ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
–––––––––––––––––––––
LÝ VĂN TUẤN
Tên đề tài:
NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI
PHÁP CHỦ YẾU NHẰM XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO CHO NGƯỜI
DÂN TẠI XÃ ĐOÀN KẾT, HUYỆN ĐÀ BẮC, TỈNH HÒA BÌNH
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Phát triển nông thôn
Khoa : Kinh tế và PTNT
Niên khóa : 2010 - 2014
THÁI NGUYÊN - 2014
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
–––––––––––––––––––––
LÝ VĂN TUẤN
Tên đề tài:
NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP
CHỦ YẾU NHẰM XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO CHO NGƯỜI DÂN TẠI
XÃ ĐOÀN KẾT, HUYỆN ĐÀ BẮC, TỈNH HÒA BÌNH
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Phát triển nông thôn
Khoa : Kinh tế và PTNT
Lớp : 42 - PTNT
Khóa học : 2010 - 2014
Giảng viên hướng dẫn : Ths. Cù Ngọc Bắc
THÁI NGUYÊN – 2014
LỜI CẢM ƠN
Được sự nhất trí của Ban giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa Kinh tế
và Phát triển nông thôn trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên, sau khi hoàn thành
khoá học ở trường tôi đã tiến hành thực tập tốt nghiệp tại xã Đoàn Kết, Huyện Đà
Bắc, Tỉnh Hòa Bình với đề tài
“Nghiên cứu thực trạng và đề xuất một số giải
pháp chủ yếu nhằm xoá đói giảm nghèo cho người dân tại xã
Đoàn Kết,
Huyện Đà Bắc, Tỉnh Hòa Bình
”.
Khóa luận được hoàn thành nhờ sự quan tâm
giúp đỡ của thầy cô, cá nhân, cơ quan và nhà trường.
Tôi xin chân thành cảm ơn trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên nơi đào
tạo, giảng dạy và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập nghiên cứu tại trường.
Tôi xin chân thành cảm ơn thầy giáo Ths. Cù Ngọc Bắc giảng viên khoa Kinh
tế và Phát triển nông thôn, người đã trực tiếp hướng dẫn chỉ bảo và giúp đỡ tôi tận
tình trong suốt thời gian thực hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong khoa Kinh tế và Phát
triển nông thôn đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ. Đồng thời tôi xin chân thành cảm
ơn sự giúp đỡ của UBND xã Đoàn Kết, các ban ngành cùng nhân dân trong xã đã
tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện đề tài.
Thái Nguyên, ngày 15 tháng 4 năm 2014
Sinh viên
Lý Văn Tuấn
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1: Chuẩn nghèo đói được xác định qua các thời kỳ 7
Bảng 3.1: Số lượng hộ điều tra
22
Bảng 4.1: Hiện trạng sử dụng đất đai của xã Đoàn Kết năm 2013
25
Bảng 4.2: Kết quả sản xuất một số cây trồng chính của xã Đoàn Kết giai đoạn
2011 - 2013
28
Bảng 4.3: Tình hình chăn nuôi của xã Đoàn Kết 29
Bảng 4.4: Thống kê số hộ, số nhân khẩu và diện tích đất ở năm 2013
30
Bảng 4.5: Tình hình dân số, lao động và dân tộc của xã Đoàn Kết năm 2013
31
Bảng 4.6: Thực trạng cơ sở hạ tầng xã Đoàn Kết năm 2013 32
Bảng 4.7: Tình hình nghèo tại xã Đoàn Kết giai đoạn 2011 - 2013 phân theo
địa bàn 38
Bảng 4.8: Cơ cấu các nhóm hộ xã Đoàn Kết năm 2013 40
Bảng 4.9: Tình hình nhân khẩu và lao động của nhóm hộ điều tra 42
Bảng 4.10: Tình hình sử dụng đất của nhóm hộ điều tra phân theo xóm 43
Bảng 4.11: Tài sản của nhóm hộ điều tra 44
Bảng 4.12. Tình hình thu nhập của các hộ điều tra (n= 40 hộ) 45
Bảng 4.13: Tổng hợp những nguyên nhân dẫn đến đói nghèo 46
của nhóm hộ điều tra 46
Bảng 4.14. Tình hình vay vốn của các hộ điều tra 47
DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 4.1. Cơ cấu các nhóm hộ xã Đoàn Kết năm 2013 41
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TRONG KHÓA LUẬN
STT Chữ viết tắt Ý nghĩa
1 BHYT Bảo hiểm y tế
2 CSXH Chính sách xã hội
3 ĐVT Đơn vị tính
4 KHKT Khoa học - kỹ thuật
5 LĐTB&XH Lao động thương binh và xã hội
6 LHQ Liên hợp quốc
7 NN Nông nghiệp
8 PTCS Phổ thông cơ sở
9 UBND Ủy ban nhân dân
10 XĐGN Xóa đói giảm nghèo
MỤC LỤC
Trang
PHẦN I
.
MỞ ĐẦU
1
1.1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu 2
1.3. Ý nghĩa khoa học của khóa luận 2
1.4. Bố cục của khóa luận 3
Phần I: Mở đầu. 3
Phần II: Tổng quan tài liệu. 3
Phần III: Đối tương, nội dung và Phương pháp nghiên cứu. 3
Phần IV: Kết quả nghiên cứu và thảo luận. 3
Phần V: Kết luận và kiến nghị. 3
PHẦN II. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4
2.1. Cơ sở lý luận 4
2.1.1. Một số quan niệm về nghèo 4
2.1.2. Nguyên nhân của đói nghèo 5
2.1.3. Hộ nghèo và phương pháp xác định chuẩn nghèo của Chương trình xóa
đói giảm nghèo quốc gia 6
2.1.3.1. Hộ nghèo 6
2.1.3.2. Chuẩn mực xác định nghèo của Chương trình xóa đói giảm nghèo
quốc gia qua các giai đoạn 6
2.2.3.3. Quy trình tổng điều tra rà soát hộ nghèo 8
2.2. Cơ sở thực tiễn 8
2.2.1. Thực trạng nghèo trên thế giới và khu vực hiện nay 8
2.2.2. Các giải pháp và kinh nghiệm XĐGN ở một số nước trên thế giới 9
2.2.3 Thực trạng nghèo tại Việt Nam 12
2.2.3.4. Xóa đói giảm nghèo tại huyện Đà Bắc, tỉnh Hòa Bình. 18
PHẦN III. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU 20
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 20
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu 20
Các hộ nghèo và cận nghèo trên địa bàn xã Đoàn Kết, huyện Đà Bắc, tỉnh
Hòa Bình. 20
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu 20
3.1.2.1. Về không gian 20
3.1.2.2. Về thời gian 20
3.2. Nội dung nghiên cứu 20
3.3. Câu hỏi nghiên cứu 20
3.4. Phương pháp nghiên cứu 21
3.4.1. Phương pháp thu thập số liệu 21
2.4.1.1 Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp 21
3.4.1.2. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp 21
3.4.2. Phương pháp kiểm tra thông tin thu thập được 22
3.4.3. Phương pháp tổng hợp, xử lý và phân tích số liệu 22
3.5. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu 23
PHẦN IV. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 24
4.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của địa bàn nghiên cứu
24
4.1.1. Đặc điểm tự nhiên 24
4.1.1.1. Vị trí địa lý 24
4.1.1.2. Địa hình, địa mạo 24
4.1.1.3. Khí hậu, thủy văn 24
4.1.1.4. Các nguồn tài nguyên 25
4.1.2. Đặc điểm về kinh tế- xã hội 26
4.1.2.1. Tình hình kinh tế 26
4.1.2.2. Tình hình dân số và lao động. 30
4.1.2.3. Thực trạng cơ sở hạ tầng 32
4.1.2. Đánh giá chung về đặc điểm địa bàn nghiên cứu 36
4.1.2.1. Thuận lợi 36
4.1.2.2. Khó khăn 36
4.1.2.3. Cơ hội 36
4.1.2.4. Thách thức 37
4.2. Phân tích thực trạng và nguyên nhân dẫn đến nghèo của các hộ nông dân
trên địa bàn nghiên cứu 37
4.2.1. Thực trạng nghèo của xã trong giai đoạn 2011 - 2013 37
4.2.2. Tình hình chung của nhóm hộ điều tra 42
4.2.2.1. Tình hình nhân khẩu và lao động của nhóm hộ điều tra 42
4.2.2.2. Đặc điểm về về sử dụng đất của nhóm hộ điều tra 43
4.2.2.3. Tư liệu sản xuất và tài sản của nhóm hộ điều tra 44
4.2.3. Nguyên nhân dẫn đến nghèo của nhóm hộ điều tra 45
4.2.4.2. Nguyên nhân chủ quan 48
4.3. Các chương trình và chính sách giảm nghèo đang được thực hiện tại địa
phương. 49
4.3.1. Chương trình 135 giai đoạn 2 49
4.3.2. Chương trình hỗ trợ vay vốn tín dụng 50
4.3.3. Chính sách hỗ trợ trực tiếp cho người dân thuộc hộ nghèo ở vùng khó
khăn 50
4.3.4. Chương trình hỗ trợ đất sản xuất, nhà ở và nước sinh hoạt cho hộ đồng
bào dân tộc thiểu số nghèo, đời sống khó khăn 51
4.3.5. Chương trình chính sách hỗ trợ nghèo về nhà ở 51
4.3.6. Chính sách hỗ trợ về học tập 52
4.3.7. Chính sách về y tế 52
4.3.8. Kết quả đạt được và những hạn chế trong công tác xóa đói giảm nghèo
ở địa phương 52
4.3.8.1. Kết quả đạt được 52
4.3.8.2. Những tồn tại trong công tác xóa đói giảm nghèo 53
4.4. Những vấn đề cần giải quyết 53
4.5. Giải pháp nhằm XĐGN tại xã 54
4.5.1. Giải pháp chung 55
4.5.2. Giải pháp cụ thể 58
PHẦN V. KẾT LUẬN - KIẾN NGHỊ 59
5.1. Kết luận 59
5.2. Kiến nghị 60
5.2.1. Đối với nhà nước 60
5.2.2. Đối với chính quyền xã 60
5.2.3. Đối với hộ nghèo đói 61
TÀI LIỆU THAM KHẢO 63
1
PHẦN I
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài
Nghèo đói là một vấn đề mang tính chất toàn cầu luôn tồn tại trong xã hội.
Nghèo đói làm cho nền kinh tế chậm phát triển, giải quyết vấn đề nghèo đói là động
lực để phát triển kinh tế xã hội. Ngay cả những nước phát triển cao cũng có tình
trạng nghèo đói và chênh lệch giàu nghèo ngày càng trở nên cách biệt.
Sau hơn 20 năm đổi mới cơ chế quản lý, Việt Nam đã đạt được những thành
tựu lớn trong tất cả các lĩnh vực kinh tế - văn hóa - an ninh - quốc phòng. Nền kinh
tế nước ta tăng trưởng nhanh chóng, đời sống của đại bộ phận dân cư được cải thiện
rõ rệt. Tuy nhiên, trong giai đoạn chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường, ảnh hưởng
của quá trình phát triển kinh tế xã hội không đồng đều đến tất cả các vùng, các
nhóm dân cư. Vì vậy, một bộ phận dân cư do các nguyên nhân khác nhau chưa bắt
kịp với sự thay đổi, gặp những khó khăn trong đời sống, sản xuất và trở thành người
nghèo. Xác định rõ tăng trưởng kinh tế phải gắn liền với tiến bộ xã hội và môi
trường, để thực hiện thành công mục tiêu đưa nước ta trở thành một nước công
nghiệp vào năm 2020, Đảng và Nhà nước ta cần làm là đưa nước ta thoát khỏi nước
nghèo và kém phát triển. Vì vậy vấn đề xóa đói giảm nghèo (XĐGN) là một chủ
trương lớn, là nhiệm vụ quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội.
Việt Nam là một nước sản xuất nông nghiệp là chủ yếu, có gần 70% dân số
sống ở nông thôn sống bằng nghề nông nghiệp, tỉ lệ đói nghèo còn cao nhưng phân
bố không đều giữa các vùng, miền, nhưng bất kì nơi nào từ thành phố đến nông
thôn, đồng bằng đến miền núi, vùng sâu vùng xa vẫn tồn tại các hộ nghèo, người
nghèo, xã nghèo. Chính vì vậy trong quá trình xây dựng và đổi mới Đảng và Nhà
nước ta luôn đặt mục tiêu xóa đói giảm nghèo lên hàng đầu, góp phần đem lại hiệu
quả thiết thực cho người nghèo ổn định thu nhập, nâng cao chất lượng đời sống và
tạo mọi điều kiện để đáp ứng đầy đủ nhu cầu và nguyện vọng của người nghèo, để
cho người nghèo có cơ hội và điều kiện tiếp cận các dịch vụ xã hội, phát triển sản
xuất và tự vươn lên thoát nghèo nhằm hướng đến mục tiêu dân giàu nước mạnh, xã
hội công bằng, dân chủ, văn minh.
Hòa Bình là một tỉnh miền núi điều kiện kinh tế xã hội còn nhiều hạn chế, cuộc
sống của người dân còn gặp nhiều khó khăn, hai huyện là huyện Đà Bắc và huyện Kim
Bôi là hai huyện nằm trong 23 huyện nghèo có tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn mới trên
2
50%. Xã Đoàn Kết, huyện Đà Bắc, tỉnh Hòa Bình là một xã chủ yếu người dân là dân
tộc thiểu số, gần như 100% người dân sống bằng nghề nông nghiệp, thu nhập chủ yếu
dựa vào nông nghiệp, điều kiện sản xuất khó khăn nên ảnh hưởng rất lớn đến sản xuất
và đời sống nhân dân. Tỷ lệ hộ nghèo và cận nghèo còn cao (80,17%) nên công tác xóa
đói giảm nghèo tại xã luôn là một vấn đề cấp thiết và nan giải. Từ những khó khăn và
nhu cầu bức thiết của người dân, nhằm tăng cường công tác xóa đói giảm nghèo và
nâng cao đời sống của người dân trên địa bàn xã nên tôi chọn đề tài: “Nghiên cứu thực
trạng và đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm xóa đói giảm nghèo cho người dân
trên địa bàn xã Đoàn Kết, huyện Đà Bắc, tỉnh Hòa Bình”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
- Mục tiêu chung
Đánh giá thực trạng, tìm hiểu nguyên nhân và những yếu tố chính ảnh hưởng
đến nghèo của các hộ nông dân và đưa ra những giải pháp giảm nghèo cải thiện đời
sống nhân dân trong xã.
- Mục tiêu cụ thể
+ Đánh giá được về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của địa bàn nghiên cứu.
+ Đánh giá được thực trạng đói nghèo và nguyên nhân dẫn tới nghèo trên địa
bàn xã Đoàn Kết, huyện Đà Bắc, tỉnh Hòa Bình trong giai đoạn 2011 - 2013.
+ Đề xuất được các giải pháp giảm nghèo phù hợp và thật sự thiết thực giúp các hộ
gia đình nghèo tại địa phương nhằm góp phần giảm tỷ lệ nghèo và xây dựng địa phương
ngày càng phát triển.
1.3. Ý nghĩa khoa học của khóa luận
- Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
Nghiên cứu đề tài là cơ hội để cho sinh viên thực hành những kiến thức đã
học, áp dụng kiến thức vào thực tế, giúp sinh viên nâng cao kiến thức và kinh
nghiệm thực tế.
Nghiên cứu đề tài giúp sinh viên vận dụng nhiều kiến thức đã học để đưa vào
thực tế, các thủ thuật về xác suất thống kê, kỹ năng đặt câu hỏi khai thác thông tin,
các phương pháp PRA, khả năng phân tích xử lý số liệu, khả năng nhận định theo
các nguyên lý phát triển nông thôn, sự tổng hợp và đưa ra lý luận từ những vấn đề
thực tiễn
Đề tài là nguồn tài liệu bổ xung cho kho thư viện phục vụ cho công tác nghiên
cứu học tập của các bạn sinh viên khóa sau.
- Ý nghĩa trong thực tiễn
3
Xóa đói giảm nghèo là mục tiêu hàng đầu của Đảng và Nhà nước nói chung
cũng như của toàn thể nhân dân xã Đoàn Kết nói riêng. Nghiên cứu đề tài sẽ góp
phần vào việc đánh giá thực trạng đói nghèo tại địa phương, tìm hiểu những nguyên
nhân nghèo đói, hiệu quả của các chính sách, chương trình xóa đói giảm nghèo và
tác động của những chính sách này đến đời sống sản xuất và sinh hoạt của người
dân địa phương. Kết quả nghiên cứu đề tài sẽ là cơ sở giúp chính quyền và các ban
ngành đoàn thể của xã đưa ra những biện pháp giảm nghèo và triển khai một cách
hiệu quả hơn.
1.4. Bố cục của khóa luận
Bố cục của khóa luận bao gồm những phần sau:
Phần I: Mở đầu.
Phần II: Tổng quan tài liệu.
Phần III: Đối tương, nội dung và Phương pháp nghiên cứu.
Phần IV: Kết quả nghiên cứu và thảo luận.
Phần V: Kết luận và kiến nghị.
4
PHẦN II
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở lý luận
2.1.1. Một số quan niệm về nghèo
Nghèo diễn tả sự thiếu cơ hội để có thể sống một cuộc sống tương ứng với
các tiêu chuẩn tối thiểu nhất định. Thước đo các tiêu chuẩn này và các nguyên nhân
dẫn đến nghèo nàn thay đổi tùy theo địa phương và theo thời gian. Tổ chức y tế thế
giới định nghĩa nghèo theo thu nhập. Theo đó một người là nghèo khi thu nhập hàng
năm ít hơn một nửa mức thu nhập bình quân trên đầu người hàng năm (Per Capita
Incomme, PCI) của quốc gia.[2]
Tại hội nghị về chống nghèo đói do uỷ ban kinh tế xã hội Khu vực Châu Á -
Thái Bình Dương (ESCAP) tổ chức tại Bangkok, Thái Lan vào tháng 9 năm 1993,
các quốc gia trong khu vực đã thống nhất cao và cho rằng: "Nghèo khổ là tình trạng
một bộ phận dân cư không có khả năng thoả mãn những nhu cầu cơ bản của con
người mà những nhu cầu ấy phụ thuộc vào trình độ phát triển kinh tế xã hội, phong
tục tập quán của từng vùng và những phong tục ấy được xã hội thừa nhận".
Theo khái niệm này không có chuẩn nghèo chung cho mọi quốc gia, chuẩn
nghèo cao hay thấp phụ thuộc vào điều kiện cụ thể của từng quốc gia và nó thay đổi
theo thời gian và không gian.
Chuẩn nghèo là thước đo để phân biệt ai nghèo, ai không nghèo từ đó có chính
sách biện pháp trợ giúp phù hợp và đúng đối tượng.
Hội nghị thượng đỉnh thế giới về phát triển xã hội tổ chức tại Copenhagen Đan
Mạch năm 1995 đã đưa ra một định nghĩa cụ thể hơn về nghèo như sau: "Người
nghèo là tất cả những ai mà thu nhập thấp hơn 1 đô la (USD) mỗi ngày cho mỗi
người, số tiền được coi như đủ để mua những sản phẩm thiết yếu để tồn tại".[3]
* Nghèo tuyệt đối
Để có một cái nhìn tổng quan về các vấn đề của các nước đang phát triển, Robert
McNamara, khi là giám đốc của Ngân hàng Thế giới, đã đưa ra khái niệm nghèo tuyệt
đối. Ông định nghĩa khái niệm nghèo tuyệt đối như sau: “Nghèo ở mức độ tuyệt đối là
sống ở ranh giới ngoài cùng của tồn tại. Những người nghèo tuyệt đối là những người
phải đấu tranh để sinh tồn trong các thiếu thốn tồi tệ và trong tình trạng bỏ bê và mất
phẩm cách vượt quá sức tưởng tượng của giới trí thức chúng ta" .
Ngân hàng Thế giới xem thu nhập 1 đô la Mỹ/ngày theo sức mua tương đương của
5
địa phương so với (đô la thế giới) để thỏa mãn nhu cầu sống như là chuẩn tổng quát cho
nạn nghèo tuyệt đối. Trong những bước sau đó các trị ranh giới nghèo tuyệt đối (chuẩn)
cho từng địa phương hay từng vùng được xác định, từ 2 đô la cho Khu vực Mỹ La
tinh và Carribean đến 4 đô la cho những nước Đông Âu cho đến 14,40 đô la cho
những nước công nghiệp (Chương trình Phát triển Liên Hiệp Quốc 1997). [2]
* Nghèo tương đối
Trong những xã hội được gọi là thịnh vượng, nghèo được định nghĩa dựa vào
hoàn cảnh xã hội của cá nhân. Nghèo tương đối có thể được xem như là việc cung
cấp không đầy đủ các tiềm lực vật chất và phi vật chất cho những người thuộc về
một số tầng lớp xã hội nhất định so với sự sung túc của xã hội đó.
Nghèo tương đối có thể là khách quan, tức là sự hiện hữu không phụ thuộc
vào cảm nhận của những người trong cuộc. Người ta gọi là nghèo tương đối chủ
quan khi những người trong cuộc cảm thấy nghèo không phụ thuộc vào sự xác định
khách quan. Bên cạnh việc thiếu sự cung cấp vật chất (tương đối), việc thiếu thốn
tài nguyên phi vật chất ngày càng có tầm quan trọng hơn. Việc nghèo đi về văn hóa
- xã hội, thiếu tham gia vào cuộc sống xã hội do thiếu hụt tài chính một phần được
các nhà xã hội học xem như là một thách thức xã hội nghiêm trọng. [2]
2.1.2. Nguyên nhân của đói nghèo
Ở Việt nam nguyên nhân chính gây ra đói nghèo có thể phân theo 3 nhóm:
- Nhóm nguyên nhân điều kiện tự nhiên: khí hậu khắc nghiệt, thiên tai, bão lụt,
hạn hán, sâu bệnh, đất đai cằn cỗi, địa hình phức tạp, giao thông khó khăn đã và
đang kìm hãm sản xuất, gây ra tình trạng đói nghèo cho cả một vùng, khu vực.
- Nhóm nguyên nhân chủ quan của người nghèo: thiếu kiến thức làm ăn, thiếu
vốn, đông con, thiếu lao động, không có việc làm, mắc các tệ nạn xã hội, lười lao
động, ốm đau, rủi ro
- Nhóm các nguyên nhân thuộc về cơ chế chính sách: Thiếu hoặc không đồng
bộ về chính sách đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng cho các khu vực khó khăn, chính
sách khuyến khích sản xuất, vốn tín dụng, hướng dẫn cách làm ăn, khuyến nông,
lâm, ngư,chính sách trong giáo dục đào tạo, y tế, giải quyết đất đai, định canh định
cư, kinh tế mới và nguồn lực đầu tư còn hạn chế.
Kết quả điều tra về xã hội học cho thấy
- Thiếu vốn: 70-90% tổng số hộ được điều tra.
- Đông con: 50-60% tổng số hộ được điều tra.
- Rủi ro, ốm đau: 10-15% tổng số hộ được điều tra.
6
- Thiếu kinh nghiệm làm ăn: 40-50% tổng số hộ được điều tra.
- Neo đơn, thiếu lao động: 6-15% tổng số hộ được điều tra.
- Lười lao động, ăn chơi hoang phí: 5-6% tổng số hộ được điều tra.
- Mắc tệ nạn xã hội: 2-3% tổng số hộ được điều tra. [4]
2.1.3. Hộ nghèo và phương pháp xác định chuẩn nghèo của Chương trình xóa
đói giảm nghèo quốc gia
2.1.3.1. Hộ nghèo
* Giai đoạn 2006 - 2010
Theo quyết định ngày 08/07/2005 số 170/2005/QĐ-TTg của Thủ tướng
chính phủ về việc ban hành chuẩn nghèo áp dụng cho giai đoạn 2006 - 2010. Ban
hành chuẩn nghèo áp dụng cho giai đoạn 2006 - 2010 như sau:
- Khu vực nông thôn: những hộ có mức thu nhập bình quân từ 200.000
đồng/người/tháng (2.400.000 đồng/người/năm) trở xuống là hộ nghèo.
- Khu vực thành thị: những hộ có mức thu nhập bình quân từ 260.000
đồng/người/tháng (dưới 3.120.000 đồng/người/năm) trở xuống là hộ nghèo. [5]
* Giai đoạn 2011 - 2015
Ngày 30/01/2011, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định
số 09/2011/QĐ-TTg về việc ban hành chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo áp dụng cho
giai đoạn 2011 - 2015.
Chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo áp dụng cho giai đoạn 2011 - 2015 như sau:
- Hộ nghèo ở nông thôn là hộ có mức thu nhập bình quân từ 400.000
đồng/người/tháng (từ 4.800.000 đồng/người/năm) trở xuống.
- Hộ nghèo ở thành thị là hộ có mức thu nhập bình quân từ 500.000
đồng/người/tháng (từ 6.000.000 đồng/người/năm) trở xuống.
- Hộ cận nghèo ở nông thôn là hộ có mức thu nhập bình quân từ 401.000
đồng đến 520.000 đồng/người/tháng.
- Hộ cận nghèo ở thành thị là hộ có mức thu nhập bình quân từ 501.000 đồng
đến 650.000 đồng/người/tháng.[6]
2.1.3.2. Chuẩn mực xác định nghèo của Chương trình xóa đói giảm nghèo quốc gia
qua các giai đoạn
Sẽ không có chuẩn nghèo nào chung cho tất cả các nước, vì nó phụ thuộc
vào sự phát triển kinh tế - xã hội của từng vùng, từng quốc gia.
Phương pháp thông dụng để đánh giá mức độ đói nghèo là xác định mức thu
nhập có thể đáp ứng nhu cầu tối thiểu cho cuộc sống của con người, sau đó xác định
xem ở trong nước hay vùng có bao nhiêu người có mức thu nhập dưới mức đó. Tuy
7
nhiên, phương pháp lượng hoá nhu cầu tối thiểu ở mỗi nước để biểu hiện đường
danh giới đói nghèo cũng khác nhau.
Ở Việt Nam, Bộ Lao động thương binh và xã hội (LĐTB&XH) là cơ quan
thường trực trong việc thực hiện XĐGN. Cơ quan này đã đưa ra mức xác định khác
nhau về nghèo đói tuỳ theo từng thời kỳ phát triển của đất nước. Từ năm 1993 đến
nay chuẩn nghèo đã được điều chỉnh qua 6 giai đoạn, cụ thể như sau:
Bảng 2.1: Chuẩn nghèo đói được xác định qua các thời kỳ
Giai đoạn Đơn vị tính
Hộ
đói
Hộ
nghèo
Hộ cận
nghèo
(Dư
ới
mức)
(Dưới
mức)
(Dưới
mức)
1. Giai đoạn 1993 – 1994 Gạo
Khu vực nông thôn Kg/người/tháng 8 15
Khu vực thành thị Kg/người/tháng 13 20
2. Giai đoạn 1995 – 1997 Gạo
Vùng nông thôn miền núi, hải đảo Kg/người/tháng 13 15
Vùng nông thôn đồng bằng, trung du Kg/người/tháng 13 20
Vùng thành thị Kg/người/tháng 13 25
3. Giai đoạn 1997 – 2000 Tiền
Vùng nông thôn miền núi, hải đảo Đồng/người/tháng
45 55
Vùng nông thôn đồng bằng, trung du Đồng/người/tháng
45 70
Vùng thành thị Đồng/người/tháng
45 90
4. Giai đoạn 2001 – 2005 Tiền
Vùng nông thôn miền núi, hải đảo Đồng/người/tháng
-
80
Vùng nông thôn đồng bằng, trung du Đồng/người/tháng
-
10
Vùng thành thị Đồng/người/tháng
-
150
5. Giai đoạn 2006 – 2010 Tiền
Khu vực nông thôn Đồng/người/tháng
-
200
Khu vực thành thị Đồng/người/tháng
-
260
6. Giai đoạn 2010 – 2015 Tiền
Khu vực nông thôn Đồng/người/tháng
400 520
Khu vực thành thị Đồng/người/tháng
500 650
(Nguồn: Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội)
8
Với cách đánh giá chuẩn mực nghèo đói theo thu nhập như trên tuy đã có
tiến bộ và định mức thu nhập được quy thành giá trị, dễ so sánh nhưng vẫn còn một
số hạn chế là: không phản ánh được chi tiêu, tổng hợp mức sống của người nghèo
(như tình trạng nhà cửa, tiện nghi sinh hoạt, y tế, giáo dục và mức hưởng thụ các
dịch vụ cơ bản khác); không phản ánh được sự mất cân đối giữa chuẩn mực so với
đời sống thực của người nghèo.
Ở mỗi vùng, mỗi địa phương cũng có thể quy định chuẩn nghèo khác nhau
tùy thuộc vào điều kiện, hoàn cảnh cụ thể của địa phương mình tại thời điểm nhất
định. Ở xã Đoàn Kết nói riêng và tỉnh Hòa Bình nói chung đều lấy chuẩn nghèo
theo quy định chung của Bộ LĐTB & XH đã quy định.
2.2.3.3. Quy trình tổng điều tra rà soát hộ nghèo
Bước 1: Tổ chức lực lượng và xây dựng phương án điều tra xác định hộ
nghèo, hộ cận nghèo.
Bước 2: Tập huấn nghiệp vụ điều tra xác định hộ nghèo, hộ cận nghèo các cấp.
Bước 3: Tuyên truyền: Thông tin trên các phương tiện truyền thông về mục tiêu, ý
nghĩa của việc điều tra xác định hộ nghèo và trách nhiệm tham gia của các bên liên quan.
Bước 4: Lập danh sách các hộ gia đình cấp thôn.
Bước 5: Phân loại hộ gia đình cấp thôn.
Bước 6: Tổng hợp kết quả phân loại hộ gia đình các cấp xã/huyện/tỉnh.
Bước 7: Thống nhất số lượng và tỷ lệ hộ nghèo, hộ cận nghèo cấp huyện,
xã của tỉnh.
Bước 8: Bình xét danh sách hộ nghèo và hộ cận nghèo.
Bước 9: Lập danh sách hộ nghèo và hộ cận nghèo chính thức.
Bước 10: Tổng hợp thông tin về đặc điểm hộ nghèo, hộ cận nghèo.
Bước 11: Báo cáo kết quả điều tra xác định hộ nghèo, hộ cận nghèo.
Bước 12: Lập sổ hộ nghèo, hộ cận nghèo cấp xã.
2.2. Cơ sở thực tiễn
2.2.1. Thực trạng nghèo trên thế giới và khu vực hiện nay
Đầu 2011, Chương trình Phát triển LHQ (UNDP) ước tính, trên thế giới có
khoảng một tỷ người lâm vào tình trạng thiếu lương thực. Đến cuối tháng 10 năm 2011,
dân số thế giới sẽ đạt 7 tỷ người. Điều đó có nghĩa, mỗi ngày trên hành tinh cứ 7 người
sẽ có 1 người bị đói, mặc dù thế giới sản xuất đủ lương thực cho tất cả mọi người.
Điều đáng buồn là con số này sẽ không dừng lại mà còn có xu hướng tăng
qua các năm, trong đó nhiều người không chỉ nghèo mà còn bị đẩy vào cảnh cùng
9
cực. Đặc biệt, nạn đói đang tác động tới 12,4 triệu người ở vùng Sừng châu Phi. Tại
đây, có tới 7 nước đang phải đối phó với nạn đói và tính mạng của hàng chục triệu
người bị đe doạ.[7]
Có nhiều nguyên nhân dẫn đến nghèo đói đã được chỉ ra, trong đó phải kể
đến cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới đến nay vẫn đeo đuổi nhiều nước, đặc biệt
các nước phát triển trong đó có Mỹ. Khu vực đồng euro đang phải đối mặt với
khủng hoảng nợ công nên buộc phải áp dụng chính sách thắt lưng buộc bụng làm
ảnh hưởng đến an sinh xã hội, trầm trọng thêm tình trạng thất nghiệp, ảnh hưởng
không nhỏ đến phần còn lại của thế giới.
Nguyên nhân quan trọng nữa phải kể đến là giá lương thực trên thế giới tăng
cao. Dân số thế giới gia tăng trong khi sản xuất lương thực chỉ đủ cho 7 tỷ miệng ăn mà
chẳng có dư thừa nên bất cứ biến động nào như thiên tai, lũ lụt, hạn hán (mà vùng Sừng
châu Phi đang phải đối mặt) khiến sản lượng giảm, đều có thể làm lương thực tăng giá.
Đó là chưa kể quá trình đô thị hoá đang tăng tốc khiến đất đai canh tác ở nhiều nước
ngày càng bị thu hẹp, trong khi đầu tư cho nông nghiệp không được chú trọng.
Giá lương thực biến động là một nguy cơ lớn đối với an ninh lương thực ở
các nước đang phát triển, tác động mạnh nhất đến người nghèo, đặc biệt ở các nước
đang phát triển - nơi tập trung tới 98% số dân bị đói trên thế giới.[4]
Theo nhận định của ông Kuroda (Chủ tịch Ngân hàng Phát triển châu Á
(ADB), khoảng 620 triệu người ở châu Á sống dưới mức 1USD/ngày. Ít nhất một
nửa và trong số này lần lượt sống ở Ấn Độ và Trung Quốc - 2 nước có nền kinh tế
đang phát triển mạnh. Hơn 140 triệu người ở châu Á bị đẩy vào tình trạng cực kỳ
nghèo đói trong năm 2009 khi nạn thất nghiệp gia tăng do suy thoái kinh tế toàn
cầu. Đó là cảnh báo của Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO) trong bản báo cáo mang
tên The Fallout in Asia được công bố ngày 18/2/2010.
Theo thống kê của Liên Hiệp Quốc, châu Phi là châu lục có tỉ lệ thanh niên
thất nghiệp cao nhất thế giới (25,6% ở khu vực Trung Đông và Bắc Phi). Thất
nghiệp là một trong những vấn đề chủ chốt gây ra nạn đói nghèo của lục địa Đen và
ảnh hưởng tiêu cực đến các chương trình và các kế hoạch phát triển, với tỉ lệ tăng
10% mỗi năm và 32 trong số 38 nước nghèo nhất thế giới là thuộc châu Phi. Số tiền
nợ của châu Phi lên tới 425 tỉ USD. Tuổi thọ trung bình ở châu Phi thấp nhất thế
giới, 45 tuổi. Chỉ có 58% số người dân châu Phi được dùng nước sạch.[7]
2.2.2. Các giải pháp và kinh nghiệm XĐGN ở một số nước trên thế giới
Giải pháp
10
Từ thực trạng đói nghèo trên thế giới đã rút ra được bài học kinh nghiệm chống
đói nghèo của các nước trong khu vực, mà một số nước thực hiện đã có kết quả. Đó là
áp dụng những can thiệp vĩ mô thuộc vai trò quản lý của nhà nước để chống đói nghèo,
XĐGN có hiêu quả. Điểm mấu chốt của Nhà nước là kịp thời có những chính sách, giải
pháp đúng đắn, đồng bộ đảm bảo được những điều kiện để thực thi.
Những giải pháp và những chính sách hướng vào phát triển sản xuất, tăng
trưởng kinh tế với công bằng xã hội. Những kết quả, thành tựu đạt được trong việc
khắc phục tình trạng đói nghèo ở các nước trong giai đoạn xây dựng và cải cách
kinh tế - xã hội đã vừa xác nhận vừa làm tăng lên ý nghĩa của bài học kinh nghiệm.
Nó là điểm tựa, là cơ sở lý luận cho các quyết sách của Chính phủ. Về mặt thực tiễn
của xã hội, bài học kinh nghiệm này cho thấy tầm quan trọng thiết thực của các
chính sách hỗ trợ, phát triển cho người nghèo bằng cách tạo việc làm, tăng thu nhập
thực tế, tạo cơ hội và trợ giúp các điều kiện để cho họ thoát khỏi cảnh nghèo đói.
Từ kinh nghiệm trên cho thấy rằng Nhà nước không nên can thiệp trực tiếp
tới hộ nghèo, mà chỉ thông qua chính sách tạo môi trường kinh tế xã hội thuận lợi
để hỗ trợ sản xuất cho người nghèo.
Cùng với Nhà nước là sự tác động của các tổ chức, đoàn thể, hiệp hội, các
doanh nghiệp và các tổ chức phi Chính phủ. Đây là lực lượng tham gia trực tiếp vào
quá trình xã hội hoá chương trình XĐGN. Ngoài ra, còn lựa chọn công nghệ thu hút
nhiều lao động và phát triển doanh nghiệp tại vùng nghèo.
Những giải pháp và chính sách trên phản ánh quan điểm tích cực của các Nhà
nước trong khu vực về tăng trưởng phát triển XĐGN. Từ đó mỗi quốc gia phải
xác định mức tăng trưởng hợp lý nhằm tạo điều kiện duy trì sự tăng trưởng và cải thiện
đời sống, phải tạo ra được sức mạnh đủ sức phát triển trên cơ sở hạ tầng vật chất nhằm
giúp người nghèo có khả năng tiếp cận thị trường, hoà nhập với đời sống cộng đồng.
Kinh nghiệm XĐGN của một số nước
Vấn đề nghèo đói và XĐGN đang trở thành chủ đề quan tâm của toàn nhân
loại. Việc hạn chế và từng bước xoá bỏ nghèo đói là nhiệm vụ quan trọng và nặng
nề của nhiều tổ chức quốc tế và nhiều quốc gia. Trong một vài thập kỷ gần đây,
công tác XĐGN trên thế giới và một số quốc gia đã đạt được một số kết quả nhất
định. Các kết quả này được tổng kết và đúc rút thành kinh nghiệm để cho các nước
khác tham khảo và học tập.
+ Kinh nghiệm của Trung Quốc
Trung Quốc là một nước có số dân đông nhất thế giới và cũng là nước có số
dân nghèo chiếm tỷ lệ cao. Tỷ lệ nghèo khổ chiếm 20% dân số, trong đó 80 triệu
11
người quá nghèo khổ chiếm 8% dân số (số liệu của FAO,1990). Bước vào thời kỳ
cải cách kinh tế, nông thôn Trung Quốc đã có sự thay đổi lớn, tuyệt đại đa số nông
dân đã giải quyết được vấn đề no cơm ấm áo, tỷ lệ nghèo khổ giảm đáng kể do
Trung Quốc sớm quan tâm và thực hiện rất có hiệu quả chương trình “xoá đói giảm
nghèo” ở trên phạm vi cả nước, nhất là khu vực nông thôn. Kinh nghiệm thành
công của Trung Quốc trong công cuộc XĐGN cho thấy tầm quan trọng của việc kết
hợp tăng trưởng kinh tế gắn với những biện pháp giải quyết việc làm ở nông thôn,
mở rộng hệ thống dạy nghề, tăng kỹ thuật mới, giảm nhẹ điều kiện việc làm, cải
thiện đời sống, phát triển công nghiệp nông thôn nhằm thay đổi cơ cấu kinh tế, cải
tạo nền kinh tế thuần nông với phương châm "ly nông bất ly hương". Đối với các
vùng nghèo, Chính phủ có các chương trình riêng như:
Giúp đỡ các huyện nghèo theo phương châm lấy phát triển kinh tế là chính với
các công tác sau: Kết hợp khai thác tổng hợp nông nghiệp, đầu tư xây dựng cơ sở hạ
tầng, phát triển ngành nghề địa phương, phòng chống về các bệnh tật, phổ cập giáo dục
tiểu học nâng cao trình độ văn hoá, trình độ kĩ thuật cho người lao động. Khống chế tốc
độ gia tăng dân số, khai thác và bảo vệ tốt tài nguyên môi trường sinh thái.
Ngoài những nỗ lực đó còn có các chính sách tín dụng cho hộ nghèo vay vốn
với lãi suất thấp thực hiện ưu đãi về thuế tín dụng. Nhà nước tăng các khoản đầu tư
vào các vùng khó khăn, động viên các lực lượng xã hội chi viện cho vùng nghèo
khó về vốn sản xuất; khoa học kỹ thuật (KHKT) và đã thu được những kết quả tốt.
Giúp đỡ xã nghèo, thôn nghèo và các hộ nghèo như phổ biến kinh nghiệm, hợp
tác kinh tế giúp đỡ lẫn nhau cùng có lợi để đưa xã nghèo, thôn nghèo, hộ nghèo thoát
khỏi khó khăn tiến tới giàu có (Phạm Văn Tĩnh, 2010) [9].
+ Kinh nghiệm của Ấn Độ
Trước đây Ấn Độ là một trong những nước có số người nghèo khổ nhiều nhất
thế giới. Theo tiêu chuẩn của liên hợp quốc, hiện nay Ấn Độ có khoảng 420 triệu
người ở tình trạng nghèo đói chiếm 37,60% tổng số người nghèo khổ trên thế giới,
chiếm 55,00% dân số đất nước.
Từ những năm 1950 - 1970 chính phủ Ấn Độ đặt ra vấn đề phát triển toàn
diện khơi dậy tiềm năng sẵn có trong nông thôn. “Cuộc cách mạng xanh” với việc
đưa tiến bộ KHKT vào sản xuất, phẩm chất tốt cùng với chương trình phát triển
nông nghiệp khác đã đưa Ấn Độ từ một nước phải nhập khẩu lương thực nay trở
thành một nước có khả năng tự túc lương thực. Chính phủ Ấn Độ đã có biện pháp
giúp đỡ từng nhóm hộ gia đình phát triển sản xuất nên đã có 15 triệu hộ gia đình với
12
khoảng 75 triệu người thoát khỏi cảnh nghèo khổ. Hiện nay Ấn Độ có khoảng 12 -
15% số hộ nông dân khá, giàu. Đây là một kết quả cũng là thành tựu mà Ấn Độ có
được (Phạm Văn Tĩnh, 2010) [9].
+ Kinh nghiệm của Nhật Bản
Nhật Bản là quốc gia đất hẹp người đông, điều kiện phát triển kinh tế rất khó
khăn, nghèo tài nguyên lại thường hay động đất Nhưng đặc điểm của người Nhật
Bản là rất hay làm việc, biết tiết kiệm và căn cơ. Chỉ hơn 20 năm sau chiến tranh, từ
đống tro tàn đổ nát, Nhật Bản đã vươn lên thành cường quốc về kinh tế, đời sống
nhân dân tăng cao, tình trạng đói nghèo đã giảm xuống thấp. Hiện nay 90% dân số
Nhật Bản là tầng lớp trung lưu. Có được thành quả như vậy là do Nhật Bản đã đưa
ra kế hoạch và chính sách rất đúng đắn và thực hiện tích cực, góp phần đẩy mạnh
phát triển kinh tế, nâng cao đời sống nhân dân, XĐGN bền vững. Nhật Bản đã áp
dụng các giải pháp như: Thực hiện quá trình dân chủ hoá sau chiến tranh; Thực hiện
dân chủ hoá lao động; Xoá bỏ cơ sở gây ra sự phân hoá giàu nghèo; Thực hiện
chính sách thuế thu nhập để giảm bớt chênh lệch về thu nhập; Thực hiên chính sách
vùng, khu vực: khuyến khích phát huy lợi thế so sánh giữa các vùng Hỗ trợ khu
vực nông thôn nông nghiệp thông qua chính sách bảo hộ đối với sản xuất nông
nghiệp; Thực hiện chính sách về phúc lợi xã hội: Thông qua hệ thống bảo hiểm
rộng lớn trên các lĩnh vực: Tương trợ công cộng, dịch vụ, phúc lợi bảo hiểm xã hội
(chăm sóc sức khoẻ, trợ cấp con cái, hưu trí, bảo hiểm thất nghiệp và tai nạn lao
động), y tế công cộng, trợ cấp và giúp đỡ của Nhà nước cho các nạn nhân chiến
tranh. Các khoản chi cho bảo hiểm xã hội ở Nhật Bản không nhỏ, năm 1989 con số
này đã chiếm 14% thu nhập quốc dân và từ đó đến nay các khoản chi này không
ngừng tăng lên. Đây chính là biên pháp có hiệu quả để những người nghèo sớm
thoát khỏi cảnh đói nghèo và những người không may gặp rủi ro nhanh chóng trở
lại cuộc sống ổn định, nâng cao chất lượng cuộc sống (Phạm Văn Tĩnh, 2010) [9].
2.2.3 Thực trạng nghèo tại Việt Nam
2.2.3.1. Thực trạng nghèo đói và công tác xoá đói giảm nghèo ở Việt Nam
Ở Việt Nam, đói, nghèo đang là vấn đề xã hội bức xúc. XĐGN toàn diện, bền
vững luôn được Đảng và Nhà nước hết sức quan tâm và xác định là mục tiêu xuyên
suốt trong quá trình phát triển kinh tế xã hội (PTKT-XH) và là một trong những
nhiệm vụ quan trọng hàng đầu góp phần phát triển đất nước theo định hướng xã hội
chủ nghĩa.
13
Trong hơn 20 năm đổi mới, nhờ thực hiện cơ chế chính sách phù hợp với
thực tiễn nước ta, công cuộc XĐGN đã đạt đuợc những thành tựu đáng kể, có ý
nghĩa to lớn cả về kinh tế, chính trị, xã hội và góp phần quan trọng trong sự nghiệp
phát triển đất nước bền vững. Theo chuẩn quốc gia thì tỷ lệ hộ nghèo toàn quốc là
15% năm 2011 xuống còn 7,8 % năm 2013 (theo chuẩn nghèo mới). Phấn đấu năm
2014 giảm tỷ lệ nghèo đói xuống mức 5,8 – 6% (Như Ngọc Năm 2013).
Việt Nam đã sớm đạt được mục tiêu thiên niên kỷ về XĐGN. “những thành
tựu giảm nghèo của Việt Nam là một trong những câu chuyện thành công nhất
trong phát triển kinh tế” (Báo cáo phát triển Việt Nam).
Do đời sống nhân dân từng bước được cải thiện, để từng bước tiếp cận với
trình độ của các nước phát triển trong khu vực, chuẩn nghèo đã được điều chỉnh lại,
trong đó có tính đến các nhân tố ảnh hưởng.
Để thực hiện mục tiêu giảm tỷ lệ nghèo từ 7,8% năm 2013 xuống còn 5,8-
6% vào cuối năm 2014 và dưới 5% vào cuối năm 2015 theo chuẩn nghèo hiện nay,
cải thiện đời sống người nghèo, hạn chế tốc độ gia tăng dân số, hạn chế gia tăng
khoảng cách giữa mức sông thành thị và nông thôn, giữa đồng bằng và miền núi,
giữa nhóm hộ nghèo và nhóm hộ giàu, trong thời gian tới, Quốc hội, Chính phủ đã
bố trí vốn cho Chương trình mục tiêu quốc gia về giảm nghèo bền vững là 6.242 tỷ
đồng; Chương trình 30a là 3.036,2 tỷ đồng; Chương trình 135 là 3.129,8 tỷ đồng;
Dự án nhân rộng mô hình giảm nghèo 32 tỷ đồng; Dự án nâng cao năng lực, truyền
thông và giám sát, đánh giá 20 tỷ đồng Để thực hiện hiệu quả chính sách, chương
trình giảm nghèo bền vững, Ban chỉ đạo Trung ương đã đề ra 5 nhiệm vụ, 3 nhóm
giải pháp trọng tâm và đề xuất hướng sửa đổi cơ chế, chính sách giảm nghèo trong
thời gian tới. Trong đó chú trọng giải pháp trọng tâm là: Tiếp tục chỉ đạo thực hiện
hiệu quả chính sách, chương trình giảm nghèo giai đoạn 2011- 2015; các địa
phương cụ thể hóa mục tiêu chương trình giảm nghèo vào các chỉ tiêu và kế hoạch
phát triển KT-XH hàng năm và có kiểm điểm, đánh giá tình hình thực hiện; nhân
rộng các mô hình, điển hình về làm tốt về giảm nghèo; chủ động lồng ghép Chương
trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững với các chương trình mục tiêu quốc
gia khác, nhất là Chương trình xây dựng nông thôn mới (Bộ LĐ-TB & XH, 2013).
Mặc dù trong những năm qua số hộ nghèo trong cả nước đã giảm mạnh, song
trên thực tế công cuộc XĐGN còn vô cùng gian nan. Nguy cơ tái nghèo có thể tăng
do tác động của kinh tế thị trường và hội nhập kinh tế quốc tế. Sắp tới, để thực hiện
thắng lợi kế hoạch 5 năm giai đoạn 2011 - 2015 và Nghị quyết đại hội lần thứ XI,
14
XĐGN của Đảng, Chính phủ tiếp tục tạo động lực để phát triển mạnh mẽ kinh tế -
xã hội, đồng thời chủ động chỉ đạo thực hiện công tác XĐGN với sự đồng tâm hiệp
lực của các ngành, các cấp, của cả cộng đồng, của các tổ chức kinh tế - xã hội và
của chính người nghèo.
2.2.3.2. Nguyên nhân đói nghèo ở Việt Nam
Theo đánh giá của Bộ Lao động thương binh và xã hội (LĐ–TB & XH),
nguyên nhân đói nghèo là hậu quả của nhiều nguyên nhân, nhưng nguyên nhân
chính gây ra đói nghèo có thể chia làm 3 nhóm như sau:
- Nhóm nguyên nhân do điều kiện tự nhiên - xã hội: Khí hậu khắc nghiệt,
thiên tai, bão lũ, hạn hán, đất đai cằn cỗi, địa hình phức tạp, giao thông khó khăn,
kinh tế chậm phát triển, hậu quả của chiến tranh.
- Nhóm nguyên nhân thuộc cơ chế chính sách: Thiếu hoặc không đồng bộ về
chính sách đầu tư cơ sở hạ tầng cho các khu vực khó khăn, chính sách khuyến khích
sản xuất, vốn tín dụng, hướng dẫn cách làm ăn, khuyến nông, lâm ngư, chính sách
giáo dục - đào tạo, y tế, giải quyết đất đai, định canh định cư, kinh tế mới và đầu tư
nguồn lực còn hạn chế.
- Nhóm nguyên nhân thuộc về bản thân hộ nghèo: Do chính bản thân hộ
nghèo không biết cách làm ăn, không có hoặc thiếu vốn để sản xuất, gia đình đông
con, ít người làm, do chi tiêu lãng phí bừa bãi, lười lao động, mắc tệ nạn xã hội như:
Cờ bạc, rượu chè, nghiện hút Ngoài ra còn một bộ phận không nhỏ người nghèo
vẫn còn tư tưởng ỷ lại, trông chờ vào sự hỗ trợ của nhà nước nên chưa chủ động
vươn lên để thoát nghèo.
Để xác định các biện pháp phù hợp trong công cuộc XĐGN, mỗi địa phương
phải xác định rõ đâu là nguyên nhân chính và những thuận lợi, khó khăn của địa
phương mình.
2.2.3.3. Chính sách XĐGN của Việt Nam
Thực hiện Nghị quyết 30a của Ban chấp hành trung ương Đảng khoá X về
công tác XĐGN từ tỉnh, xã nhiều nơi đã thực hiện đạt được kết quả tốt, cơ quan
nghiên cứu đã quan tâm nhiều vấn đề này và đang tích cực kiểm tra, phân tích đánh
giá và kiến nghị ngân hàng người nghèo. Đảng và Nhà nước đã chỉ đạo một số vấn
đề chính sách XĐGN cụ thể là:
+ Vấn đề ruộng đất, không để nông dân mất ruộng canh tác quanh năm phải
sống bằng nghề thuê mướn thực hiện chính sách hạ điền ở các vùng đồng bằng,
trung du, miền núi (với mức hạ điền khác nhau). Có chính sách hỗ trợ những hộ
15
nghèo để những hộ nghèo đã nhượng đất có thể chuộc lại đất, thuê đất, thuê nông
dân lao động chuyển nhượng cho những người lao động thiếu đất canh tác khai
hoang, phục hoá thêm đất, nơi còn khai hoang thiếu đất canh tác vận dụng và giúp
đỡ các hộ nông dân nghèo đến các vùng kinh tế mới hoặc hỗ trợ đào tạo nghề để mở
mang ngành nghề tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ, tạo điều kiện cho họ có việc làm
thu nhập đảm bảo đời sống. Phát triển kinh tế trang trại trung du, miền núi, khuyến
khích phát triển rừng đảm bảo cho người dân sống được bằng nghề rừng.
+ Tập chung nguồn lực từ ngân sách Nhà nước cho công tác XĐGN. Mở
rộng các hình thức tín dụng cho các hộ vay vốn với cơ chế phù hợp, thủ tục đơn
giản. Có chính sách và cơ chế khôi phục, phát triển các ngành nghề truyền thống ở
nông thôn mở mang tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ để tạo thêm việc làm và thu nhập
cho các hộ nghèo.
+ Tăng cường hoạt động của thương nghiệp quốc doanh ở thị trường nông
thôn, đẩy mạnh xây dựng kinh tế hợp tác và hợp tác xã, thực hiện liên minh kinh tế
giữa nông thôn với Nhà nước.
+ Từng bước thực hiện chính sách, miễn giảm phí khám chữa bệnh cho người
nghèo, từng bước mở rộng hình thức cấp miễn phí thẻ BHYT Nhà nước và tư nhân
tham gia khám chữa bệnh không lấy tiền người nghèo.
+ Nhà nước (Trung ương và địa phương) hỗ trợ ngân sách, vận động các tỉnh
và thành phố, các vùng giàu khá hơn, các doanh nghiệp hỗ trợ kinh phí để xây dựng
các công trình công cộng như điện nước, trường học, trạm xá, đường giao thông,
chợ cho các địa phương nghèo.
2.2.3.4. Công tác xóa đói giảm nghèo của đồng bào dân tộc thiểu số
Để nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho đồng bào các dân tộc thiểu số
thì công tác xoá đói giảm nghèo là một mục tiêu quan trọng có ý nghĩa quyết định
trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn. Đó cũng
chính là nền tảng quan trọng để xây dựng thành công nông thôn mới hiện nay.
Xuất phát từ mục tiêu đó, Đảng và Nhà nước đã triển khai nhiều chương trình,
dự án ưu tiên đầu tư cho vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Nổi bật là triển khai Quyết
định 134, Chương trình 135, 139, Nghị quyết 30a và nhiều chương trình, dự án khác.
Bên cạnh những hiệu quả thiết thực mà các chương trình, dự án mang lại cho đời sống
vùng đồng bào dân tộc như cải thiện cơ sở hạ tầng, nâng cao dân trí… còn tạo động lực
quan trọng góp phần XĐGN cho đồng bào các dân tộc thiểu số.