Tải bản đầy đủ (.pdf) (39 trang)

Nghiên cứu khu hệ nhện (araneae) tại vườn thực vật, vườn quốc gia phong nha kẻ bàng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (953.92 KB, 39 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA SINH – KTNN

======

LÊ THỊ HƢỜNG

NGHIÊN CỨU KHU HỆ NHỆN (ARANEAE)
TẠI VƢỜN THỰC VẬT, VƢỜN QUỐC GIA
PHONG NHA – KẺ BÀNG
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Động vật học

HÀ NỘI - 2017


TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA SINH – KTNN

======

LÊ THỊ HƢỜNG

NGHIÊN CỨU KHU HỆ NHỆN (ARANEAE)
TẠI VƢỜN THỰC VẬT, VƢỜN QUỐC GIA
PHONG NHA – KẺ BÀNG
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Động vật học

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học


TS. Phạm Đình Sắc

HÀ NỘI - 2017


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập tại trƣờng cho đến khi hoàn thành khóa luận
này em đã nhận đƣợc sự giúp đỡ từ các thầy cô, bạn bè và gia đình rất nhiều. Để
có đƣợc kết quả nhƣ hôm nay, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến:
T . hạm Đình ắc công tác tại Học viện hoa học và ông nghệ, iện
Hàn âm hoa học và ông nghệ iệt am đã dành nhiều thời gian để hƣ ng
dẫn tận tình, cung cấp nhiều tài liệu, kiến thức quý báu, kinh nghiệm, phƣơng
pháp cũng nhƣ tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp em hoàn thành khóa luận tốt
nghiệp này.
Em xin bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc t i các thầy, cô giáo trong khoa inh –
T

, Trƣờng Đại học ƣ phạm Hà

ội 2 đã chỉ bảo, giúp đỡ em trong suốt

quá trình học tập và rèn luyện tại trƣờng.
Em xin gửi lời cảm ơn đến Ban ãnh Đạo

iện inh thái và tài nguyên

sinh vật, các anh chị hòng inh thái môi trƣờng đất đã tạo điều kiện và giúp đỡ
em trong suốt quá trình thực hiện khóa luận.
uối cùng em xin gửi lời cảm ơn t i gia đình và bạn bè đã luôn ở bên
động viên, chia sẻ những khó khăn giúp em yên tâm hoàn thành và đạt đƣợc kết

quả trong quá trình học tập của mình.
Trong quá trình nghiên cứu đề tài, do điều kiện hạn hẹp về thời gian và do
sự hạn chế về kiến thức của bản thân nên em không tránh khỏi những thiếu sót
khi hoàn thành bài khóa luận. ì vậy em rất mong nhận đƣợc sự đóng góp ý kiến
của thầy cô giáo và các bạn để đề tài của em đƣợc hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 04 năm 2017
inh viên thực hiện

LÊ THỊ HƢỜNG


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng đây là công trình nghiên cứu của bản thân tôi
dƣ i sự hƣ ng dẫn tận tình của T . hạm Đình ắc.
ác mẫu nghiên cứu đƣợc lấy tại ƣờn thực vật, ƣờn quốc gia hong
Nha –

ẻ Bàng và đƣợc chúng tôi phân tích đúng phƣơng pháp nhƣ trong

khóa luận đã đƣa ra. Mọi số liệu và kết quả trong nghiên cứu khóa luận này là
hoàn toàn chính xác, trung thực. ác thông tin đƣợc trích dẫn trong khóa luận
là hoàn toàn chính xác, đƣợc lấy ra từ các tài liệu có nguồn gốc. Tôi xin chịu
trách nhiệm nếu có sai sót.
Hà Nội, tháng 04 năm 2017
inh viên thực hiện

LÊ THỊ HƢỜNG



MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................... 1
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................ 2
2.1. Mục đích nghiên cứu .................................................................................. 2
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................. 2
3. Phạm vi nghiên cứu ....................................................................................... 3
4. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn.......................................................... 3
4.1. Ý nghĩa khoa học ....................................................................................... 3
4.2. Ý nghĩa thực tiễn ........................................................................................ 3
HƢƠ G 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ........................................................... 4
1.1. Gi i thiệu tổng quan về đối tƣợng, lĩnh vực nghiên cứu ........................... 4
1.1.1. hái quát về nhện.................................................................................... 4
1.1.2. Đ c điểm hình thái học của nhện. ........................................................... 4
1.2. Trình bày tổng quan tình hình nghiên cứu trong và ngoài nƣ c. .............. 6
1.2.1. Tình hình nghiên cứu nhện

raneae trên thế gi i. ............................... 6

1.2.2. Tình hình nghiên cứu nhện (Araneae) ở Việt Nam ................................ 7
1.2.3. inh học, sinh thái học, tập tính và vai trò của nhện
HƢƠ G 2. ĐỐI TƢỢ G, TH I GI
GHI



ĐI M

raneae ............. 9
HƢƠ G H


................................................................................................ 12

2.1. Đối tƣợng nghiên cứu............................................................................... 12
2.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 12
2.3. hƣơng pháp nghiên cứu.......................................................................... 12
2.3.1. hƣơng pháp thu mẫu ngoài thực địa ................................................... 12
2.3.2. hƣơng pháp phân tích mẫu vật trong phòng thí nghiệm ..................... 14
2.3.3. Xử lí và phân tích số liệu ...................................................................... 14
2.4. Cách bố trí thí nghiệm .............................................................................. 14


2.5 hƣơng pháp xác định các chỉ tiêu ........................................................... 15
2.6. Địa điểm tiến hành nghiên cứu ................................................................ 15
HƢƠ G 3. ẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .................................................. 18
3.1. Thành phần loài nhện hoạt động ở ƣờn thực vật, VQG Phong Nha – Kẻ
Bàng................................................................................................................. 18
3.1.1. Thành phần loài nhện ............................................................................ 18
3.1.2. Sự đa dạng thành phần loài nhện thu đƣợc ở

ƣờn thực vật,

G

hong ha – ẻ Bàng ..................................................................................... 21
3.2. Sự phân bố của các loài nhện theo các sinh cảnh ở

ƣờn thực vật, VQG

Phong Nha – Kẻ Bàng. .................................................................................... 21

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGH ......................................................................... 26
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 27
HỤ Ụ


C C THUẬT NG

K hiệ

VI T T T

Vi

ắ

ALE

Mắt bên trƣ c

AME

Mắt giữa trƣ c

PLE

Mắt bên sau

PME

Mắt giữa sau


RTN

ừng tự nhiên

BTĐM
TCB

ừng bị tác động mạnh
Trảng cây bụi

VS

en suối

VQG

ƣờn quốc gia


DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Thành phần và số lƣợng cá thể các loài nhện thu đƣợc tại khu vực
ƣờn thực vật,

G hong ha – Kẻ Bàng .................................................. 18

Bảng 3.2. Phân bố của các loài nhện theo sinh cảnh ở khu vực ƣờn thực vật,
G hong ha – ẻ Bàng ........................................................................... 22
Bảng 3.3 Số lƣợng loài của các họ nhện thu đƣợc tại 4 sinh cảnh nghiên cứu
......................................................................................................................... 24



DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. Hình thái bên ngoài của nhện (m t lƣng .......................................... 5
Hình 2.1. hƣơng pháp bẫy hố ........................................................................ 13
Hình 2.2. Rây rác............................................................................................. 13
Hình 2.3. Thu bắt bằng tay .............................................................................. 14
Hình 2.4. ây cầu đi vào ƣờn thực vật ......................................................... 17
Hình 3.1. Số giống và số loài nhện trong thu đƣợc ở

ƣờn thực vật,

G

hong ha- ẻ Bàng ...................................................................................... 21
Hình 3.2. Biểu đồ tỉ lệ số lƣợng cá thể thu đƣợc ở 4 sinh cảnh ...................... 23
Hình 3.3. Biểu đồ tỉ lệ số loài nhện ở mỗi sinh cảnh so v i tổng số loài thu
đƣợc ở ƣờn thực vật,

G hong ha – Kẻ Bàng...................................... 25


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nhện (Araneae) là một trong những nhóm động vật chân kh p cổ có
tính đa dạng sinh học cao, phân bố rộng khắp và phổ biến nhất ở hệ sinh thái
trên cạn. Nhện đƣợc tìm thấy ở mọi nơi: trong nhà, trong rừng, vƣờn cây, trên
cánh đồng lúa, bụi cây, ven sông, ven suối,... Nhện không chỉ đa dạng về số
loài mà còn chiếm ƣu thế về m t số lƣợng trong quần thể các nhóm chân kh p
(Foelix, 1996) [12]. Trên thế gi i đã xác định đƣợc 44.906 loài nhện thuộc

3935 giống của 114 họ nhện (Platnick, 2014) [13]. Trong số các loài nhện đã
ghi nhận đƣợc trên thế gi i hiện nay, có 36 loài đƣợc ghi vào danh lục đỏ của
IUCN.
Thức ăn chủ yếu của chúng là côn trùng, nhờ đó mà nhện đƣợc xem
nhƣ là một trong những tác nhân quan trọng trong việc kiểm soát quần xã côn
trùng trong hệ sinh thái trên cạn. Nhện có vai trò tích cực trong việc hạn chế
sự phát triển của côn trùng gây hại trên cây trồng nông nghiệp. Ngoài ra, nhện
còn đƣợc coi nhƣ sinh vật chỉ thị tốt để so sánh đ c điểm sinh thái cuả các
khu hệ có điều kiện môi trƣờng khác nhau và đánh giá ảnh hƣởng của môi
trƣờng lên hệ sinh thái.
Khu hệ nhện Việt

am đƣợc đánh giá là có mức đa dạng sinh học cao,

nhƣng chƣa đƣợc tập trung nghiên cứu. Trong những năm gần đây đã có một
số công trình nghiên cứu về nhện. Các nghiên cứu này m i chỉ tập trung trên
một số cây trồng nông nghiệp nhƣ lúa, đậu tƣơng, nhãn, vải.

ho đến nay,

Việt am đã ghi nhận đƣợc 491 loài thuộc 219 giống của 43 họ nhện.
ƣờn quốc gia Phong Nha – Kẻ Bàng, tỉnh Quảng Bình là vƣờn quốc
gia có hệ động, thực vật vô cùng phong phú và đa dạng. ƣờn thực vật thuộc
ƣờn quốc gia Phong Nha – Kẻ Bàng đƣợc thành lập vào tháng 4/2015 v i hệ
sinh thái rừng tự nhiên, bán tự nhiên và các hệ sinh thái khe suối đa dạng,

1


cùng cảnh quan thiên nhiên phong phú. Vƣờn thực vật đƣợc xem là hình ảnh

thu nhỏ của ƣờn quốc gia (VQG) Phong Nha-Kẻ Bàng.
Việc nghiên cứu đa dạng sinh vật nói chung và đa dạng thành phần loài
nhện nói riêng ở nhiều sinh cảnh khác nhau có ý nghĩa quan trọng trong việc
đánh giá chất lƣợng môi trƣờng tại các vùng nghiên cứu. Nghiên cứu của tôi
nhằm đƣa ra những dẫn liệu m i về đa dạng thành phần loài và đ c điểm phân
bố của chúng trong các sinh cảnh đ c thù của

ƣờn thực vật, VQG Phong

Nha – Kẻ Bàng, góp phần khôi phục, bảo vệ tính đa dạng sinh học, sự cân
bằng trong các hệ sinh thái và bảo vệ môi trƣờng ở khu vực nghiên cứu nói
riêng và ở Việt Nam nói chung. Vì vậy tôi thực hiện đề tài: “Nghiên cứu khu
hệ nhện (Araneae) tại Vườn thực vật, Vườn quốc gia Phong Nha – Kẻ
Bàng” để góp phần nghiên cứu về nhện ở Việt Nam.
2. Mục đ ch và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
- Bƣ c đầu làm quen v i nghiên cứu khoa học, xây dựng lòng say mê
tìm tòi học hỏi, làm tiền đề để phục vụ cho giảng dạy và nghiên cứu sau này.
- Bƣ c đầu nghiên cứu, xác định thành phần loài, đ c trƣng phân bố, và
tính thích nghi của nhóm nhện hoạt động ở ƣờn thực vật, VQG Phong Nha –
Kẻ Bàng.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tiến hành khảo sát, điều tra, nghiên cứu phân loại nhóm nhện hoạt
động ở 4 sinh cảnh: rừng tự nhiên, rừng bị tác động, trảng cây bụi và ven suối
trong khu vực nghiên cứu.
- Phân tích mẫu vật thu thập đƣợc sau khảo sát để xác định thành phần
loài nhện.
- Nghiên cứu đ c trƣng phân bố và tính thích nghi của nhện hoạt động
tại khu vực nghiên cứu.


2


3. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu khu hệ nhện (Araneae) tại

ƣờn thực vật,

ƣờn quốc gia

Phong Nha – Kẻ Bàng.
4. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa hực tiễn
4.1. Ý nghĩa khoa học
Nghiên cứu đƣa ra những dẫn liệu m i về đa dạng thành phần loài và đ c
điểm phân bố của nhóm nhện hoạt động tại 4 sinh cảnh: rừng tự nhiên, rừng
bị tác động, trảng cây bụi và ven suối thuộc ƣờn thực vật, VQG Phong Nha
– Kẻ Bàng.
4.2. Ý nghĩa thực tiễn
Các kết quả thu đƣợc của đề tài làm cơ sở góp phần bảo vệ tính đa dạng
sinh học, sự cân bằng trong các hệ sinh thái ở khu vực nghiên cứu nói riêng
và ở Việt Nam nói chung.

3


CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Giới thiệu tổng quan về đối ƣợng, lĩnh vực nghiên cứu
1.1.1. h i qu t v nhện
Tên khoa học: Araneae
Tên tiếng nh: Spider

Tên iệt am: Nhện
Bộ Nhện (Araneae) thuộc l p Hình nhện

rachinida , ngành động vật

Chân kh p (Arthropoda). Bộ Nhện chiếm ƣu thế về số lƣợng loài và số lƣợng
cá thể trong 10 bộ của l p hình nhện (Amblypygi: bộ nhện roi, Araneae: bộ
nhện, Opiliones: bộ chân dài, Palpigradi: bộ nhện đuôi roi nhỏ,
Pseudoscorpiones: bộ giả bọ cạp, Ricinulei: bộ nhện ve mũ đầu, Schizomida:
bộ bọ cạp đuôi ngắn, Scopionoides: bộ bọ cạp, Solifugae: bộ bọ cạp gió,
Thelyphonida: bộ bọ cạp đuôi roi).
Platnick 2012 phân bộ nhện làm 2 phân bộ dựa vào cơ quan hô hấp
còn gọi là phổi sách Book – lungs và bộ phận nhả tơ

pinnerets , bao gồm:

Mygalomorphae v i hai đôi phổi sách và bốn núm nhả tơ; và raneomorphae
v i một đôi phổi sách và sáu núm nhả tơ.
iệc đ t tên khoa học cho nhện đƣợc bắt đầu từ năm 1757, tác giả Ovid
đã đƣa ra tên của bộ nhện là raneae, tác giả lerek đƣa ra tên của bộ nhện là
Aranei.

au đó,

raneida.

atreille 1801 và Dallas 1862 đƣa ra tên bộ nhện là

ăm 1938, Bristowe đƣa tên bộ nhện là


sử dụng cho đến nhày nay
1.1.2. Đ c đi

raneae và tên nay đƣợc

latnick, 2005 .

h nh th i học c a nhện

Đ c điểm nổi bật của nhện là có 4 đôi chân trong khi côn trùng có 3 đôi
chân. ơ thể nhện chia thành 2 phần: phần giáp đầu ngực (Cephalothorax) và
phần bụng

bdomen , hai phần này đƣợc nối v i nhau bởi cuống bụng.

4


hần giáp đầu ngực bao gồm tấm lƣng ngực
ngực

ternum .

araphace và tấm bụng

hía trên đầu của giáp đầu ngực có miệng môi trên –

Endite; môi dƣ i – abium và một đôi chân kìm
kìm là một đôi chân xúc giác


helicera , bên cạnh chân

alp . uối đôi chân kìm của nhện có đôi răng

l n và khoẻ dùng để bắt giữ và giết con mồi. Trên tấm lƣng ngực của nhện
còn thấy 1 cái rãnh hố - Fovea).

Hình 1.1. Hình thái bên ngoài của nhện (mặ lƣng) (Theo Jocque. R, 2007)
ác mắt trên tấm lƣng ngực, thông thƣờng nhện có từ 6 – 8 mắt đơn
xếp thành 2 ho c 3 hàng. Bộ phận sinh dục con cái nằm ở phần giữa m t dƣ i
của bụng. uối bụng có 1 đến 4 đôi núm tơ bộ phận nhả tơ .

hện có 4 đôi

chân bò nằm trên phần giáp đầu ngực, xếp dọc hai bên ức theo thứ tự từ trƣ c
ra sau là I, II, III và I . Mỗi chân gồm bảy đốt: háng (coax) nối liền v i ngực,

5


chuyển (trochanter), đùi femur , gối patella , cẳng hay ống tibia), bàn
trong hay đốt bàn metatasus và bàn ngoài hay đốt cổ chân tarsus). Thông
thƣờng đốt bàn ngoài mang hai ho c ba móng vuốt mấu nhọn (claws) tùy
theo loài, nếu có ba vuốt thì hai trong số ba vuốt tạo thành một đôi và vuốt
còn lại nằm ở giữa. ác vuốt có thể không có răng lƣợc ho c có răng lƣợc để
kéo tơ.
iệc phân loại nhện chỉ tiến hành trên nhện trƣởng thành, đ c điểm cơ
bản nhất sử dụng trong phân loại là xúc biện của con đực và bộ phận sinh dục
của con cái.
1.2. Trình bày tổng quan tình hình nghiên cứ

1.2.1. Tình hình nghiên cứu nhện

rong và ngoài nƣớc

raneae trên th gi i

Trên thế gi i đã xác định đƣợc 44.906 loài, 3.935 giống thuộc 114 họ
nhện khác nhau

latnick, 2014) [13]. Tác giả đã tổng hợp tất cả các công bố

về khu hệ nhện của các nƣ c trên toàn thế gi i, bắt đầu từ công trình của
lerck năm 1757.
Những phát hiện về thành phần loài nhện cho thấy số lƣợng loài của
chúng tƣơng đối l n. Chúng phân bố khắp mọi nơi: trong nhà, ngoài cánh
đồng, trong vƣờn cây, trong rừng, cây cỏ cây bụi, trong hang thậm chí cả ở
dƣ i nƣ c (Song và Zhu, 1999) [20].
Murphy & Murphy (2000) [15] đã đƣa ra danh sách các loài nhện đã
ghi nhận đƣợc tại các nƣ c khu vực Đông

am châu

, sắp xếp theo thứ tự

số lƣợng loài đã ghi nhận đƣợc từ cao đến thấp là: In đô nê xi a 660 loài , Ma
lai xi a (463 loài), My an ma (455 loài), Phi líp pin (426 loài), Sing ga po (308
loài), Thái Lan (156 loài), Việt Nam (230 loài). Theo tác giả, khu hệ nhện của
3 nƣ c thuộc khu vực này bao gồm Brunei, Cam pu chia và ào chƣa đƣợc
nghiên cứu.


6


Ở Trung Quốc, nghiên cứu về nhện bắt đầu từ năm 1798.

ăm 1999,

ong và Zhu đƣa ra danh sách 2361 loài thuộc 450 giống của 56 họ nhện đã
ghi nhận đƣợc ở nƣ c này.
Tại Ôxtrâylia đã ghi nhận công trình nghiên cứu và xây dựng khoá định
loại t i họ của bộ nhện và khoá định loại t i loài của nhóm nhện chăng lƣ i
của tác giả Davies (1986,1988).
Trong số các loài nhện đã ghi nhận đƣợc trên thế gi i hiện nay, có 36
loài đƣợc ghi vào danh lục đỏ của IUCN.
1.2.2. Tình hình nghiên cứu nhện (Araneae) ở Việt Nam
Những loài nhện xuất hiện đầu tiên ở Việt

am đƣợc biết đến qua các

công trình của Walckenaer (1837, 1841), Gunther (1862), Dufour (1863),
Pickard-Cabridge (1879), Simon (1880, 1886, 1893, 1895a, b, 1896, 1897a, b,
1898, 1901, 1903a, b, 1904, 1906, 1909), Karsch (1884), Strand (1917), Hogg
(1992) và Giltay (1934).
Zabka (1985) [14] đã công bố kết quả chuyến khảo sát của mình về
phân loại và phân bố của họ nhện nhảy Salticidae ở Việt Nam. Tác giả đã ghi
nhận đƣợc 100 loài nhện nhảy, trong đó có 51 loài và 8 giống m i cho khoa
học.
ăm 2003, eng và i đã công bố 1 loài nhện nhảy m i cho khoa học
phát hiện đƣợc ở Cao Bằng.
Phạm Đình ắc,


ũ

uang

ôn và Zabka 2004 [9] đã cho công bố

danh sách và phân bố của 108 loài nhện nhảy họ Salticidae ở Việt Nam.
Phạm Đình ắc và cộng sự (2005) [3] đã bổ sung thêm 5 loài nhện
nhảy cho khu hệ nhện Việt Nam.
Một loài m i cho khoa học thuộc họ Zodaridae đã đƣợc công bố bởi
Gristian (2004).

7


Phân tích các mẫu vật thu đƣợc ở Việt Nam, Ono (1997, 1999, 2002,
2003 đã phát hiện 7 loài nhện m i cho khoa học thuộc các họ Zodaridae và
Liphistidae.
Kết quả nghiên cứu nhện trên cánh đồng lúa ở Việt

am đã có nhiều

công trình công bố. Trên đồng lúa ở Nghệ n đã phát hiện đƣợc 26 loài thuộc
18 giống của 8 họ nhện (Phạm Bình Quyền và cộng sự, 1999). Theo Phạm
ăn ầm và cộng sự 1997, 2002 , cho đến nay đã thu thập và xác định đƣợc
52 loài nhện trên đồng lúa ở Việt Nam.
Nghiên cứu nhện trên đậu tƣơng vùng Hà ội, Trần Đình hiến (2002)
[1] đã ghi nhận đƣợc 18 loài thuộc 8 họ nhện. Phạm Đình ắc và Khuất Đăng
Long (2001) [7] đã công bố thành phần loài nhện trên đậu tƣơng tại 3 tỉnh Hà

Nội, Hoà Bình và Bắc Ninh bao gồm 26 loài thuộc 9 họ nhện.
Một số công trình nghiên cứu thành phần loài nhện trên cây vải thiều
đã đƣợc công bố. Phạm Đình ắc và

ũ

uang ôn 2002 [5] đã ghi nhận

đƣợc 34 loài nhện trên cây vải thiều ở óc ơn - Hà Nội, 29 loài nhện trên
cây vải thiều ở Mê Linh - ĩnh húc.
Lần đầu tiên ở Việt Nam, một loài nhện độc họ Theraphosidae đã đƣợc
tìm thấy ở vƣờn quốc gia Tam Đảo Hữu Liên - Lạng ơn

ĩnh húc và khu bảo tồn thiên nhiên

hạm Đình ắc và ũ

uang ôn, 2005 [6].

ết quả

thống kê từ tất cả các công trình đã công bố cho thấy hiện nay Việt

am đã

ghi nhận đƣợc 320 loài thuộc 159 giống của 32 họ nhện (Phạm Đình ắc,
2007).
Trong 5 năm gần đây, từ 2009-2015, Phạm Đình ắc và cộng sự đã
công bố 53 loài nhện m i cho khoa học phát hiện đƣợc ở Việt Nam (Phạm
Đình ắc, 2015) [4]

ho đến nay, Việt am đã ghi nhận đƣợc 491 loài thuộc 219 giống của
43 họ nhện (Phạm Đình ắc, 2015) [4].

8


Nghiên cứu về nhện ở VQG Phong Nha - Kẻ Bàng còn rất ít và rải rác,
m i chỉ có một số nghiên cứu về nhện trong hang động tại khu vực.
1.2.3. inh học, sinh th i học, tập tính và vai tr c a nhện

raneae

Trong tự nhiên, các yếu tố ngoại cảnh và con ngƣời ảnh hƣởng rất
nhiều t i sự phát triển của các loài nhện có tập tính chăng lƣ i. Gió to làm cây
đổ, cành gãy hay con ngƣời ch t phá cây rừng và đốt rừng làm mạng nhện bị
phá dẫn đến nhện mất nơi cƣ trú.

hi thời tiết lạnh, các loài nhện trong vƣờn

cây ăn quả thƣờng tìm nơi trú ẩn để qua đông ở các vị trí ít bị tác động của
các yếu tố môi trƣờng nhƣ khe hở tách ra từ vỏ của thân cây ho c vỏ cành
cây.
Thức ăn chủ yếu của nhện là các động vật chân kh p nhỏ, thậm chí
chúng còn ăn thịt lẫn nhau. Trong các loại côn trùng thì ruồi, muỗi, bọ nhảy là
nguồn thức ăn chủ yếu của nhện. Tuy nhiên, cũng có những nhóm côn trùng
mà nhện phải kiêng dè nhƣ ong bắp cày, một số loại kiến, hay một số loại sâu
bƣ m và bọ cánh cứng.

hững côn trùng này thƣờng tiết ra mùi khó chịu


ho c chất độc để bảo vệ bản thân Foelix, 1996 [12]. ong song đó, nhện
đƣợc ghi nhận giữ vai trò chủ đạo và là một trong những nhóm ăn thịt quan
trọng nhất trong hầu hết các hệ sinh thái. húng là nguồn thức ăn cho một số
nhóm động vật nhƣ: chim, rắn, ong và nhiều loài động vật khác. Đ c biệt
những nhóm nhện sống trong và trên m t đất giữ vai trò quan trọng trong việc

chuyển hóa năng lƣợng trực tiếp từ mảnh vụn thức ăn bên dƣ i bề m t đất
đến mạng lƣ i thức ăn trên bề m t đất cho nhiều họ chim, bò sát, lƣỡng cƣ và
thú.
hện có vai trò đ c biệt quan trọng trong phòng trừ tổng hợp sâu hại
trên các cây trồng nông nghiệp. Theo Song D.X. và Zhu M.S. (1999) [20], so
v i côn trùng ký sinh và các loài thiên địch khác nhện có nhiều ƣu thế hơn.
Thứ nhất, nhện có kích thƣ c quần thể l n. Thứ hai, nhện là loài phàm ăn.

9


Thứ ba, nhện xuất hiện trên cây trồng s m hơn các loài thiên địch khác. Thứ
tƣ, trong điều kiện thiếu thức ăn nhện vẫn có thể tồn tại trong thời gian dài.
Thứ năm, khả năng sinh sản của nhện cao.
Theo Foelix (1996)[12] nhện phát triển qua 3 giai đoạn là trứng, nhện
non và nhện trƣởng thành. Giai đoạn nhện non có thể kéo dài từ 5 -7 tuổi tùy
theo loài.

hện non phải qua nhiều lần lột xác m i tạo nhện trƣởng thành.

hện qua lần lột xác cuối cùng, cơ quan sinh dục hình thành m i phân biệt
đƣợc nhện đực, nhện cái rõ ràng. ề kích thƣ c cơ thể thì nhện cái thƣờng l n
hơn nhện đực.


òng đời của nhện có thời gian phát dục khác nhau tuỳ từng

loài. Hầu hết con đực bị chết sau khi giao phối do bị nhện cái ăn thịt. Tinh
dịch của nhện đƣợc cất giữ tại chân xúc giác nhện đực. au khi giao phối,
nhện cái đẻ trứng thành ổ đƣợc bọc bởi tơ nhện do chính nhện cái tạo ra. Mỗi
loài nhện có số lƣợng và kích thƣ c trứng khác nhau. Bọc trứng thƣờng đƣợc
treo trên lƣ i nhện, trong tổ nhện, ho c đƣợc nhện mẹ mang theo. Một số loài
thuộc họ

hện sói

ycosidae mang trứng ở phần gần cuối bụng, họ

càng cua l n Heteropodidae mang trứng ở dƣ i ngực, còn họ

hện

hocidae

thƣờng ngậm trứng ở hàm trƣ c. hện mẹ canh giữ trứng và nhện non cho t i
khi nhện con đủ cứng cáp và phân tán.

hện con m i nở thƣờng tập trung

trong ổ trứng. Tất cả các loài nhện đều có bộ phận sản xuất tơ. Bản chất của
tơ nhện là rotein, đƣợc cấu thành bởi nhiều amino acid, trong đó có một số
amino acid đ c biệt, nên tơ nhện có độ bền rất vững chắc đã đƣợc nghiên cứu
sử dụng trong sản xuất áo quân sự và kính chống đạn. o sánh các vật liệu tự
nhiên và vật liệu nhân tạo thì tơ nhện là vật liệu đáng chú ý: nó có độ bền và
sự dẻo dai gấp 2 đến 3 lần xenlulo, cao su, xƣơng, gân và bằng 1/2 độ bền của

sắt thép.

ải sản xuất từ tơ nhện cũng nhƣ tơ tằm để thay thế một số loại vải

từ sợi hoá học gây ô nhiễm môi trƣờng Foelix , 1996 [12].

10


hện còn đƣợc sử dụng nhƣ chỉ thị sinh thái học để đánh giá chất
lƣợng môi trƣờng sống, điển hình là nhóm nhện thuộc họ

hện cuốn tổ

lubionidae rất mẫn cảm v i các kim loại n ng nhƣ chì và kẽm
1986) [11].

11

lausen ,


CHƢƠNG 2. ĐỐI TƢỢNG, THỜI GIAN, ĐỊA ĐI M VÀ
PHƢƠNG PH P NGHIÊN CỨU
2.1. Đối ƣợng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu là tất cả các loài thuộc bộ Nhện (Araneae), l p
Hình nhện (Arachnida), ngành Chân kh p (Arthropoda) hoạt động ở

ƣờn


thực vật, VQG Phong Nha – Kẻ Bàng.
2.2. Nội dung nghiên cứu
- Xác định thành phần loài nhện tại khu vực nghiên cứu.
- Nhận xét về sự phân bố và đ c điểm thích nghi của các loài nhện hoạt
động ở ƣờn thực vật, VQG Phong Nha – Kẻ Bàng.
2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.3.1. Phương ph p thu

ẫu ngoài thực địa

- Địa điểm thu mẫu: tại ƣờn thực vật, VQG Phong Nha – Kẻ Bàng.
- Các sinh cảnh đƣợc lựa chọn để thu mẫu: Rừng tự nhiên, rừng bị tác động
mạnh, trảng cây bụi, ven suối.
- hƣơng pháp thu mẫu ngoài thực địa:
+ hƣơng pháp đập tán lá: hƣơng pháp này sử dụng để thu nhện hoạt
động trên tán cây ở tầng thấp. Dụng cụ sử dụng trong phƣơng pháp này gồm
một cái gậy dài khoảng 1 – 1,5m và một cái ô. Dùng ô hứng ở dƣ i tán cây,
đập mạnh gậy vào tán cây sao cho nhện rơi xuống ô. Dùng panh ho c ống hút
để thu bắt mẫu vật.
+ hƣơng pháp bẫy hố: Bẫy hố cấu tạo gồm ống nhựa và cốc nhựa. Ống
nhựa kích thƣ c 8cm x 14cm đƣợc chôn ngập xuống đất sao cho bề m t ống
nhựa bằng v i bề m t nền đất. Cốc nhựa đƣợc lồng vào trong ống nhựa. Vào
mùa mƣa bãy hố đƣợc thiết kế nắp che, để hạn chế nƣ c mƣa vào trong cốc.
Trong cốc nhựa này cho 100ml dung dịch hỗn hợp gồm cồn 95%, nƣ c và
ethylen glycol theo tỷ lệ 70:15:15.

goài ra, để hạn chế sự bay hơi của hóa

12



chất có thể sử dụng formol 2% để thay thế hóa chất bên trong cốc. hƣơng
pháp này để nghiên cứu nhóm nhện sống lang thang trên m t đất.

Hình 2.1. Phƣơng pháp bẫy hố Ngu n

h m

nh

c

+ hƣơng pháp rây lá rác: Sử dụng rây để thu bắt nhện trong tầng lá rác...
Rây có cấu tạo hình nón, dà 80cm, đƣờng kính 30cm ở phần trên và 10cm ở
phần dƣ i; ở giữa có gắn một tấm sàng kim loại. Cho rác vào trong rây, ở m t
trên của tấm sàng, sau đó dùng tay lắc mạnh để nhện cùng v i một phần rác
rơi xuống đáy của rây. Di chuyển phần rác trong đáy của rây ra tấm ny lông
rồi thu bắt nhện. Có thể sử dụng bẫy phễu Tullgren funnel để thu thập nhện
trong lá rác.

Hình 2.2. Rây rác Ngu n

h m

nh

c

+ Quan sát và thu bắt bằng tay: Quan sát bằng mắt thƣờng và sử dụng các
dụng cụ hỗ trợ nhƣ panh, chổi lông, ống hút để thu bắt nhện.


13


Hình 2.3. Th bắ b ng a
2.3.2. Phương ph p phân tích

Ngu n

h H

ng

ẫu vật trong phòng thí nghiệm

Mẫu thu thập tại địa điểm nghiên cứu sẽ đƣợc bảo quản trong cồn 70%
lƣu tại phòng động vật Viện Sinh thái và Tài nguyên Sinh vật.
Định loại nhện theo các tài liệu Zabka (1985); Davies (1986); Davies
(1988); Chen và Gao (1990); Feng (1990); Barrion và Litsinger (1995); Song
và cộng sự (1997, 1999, 2004); Yin và cộng sự (1997); Zhu và cộng sự (1998,
2003).... Chỉ các mẫu nhện trƣởng thành đƣợc sử dụng để định loại.
2.3.3. Xử lí và phân tích số liệu
- Xử lí và bảo quản mẫu bằng cồn 70˚ và 4% Formalin.
- Xử lý số liệu và vẽ biểu đồ bằng phần mềm Excel 2007.
2.4. Cách bố trí thí nghiệm
Thu mẫu đƣợc thực hiện tại ƣờn thực vật, VQG Phong Nha – Kẻ Bàng
bằng các phƣơng pháp sau:
- hƣơng pháp đập tán lá
- hƣơng pháp bẫy hố
- hƣơng pháp rây lá rác


14


- hƣơng pháp bắt trực tiếp bằng tay
Sau khi mẫu thu thập đƣợc tại địa điểm nghiên cứu sẽ đƣợc bảo quản
trong cồn 70% lƣu tại phòng động vật Viện Sinh thái và Tài nguyên Sinh vật.
2.5 Phƣơng pháp xác định các chỉ tiêu
Các số liệu tính toán dựa trên các cơ sở sau:
* Tổng số loài (S): Tổng số loài nhện có thu đƣợc tại một điểm nghiên cứu
hay một sinh cảnh nào đó ở tất cả các đợt thu mẫu.
* Tổng số cá thể (N): Tổng số cá thể nhện thu đƣợc tại một điểm nghiên
cứu hay một sinh cảnh nào đó ở tất cả các đợt thu mẫu.
* Độ ƣu thế (A) của loài đƣợc tính bằng tỷ lệ phần trăm số lƣợng cá thể
của một loài so v i tổng số cá thể thu đƣợc tại một điểm hay một sinh cảnh
nghiên cứu.
A

ni
100
N

Trong đó: ni : Số lƣợng cá thể loài i; N: Tổng số cá thể thu đƣợc
Giá trị của

đƣợc phân làm 4 mức:

+ A > 10%: Loài rất ƣu thế tại sinh cảnh nghiên cứu
+ 5% ≤


< 10%: oài ƣu thế tại sinh cảnh nghiên cứu

+ 2% < A < 5%: Loài rất ƣu thế, tiềm tàng tại sinh cảnh nghiên cứu
+

≥ 2%: oài không ƣu thế tại sinh cảnh nghiên cứu

2.6. Địa điểm ti n hành nghiên cứu
Đề tài đƣợc thực hiện tại ƣờn thực vật,

G hong ha – ẻ Bàng.

Nghiên cứu ở các sinh cảnh: Rừng tự nhiên, rừng bị tác động mạnh,
trảng cây bụi, ven suối.
Một vài nét khái quát về VQG Phong Nha – Kẻ Bàng:
-

ăm 2003, VQG Phong Nha – Kẻ Bàng đƣợc UNESCO công nhận

là Di sản thiên nhiên thế gi i theo tiêu chí địa chất, địa mạo. Ngày 3 tháng 7

15


năm 2015 đƣợc UNESCO công nhận lần 2 là Di sản thiên nhiên thế gi i v i
tiêu chí đa dạng sinh học, sinh thái.
-

ƣờn quốc gia


hong

ha –

ẻ Bàng là một vƣờn quốc gia tại

huyện Bố Trạch, và Minh Hóa, tỉnh uảng Bình, cách thành phố Đồng
H i khoảng 50km về phía Tây Bắc, cách thủ đô Hà

ội khoảng 500km về

phía nam. ƣờn quốc gia này giáp khu bảo tồn thiên nhiên Hin amno ở tỉnh
hammouan, ào về phía tây, cách Biển Đông 42km về phía đông kể từ biên
gi i của hai quốc gia.
- Phong Nha –

ẻ Bàng nằm ở một khu vực núi đá vôi rộng khoảng

200.000 ha thuộc lãnh thổ iệt

am, khu vực lãnh thổ Lào tiếp giáp vƣờn

quốc gia này cũng có diện tích núi đá vôi khoảng 200.000ha. Diện tích vùng
lõi của vƣờn quốc gia là 85.754ha và một vùng đệm rộng 195.400ha. Tháng 8
năm 2013, Thủ tƣ ng chính phủ đã có quyết định mở rộng vƣờn quốc gia này
lên 1233,26km2.

ƣờn quốc gia này đƣợc thiết lập để bảo vệ một trong hai

vùng carxtơ l n nhất thế gi i v i khoảng 300 hang động và bảo tồn hệ sinh

thái bắc Trƣờng ơn ở khu vực Bắc Trung Bộ iệt

am. Đ c trƣng của vƣờn

quốc gia này là các kiến tạo đá vôi, 300 hang động, các sông ngầm và hệ động
thực vật quý hiếm nằm trong ách đỏ

iệt

am và ách đỏ thế gi i.

ác

hang động ở đây có tổng chiều dài khoảng hơn 80km nhƣng các nhà thám
hiểm hang động nh và iệt am m i chỉ thám hiểm 20km, trong đó 17km ở
khu vực hong ha và 3km ở khu vực ẻ Bàng.

16


×