .......................................... 14
II- PHÂNTÍCHTÀICHÍNH-
PHÂNTÍCHKINHTẾXÃHỘIVÀPHÂNTÍCHKỸTHUẬTCỦADỰÁN. ......................... 16
2.1- Phân tích tài chính- phân tích kinh tế xã hội của dựán: ...................................... 16
2.2- Phân tích kỹ thuật của dựán: ............................................................................... 17
2.3- Sự khác biệt giữa phân tích tài chính- kinh tế xã hội với phân tích kỹ thuật: ... 18
III- CÁCCHỈTIÊUSINHLỜICỦADỰÁN ..................................................................... 18
3.1- Giá trị hiện tại ròng (NPV) .................................................................................. 18
3.2- Lợi nhuận tương đối của dựán (BCR) ................................................................ 20
3.3- Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận nội bộ (IRR) .............................................................. 21
IV-KINHNGHIỆMSỬDỤNG CBA
TRONGPHÂNTÍCHĐÁNHGIÁYẾUTỐMÔITRƯỜNG ............................................. 22
Chương II-
THỰCTRẠNGHOẠTĐỘNGSẢNXUẤTKINHDOANHVÀPHÁTTRIỂNTẠICÔNGTY
PHÂNLÂNVĂNĐIỂN ....................................................................................................... 25
I-TỔNGQUANVỀCÔNGTYPHÂNLÂNVĂNĐIỂN ................................................... 25
1.1- Quá trình hình thành và phát triển của Công ty .................................................. 25
1.2-Đặc điểm trang thiết bị, lao động, nguyên liệu sản xuất kinh doanh .................. 27
1.2.1- Đặc điểm trang thiết bị. ................................................................................ 27


1.2.2- Đặc điểm về lao động .................................................................................. 28
1.2.3- Đặc điểm nguyên liệu sản xuất .................................................................... 28
1.3- Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty trong những năm gần đây .............. 29
II- CÔNGNGHỆSẢNXUẤTPHÂNLÂN ...................................................................... 31
2.1- Dây chuyền công nghệ sản xuất phân lân nung chảy ......................................... 31
2.1.1-Sơđồ công nghệ sản xuất phân lân nung chảy .............................................. 31
2.1.2- Quá trình sản xuất phân lân nung chảy. ....................................................... 33
2.1.3- Nguồn gây ô nhiễm ...................................................................................... 35
2.2- Dây chuyền công nghệ sản xuất phân lân nung chảy tại lò cao. ........................ 36
2.2.1- Sơđồ công nghệ sản xuất phân lân tại lò cao. .............................................. 36
2.2.2- Quá trình sản xuất phân lân nung chảy tại lò cao. ....................................... 36
III-
ĐÁNHGIÁTÁCĐỘNGTỚIMÔITRƯỜNGDOHOẠTĐỘNGSẢNXUẤTCỦACÔNG
TY .................................................................................................................................... 37
3.1- Tác động tới môi trường không khí .................................................................... 37
3.1.1- Tác động của tiếng ồn .................................................................................. 37
3.1.2- Tác động của khí thải ................................................................................... 37
3.2- Tác động của nước thải tới môi trường. ............................................................. 38
3.4- Tác động tới sức khoẻ cán bộ công nhân viên .................................................... 39
3.5- Tác động tới người dân quanh vùng ................................................................... 40
Phạm Nguyễn Thuỳ Linh KT & QLMT
44
Báo cáo thực tập tốt nghiệp trường
ĐHKTQD
Chương III- PHÂNTÍCHHIỆUQUẢKINHTẾCHOGIẢMTHIỂUÔNHIỄM
(XỬLÝNƯỚCTHẢI) ỞCÔNGTYPHÂNLÂNVĂNĐIỂN .............................................. 41
I-GIỚITHIỆUVỀDÂYCHUYỀNCÔNGNGHỆXỬLÝNƯỚCTHẢIMỚI .................. 41
1.1- Sơđồ công nghệ: Phương pháp bể lắng .............................................................. 41
1.2- Chu trình hoạt động của công nghệ xử lý nước thải. ......................................... 42
1.3- Chất lượng nước đạt được sau khi qua xử lý: .................................................... 42

II- CÁCCHIPHÍCỦACÔNGNGHỆSỬLÝ .................................................................... 43
2.1- Tổng chi phí ban đầu(C0): .................................................................................. 43
2.2- Chi phí vận hành bảo dưỡng hàng năm (Ct): ...................................................... 43
2.3- Chi phí khấu hao tài sản cốđịnh: ......................................................................... 44
III- LỢIÍCHMANGLẠITỪVIỆCXỬLÝNƯỚCTHẢI ................................................. 44
3.1- Lợi ích sức khoẻ của người dân .......................................................................... 44
IV- ĐÁNHGIÁHIỆUQUẢVỀMẶTKINHTẾ-
XÃHỘIVÀMÔITRƯỜNGCỦAPHƯƠNGÁNXỬLÝNƯỚCTHẢI ............................ 48
4.1- Sử dụng các chỉ tiêu đểđánh giá phương án đầu tư về mặt xã hội ..................... 48
4.1.2- Sử dụng chỉ tiêu lợi nhuận tương đối của dựán (CBR) ............................... 49
4.2- Đánh giá hiệu quả dựán đối với môi trường xung quanh Công ty ..................... 50
KẾTLUẬNCHUNG ........................................................................................................... 51
TÀILIỆUTHAMKHẢO ..................................................................................................... 53
LỜINÓIĐẦU
Đểđưa đất nước phát triển sánh kịp cùng với các nước trong khu vực và
trên thế giới, tăng trưởng kinh tế là mục tiêu hàng đầu của nhiều nước đang
phát triển trong đó có Việt Nam. Cùng với sự phát triển nhanh chóng của
các ngành kinh tế là vấn đềô nhiễm môi trường đã vàđang trởthành thách
thức và mối quan tâm của toàn nhân loại. Vì vậy, phải vừa phát triển kinh
tế nhưng vẫn đảm bảo bảo vệ môi trường. Phát triển bền vững là một yêu
cầu vàđòi hỏi của công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoáđất nước. Phát
triển kinh tế, xã hội và bảo vệ môi trường luôn là ba nội dung không thể
Phạm Nguyễn Thuỳ Linh KT & QLMT
44
Báo cáo thực tập tốt nghiệp trường
ĐHKTQD
tách rời trong mọi hoạt động nhằm bảo vệ môi trường. Phát triển bền vững
là sự cân đối cả ba phương diện: Kinh tế, xã hội, môi trường.
Từ sau Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI, nền kinh tế Việt Nam
từng bước đổi mới, quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoáđang diễn ra

hết sức khẩn trương, bộ mặt xã hội đã có những bước biến đổi tích cực,
tăng trưởng kinh tế của nước ta liên tục tăng vào khoảng 7%. Với tốc độ
tăng trưởng này đã dần thay đổi toàn cảnh kinh tế, xã hội đất nước. Các
khu công nghiệp ngày càng một nhiều và mở rộng. Sự nghiệp công nghiệp
hoá, hiện đại hoá hứa hẹn một sự phát triển đầy triển vọng. Tuy nhiên,
đồng thời với sự phảt triển đó, tình trạng xuống cấp về môi trường, mất đa
dạng sinh học đang ngày một rõ nét, trạng thái cân bằng của môi trường
dần bị phá vỡ. Ô nhiễm, suy thoái và sự cố môi trường diễn ra ngày càng ở
mức độ cao mà không ai hết chính con người gánh chịu nhưỡng hậu
quảđó.
Môi trường có vai trò vô cùng quan trọng, đó là yếu tố thiết yếu cho
cuộc sống của nhân loại, nếu môi trường không được bảo vệ mà cứ dần bị
phá huỷ, bịô nhiễm thì con người không có khả năng hay cơ hội nào để tồn
tại và phát triển. Mặc dù thấy được vai trò, tầm quan trọng của nó nhưng
trong hoạt động sản xuất của chung ta bằng cách này hay cách khác gây ra
những tác động xấu cho môi trường, đe doạ cuộc sống không chỉ những
người lao động trực tiếp sản xuất mà còn đối với những khu dân cư lân cận
và chính nước thải, khí thải đó sẽ lan truyền tới đâu, mức độảnh hưởng
rộng tới đâu là cả vấn đề lớn mà chúng ta cần phải quan tâm. Chính vì vậy,
trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội của mỗi quốc gia, vấn đềbảo vệ
môi trường và yêu cầu có những giải pháp thiết thực để ngăn ngừa, xử lý
các chất thải một cách hữu hiệu đang trở nên vô cùng bức bách.
Nhận thức được vấn đề này cùng với quá trình nghiên cứu thực tế
của Công ty Phân lân Văn Điển, em thấy đây là một doanh nghiệp nhà
nước sản xuất kinh doanh phân lân là chủ yếu thuộc Tổng công ty hoá chất
Phạm Nguyễn Thuỳ Linh KT & QLMT
44
Báo cáo thực tập tốt nghiệp trường
ĐHKTQD
Việt Nam, vì vậy nước thải chứa một lượng hoá chất là tương đối lớn

nhưng Công ty có một hệ thống xử lý nước thải tuần hoàn có thể thu hồi
đến hơn 90% nước thải để tái sử dụng, hơn nữa công nghệ xử lý này lại do
chính những kỹ sư của Công ty tự chế tạo ra nên đã tiết kiệm chi phí hàng
tỷđồng cho nhà nước. Bên cạnh đó, hệ thống xử lý bụi và xử lý chất thải
rắn cũng được công ty quan tâm, công nghệ xử lý khí thải hiệu suất thu hồi
bụi từ 80% đến 85% nhằm giảm tối đa bụi trước khi thải ra môi trường.
Vì vậy, sau một thời gian tìm hiểu và phân tích thực tế em quyết định
lựa chọn đề tài: “Bước đầu nghiên cứu hiệu quả kinh tế cho giảm thiểu ô
nhiễm tại Công ty phân lân Văn Điển”.
Đối tượng nghiên cứu
Chuyên đề tập trung vào nghiên cứu thực trạng hoạt động sản xuất,
lợi ích của công nghệ xử lý nước thải đem lại cho công ty, cho môi trường
và cho dân cư quanh vùng.
Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở tính toán lợi ích thu được từ công nghệ xử lý nước thải
đối với công ty, với môi trường, đánh giá hiệu quả về mặt kinh tế xã hội,
môi trường của phương án xử lý nước thải.
Phạm vi nghiên cứu
Do hạn chếvề trình độ và thời gian tiếp cận nên em chỉ tập trung
phân tích chi phí- lợi ích của phương án xử lý nước thải, phân tích chi
phíđể xử lý nước thải và phân tích các lợi ích về sức khoẻ của những người
lao động trực tiếp sản xuất và khu dân cư lân cận.
Kết cấu đề tài
Đề tài gồm 3 phần:
Chương I- Cơ sở khoa học của phương pháp phân tích chi phí- lợi ích
(CBA ) đối với giảm thiểu ô nhiễm
Chương II- Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh và phát thải gây ô
nhiễm tại Công ty phân lân Văn Điển
Phạm Nguyễn Thuỳ Linh KT & QLMT
44

Báo cáo thực tập tốt nghiệp trường
ĐHKTQD
Chương III- Phân tích hiệu quả kinh tế cho giảm thiểu ô nhiễm ở Công ty
phân lân Văn Điển.
LỜICẢMƠN
Qua quá trình thực hiện chuyên đề thực tập tốt nghiệp với đề tài:
“Bước đầu nghiên cứu hiệu quả kinh tế cho giảm thiểu ô nhiễm tại Công ty
phân lân Văn Điển”, em xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong Khoa
Kinh tế và Quản lý môi trường, đặc biệt cảm ơn Th.S Đinh Đức Trường đã
tận tình giúp đỡ, chỉ bảo, tạo điều kiện cho em hoàn thành đề tài này. Đồng
Phạm Nguyễn Thuỳ Linh KT & QLMT
44
Báo cáo thực tập tốt nghiệp trường
ĐHKTQD
thời em xin cảm ơn tới chú Sơn- Phó phòng kỹ thuật và các chú trong
Công ty phân lân Văn Điển đã tạo điều kiện giúp đỡ em hoàn thành đề tài
này.
Chương I -
CƠSỞKHOAHỌCCỦAPHƯƠNGPHÁPPHÂNTÍCHCHIPHÍ-
LỢIÍCH(CBA) ĐỐIVỚIGIẢMTHIỂUÔNHIỄM
Phạm Nguyễn Thuỳ Linh KT & QLMT
44
Báo cáo thực tập tốt nghiệp trường
ĐHKTQD
I-KHÁINIỆMCBA:
1.1-Khái niệm CBA:
Hầu hết các dựán đầu tưđều có liên quan trực tiếp hay gián tiếp tới
môi trường và xã hội. Trong điều kiện nền kinh tế thị trường có dựđiều tiết
của nhà nước, mọi hoạt động đầu tưđều được xem xét theo các góc độ sau:
người đầu tư, người tham gia vào hoạch định chính sách và các cá nhân

trong lĩnh vực xã hội.
Trên góc độ là nhàđầu tư ngoài những mục tiêu như lợi thế cạnh tranh,
đổi mới, uy tín… thì mục tiêu lợi nhuận vẫn là mục tiêu chính. Khả năng
sinh lợi về mặt tài chính là thước đo chủ yếu quyết định đầu tư, sinh lợi
càng cao thi càng hấp dẫn các nhàđầu tư. Tuy nhiên không phải dựán nào
có khả năng sinh lời về mặt tài chính đều tạo ra những tác động tích cực tới
môi trường và xã hội.
Nếu đứng trên góc độ nhà hoạch định chính sách thì phải xem xét một
cách toàn diện theo cả ba mặt kinh tế,xã hội và môi trường. Mọi phân tích
đối với họ phải là nhìn thấy hoặc phải chứng minh được để từđó họ mới
quyết đinh cho phép đầu tư hay không. Nhưng trong thực thế, đối với các
CBA mang tính xã hội có những vấn đề có thể tính toán được nhưng có
những vấn đề không thể tiên đoán được, vì vậy thuyết phục được họ là rất
khó.
Dứng trên phương diện là các cá nhân hoạt động trong lĩnh vực xã hội
như các nhà triết học, kinh tế chính trị, xãhội học thường ranh luận về cơ
sở vị lợi của CBA họ cho rằng mọi hoạt động là không thể tiền tệ hoá như
uy tín của doanh nghiệp, lòng chung thành của khách hàng… Trong trường
hợp này, đòi hỏi các nhà làm CBA phải có những phân tích đầy đủ, chính
xác và có tính thuyết phục.
1.2. Nội dung của phương pháp phân tích chi phí- lợi ích:
1.2.1-Các bước tiến hành:
Bao gồm 9 bước
Phạm Nguyễn Thuỳ Linh KT & QLMT
44
Báo cáo thực tập tốt nghiệp trường
ĐHKTQD
Bước 1: Quyết định lợi ích- chi phí thuộc về ai.
Trong quan điểm thực hiện phân tích chi phí- lợi ích có tính xã hội và
môi trường, vấn đề phân tích chi phí- lợi ích là bước đầu tiên có một vai

trò hết sức quan trọng vìđây là cơ sởđể ta có cách nhìn khá toàn diện đối
với phân bổ nguồi lực và mỗi một sự phân định đều có sự thay đổi về chi
phí và lợi ích.
Tuỳ thuộc làđứng trên quan điểm nào sẽ có cách nhìn nhận theo quan
điểm đó, nếu là các nhà hoạch định chính sách có quan điểm vĩ mô hơn
nữa là tầm cỡ quốc tế, nếu là các nhà quản lýđịa phương thì chỉ là lợi ích
của địa phương họ, từđó sẽđưa ra những quyết định phù hợp theo từng
quan điểm.
Bước 2: Trên cơ sở phân định, lựa chọn các dựán có khả năng thay
thế
Phải lựa chọn nhiều giải pháp có khả năng thay thế chó nhau tuỳ thuộc
vào quan điểm tiếp cận và cách thức tiếp cận. Vì bất cứ một dựán nào
trong thực tế cũng có nhiều phương án lựa chọn khác nhau. Khi đã có
nhiều phương án lựa chọn khác nhau thìđó là cơ hội để lựa chọn phương
án tối ưu nhất.(hình1)
hình1: sự biến thiên hai dòng tiền
Phạm Nguyễn Thuỳ Linh KT & QLMT
44
Báo cáo thực tập tốt nghiệp trường
ĐHKTQD
Về mặt lý thuyết: chúng ta xem xét hai dòng tiền B(Q) và C(Q) theo
mô hình trên. Giả sử rằng khi phân tích một dựán, hàm biến thiên của lợi
ích đối với dựán này là B(Q). Để cóđược B(Q) phải bỏ ra chi phí tương
ứng là C(Q), như vậy hoạt động của dựán này đạt giá trị cực đại về lãi ròng
nằm ngoài Q
*
. Xét về tính tương đồng sẽ có hai nhóm giải pháp còn lại:
- Mức hoạt động tương ứng với Q
i
: 0 < Q

i
< Q
*
- Mức hoạt động tương ứng với Q
k
: Q
*
< Q
k
<
Π
Q
Đối với các mức lãi ròng thuộc mức hoạt động tương ứng với Q
i
chúng ta có thể hiểu: Nếu tiếp tục đầu tư lãi ròng sẽ tăng. Ngược lại nếu
mức lãi ròng thuộc Q
k
thì cứ tiếp tục đầu tư lãi ròng sẽ giảm
Bước 3: Liệt kê các ảnh hưởng tiềm năng và lựa chọn chỉ sốđo
lường
Trong phân tích các dựán, đặc biệt là các dựán có liên quan đến môi
trường, đánh giá những ảnh hưởng tiềm năng và từđó xem xét các chỉ sốđể
tính toán là vấn đềđòi hỏi một kỹ thuật cao. Để xác định các tác động tới
môi trường khi thực hiện một dựán và xác định các tác động đó một cách
đầy đủ là rất khó. Không chỉ việc xác định khó mà việc lựa chọn những chỉ
sốđểđo lường, định tính là việc vô cùng khó.
Nếu bước này không làm chính xác, không đảm bảo tính toàn diện thì
quá trình thực thi dựán dễ gặp phải rủi ro. Mặt khác, nếu tính không đầy đủ
xét về mặt dài hạn thì những tiềm năng mà chúng ta không dựđoán được
trước sẽ là nguyên nhân trong việc đưa ra những quyết định kinh doanh sai

lầm.
Bước 4: Dựđoán, tính toán những ảnh hưởng về lượng trong suốt
quá trình dựán
Tác động của dựán xảy ra trong một không gian, thời gian cụ thể trên cơ
sở chúng ta đã liệt kê xác định được những ảnh hưởng có tính tiềm
năng,vấn đề quan trọng là những ảnh hưởng tiềm năng đó phải được
Phạm Nguyễn Thuỳ Linh KT & QLMT
44
Báo cáo thực tập tốt nghiệp trường
ĐHKTQD
lượng hoá như thế nào dựa vào các nguyên lý và các chỉ tiêu để chúng ta
xác định về mặt lượng.
Bước 5: Lượng hoá bằng tiền của tất cả các tác động đã xác định.
Từ thực tế của những người đã thực hiện CBA cũng như vận dụng lý
luận kinh tếđể xem xét vấn đề này thìở bước 5 đòi hỏi các nhà phân tích
phải tiền tệ hoá. Trong vấn đề quy đổi thành tiền của các tác động thì vấn
đề cơ bản là giá. Có hai dạng giá mà chúng ta cần sử dụng trong quá trình
lượng hoã bằng tiền:
+ Giá thị trường
+ Giá tham khảo
Việc chuyển hoá các tác động thành giá trị tiền tệ phụ thuộc vào nhiều
yếu tố khách quan cũng như chủ quan của người làm đánh giá.
Nếu ta gọi chi phí dựán, chi phí môi trường ( thiệt hại) mà dựán đưa lại ở
năm thư nhất là C
1
, EC
1
, ở năm thứ hai là C
2
, EC

2
, vàở năm thứ n là C
n
,
EC
n
thì tổng chi phí của dựán và chi phí môi trường là :

=
=+++
n
t
tn
CCCC
1
21
...

=
=++
n
t
tn
ECECECEC
1
21
...
Tổng quát ta có tổng chi phí cho hoạt động là:
0
11

CECC
n
t
t
n
t
t
++
∑∑
==
Trong đó:
C
0
: Chi phí ban đầu như khảo sát, thiết kế hay xây dựng và
thiết bị …
EC
t
: Chi phí môi trường cho dựán hoạt động ở năm thứ t.
t: là thời gian hoạt động của dựán, t = 1,2,…n năm
Cũng như vậy nếu gọi lợi ích mà dựán đem lại cho doanh nghiệp , môi
trường tại khu vực dựán năm thư nhất là B
1
,EB
1
, và năm thư hai là B
2
, EB
2
… ,năm thư n là B
n

, EB
n
, thì tương tự tổng lợi ích mà dựán đưa lại là:
Phạm Nguyễn Thuỳ Linh KT & QLMT
44
Báo cáo thực tập tốt nghiệp trường
ĐHKTQD
∑∑
==
+
n
t
t
n
t
t
EBB
11
Trong đó:
EB
t
: là lợi ích tính bằng tiền ở năm thứ t.
B
t
: là lợi ích dựán ở năm thứ t.
t: là thời gian hoạt động của dựán, t = 1,2,…,n năm.
Bước 6: Quy đổi giá trị tiền tệ.
Đây là việc bất cứ nhà phân tích nào cũng phải làm vìđối với tất cả các
dựán được triển khai trong thực tế không hoàn toàn theo đúng như trong kế
hoạch, luôn có sự thay đổi khi dựán tiến hành trong nhiều năm. Để phảánh

đúng bản chất của nó, người ta đưa tất cả các giá trị lợi ích và tất cả các giá
trị chi phí về các thời điểm sau để so sánh:
+ Giá trị trong hiện tại
+ Giá trị trong tương lai
Hệ sốđược sử dụng để tính giá trị hiện tại và tương lai là hệ số chiết
khấu ( tỷ lệ chiết khấu). Cơ sở xác định giá trị chiết khấu căn cứ vào
hệsốdo chính phủđề ra: có thể lấy ra từ phần quản lý ngân sách, Bộ tài
chính hay kho bạc hoặc phòng tổng hợp kế toán quốc gia.
Giả sử có khoản tiền P gửi ngân hàng với lãi suất hàng năm là r ( r
được tính bằng %). Thì số tiền thu được sau t năm là:
P(t) = P(1+ r)
t
Ngược lại số tiền gửi ban đầu là:
t
r
P
P
)1(
+
=
Tương tự như vậy, để tính lượng tiền thu được sau t năm (năm đầu tư
tại thời điểm ban đầu được coi là thời điểm hiện tại ) ta đưa ra đại lượng
tương tự lãi suất, đó là hệ số chiết khấu đồng tiền r, được tính bằng % theo
năm. Hệ số chiết khấu được biểu thị qua hai yếu tố của đòng tiền đó là:
+ Cơ hội đầu tư của đồng tiền.
Phạm Nguyễn Thuỳ Linh KT & QLMT
44
Báo cáo thực tập tốt nghiệp trường
ĐHKTQD
+ Cơ hội vay mượn tiền.

Như vậy muốn tính được giá trị hiện tại thực phải nhân với hệ số:
t
r)1(
1
+
Trong đó:
t: là thời gian hoạt động của dựán, t = 1,2,…,n năm.
r: là hệ số chiết khấu
Bước 7: Tổng kết các lợi ích và chi phí.
Bước này được thành lập sau khi đã tính toán quy đổi các giá trị tiền tệ.
Việc tổng kết các lợi ích và chi phíđược căn cứ vào các chỉ tiêu IRR, NPV,
B/C nhưng trong thực tế các chỉ tiêu trên không phảánh đúng giá trị thị
trường. Do đó, đòi hỏi các nhà phân tích phải có quan điểm giả thích phù
hợp đối với từng loại dựán một.
Bước 8: Tiến hành phân tích độ nhạy.
Là khả năng đối phó của dưán khi những diễn biến sau có thể xảy ra:
+ Thay đổi lãi suât ngân hàng.
+ Lạm phát.
Đối với nhà phân tích phải căn cứ vào sự biến thiên giá trịđồng tiền, thị
trường có liên quan đến lạm phát… để lựa chọn các chỉ số r phù hợp.
Bước 9: Tiến cử những phương án có lợi ích xã hội cao nhất.
Phương án được ưa thích nhất trong tiến cử là phương án đem lại lợi ích
nhất, hiệu quả nhất, đạt được các chỉ tiêu mong muốn như y đồ ban đầu
đưa ra. Đối với người làm CBA chỉ có quyền tiến cử các phương án nên
lựa chọn chứ không thểđưa ra một quyết định nào, còn quyết định là do
cấp cao hơn hoặc làđối tượng yêu cầu tiến hành CBA. Vì trong thực tế
giữa quan điểm nhìn nhận của người phân tích chuyên môn có sự khác
nhau với nhà quản lý và lãnh đạo vì nhà chuyên môn chỉ nhìn nhận dưới
góc độ chuyên môn: lãi ròng thông qua gia trị tiền tệ. Còn nhà quản lý lãnh
Phạm Nguyễn Thuỳ Linh KT & QLMT

44
Báo cáo thực tập tốt nghiệp trường
ĐHKTQD
đạo, đặc biệt là người lãnh đạo chính quyền còn phải quan tâm đến nhiều
yếu tố khác: chính trị, an ninh, xã hội.
Tóm lại: Như vậy thông qua 9 bước nêu trên, người làm CBA và các nhà
phân tích phải tuân thủ nghiêm ngặt các bước đồng thời hiểu rõ các quy
định của từng bước, đó là sự kế thừa lẫn nhau.
1.2.2- Các hạn chế của phương pháp phân tích chi phí- lợi ích
Trong thực tế, CBA được sử dụng nhiều vào phân tích dựán thực thi
hoạch định chính sách từđóđưa ra những quyết định phù hợp. Từ thực tiễn
vận dụng phương pháp này, các nhà phân tích CBA thường vấp phải
những hạn chế trước khi đưa ra những quyết định. Các hạn chếđó là:
+ Hạn chế về mặt kỹ thuật gây ra những khó khăn trong việc chúng ta
định lượng, tiếp theo là tiền tệ hoá các tác động liên quan đến chi phí- lợi
ích.
+ Các mục tiêu ngoài tính hiệu quả liên quan đến dựán.
1.2.2.1- Hạn chế về mặt kỹ thuật của CBA.
Để thực hiện được tiêu chí Kaldor- Hocks, về cơ bản mọi tác động liên
quan phải lượng hoá bằng tiền, như vậy chúng ta mới xác định được NPV
(lãi ròng). Nhưng trong thực tiễn, vì các nhà phân tích sẽ gặp phải một số
khó khăn, hạn chế về mặt lý thuyết, về mặt dữ liệu, trình độ, làm thế nào
để quy đổi ra giá trị tiền tệ mà những giá trịđó trong thực tế việc đo lường
được là việc rất khó khăn. Những quy luật thị trường như hiện nay nhiều
quy luật không phản ánh về giá cả, do đó chúng ta phải đổi mới khả năng
quy đổi về giá trị tiền tệ. Chính vì vậy buộc các nhà CBA phải có những
phương thức khác đểáp dụng thích hợp nhằm tháo gỡ mâu thuẫn ấy.
1.2.2.2- Các mục tiêu ngoài tính hiệu quả mà nó liên quan tới
Khi xem xét đến hiệu quả cần đặc biệt chúý tới hiệu quả pareto vìđểđi
đến quyết định CBA nhất là trong vấn đề giải quyết chính sách các vấn đề

Phạm Nguyễn Thuỳ Linh KT & QLMT
44
Báo cáo thực tập tốt nghiệp trường
ĐHKTQD
công cộng nhưng không phải trong thực tiễn đều đạt được mong muốn như
vậy. Khi các giá trịđó phản ánh ngoài tính hiệu quả thì người làm CBA
phải tiếp cận theo các cách khác để cho phù hợp hơn.
1.2.3- Những biện pháp khắc phục hạn chế của CBA.
1.2.3.1- Biện pháp khắc phục những hạn chế kỹ thuật của CBA:
* Phương pháp CBA định tính:
Theo quan điểm của Benjamin Franklin cho rằng để thực hiện CBA
định tính, trước hết người làm CBA phải cố gắng tiền tệ hoáđược những
tác động có thể lượng hoá càng tốt. Còn đối với những trường hợp không
lượng hoáđược bằng tiền thìước lượng định tính theo nguyên tắc: những
tác động đó là những tác động được xã hội thừa nhận và có cơ sở khoa học
đểđưa ra những tác động đóđiều này phụ thuộc nhiều vào trình độ của
người phân tích.
Định lượng các chi phíđầu vào: trong trường hợp này chúng ta phải dùng
rất nhiều kỹ thuật khác nhau, quan trọng làđòi hỏi những người được
hưởng lợi ích từđầu tư này đẫn đến phải điều tra lấy ý kiến của những
người được hưởng những lợi ích đó. Khi xác định được về mặt định tính
vàđịnh lượng những lợi ích mà dựán cải tạo mang lại một cách chính xác,
hoàn toàn không được áp đặt tính chủ quan.
*Phương pháp phân tích chi phí hiệu quả:
Những phân tích tác động không tiền tệ hoáđược, trong trường hợp đó
ngoài cách tiếp cận trên thì còn có một phương thức tiếp cận nữa đảm bảo
thích hợp hơn đó là phân tích chi phí hiệu quả. Đây là phương pháp khắc
phục trường hợp không sử dụng được CBA nghĩa là không tính được toàn
bộ chi phí về mặt kỹ thuật mà chỉ tính được một khoản nào đó.
Nguyên tắc của phương pháp này: Dựa trên nguyên lý là xây dựng hệ số

liên quan đến lợi ích định lượng nhưng lại không tiền tệ hoáđược so với
tổng chi phí bằng tiền. Chúng ta so sánh các hệ sốđó với các chính sách lựa
Phạm Nguyễn Thuỳ Linh KT & QLMT
44
Báo cáo thực tập tốt nghiệp trường
ĐHKTQD
chọn khác đểđưa cùng một hệ số sắp xếp thứ tụ cho lựa chọn và mục tiêu
cần đạt là chi phí mà bỏ ra cho các sự lựa chọn thì chi phí nào là chi phí
hiệu quả nhất. Hiệu quả hoàn toàn khác biệt với lợi ích cao nhất.
1.2.3.2- Biện pháp khắc phục những mục tiêu ngoài tính hiệu quả mà nó
liên quan đến.
* Phương pháp phân tích đa mục tiêu.
Vấn đề quan trọng của phương pháp phân tích đa mục tiêu là những
phạm trùđể lựa chọn chính sách cần được so sánh được với nhau trên cơ sở
quy đổi về các giá trị liên quan. Để thực hiện nó, thường tiến hành theo
trình tự 3 bước sau:
Bước 1:
Người làm phân tích phải chuyển tất cả các giá trị liên quan đến mục
tiêu chug sang các mục tiêu cụ thể mà có thểđược sử dụng như là các tiêu
chuẩn đểđánh giá các chính sách lựa chọn.
Bước 2:
Người phân tích phải đánh giá từng chính sách lựa chọn kể cả những
vấn đề có tính nguyên trạng đối với từng mục tiêu cụ thể.
Bước 3:
Trong thực tế cho thấy không có một chính sách lựa chọn nào có thể
lấn át đước các chính sách khác trong mọi mục tiêu đặt ra, do đó người làm
CBA chỉ có thểđưa ra các kiến nghị về việc nên chấp nhận một chính sách
nào đó trong số các chính sách lựa chọn thông qua việc xem xét, lựa chọn
kỹ lưỡng và nhận xét chu quan của mình liên quan đến sựđánh đổi trong
việc đạđược những mục tiêu đối với chính sách mà chúng ta lựa chọn.

*Phương pháp phân tích chi phí chú trọng đến phân phối.
Trong hoạt động kinh tế thì phân phối nguồn lực của cải sản phẩm của
xã hội là một trong những vấn đề cơ bản trong quy trình vận hành của nền
kinh tế mà nó sẽ tác động tới kích thích sự tăng trưởng kinh tế, kích thích
sản xuất ổn định về mặt xã hội đặc biệt là tính công bằng. Vì vậy, trong khi
Phạm Nguyễn Thuỳ Linh KT & QLMT
44
Báo cáo thực tập tốt nghiệp trường
ĐHKTQD
thực hiện CBA đặc biệt vấn đề liên quan đến xã hội phải chú trọng tới
phân phối.
Do đó CBA chú trọng tới phân phối tức là cung cấp một quy tắc quyết
định lựa chọn đối với việc tối đa hoá các lợi ích thực tế nên phương pháp
này người ta sẽ xem xét tới tổng lợi ích thực giống như trong phương pháp
CBA tiêu chuẩn trên cơ sở tính theo từng nhóm liên quan để có sự phân
biệt với nhau về thu nhập, về giàu nghèo, vềđặc thù hiệu quảđóng góp
công việc.
Thông qua phương pháp này đểđiều chỉnh tính công bằng thu nhập
vàđầu tư xã hội đối với nhóm dân cưđể nhằm tới mục tiêu giảm bớt chênh
lệch gữa các nhóm dân cư với nhau. Trong thực tế, để làm điều này,
thường phải dùng hệ sốđiều chỉnh đểđánh giá phân biệt giữa các nhóm.
II- PHÂNTÍCHTÀICHÍNH-
PHÂNTÍCHKINHTẾXÃHỘIVÀPHÂNTÍCHKỸTHUẬTCỦADỰÁN.
2.1- Phân tích tài chính- phân tích kinh tế xã hội của dựán:
* Phân tích tài chính của dựán:
+ Phân tích tài chính của một dựán phản ánh lợi ích của chủ doanh
nghiệp.
+ Phân tích tài chính dựa trên phương pháp phân tích quá trình luân
chuyển dòng tiền tệ trong đời dựán mà khi thực hiện dựán có thể xảy ra.
*Phân tích kinh tế- xã hội của dựán:

+ Phân tích kinh tế, xã hội và môi trường phản ánh lợi íc của dựán đưa
lại trên quan điểm nền kinh tế quốc dân.
+ Phân tích kinh tế, xã hội và môi trường dựa trên phương pháp phân
tích lợi ích-chi phí.
+ Hiệu quả kinh tế, xã hội và môi trường của dựán đầu tư là chênh lệch
giữa các lợi ích mà nền kinh tế thu được so với các đóng góp của nền kinh
tế cà xã hội bỏ ra khi thực hiện dựán.
Phạm Nguyễn Thuỳ Linh KT & QLMT
44
Báo cáo thực tập tốt nghiệp trường
ĐHKTQD
Những lợi ích mà xã hội thu được chính là sựđáp ứng của dựán đối với
cuệc thực hiện các mục tiêu chung của xã hội, của nền kinh tế. Những
sựđáp ứng này có thểđược xem xét mang tính chất định tính nhưđáp ứng
các mục tiêu phát triển kinh tế, phục vụ việc thực hiện chính sách của Nhà
nước, góp phần phòng chống ô nhiễm, cải tạo môi trường môi sinh…, hoặc
có thểđo lường bằng các tính toán định lượng như tăng thu ngân sách, mức
tăng số người có việc làm, mức gia tăng sử dụng tài nguyên, mức tăng thu
ngoại tệ…
Chi phí mà xã hội phải gánh chịu khi một công cuộc đầu tưđược thực
hiện bao gồm toàn bộ các tài nguyên thiên nhiên, của cải vậ chất, sức lao
động mà xã hội dành cho đầu tư thay vì sử dụng vào các công cuộc khác
trong tương lai không xa.
2.2- Phân tích kỹ thuật của dựán:
* Vị trí: Phân tích kỹ thuật là bước phân tích sau nghiên cứu thị trường
và là tiền đề cho phân tích tài chính. Sau khi phân tích kinh tế xã hội- tài
chính sẽ có những thông số kinh tế tác động trở lại phân tích kỹ thuật vàbắt
buộc phải làm lại phân tích kỹ thuật, do vậy phân tích kinh tế tài chính tạo
thành một vòng lặp đi lặp lại.
* Khái niệm: Phân tích kỹ thuật là phân tích lựa chọn phương pháp sản

xuất, công nghệ, thiết bị dựán, giải pháp dựán, đánh giáĐTM. Tất cả
những phương án đưa ra phải phù hợp những rằng buộc về vốn, trình độ
quản lý kỹ thuật, quy mô thị trường, phù hợp yêu cầu của xã hội về việc
làm và giới hạn cho phép về mức độô nhiễm môi trường do dựán tạo ra.
* ý nghĩa: Phân tích kỹ thuật là nội dung hết sức quan trọng vì nó quyết
định sản phẩm của dựán sẽđược sản xuất bằng cách nào, chi phí bao nhiêu,
chất lượng như thế nào (chi phí và chất lượng là hai nhân tố chính để cạnh
tranh thắng lợi trên thị trường). Nói cách khác nghiên cứu kỹ thuật cho biết
dựán nên được đầu tư như thế nào là có lợi nhất, hiệu quả nhất.
Phạm Nguyễn Thuỳ Linh KT & QLMT
44
Báo cáo thực tập tốt nghiệp trường
ĐHKTQD
* Yêu cầu: Phải đảm bảo số liệu chính xác đáng tin cậy phục vụ cho việc
đánh giá dựán và dự tính các chi phí của dựán.
Một dựán được chấp nhận khi chi phí thấp hơn so với các dựán khác
và có chất lượng tốt.
2.3- Sự khác biệt giữa phân tích tài chính- kinh tế xã hội với phân tích
kỹ thuật:
* Giống nhau: Phân tích tài chính và phân tích kỹ thuật có quan hệ mật
thiết. Phân tích kỹ thuật là tiền đề cho phân tích tài chính, sau khi phân tích
kinh tế tài chính sẽ có những thông số kinh tế tác động trở lại phân tích kỹ
thuật, do đó phân tích tài chín và phân tích kỹ thuật tạo thành một vòng lặp
đi lặp lại.
Cả hai loại phân tích đều xem xét dựán dựa trên chi phí và lợi ích.
*Khác nhau: Phương pháp kỹ thuật là lựa chọn những thiết bị ,
công nghệ … đểđánh giá dựán, xem xét dựán vàđưa ra những rằng
buộc mà dựán phải tuân theo như về vốn kỹ thuật, trình độ quản lý kỹ
thuật.
Phương pháp phân tích kinh tế xem xét dụa án dựa trên góc độ kinh tế, nó

chỉ phản ánh lợi ích của doanh nghiệp sẽđạt được nếu dựán được thực thi
III- CÁCCHỈTIÊUSINHLỜICỦADỰÁN
3.1- Giá trị hiện tại ròng (NPV)
+ Khái niệm: Giá trị hiện tại ròng của dựán là hiệu số giữa giá trị hiện tại
của các khoản thu nhập và chi phí trong tương lai có nghĩa là tất cả lợi
nhuận hàng năm được chiết khấu về thời điểm bắt đầu bỏ vốn theo tỷ suất
chiết khấu đãđịnh trước, dựán chỉđược chấp nhận khi giá trị hiện tại ròng
có giá trị dương (
NPV
0

)
Chỉ tiêu này là số thu nhập ròng sau khi đã trừđi mọi chi phí và thiệt hại kể
cả chi phíđể trả lãi vốn vay ở mức lãi suất tối thiểu. ởđây mọi chỉ tiêu thu
chi đều được qui về thời điểm hiện tại.
Phạm Nguyễn Thuỳ Linh KT & QLMT
44
Báo cáo thực tập tốt nghiệp trường
ĐHKTQD
+ Công thức:
t
n
t
t
tt
n
t
t
tt
r

SV
r
ECC
r
EBB
CNPV
)1()1(
)(
)1(
)(
11
0
+
+
+
+

+
+−=
∑∑
==
+
Nếu trị số B
t
, C
t
, EB
t
, EC
t

hàng năm là không đổi thì công thức trên NPV
sẽđược tính theo công thức sau:
nn
n
tt
n
n
tt
r
SV
rr
r
ECC
rr
r
EBBCNPV
)1()1(
1)1(
)(
)1(
1)1(
)(
0
+
+
+
−+
+−
+
−+

++−=
Trong đó: r : tỉ suất chiết khấu
B
t
: Lợi ích năm t
EB
t
: Lợi ích khác mà dựán đưa lại cho xã hội, môi trường
C
t
: Chi phí năm t
EC
t
: Chi phí mà dựán mang lại năm t
C
0
: Vốn đầu tư tại thời điểm dựán mang lại năm t
SV(Salvage value): Giá trị thanh lý tại sản ở cuối đời dựán bao
gồm cả vốn lưu động đã bỏ ra ban đầu.
n: Số năm hoạt động của cảđời dựán
+ Nguyên tắc quyết đinh:
Nếu dựán cho
0

NPV
thì dựán được coi là khả thi
Nếu dựán cho NPV< 0 thì dựán không khả thi bị loại bỏ
Nếu trong tường hợp một dựán có nhiều phương án mà các phương
án này đều ci NPV> 0 phương án nào cho NPV lớn nhất thì dựán đó
sẽđược lựa chọn.

+ Ưu nhược điểm:
Ưu điểm
. Có tính đến giá trị theo thời gian của tiền, tính đến trượt giá và lạm phát
thông qua việc điều chỉnh B
t
, C
t
, mức tỷ suất chiết khấu r.
. Tính toán tương đối đơn giản so với các chỉ tiêu khác
Nhược điểm
Phạm Nguyễn Thuỳ Linh KT & QLMT
44
Báo cáo thực tập tốt nghiệp trường
ĐHKTQD
. Chỉ tiêu nếu này xét đến sự vận động của vốn vay sẽ bị xét 2 lần. Lần thứ
nhất số vốn đó nhân với hệ số
t
r)1(
1
+
, lần thứ hai sẽ tính đến chi phí trả lãi
vốn vay.
. Chỉ tiêu này chỉ cho biết quy mô lãi nhiều hay ít chứ không phản án được
mức độ hiệu quả của dựán.
. Chỉ tiêu này chỉ thực sự cóý nghĩa đối với các dựán có cùng quy mô và
tuổi thọ.
. Để tính được NPV cần phải xác định được mức tỷ suất chiết khấu thích
hợp vì chỉ tiêu này rất nhạy cảm với tỷ suất chiết khấu nếu tỷ suất chiết
khấu thay đổi thì chỉ tiêu này cũng thay đổi theo.
3.2- Lợi nhuận tương đối của dựán (BCR)

+ Khái niệm: Chỉ tiêu BCR là tỷ số lợi ích- chi phíđược xác định bằng tỷ
số giữa lợi íc thu được và chi phí bỏ ra. Lợi ích- chi phí của dựán có thể
tính vệ thời điểm hiện tại hoặc tương lai. Việc quy về thời điểm tương lai
để tính chỉ tiêu này ít được sử dụng.
+ Công thức:


=
=
+
+
+
+
+
=
n
t
r
tt
n
t
t
tt
r
ECC
C
r
EBB
C
B

1
0
1
)1(
)(
)1(
)(
Trong đó:
r: tỷ suất chiết khấu
B
t
: Lợi ích ở năm t
EB
t
: Lợi ích môi trường năm t
C
t
: Chi phí năm t
EC
t
: Chi phí môi trường năm t
t: là thời gian hoạt động của dựán (t=1,2,…, n năm)
n: Số năm hoạt động của dựán
Phạm Nguyễn Thuỳ Linh KT & QLMT
44
Báo cáo thực tập tốt nghiệp trường
ĐHKTQD
+ Nguyên tắc quyết định:
B/C


1 khi đo tổng các khoản của dựán để bùđắp các khoản chi phí
phải bỏ ra của du án và dựán khả thi.
B/C <1 Dựán không khả thi.
+ Ưu nhược điểm
Ưu điểm
. Có tính đến sự biến động của các khoản thu, chi theo thời gian cho cảđời
dựán
. Ngoài việc dùng đểđánh giá dựán, B/C có thểđược dùng để xếp hạng các
dựán độc lập theo nguyên tắc dành vị trí cao hơn cho những dựán có tỷ số
B/C cao hơn.
Nhược điểm
Sử dụng tỷ số B/C trong việc so sánh lựa chon phương án có thể dẫn đến
sai lầm khi lựa chọn các phương án loại trừ nhau có quy mô khác nhau.
Phương án có tỷ lệ B/C cao hơn nhưng do quy mô nhỏ nên NPV của nó lại
nhỏ hơn và phương án có tỷ số B/C thấp hơn song do quy mô lớn hơn nên
có NPVcao hơn. Bởi vậy, nếu lựa chọn phương án có tỷ số B/C cao đã bỏ
qua cơ hội thu nguồn lợi lớn.
3.3- Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận nội bộ (IRR)
+ Khái niệm: Đây là chỉ tiêu được sử dụng nhiều nhất trong việc đánh giá
sựđáng giá về mặt kinh tế, tài chính của dựán đầu tưđộc lập.
Tỷ suất lợi nhuận nội bộ là mức thu lợi trung bình của đồng vốn được
tính theo các kết số còn lại vủa dựán đầu tưởđầu các năm của dòng tiền tệ
do nội tại của phương án mà suy ra và với gủa thiết la các khoản thu được
trong quá trình khai thác dựán đều được đem đầu tư ngay lập tức cho dựán
với suất thu lợi bằng chính IRR của dựán cần tìm.
Phạm Nguyễn Thuỳ Linh KT & QLMT
44
Báo cáo thực tập tốt nghiệp trường
ĐHKTQD
+ Công thức:

21
1
)(
12
1
ii
i
NPVNPV
iiNPV
iIRR


+=
Trong đó: i
1
,i
2
: Tỷ suất chiết khấu (i
2
> i
1
)
21
,
ii
NPNNPV
: Giá trị hiện tại ròng của i
1
và i
2

+ Nguyên tắc xác định: IRR

i
giới hạn
i
giới hạn
chính là lãi suất thực tế của các khoản vay dài hạn trên thị
trường vốn hay lãi suất phải trả của những người đi vay.
+ Ưu điểm: IRR tính được khả năng sinh lãi riêng của dựán với dòng
doanh thu và chi phíđã biết.
IV-KINHNGHIỆMSỬDỤNG CBA
TRONGPHÂNTÍCHĐÁNHGIÁYẾUTỐMÔITRƯỜNG
Hiện nay, phương pháp CBA ngày càng được áp dụng rộng rãi không
chỉở Việt Nam mà còn nhiều nước khác trong khu vực và trên thế giới để
phân tích đánh giá hiệu quả kinh tế các yếu tố môi trường, từđó nhiều
công nghệ thân thiện với môi trường được đưa vào áp dụng trong thực tế.
Ơ việt Nam, trong đánh giá hiệu quả kinh tế của việc thực hiện sản xuất
sạch hơn ở các cơ sở công nghiệp bằng phương pháp CBA dã cho những
kết quả sau:
Lợi ích đạt được từ việc áp dụng sản xuất sạch hơn ở các cơ sở công
nghiệp của Việt Nam
Đặc trưng sản xuất
Loại hình công nghiệp
Công ty Dệt len mùa đông Công ty Giấy Bình Minh
Sản lượng hàng năm
Hơn 500.000 áo len, 300.000
đôI tất, 85 tấn len nhuộm
1.500 tấn giấy
Các hoạt động nhằm áp
dụng sản xuất sạch hơn

Hoàn lưu sử dụng nước làm
mát để tiết kiệm nhiệt
Thay quạt nồi hơI và hoàn
lưu nước ngưng tụ: thu hồi
sợi giấy từ nước thải
Phạm Nguyễn Thuỳ Linh KT & QLMT
44
Báo cáo thực tập tốt nghiệp trường
ĐHKTQD
Lượng nhiên liệu than
tiết kiệm được mỗi
năm
140 tấn (26%) 124 tấn (16%)
Giảm thiểu tro than
phát thải mỗi năm
42 tấn 37 tấn (31%)
Lợi ích kinh tế mỗi
năm
94 triệu đồng 90 triệu đồng
Nguồn: Báo cáo diễn biến môi trường Việt Nam 2004 – Chất thải
rắn
Trong hoạt động tái chế chất thải rắn nhờáp dụng phương pháp CBA
nên các nhà Kinh tế Môi trường đã lượng hóa được bằng tiền vụ thể như
sau: Năm 1995, tổng giá trị của các loại vật liệu tái chế lưu thông trên thị
trường thuộc khối phi chính thức ở Thành phố Hồ Chí Minh đã lên tới 135
tỷđồng, con số này thấp hơn 15 tỷđồng so với tổng chi phí mà Thành phố
phải chi cho hoạt động quản lý chất thải trong cùng năm đó. Ơ HảI Phòng,
giá trị các loại phế liệu nhựa, giấy, kim loại và thủy tinh lưu thông trên thị
trường ước tính cỡ 33 tỷđồng trong năm 2008. Phần lớn các loại vật liệu
tái chếđược là nhựa dẻo (trị giá cỡ 11 tỷđồng), tiếp sau đó là giấy (10

tỷđồng) và kim loại (8,5 tỷđồng). Kết quả khảo sát các hoạt động của khu
vực của khu vực phi chính thức ở Hà Nội năm 1996 cho thấy là cỡ 18-
22% tổng các loại chất thảI đãđược chuyển sang các cơ sở tái chế tư nhân
từ các bãI chôn lấp. Với con số xấp xỉ 1,4 triệu tấn chất thải phát sinh ở
Hà Nội mỗi năm thì hoạt động tái chếđã tiết kiệm chi phíđáng lẽ phải dành
cho hoạt động tiêu hủy chất thải với mức hiện tại cỡ từ 38 đến 47 tỷđồng.
Nguồn: Báo cáo diễn biến môi trường Việt Nam 2004- Chất thải rắn
Các nhà Kinh tế Môi trường cũng ước tính rằng nếu mỗi loại hình
công nghiệp tái chế cỡ 50% lượng chất thải của ngành mình, sẽ có khả
nămg tiết kiệm được gần 3,5 triệu đô la Mỹ chi phí cho tiêu hủy chất thải.
Trên thế giới, phương pháp CBA được đưa ra áp dụng rộng để phân
tích chi phí- lợi ích kinh tế chất thải nhằm bảo vệ môi trường, ……..
Phạm Nguyễn Thuỳ Linh KT & QLMT
44
Báo cáo thực tập tốt nghiệp trường
ĐHKTQD
Ngoài ra, trong đánh giá chi phí- lợi ích khí thải, theo nghiên cứu của
các nhà Kinh tế Môi trường cho biết khi khí hậu biến đổi, những ảnh
hưởng chung của biến đổi khí hậu tới các thành phố, đặc biệt là thành phố
bờ biển được xây dựng dựa trên một mực nước biển nhất định là rất
nghiêm trọng.
Theo báo cáo của các nhà Môi trường nghiên cứu về khí thải đưa ra
trong một cuộc triển lãm có nhan đề là: ZeroCarbonCity Reading
toClimate Change tại Việt Nam cho biết: Chỉ riêng ở NewYork, cơ sở hạ
tầng bờ biển có 6100 dặm đường cống, 14 trạm xử lýô nhiễm nước, 80 nhà
máy điện và rất nhiều đường hầm, ống thông hơI, đường ray, các trạm lọc
dầu, các đường ống chất thải độc hại và các bể chứa. Tất cả những thứ này
đều bịđe dọa bởi mực nước biển tăng. Những vấn đề do mực nước biển
tăng tạo ra có thể là nước và nước thải tràn vào đường phố, rò rỉ chất thải
độc hại, rò rỉđường ống nước, úng lụt trong các đường ống thông hơi và

thoát khí, các hệ thống vận chuyển vàđiện không vận hành được, xói mòn
và sụt lún nềđường và các phương tiện khác, làm hư hại các cơ cấu hỗ trợ
khác. Ngoài việc thay đổi cơ sở hạ tầng, có thể phải từ bỏ các thành phố và
chuyển lên các khu vực cao hơn với chi phí hàng tỷđô la.
Phạm Nguyễn Thuỳ Linh KT & QLMT
44
Báo cáo thực tập tốt nghiệp trường
ĐHKTQD
Chương II-
THỰCTRẠNGHOẠTĐỘNGSẢNXUẤTKINHDOANHVÀPHÁTTRI
ỂNTẠICÔNGTYPHÂNLÂNVĂNĐIỂN
I-TỔNGQUANVỀCÔNGTYPHÂNLÂNVĂNĐIỂN
1.1- Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
Công ty phân lân Văn Điển là doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc
Tổng Công ty Hoá chất Việt Nam. Năm 1960 được sự giúp đỡ của Trung
Quốc từ khâu thiết kế xây dựng đến các trang thiết bị, Công ty được khởi
công xây dựng từ tháng 2/1960 đến cuối năm 1963 được đưa vào hoạt
động với mục đích là cung cấp phân bón cho ruộng, công suất là 2vạnT/
năm.
Ban đầu nhà máy chỉ có khoảng 200 lao động bao gồm 24 người thực
tập, 150 công nhân viên và 3 kỹ sư. Với lực lượng lao động như trên cộng
với dây chuyền công nghệ sản xuất thủ công, lạc hậu phải ngừng hoạt động
để sửa chữa, nguyên vật liệu để sản xuất bị phụ thuộc nên không đủ cung
cấp thường xuyên và kịp thời cho nhà máy hoạt động tối đa công suất.
Sản lượng phân lân từ năm 1961- 1964
Năm Sản lượng(T) Hiệu suất(%)
1961 595 2,975
1963 6600 33,0
1964 18396 91,98
Nguồn: Phòng kinh tế

Sản phẩm chính của Công ty trong giai đoạn này chủ yếu là phân lân
nung chảy, nguồn nguyên vật liệu ban đầu đều do Trung Quốc cấp, khi nhà
máy xây dựng xong và chính thức đưa vào hoạt động thìđầu vào ,đầu ra do
nhà nước cung cấp và tiêu thụ.
Trong giai đoạn 1965- 1973 do chiến tranh phá hoại của Mỹ, nhà máy
phải sơ tán nhiều lần và bị bắn phá làm hư hỏng một số phân xưởng sản
xuất của nhà máy nên phải mất thời gian để sửa chữa, khôi phục nên sản
Phạm Nguyễn Thuỳ Linh KT & QLMT
44

×