Tải bản đầy đủ (.pdf) (83 trang)

Thực trạng và giải pháp phát triển các mô hình nông lâm kết hợp tại thành phố yên bái, tỉnh yên bái

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.61 MB, 83 trang )

i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan, đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được công bố trong bất
kỳ công trình nghiên cứu nào khác.
Yên Bái, ngày 12 tháng 12 năm 2014
Tác giả

Lê Thị Thùy Vinh


ii

LỜI CẢM ƠN
Đề tài nghiên cứu: “Thực trạng và giảIc pháp phát triển các mô
hình nông lâm kết hợp tại thành phố Yên Bái, tỉnh Yên Bái” được hoàn
thành với sự hướng dẫn và giúp đỡ nhiệt tình của các thầy cô giáo và gia đình
đồng thời với sự ủng hộ và giúp đỡ rất nhiệt tình của các cơ quan đoàn thể và
người dân ở thành phố Yên Bái, tỉnh Yên Bái
Nhân dịp này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn và kính trọng sâu sắc đối với
TS. Nguyễn Phúc Thọ người thầy đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi hoàn
thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, Ban chủ nhiệm khoa Sau đại
học trường Đại học Lâm nghiệp đã giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và hoàn
thành luận văn.
Có được kết quả này, tôi không thể không nói đến công lao và sự giúp
đỡ của lãnh đạo UBND thành phố Yên Bái, cục Thống kê tỉnh Yên Bái, các
ban ngành, đoàn thể, các cấp đã tạo điều kiện nghiên cứu, cung cấp thông tin,
đóng góp ý kiến quý báu. Xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo và bà con
nông dân các xã Văn Tiến, Tuy Lộc, Minh Bảo.


Xin cảm ơn bạn bè, đồng nghiệp và người thân trong gia đình đã quan tâm,
động viên, đóng góp ý kiến quý báu cho tôi trong quá trình hoàn thiện đề tài.
Xin chân thành cảm ơn!
Yên Bái, ngày 12 tháng 12 năm 2014
Tác giả

Lê Thị Thùy Vinh


iii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Viết tắt

Viết đầy đủ

CN-TTCN

Công nghiệp-tiểu thủ công nghiệp

NLKH

Nông lâm kết hợp

LĐTBXH

Lao động Thương binh và xã hội

HNCT


Hội người cao tuổi

HPN

Hội phụ nữ

HCCB

Hội cựu chiến binh

TT

Thứ tự

UBND

Ủy ban nhân dân

V-R

Vườn rừng

V-Q

Vườn quả

V-A-C

Vườn, ao, chuồng


V-A-C-R

Vườn, ao, chuồng, rừng

V-A-C-Rg

Vườn, ao, chuồng, ruộng


iv

MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan ...................................................................................................... i
Lời cảm ơn ........................................................................................................ ii
Danh mục các từ viết tắt................................................................................... iii
Mục lục ............................................................................................................. iv
Danh mục các bảng ......................................................................................... vii
Danh mục các hình ......................................................................................... viii
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN.............................................. 4
1.1. Cơ sở lý luận ......................................................................................... 4
1.1.1. Một số khái niệm............................................................................ 4
1.1.2.Nội dung phát triển mô hình nông lâm kết hợp ............................... 5
1.1.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến phát triển các mô hình nông – lâm
kết hợp ....................................................................................................... 7
1.2 Cơ sở thực tiễn ........................................................................................ 9
1.2.1 Mô hình NLKH ở một số quốc gia trên thế giới .............................. 9
1.2.2 Một số mô hình nông lâm kết hợp ở một số địa phương của Việt

Nam ......................................................................................................... 10
1.2.3 Bài học kinh nghiệm rút ra sau nghiên cứu tổng quan các mô hình
nông - lâm kết hợp ở thành phố Yên Bái ............................................... 11
Chương 2. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ... 13
2.1. Điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội thành phố Yên Bái, tỉnh Yên Bái ... 13
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ......................................................................... 13
2.1.2 Điều kiện kinh tế - xã hội ............................................................... 18
2.2. Phương pháp nghiên cứu...................................................................... 21


v

2.2.1. Chọn điểm nghiên cứu .................................................................. 21
2.2.2. Thu thập tài liệu ............................................................................ 21
2.2.3 Xử lý số liệu ................................................................................... 23
2.2.4 Phương pháp phân tích ................................................................... 24
2.2.5 Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ......................................................... 24
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................ 26
3.1. Kết quả và hiệu quả kinh tế các mô hình kinh tế nông – lâm kết hợp
của thành phố Yên Bái ................................................................................ 26
3.1.1. Khái quát chung tình hình phát triển các mô hình nông lâm kết hợp
ở thành phố Yên Bái, tỉnh Yên Bái ......................................................... 26
3.1.2 Kết quả và hiệu quả kinh tế các mô hình kinh tế nông – lâm kết hợp
của thành phố Yên Bái ............................................................................ 31
3.1.3 Phân tích hiệu quả kinh tế của các mô hình NLKH....................... 35
3.1.4 Tổng hợp hiệu quả kinh tế trung bình của các mô hình kinh tế
nông – lâm kết hợp .................................................................................. 50
3.1.5 So sánh kết quả sản xuất một số cây khi trồng độc canh và trồng
xen trong các mô hình nông lâm kết hợp ................................................ 51
3.2. Đánh giá hiệu quả môi trường của các mô hình nông lâm kết hợp .... 53

3.3 Một số tác động về mặt xã hội từ các mô hình nông lâm kết hợp ........ 55
3.3.1 Giải quyết việc làm cho các lao động trong nông hộ..................... 55
3.3.2 Thúc đẩy phát triển văn hóa, cải thiện đời sống, tăng cường mối
quan hệ cộng đồng và nâng cao trình độ canh tác .................................. 55
3.4 Phân tích ma trận SWOT về phát triển các mô hình NLKH ở thành phố
Yên Bái........................................................................................................ 56
3.4.1 Điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức trong phát triển các mô
hình NLKH tại thành phố Yên Bái – Tỉnh Yên Bái ............................... 56
3.4.2 Sự ảnh hưởng của các tổ chức đến phát triển NLKH .................... 57


vi

3.5 Định hướng và giải pháp phát triển các mô hình nông – lâm kết hợp .. 59
3.5.1 Định hướng phát triển các mô hình nông – lâm kết hợp ............... 59
3.5.2 Giải pháp phát triển các mô hình NLKH trên địa bàn thành phố
Yên Bái.................................................................................................... 60
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ......................................................................... 65
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Tên bảng

TT

Trang


3.1

Tình hình nhân lực của hộ

31

3.2

Tình hình đất sản xuất nông nghiệp của hộ

32

3.3

Các dạng mô hình nông lâm kết hợp trên địa bàn

33

3.4

Lựa chọn và xếp hạng ưu tiên mô hình NLKH

35

3.5

Kết quả và chi phí sản xuất MH V-A-C-Rg

38


3.6

Kết quả và chi phí MH R-VAC

41

3.7

Kết quả và chi phí MH V- A-C

44

3.8

Kết quả và chi phí MH V-R

47

3.9

Kết quả và chi phí mô hình vườn rừng

49

3.10

Tổng hợp hiệu quả kinh tế bình quân/năm của các mô hình nông
lâm kết hợp


3.11

3.12

50

So sánh kết quả sản xuất một số cây khi trồng độc canh và trồng
xen trong các mô hình nông lâm kết hợp

52

Người dân đánh giá hiệu quả môi trường của các hệ thống NLKH

54


viii

DANH MỤC CÁC HÌNH

TT

Tên hình

2.1

Bản đồ hành chính thành phố Yên Bái

14


2.2

Cơ cấu đất đai của thành phố Yên Bá

15

2.3

Nhiệt độ trung bình các tháng trong năm

16

2.4

Lượng mưa các tháng trong năm

17

2.5

Biến động số lượng lao động trong các ngành nghề trên địa bàn

Trang

thành phố Yên Bái (giai đoạn 2011-2013)

19

2.6


Sơ đồ nghiên cứu

23

3.1

Mô hình V-R

34

3.2

Mô hình V-A-C

34

3.3

Mô hình V-Q

34

3.4

Mô hình V-A-C-R

34

3.5


Mô hình V-A-C-Rg

34

3.6

Sơ đồ lát cát mô hình V- A-C- Rg

36

3.7

Sơ đồ lát cát mô hình R-V- A- C

39

3.8

Sơ đồ lát mô hình V- A-C

43

3.9

Sơ đồ lát cát mô hình V- R

46

3.10


Sơ đồ lát cát mô hình vườn quả (V-Q)

48

3.11

Điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội thách thức trong phát triển NLKH tại
địa bàn ngiên cứu

3.12

56

Sơ đồ VENN về sự ảnh hưởng của các tổ chức chính trị đến việc
phát triển NLKH

58


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là một nguồn tài nguyên vô cùng quý giá của mỗi quốc gia, đất
đai còn là tư liệu sản xuất giúp con người tạo ra của cải vật chất để tồn tại.
Đất là nguồn tài nguyên hữu hạn, chính vì vậy mà chúng ta cần phải tái tạo và
cải thiện để góp phần vào việc sản xuất của con người. Đất đai không chỉ
phục vụ riêng cho các ngành sản xuất mà nó còn góp phần vào việc xây dựng
nhà cửa, trường học, đường giao thông, cầu cống và các công trình khác. Đất
đai rất quan trọng với bất kì một ngành sản xuất nào. Vậy phải làm gì đây để

đất đai ngày một màu mỡ mà không bị thoái hoá, đây quả là một câu hỏi lớn
đặt ra cho mỗi chúng ta và mỗi quốc gia. Hiện nay với sự phát triển đa dạng
của các ngành kinh tế cùng với sự lỗ lực của các nhà khoa học nên đất đai dần
được sử dụng một cách hợp lý hơn, phù hợp hơn đối với từng vùng.
Trong sản xuất nông lâm nghiệp, sự xuất hiện các mô hình kinh tế nông
lâm kết hợp đã giúp chúng ta trả lời được câu hỏi đó. Mô hình kinh tế nông
lâm kết hợp ra đời là một nhu cầu thiết yếu của cuộc sống hiện nay. Từ khi có
hệ thống sản xuất hợp lý đất đai ít bị thoái hoá, thậm trí còn nâng cao năng
suất cây trồng, tận dụng được đất đai một cách thích hợp hơn và quan trọng
hơn ở đây là giúp cho đất đai ít bị suy thoái để phục vụ lâu dài cho đời sống
con người. Đặc biệt là ở vùng núi thì việc phát triển kinh tế nông lâm kết hợp
quả là có vai trò rất tích cực trong việc bảo vệ đất, nâng cao hiệu quả sản xuất,
tránh được rủi ro góp phần tăng thêm thu nhập cho người dân.
Thành phố Yên bái - tỉnh Yên Bái nằm bên tả ngạn sông Hồng có 17
đơn vị hành chính trực thuộc bao gồm 7 phường và 10 xã .Tổng diện tích tự
nhiên của thành phố Yên Bái là 10.815.45 ha, được sự quan tâm của Đảng,
Nhà Nước cùng với sự mạnh dạn áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất,


2

chuyển dịch cơ cấu cây trồng vật nuôi của người dân nên các mô hình sản
xuất nông lâm kết hợp đã và đang được phát triển trên diện tích đất nông
nghiệp của thành phố Yên Bái. Nhìn chung mô hình sử dụng đất này đã đem
lại hiệu quả nhiều mặt về kinh tế, xã hội và môi trường và được người dân
tích cực tham gia và nhiều loại hình nông lâm kết hợp được phát triển. Song
vẫn chưa có một nghiên cứu nào đánh giá đầy đủ về thực trạng phát triển các
mô hình nông lâm kết hợp tại đây, nên chính quyền địa phương cũng như
các cán bộ khuyến nông - khuyến lâm gặp khó khăn trong việc khuyến cáo
người dân phát triển mô hình nông lâm kết hợp nào là phù hợp? Từ những

vấn đề thực tiễn trên chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu đề tài: “Thực trạng
và giải pháp phát triển các mô hình nông lâm kết hợp tại thành phố Yên
Bái, tỉnh Yên Bái”.Để đánh giá được thực trạng và đưa ra các giải pháp phát
triển của các mô hình nông lâm kết hợp tại thành phố Yên Bái, từ đó đề xuất
được một số giải pháp phát triển mô hình nông lâm kết hợp trên địa bàn.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Đánh giá thực trạng phát triển các mô hình sản xuất NLKH tại thành
phố Yên Bái, tỉnh Yên Bái. Trên cơ sở đánh giá, đề xuất giải pháp phát triển
các mô hình NLKH góp phần nâng cao thu nhập, ổn định đời sống người dân
và bảo vệ môi trường
2.2. Mục tiêu cụ thể
+ Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về mô hình sản
xuất nông lâm kết hợp.
+ Đánh giá thực trạng phát triển các mô hình nông lâm kết hợp trên địa
bàn, kết quả đạt được và những tồn tại hạn chế.
+ Đề xuất định hướng, giải pháp phát triển các mô hình nông lâm kết
hợp tại thành phố Yên Bái, tỉnh Yên Bái.


3

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của luận văn
Các mô hình NLKH điển hình, quy mô hộ gia đình ở một số xã thuộc
thành phố Yên Bái, tỉnh Yên Bái
- Phạm vi nghiên cứu của luận văn:
+ Phạm vi về nội dung: Nghiên cứu về thực trạng phát triển các mô
hình nông lâm kết hợp trên địa bàn, giải pháp phát triển các mô hình nông lâm
kết hợp ở thành phố Yên Bái.

+ Phạm vi về không gian: TP. Yên Bái, tỉnh Yên Bái.
+ Phạm vi về thời gian: năm 2011-2013
4. Nội dung nghiên cứu
- Nghiên cứu về thực trạng phát triển của các mô hình nông lâm kết hợp
trên địa bàn thành phố.
- Đánh giá kết quả đạt được và hạn chế trong quá trình phát triển các mô
hình nông lâm kết hợp.
- Nguyên nhân của các tồn tại, hạn chế trong quá trình phát triển các mô
hình nông lâm kết hợp.
- Đề xuất định hướng, giải pháp phát triển các mô hình nông lâm kết hợp.


4

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Một số khái niệm
1.1.1.1. Mô hình, mô hình kinh tế, mô hình kinh tế nông lâm kết hợp
Mô hình: Là sự đơn giản hóa thực tế để có thể phân tích các quá trình
phức tạp
Mô hình kinh tế: là một công cụ lý thuyết mô tả các quá trình kinh tế
thông qua các biến số kinh tế và những mối quan hệ logic và định lượng giữa
các biến số đó
Mô hình kinh tế nông – lâm kết hợp: là mô hình sản xuất kinh doanh có
khoa học, nó kết hợp một cách hài hòa giữa cây nông nghiệp và cây lâm
nghiệp, giữa trồng trọt và chăn nuôi, sử dụng đầy đủ, hợp lý nhất nguồn lực
để sản xuất ra nhiều sản phẩm hướng tới sản xuất nông nghiệp bền vững
mang lại hiệu quả kinh tế cao.
1.1.1.2 Vai trò phát triên mô hình nông - lâm kết hợp trong phát triển kinh tế

Cung cấp lương thực và thực phẩm: Nhiều mô hình nông lâm kết hợp
được hình thành và phát triển nhằm mục địch sản xuất nhiều loại lương thực
thực phẩm, có giá trị dinh dưỡng cao đáp ứng nhu cầu của thị trường. Điển
hình là hệ thống vườn -ao - chuồng (VAC) được phát triển rộng rãi ở nhiều
vùng nông thôn nước ta. Ưu điểm của các hệ thống nông lâm kết hợp là có
khả năng tạo ra sản phẩm lương thực và thực phẩm đa dạng trên một diện tích
đất mà không yêu cầu đầu vào lớn.
Tạo việc làm: Nông lâm kết hợp gồm nhiều thành phần canh tác đa
dạng có tác dụng thu hút lao động, tạo thêm ngành nghề phụ cho nông dân.


5

Tăng thu nhập cho nông hộ: Với sự phong phú về sản phẩm đầu ra và ít
đòi hỏi về đầu vào, các hệ thống nông lâm kết hợp dễ có khả năng đem lại thu
nhập cao cho hộ gia đình nông dân
Đa dạng hóa sản phẩm: Việc kết hợp cây thân gỗ trên nông trại có thể
tạo ra các sản phẩm từ cây thân gỗ như: gỗ, củi, tinh dầu, v.v… để đáp ứng
nhu cầu về nguyên vật liệu cho hộ gia đình Mặt khác, việc kết hợp trồng các
loài cây nông nghiệp, không chỉ tạo lương thực thực phẩm cho người mà còn
tạo nguồn thức ăn cho gia súc. Thức ăn của gia súc (dê, trâu, bò...) được cắt từ
cỏ và cây họ đậu trên đường đồng mức. Sau đó phân của gia súc lại dùng để
bón cho đất canh tác, tạo cho đất được tốt hơn. Ngoài nông lâm sản, còn thu
được sữa, thịt....nên sẽ làm tăng và đa dạng hóa thu nhập của phương thức
nông lâm kết hợp, đặc biệt là trong các trang trại
Giảm rủi do trong sản xuất và tăng mức an toàn lương thực: Nhờ có
cấu trúc phúc tạp, đa dạng được thiết kế nhằm làm tăng các quan hệ tương hỗ
(có lợi) giữa các thành phần trong hệ thống, các hệ thống nông lâm kết hợp
thường có tính ổn định cao trước các biến động bất lợi về điều kiện tự nhiên
(như sâu bệnh, hạn hán…). Sự đa dạng về loại sản phẩm đầu ra cũng góp

phần giảm rủi ro về thị trường và giá cho nông hộ.
Hỗ trợ cây trồng chính: Cung cấp phân hữu cơ cho canh tác, giúp rừng
trồng sinh trưởng tốt nhờ vào chăm sóc vệ sinh lô rừng; quay vòng vốn đầu tư
nhanh và tạo điều kiện phù hợp để thu hạt giống cây rừng. Hỗ trợ cho các cây
lâm nghiệp, nông dân chăm sóc hoa màu có ảnh hưởng tốt đối với sinh trưởng
và phát triển của rừng non mới trồng
1.1.2.Nội dung phát triển mô hình nông lâm kết hợp
Xây dựng các mô hình NLKH theo hướng phát triển bền vững, bảo tồn
sự thay đổi về tổ chức và kỹ thuật nhằm đảm bảo thỏa mãn nhu cầu ngày càng


6

tăng của con người cho hiện tại và cho mai sau. Sự phát triển như vậy sẽ đảm
bảo không tổn hại đến môi trường, không giảm cấp tài nguyên, sẽ phù hợp về
kỹ thuật và công nghệ, có hiệu quả kinh tế và được chấp nhận về phương diện
xã hội. Để đạt được những tiêu chí trên ta phải đảm bảo các mô hình NLKH
đạt được các nội dung phát triển sau:
1.1.2.1 Phát triển bền vững về kinh tế
Phải đảm bảo tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất nông lâm nghiệp cao
và duy trì tốc độ ấy trong một thời gian dài. Sự phát triển được coi là bền
vững phải đạt được các yêu cầu: Có tốc độ tăng trưởng thu nhập bình quân
đầu người cao và ổn định; thu nhập bình quân đầu người của ngành cao và
thường xuyên tăng lên, tránh được sự suy thoái và đình trệ trong tương lai,
tránh để lại gánh nặng nợ nần cho thế hệ mai sau. Đảm bảo đầy đủ, đáng tin
cậy nguồn thu nhập của nông hộ
1.1.2.2 Phát triển bền vững về xã hội
- Giải quyết việc làm, tăng thu nhập, nâng cao mức sống cho người dân.
- Góp phần xóa đói giảm nghèo.
- Bảo đảm an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội.

1.1.2.3 Phát triển bền vững về môi trường trong sản xuất nông lâm nghiệp
Phát triển bền vững về môi trường là khai thác hợp lý, sử dụng tiết
kiệm và hiệu quả tài nguyên thiên nhiên, phòng ngừa, ngăn chặn, xử lý và
kiểm soát có hiệu quả ô nhiễm môi trường
Phát triển bền vững về môi trường cần đảm bảo các yêu cầu sau
- Tăng độ che phủ
- Chống sói mòn
- Điều hòa khí hậu vùng


7

1.1.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến phát triển các mô hình nông – lâm kết
hợp
1.1.3.1 Điều kiện tự nhiên
Vị trí địa lí, địa hình, tình hình đất đai, khí hậu thủy văn có ảnh hưởng rất lớn
đến việc phát triển các mô hình nông lâm kết hợp. Để việc thực hiện và phát triển
các mô hình nông lâm kết hợp đạt được hiệu quả cao thì đòi hỏi phải nắm vững về
điều kiện tự nhiên để chọn lựa mô hình, chọn loại cây trồng, vật nuôi phù hợp, cho
năng suất cao mang lại giá trị kinh tế cho người nông dân và đánh giá được một
cách chính xác tính khả thi của mô hình lựa chọn
1.3.1.2 Cơ sở vật chất, hạ tầng
Cơ sở vật chất, hạ tầng cũng đóng vai trò khá quan trọng trong việc nâng cao
năng suất cây trồng vật nuôi. Cơ sở vật chất được đầu tư chu đáo, đúng yêu cầu,
đúng kỹ thuật sẽ đảm bảo cho sự phát triển một cách toàn diện nhất, hiệu quả nhất
của các mô hình. Hệ thống giao thông được cải thiện góp phần giao lưu hàng hóa,
vật tư phục vụ phát triển sản xuất. Hiện nay Đảng và Nhà nước đã có sự quan tâm
nhất định thông qua việc hỗ trợ các mô hình xóa đói giảm nghèo, mô hình phát triển
nông nghiệp nông thôn về cơ sở vật chất hạ tầng như hỗ trợ xây chuồng trại chăn
nuôi lợn, hỗ trợ xây hệ thống bi ô ga cho các mô hình…

1.1.3.3 Thị trường đầu vào và đầu ra cho các sản phẩm
Trên thực tế thị trường tiêu thụ các sản phẩm của nông lâm nghiệp ở miền
núi còn gặp nhiều khó khăn, ở nhiều vùng miền núi hầu như chưa có thị trường, chủ
yếu sản xuất vẫn mang tính chất tự cung, tự cấp nên chưa phát huy được hết sức
mạnh kinh tế mang lại từ các mô hình nông lâm kết hợp của người dân và là vấn đề
cấp thiết cần sự quan tâm của Đảng và Nhà nước bởi thị trường không phải chỉ có
mua và bán mà thị trường còn đòi hỏi sự hiểu biết rõ ràng và tường tận về người
tiêu dùng cần mua cái gì và khả năng phân phát các sản phẩm ấy đến người tiêu
dùng qua các kênh phù hợp để thu được lợi nhuận như thế nào. Nó bao gồm nhiều


8

công việc như lập kế hoạch, định giá, xúc tiến thương mại, phân phối sản phẩm và
các dịch vụ kèm theo để sản phẩm đến được với người tiêu dùng, cả trong hiện tại
và trong tương lai. Dưới góc nhìn kinh tế học, thì dù là kinh tế thị trường nào, vẫn
phải trả lời 3 câu hỏi cơ bản liên quan đến hàng hóa đó là: Sản xuất cái gì? Sản xuất
như thế nào? Sản xuất cho ai?. Tất cả những vấn đề này còn đang trống chỗ, còn
đang bị bỏ ngỏ ở miền núi nước ta.
1.1.3.4 Khả năng và hiệu quả sử dụng nguồn lực
Nguồn lực chủ yếu được sử dụng là vốn, công nghệ và lao động. Trong việc
phát triển các mô hình nông lâm kết hợp thì vốn là vấn đề nổi lên hàng đầu, là yếu
tố quyết định trong quá trình tái sản xuất. Thường thì người dân phát triển sản xuất
bằng nguồn vốn tự có là chính, bằng các hình thức trồng xen kẽ các loại cây ngắn
ngày trên đất trồng cây công nghiệp, trồng rừng để lấy ngắn nuôi dài. Việc áp dụng
tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất của người dân còn hạn chế, hầu hết đều
chưa qua các lớp đào tạo, bồi dưỡng điều này làm ảnh hưởng trực tiếp đến năng
suất, chất lượng sản phẩm và thu nhập của người dân. Phát triển tốt các mô hình
cũng góp một phần không nhỏ vào quá trình giải quyết việc làm cho lao động trước
hết là lao động dư thừa trong chính nông hộ đối với các mô hình nhỏ và lực lượng

lao động tại địa phương đối với các mô hình lớn cần nhiều lao động ở hình thức
trang trại.
1.1.3.5 Trình độ của người lao động
Sự hạn chế trong trình độ của người lao động kéo theo nhiều khó khăn trong
việc nâng cao hiệu quả kinh tế và áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản
xuất . Muốn đẩy mạnh hoạt động sản xuất có hiệu quả, người nông dân cần phải
tham gia nhiều mối liên kết, hợp tác. Muốn làm được điều đó thì trình độ của người
lao động cần được nâng cao cả về trình độ quản lý sản xuất, trình độ tay nghề và
nhận thức của người dân về sản xuất hàng hóa


9

1.1.3.6 Hệ thống chính sách và quản lý của nhà nước, địa phương
Chính sách luật pháp của nhà nước cũng là một nhân tố quan trọng tác động
đến sự hình thành và phát triển các mô hình kinh tế nông lâm kết hợp. Trong quá
trình phát triển nếu không có các chính sách của nhà nước hỗ trợ như chính sách tín
dụng, chính sách đất đai, chính sách thuế thì các mô hình kinh tế nông lâm kết hợp
cũng khó mà phát triển và mang lại hiệu quả kinh tế được.
1.2 Cơ sở thực tiễn
1.2.1 Mô hình NLKH ở một số quốc gia trên thế giới
Canh tác cây thân gỗ cùng với cây trồng nông nghiệp trên cùng một
diện tích là một tập quán sản xuất lâu đời của nông dân nhiều nước trên thế
giới để nhằm mục đích chủ yếu là hỗ trợ cho sản xuất nông nghiệp và tạo ra
các sản phẩm phụ khác như gỗ, củi, đồ gia dụng.
Trung Quốc được coi là một trong những cái nôi của nông nghiệp
phương đông. Từ xa xưa người dân đã biết canh tác trồng cây lấy gỗ kết hợp
với cây nông nghiệp. Ngày nay Với diện tích đất trồng trọt được rất hạn chế
so với dân số khổng lồ, hệ thống nông nghiệp truyền thống của Trung Quốc
chủ yếu vẫn dựa trên các hình thức sản xuất nông nghiệp nhỏ, hộ gia đình vì

hầu hết các nông trại ở các khu vực nông thôn đều có diện tích nhỏ. Trung
Quốc đã có những chính sách riêng để phát triển kinh tế nông nghiệp và cam
kết tăng cường đầu tư vào khoa học và kỹ thuật nông nghiệp, đồng thời
khuyến khích phát triển các mô hình sản xuất nông lâm kết hợp và quản lý
nông nghiệp mới. Hệ thống nông lâm kết hợp đa dạng theo nhiều phương
thức trồng và mật độ khác nhau được áp dụng rộng rãi ở miền Trung và miền
Bắc của Trung Quốc. Cây đa mục đích được trồng xen theo nguyên tắc đa
loài tạo ra sản phẩm quanh năm và mang tính hàng hóa.
Tại Indonesia người dân kết hợp trồng rừng và hoa màu, vườn cây hỗn
giao hằng năm và lâu năm bao gồm các loài cây lấy gỗ vừa và nhỏ, kết hợp
các loài cây gỗ lớn, cây ăn quả, cây lương thực (Ngô, Sắn)


10

Người dân đất nước Philipin lại có sự kết hợp độc đáo, những cây họ
đậu làm thức ăn cho gia súc như Keo dậu, Đậu triều, Flemingia được trồng
thành đám dày trên nông trại và cắt tỉa đem về nuôi gia súc (vườn trồng cỏ
thâm canh để chăn nuôi). Hệ thống dừa - cà phê - dứa - chuối ở Cavite. Vật
nuôi cũng có thể được kết hợp vào các giai đoạn sau khi chuyển đổi hệ thống
sang làm trồng trọt và chăn nuôi phối hợp. Hàng rào trồng để lấy cột nhỏ, củi
đốt và được cắt tỉa lấy lá làm thức ăn cho gia súc và làm phân xanh. Gia súc
được chăn thả tự do trên những khu rừng trồng cây đã tương đối lớn.
Ở vùng nhiệt đới của nước Mĩ họ trồng tầng trên cùng là dừa, tầng dưới
là Cam, Quýt và tầng thấp hơn là Cà phê hoặc Ca cao, cây mùa vụ có Ngô,
Lạc….và cuối cùng mặt đất được che phủ bằng các loại cây thấp có thân bò
như bí…
1.2.2 Một số mô hình nông lâm kết hợp ở một số địa phương của Việt Nam
Sử dụng đất theo phương thức nông lâm kết hợp đã được hình thành và
phát triển từ lâu đời trên đất nước ta với những hình thức khác nhau, tùy

thuộc vào tập quán của địa phương mà các mô hình được áp dụng từ đơn giản
đến phức tạp
Ở tỉnh Lạng Sơn một tỉnh có khá nhiều loại đất canh tác chủ yếu là đất
đồi núi có độ dốc cao nên sản xuất nông lâm nghiệp ở đây khá đa dạng về cây
trồng, bà con nơi đây thường trồng các cây lâm nghiệp lâu năm như bạch đàn
mô, keo lai xen với một số loại cây như ngô hay các loại cây họ đậu. Các cây
lâm nghiệp được trồng trên diện tích đất cao nhất, tiếp đó là canh tác và trồng
các loại hoa màu dọc theo các đường đồng mức để chống xói mòn và giữ
được nước
Tại Quảng Trị các mô hình nông lâm kết hợp được phát triển dựa trên
các cấu thành chính của hệ sinh thái vườn ao chuồng (VAC), hay rừng vườn
ao chuồng (R.VAC) đã được nhân rộng thành các mô hình mang tính đặc thù


11

cho vùng sinh thái tạo ra sự đa dạng về mô hình nông lâm kết hợp như mô
hình trồng sắn xen keo trong năm thứ nhất và năm thứ hai, trồng keo xen lúa
rẫy, trồng rừng kết hợp với nuôi cá, trồng lúa, khoai lang
Nằm trên cao nguyên Đăk Lăk rộng lớn ở phía Tây giải Trường Sơn, có
địa hình dốc thoải, bị chia cắt bởi các dòng suối thượng nguồn sông Sêrêpok
thành phố Buôn Ma Thuật là trung tâm chính trị, kinh tế - xã hội của tỉnh Đăk
Lăk, ngành nghề chủ yếu của người dân là nông nghiệp, buôn bán, dịch vụ,
cây trồng chủ yếu là cây cà phê kết hợp với một số cây căn quả trồng xen với
hoa màu. Cụ thể người dân đã trồng xen cây sầu riêng trong vườn cà phê để
phát huy tác dụng phòng hộ và mang lại thu nhập
1.2.3 Bài học kinh nghiệm rút ra sau nghiên cứu tổng quan các mô hình
nông - lâm kết hợp ở thành phố Yên Bái
Theo kinh nghiệm của các hộ gia đình sản xuất có hiệu quả thông qua
xây dựng các mô hình cho thấy :

- Khi quyết định làm một mô hình thì phải có sự khảo sát nghiên cứu về
đất đai, kinh tế, nhân lực để lựa chọn một mô hình phù hợp nhất
- Điều kiện đất đai cần tập trung, Người dân làm mô hình phải tâm
huyết, chú trọng và kiên định mục tiêu sản xuất, lao động để cải thiện cuộc
sống và tiến tới làm giàu bằng chính sức lao động của mình.
- Khuyến nông viên phải bám sát địa bàn để kịp thời hướng dẫn các hộ
dân về kỹ thuật, tổ chức tập huấn cho nông dân nòng cốt, người dân cần tham
gia đầy đủ các lớp tập huấn do thành phố và địa phương tổ chức
- Xây dựng các mô hình mẫu để tham quan, trao đổi kinh nghiệm trong
các cộng đồng là giải pháp tốt nhất để phát triển nhân rộng các mô hình
- Dự án thông qua NLKH phải tạo ra được sản phẩm hàng hóa. Thông
tin, tuyên truyền xây dựng các bảng tin phổ biến các kỹ thuật canh tác NLKH,
những điển hình tốt. Hình thức truyền tải thông tin cần phong phú và đa dạng
như tuyên truyền trên các thông tin đại chúng (đài, vô tuyến)


12

- Cần chọn cây trồng, vật nuôi phù hợp theo điều kiện cụ thể về khí
hậu, thời tiết, đất đai của từng vùng và khả năng đầu tư của gia đình như :
Tiền vốn, lao động, đất đai, áp dụng kỹ thuật mới
- Cần liên hệ, liên kết tìm kiếm hợp đồng tiêu thụ sản phẩm
- Cần theo dõi các thông tin để tìm hiểu thị trường tiêu thụ các sản
phẩm nông lâm nghiệp trong nước và xuất khẩu
- Nhà nước có chính sách hỗ trợ những nông hộ có đủ năng lực tham
gia các mô hình lớn, cán bộ kỹ thuật


13


Chương 2
ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội thành phố Yên Bái, tỉnh Yên Bái
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
2.1.1.1 Vị trí địa lý, địa hình thành phố Yên Bái
Yên Bái là một thành phố trẻ trực thuộc tỉnh Yên Bái, được thành lập
theo Nghị định số 05/2002/NĐ-CP ngày 11/1/2002 của Chính phủ với diện
tích: 5.02 ha, 11 đơn vị hành chính, Bao gồm: 7 phường, 4 xã.
- Theo Nghị định số 87/2008/NĐ-CP/ ngày 04/8/2008 của Chính phủ:
về việc điều chỉnh địa giới hành chính huyện Trấn Yên để mở rộng thành phố
Yên Bái, hiện nay thành phố Yên Bái có diện tích tự nhiên là: 10.815.453. ha
với 17 đơn vị hành chính trong đó có 7 phường và 10 xã.
Hiện nay thành phố Yên Bái có 17 đơn vị hành chính trực thuộc bao gồm
7 phường gồm: Yên Thịnh, Yên Ninh, Minh Tân, Nguyễn Thái Học, Đồng
Tâm, Nguyễn Phúc, Hồng Hà và 10 xã gồm: Minh Bảo, Nam Cường, Tuy Lộc,
Tân Thịnh, Văn Phú, Văn Tiến, Phúc Lộc, Âu Lâu, Giới Phiên, Hợp Minh.
Thành phố nằm bên tả ngạn sông Hồng, có độ cao trung bình so với mặt
biển là 35m, với cấu tạo địa hình gồm dải phù sa ven sông, đồng bằng phù sa
cổ thềm sông, các đồi núi thấp, đỉnh tròn hình bát úp, các thung lũng, khe suối
len lỏi xen kẽ đồi núi và cánh đồng lượn sóng chạy dọc theo triền sông.


14

Hình 2.1: Bản đồ hành chính thành phố Yên Bái


15

2.1.1.2 Tình hình đất đai thành phố Yên Bái

Tài nguyên đất ở thành phố về nguồn gốc phát sinh có thể phân ra
thành hai hệ đất chính đó là hệ đất phù sa hình thành do sông suối bồi đắp và
hệ đất Feralit phát triển trên nền địa chất đa dạng của địa hình đồi núi. Về
nông hoá thổ nhưỡng, đất ở Yên Bái chia thành các loại sau:
Đất phù sa được bồi tụ hàng năm tập trung phân bố ở xã Tuy Lộc,
phường Nguyễn Phúc, phường Hồng Hà... dư lượng phù sa lớn, ít chua, thành
phần cơ giới từ cát pha đến thịt trung bình, độ phì cao, thích hợp cho việc
trồng rau, màu, cây công nghiệp ngắn ngày.
Đất phù sa không bồi tụ hàng năm được phân bố trải dọc theo sông
Hồng, xã Nam Cường thích hợp cho việc trồng lúa.
Đất Feralit vàng đỏ trên nền phiến thạch sét có độ dốc lớn, tầng đất
dày, thành phần cơ giới thịt nặng, dinh dưỡng khá phân bố ở các phường
Đồng Tâm, Yên Thịnh, Minh Tân và xã Nam Cường, Minh Bảo, Tân Thịnh
thích hợp cho việc trồng cây công nghiệp như chè, cà phê và trồng cây làm
nguyên liệu giấy.
Căn cứ theo mục đích sử dụng:
Đất nông nghiệp
3% 1%

Đất lâm nghiệp
20%
35%

Đất nuôi trồng
thủy sản
Đất nông nghiệp
khác
Đất ở
Đất chuyên dùng


19%

2%

7%

13%

Đất phi nông
nghiệp khác
Đất chưa sử dụng

Hình 2.2: Cơ cấu đất đai của thành phố Yên Bái


16

Đất sản xuất nông nghiệp có 3734,81 ha, chiếm 35 % diện tích toàn
thành phố, đất Lâm nghiệp 1393,61 ha chiếm 13% tổng diện tích đất, đất nuôi
trồng thủy sản 726,21 ha, đất nông nghiệp khác 196,93 ha, đất phi nông
nghiệp 4.621,19 ha, chiếm 42,73% diện tích tự nhiên. Trong đó đất ở
2.096,34 ha, đất chuyên dùng 2.203,86 ha, đất tín ngưỡng, tôn giáo 100,31 ha,
đất nghĩa trang, nghĩa địa 50,23 ha, đất sông suối và mặt nước 170,45 ha
Đất chưa sử dụng 142,7 ha, chiếm 1,32 % diện tích toàn thành phố chủ
yếu là đất đồi bị bỏ hoang. Đây là nguồn tiềm năng để phát triển sản xuất
2.1.1.3 Khí hậu, thủy văn
Khí hậu: Các yếu tố khí hậu của thành phố mang đặc trưng khí hậu
chuyển tiếp của miền Tây Bắc và Việt Bắc. Nhiệt độ trung bình cả năm là
23,40C, mùa nóng vào các tháng 4,5,6 nhiệt độ trung bình là 33 0C, mùa lạnh
vào tháng 1 là 6,50C, tối cao tuyệt đối là 390C, tối thấp tuyệt đối là 40C.

45
40
35
30
2011
2012
2013

25
20
15
10
5
0
1

2

3

4

5

6

7

8


9

10

11

12

(Nguồn: Cục thống kê tỉnh Yên Bái )
Hình 2.3. Nhiệt độ trung bình các tháng trong năm


17

Lượng mưa trung bình năm là 1.812,2 mm. Mùa mưa bắt đầu từ tháng
5, 6 là 330C, mùa lạnh vào tháng 1 là 130C, tối cao tuyệt đối là 380C, tối thấp
tuyệt đối là 40C.
Do ảnh hưởng của dãy Hoàng Liên Sơn ở phía Tây và hồ Thác Bà ở
phía Đông nên thành phố Yên Bái có độ ẩm cao hơn một số nơi khác trong
tỉnh, độ ẩm trung bình là 87%, có lúc lên tới hơn 90%.
Nằm ở vị trí nội chí tuyến, lượng bức xạ mặt trời là lớn và khá đồng
đều. Số giờ nắng trong năm phụ thuộc vào độ che phủ của mây, những tháng
nhiều mây che khuất mặt trời thì số giờ nắng giảm và ngược lại. Thành phố
Yên Bái có số giờ nắng trung bình một năm là 1.278 giờ.
Gió mùa Đông Bắc thịnh hành ở Yên Bái từ tháng 12 đến tháng 3.
Trong những ngày mùa đông, hiện tượng sương mù về sáng sớm và chiều tối
rất phổ biến. Trong mùa này hàng năm còn có một vài ngày sương muối. Gió
mùa Đông Nam thịnh hành từ 4 đến tháng 11 tạo ra sự mát mẻ và mưa. Sang
thời kỳ đầu mùa hè (tháng 5, 6) có gió tây nam xen kẽ tạo ra khí hậu khô nóng
và độ ẩm thấp.

350
300
250
2011
2012
2013

200
150
100
50
0
1

2

3

4

5

6

7

8

9


10

11

12

(Nguồn: Số liệu Cục thống kê tỉnh Yên Bái)
Hình 2.4. Lượng mưa các tháng trong năm


×