Tải bản đầy đủ (.pdf) (117 trang)

Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc, diễn biến kiểu rừng lá rộng thường xanh phục hồi sau khai thác kiệt (IIB) tại xã tân pheo, huyện đà bắc, tỉnh hòa bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (8.73 MB, 117 trang )

i

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

MAI VĂN HƯNG

“ NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM CẤU TRÚC, DIỄN BIẾN KIỂU RỪNG
LÁ RỘNG THƯỜNG XANH PHỤC HỒI SAU KHAI THÁC KIỆT
(IIB) TẠI XÃ TÂN PHEO, HUYỆN ĐÀ BẮC, TỈNH HOÀ BÌNH”
Chuyên ngành: Lâm học (62.60.62)

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP

Người hướng dẫn khoa học:
TS. Phạm Quốc Hùng

HÀ NỘI, NĂM 2010


ii

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành chương trình đào tạo sau đại học chuyên ngành Lâm học
khóa học 2008 – 2011, được sự đồng ý của nhà trường, Khoa Đào tạo sau đại
học – Trường Đại học Lâm nghiệp, tôi thực hiện nghiên cứu đề tài: ''Nghiên
cứu Đặc điểm cấu trúc, diễn biến kiểu rừng lá rộng thường xanh phục hồi sau
khai thác kiệt (IIb) ''.


Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới thầy PGS.TS. Hoàng Kim Ngũ
Trường Đại học Lâm nghiệp Việt Nam, TS. Nguyễn Quốc Dựng, Th.S. Đặng
Thăng Long, KS. Hoàng Văn Tuệ, KS. Lê Mạnh Tuấn, KS. Phạm Thái Hà,
cán bộ Trung tâm Tài nguyên và Môi trường Lâm nghiệp – Viện Điều tra Qui
hoạch Rừng và đặc biệt là thầy hướng dẫn khoa học TS. Phạm Quốc Hùng người thầy đã định hướng, khuyến khích và chỉ dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt
quá trình thực hiện nghiên cứu đề tài.
Mặc dù, tác gải rất nỗ lực và cố gắng trong quá trình nghiên cứu, nhưng
do bản thân còn những hạn chế nhất định về mặt chuyên môn và thực tế, thời
gian hoàn thành đề tài không nhiều nên đề tài sẽ không tránh được những
thiếu sót. Kính mong được sự góp ý của các thầy cô giáo và các bạn để luận
văn hoàn thiện hơn.
Tôi xin cam đoan nghiên cứu này là của riêng cá nhân tôi. Các số liệu,
kết quả nghiên cứu trong luận văn này mà tôi sử dụng chưa từng được công
bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 10 năm 2010
Tác giả
Mai Văn Hưng


iii

MỤC LỤC
Trang phu ̣ bìa

Trang

Lời cảm ơn………………………………………… ......... ………………………… i
Mục lục ....................................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .........................................................................v

DANH MỤC CÁC BẢNG........................................................................................ vi
DANH MỤC CÁC HÌNH ........................................................................................ vii
ĐẶT VẤN ĐỀ.............................................................................................................1
Chương 1 .....................................................................................................................3
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ...................................................................3
1.1. Trên thế giới .....................................................................................................3
1.1.1 Nghiên cứu về cấu trúc ..............................................................................3
1.1.2 Nghiên cứu về tái sinh ...............................................................................5
1.1.3 Nghiên cứu về diễn biến .............................................................................7
1.2. Ở Việt Nam .....................................................................................................8
1.2.1 Nghiên cứu về cấu trúc ..............................................................................8
1.2.2 Nghiên cứu về tái sinh ................................................................................9
1.2.3 Nghiên cứu về diễn biến ...........................................................................11
Chương 2 ...................................................................................................................12
ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI ..........................................................12
KHU VỰC NGHIÊN CỨU ......................................................................................12
2.1. Điều kiện tự nhiên ..........................................................................................12
2.1.1. Vị trí địa lý ..............................................................................................12
2.1.2 Khí hậu thủy văn ......................................................................................12
2.1.3. Địa chất đất đai........................................................................................13
2.2. Điều kiện kinh tế xã hội .................................................................................14
2.2.1. Nguồn nhân lực .......................................................................................14
2.2.2 Tình hình phát triển kinh tế ......................................................................15
2.2.3. Tình hình phát triển các lĩnh vực xã hội .................................................18
Chương 3 ...................................................................................................................21
MỤC TIÊU, GIỚI HẠN, NỘI DUNG , PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...........21
3.1. Mục tiêu nghiên cứu.......................................................................................21
3.2. Đối tượng, phạm vi của đề tài ........................................................................21
3.2.1 Đối tượng nghiên cứu ..............................................................................21
3.2.2 Phạm vi nghiên cứu ..................................................................................21

3.3. Nội dung nghiên cứu ......................................................................................22
3.3.1. Nghiên cứu một số đặc điểm cấu trúc tầng cây cao ...............................22
3.3.2. Nghiên cứu đặc điểm tái sinh ..................................................................22
3.3.3. Nghiên cứu diến biến tầng cây cao .........................................................22
3.3.4. Đề xuất các giải pháp quản lý và phát triển rừng ..................................22
3.4. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................22
3.4.1. Quan điểm phương pháp luận................................................................22


iv

3.4.2. Phương pháp thu thập số liệu .................................................................23
Chương 4 ...................................................................................................................38
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................................................38
4.1. Đặc điểm cấu trúc tầng cây cao rừng lá rộng thường xanh ...........................38
4.1.1. Đặc điểm điều tra lâm phân ....................................................................38
4.1.2. Cấu trúc tổ thành tầng cây cao (N%,G%, IV% ) ....................................39
4.1.3. Nghiên cứu về độ phong phú và đa dạng loài.........................................44
4.1.4. Mức độ thường gặp của các loài cây trong QXTV rừng ........................46
4.1.5. Cấu trúc tầng thứ và độ tàn che .............................................................47
4.1.6. Một số quy luật phân bố cơ bản trong cấu trúc rừng ..............................49
4.2. Đặc điểm tái sinh ............................................................................................57
4.2.1. Tổ thành loài cây tái sinh ........................................................................57
4.2.2. Mật độ và tỷ lệ cây tái sinh có triển vọng ...............................................58
4.2.3. Chất lượng và nguồn gốc cây tái sinh ....................................................59
4.2.4. Phân bố cây tái sinh theo chiều cao .......................................................59
4.3. Đánh giá diến biến của trạng thái rừng thường xanh phục hồi sau khai thác
kiệt .........................................................................................................................60
4.3.1 Diễn biến tổ thành loài thực vật tham gia tầng tán .................................61
4.3.2 Diễn biến thôngqua các chỉ số đa dạng thực vật của KVNC ...................65

4.3.3 Diễn biến về trữ lượng của lâm phần và tăng trưởng một số loài cây ..........66
4.4. Đưa ra các giải pháp phục hồi và phát triển rừng ..........................................69
4.4.1 Giải pháp kỹ thuật lâm sinh phục hổi rừng .............................................69
4.4.2 Giải pháp xã hội .......................................................................................70
Chương 5 ...................................................................................................................72
KẾT LUẬN TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................................72
5.1 Kết luận ..........................................................................................................72
5.1.1 Về cấu trúc rừng.......................................................................................72
5.1.2 Về diễn biến các đặc trưng của rừng .......................................................73
5.2. Tồn tại ............................................................................................................73
5.3. Kiến nghị ........................................................................................................73
TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................75
PHỤ LỤC ..................................................................................................................80


v

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
D1.3

Đường kính thân cây tại vị trí 1,3m

Hvn

Chiều cao vút ngọn thân cây

G%

Phần trăm tiết diện ngang


TB

Trung bình

m

Trữ lượng lâm phần

N

Số cây trong ô đo đếm

fll

Tần số lý thuyết

ft

Tần số thực nghiệm

KVNC

Khu vực nghiên cứu

Mtg

Mức độ thường gặp

OĐĐ


Ô đo đếm

OĐVNCST Ô định vị nghiên cứu sinh thái
OTC

Ô tiêu chuẩn

OĐTCB

Ô điều tra cơ bản

QXTV

Quần xã thực vật

N – D1.3

Phân bố cây theo cỡ đường kính

N – Hvn

Phân bố số cây theo cỡ chiều cao vút ngọn

D1.3 - Hvn

Quy luật tương quan đường kính 1,3m và chiều cao vút ngọn

R2

Hệ số xác định


Sig

Xác suất (mức ý nghĩa) của tiêu chuẩn kiểm tra

SigFr

Xác suất của tiêu chuẩn F

N%

Tỷ lệ phần trăm mật độ

IV%

Công thức tổ thành (mức độ quan trọng)

Nos

Nóng sổ

Đelb

Đen lá bầu


vi

Bas


Ba soi

Hoq

Hoắc quang

Trâ

Trẩu

De

Dẻ

Tha

Thanh thất

Tram

Trâm

Sug

Sung

Chac

Chạc khế


Ngia

Ngũ gia bì

Ngoa

Ngõa khỉ

Cho

Chò xanh

Mo



LK

Loài khác

 , , 

Hệ số của hàm Weibull và Khoảng cách (anpha, landa, gamma)

2

Tiêu chuẩn khi bình phương

DANH MỤC CÁC BẢNG
Tên bảng


TT

Trang

3.1

Điều tra thống kê tầng cây gỗ

35

3.2

Điều tra ô tái sinh

37

4.1

Kết quả phân loại trạng thái rừng

46

4.2

Tổ thành tầng cây cao theo số cây

47

4.3


Tổ thành tầng cây cao theo giá trị IV%

49

4.4

Chỉ số phong phú và đa dạng loài tại khu vực nghiên cứu

51

4.5

Mức độ thường gặp của các loài trong các QXTV rừng

53

4.6

Độ tàn che của ô định vị nghiên cứu sinh thái

56


vii

4.7

Mô phỏng phân bố N/D1.3 bằng hàm khoảng cách


57

4.8

Mô phỏng phân bố N/DHvn bằng hàm Weibull

59

4.9

Tổng hợp kết quả lựa chọn dạng liên hệ Hvn/D1.3 tại các
OĐĐ trên khu vực nghiên cứu

4.10

Tổng hợp các tham số khi phân tích hồi quy và tương quan
theo dạng phương trình Logarit Hvn = a + b*log(D1.3)

62

63

4.11

Đặc điểm cấu trúc tổ thành loài cây tái sinh

64

4.12


Mật độ cây tái sinh và cây tái sinh có triển vọng

65

4.13

Chất lượng và nguồn gốc cây tái sinh

66

4.14

Đặc điểm cấu trúc chiều cao cây tái sinh

67

4.15

Diễn biến tổ thành loài thực vật tầng cây cao theo N%

69

4.16

Diễn biến tổ thành loài thực vật tầng cây cao theo IV%

71

4.17


Diễn biến chỉ số đa dạng sinh học của khu vực nghiên cứu

72

4.18

Diễn biến tăng trưởng lâm phần trong ô định vị

73

4.19

Tăng trưởng bình quân một số loài cây trong ô định vị

75

DANH MỤC CÁC HÌNH
TT

Tên hin
̀ h

Trang

3.1

Sơ đồ OĐVNCST và OĐTCB

31


3.2

Sơ đồ bố trí trên ô điều tra cơ bản (OĐTCB)

33

3.3

Sơ đồ bố trí trên một ô đo đếm (OĐĐ)

33

3.4

Bản đồ thiết kế ÔĐT và ÔĐĐ

34

4.1

Biểu đồ phân bố N/D1.3 theo hàm khoảng cách

58

4.2

Biểu đồ phân bố N/Hvn theo hàm Weibull

60


4.3

Quy luật tương quan D1.3 – Hvn theo hàm logarits

63


1

ĐẶT VẤN ĐỀ

Trong một vài thập kỷ trở lại đây, diện tích rừng của Việt Nam có những
biến động đáng kể. Năm 1943 tỷ lệ che phủ rừng của Việt Nam vào khoảng
43% (Maurand,1943). Trong giai đoạn 1970 - 1980 diện tích rừng Việt Nam
suy giảm một cách nhanh chóng; độ che phủ của rừng thấp nhất vào năm
1986, với 27% diện tích cả nước có rừng che phủ. Để cải thiện tình rạng suy
thoái và mất rừng, Bộ nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã ra quyết định
đóng cửa rừng vào năm 1995. Đến năm 2004, độ che phủ của rừng trên toàn
quốc là 36,7% [32]. Diện tích rừng tăng lên phần lớn là rừng phục hồi, là kết
quả của công tác quản lý bảo vệ, khoanh nuôi tái sinh của Việt Nam. Điều này
cũng chứng tỏ phục hồi rừng bằng con đường tự nhiên đem lại hiệu quả nhanh
chóng trong việc nâng cao diện tích rừng tự nhiên cũng như độ che phủ của
rừng. Tuy nhiên, các đặc điểm của rừng phục hồi chưa được đánh giá, nghiên
cứu đầy đủ. Nhằm đề ra các giải pháp quản lý rừng bền vững và phù hợp với
các quy luật tự nhiên, việc nghiên cứu cấu trúc và diễn biến rừng có ý nghĩa vô
cùng quan trọng. Nghiên cứu cấu trúc rừng làm cơ sở đề xuất các biện pháp kỹ
thuật lâm sinh để quản lý rừng bền vững, đáp ững những nhu cầu của con
người. Nghiên cứu diễn biến của rừng tự nhiên nhằm nắm bắt được các qui luật
phát triển của rừng để từ đó có các quyết định điều chỉnh hợp lý và kịp thời
trong từng giai đoạn phát triển của rừng.

Hiện nay việt nam có 3.353.877 ha rừng phục hồi [32] chiếm 27,25% tổng
diện tích rừng toàn quốc. Loại rừng này đã đóng góp một phần đáng kể nâng
độ che phủ rừng Việt Nam lên 39,1% [26] đáp ứng mục tiêu của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn đề ra.


2

Rừng là rộng thường xanh phục hồi sau khai thác kiệt (IIb) ở tỉnh Hòa
Bình có diện tích 18.092 ha, trữ lượng khoảng 723.673 m3 [32]. Đây là kiểu
rừng chiếm phần lớn diện tích của tỉnh, với trữ lượng gỗ khoảng 40 m3/ha, đã
có nhiều loài cây có giá trị kinh tế có thể khai thác làm nguyên liệu (gỗ làm
nhà, gỗ củi). Tuy nhiên loại rừng này thường phân bố ở gần khu dân cư cho
nên đối tượng này dễ bị tác động.
Xuất phát từ những lý do trên, tôi đã tiến hành nghiên cứu đề tài sau:
“Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc, diễn biến kiểu rừng lá rộng thường xanh
phục hồi sau khai thác kiệt (IIB) tại xã Tân Pheo, huyện Đà Bắc, tỉnh Hoà
Bình ” Đề tài này sẽ góp phần bổ sung vào cơ sở khoa học về cấu trúc và diễn
biến rừng, làm nền tảng xây dựng các giải pháp quản lý và phát triển rừng bền
vững, phục vụ lợi ích của con người.


3

Chương 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Trên thế giới
1.1.1 Nghiên cứu về cấu trúc
Đã có nhiều công trình nghiên cứu về cấu trúc rừng trên thế giới. Những
công trình sau đây, đã có ảnh hưởng nhiều nhất đến nghiên cứ của tác giả, trên

phương diện phương pháp luận cũng như cách tiếp cận và giải quyết vấn đề:
- Baur (1962) [37] đã nghiên cứu cơ sở sinh thái học nói chung và cơ sở
sinh thái học trong kinh doanh rừng mưa nói riêng. Trong đó, tác giả đã đi sâu
nghiên cứu các nhân tố cấu trúc rừng, các biện pháp xử lý kỹ thuật lâm sinh
cho rừng mưa nhiệt đới. Theo tác giả, các biện pháp kỹ thuật lâm sinh đều có
hai mục tiêu rõ rệt: (1) Mục tiêu thứ nhất là cải thiện rừng nguyên sinh vốn
thường hỗn loài và không đều tuổi bằng cách đào thải những cây quá thành
thục và vô dụng để tạo không gian sống thích hợp cho các loài cây còn lại
sinh trưởng; (2) Mục tiêu thứ hai là tạo lập tái sinh bằng cách xúc tiến tái
sinh; thực hiện tái sinh nhân tạo hoặc giải phóng lớp cây tái sinh sẵn có đang
ở trạng thái ngủ để thay thế cho những cây đã lấy ra khỏi rừng trong khai thác
hoặc trong chăm sóc nuôi dưỡng rừng sau đó”. Từ đó tác giả đã đưa ra những
tổng kết hết sức phong phú về các nguyên lý xử lý cải thiện rừng mưa.
- Odum (1971) [42] đã hoàn chỉnh học thuyết về hệ sinh thái trên cơ sở
thuật ngữ hệ sinh thái (ecosystem) của Tasley năm 1935. Khái niệm về hệ sinh
thái được làm sáng tỏ là cơ sở để nghiên cứu cấu trúc trên cơ sở sinh thái học.
- Các nhà khoa học thường sử dụng quy luật phân bố số cây theo đường
kính (N/D1.3) để nghiên cứu và tìm hiểu của kết cấu lâm phần. Tác giả đầu
tiên đề cập đến vấn đề này là Meyer (1934) [41]. Ông đã mô tả phân bố số
cây theo đường kính bằng phương trình toán học có dạng đường cong giảm


4

liên tục, về sau gọi là phương trình Meyer hay hàm Meyer. Cho đến nay, hàm
số này vẫn đang được sử dụng để mô tả cấu trúc lâm phần. Ngoài ra, một số
tác giả đã đề xuất một số hàm số có thể sử dụng để mô tả quy luật phân bố ND1.3 trong lâm phần, như: Loetsch (1973) hàm Beta để nắn phân bố thực
nghiệm, J.L.F Batista và H.T.Z Docouto (1992)-hàm Weibull khi nghiên cứu
rừng nhiệt đới tại Marsanhoo – Brazin.
- Phân bố số cây theo chiều cao (N/Hvn) [44] cũng là một đặc điểm quan

trọng cần phải nghiên cứu khi tìm hiểu về cấu trúc lâm phần. Qua phân bố
N/Hvn sẽ thấy được sự phân bố, sắp xếp của các cá thể (loài cây) theo chiều
thẳng đứng. Điển hình là các nghiên cứu về N/Hvn của Richards (1952)
[44], Rollet (1979). Nhìn chung, có nhiều dạng hàm toán học khác nhau
được dùng để nắn phân bố N/H. Việc sử dụng hàm Weibull hay một hàm
nào khác tuỳ thuộc vào kinh nghiệm của từng tác giả, và phụ thuộc vào đối
tượng nghiên cứu cụ thể.
- Giữa chiều cao và đường kính của các cây trong lâm phần có mối tương
quan chặt chẽ. Thông qua mối tương quan đó, ta có thể suy ra chiều cao của
từng cây rừng khi biết được giá trị đường kính, mà không cần đo chiều cao.
Trong điều tra rừng, công việc đo chiều cao cây thường tốn nhiều thời gian và
công sức; trong một số trường hợp người điều tra không thể xác định chính
xác chiều cao của cây (do không nhìn thấy đỉnh sinh trưởng). Nhiều kết quả
nghiên cứu cho thấy, chiều cao của cây rừng luôn tăng tương ứng khi đường
kính tăng, và tốc độ tăng giảm dần khi đường kính đạt tới một giá trị nhất
định. Mối tương quan này có dạng đường cong. Đường cong này sẽ dịch
chuyển lên trên khi tuổi lâm phần tăng lên. Tiurin (1927) đã phát hiện ra hiện
tượng này khi ông xác lập đường cong chiều cao ở các cấp tuổi khác nhau.
Curtis (1967), đã mô phỏng quan hệ H/D rừng tự nhiên theo phương trình:
Log H = D + b1/D + b2/A + b3/A*D


5

Trong đó:
A: tuổi lâm phần
D: đường kính
bi: Là tham số của phương trình
Sau đó tác giả nắn phương trình trên theo từng định kỳ và thấy ở từng cấp tuổi
phương trình sẽ có dạng:

Log H = b0 + b1/D
Với các kiểu rừng, trạng thái rừng, đặc điểm loài cây khác nhau sẽ có mối
tương quan D-H khác nhau. Khi nghiên cứu mối tương quan này, có thể dùng
nhiều phương trình để thử nghiệm, sau đó chọn ra một phương trình thích hợp
nhất (có r2 là lớn nhất và phù hợp về hình dạng của đường cong). Phương
trình được chọn có tỷ lệ tồn tại cao nhất trong số các lâm phần nghiên cứu.
-Về phương pháp nghiên cứu, Rumsixki L.Z đã nghiên cứu áp dụng toán
thống kê trong các khâu rút mẫu, ước lượng các nhân tố điều tra, nghiên cứu
cấu trúc rừng.
Tóm lại, trên thế giới, các công trình nghiên cứu về cấu trúc rừng nói
chung và rừng nhiệt đới nói riêng rất phong phú và đa dạng. Nhiều công trình
đã đi sâu vào nghiên cứu các quy luật kết cấu cây rừng để đưa ra các biện
pháp lâm sinh hiệu quả
1.1.2 Nghiên cứu về tái sinh
Vấn đề tái sinh của rừng nhiệt đới liên quan chặt chẽ tới biện pháp xử lý
lâm sinh trong quá trình kinh doanh rừng .
- Richards (1952) [44] đã tiến hành nghiên cứu tái sinh trên các ô dạng bản
và phân bố tái sinh tự nhiên ở rừng nhiệt đới. Để giảm sai số trong quá trình
điều tra, Barnard (1952) đã đề nghị một phương pháp “điều tra chuẩn đoán” ở
Mã Lai, mà theo đó kích thước ô đo đếm có thể thay đổi theo giai đoạn phát


6

triển của cây tái sinh. Lowdermelk (1972), đã sử dụng ô điều tra tái sinh có
diện tích từ 1m2 đến 4m2. Do diện tích ô điểu tra nhỏ nên việc đo đếm gặp
nhiều thuận lợi, nhưng số lượng ô phải đủ lớn và trải rộng trên toàn bộ đối
tượng nghiên cứu thì mới phản ánh trung thực tình hình tái sinh rừng.
- Van Steenis (1956) với “nguyên lý cơ bản của môn thực vật học xã hội
của rừng mưa nhiệt đới” được trình bày trong hội thảo khoa học về rừng mưa

nhiệt đới ở Kandy (Xri Lanca) đã nêu hai đặc điểm tái sinh phổ biến ở rừng
mưa nhiệt đới: (1) tái sinh phân tán liên tục của loài cây chịu bóng và (2) tái
sinh vệt của loài cây ưa sáng. Hai đặc điểm này không chỉ thấy ở rừng nguyên
sinh mà còn thấy cả ở rừng thứ sinh đối tượng rừng khá phổ biến ở nhiều
nước nhiệt đới.
- Trong quá trình nghiên cứu tái sinh ở rừng nhiệt đới Châu Phi, Obrevin
(1938) nhận thấy, cây con của các loài ưu thế trong rừng mưa là rất hiếm.
Ông gọi hiện tượng này là "không bao giờ sinh con đẻ cái" của cây mẹ trong
thành phần tầng cây gỗ của rừng mưa. Tổ thành loài cây mẹ tầng trên và cây
con tầng dưới thường khác nhau rất nhiều, biến đổi không giống nhau giữa
các vùng. Vì vậy, tổ thành loài cây trong rừng mưa không ổn định theo không
gian và thời gian. Tác giả đưa ra khái niệm bức khảm tái sinh, nhưng phần lý
giải các hiện tượng đó còn hạn chế, ít sức thuyết phục, chưa có tính thực tiễn,
nhất là khi muốn đưa ra biện pháp kỹ thuật lâm sinh nhằm điều khiển tái sinh
theo mục đích kinh doanh.
- Dawkins (1958) đã nói "Dù cho kinh doanh được đưa vào như thế nào,
điều suy xét đầu tiên về lâm sinh phải là tái sinh". Như vậy có thế nói, vấn đề
tái sinh được bàn nhiều, nhất là cách thức xử lý lâm sinh liên quan đến tái
sinh của các loài cây mục đích ở các kiểu rừng. Từ đó các nhà lâm học đã xây
dựng thành công nhiều phương thức chặt tái sinh. Công trình của Bernard
(1954, 1959), Wyatt Smith (1961, 1963) với phương thức rừng đều tuổi ở Mã


7

Lai, Barnarji (1959) với phương thức chặt dần nâng cao vòm lá ở Andamann
(Malaysia). Nội dung từng phương thức được Baur (1964) tổng kết trong tác
phẩm của mình.
- Liên quan tới các nhân tố ánh sáng, độ ẩm, kết cấu quần thụ cây bụi,
thảm tươi- những nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến tái sinh, Baur (1962) cho

rằng, sự thiếu hụt ánh sáng ảnh hưởng đến sự phát triển của cây con. Nhưng
đối với sự nảy mầm và quá trình sinh trưởng của cây mầm ảnh hưởng đó lại
không rõ.
- Trong nghiên cứu tái sinh rừng, người ta nhận thấy tầng cỏ và tầng cây
bụi, qua quá trình sinh trưởng và thu nhận ánh sáng, các chất dinh dưỡng, sẽ
làm ảnh hưởng đến cây tái sinh. Những lâm phần thưa, rừng đã bị khai thác
nhiều, tạo ra nhiều khoảng trống lớn, tạo điều kiện cho cây bụi thảm tươi phát
triển mạnh. Trong điều kiện đó, chúng sẽ là nhân tố cản trở sự sinh trưởng và
khả năng sinh tồn của cây tái sinh. Nếu lâm phần kín, đất khô, nghèo dinh
dưỡng cây bụi thảm tươi phát triển chậm tạo điều kiện cho cây tái sinh vươn
lên (Xannikow, 196 7: Vipper, 1973).
Tóm lại, trên thế giới đã có nhiều công trình nghiên cứu về tái sinh rừng.
Kết quả của các nghiên cứu này là cơ sở khoa học cho việc đề xuất các giải
pháp kỹ thuật trong kinh doanh và phát triển rừng.
1.1.3 Nghiên cứu về diễn biến
R.B.Allen (1995) đã viết một quy trình hưỡng dẫn phương pháp lập ô
định vị cho việc theo dõi diễn biến rừng bản địa, đã giới thiệu lịch sử ô định
vị ở New Zealand. Theo đó thì ô định vị sớm nhất được hình thành ở New
Zealand từ năm 1898 để theo dõi diễn biến rừng Sồi. Cho đến nay New
Zealand đã có hơn 10.000 ô định vị để theo dõi diễn biến các loại rừng với
diện tích là 20 x 20m. Hệ thống ô định vị trên đang được theo dõi diễn biến
của rừng và hệ động thực vật và tác động của con người vào thiên nhiên,...


8

Ở Hà Lan, hệ thống ô định vị được thiết lập từ những năm 1930 (N.A.C.
Smits, J.H.J. Schaminee and L. Van Duuren 2002). Ngân hàng dữ liệu của
nước này hiện nay lưu gữ hơn 6000 ô định vị trong đó có hơn 2.500 ô được đo
đếm trong 5 chu kỳ, khoảng 1500 ô được nghiên cứu ít nhất là 10 chu kỳ. Từ

những năm 1999 một Chương trình Quốc gia được hình thành để theo dõi diễn
biến động vật, thực vật, môi trường, chất lượng rừng tự nhiên (MLF – M&N )
trên cơ sở điều tra khoảng 10.000 ô định vị với chu kỳ đo đếm là 4 năm.
Ở Ấn Độ, ô định vị nghiên cứu sinh thái có kích thước khác nhau tùy
theo mục tiêu nghiên cứu. Tại Trung tâm khu Bảo tồn Mudumalai, ô định vị
nghiên cứu có diện tích là 50 ha (1000m x 500m) để theo dõi toàn bộ trạng
thái rừng, bên cạnh đó còn có thêm 19 ô định vị có diện tích là 1ha để thực
hiện các chuyên đề nghiên cứu (Raman Sukumar và cộng sự).
Tóm lại: Trên thế giới đã nhiều nước sử dụng ô định vị để nghiên cứu
diễn biến tài nguyên động thực vật rừng. Diện tích ô định vị và cách bố trí ô
rất khác nhau giữa các quốc gia
1.2. Ở Việt Nam
1.2.1 Nghiên cứu về cấu trúc
- Nghiên cứu cấu trúc là nội dung quan trọng, làm cơ sở khoa học cho việc
đề xuất các giải pháp kỹ thuật và có những tác động phù hợp nhằm quản lý
rừng ổn định, bền vững cho thế hệ tương lai.
- Trần Ngũ Phương (1970) [29] đã nghiên cứu các đặc điểm cấu trúc của
các thảm thực vật miền Bắc Việt Nam trên cơ sở điều tra tổng quát về tình
hình rừng miền Bắc Việt Nam từ năm 1961 đến 1965. Nhân tố cấu trúc đầu
tiên được nghiên cứu chính là tổ thành loài cây và một số quy luật phát triển
của hệ sinh thái rừng. Kết quả của nghiên cứu này đã được ứng dụng vào sản
xuất.


9

- Thái Văn Trừng (1978) [27] đã phân chia cấu trúc rừng theo chiều thẳng
đứng thành 5 tầng: Tầng vượt tán (A1), tầng ưu thế (A2), tầng dưới tán (A3),
tầng cây bụi (B) và tầng cỏ quyết (C).
- Nguyễn Văn Trương (1983) [20] đã nghiên cứu cấu trúc rừng hỗn loài và

đã xem xét sự phân tầng theo định lượng, phân tầng theo cấp chiều cao một
cách cơ giới.
- Một số tác giả khác như Phùng Ngọc Lan (1986) [24], Vũ Đình Phương
(1989) cũng đã nghiên cứu các mô hình cấu trúc chuẩn. Phùng Ngọc Lan cho
rằng mô hình cấu trúc chuẩn là mô hình có khả năng tận dụng tối đa của điều
kiện lập địa, có sự phối hợp hài hòa giữa các nhân tố cấu trúc để tạo ra quần
xã thực vật có sản lượng, tính ổn định và chức năng phòng hộ cao nhất, nhằm
đáp ứng mục tiêu kinh doanh nhất định. Vũ Đình Phương cho rằng để điều
chế rừng có hiệu quả thì cần phải tìm trong tự nhiên những cấu trúc mẫu có
năng suất cao đáng ứng được mục tiêu kinh tế.
- Hoàng Sỹ Động (2002) đã nghiên cứu cấu trúc rừng khộp ở Tây nguyên.
Tác giả đã nghiên cứu cấu trúc tuổi, phân bố số cây theo đường kính, phân bố
số cây theo chiều cao, tương quan đường kính với chiều cao của rừng khộp.
Tác giả cũng mô hình hóa quy luật sinh trưởng riêng biệt của rừng khộp lấy ví
dụ là lâm phần Cà chít. Ngoài ra, tác giả cũng đề xuất các giải pháp quản lý
bền vững rừng khộp.
Tóm lại, các nhà khoa học Việt Nam đã có một số công trình nghiên cứu
về đặc điểm cấu trúc lâm phần của một số kiểu rừng trên một số địa phương
khác nhau. Các nghiên cứu này đã góp phần quan trọng trong sản xuất và kinh
doanh rừng và điều chế rừng.
1.2.2 Nghiên cứu về tái sinh
- Thái Văn Trừng (1963, 1970, 1978) khi nghiên cứu về thảm thực vật
rừng Việt Nam đã kết luận: ánh sáng là nhân tố sinh thái khống chế và ảnh


10

hưởng đến quá trình tái sinh tự nhiên trong rừng. Nếu các điều kiện của môi
trường như đất rừng, nhiệt độ, đổ ẩm dưới tán rừng chưa thay đổi thì tổ thành
các loài cây tái sinh không có sự thay đổi lớn và cũng không diễn thế một

cách hoàn toàn trong không gian và thời gian mà diễn thế theo cùng phương
thức tái sinh có quy luật nhân quả giữa sinh vật và môi trường. Đinh Quang
Diệp ( 1993) khi nghiên cứu về tái sinh tự nhiên ở rừng Khộp vùng Easup Đắc Lắc, kết luận: độ tàn che, thảm mục,độ dày tầng thảm mục, điều kiện lập
địa,… là những nhân tố ảnh hưởng đến số lượng và chất lượng cây con tái
sinh dưới tán rừng.
- Từ năm 1962 đến năm 1969, Viện Điều tra - Quy hoạch rừng đã điều tra
tái sinh tự nhiên trên một số tỉnh: Quảng Bình, Nghệ An, Yên Bái, Quảng
Ninh, với sự trợ giúp của chuyên gia Trung Quốc. Ô tiêu chuẩn được lập với
diện tích 2000m2 cho từng trạng thái. Cây tái sinh được điều tra trên ô dạng
bản có diện tích từ 100 đến 125m2 và có kết hợp điều tra theo tuyến. Từ đó
tiến hành phân chia trạng thái rừng và đánh giá tái sinh
- Vũ Đình Huề (1969) [34] đã chia tái sinh ra thành 5 cấp, rất tốt, tốt, trung
bình, kém, rất kém. Trong nghiên cứu này, việc đánh giá tái sinh rừng mới chỉ
dựa vào số lượng, chưa quan tâm đến chất lượng tái sinh.
- Trần Xuân Thiệp (1966) nghiên cứu vai trò của tái sinh và phục hồi rừng
tự nhiên ở các vùng thuộc miền Bắc. Kết quả nghiên cứu cho thấy: ở vùng
Tây Bắc, dù vùng thấp hay vùng cao tái sinh tự nhiên khá tốt về số lượng cây
từ 500 – 8.000 cây/ha. Tác giả cũng nhận xét, vùng Trung Tâm do sự nghèo
kiệt nhanh chóng của rừng dẫn đến số lượng và chất lượng tái sinh tự nhiên
thấp; vùng Đông Bắc có số lượng cây tái sinh trong rừng tự nhiên biến động
bình quân từ 8.000 – 12.000 cây/ha.
- Phạm Đình Tam (1981) khi nghiên cứu về khả năng tái sinh tự nhiên sau
khai thác ở Lâm trường 8 – Kon Hà Nừng, đã xem xét tình hình tái sinh dưới


11

hai cường độ khai thác khác nhau là 30% và 50% và có kết luận: số loài tái
sinh sau 2 năm khai thác của cả 2 mô hình đều tăng lên. Về số lượng cây tái
sinh nói chung và số lượng cây mục đích theo tiêu chuẩn sau 2 năm ở 2 mô

hình đều tăng lên rõ rệt. Điều này chứng tỏ rằng, sau khai thác, tình hình tái
sinh rừng tự nhiên đã được thúc đẩy. Về chất lượng cây tái sinh, tác giả cho
rằng: số loài cây tái sinh nằm trong cỡ chiều cao ở 2 mô hình chặt đều tăng so
với trước khi khai thác. Chiều cao cây tái sinh càng cao thì sự chênh lệch về
số lượng cây giữa 2 mô hình càng rõ ràng. Mặt khác, trước khi khai thác tỷ lệ
cây tái sinh tốt ở hai loại cường độ chặt đều chiếm 80% so với toàn bộ. Sau
khai thác 2 năm, tỷ lệ này đã thai đổi và tăng lên 87% đối với cường độ chặt
30% và 83% đối với cường độ chặt 50
Tóm lại, Đã có những nghiên cứu tương đối cụ thể về tình hình tái sinh
rừng của Việt Nam. Các kết quả đạt được là rất có giá trị trong thực tiễn kinh
doanh và quản lý rừng. Tuy nhiên các công trình nghiên cứu còn ít đề cập đến
những tác động của con người tới tái sinh phục hồi rừng.
1.2.3 Nghiên cứu về diễn biến
- Từ những năm (1991 - 2010) Viện Điều tra Quy hoạch Rừng đã điều tra,
theo dõi và đánh giá diễn biến tài nguyên rừng trên phạm vi toàn Quốc,
“Chương trình điều tra, đánh giá và theo dõi diễn biến tài nguyên rừng toàn quốc ”.
- Cục Kiểm lâm cũng có các chương trình theo dõi diễn biến rừng hàng
năm do các Chi cục Kiểm lâm các tỉnh gửi về Cục nhưng chỉ đề cập đến
thống kê diện tích và diễn biến diện tích rừng.
Như vậy, những công trình nghiên cứu về diễn biến đòi hỏi thời gian rất
dài cho nên rất ít nhà khoa học nghiên cứu về nó, chỉ có một số đơn vị của
nhà nước theo dõi diễn biến rừng. Nhưng cũng chỉ mang tính thống kê về
diện tích chưa đi sâu vào nghiên cứu diễn biết cấu trúc loài, diễn biến trữ
lượng.


12

Chương 2
ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI

KHU VỰC NGHIÊN CỨU
2.1. Điều kiện tự nhiên
2.1.1. Vị trí địa lý
Đà Bắc là huyện vùng cao, nằm về phía Tây Bắc của tỉnh Hòa Bình
cách thành phố Hòa Bình khoảng 20 km và là một trong 11 đơn vị hành chính
trực thuộc tỉnh.
Phạm vi ranh giới: phía Bắc giáp tỉnh Phú Thọ, phía Tây giáp tỉnh Sơn
La, phía Đông tiếp giáp thị xã Hòa Bình và phía Nam giáp các huyện Tân
Lạc, Mai Châu (tỉnh Hòa Bình).
Theo Nghị quyết số 31/NQ-CP Hà Nội, ngày 14 tháng 07 năm 2009 về
việc điều chỉnh địa giới hành chính một số huyện và thành phố Hòa Bình, tỉnh
Hòa Bình do Chính phủ ban hành thì hiện nay huyện có tổng diện tích tự
nhiên là 77.903,86 ha.
2.1.2 Khí hậu thủy văn
1) Khí hậu
Huyện Đà Bắc nằm trong vùng khí hậu á nhiệt đới gió mùa, mỗi năm
có hai mùa rõ rệt: mùa khô lạnh kéo dài từ tháng 11 năm trước đến tháng 4
năm sau, mùa nóng ẩm từ tháng 5 đến tháng 10. Nhiệt độ trung bình là
23,5oC, nhiệt độ cao nhất khoảng 38 - 39oC, nhiệt độ thấp nhất là 12oC.
Lượng mưa trung bình 1.570 mm/năm, nhưng tập trung chủ yếu vào khoảng
thời gian từ tháng 5 đến tháng 9 (chiếm 79% lượng mưa cả năm).
Hầu hết các xã trong huyện đều ít nhiều chịu ảnh hưởng của gió Tây
khô nóng, xuất hiện từ tháng 6 đến tháng 9, có kỳ xảy ra 2 - 3 ngày, bình quân


13

5 - 10 ngày trong 1 năm. Vào mùa mưa, ở huyện thường xảy ra những đợt lũ
quét phá hoại đường sá, hoa màu và diện tích ruộng lúa nước.
2) Thủy văn:

Huyện Đà Bắc nằm trọn trong lưu vực sông Đà (chiều dài sông Đà
chảy qua địa phận huyện là 70 km), nên chịu ảnh hưởng sâu sắc của chế độ
thủy văn của sông Đà. Lưu lượng bình quân cả năm 1.602 m3/s của sông Đà
là nguồn nước phong phú, đảm bảo cho sản xuất và sinh hoạt của toàn huyện.
Nguồn nước ngầm chưa được điều tra đánh giá đầy đủ, nhưng qua khảo
sát một số điểm cho thấy mực nước ngầm về mùa khô có độ sâu dưới 5m. Với
lợi thế gần nguồn nước sông Đà, Đà Bắc có thể tận dụng để phát triển giao
thông đường thủy, nuôi trồng thủy sản và du lịch lòng hồ.
2.1.3. Địa chất đất đai
Quá trình hình thành đất đai ở đây chịu tác động của các kiến tạo địa
hình Fan Si Pan và Sầm Nưa. Do quá trình cacxtơ và trầm tích mạnh, phần
lớn đất đai của huyện được hình thành từ các đá mẹ có nguồn gốc đá vôi, đá
mẹ Sa thạch, Phiến thạch, Diệp thạch, đá Maxma,... Trên mỗi loại đá phát
triển một loại đất với những tính chất khác nhau.
Theo các tài liệu nghiên cứu trước đây cho thấy, trên địa bàn huyên Đà
Bắc có 06 nhóm đất chính: đất phù sa, đất dốc tụ, đất bạc màu, đất Feralit đỏ
vàng vùng đồi và núi thấp, … trong đó đất feralit là nhóm đất điển hình và
chiếm phần lớn diện tích của huyện Đà Bắc.
Đại bộ phận đất feralit có tầng đất trung bình và dày, phát triển trên địa
hình dốc dưới 200, có nhiều khả năng thâm canh lâm nghiệp và trồng cây
công nghiệp lâu năm, một phần để trồng cây công nghiệp ngắn ngày và cây
lương thực. Để hạn chế xói mòn, bảo vệ đất, bằng khôi phục và phát triển
rừng đầu nguồn là một nhu cầu cấp bách và đem lại hiệu quả nhiều mặt, cần
được quan tâm thực hiện


14

2.2. Điều kiện kinh tế xã hội
2.2.1. Nguồn nhân lực

2.2.1.1. Dân tộc, dân số và lao động
1) Dân tộc
Trên địa bàn huyện Đà Bắc hiện có 05 dân tộc chủ yếu sinh sống như:
Tày, Mường, Dao, Kinh, Thái. Trong đó các dân tộc thiểu số chiếm tới
87,60% dân số trong toàn huyện. Người Mường có thể xem là chủ nhân đầu
tiên của mảnh đất Đà Bắc, sống định cư thành từng làng ven sông, ven suối
lớn, canh tác ở những bãi đất bằng ven núi hoặc các thung lũng. Người Tày
đến Đà Bắc vào khoảng thế kỷ XIX, giỏi làm ruộng và làm nương. Người
Dao đến Đà Bắc vào khoảng thế kỷ XV, gồm hai ngành là Dao Tam Đảo và
Dao Tiền. Đồng bào Kinh đến Đà Bắc muộn hơn cả, vào năm 1963. Thực
hiện chính sách phát triển kinh tế miền núi do Đảng phát động, nhân dân các
tỉnh Thái Bình, Hà Tây, Ninh Bình, Hải Hưng đã lên đây cùng với các dân tộc
khai phá tự nhiên, xây dựng bản làng.
Với địa hình chia cắt, giao thông đi lại khó khăn nên dân cư sinh sống
phân bố không đồng đều, đồng bào các dân tộc thiểu số sống đan xen lẫn
nhau ở tất cả các xã, thị trấn mỗi dân tộc đều có sắc thái văn hoá riêng đặc sắc
và tiêu biểu góp phần tạo nên sự đa dạng và phong phú của nền văn hoá các
cộng đồng dân tộc Việt Nam. Trước đây các dân tộc này sống du canh du cư,
nhưng từ những năm 70-80 đã chuyển sang chế độ định canh, định cư và đã
đạt được những thành tựu đáng kể trong phát triển kinh tế xã hội.
2) Dân số và lao động
Theo số liệu thống kê năm 2009, dân số toàn huyện có 52.381 người,
chiếm 6,19% dân số tỉnh Hoà Bình. Dân số trong độ tuổi lao động có 27.360
người (chiếm 53,3% dân số cả huyện), tỷ lệ thất nghiệp là 1,4%, là tỷ lệ thuộc
nhóm thất nghiệp tương đối thấp. Lực lượng lao động chủ yếu tập trung ở khu


15

vực nông nghiệp, chiếm tới 90% dân số toàn huyện.

2.2.1.2. Tập quán và trình độ canh tác
Do làm tốt công tác định canh, định cư mà hiện nay tình trạng du cư
hầu như không còn, nhưng người dân vẫn giữ tập quán canh tác nương rẫy
luân canh. Cuộc sống của người dân vùng cao phụ thuộc nhiều vào việc khai
thác các sản phẩm từ rừng. Cộng đồng dân sống ở vùng cao là đối tượng trực
tiếp tác động đến rừng. Họ có nhu cầu sử dụng đất để sản xuất lương thực và
tiêu thụ một lượng gỗ, củi rất lớn, nhưng cũng chính họ sẽ là lực lượng để
khôi phục và phát triển rừng khi được tổ chức và có chính sách thoả đáng.
Trong sản xuất nông nghiệp, phần lớn là canh tác theo cách truyền
thống với phương thức tự cung tự cấp. Đây cũng là những hạn chế trong việc
tiếp thu tiến bộ kỹ thuật mới, chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi trong nền
kinh tế hàng hoá. Trong những năm gần đây nhờ công tác khuyến nông,
khuyến lâm, người dân đã bắt đầu tiếp cận với phương thức sản xuất tiến bộ,
năng suất, sản lượng cây trồng, vật nuôi tăng lên, đồng thời nạn phá rừng đã
giảm đáng kể, góp phần đảm bảo sự bền vững môi trường.
2.2.2 Tình hình phát triển kinh tế
Trong những năm gần đây, nền kinh tế của huyện đạt mức tăng trưởng
khá và ổn định. Năm 2008, tốc độ tăng trưởng kinh tế của huyện đạt 12,9%,
năm 2009 đạt 13,4%; thu nhập bình quân đầu người đạt 7,86 triệu
đồng/người/năm; tỷ lệ hộ nghèo giảm còn 28,45%.
2.2.2.1. Về sản xuất nông nghiệp
1) Về trồng trọt
Hiện nay diện tích gieo trồng cây lương thực trên địa bàn huyện có xu
hướng tăng lúa ruộng giảm diện tích trồng các cây màu, từng bước được đầu tư
thâm canh và tăng vụ kết hợp với các giống mới năng suất cao, chất lượng tốt
nên trên địa bàn huyện đã dần hình thành các vùng sản xuất lương thực chuyên


16


canh có diện tích lớn tại các xã Tu Lý, Hào Lý, các vùng sản xuất ngô tập trung
ở Tiền Phong, Cao Sơn, Yên Hòa, Mường Tuổng, Hiền Lương, Suối Nánh.
Năm 2009, do cơn bão số 7, số 8 và mưa lớn đã làm cho 11.065m2 diện
tích trồng lúa của huyện bị lũ bồi lấp, nặng nề nhất là xã Tân Pheo bị trên 1.000
m2 ruộng mất trắng. Tổng sản lượng lương thực quy thóc chỉ đạt khoảng
21.574 tấn. Năng suất lúa bình quân là 43,83 tạ/ha, năng suất ngô lai đạt 25,9
tạ/ha. Nguyên nhân dẫn đến những hậu quả nặng nề kể trên là do nhận thức của
nhân dân còn nhiều hạn chế, việc quản lý, bảo vệ rừng đầu nguồn tại địa
phương còn chưa chặt chẽ nên diện tích thảm thực vật bị suy giảm, hạn chế
hiệu quả phòng, tránh lụt bão, hạn hán tạo ra hiểm họa khó lường.
2) Về chăn nuôi
Trước nhu cầu của thị trường tiêu thụ, ngành chăn nuôi Đà Bắc chú
trọng phát triển theo hướng chăn nuôi đại gia súc (trâu, bò) cung cấp sức kéo
và tăng sản lượng thực phẩm cung cấp ra thị trường. Nhưng thực tế ngành
chăn nuôi chưa phát huy hết tiềm năng và lợi thế so sánh của vùng, hiện nay
tổng đàn gia súc gia cầm còn ít, quy mô đàn còn rải rác chưa tập trung, chủ
yếu là nuôi theo hình thức hộ gia đình và mang tính chất tận dụng các sản
phẩm nông nghiệp. Cụ thể đàn Trâu: 8.718 con; đàn Bò: 7.458 con; đàn lợn:
20.742 con; gia cầm các loại: 123.401 con.
Nhìn chung ngành chăn nuôi của các xã trong huyện chưa được đầu tư
phát triển, công tác cải tạo giống gia súc, gia cầm và chuyển đổi cơ cấu vật
nuôi còn chậm. Nguyên nhân do nguồn vốn ít, công tác kiểm dịch, kiểm soát
giết mổ, vệ sinh tiêu độc, khử trùng, phòng chống dịch lở mồm long móng ở
gia súc, bệnh tai xanh ở lợn và cúm gia cầm H5N1 vẫn chưa thực hiện triệt để
ở một số hộ chăn nuôi.


17

2.2.2.2. Về sản xuất lâm nghiệp

Trước đây, rừng của Đà Bắc tương đối giàu, nhưng do quá trình khai
thác bừa bãi nên đến nay diện tích đã bị thu hẹp dần. Theo kết quả rà soát quy
hoạch 3 loại rừng, huyện Đà Bắc có 35.450,1ha diện tích đất có rừng, chiếm
16,39% diện tích đất có rừng của tỉnh Hòa Bình, trong đó rừng tự nhiên là
26.653,5ha, rừng trồng 8.796,6ha, đất lâm nghiệp không có rừng 15.095,0ha.
Hiện nay, công tác trồng rừng và bảo vệ rừng được chú trọng, quá trình
khai thác đã có quy mô hợp lý. Phần lớn các xã được giao chỉ tiêu trồng rừng
hàng năm đều hoàn thành và vượt mức kế hoạch. Trong năm 2009, huyện
trồng mới được 1.527,4 ha rừng, đạt 101,8% kế hoạch, chăm sóc rừng trồng
các năm 2.888,5 ha, bảo vệ 42.221 ha, khoanh nuôi tái sinh rừng tự nhiên 936
ha. Kết quả tăng trưởng kinh tế lâm nghiệp bình quân đạt 9,7%/năm. Năm
2008 đạt khoảng 36,6 tỷ đồng, năm 2009 đạt 46,3 tỷ đồng. Trên địa bàn
huyện đã hình thành nhiều cơ sở chế biến gỗ và có nhiều doanh nghiệp đăng
ký triển khai các dự án trồng rừng kinh tế.
Tuy nhiên, với mức thu nhập thấp, khả năng huy động vốn tại chỗ đầu tư
cho phát triển là rất khó khăn, đặc biệt là đầu tư cho phát triển rừng, vì trong
điều kiện vùng cao, xa như huyện Đà Bắc, đầu tư cho rừng đem lại lợi ích về
kinh tế thường rất thấp. Một vấn đề đặt ra là phải nhận thức được giá trị của
rừng về mặt môi trường, đảm bảo cho các ngành kinh tế khác trong khu vực và
vùng đồng bằng Bắc Bộ phát triển. Như vậy để phấn đấu duy trì tốc độ tăng
trưởng kinh tế rừng đạt từ 8 - 8,5%/năm; tỷ trọng giá trị sản xuất lâm nghiệp
chiếm từ 30 - 40%, bình quân trồng mới 2.500 ha rừng, nâng mật độ che phủ
rừng lên 55% vào năm 2015 thì rất cần phải có sự đầu tư của Nhà nước.
2.2.2.3. Các ngành nghề khác
Ngành công nghiệp - xây dựng đã có những bước tiến đáng kể trong đổi
mới cơ cấu sản xuất, tận dụng các ưu thế về nguyên liệu tại chỗ, phát triển


18


theo hướng tăng nhanh tỷ trọng trong cơ cấu kinh tế đã góp phần tạo và giải
quyết việc làm cho hàng ngàn lao động, tăng thu ngân sách trên địa bàn. Công
nghiệp chế biến chưa phát triển, số cơ sở chưa nhiều, chủ yếu là các cơ sở xay
xát thóc, ngô và nghề thủ công.
Ngành thương mại dịch vụ đã và đang được củng cố và phát triển, hệ
thống thương mại, dịch vụ chuyển động theo hướng đa ngành, đa thành phần,
các hệ thống dịch vụ ở các trung tâm cụm xã, vùng sâu, vùng xa cũng đã được
chú trọng phát triển, tạo môi trường cho việc giao lưu hàng hóa, kích thích
hình thành những vùng chuyên canh phát triển sản xuất hàng hoá. Hiện toàn
huyện có trên 440 cơ sở kinh doanh thương mại, du lịch, khách sạn và nhà
hàng, thu hút một số lượng khá lớn lao động.
2.2.3. Tình hình phát triển các lĩnh vực xã hội
Trong những năm gần đây, toàn huyện đã thu hút được hàng trăm tỷ đồng
đầu tư cho các xã khó khăn và vùng dân tộc từ các Chương trình mục tiêu
Quốc gia như: Chương trình 135 đầu tư làm mới nhiều tuyến đường giao
thông, công trình thủy lợi, trường học, chợ trung tâm cụm xã và đầu tư giúp
nhân dân sản xuất gắn với chế biến, tiêu thụ sản phẩm; Chương trình 134 đã hỗ
trợ 1.072 hộ gia đình làm nhà ở, xây dựng công trình nước sinh hoạt; Dự án
giảm nghèo đã xây dựng được 67 công trình lớp học, trạm xá, nước sinh hoạt.
2.2.3.1. Về giáo dục - đào tạo
Công tác giáo dục - đào tạo trên địa bàn huyện Đà Bắc đã luôn có nhiều
cố gắng, nhất là trong khâu quản lý nâng cao chất lượng dạy và học. Đội ngũ
giáo viên, cơ sở, trang thiết bị được đầu tư nâng cấp thường xuyên nên đã đáp
ứng các yêu cầu cơ bản của hệ thống giáo dục, 100% các xã đã được công
nhận xóa nạn mù chữ và phổ cập giáo dục tiểu học.
Hàng năm, số học sinh đến lớp tăng, đặc biệt là học sinh cấp II và cấp
III. Tỷ lệ học sinh bỏ học giảm, số học sinh khá, giỏi tăng đều hàng năm. Đặc



×