BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
NGUYỄN THỊ NGỌC ÁNH
THÀNH PHẦN LOÀI THỰC VẬT
NGÀNH NGỌC LAN (MAGNOLIOPHYTA)
TẠI KHU VỰC ĐỘNG THIÊN ĐƯỜNG,
VƯỜN QUỐC GIA PHONG NHA - KẺ BÀNG,
TỈNH QUẢNG BÌNH
LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC
NGHỆ AN-2014
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
NGUYỄN THỊ NGỌC ÁNH
THÀNH PHẦN LOÀI THỰC VẬT
NGÀNH NGỌC LAN (MAGNOLIOPHYTA)
TẠI KHU VỰC ĐỘNG THIÊN ĐƯỜNG,
VƯỜN QUỐC GIA PHONG NHA - KẺ BÀNG,
TỈNH QUẢNG BÌNH
Chuyên ngành: Thực vật học
Mã số: 60 42 01 11
LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC
Cán bộ hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Phạm Hồng Ban
NGHỆ AN-2014
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, tôi đã nhận được sự hướng dẫn tận tình, giúp đỡ
chú đáo của PGS.TS. Phạm Hồng Ban, xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình, quý báu của KS Lê Vũ Thảo
(Nguyên là cán bộ Phân viện điều tra rừng Bắc Trung Bộ)
Tôi xin chân thành cảm ơn tới Ban chủ nhiệm khoa Sau Đại học; Ban chủ
nhiệm khoa Sinh học cùng các thầy cô giáo, cán bộ thí nghiệm trong bộ môn Thực
vật trường Đại học Vinh; Chi cục kiểm lâm , Ban quản lý rừng phòng hộ vườn
Quốc gia Phong Nha – Kẻ Bàng, Ban quản lý khu Du lịch Động Thiên Đường cũng
như chính quyền và nhân dân xã Sơn Trạch huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình đã
giúp đỡ, tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất cho tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi cũng xin cảm ơn tất cả những người thân trong gia đình, bạn bè, đồng
nghiệp đã động viên, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn.
Nghệ An, ngày 26 tháng 10 năm 2014
T¸c gi¶
Nguyễn Thị Ngọc Ánh
MỤC LỤC
Trang
TỔNG QUAN TÀI LIỆU 12
1.1. Nghiên cứu về thực vật trên thế giới 12
1.2. Nghiên cứu thực vật ở Việt Nam 13
1.4. Nghiên cứu về dạng sống của hệ thực vật 18
b) Đánh giá đa dạng loài của các họ 29
c) Đánh giá đa dạng loài của các chi 29
2.4.8. Phương pháp đánh giá đa dạng về dạng sống 29
2.4.9. Phương pháp đánh giá đa dạng về yếu tố địa lý thực vật 29
2.4.10. Phương pháp đánh giá về giá trị tài nguyên và mức độ bị đe dọa 30
Chương 3 31
Stt 60
Burseraceae 60
Trám đen 60
Mức lá lớn 60
Bignonoaceae 60
Đinh 60
Chò chỉ 60
Cù đèn Đà nẵng 60
Bồ ngót bon 60
Kha thụ Lecomte 60
Hoàng nàn 60
Giổi bà 60
Xương cá 60
Sao tía 60
Khoai ca 60
Giảo cổ lam 60
PHỤ LỤC 63
Phô lôc 1. PhiÕu ghi thùc ®Þa 63
CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
1. Dạng sống
Ph Phanerophytes - cây có chồi trên đất
Ch Chamaephytes - cây có chồi sát mặt đất
Hm Hemicryptophytes - cây có chồi nửa ẩn
Cr Cryptophytes - cây có chồi ẩn
Th Therophytes - cây một năm
3. Công dụng
Or Cây làm ảnh.
T Cây cho gỗ
M Cây cho thuốc
Oil Cây có tinh dầu
F Cây có thể làm thức ăn
E Cây cho tinh dầu
Mp Cây cho độc
Fb Cây lấy sợi
4. Phân bố
1 Yếu tố toàn thế giới
2 Yếu tố liên nhiệt đới
2.1 Yếu tố nhiệt đới Châu Á – Châu Úc-Châu Mỹ
2.2 Yếu tố nhiệt đới Châu Á – Châu Phi-Châu Mỹ
2.3 Yếu tố nhiệt đới Châu Á – Châu Úc-Châu Mỹ và các đảo Thái Bình Dương
3 Yếu tố cổ nhiệt đới
3.1 Yếu tố nhiệt đới Châu Á-Châu Úc
3.2 Yếu tố nhiệt đới Châu Á-Châu Phi
4 Yếu tố Châu Á nhiệt đới
4.1 Yếu tố lục địa Đông Nam Á-Malaixia
4.2 Lục địa Đông Nam Á
4.3 Yếu tố lục địa Đông Nam Á-Hymalaya
4.4 Đông Dương-Nam Trung Quốc
4.5 Đặc hữu Đông Dương
5 Yếu tố ôn đới
5.1 Ôn đới Châu Á- Bắc Mỹ
5.2 Ôn đới cổ thế giới
5.3 Ôn đới Địa Trung Hải
5.4 Đông Á
6 Đặc hữu Việt Nam
6.1 Gần đặc hữu Việt Nam
7 Yếu tố cây trồng và nhập nội
5. Các ký hiệu khác
YTĐL: Yếu tố địa lý
DS: Dạng sống
VQG: Vườn Quốc gia
BTTN: Bảo tồn thiên nhiên
TT DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ VÀ BẢNG BIỂU Trang
Bản đồ 1.1. Bản đồ xã Sơn Trạch
14
Bảng 1.1: Số liệu khí hậu thủy văn tại trạm Trooc từ 2009-2014
15
Bảng 3.1. Danh lục thành phần loài ngành Ngọc Lan tại khu vực Động Thiên
Đường, vườn Quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng, tỉnh Quảng Bình.
23
Bảng 3.2 Tỷ lệ của lớp Ngọc Lan (Magnoliopsida) so với lớp Hành
(Liliopsida)
45
Bảng 3.3 So sánh số loài, số chi, số họ của ngành Ngọc Lan ở vườn Quốc
gia Vũ Quang, tỉnh Hà Tĩnh với khu vực Động Thiên Đường,
tỉnh Quảng Bình
46
Bảng 3.4 So sánh hệ số họ, hệ số chi, số loài trung bình của 1 họ thực vật 47
Bảng 3.5 So sánh sự phân bố số loài theo chi của ngành thực vật Ngọc Lan
ở vườn Quốc gia Vũ Quang, tỉnh Hà Tĩnh với khu vực Động
Thiên Đường, tỉnh Quảng Bình
48
Bảng 3.6 Thống kê 10 họ có nhiều loài nhất trong ngành Ngọc Lan ở khu
vực Động Thiên Đường, tỉnh Quảng Bình
49
Bảng 3.7 Thống kê các chi có nhiều loài nhất trong ngành Ngọc Lan ở khu
vực Động Thiên Đường, tỉnh Quảng Bình
50
Bảng 3.8 Thống kê các dạng sống của các loài thực vật trong ngành Ngọc
Lan ở khu vực Động Thiên Đường, tỉnh Quảng Bình
51
Bảng 3.9 Các yếu tố địa lý của các loài thực vật trong ngành Ngọc Lan 53
Bảng 3.10 Giá trị sử dụng của một số loài thực vật 55
Bảng 3.11 Thống kê các loài thực vật đang bị đe dọa ở khu vực Động Thiên
Đường, tỉnh Quảng Bình
57
TỔNG QUAN TÀI LIỆU 12
1.1. Nghiên cứu về thực vật trên thế giới 12
1.2. Nghiên cứu thực vật ở Việt Nam 13
1.4. Nghiên cứu về dạng sống của hệ thực vật 18
b) Đánh giá đa dạng loài của các họ 29
c) Đánh giá đa dạng loài của các chi 29
2.4.8. Phương pháp đánh giá đa dạng về dạng sống 29
2.4.9. Phương pháp đánh giá đa dạng về yếu tố địa lý thực vật 29
2.4.10. Phương pháp đánh giá về giá trị tài nguyên và mức độ bị đe dọa 30
Chương 3 31
Stt 60
Burseraceae 60
Trám đen 60
Mức lá lớn 60
Bignonoaceae 60
Đinh 60
Chò chỉ 60
Cù đèn Đà nẵng 60
Bồ ngót bon 60
Kha thụ Lecomte 60
Hoàng nàn 60
Giổi bà 60
Xương cá 60
Sao tía 60
Khoai ca 60
Giảo cổ lam 60
PHỤ LỤC 63
Phô lôc 1. PhiÕu ghi thùc ®Þa 63
8
TT DANH MỤC CÁC HÌNH VÀ PHỤ LỤC Trang
Hình 3.1. Phân bố các lớp trong ngành Magnoliophyta 45
Hình 3.2 Biểu đồ so sánh số loài, số chi, số họ của ngành Ngọc Lan ở
vườn Quốc gia Vũ Quang, tỉnh Hà Tĩnh với khu vực Động Thiên
Đường, tỉnh Quảng Bình
46
Hình 3.3. Phân bố số loài theo chi của ngành thực vật Ngọc Lan ở vườn
Quốc gia Vũ Quang, tỉnh Hà Tĩnh so với khu vực Động Thiên
Đường, tỉnh Quảng Bình
48
Hình 3.4 Biểu đồ phổ các nhóm dạng sống chính của ngành Ngọc Lan ở
khu vực Động Thiên Đường
51
Hình 3.5. Tỉ lệ các yếu tố địa lý cơ bản của ngành Ngọc Lan ở khu vực
Động Thiên Đường
54
Hình 3.6. Tỉ lệ các nhóm giá trị sử dụng một số loài thực vật
55
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Cuộc sống của chúng ta liên quan mật thiết đến nguồn tài nguyên mà Trái Đất
cung cấp (nước, không khí, thực vật và động vật). Trong đó, tài nguyên sinh vật nhất
là tài nguyên thực vật có vai trò quan trọng hàng đầu trong việc duy trì sự sống còn
của hành tinh chúng ta
Có thể khẳng định thực vật là cơ sở dinh dưỡng ban đầu để duy trì sự sống, là
khâu đầu tiên trong chuỗi và lưới thực ăn, là nguồn cung cấp nguyên dược liệu quý
giá. Không những thế, thực vật còn có ý nghĩa quan trọng trong điều hòa lượng nước
ngầm, điều hòa khí hậu.
Việt nam nằm trong khu vực nhiệt đới châu Á, nơi có hệ thực vật phong phú đa
dạng. Với diện tích 330.000 km
2
đến nay đã tìm ra khoảng 11.000 loài thực vật bậc
cao. Tuy nhiên con số này còn khác xa so với thực tế vì còn rất nhiều loài chưa được
biết đến và chưa được thống kê đầy đủ.
Ngày nay, do tác động mạnh mẽ của nền công nghiệp tiên tiến, phát triển thủy
điện, các khu du lịch giải trí, nhân loại đã tiến hành khai thác nguồn tài nguyên thiên
nhiên nói chung và nguồn tài nguyên thực vật nói riêng một cách nhanh chóng. Điều
này đã và đang làm ảnh hưởng tiêu cực đến môi trường sinh thái. Nhiều loài thực vật
trước đây khá phổ biến, nay trở nên cạn kiệt và khu phân bố của chúng bị thu hẹp
đáng kể.
Động Thiên Đường nằm trong khu rừng phục hồi sinh thái - vùng lõi núi đá vôi
của vườn quốc gia Phong Nha –Kẻ Bàng thuộc xã Sơn Trạch, huyện Bố Trạch tỉnh
Quảng Bình. Trong khu vực hiện có một lớp thảm rừng rộng lớn, phủ kín tới 96.2%
diện tích tự nhiên, phần lớn là rừng nguyên sinh trên núi đá vôi. Điều kiện địa lý – địa
hình nơi đây được xem là nơi gặp gỡ, giao thoa của hai luồng thực vật phía Bắc và
phía Nam. Vì vậy, hệ thực vật ở đây rất đa dạng và phong phú về cả thành phần và
chủng loại, có nhiều loài thực vật quý hiếm. Việc bảo vệ hệ thực vật rừng đầu nguồn
nói chung, hệ thực vật khu vực Động Thiên Đường một khu du lịch nổi tiếng của tỉnh
Quảng Bình nói riêng là công việc hết sức cần thiết.
Vì vậy, việc nắm vững những đặc trưng cơ bản của hệ thực thực vật như lập
danh lục loài, tìm hiểu phổ dạng sống, các yếu tố địa lý, giá trị sử dụng để khai thác
10
và bảo vệ nguồn tài nguyên thực vật hợp lí, theo hướng phát triển bền vững là một
việc làm hết sức cần thiết.
Cho tới nay công tác điều tra nghiên cứu các hệ thực vật tuy đã có những bước
tiến đáng kể nhưng còn rất ít và chưa được quan tâm đầy đủ. Đặc biệt những khu
rừng sinh thái phục vụ cho du lịch, giải trí thường rất ít được quan tâm. Hiện nay,
chưa có các công trình công bố về thành phần loài thực vật ở khu vực Động Thiên
Đường.
Do đó chúng tôi tiến hành đề tài “Thành phần loài thực vật ngành Ngọc Lan
(Magnoliophyta) tại khu vực Động Thiên Đường vườn Quốc gia Phong Nha - Kẻ
Bàng, tỉnh Quảng Bình”
2. Mục tiêu của đề tài
- Xác định thành phần loài thực vật của ngành Ngọc Lan, lập phổ dạng sống và các
yếu tố địa lí thực vật ở khu vực Động Thiên Đường.
- Làm cơ sở khoa học cho các nhà hoạch định chính sách trong việc bảo tồn, khôi
phục lại hệ thực vật này, góp phần bảo vệ môi trường, bảo vệ khu du lịch sinh thái
đầy hấp dẫn của tỉnh Quảng Bình.
11
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Nghiên cứu về thực vật trên thế giới
Từ những ngày ban đầu của loài người, các nhu cầu về ăn, ở, mặc hoàn toàn phụ
thuộc vào thiên nhiên. Con người đã tiếp xúc với giới thực vật phong phú ở xung
quanh để phục vụ cho nhu cầu của mình. Do đó vốn hiểu biết về hình thái các loại cây
đã được hình thành và ngày càng được tích lũy thêm. Giới thực vật hiện đã phát hiện
được 300.000 loài. Chúng không chỉ đa dạng về hình thái, sinh thái và công dụng. Có
được những tri thức về phân loại học và quá trình tiến hóa của thực vật ngày nay với
lý luận và các bằng chứng tương đối chính xác là nhờ công lao của nhiều nhà thực vật
học đã kế thừa và phát triển xây dựng lên.
Những công trình đầu tiên xuất hiện ở Ai Cập cổ đại cách đây hơn (3.000 năm
TCN) [theo 12] và Trung Quốc cổ đại (2.200 năm TCN) sau đó là ở Hy Lạp, La Mã
cổ đại cũng xuất hiện hàng loạt các tác phẩm về thực vật.
Theóphraste (371 - 286 TCN) là người đầu tiên đề xướng ra phương pháp phân
loại thực vật và phân biệt một số tính chất cơ bản trong cấu tạo cơ thể thực vật [theo
42]. Trong hai tác phẩm "Lịch sử thực vật" (Historia Plantarum) và "Cơ sở thực vật"
ông mô tả được khoảng 500 loài cây. Sau đó nhà bác học La Mã Plinus (79 - 24 TCN)
viết bộ "Lịch sử tự nhiên" (Historia naturalis) [theo 12] ông đã mô tả gần 1.000 loài
cây. Cùng thời này có Dioseoride một thầy thuốc của vùng Tiểu á đã viết cuốn sách
"Dược liệu học" chủ yếu nói về cây thuốc. Ông nêu được hơn 500 loài cây và xếp
chúng vào các họ.
Sau một thời gian dài, vào thời kỳ Phục Hưng thế kỷ (XV - XVI) với sự phát
triển của các ngành khoa học kỹ thuật kéo theo sự phát triển của thực vật học. Thời kỳ
này xảy ra 3 sự kiện quan trọng đối với sự phát triển của thực vật học đó là: Sự phát
sinh tập bách thảo (Herbier) thế kỷ XVI [theo 38], thành lập vườn bách thảo (Thế kỷ
XV - XVI) và biên soạn cuốn "Bách khoa toàn thư về thực vật”. Từ đây xuất hiện các
công trình như: Andrea Caesalpino (1519 - 1603) ông đưa ra bảng phân loại đầu tiên
và được đánh giá cao. John Ray (1628 -1705) mô tả được gần 18.000 loài thực vật
trong cuốn "Lịch sử thực vật”. Tiếp sau đó Linnée (1707-1778) [ theo 12] với bảng
phân loại được coi là đỉnh cao của hệ thống phân loại thực vật. Ông đã đưa ra cách
12
đặt tên bằng tiếng La tinh gồm 2 từ ghép lại mà ngày nay chúng ta còn sử dụng và
ông đưa ra hệ thống phân loại gồm 7 đơn vị: Giới, ngành, lớp, bộ, họ, chi, loài.
Cho đến thế kỷ XIX việc nghiên cứu các hệ thực vật đã thực sự phát triển mạnh
mẽ với nhiều công trình có giá trị được công bố như: Thực vật chí Hồng Công, thực
vật chí Anh (1869), thực vật chí ấn Độ 7 tập (1872-1897 [theo 46], thực vật Vân Nam
(1977), thực vật chí Malayxia, thực vật chí Trung Quốc, thực vật chí Liên Xô, thực
vật Australia, thực vật chí Thái Lan,
1.2. Nghiên cứu thực vật ở Việt Nam
Việt Nam nằm ở vị trí địa lý thuộc vành đai khí hậu nhiệt đới gió mùa thích hợp
cho sự sinh trưởng và phát triển của các loài thực vật. Vì vậy thành phần loài thực vật
ở nước ta rất phong phú, đa dạng. Tuy nhiên, lịch sử phát triển môn phân loại thực vật
ở Việt Nam diễn ra chậm hơn so với các nước tiên tiến. Thời gian đầu chỉ có các nhà
nho, thầy lang sưu tập các cây có giá trị làm thuốc chữa bệnh như: Tuệ Tĩnh (1417)
[theo 12] 11 quyển “ Nam dược thần hiệu” đã mô tả được 759 loài cây thuốc, Lê Qúy
Đôn trong “Vân đài loại ngữ” 100 cuốn đã phân ra cây cho hoa, quả, ngũ cốc. Lê
Hữu Trác (1721 – 1792) dựa vào bộ “ Nam dược thần diệu” đã bổ sung thêm 329 vị
thuốc mới trong sách “ Hải Thượng Y tôn tâm linh” gồm 66 quyển. Ngoài ra trong
tập “ Lĩnh nam bản thảo”ông đã tổng hợp được 2.850 bài thuốc chữa bệnh. Tuy
nhiên, tài nguyên rừng của nước ta còn rất phong phú và đa dạng thu hút nhiều nhà
khoa học phương Tây. Do đó, việc nghiên cứu về thực vật được đẩy mạnh và nhanh
chóng. Điển hình là những tác phẩm cổ điển nổi tiếng của Loureiro (1790) “Thực vật
ở Nam Bộ”, ông đã mô tả gần 700 loài cây. Pierre (1879 – 1907) “Thực vật rừng
Nam Bộ” ông đã mô tả gần 800 loài cây gỗ Và từ những năm đầu của thế kỉ XX đã
xuất hiện một công trình nổi tiếng, là nền tảng cho việc đánh giá tính đa dạng thực vật
Việt Nam, đó là bộ “Thực vật chí Đông Dương” do Lecomte H. và một số nhà thực
vật người Pháp biên soạn từ 1907 – 1943 gồm 7 tập mô tả gần 7000 loài thực vật có ở
Đông Dương [theo 4]. Trong công trình này, các tác giả người Pháp đã thu mẫu và
định tên, lập khóa mô tả các loài thực vật có mạch trên toàn bộ lãnh thổ Đông Dương
[theo 42]. Trên cơ sở bộ thực vật chí Đông Dương, Thái Văn Trừng (1978) đã thống
kê hệ thực vật Việt Nam có 7.004 loài, 1.850 chi và 289 họ [43]. Ngành Hạt kín có
3.366 loài (90,9%), 1.727 chi (93,4%) và 239 họ (82,7%). Ngành Dương Xỉ và họ
13
hàng Dương Xỉ có 599 loài (8,6%), 205 chi (5,57%) và 42 họ (14,5%). Ngành Hạt
trần 39 loài (0,5%), 18 chi (0,9%) và 8 họ (2,8%).
Về sau Humbert (1938 - 1950) đã bổ sung, chỉnh lý để hoàn thiện việc đánh giá
thành phần loài cho toàn vùng và gần đây phải kể đến bộ Thực vật chí Campuchia,
Lào và Việt Nam do Aubréville khởi xướng và chủ biên (1960 - 1997) cùng với nhiều
tác giả khác. Đến nay đã công bố 29 tập nhỏ gồm 74 họ cây có mạch nghĩa là chưa
đầy 20% tổng số họ đã có.
Trên cơ sở các công trình đã có, năm 1965 Pócs Tamás đã thống kê được ở Miền
Bắc có 5.190 loài [46] và năm 1998 Phan Kế Lộc thống kê và bổ sung nâng số loài ở
miền Bắc lên 5.609 loài, 1.660 chi và 140 họ (xếp theo hệ thống Engler), trong đó có
5.069 loài thực vật Hạt kín và 540 loài thuộc các ngành còn lại [26]. Song song với sự
thống kê đó ở Miền Bắc từ 1969 - 1976, nhà xuất bản Khoa học kỹ thuật đã cho xuất
bản bộ sách "Cây cỏ thường thấy ở Việt Nam" gồm 6 tập do Lê Khả Kế chủ biên [21]
và ở Miền Nam, Phạm Hoàng Hộ công bố hai tập “Cây cỏ Miền Nam Việt Nam” giới
thiệu 5.326 loài, trong đó có 60 loài thực vật bậc thấp và 20 loài Rêu còn lại 5.246
loài thực vật có mạch [16].
Để phục vụ công tác khai thác tài nguyên viện Điều tra Qui hoạch Rừng đã công
bố 7 tập “Cây gỗ rừng Việt Nam” (1971 - 1988) giới thiệu khá chi tiết cùng với hình
vẽ minh hoạ [44], đến năm 1996 công trình này được dịch ra tiếng Anh do Vũ Văn
Dũng chủ biên. Trần Đình Lý và tập thể (1993) công bố “1.900 loài cây có ích ở Việt
Nam” [30]. Để phục vụ cho công tác bảo tồn nguồn gen thực vật năm 1996 các nhà
thực vật Việt Nam đã cho xuất bản cuốn "Sách Đỏ Việt Nam" phần thực vật đã mô tả
356 loài thực vật quý hiếm ở Việt Nam có nguy cơ tuyệt chủng và được tái bản bổ sung
năm 2007 [7]; Võ Văn Chi (2012) công bố 4.700 loài thực vật làm thuốc từ điển cây
thuốc Việt Nam [10].
Trong thời gian gần đây hệ thực vật Việt Nam đã được hệ thống lại bởi các nhà
thực vật Liên Xô và Việt Nam và đăng trong Kỷ yếu cây có mạch của thực vật Việt
Nam - Vascular Plants Synopsis of Vietnamese Flora tập 1 - 2 (1996).
Đáng chú ý nhất phải kể đến bộ “Cây cỏ Việt Nam” của Phạm Hoàng Hộ
(1991 - 1993) xuất bản tại Canada và đã được tái bản có bổ sung tại Việt Nam
trong những năm gần đây đã mô tả được 10.500 loài thực vật bậc cao có mạch ở
Việt Nam [17,18]. Đây là bộ danh sách đầy đủ nhất và dễ sử dụng nhất góp phần
14
đáng kể cho khoa học thực vật ở Việt Nam. Bên cạnh đó nhiều tác giả đi sâu
nghiên cứu thành phần loài từng họ, bộ riêng biệt và đã được công bố như:
Orchidaceae Việt Nam của Dương Đức Huyến (2007) [20], Euphorbiaceae của
Nguyễn Nghĩa Thìn (1999), Annonaceae của Nguyễn Tiến Bân (2000) [4],
Lamiaceae của Vũ Xuân Phương (2002), [32], Myrsinaceae của Trần Thị Kim
Liên (2002) [25], Cyperaceae của Nguyễn Khắc Khôi (2002) [23], Apocynaceae
của Trần Đình Lý (2007) [29], Verbenaceae của Vũ Xuân Phương (2007)
[33],Polygonaceae của Nguyễn Thị Đỏ (2007) [14], Liliales của Nguyễn Thị Đỏ
(2007)[15] Đây là những tài liệu quan trọng nhất làm cơ sở cho việc đánh giá về
đa dạng thực vật Việt Nam.
Bên cạnh những công trình mang tính chất chung cho cả nước như công trình
của Nguyễn Tiến Bân (2000-2005) [5] “ Danh lục các loài thực vật Việt Nam” đã
công bố 13.000 loài thực vật Hạt kín, thì có nhiều công trình nghiên cứu khu hệ thực
vật từng vùng được công bố chính thức như “Danh lục thực vật Tây Nguyên” đã công
bố 3.754 loài thực vật có mạch do Nguyễn Tiến Bân, Trần Đình Đại, Phan Kế Lộc
chủ biên (1984) [6], “Danh lục thực vật Phú Quốc” của Phạm Hoàng Hộ (1985) công
bố 793 loài thực vật có mạch trong một diện tích 592 km
2
. Lê Trần Chấn (1999) khi
nghiên cứu về hệ thực vật Lâm Sơn, Lương Sơn (Hoà Bình) đã công bố 10.440 loài
thực vật, trong đó có 9.450 loài thực vật ngành Hạt kín của 2131 chi của 244 họ [8,
9]; Nguyễn Nghĩa Thìn và Nguyễn Thị Thời (1998) đã giới thiệu 2.024 loài thực vật
bậc cao, 771 chi, 200 họ thuộc 6 ngành của vùng núi cao Sa Pa - Phan Si Pan, trong
đó đã có 1.691 loại thực vật thuộc ngành Hạt kín [41] Phan kế Lộc, Lê Trọng Cúc
công bố cuốn Danh lục thực vật Sông Đà đã công bố 3.858 loài, thuộc 1.394 chi trong
254 họ, trong đó có 2.986 loài thực vật thuộc ngành Hạt kín [27].
Trên cơ sở các bộ thực vật chí, các danh lục thực vật của từng vùng, việc đánh
giá tính đa dạng hệ thực vật của cả nước hay từng vùng cũng đã được các tác giả đề
cập đến dưới các mức độ khác nhau, trên những nhận định khác nhau.
Về đa dạng các đơn vị phân loại: Trên phạm vi cả nước Nguyễn Tiến Bân (1997)
[3] đã thống kê và đi đến kết luận thực vật Hạt kín trong hệ thực vật Việt Nam hiện
biết 8.500 loài, 2.050 chi trong đó lớp Hai lá mầm 1.590 chi và trên 6.300 loài và lớp
Một lá mầm 460 chi với 2.200 loài. Phan Kế Lộc (1998) đã tổng kết hệ thực vật Việt
Nam có 9.628 loài cây hoang dại có mạch, 2.010 chi, 291 họ, 733 loài cây trồng, như
15
vậy tổng số loài lên tới 10.361 loài, 2.256 chi, 305 họ chiếm 4%, 15% và 57% tổng số
các loài, chi và họ của thế giới. Ngành Hạt kín chiếm 92,47% tổng số loài; 92,48%
tổng số chi và 85,57% tổng số họ. Ngành Dương xỉ kém đa dạng hơn theo tỷ lệ
6,45%, 6,27%, 9,97% về loài. Ngành Thông đất đứng thứ 3 (0,58%) tiếp đến là ngành
Hạt trần (0,47%) hai ngành còn lại không đáng kể về họ, chi và loài [26]. Nguyễn
Nghĩa Thìn (1997) đã tổng hợp và chỉnh lý các tên theo hệ thống Brummitt (1992) đã
chỉ ra hệ thực vật Việt Nam hiện biết 11.178 loài, 2.582 chi, 395 họ thực vật bậc cao
và 30 họ có trên 100 loài với tổng số 5.732 loài chiếm 51,3% tổng số loài của hệ thực
vật [36]. Lê Trần Chấn (1999) với công trình "Một số đặc điểm cơ bản của hệ thực vật Việt
Nam" đã công bố 10.440 loài thực vật [9]. Gần đây tập thể các nhà thực vật Việt Nam
đã công bố “Danh lục các loài thực vật Việt Nam” từ bậc thấp đến bậc cao. Có thể nói
đây là công trình tổng hợp đầy đủ nhất từ trước tới nay và cũng là tài liệu cập nhật
nhất. Cuốn sách đã giới thiệu 368 loài Vi khuẩn lam, 2.200 loài Nấm, 2.176 loài Tảo,
461 loài Rêu, 1 loài Quyết lá thông, 53 loài thông đất, 2 loài Cỏ tháp bút, 691 loài
Dương xỉ, 69 loài Hạt trần, và 13.000 thực vật Hạt kín đưa tổng số các loài thực vật
Việt Nam lên trên 20.000 loài [5].
Về đánh giá đa dạng loài theo từng vùng: mở đầu là các công trình của Nguyễn
Nghĩa Thìn (1992) về đa dạng thực vật Cúc Phương [35]; Lê Trần Chấn, Phan Kế
Lộc, Nguyễn Nghĩa Thìn, Nông Văn Tiếp (1994) về đa dạng hệ thực vật Lâm Sơn
(Hoà Bình) [8].
Ngoài ra Phùng Ngọc Lan, Nguyễn Nghĩa Thìn, Nguyễn Bá Thụ đã công bố cuốn
sách "Tính đa dạng thực vật Cúc Phương" (1996) đã công bố 1.944 loài thực vật bậc cao,
trong đó có 1.712 loài thực vật thuộc ngành Hạt kín.[24] và Nguyễn Nghĩa Thìn, Nguyễn
Thị Thời (1998) công bố cuốn "Đa dạng thực vật có mạch vùng núi cao Sa Pa - Phan Si
Pan" đã công bố 1.691 loài thực vật bậc cao thuộc ngành Hạt kín, [41], Nguyễn Nghĩa
Thìn, Mai Văn Phô công bố cuốn "Đa dạng sinh học khu hệ Nấm và Thực vật ở Vườn
Quốc gia Bạch Mã" (2003) đã công bố 1.548 loài thực vật của 703 chi thuộc 165 họ,
trong đó có 1.448 loài thực vật bậc cao thuộc ngành Hạt kín [40]; Nguyễn Nghĩa Thìn,
Nguyễn Thanh Nhàn (2004) [39] đã công bố cuốn “Đa dạng thực vật ở Vườn Quốc gia
Pù Mát” công bố có 2.309 loài thực vật của ngành Hạt kín. Nguyễn Nghĩa Thìn (2006)
công bố cuốn “Đa dạng hệ thực vật ở khu bảo tồn thiên nhiên Na hang” cho biết ở đây
có 1.083 loài thực vật bậc cao của 570 chi, thuộc 135 họ của ngành Hạt kín [37], Trần
16
Minh Hợi (chủ biên) công bố cuốn “Đa dạng tài nguyên vườn Quốc gia Xuân Sơn, Phú
Thọ” [19]. Đó là những kết quả nghiên cứu trong nhiều năm các tác giả, nhằm phục vụ
cho công tác bảo tồn của các vườn Quốc gia và Khu bảo tồn ở Việt Nam.
Phạm Hồng Ban và Trần Đình Quang (2001) khi nghiên cứu khả năng phục hồi của
thảm thực vật sau nương rẫy ở Pù Mát đã công bố 544 loài, của 310 chi, thuộc 88 họ của
ngành Hạt kín.[2]
Đỗ Ngọc Đài và Phạm Hồng Ban (2007) Dẫn liệu khu hệ thực vật bậc cao có mạch
trên núi đá vôi vườn Quốc gia Bến En, Thanh Hóa đã công bố 316 loài, 214 chi, của 88
họ ngành Hạt kín [13]
Tiếp theo đó năm (2010) [1] khi đánh giá tính đa dạng của hệ thực vật vùng tây Bắc
vườn Quốc gia Vũ Quang, Hà tĩnh tác giả Phạm Hồng Ban đã cho biết có 447 loài, 312
chi của 78 họ thuộc ngành Hạt kín
1.3. Nghiên cứu thực vật ở Quảng Bình
Các công trình nghiên cứu ở vườn Quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng hiện nay vẫn
đang còn rất ít, đáng kể là công trình nghiên cứu của trường Đại học Quốc gia Hà Nội
phối hợp với Trung tâm nghiên cứu khoa học và Cứu hộ của vườn [34] đã công bố có
có 1.320 thực vật mới, trong đó có một số quần thể thực vật được đánh giá đặc biệt
quý hiếm. Các nhà khoa học cũng phát hiện 3 loài Lan hài quý hiếm là: Lan hài xanh
(Paphiopedilum malipoense), Lan hài xoắn (Paphiopedilum dianthum), Lan hài đốm
(Paphiopedilum concolor) và rừng Bách xanh núi đá. Vườn quốc gia Phong Nha - Kẻ
Bàng là nơi sinh sống của 140 loài thú thuộc 31 họ và 10 bộ, nổi bật nhất là Hổ và Bò
tót, loài bò rừng lớn nhất thế giới, 302 loài chim, trong đó có ít nhất 43 loài nằm
trong Sách Đỏ Việt Nam và 19 loài nằm trong Sách Đỏ Thế giới; 81 loài bò sát lưỡng
cư (18 loài trong Sách Đỏ Việt Nam và 6 loài Sách Đỏ Thế giới); 259 loài Bộ Cánh
vẩy; 72 loài cá, trong đó có 4 loài đặc hữu Việt Nam.
Khu vực Động Thiên Đường nằm trong vườn Quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng có
tổng diện tích rừng 7. 564 ha, là một khu vực rừng nguyên sinh chứa đựng hệ sinh
thái rừng nhiệt đới điển hình thuộc xã Sơn Trạch, huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình.
Nhưng hiện nay chưa có một nghiên cứu nào công bố về thành phần loài thực vật ở
đây, chính vì thế đề tài sẽ là dẫn liệu tốt cho các nhà quản lí bảo vệ rừng cũng như
góp phần quảng bá du lịch cho tỉnh Quảng Bình.
17
1.4. Nghiên cứu về dạng sống của hệ thực vật
Dạng sống là một đặc tính biểu hiện sự thích nghi của thực vật với điều kiện môi
trường. Vì vậy, việc nghiên cứu dạng sống sẽ cho thấy mối quan hệ chặt chẽ của các
dạng với điều kiện tự nhiên của từng vùng và biểu hiện sự tác động của điều kiện sinh
thái đối với từng loài thực vật.
Trên thế giới, người ta thường dùng thang phân loại của Raunkiaer (1934) [47]
về phổ dạng sống, thông qua dấu hiệu vị trí chồi so với mặt đất trong thời gian bất lợi
của năm. Thang phân loại này gồm 5 nhóm dạng sống cơ bản.
1- Cây có chồi trên đất (Ph)
2- Cây chồi sát đất (Ch)
3- Cây chồi nửa ẩn (Hm)
4- Cây chồi ẩn(Cr)
5- Cây chồi một năm (Th)
Trong đó cây chồi trên đất (Ph) được chia thành 9 dạng nhỏ:
a- Cây gỗ lớn cao trên 30m (Mg)
b- Cây lớn có chồi trên đất cao 8 - 30m (Me)
c- Cây nhỏ có chồi trên đất 2 - 8m (Mi)
d- Cây có chồi trên đất lùn dưới 2m (Na)
e- Cây có chồi trên đất leo cuốn (Lp)
f- Cây có chồi trên đất sống nhờ và sống bám (Ep)
g- Cây có chồi trên đất thân thảo (Hp)
h- Cây có chồi trên đất mọng nước (Suc)
i- Cây có chồi trên đất ký sinh và bán ký sinh (Pp)
Ở Việt Nam, trong công trình nghiên cứu hệ thực vật Bắc Việt Nam, tác giả Pócs
Tamás (1965) [48] đã đưa ra một số kết quả như sau :
- Cây gỗ lớn cao trên 30m (Mg) 4,85%
- Cây lớn có chồi trên đất cao 8 - 30m (Me) 3,80%
- Cây có chồi trên đất lùn dưới 2m (Na) 8,02%
- Cây có chồi trên đất leo cuốn (Lp) 9,08%
- Cây có chồi trên đất sống nhờ và sống bám (Ep) 6,45%
- Cây chồi sát đất (Ch)
- Cây chồi nửa ẩn (Hm) 40,68%
- Cây chồi ẩn (Cr)
}
18
- Cây chồi một năm (Th) 7,11%
Và phổ dạng sống như sau:
SB = 52,21%Ph + 40,68% (Ch,H, Cr) + 7,11%Th
Raunkiaer [47] đã phân tích hơn 1000 loài thực vật trên khắp thế giới và đưa ra
phổ dạng sống tiêu chuẩn sau:
SB = 48 Ph% + 9 Ch% + 26 Hm% + 8 Cr %+ 15 Th%
Richard [theo 43] đưa ra phổ dạng sống cho rừng mưa ẩm nhiệt đới:
SB = 88 Ph% + 12 Ch %+ 0 Hm% + 0 Cr %+ 0 Th%
Đối với Vườn Quốc gia Cúc Phương, Phùng Ngọc Lan và các tác giả (1996) [24]
đưa ra phổ dạng sống như sau:
SB = 57,78 Ph % + 10,46 Ch% + 12,38 Hm% + 8,37 Cr% + 11,01 Th%
Đối với Vườn Quốc gia Bạch Mã, Nguyễn Nghĩa Thìn, Mai Văn Phô (2003)
[40] đã công bố dạng sống như sau:
SB = 75,71 Ph % + 5,78 Ch % + 4,83 Hm % + 10,23 Cr % + 3,45 Th %
Còn ở Vườn Quốc gia Pù Mát, Nguyễn Nghĩa Thìn, Nguyễn Thanh Nhàn (2004)
[39] đã lập được phổ dạng sống:
SB = 78,88 Ph % + 4,14 Ch % + 5,76 Hm % + 5,97 Cr % + 5,25 Th %
Năm 2006, Nguyễn Nghĩa Thìn đưa ra phổ dạng sống ở Khu bảo tồn Na Hang [37].
SB = 70,14 Ph % + 4,33 Ch % + 3,50 Hm % + 11,98 Cr % + 10,05 Th %
1.5. Nghiên cứu về yếu tố địa lý thực vật
Mỗi hệ thực vật bao gồm nhiều yếu tố địa lý thực vật khác nhau, các yếu tố này
thể hiện ở yếu tố đặc hữu và yếu tố di cư, các loài thuộc yếu tố đặc hữu thể hiện ở sự
khác biệt giữa các hệ thực vật với nhau, còn các loài thuộc yếu tố di cư sẽ chỉ ra sự
liên hệ giữa các hệ thực vật đó.
Phân tích các yếu tố địa lý thực vật là một trong những nội dung quan trọng, khi
nghiên cứu một hệ thực vật hay bất kỳ một khu hệ sinh vật nào để hiểu bản chất cấu
thành của nó làm cơ sở cho việc định hướng bảo tồn
Phân tích và đánh giá các yếu tố cấu thành hệ thực vật Việt Nam về mặt địa lý trước
tiên phải kể đến các công trình của Gagnepain: “Góp phần nghiên cứu hệ thực vật Đông
Dương” (1926) và “Giới thiệu về hệ thực vật Đông Dương” (1944) [theo 43 ]. Theo
tác giả, hệ thực vật Đông Dương bao gồm các yếu tố:
Yếu tố Trung Quốc 33,8%
19
Yếu tố Xích Kim - Himalaya 18,5%
Yếu tố Malaysia và nhiệt đới khác 15,0%
Yếu tố đặc hữu bán đảo Đông Dương 11,9%
Yếu tố nhập nội và phân bố rộng 20,8%
Theo Pócs Tamás (1965) [48], khi nghiên cứu hệ thực vật Bắc Việt Nam, đã
phân biệt 3 nhóm các yếu tố như sau:
- Nhân tố bản địa đặc hữu 39,90 %
Của Việt Nam 32,55 %
Của Đông Dương 7,35 %
- Nhân tố di cư từ các vùng nhiệt đới: 55,27 %
Từ Trung Quốc 12,89 %
Từ ấn Độ và Himalaya 9,33 %
Từ Malaysia - Indonesia 25,69 %
Từ các vùng nhiệt đới khác 7,36 %
- Nhân tố khác 4,83 %
Ôn đới 3,27 %
Thế giới 1,56 %
Tổng: 100,00 %
Nhân tố nhập nội, trồng trọt 3,08 %
Năm 1978, Thái Văn Trừng [43] căn cứ vào bảng thống kê các loài của hệ thực
vật Bắc Việt Nam đã cho rằng ở Việt Nam có 3% số chi và 27,5% số loài đặc hữu.
Nhưng khi thảo luận tác giả đã gộp các nhân tố di cư từ nam Trung Hoa và nhân tố
đặc hữu bản địa Việt Nam làm một và căn cứ vào khu phân bố hiện tại, nguồn gốc
phát sinh của loài đó đã nâng tỷ lệ các loài đặc hữu bản địa lên 50% (tương tự 45,7%
theo Gagnepain và 52,79% theo Pócs Tamás), còn yếu tố di cư chiếm tỷ lệ 39%
(trong đó từ Malaysia - Indonesia là 15%, từ Hymalaya - Vân Nam - Quí Châu là 10%
và từ Ấn Độ - Miến Điện là 14%), các nhân tố khác theo tác giả chỉ chiếm 11% (7%
nhiệt đới, 3% ôn đới và 1% thế giới), nhân tố nhập nội vẫn là 3,08%.
Năm 2008, Nguyễn Nghĩa Thìn căn cứ vào các khung phân loại của Pócs (1965)
và Ngô Chinh Dật (1993), tác giả đã xây dựng thang phân loại các yếu tố địa lý thực
vật cho hệ thực vật Việt Nam và áp dụng cho việc sắp xếp các chi thực vật Việt Nam
vào các yếu tố địa lý như sau [38]:
20
1- Yếu tố toàn cầu
2- Yếu tố Liên nhiệt đới
2.1- Yếu tố Á - Mỹ
2.2- Yếu tố nhiệt đới châu Á, châu Phi, Châu Mỹ
2.3-Yếu tố nhiệt đới châu Á, châu Úc, châu Mỹ và các đảo Thái Bình Dương
3- Yếu tố Cổ nhiệt đới
3.1- Yếu tố Á - Úc
3.2- Yếu tố Á - Phi
4- Yếu tố nhiệt đới châu Á
4.1- Yếu tố Đông Dương - Malêzi
4.2- Yếu tố Đông Dương - Ấn Độ
4.3- Yếu tố Đông Dương - Himalaya
4.4- Yếu tố Đông Dương - Nam Trung Hoa
4.5- Yếu tố Đông Dương
5- Yếu tố ôn đới
5.1- Yếu tố Đông Á - Nam Mỹ
5.2- Yếu tố ôn đới Cổ thế giới
5.3- Yếu tố ôn đới Địa Trung Hải
3.4- Yếu tố Đông Nam Á
6- Yếu tố đặc hữu Việt Nam
6.1- Yếu tố gần đặc hữu.
6.2- Yếu tố đặc hữu.
7- Yếu tố cây trồng.
Từ khung phân loại các yếu tố địa lý đó Nguyễn Nghĩa Thìn và cộng sự đã lần
lượt xác định các yếu tố địa lý thực vật của hệ thực vật các Vườn Quốc gia và Khu
bảo tồn thiên nhiên trong cả nước. Tài liệu mới nhất về các yếu tố địa lý thực vật của
hệ thực vật chính ở Vườn Quốc gia Bạch Mã (2003) [40] được chỉ ra như sau:
Yếu tố toàn cầu: 0,61 %
Yếu tố nhiệt đới: 62,93 %
Yếu tố ôn đới: 3,76 %
Yếu tố đặc hữu: 25,12 %
Yếu tố cây trồng: 1,64 %
21
Đối với Vườn Quốc gia Pù Mát [39], năm 2004 các yếu tố địa lý thực vật chính
đã được tác giả và cộng sự chỉ ra như sau:
Yếu tố toàn cầu: 2,40 %
Yếu tố nhiệt đới: 65,05 %
Yếu tố ôn đới: 5,35 %
Yếu tố đặc hữu: 14,19 %
Yếu tố cây trồng: 5,56 %
Năm 2006, khi nghiên cứu hệ thực vật Na Hang [37], Nguyễn Nghĩa Thìn đã
đưa ra các yếu tố địa lý như sau:
Yếu tố toàn cầu: 2,58 %
Yếu tố nhiệt đới: 80,21 %
Yếu tố ôn đới: 5,25%
Yếu tố đặc hữu: 8,87 %
Yếu tố cây trồng: 0,34 %
1.6. Điều kiện tự nhiên –kinh tế- xã hội tại điểm nghiên cứu
1.6.1. Điều kiện tự nhiên ở khu vực Động Thiên Đường.
a. Vị trí địa lý
Động Thiên Đường nằm trong vùng lõi núi đá vôi của Vườn Quốc gia (VQG)
Phong Nha – Kẻ Bàng có tọa độ địa lý 17
0
34’58’’ vĩ độ Bắc và 106
0
16’53” kinh độ
Đông
-Phía Bắc giáp xã Tân Trạch
-Phía Nam giáp xã Phúc Trạch
-Phía Đông giáp hồ Đồng Suôn (xã Hưng Trạch)
-Phía Tây giáp giáp khu vực bảo tồn Hin Namno, một khu vực carxtơ nằm
ở tỉnh Khăm Muộn, Lào.
Với tổng diện tích rừng 7.564 ha, là một khu vực rừng nguyên sinh chứa đựng hệ
sinh thái rừng nhiệt đới điển hình thuộc xã Sơn Trạch, huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng
Bình .[31]
22
Bản đồ 1.1. Bản đồ xã Sơn Trạch
b. Địa chất và thổ nhưỡng
Động Thiên Đường có một cấu trúc địa chất phức tạp, với lịch sử phát triển vỏ
Trái đất từ thời kỳ kỷ Ordovicia. Điều này đã tạo ra 3 loại địa hình và địa mạo. Về thổ
nhưỡng, khu vực Động Thiên Đường có nhiều hoại đất hình thành từ các nguồn đá
mẹ khác nhau. Đất chủ yếu là đất feralit đỏ vàng trên núi đá vôi, đất Feralit vàng trên
đá mácma axít, đất Feralit vàng nhạt và đất phù sa bồi tụ ven sông.[ 34]
c. Khí hậu
Cũng giống như vùng Bắc Trung Bộ nói chung và tỉnh Quảng Bình nói riêng,
khí hậu ở vườn Quốc gia này mang đặc trưng khí hậu nhiệt đới gió mùa, nóng và ẩm.
Nhiệt độ trung bình hàng năm là 23-25°C, với nhiệt độ cao nhất là 41°C vào mùa hè
và mức thấp nhất có thể xuống 6°C vào mùa đông. Thời kỳ nóng nhất là vào tháng 6
đến tháng 8 với nhiệt độ trung bình 28°C,còn từ tháng 12 đến tháng 2 có nhiệt độ
trung bình 18°C.Lượng mưa trung bình hàng năm đo được là 1.800–2.000 mm, với
88% lượng mưa trong khoảng thời gian từ tháng 7 đến tháng 12. Mỗi năm có hơn 160
ngày mưa. Độ ẩm tương đối là 84% [34].
23
Bảng 1.1: Số liệu khí hậu thủy văn tại trạm Trooc từ 2009-2014
Tháng Nhiệt độ trung bình (0
0
C) Lượng mưa (mm)
1 19 46
2 20 43
3 22.2 45
4 25.7 73
5 28.3 156
6 30.3 118
7 30.5 61
8 29.5 209
9 28 389
10 25.5 511
11 23.5 207
12 20.5 85
Cả năm 25.25 1940
d. Sông ngòi
Trong khu vực Động Thiên Đường không có các con sông lớn, chỉ có các khe
suối ở các thung lũng như suối nước Moọc. Khe suối đầy nước tạo lũ từ tháng 9 đến
tháng 11 nhưng trong mùa khô từ tháng 2 đến tháng 8 thì hầu như các con suối đều
khô cạn.
e. Thảm thực vật
Khu vực Động Thiên Đường là hệ thực vật trên núi đá vôi, là một bộ phận của
vùng sinh thái dãy trường sơn. Cho đến nay, chủng loại thực vật lớn nhất ở đây [34]
là rừng thường xanh ẩm, nhiệt đới trên đá vôi cao 800 m so với mực nước biển.
96,2% diện tích khu vực này được rừng bao phủ; 92,2% là rừng nguyên sinh, có các
loại rừng sau: rừng ẩm nhiệt đới thường xanh trên đá vôi có độ cao dưới 800 m, rừng
ẩm nhiệt đới thường xanh trên đá vôi có độ cao trên 800 m, rừng ẩm nhiệt đới trên đất
núi đất có cao độ dưới 800 m, 1,3% là bụi cây và cỏ và cây rải rác trên đá vôi; 2% là
cỏ, bụi cây và cây rải rác trên núi đất, rừng tre nứa và mây song; thảm cây nông
nghiệp.
Trên núi đá vôi điển hình với các loại thực vật đặc trưng như: Nghiến
(Burretiodendron hsienmu), Chò đại (Annamocarya spp.), Chò nước (Plantanus kerii)
và sao (Hopea spp.).
1.6.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
Xã Sơn Trạch có 09 thôn và rẻo cao 01 bản. Có 03 thôn bản nằm trong diện đặc
biệt khó khăn được hưởng chế độ 135 của Nhà nước.
24
Tổng số hộ năm 2013 là 2.612 hộ với 10.859 nhân khẩu (trong đó nữ có 5.285
người) gồm người Kinh và dân tộc Vân Kiều. Trong vùng có 6.055 lao động (nữ
2.985). Tổng sản lượng lương thực năm 2013: 3.181,2 tấn/ năm.
Qua điều tra trong xã tỷ lệ hộ nghèo và cận nghèo còn cao (hộ nghèo có 402 hộ
chiếm tỉ lệ 14,83 %, hộ cận nghèo có 438 hộ chiếm tỉ lệ 17,82 %).[ 31]
Chăn nuôi phát triển theo hướng trang trại. Tuy nhiên nguồn vốn chưa nhiều,
công tác thú y chưa được chú trọng, ý thức của nhiều hộ chăn nuôi còn hạn chế nên
năng suất chưa cao.
Công tác quản lý rừng và chính sách giao đất lâm nghiệp đã được thực hiện. Tuy
nhiên, nhiều hộ dân bản rẻo cao còn khai thác vốn rừng tự nhiên sẵn có. vì vậy tình
trạng khai thác gỗ trái phép vẫn còn diễn ra thường xuyên đặc biệt là các loại gỗ quý.
[34]
25