Tải bản đầy đủ (.pdf) (116 trang)

Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ cấp xã làm công tác nông nghiệp tại huyện cẩm khê, tỉnh phú thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.23 MB, 116 trang )

i

LỜI CẢM ƠN
Sau 2 năm phấn đấu vượt qua nhiều khó khăn để học tập, với sự ủng hộ,
động viên của gia đình, sự quan tâm tạo điều kiện thuận lợi của cơ quan nơi tôi
công tác, của nhà trường và sự dạy dỗ tận tình của quý thầy cô giáo cùng với sự
nỗ lực của bản thân, tôi đã hoàn thành chương trình đào tạo cao học Kinh tế
nông nghiệp và hoàn thành luận văn này.
Trong quá trình nghiên cứu đề tài, tôi đã nhận được sự hướng dẫn và giúp
đỡ tận tình, đầy tinh thần trách nhiệm của người hướng dẫn khoa học, thầy giáo
tiến sỹ Trần Hữu Dào, cũng như sự giúp đỡ tạo điều kiện thuận lợi của các cơ
quan, ban ngành đặc biệt là Huyện ủy, UBND huyện Cẩm Khê, Ban Tổ chức,
Văn phòng huyện ủy, Phòng Nội vụ, Phòng NN&PTNT, chi cục Thống kê, Trạm
khuyến nông, Trạm thú y và một số Phòng, Ban khác của huyện Cẩm Khê, tỉnh
Phú Thọ cùng bạn bè, đồng nghiệp, gia đình đã tận tình giúp đỡ động viên tôi
hoàn thành đề tài. Nhân đây, bằng tất cả tấm lòng chân thành và kính trọng của
mình, tôi xin được trân trọng cảm ơn các thầy cô giáo, nhà trường, quý cơ quan,
quý anh chị, các đồng nghiệp và gia đình đã dạy dỗ, hướng dẫn, giúp đỡ, tạo điều
kiện và động viên để tôi hoàn thành chương trình của khóa học này.
Tôi xin cam đoan luận văn này là kết quả của quá trình nghiên cứu khoa học
thật sự nghiêm túc của bản thân tôi, những số liệu báo cáo trong luận văn này là số
liệu điều tra thực tế và trung thực, các thông tin được trích dẫn rõ ràng
Hà Nội, ngày tháng năm 2014
Tác giả
Trần Xuân Sơn


ii

MỤC LỤC
Trang


Trang phụ bìa
Lời cảm ơn .............................................................................................................. i
Danh mục các từ viết tắt ........................................................................................ v
Danh mục các bảng ............................................................................................... vi
Danh mục các hình ..............................................................................................viii
ĐẶT VẤN ĐỀ ....................................................................................................... 1
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN, THỰC TIỄN VỀ CÁN BỘ CẤP XÃ, CÁN BỘ
CẤP XÃ LÀM CÔNG TÁC NÔNG NGHIỆP...................................................... 5
1.1. Cơ sở lý luận ............................................................................................... 5
1.1.1. Một số khái niệm, quan điểm về cán bộ và công tác cán bộ ................. 5
1.1.2 . Tiêu chuẩn cán bộ cấp xã làm công tác nông nghiệp .................... 10
1.1.3. Vai trò của cán bộ cấp xã làm công tác nông nghiệp ........................ 11
1.1.4 Những nhiệm vụ cơ bản của cán bộ cấp xã làm công tác nông nghiệp
...................................................................................................................... 11
1.1.5. Các tiêu chí đánh giá chấ t lượng cán bộ cấp xã làm công tác nông
nghiệp. .......................................................................................................... 13
1.1.6. Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng cán bộ cấp xã làm công tác
nông nghiệp .................................................................................................. 20
1.1.7. Các yếu tố ảnh hưởng tới chất lượng và kết quả công việc của cán
bộ làm công tác nông nghiệp ..................................................................... 21
1.2. Cơ sở thực tiễn .......................................................................................... 25
1.2.1. Kinh nghiệm đào tạo và sử dụng đội ngũ cán bộ nông nghiệp phục
vụ phát triển KT-XH nông thôn của một số nước trên thế giới .................. 25
1.2.2. Kinh nghiệm đào tạo và sử dụng đội ngũ cán bộ nông nghiệp phục
vụ phát triển kinh tế - xã hội nông thôn ở Việt nam ................................... 28


iii

1.3. Một số công trình nghiên cứu có liên quan............................................... 30

Chương 2. ĐẶC ĐIỂM HUYỆN CẨM KHÊ VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU ..................................................................................................................... 32
2.1. Đặc điểm của huyện Cẩm Khê .............................................................. 32
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên ...................................... 32
2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội ................................................................ 36
2.1.3. Những thuận lợi và khó khăn trong phát triển KT - XH của huyện .... 42
2.2. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 44
2.2.1. Phương pháp tiếp cận ........................................................................ 44
2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu ............................................................ 46
2.2.3. Phương pháp phân tích số liệu .......................................................... 47
2.2.4. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu ...................................................... 48
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................................ 50
3.1. Thực trạng chất lượng của đội ngũ cán bộ cấp xã làm công tác nông
nghiệp huyện Cẩm Khê .................................................................................... 50
3.1.1. Đặc điểm đội ngũ cán bộ cấp xã làm công tác nông nghiệp huyện
Cẩm Khê, tỉnh Phú Thọ ................................................................................ 50
3.1.2. Kiến thức, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ ...................................... 52
3.1.3. Kỹ năng hoạt động nông nghiệp ...................................................... 60
3.1.4 . Kết quả hoạt động.............................................................................. 70
3.1.5. Phẩm chất đạo đức ............................................................................. 81
3.1.6. Đánh giá của nông dân về chất lượng đội ngũ cán bộ cấp xã làm
công tác nông nghiệp ................................................................................... 85
3.1.7. Đánh giá của cán bộ, công chức cấp huyện, xã về chất lượng
đội ngũ cán bộ cấp xã làm công tác nông nghiệp ......................................... 86
3.1.8. Đánh giá chung về chất lượng đội ngũ cán bộ cấp xã làm công tác
nông nghiệp huyện Cẩm Khê ....................................................................... 87


iv


3.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng của đội ngũ cán bộ cấp xã làm công
tác nông nghiệp huyện Cẩm Khê ..................................................................... 89
3.2.1. Giới .................................................................................................... 90
3.2.2. Độ tuổi, kinh nghiệm, sức khoẻ ....................................................... 90
3.2.3. Trình độ chuyên môn, kỹ năng nghiệp vụ ......................................... 91
3.2.4. Tinh thần, thái độ làm việc ................................................................ 91
3.2.5. Điều kiện làm việc ............................................................................ 92
3.2.6. Một số yếu tố khác ............................................................................. 94
3.3. Các giải pháp chủ yếu nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ cấp xã làm công
tác nông nghiệp huyện Cẩm Khê...................................................................... 95
3.3.1. Quy hoạch đội ngũ cán bộ cấp xã làm công tác nông nghiệp ........... 95
3.3.2. Đào tạo bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, phương pháp, kỹ năng
cho cán bộ cấp xã làm công tác nông nghiệp .............................................. 96
3.3.3. Tăng cường, bổ sung trang thiết bị, cải thiện điều kiện làm việc
cho cán bộ cấp xã làm công tác nông nghiệp .............................................. 98
3.3.4. Cơ chế chính sách ............................................................................. 99
KẾT LUẬN - KIẾN NGHỊ ...........................................................................101
1. Kết luận ...................................................................................................... 101
2. Kiến nghị.................................................................................................... 103
TÀI LIỆU THAM KHẢO


v

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT

Viết đầy đủ

Viết tắt


1

CBNLNTS

Cán bộ nông lâm nghiệp,thủy sản

2

CBCNTY

Cán bộ chăn nuôi, thú ý

3

CNXH

Chủ nghĩa xã hội

4

CNCS

Chủ nghĩa Cộng sản

5

CBNN

Cán bộ nông nghiệp


6

CC

Công chức

7

CNH-HĐH

Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa

8

CTNN

Công tác nông nghiệp

9

HĐH

Hiện đại hóa

10

HĐND

Hội đồng nhân dân


11

KHKT

Khoa học kỹ thuật

12

KT-XH

Kinh tế, xã hội

13

NN&PTNT

Nông nghiệp và phát triển nông thôn

14

QL

Quốc lộ

15

PTNT

Phát triển nông thôn


16

PCT

Phó Chủ tịch

17

THCN

Trung học chuyên nghiệp

18

UBND

Ủy ban nhân dân


vi

DANH MỤC CÁC BẢNG

Tên bảng

TT

Trang


2.1. Các loại đất huyện Cẩm Khê

39

2.2. Tình hình đất đai và sử dụng đất của huyện Cẩm Khê năm 2013

41

2.3. Một số chỉ tiêu kinh tế tổng hợp

44

2.4

Dân số và lao động huyện Cẩm Khê

3.1. Số lượng cán bộ làm công tác nông nghiệp huyện Cẩm Khê
2011- 2013
3.2. Giới và độ tuổi của cán bộ cấp xã làm công tác nông nghiệp
huyện Cẩm Khê
3.3. Thực trạng trình độ cán bộ cấp xã làm công tác nông nghiệp
huyện Cẩm Khê
3.4. Kinh nghiệm hoạt động trong nông nghiệp của cán bộ cấp xã
làm công tác nông nghiệp
3.5. Đánh giá chất lượng cán bộ cấp xã làm công tác nông nghiệp
theo kiến thức và trình độ chuyên môn
3.6. Tình hình đào tạo các kỹ năng: Lập kế hoạch, thuyết trình, phân
tích, đánh giá của cán bộ cấp xã làm công tác nông nghiệp
3.7. Tỷ lệ cán bộ cấp xã làm công tác nông nghiệp phối hợp với các
bên liên đới trong hoạt động nông nghiệp

3.8. Đánh giá chất lượng đội ngũ cán bộ cấp xã làm công tác nông
nghiệp qua các kỹ năng hoạt động nông nghiệp
3.9. Các mức chất lượng xây dựng mô hình trình diễn của cán bộ
cấp xã làm công tác nông nghiệp
3.10. Tỷ lệ cán bộ cấp xã làm công tác nông nghiệp thực hiện các kỹ
năng tập huấn

46
60

60

61

65

68

71

76

77

80

82


vii


3.11. Các mức chất lượng tập huấn nông dân của cán bộ cấp xã làm
công tác nông nghiệp
3.12. Các mức chất lượng về khả năng truyền thông của cán bộ cấp
xã làm công tác nông nghiệp
3.13. Tỷ lệ cán bộ cấp xã làm công tác nông nghiệp tổ chức các hoạt
động tư vấn, dịch vụ cho nông dân
3.14. Các mức chất lượng tư vấn, dịch vụ của cán bộ cấp xã làm công
tác nông nghiệp
3.15. Mức độ hài lòng của cán bộ cấp xã làm công tác nông nghiệp
3.16. Đánh giá của người dân về cán bộ cấp xã làm công tác nông
nghiệp
3.17. Đánh giá của cán bộ công chức cấp huyện,xã về cán bộ cấp xã
làm công tác nông nghiệp.

84

87

88

90
92
95

96


viii


DANH MỤC CÁC HÌNH
TT

Tên hình

Trang

3.1. Tình hình tiếp cận thông tin của cán bộ cấp xã làm công tác
nông nghiệp

66

3.2. Tỷ lệ cán bộ cấp xã làm công tác nông nghiệp nắm bắt và sử
dụng phương pháp giáo dục người lớn tuổi

67

3.3. Yêu cầu và chất lượng thực tế về kiến thức của cán bộ cấp xã
làm công tác nông nghiệp

73

3.4. Mức độ thuyết trình của cán bộ cấp xã làm công tác nông
nghiệp trước đám đông

73

3.5. Mức độ tự tin của cán bộ làm công tác nông nghiệp khi thuyết
trình


74

3.6. Cán bộ cấp xã làm công tác nông nghiệp tự đánh giá khả năng
thuyết trình

75

3.7. Tỷ lệ cán bộ cấp xã làm công tác nông nghiệp đã được đào tạo
kỹ năng viết tin bài và tham gia viết tin bài

78

3.8. So sánh giá yêu cầu và kỹ năng thực tế của cán bộ cấp xã làm
công tác nông nghiệp

86

3.9. Tỷ lệ cán bộ cấp xã làm công tác nông nghiệp tham gia cung
cấp thông tin thị trường, giá cả cho nông dân

93

3.10. Nguyên nhân làm cho cán bộ cấp xã làm công tác nông nghiệp
chưa bằng lòng với công việc

100

3.11. Trình độ chuyên môn, kỹ năng nghiệp vụ hạn chế kết quả công
việc


102

3.12. Khó khăn về cơ sở vật chất ảnh hưởng đến kết quả công tác

103

3.13. Ảnh hưởng của mức lương, phụ cấp công tác thấp đến kết quả
công tác

104

3.14. Ảnh hưởng của việc quy hoạch, bố trí và đào tạo đến kết quả
công tác


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài

Kinh tế Việt Nam gồm công nghiệp, nông nghiệp, thương mại và dịch
vụ; trong đó nông nghiệp là một ngành rất quan trọng có ảnh hưởng trực tiếp
tới nền kinh tế và đời sống đại đa số người dân; nó có sức lan tỏa lớn nhất, có
tính kết nối rất cao với nhiều ngành kinh tế khác. Nông nghiệp cung cấp đầu
vào cho công nghiệp chế biến thực phẩm, chế biến xuất khẩu, đồng thời sử
dụng sản phẩm của các ngành công nghiệp và dịch vụ khác như nhiên liệu,
phân bón, hóa chất, máy móc cơ khí, năng lượng, tín dụng, bảo hiểm… Ngoài
ra nông nghiệp còn liên quan mật thiết với sức mua của dân cư và sự phát
triển của thị trường trong nước. Hiện nay, ngành nông nghiệp tạo ra gần 20%
GDP cho cả nước, với hơn 50% lực lượng lao động đang làm việc trong lĩnh

vực nông nghiệp nên nông nghiệp Việt Nam đóng vai trò đặc biệt quan trọng
trong đảm bảo an ninh lương thực, tạo điều kiện việc làm cho dân cư, là nhân
tố quyết định xóa đói giảm nghèo, góp phần phát triển kinh tế và ổn định
chính trị - xã hội của đất nước. Vì vậy ngành nông nghiệp được ưu tiên hàng
đầu trong các chính sách phát triển của quốc gia. Để ngành nông nghiệp phát
triển bền vững và tạo ra những bước tiến trong quá trình sản xuất đòi hỏi chất
lượng đội ngũ cán bộ làm công tác nông nghiệp từ trung ương đến địa phương
ngày càng phải được nâng cao, đảm bảo đủ yêu cầu để điều hành một ngành
nông nghiệp ngày càng phát triển và hiện đại hóa trong thị trường mở cửa
hiện nay.
Đặc biệt đối với cấp xã, thị trấn là cấp thấp nhất, gần dân nhất, giữ vị trí
hết sức quan trọng, là nền tảng của hệ thống chính trị, là cấp trực tiếp tổ chức,
vận động nhân dân thực hiện chủ trương đường lối của Đảng, chính sách và
pháp luật của Nhà nước, phát huy quyền làm chủ của nhân dân, chăm lo đời
sống của nhân dân, là “ cầu nối” giữa Đảng, Nhà nước với nhân dân. Vì vậy,


2

việc chăm lo xây dựng đội ngũ cán bộ cấp xã làm công tác nông nghiệp có đủ
phẩm chất, năng lực là nhiệm vụ thường xuyên, có ý nghĩa hết sức quan trọng
cả trước mắt cũng như lâu dài trong sự nghiệp phát triển ngành nông nghiệp
của đất nước.
Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ làm công tác nông nghiệp để phát
triển nông nghiệp, nông thôn là một trong những chính sách vô cùng quan
trọng của Đảng và Nhà nước trong quá trình đổi mới nhằm nâng cao hiệu quả
của việc phát triển nông thôn ngày nay. Trong những năm vừa qua, đội ngũ
cán bộ nông nghiệp đã ngày càng khẳng định vị trí, vai trò của mình trong
cộng đồng, xã hội. Với nhiệm vụ truyền bá kiến thức về phát triển nông
nghiệp, nông thôn cho nông dân, tuyên truyền phổ biến những tiến bộ kỹ

thuật mới về nông - lâm - ngư nghiệp cho nông dân, hướng dẫn nông dân
về quy trình kỹ thuật thâm canh các loại cây trồng vật nuôi mới; xây dựng
các mô hình cho cộng đồng tham quan học tập ..., cán bộ nông nghiệp đã
đem "nguyên liệu" thông tin khoa học đến, bày vẽ cách làm cho người dân,
là chất "xúc tác" thổi bùng ngọn lửa canh tân trong từng hộ, trong cả cộng
đồng, để người người, nhà nhà và toàn thể cộng đồng tự chủ, giải quyết tốt
những công việc của chính mình.

Tuy nhiên, nhìn chung chất lượng đội

ngũ cán bộ cấp xã làm công tác nông nghiệp còn nhiều mặt hạn chế, cơ cấu
đội ngũ còn chưa thật sự cân đối, cơ chế hoạt động còn thiếu đồng bộ. Công
tác tổ chức cán bộ chưa theo kịp tình hình phát triển đất nước. Chính sách đối
với cán bộ làm công tác nông nghiệp mặc dù đã có nhiều đổi mới song vẫn
còn nhiều bất cập, chưa thật sự tạo động lực tốt cho lực lượng này làm việc
và cống hiến…
Cũng như vai trò của đội ngũ cán bộ cấp xã làm công tác nông nghiệp
trên cả nước; trong những năm vừa qua, đội ngũ cán bộ nông nghiệp cấp xã
trên địa bàn huyện Cẩm Khê- tỉnh Phú Thọ đã góp phần không nhỏ vào quá


3

trình phát triển kinh tế xã hội của huyện nói chung và của ngành nông nghiệp
huyện nói riêng. Tuy nhiên, bên cạnh những vai trò không thể phủ nhận thì
chất lượng của đội ngũ cán bộ cấp xã làm công tác nông nghiệp trên địa bàn
huyện Cẩm Khê hiện nay vẫn còn nhiều tồn tại, hạn chế do hình thành từ nhiều
nguồn, cơ cấu chưa đồng bộ, trình độ, phẩm chất, năng lực của một bộ phận
chưa đáp ứng được yêu cầu đòi hỏi của thực tiễn. Việc đánh giá, tổng kết một
cách có hệ thống chất lượng đội ngũ cán bộ cấp xã làm công tác nông nghiệp

trên địa bàn huyện chưa được tiến hành thường xuyên và chưa có giải pháp
đồng bộ. Nên việc nghiên cứu về nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ cấp xã
làm công tác nông nghiệp trên địa bàn huyện Cẩm Khê nhằm phát huy mọi
tiềm năng về trí tuệ, trình độ chuyên môn và nhiệt huyết nghề nghiệp của lực
lượng này để đưa sự nghiệp phát triển nông nghiệp nông thôn của tỉnh Phú Thọ
nói chung và của huyện Cẩm Khê nói riêng ngày càng phát triển đi lên là một
việc làm cần thiết. Xuất phát từ thực tế trên, tôi nghiên cứu đề tài: “Giải pháp
nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ cấp xã làm công tác nông nghiệp tại
huyện Cẩm Khê, tỉnh Phú Thọ”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở đánh giá thực tra ̣ng chất lượng đội ngũ cán bô ̣ nông nghiệp cấp
xã, thị trấn thuộc huyê ̣n Cẩm Khê, tỉnh Phú Tho ̣. Từ đó đề ra các giải pháp nhằ m
nâng cao chất lượng cho đội ngũ cán bô ̣ nông nghiệp cấp xã, thị trấn trong thời
gian tới.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá những vấ n đề lý luâ ̣n cơ bản và thực tiễn về đội ngũ cán
bộ cấp xã làm công tác nông nghiệp, chất lượng và nâng cao chất lượng của
đội ngũ cán bộ cấp xã làm công tác nông nghiệp.


4

- Đánh giá thực tra ̣ng chất lượng và chỉ ra được các yế u tố ảnh hưởng đến
chất lượng đội ngũ cán bộ cấp xã làm công tác nông nghiệp tại huyện Cẩm Khê,
tỉnh Phú Thọ.
- Đề xuấ t các giải pháp nhằ m nâng cao chất lượng cho đội ngũ cán bộ
cấp xã làm công tác nông nghiệp trên địa bàn huyê ̣n Cẩm Khê tin̉ h Phú Tho ̣
trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đố i tươ ̣ng nghiên cứu của đề tài là chất lượng và các yế u tố ảnh hưởng
đến chất lượng đội ngũ cán bộ cấp xã làm công tác nông nghiệp trên điạ bàn
huyê ̣n Cẩm Khê, tỉnh Phú Thọ. Đội ngũ cán bộ cấp xã, thị trấn làm công tác
nông nghiệp trên địa bàn huyện Cẩm Khê, tỉnh Phú Thọ, bao gồm 04 đối
tượng: Phó chủ tịch UBND cấp xã phụ trách kinh tế - nông nghiệp (trưởng
ban nông nghiệp xã); Cán bộ nông lâm nghiệp, thủy sản - tổ trưởng tổ khuyến
nông cơ sở (Cán bộ NLNTS); Cán bộ chăn nuôi, thú y - Tổ phó tổ khuyến
nông cơ sở (Cán bộ CNTY) và Công chức địa chính (CC địa chính).
3.2. Phạm vi nghiên cứu
3.2.1. Phạm vi về nội dung
Những nội dung nghiên cứu tập trung vào đánh giá thực trạng đội ngũ
cán bộ cấp xã làm công tác nông nghiệp về số lượng, chất lượng cán bộ.
3.2.2. Phạm vi về không gian
Đề tài nghiên cứu trên điạ bàn huyê ̣n Cẩm Khê, tỉnh Phú Tho ̣.
3.2.3. Phạm vi về thời gian
+ Nghiên cứu thực trạng đội ngũ cán bộ cấp xã làm công tác nông
nghiệp trên địa bàn huyện Cẩm Khê từ năm 2011 đến 2013.
+ Các khảo sát thực tiễn được tiến hành trong 6 tháng đầu năm 2014.


5

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN, THỰC TIỄN VỀ CÁN BỘ CẤP XÃ,
CÁN BỘ CẤP XÃ LÀM CÔNG TÁC NÔNG NGHIỆP
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Một số khái niệm, quan điểm về cán bộ và công tác cán bộ
1.1.1.1. Quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin
Trong bất cứ thời đại nào, giai đoạn cách mạng nào thì vai trò của cán

bộ và công tác cán bộ cũng đều hết sức quan trọng. Từ chủ trương, đường lối
chính trị đến việc tổ chức thực hiện những nhiệm vụ công việc cụ thể, đội ngũ
cán bộ đều đóng vai trò quyết định. Chính đội ngũ cán bộ là người đưa đường
lối chính sách của Đảng đi vào cuộc sống, thực hiện thành công mục tiêu, lý
tưởng của Đảng thông qua hành động cách mạng của đông đảo quần chúng
nhân dân. Nhận thức được vấn đề này, các lãnh tụ của giai cấp vô sản thế giới
C.Mác Ph.Ăng ghen, V.I. Lênin đều đặt vai trò của đội ngũ cán bộ lên hàng
đầu.[4]
Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác, "nếu không có những hoạt động
thực tiễn có mục đích thì những tư tưởng dù tốt đẹp bao nhiêu cũng chẳng
đem lại kết quả mong muốn nào cả", C.Mác khẳng định: "Muốn thực hiện tốt
những tư tưởng thì cần phải có những con người vận dụng một lực lượng thực
tiễn". Cũng theo chủ nghĩa Mác, vấn đề cán bộ hoàn toàn xuất phát từ thực
tiễn khách quan, do lịch sử đỏi hỏi. Mỗi thời kỳ phát triển của xã hội đều
phải có một đội ngũ cán bộ tương ứng, thích ứng với điều kiện khách quan
của xã hội.[3]
Bất kỳ giai cấp nào trong lịch sử, muốn trở thành giai cấp lãnh đạo xã
hội cũng phải đào tạo được đội ngũ cán bộ tiêu biểu cho giai cấp mình. Khi
nói về vai trò của cán bộ trong sự nghiệp cách mạng, V.I. Lê nin vị lãnh tụ vĩ
đại của giai cấp vô sản thế giới chỉ rõ: "Trong lịch sử chưa hề có một giai cấp


6

nào giành được quyền thống trị nếu nó không tạo ra được trong hàng ngũ của
mình lãnh tụ chính trị, những đại biểu tiên phong có đủ khả năng tổ chức và
lãnh đạo phong trào".[5]
Dựa vào tư tưởng của C.Mác và Ăng ghen, nghiên cứu phong trào công
nhân Nga, ngay từ khi chưa giành được chính quyền VI.Lênin cũng đã nhấn
mạnh đến việc đào tạo, rèn luyện những cán bộ hoạt động chuyên nghiệp để

lãnh đạo phong trào cách mạng vô sản. Khi Đảng Cộng sản Nga giành được
chính quyền, Lênin lại tiếp tục khẳng định rằng cán bộ là then chốt, quyết
định thực hiện thành công đường lối chính trị của Đảng. Theo Lê nin, vấn đề
cán bộ và bộ máy tổ chức cán bộ phải được đặt ra, nhìn nhận theo cách mới.
Trong đó có thể nêu ra các ý như sau[4]:
- Một là: Sự nghiệp xây dựng CNXH là công việc của toàn dân, tuy
nhiên sự nghiệp đó đòi hỏi phải có một đội ngũ cán bộ đóng vai trò tổ chức
các hoạt động thực tiễn làm sao có hiệu quả. Trong đó tầm quan trọng bậc
nhất là công tác tổ chức cán bộ trong lĩnh vực kinh tế.
- Hai là: Cách mạng phải đào tạo ra một đội ngũ cán bộ đủ sức để gánh
vác nhiệm vụ lịch sử mới, phải làm sao nhiệm vụ chiến lược của Đảng và
chính quyền Xô viết là "giáo dục những đảng viên trẻ đó một cách hết sức
nhanh chóng, hết sức có hiệu quả và hết sức thiết thực, giúp đỡ cho việc rèn
luyện họ trở thành những cốt cán xây dựng CNCS, giác ngộ nhất, có khả năng
đảm nhiệm những chức vụ trọng trách nhất, nhưng đồng thời liên hệ rất chặt
chẽ với quần chúng, tức là với đa số công nhân và những nông dân"
- Ba là: Mỗi khi cách mạng chuyển giai đoạn, cần thiết phải có sự thay
đổi, bổ sung yêu cầu về cơ cấu và tiêu chuẩn cán bộ cho phù hợp.
- Bốn là: Cần đề phòng các nguy cơ bộ máy công kềnh, quan liêu, cán
bộ không thạo việc, bận bịu vào công việc giấy tờ, bệnh kiêu ngạo cộng sản
và thoái hoá biến chất.


7

1.1.1.2. Tư tưởng Hồ Chí Minh về cán bộ và công tác cán bộ
Ngay từ thời kỳ đầu thành lập nước và trong thời kỳ kháng chiến chống
thực dân Pháp (1945 - 1954), Chủ tịch Hồ Chí Minh đã dành nhiều thời gian
và công sức để huấn luyện và đào tạo cán bộ cho cách mạng. Không những
thế người còn luôn quan tâm đến việc nêu ra một số vấn đề có tính lý luận và

thực tiễn để xây dựng những tiêu chuẩn cụ thể làm cơ sở cho Đảng ta lựa
chọn cán bộ. Những tư tưởng đó được Bác nêu ra trong nhiều tài liệu huấn
luyện cán bộ, như “phép dùng người của Khổng Minh”, “phép dùng binh của
Tôn Tử”, “sửa đổi lề lối làm việc” được Bác ứng dụng để giáo dục, rèn luyện
cán bộ. Như chúng ta đều biết, một trong những tư tưởng về công tác cán bộ
mà Bác nêu ra, đó là: "Cán bộ là cái gốc của mọi công việc và huấn luyện cán
bộ là công việc của Đảng". Từ đó Bác nêu ra những tiêu chuẩn cơ bản để lựa
chọn cán bộ là:[1]
+ Những người đã tỏ ra rất trung thành và hăng hái trong công việc,
trong lúc đấu tranh.
+ Những người liên lạc mật thiết với dân chúng. Như thế thì dân chúng
mới tin cậy cán bộ và nhận cán bộ đó là người lãnh đạo của họ.
+ Những người có thể phụ trách và giải quyết các vấn đề trong những
hoàn cảnh khó khăn. Ai sợ phụ trách và không có sáng kiến thì không phải là
người lãnh đạo. Người lãnh đạo đúng đắn cần phải: khi thất bại không hoang
mang, khi thắng lợi không kiêu ngạo khi thi hành thì kiên quyết, gan góc,
không sợ khó khăn.
+ Những người luôn giữ đúng kỷ luật.
Đó là những khuôn khổ để lựa chọn cán bộ, chúng ta phải theo cho đúng.
Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn quan tâm đến đội ngũ cán bộ, động viên
cán bộ hăng hái thi đua thực hiện tốt nhiệm vụ chính trị. Bác nói: "Cán bộ là
những người đem đường lối, chính sách của Đảng, của Chính phủ giải thích


8

cho dân hiểu rõ và thi hành, đồng thời đem tình hình của dân báo cáo cho
Đảng, cho Chính phủ hiểu rõ để đặt chính sách cho đúng. Vì vậy cán bộ là cái
gốc của mọi công việc". Khi xem xét mọi vấn đề liên quan đến cán bộ và
công tác cán bộ phải gắn với nhiệm vụ cách mạng. Điều đó khác với quan

niệm làm cán bộ là làm quan cách mạng, cốt để "thăng quan phát tài"…[1].
Theo Hồ Chí Minh, vai trò của người cán bộ được thể hiện trong bốn
mối quan hệ: Một là, với đường lối chính sách; hai là, với bộ máy (các cơ
quan lãnh đạo, quản lý); ba là, với công việc; bốn là, với quần chúng. Bất cứ
người cán bộ nào cũng đều ràng buộc trong bốn mối quan hệ đó, chỉ cần
những điều đó và chỉ khi nào hoàn thành được sứ mệnh do các quan hệ đó đòi
hỏi thì người cán bộ đó mới thể hiện được vai trò của mình.
Do nhận thức được vai trò và tầm quan trọng của công tác cán bộ,
Đảng Cộng sản Việt Nam, Chủ tịch Hồ Chí Minh kính yêu đã dày công xây
dựng được một đội ngũ cán bộ vừa hồng vừa chuyên. Trong những năm qua,
đội ngũ cán bộ của Đảng đã thể hiện được vai trò tiên phong gương mẫu, là
nhân tố quyết định sự thành công và thắng lợi của cách mạng Việt Nam trong
mọi thời kỳ. Đó là một thực tế không thể nào phủ nhận.
1.1.1.3. Quan điểm của Đảng ta về cán bộ và công tác cán bộ
Tổng kết qua các thời kỳ cách mạng, Đảng ta đã chỉ ra rằng: "Trong
xây dựng Đảng ở bước ngoặt lịch sử, đội ngũ cán bộ càng có vai trò đặc biệt
quan trọng, thúc đẩy hoặc kìm hãm". Công tác cán bộ bố trí đúng người đúng
việc, nội bộ đoàn kết; ngược lại đánh giá sử dụng sai thì tai hại không lường
cho cả trước mắt và mãi mãi mai sau. Trong chiến tranh người cầm quân ra
trận nếu có tài mưu lược nhà binh sẽ đánh đâu thắng đấy; ngược lại, nếu bất
tài sẽ dẫn đến bại trận, nướng quân. Trong xây dựng hoà bình, nếu cán bộ
không đủ năng lực điều hành thì sự nhiệt tình cộng với sự dốt nát sẽ trở thành
người phá hoại "khuynh gia bại sản"[17]


9

Như vậy con thuyền cách mạng cập bến vinh quang hay trôi dạt nơi
phương trời góc bể là do vai trò của đội ngũ cán bộ, vai trò của người cầm lái.
Bước vào thời kỳ cách mạng mới. Nghị quyết Đại hội VI đã nhấn

mạnh: ""Đổi mới đội ngũ cán bộ có nghĩa là đánh giá lựa chọn, bố trí đi đôi
với đào tạo, bồi dưỡng để có được một đội ngũ cán bộ có đủ những tiêu chuẩn
về phẩm chất và năng lực lãnh đạo, quản lý ngang tầm nhiệm vụ ". [18]
Đại hội VII (năm 1991) xác định tiêu chuẩn cơ bản cho mọi cán bộ,
trong giai đoạn đổi mới là : "Có bản lĩnh chính trị vững vàng có tinh thần
trách nhiệm và tinh thần đổi mới, trung thực và thẳng thắn, có tinh thần học
tập để không ngừng nâng cao trình độ, có lối sống lành mạnh, được nhân dân
tín nhiệm".[19]
Đại hội VII đã chỉ ra phương hướng và nhiệm vụ của công tác cán bộ
trong thời gian tới: "Mục tiêu của công tác cán bộ là xây dựng đội ngũ cán bộ
đồng bộ và có chất lượng, mà nòng cốt là đội ngũ cán bộ chủ chốt các ngành,
các cấp và cơ sở, trước hết là đội ngũ cán bộ chiến lược, có đủ phẩm chất và
năng lực đảm bảo thực hiện thắng lợi những nhiệm vụ của những năm tới và
sự vững vàng của Đảng trước mọi khó khăn thử thách, đồng thời tích cực
chuẩn bị cán bộ cho những năm tiếp theo ".[22]
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VIII cũng đã khẳng định nước ta đã
chuyển sang thời kỳ phát triển mới: Đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá
đất nước. Tình hình và nhiệm vụ mới đặt ra rất nhiều yêu cầu cho công tác
cán bộ, đòi hỏi "Toàn Đảng phải hết sức chăm lo xây dựng thật tốt đội ngũ
cán bộ, chú trọng đội ngũ cán bộ kế cận vững vàng, đủ bản lĩnh về các mặt.
Sớm xây dựng cho được một chiến lược cán bộ của thời kỳ mới."[20]
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX của Đảng đã chỉ rõ mục tiêu của
công tác cán bộ là: "Xây dựng đội ngũ cán bộ, trước hết là đội ngũ cán bộ
lãnh đạo và quản lý ở các cấp, vững vàng về chính trị, gương mẫu về đạo đức,


10

trong sạch về lối sống, có trí tuệ, kiến thức và năng lực hoạt động thực tiễn,
gắn bó với nhân dân."[26]

Đại hội lần thứ X của Đảng nhấn mạnh: "Mục tiêu chung là xây dựng
đội ngũ cán bộ có bản lĩnh chính trị vững vàng, có đạo đức, lối sống lành
mạnh, không quan liêu, tham nhũng, lãng phí...", "Đổi mới mạnh mẽ, triển
khai đồng bộ các khâu: đánh giá, quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, luân chuyển,
bố trí, sử dụng, xây dựng và thực hiện chính sách cán bộ...", " Xây dựng và
thực hiện chính sách phát triển và trọng dụng nhân tài..." [21]
Từ những quan điểm trên đây chúng ta thấy rõ rằng trong tất cả các giai
đoạn cách mạng, Đảng ta luôn coi trọng và đặt công tác cán bộ lên hàng đầu,
coi cán bộ và xây dựng đội ngũ cán bộ là yếu tố quyết định sự thành công hay
thất bại của đường lối.
1.1.1.4. Một số khái niệm
- Cán bộ nông nghiệp: Là những người làm công tác nghiệp vụ chuyên
môn trong một cơ quan hoặc một tổ chức quan hệ trực tiếp đến sản xuất và
các ngành khoa học kỹ thuật trong nông nghiệp.[15]
- Cán bộ cấp xã làm công tác nông nghiệp: Là những người trực tiếp
chỉ đạo hoặc trực tiếp làm công tác trong lĩnh vực nông nghiệp trên địa bàn
cấp xã. Đây là những người trực tiếp tiếp cận với nông dân và tổ chức chỉ
đạo hoặc triển khai các hoạt động nông nghiệp cho nông dân. .[15]
Ở đây Cán bộ cấp xã làm công tác nông nghiệp được chia làm 2 loại:
Cán bộ lãnh đạo, quản lý (Phó chủ tịch UBND xã phụ trách kinh tế-nông
nghiệp); Cán bộ chuyên môn nông nghiệp cấp xã (Công chức địa chính xã;
Cán bộ NLNTS xã; Cán bộ CNTY xã). .[11]
1.1.2 . Tiêu chuẩn cán bộ cấp xã làm công tác nông nghiệp [11]
- Có tinh thần thực sự yêu mến quê hương, biết thương yêu, quý trọng
mọi người đặc biệt là người nông dân;


11

- Có trình độ hiểu biết và đã được kinh qua đào tạo nghiệp vụ, có

chuyên môn về một trong những ngành cơ bản sản xuất nông nghiệp ở địa
phương như trồng trọt, chăn nuôi, thú y, lâm nghiệp, thuỷ sản...
- Có đạo đức, tác phong lành mạnh, khiêm tốn, kiên trì, chịu khó học
hỏi kinh nghiệm của những bậc lão nông tri điền, các kinh nghiệm hay
của người khác;
- Biết làm giàu cho bản thân gia đình mình và có tinh thần thương
yêu, giúp đỡ những người xung quanh mình cũng làm giàu;
- Biết vận động và tổ chức nông dân thực hiện đúng các yêu cầu của
chương trình dự án nông nghiệp.
1.1.3. Vai trò của cán bộ cấp xã làm công tác nông nghiệp [11]
Cán bộ cấp xã làm công tác nông nghiệp: chịu trách nhiệm cung cấp
thông tin giúp nông dân hiểu biết được và ra quyết định về một vấn đề cụ
thể (ví dụ áp dụng một cách làm ăn mới, gieo trồng một loại giống mới).
Khi nông dân đã quyết định làm theo, cán bộ cấp xã làm công tác nông
nghiệp chuyển giao kiến thức, kỹ năng cần thiết để họ áp dụng thành công
cách làm mới đó. Như vậy vai trò của cán bộ cấp xã làm công tác nông
nghiệp là đem lại kiến thức cho dân và giúp họ sử dụng kiến thức đó một
cách có hiệu quả.
Cán bộ cấp xã làm công tác nông nghiệp phải biết giúp người nông dân
phát triển sản xuất trên những điều kiện, nguồn lực sẵn có của họ. Muốn vậy
cán bộ cấp xã làm công tác nông nghiệp phải thường xuyên hỗ trợ và động
viên nông dân phát huy những tiềm năng và sáng kiến của họ để chủ động
giải quyết những vấn đề trong cuộc sống
1.1.4 Những nhiệm vụ cơ bản của cán bộ cấp xã làm công tác nông
nghiệp [11,12]
- Cung cấp kiến thức KHKT và huấn luyện nông dân, biến những kiến


12


thức, kỹ năng đó thành những kết quả cụ thể trong sản xuất đời sống.
- Thúc đẩy các ý tưởng, sáng kiến mới trong sản xuất và tư vấn, hỗ trợ
giúp nông dân thực hiện thành công các ý tưởng sáng kiến đó.
- Truyền thông: Tìm kiếm, xử lý lựa chọn các thông tin cần thiết, phù
hợp từ nhiều nguồn khác nhau để phổ biến cho nông dân, giúp họ cùng nhau
chia sẻ và học tập.
- Hỗ trợ nông dân giải quyết các vấn đề khó khăn: gặp gỡ, trao đổi với
nông dân giúp họ phát hiện nhận biết và phân tích được các vấn đề khó khăn
trong sản xuất và đời sống, từ đó tìm ra biện pháp giải quyết phù hợp.
- Hỗ trợ nông dân, cộng đồng thành lập các tổ chức của nông dân
như tổ hợp tác trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nhằm thúc đẩy sản xuất
phát triển, nâng cao thu nhập cho nông dân.
- Xây dựng, giám sát đánh giá hoạt động nông nghiệp: Phối hợp
vớichính quyền địa phương, các tổ chức, đoàn thể triển khai các hoạt động
nông nghiệp; theo dõi, giám sát tình hình thực hiện; tổ chức sơ kết, tổng
kết rút kinh nghiệp, đánh giá kết quả và hiệu quả các hoạt động nông nghiệp,
từ đó khuyến cáo phát triển, nhân rộng ra sản xuất. Trong quá trình thực
hiện, người cán bộ cấp xã làm công tác nông nghiệp cần khuyến khích người
dân tham gia một cách chủ động, tự nguyện, các hoạt động nông nghiệp cần
được cộng đồng hưởng ứng, ủng hộ và làm theo, phát huy tinh thần dân chủ
cơ sở.
Ngoài những nhiệm vụ nêu trên, cán bộ cấp xã làm công tác nông
nghiệp thường phải tham gia các nhiệm vụ khác như chỉ đạo sản xuất, phòng
chống các dịch bệnh trên cây trồng, vật nuôi, theo dõi, thống kê tình hình sản
xuất tại địa phương... Do đó công việc của một cán bộ cấp xã làm công tác
nông nghiệp là khá nặng nề vất vả, đòi hỏi phải có sự cố gắng cũng như “lòng
yêu nghề” mới có thể hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.


13


1.1.5. Các tiêu chí đánh giá chấ t lượng cán bộ cấp xã làm công tác nông
nghiệp.[6,7]
Các tiêu chí cơ bản đánh giá chất lượng đội ngũ cán bộ cấp xã làm công
tác nông nghiệp bao gồm: Phẩm chất chính trị, đạo đức, năng lực, khả năng
hoàn thành nhiệm vụ được giao.
* Về phẩm chất chính trị: Phẩm chất chính trị là tiêu chí quan trọng
nhất, quyết định đến chất lượng của mỗi cán bộ. Phẩm chất chính trị là động
lực tinh thần, là kim chỉ nam để đinh
̣ hướng và thúc đẩy cán bộ các cấp thực
hiện xuất sắc nhiệm vụ được giao. Phẩm chất chính trị cũng là yêu cầu cơ bản
nhất đối với cán bộ. Đó là nhiệt tình cách mạng, tuyệt đối trung thành với Chủ
nghiã Mác-Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh, lý tưởng của Đảng Cô ̣ng sản Viêṭ
Nam, tinh thần tận tuỵ với công việc, hết lòng hết sức phục vụ nhân dân. Bản
thân mỗi cán bộ phải có bản lĩnh chính trị vững vàng, kiên định mục tiêu độc
lập dân tộc gắn liền với Chủ Nghiã Xã Hô ̣i, cương quyết đấu tranh chống lại
các biểu hiện lệch lạc mơ hồ, trái với đường lối của Đảng, chính sách, pháp
luật của Nhà nước và kiên quyết đấu tranh chống lại các hành vi xâm phạm
quyền lợi chính đáng, hơ ̣p pháp của nhân dân cũng như quyền và lợi ích của
quốc gia, dân tộc.
* Về đạo đức: Hoạt động nông nghiệp là một công việc mang tính xã
hội, lợi ích gắn liền với cộng đồng, xã hội. Do đó, để có thể hoàn thành tốt
công việc cấp xã làm công tác nông nghiệp cần phải có những phẩm chất đạo
đức tốt, đó là:
+ Chịu đựng gian khổ, sẵn sàng làm việc ở những vùng nông thôn xa xôi,
hẻo lánh, điều kiện khó khăn với tinh thần vì nhân dân.
+ Thật thà, thẳng thắn và nhiệt tình, là niềm tin, chỗ dựa cho người nông
dân trong sản xuất cũng như đời sống. Người cán bộ nông nghiệp không



14

những được cán bộ cấp trên tín nhiệm mà còn được nông dân tin tưởng
khi đưa ra những lời khuyên.
+ Hoà nhã, cần cù, giản dị, khiêm tốn, người cán bộ cấp xã l à m
c ô n g t á c n ô n g n g h i ệ p cần là những tấm gương tốt trong sản xuất cũng
như trong đời sống để người dân noi theo.
+ Có lòng nhân đạo, tình cảm yêu mến đối với bà con nông dân và tính
hài hước nhẹ nhàng trong công việc. Cán bộ nông nghiệp cần biết thông
cảm với những ước muốn và tình cảm của người dân, đồng thời khi làm
việc cũng phải biết tôn trọng và lắng nghe ý kiến của họ.
+ Tin tưởng vào năng lực của chính mình và quyết tâm làm được một
điều gì đó để góp phần vào sự nghiệp phát triển nông thôn, không tin
tưởng vào chính bản thân mình và không có lòng quyết tâm thì khó có thể
làm tốt vai trò của người cán bộ nông nghiệp.
* Về trình độ đào tạo: (trình độ học vấn, lý luận chính trị, chuyên môn
nghiê ̣p vụ, quản lý Nhà nước).
- Trình độ học vấn: Học vấn không phải là yếu tố duy nhất quyết định
chất lượng và hiệu quả hoạt động của cán bộ cấp xã làm công tác nông nghiệp
nhưng đây là tiêu chí quan trọng ảnh hưởng đến chất lượng, hiệu quả hoạt
động quản lý của đội ngũ này. Nó là tiền đề, là nền tảng cho việc nhận thức
tiếp thu và đưa đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước vào
cuộc sống. Hạn chế về trình độ học vấn sẽ dẫn đến hạn chế về khả năng nhận
thức và năng lực tổ chức thực hiện các chủ trương, chính sách, các qui định
của pháp luật, cản trở việc thực hiện chức trách nhiệm vụ được giao. Vì vậy
trình độ học vấn là tiêu chí quan trọng để đánh giá chất lượng đội ngũ cán bộ
cấp xã làm công tác nông nghiệp.
- Trình độ lý luận chính trị: Trình đô ̣ lý luận chính trị là cơ sở xác đinh
̣
quan điểm lập trường giai cấp công nhân của cán bộ nói chung và cán bộ cấp



15

xã làm công tác nông nghiệp nói riêng. Thực tế cho thấy nếu cán bộ có lập
trường chính trị vững vàng, hoạt động vì mục tiêu, lý tưởng cách mạng thì sẽ
được nhân dân kính trọng, tin yêu và họ sẽ có sức thuyế t phu ̣c nhân dân trong
quá trin
̀ h tuyên truyề n, vận động nhân dân thực hiêṇ các chủ chương của
Đảng, chính sách pháp luâ ̣t của Nhà nước. Khi đươ ̣c nhân dân kính trọng tin
yêu, thì ho ̣ là những ha ̣t nhân tích cực góp phần lớn vào quá trình phát triể n
kinh tế – xã hô ̣i trong thời kỳ hô ̣i nhâ ̣p và phát triể n.
Ngược lại, nếu cán bộ nào lập trường chính trị không vững vàng, lý
luâ ̣n chính tri ̣ non yế u hoă ̣c hoạt động vì lợi ích cá nhân, thoái hoá biến chất
sẽ mất lòng tin ở nhân dân. Bản thân cán bô ̣ đó hoa ̣t đô ̣ng không đa ̣t hiệu quả
mà công việc đòi hỏi, thâ ̣m chí còn gây ha ̣i cho Nhà nước và nhân dân . Chính
vì thế , để nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ cấp xã làm công tác nông
nghiệp cần phải nâng cao trình độ lý luận cho họ.
- Trình độ chuyên môn nghiệp vụ: Trình độ chuyên môn nghiệp vụ
được hiểu là những kiến thức chuyên sâu về một lĩnh vực nhất định được biểu
hiện qua những cấp độ: sơ cấp, trung cấp, cao đẳng, đại học, sau đại học. Đây
là những kiến thức mà cán bộ cấp xã làm công tác nông nghiệp phải có ở mô ̣t
triǹ h đô ̣ nhấ t đinh
̣ để giải quyết công việc theo chức năng, nhiệm vụ được
giao. Nếu thiếu kiến thức này thì cán bộ sẽ lúng túng và chắc chắn sẽ khó
hoàn thành nhiệm vụ.
- Trình độ quản lý Nhà nước: Quản lý nhà nước là hệ thống tri thức
khoa học về quản lý xã hội mang tính quyền lực Nhà nước. Đó là những kiến
thức đòi hỏi các nhà quản lý phải có để giải quyết các vụ việc cụ thể đặt ra
trong quá trình quản lý điều hành. Quản lý vừa là hoạt động khoa học, vừa là

hoạt động nghệ thuật, tức là hoa ̣t đô ̣ng quản lý vừa phải tuân theo các quy luâ ̣t
khách quan dưới ánh sáng của các khoa ho ̣c trên cơ sở pháp luâ ̣t của Nhà
nước đồ ng thời vừa phải linh hoa ̣t, uyể n chuyể n, hơ ̣p lý hơ ̣p tình người để đa ̣t


16

đươ ̣c các mu ̣c tiêu đã đề ra với hiêụ quả cao nhấ t, mang la ̣i lơ ̣i ích cao nhấ t
cho Nhà nước và nhân dân trong điề u kiê ̣n nguồ n lực có ha ̣n. Như vâ ̣y, yêu
cầu cán bộ cấp xã làm công tác nông nghiệp phải am hiểu sâu sắc về kiến
thức quản lý và phải vận dụng linh hoạt các kiến thức đó vào giải quyết
những vụ việc cụ thể, đó là yêu cầ u cơ bản và rấ t bức thiế t. Thực tiễn cho
thấy, trong quá trình quản lý nếu chỉ dựa vào kinh nghiệm thôi chưa đủ mà
còn phải được trang bị đầy đủ kiến thức và kỹ năng quản lý nhà nước để qua
đó nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ cấp xã làm công tác nông nghiệp. Hiện
nay, hạn chế lớn nhất của đô ̣i ngũ cán bộ cấp xã làm công tác nông nghiệp là
trình độ quản lý nhà nước. Để nâng cao năng lực quản lý nhà nước thì cần
phải có kế hoạch đào ta ̣o bồ i dưỡng kiến thức về quản lý nhà nước cho cán bộ
cấp xã làm công tác nông nghiệp một cách bài bản, tích cực, hiệu quả và kip̣
thời.
* Về năng lực:
- Về kiến thức:
+ Kiến thức về mặt kỹ thuật: Cán bộ cấp xã làm công tác nông nghiệp
cần được đào tạo và có những kiến thức về các lĩnh vực kỹ thuật trong phạm
vi trách nhiệm công tác của mình. Vì các hoạt động ở nông thôn tương đối
toàn diện và đa ngành (trồng trọt, chăn nuôi, thú y, lâm nghiệp, thuỷ sản...)
nên Cán bộ cấp xã làm công tác nông nghiệp không chỉ hiểu sâu một chuyên
ngành nào đó mà còn cần phải biết rộng về các chuyên ngành khác, có như
vậy mới có thể đáp ứng được các nhu cầu đa dạng của nông dân.
+ Kiến thức về kinh tế - xã hội và cuộc sống nông thôn: Cán bộ cấp

xã làm công tác nông nghiệp cần có các kiến thức về kinh tế (như lập kế
hoạch sản xuất kinh doanh, tổ chức quản lý sản xuất, hạch toán kinh tế,
hợp đồng kinh tế, lập dự án đầu tư...) để có thể tư vấn hỗ trợ nông dân.
Ngoài ra Cán bộ cấp xã làm công tác nông nghiệp cần hiểu được cả những


17

vấn đề liên quan đến xã hội và đời sống nông thôn địa bàn mình đang
công tác, đặc biệt là các phong tục tập quán, truyền thống văn hoá và những
giá trị tinh thần của người dân.
+ Kiến thức về các quy định, chính sách của nhà nước về nông
nghiệp: Cán bộ cấp xã làm công tác nông nghiệp phải nắm được những chủ
trương, chính sách của nhà nước về sản xuất nông nghiệp, đặc biệt là những
chính sách cụ thể áp dụng đối với địa phương nơi phụ trách.
+ Kiến thức về giáo dục người lớn tuổi: Cán bộ cấp xã làm công tác
nông nghiệp phải biết cách tiếp cận và có phương pháp phù hợp để giáo
dục người lớn tuổi, đặc biệt là phải biết cách vận động, lôi cuốn nông dân
tham gia vào các chương trình, dự án nông nghiệp.
- Về kỹ năng cá nhân:
Những kỹ năng mà mỗi cán bộ cấp xã làm công tác nông nghiệp cần
phải có bao gồm:
+ Kỹ năng tổ chức và lập kế hoạch: Cán bộ cấp xã làm công tác nông
nghiệp cần có khả năng lập kế hoạch các hoạt động nông nghiệp và tổ chức,
hướng dẫn nông dân thực hiện những kế hoạch đó.
+ Kỹ năng truyền thông: Cán bộ cấp xã làm công tác nông nghiệp phải
có khả năng nói và viết tốt, bởi vì họ sẽ phải sử dụng thường xuyên những
kỹ năng này để giao tiếp với nông dân và các cá nhân, tổ chức khác trong quá
trình hoạt động nông nghiệp. Cán bộ cấp xã làm công tác nông nghiệp phải có
khả năng nói trước đám đông, biết cách chuyển tải những thông tin, kiến thức

của mình cho nông dân để họ hiểu và áp dụng vào sản xuất.
+ Kỹ năng phân tích và đánh giá: Cán bộ cấp xã làm công tác nông
nghiệp phải có năng lực phân tích, đánh giá các tình huống gặp phải hàng
ngày, nhận thức và hiểu rõ được các vấn đề để có thể đề xuất được các giải
pháp kịp thời và hợp lý cho nông dân.


×