Tải bản đầy đủ (.pdf) (108 trang)

Nghiên cứu ảnh hưởng của khuyến nông đến phát triển sản xuất của nông hộ trên địa bàn huyện quốc oai TP hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.04 MB, 108 trang )

i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là luận văn nghiên cứu của riêng tôi. Các lập luận
và số liệu nêu trong luận văn là trung thực, đảm bảo tính khách quan khoa học
dựa trên kết quả khảo sát thực tế và các tài liệu tham khảo đã công bố. Đề tài
và các tư liệu được sử dụng trong luận văn không trùng lặp với bất cứ công
trình khoa học nào đã được công bố trước đó.
Hà Nội, ngày 24 tháng 10 năm 2014
Tác giả

Tạ Thị Thiều


ii

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, trước tiên tôi xin trân trọng cảm ơn Ban
giám hiệu nhà trường, các thầy cô giáo Khoa sau Đại Học chuyên ngành Kinh
tế nông nghiệp đã truyền đạt cho tôi những kiến thức quý báu trong suốt 02
năm học tại Trường Đại học Lâm Nghiệp - Xuân Mai - Chương Mỹ - Hà Nội.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới thầy giáo
TS. Trần Văn Đức, giảng viên Khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn, người đã
tận tình hướng dẫn, dìu dắt, chỉ bảo tôi trong suốt quá trình thực tập để hoàn
thành luận văn tốt nghiệp này.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến UBND Huyện Quốc
Oai, Trạm KN Quốc Oai, Cán bộ KN các xã và đặc biệt là các hộ nông dân
trên địa bàn huyện đã nhiệt tình, tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất để tôi có thể
dễ dàng nghiên cứu và thực hiện đề tài.
Mặc dù đã hết sức cố gắng, nhưng do nhiều lý do khách quan và chủ
quan nên luận văn không thể tránh khỏi những sai sót. Tôi rất mong nhận


được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo và các độc giả để luận văn của
mình có thể hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 24 tháng 10 năm 2014
Tác giả

Tạ Thị Thiều


iii

MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan ...................................................................................................... i
Lời cảm ơn ........................................................................................................ ii
Mục lục ............................................................................................................. iii
Danh mục các từ viết tắt................................................................................... vi
Danh mục các bảng ......................................................................................... vii
Danh mục các hình ......................................................................................... viii
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ ẢNH HƯỞNG CỦA
KHUYẾN NÔNG ĐẾN PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT CỦA NÔNG HỘ.......... 4
1.1. Cơ sở lý luận ………………………………………………………….4
1.1.1. Một số khái niệm có liên quan đến KN ........................................... 4
1.1.2. Vai trò của công tác KN ................................................................... 5
1.1.3. Nội dung của công tác KN ............................................................... 7
1.1.4. Các nguyên tắc hoạt động KN ........................................................ 9
1.1.5. Các phương pháp của KN .............................................................. 11
1.1.6. Ảnh hưởng của công tác KN đến phát triển sản xuất của nông hộ 11

1.2. Cơ sở thực tiễn …………………………...………………………….21
1.2.1. Quá trình hình thành và phát triển của KN trên thế giới ................ 18
1.2.2. Hoạt động KN ở Việt Nam và một số địa phương......................... 21
1.2.3. Các nghiên cứu liên quan ............................................................... 27
Chương 2. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ................................................................................................ 29
2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ………………………………………..31
2.1.1. Giới thiệu chung về địa bàn nghiên cứu ........................................ 29


iv

2.1.2. Đặc điểm tự nhiên .......................................................................... 29
2.1.3. Đặc điểm kinh tế - xã hội ............................................................... 33
2.2. Phương pháp nghiên cỨu ..................................................................... 42
2.2.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu, khảo sát............................... 42
2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu, tài liệu ............................................ 43
2.2.3. Phương pháp phân tích thông tin ................................................... 44
2.2.4. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu ................................................... 46
Chương 3. NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA KHUYẾN NÔNG ĐẾN
PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT CỦA NÔNG HỘ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN
QUỐC OAI – TP. HÀ NỘI ............................. Error! Bookmark not defined.
3.1. Giới thiệu về trạm biến áp huyện Quốc Oai - TP. Hà Nội …………..48
3.1.1. Bộ máy tổ chức và nguồn lực......................................................... 48
3.1.2. Kết quả hoạt động công tác KN ..................................................... 54
3.2. Ảnh hưởng của KN đến phát triển sản xuất của nông hộ trên địa bàn
huyện Quốc Oai - TP. Hà Nội …………………………………………..57
3.2.1. Ảnh hưởng của KN đến việc thay đổi nhận thức của nông hộ ...... 59
3.2.2. Ảnh hưởng của KN đến việc đưa tiến bộ KH-KT vào sản xuất nông
nghiệp ....................................................................................................... 63

3.2.3. Ảnh hưởng của KN đến xây dựng nông thôn mới ......................... 66
3.2.4. Ảnh hưởng của KN đến thu nhập của người nông dân .................. 70
3.2.5. Ảnh hưởng của KN đến chuyển dịch cơ cấu sản xuất kinh tế nông
nghiệp ....................................................................................................... 72
3.2.6. Ảnh hưởng của KN đến việc củng cố lòng tin của Nhân dân đối với
chính sách KN .......................................................................................... 75
3.2.7. Ảnh hưởng của khuyến nông đến phát triển sản xuất về chất và
lượng ......................................................................................................... 77
3.2.8. Kết quả và hiệu quả phát triển sản xuất của hộ .............................. 80


v

3.3. Đánh giá của cán bộ và nông dân về ảnh hưởng của KN đối với phát
triển sản xuất của nông hộ ………………………………………………….78
3.3.1. Đánh giá của cán bộ ....................................................................... 82
3.4. Đánh giá chung ..................................................................................... 86
3.5. Định hướng, quan điểm và một số giải pháp phát triển hoạt động khuyến
nông trên địa bàn huyện Quốc Oai - TP. Hà Nội …………………………..82
3.5.1. Định hướng phát triển .................................................................... 87
3.5.2. Quan điểm phát triển ...................................................................... 87
3.5.3. Giải pháp phát triển ........................................................................ 88
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ......................................................................... 94
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


vi

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Ký hiệu

Viết đầy đủ

KN

Khuyến nông

KH-KT

Khoa học - Kỹ thuật

KH&CN

Khoa học và Công nghệ

BVTV

Bảo vệ thực vật

HTX

Hợp tác xã

NN&PTNT

Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

TTKNQG


Trung tâm khuyến nông Quốc gia

TTKN

Trung tâm khuyến nông

UBND

Ủy ban nhân dân

VNĐ

Việt Nam đồng

MHTD

Mô hình trình diễn

HTXNN

Hợp tác xã nông nghiệp


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
TT

Tên bảng


Trang

2.1

Dân số huyện Quốc Oai từ năm 2011 đến năm 2013

34

2.2

Tổng hợp thực trạng phát triển kinh tế

37

Thực trạng lực lượng cán bộ KN tham gia hoạt động KN
trên địa bàn huyện Quốc Oai năm 2012

51

3.1
3.2

Kết quả hoạt động đào tạo, tập huấn từ năm 2010 – 2012

54

3.3

Kết quả thực hiện các MHTD lúa của Trạm ở 05 xã từ năm
2010-2012


56

3.4

Kết quả tham quan hội thảo qua 03 năm (2010-2012)

57

3.5

Kết quả hoạt động thông tin tuyên truyền từ năm 20102012

58

3.6

Nhận thức của nông dân khi có khuyến nông

62

3.7

Ảnh hưởng đến việc đưa tiến bộ KHKT

65

3.8

Ảnh hưởng của KN đến xây dựng Nông thôn mới


67

3.9

Khuyến nông đến xây dựng Nông thôn mới.

69

3.10 Thu nhập bình quân đầu người của huyện

69

3.11 Ảnh hưởng đến thu nhập của người dân

71

3.12

Ảnh hưởng đến chuyển dịch cơ sản xuất kinh tế nông
nghiệp

73

3.13

Ảnh hưởng KN đến việc củng cố lòng tin của Nhân dân đối
với chính sách KN

76


3.14

Ảnh hưởng của khuyến nông đến chất, lượng về mặt trồng
trọt giai đoạn 2013 - 2014.

78

3.15

Đánh giá của cán bộ về ảnh hưởng của KN đến phát triển
sản xuất của nông hộ

83


viii

DANH MỤC CÁC HÌNH
TT

Tên hình

Trang

1.1

Sơ đồ hệ thống tổ chức KN Việt Nam

24


2.1

Bản đồ hành chính huyện Quốc Oai – Hà Nội

29

3.1

Sơ đồ hệ thống tổ chức hoạt động của Trạm KN huyện

49


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nước ta hiện nay, nông nghiệp vẫn giữ vai trò chủ đạo trong nền kinh tế
quốc dân. Do đó, muốn phát triển kinh tế của đất nước trong thời điểm hiện nay,
không thể không quan tâm đến phát triển kinh tế nông nghiệp nông thôn và hạt
nhân đầu tiên là kinh tế nông hộ. Có thể khẳng định rằng trong quá trình phát
triển kinh tế nông nghiệp nông thôn, kinh tế hộ gia đình giữ vai trò quan trọng
không thể thiếu. Nó là đơn vị kinh tế đặc thù và phù hợp với thực trạng phát triển
sản xuất nông nghiệp ở nước ta hiện nay. Trong những năm qua, cùng với sự
chuyển đổi mạnh mẽ về cơ cấu tổ chức quản lý kinh tế của Nhà nước, kinh tế hộ
được coi trọng và nó đã thúc đẩy sự phát triển của ngành nông nghiệp nước ta.
Sản xuất nông nghiệp giữ một vị trí quan trọng trong phát triển kinh tế của đất
nước, góp phần vào sự ổn định và tăng trưởng kinh tế quốc gia. Tốc độ tăng
trưởng của nền kinh tế ở nước ta năm 2012 là 5,42%, trong đó khu vực nông lâm - thủy sản tăng 2,67%. Sự tăng trưởng của nông nghiệp như trên có sự đóng

góp không nhỏ của khuyến nông (KN) trong phát triển kinh tế hộ.
Hiện nay, khoa học kỹ thuật ngày một phát triển. Những kỹ thuật tiến bộ
(KTTB) ngày một nhiều trong khi điều kiện và trình độ sản xuất của một bộ
phận không nhỏ nông dân còn yếu, các kênh thông tin đến được với người dân
còn ít và thiếu đồng bộ. Mặt khác, các nông hộ còn gặp nhiều rủi ro do thiên
tai và dịch bệnh. Tất cả khiến cho thu nhập trung bình của các hộ nông dân
còn thấp, đời sống chưa đảm bảo và ảnh hưởng đến tốc độ tăng trưởng kinh tế
nông nghiệp, nông thôn.
Do đó, muốn giải quyết được các vấn đề trên cần phải có sự hỗ trợ của
các hoạt động khuyến nông mà việc chuyển giao công nghệ, KTTB, kiến thức
nông nghiệp và đào tạo tay nghề cho người dân là một vấn đề cốt lõi.Hệ thống
KN - Khuyến ngư Việt Nam chính thức được hình thành từ năm 1993. KN có
vai trò quan trọng trong việc đào tạo tay nghề cho nông dân, tuyên truyền chủ


2

chương chính sách về nông nghiệp, truyền bá kiến thức, kỹ thuật, kinh
nghiệm sản xuất cho nông dân. Qua gần 20 năm xây dựng và phát triển, KN
đã và đang khẳng định vị thế quan trọng của mình trong chiến lược phát triển
nông nghiệp, nông thôn. Mạng lưới KN đã phát triển rộng khắp trên cả nước
với 100% số tỉnh, thành phố đều có Trung tâm KN. Điều đó đã mang đến một
diện mạo mới cho nông nghiệp, nông thôn Việt Nam, hiện đại và năng động
hơn; Kinh tế các hộ nông dân cải thiện hơn, nhận thức của hộ cũng chủ động
và cầu thị hơn. Ngày nay, KN đã là địa chỉ tin cậy và là người bạn đồng hành
không thể thiếu của bà con nông dân cả nước nói chung và ở huyện Quốc Oai
nói riêng.
Quốc Oai là huyện mà thu nhập của người dân chủ yếu từ sản xuất
nông nghiệp và còn thấp. Vì vậy, việc nâng cao hiệu quả hoạt động KN rất
quan trọng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của huyện. Đặc biệt là trong

giai đoạn hiện nay, khoa học - kỹ thuật (KH-KT) ngày càng hiện đại mà trong
đó điều kiện và trình độ sản xuất của nhiều người dân còn yếu, các kênh
thông tin đến với các hộ nông dân còn ít và thiếu đồng bộ, hiệu quả sản xuất
chưa cao. Do đó vấn đề nâng cao kiến thức sản xuất, kinh nghiệm quản lý,
thông tin thị trường, chuyển giao tiến bộ kỹ thuật đến các hộ nông dân là một
yêu cầu bức thiết trong phát triển kinh tế - xã hội.
Vậy ảnh hưởng của công tác KN đến phát triển sản xuất của nông hộ
trên địa bàn huyện như thế nào? Các hoạt động KN đã có những tác động gì
đến kinh tế hộ nông dân của huyện? Cần phải làm gì để đẩy mạnh hoạt động
KN cơ sở? Để trả lời những câu hỏi này tôi tiến hành nghiên cứu đề tài:
"Nghiên cứu ảnh hưởng của khuyến nông đến phát triển sản xuất của
nông hộ trên địa bàn huyện Quốc Oai - TP. Hà Nội”.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục tiêu chung


3

Trên cơ sở phân tích ảnh hưởng của khuyến nông đến phát triển sản
xuất của hộ nông dân trên địa bàn huyện Quốc Oai, từ đó đề xuất giải pháp
nhằm nâng cao ảnh hưởng của khuyến nông đến phát triển sản xuất của hộ
trên địa bàn huyện trong những năm tới.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn về hoạt động KN và ảnh
hưởng của hoạt động KN đến phát triển sản xuất của nông hộ.
- Nghiên cứu ảnh hưởng của công tác KN trên địa huyện Quốc OaiThành phố Hà Nội.
- Đánh giá ảnh hưởng của công tác KN đến phát triển sản xuất của
nông hộ trên địa huyện Quốc Oai - Thành phố Hà Nội.
- Đề xuất định hướng, quan điểm và một số giải pháp nhằm nâng cao
ảnh hưởng của KN đến phát triển sản xuất nông nghiệp của nông hộ trên địa

bàn huyện Quốc Oai - TP. Hà Nội.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu ảnh hưởng của công tác KN đến phát triển sản xuất
của nông hộ.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung
Ảnh hưởng của công tác KN đến phát triển sản xuất của nông hộ.
- Phạm vi về không gian
Đề tài nghiên cứu trên địa bàn huyện Quốc Oai - Thành phố Hà Nội.
- Phạm vi về thời gian
Số liệu được sử dụng chủ yếu trong phạm vi 04 năm: 2010, 2011, 2012,
2013 và một số thông tin từ các năm trước phục vụ cho việc phân tích, đánh giá.


4

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ ẢNH HƯỞNG CỦA KHUYẾN
NÔNG ĐẾN PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT CỦA NÔNG HỘ
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Một số khái niệm có liên quan đến KN
1.1.1.1. Khái niệm KN
Theo nghĩa hẹp: KN là sử dụng các cơ quan Nông - lâm - ngư nghiệp,
các trung tâm khoa học nông lâm nghiệp để phổ biến, mở rộng kết quả nghiên
cứu tới nông dân bằng các phương pháp thích hợp để họ áp dụng nhằm thu
được nhiều nông sản hơn. Hiểu theo nghĩa này thì KN chỉ là công việc chuyển
giao tiến bộ KH-KT trong nông nghiệp mà thôi.
Theo nghĩa rộng: KN ngoài việc hướng dẫn cho nông dân biết tiến bộ
KH-KT còn phải giúp họ liên kết với nhau để phòng chống thiên tai, để có vật

tư kỹ thuật, để sản xuất, để tiêu thụ sản phẩm, để thi hành chính sách của
Chính phủ và luật lệ của Nhà nước, giúp cho nông dân phát triển khả năng tự
quản lý, tổ chức cuộc sống một cách tốt nhất.
Trên thế giới, từ “Extension” được sử dụng đầu tiên ở nước Anh năm
1866 có nghĩa là “mở rộng, triển khai”. Từ “Extension” ghép với từ
“Agriculture” thành “Agriculture Extension” thì được dịch là “KN”
Theo nghĩa cấu tạo của từ ngữ Hán - Việt thì “KN” là những hoạt động
nhằm khuyến khích, giúp đỡ và tạo điều kiện để phát triển sản xuất nông
nghiệp trên tất cả các lĩnh vực: Trồng trọt, chăn nuôi, lâm sinh, thuỷ sản ở
nông thôn.
Theo định nghĩa của Trung tâm KN quốc gia (TTKNQG) thì: KN là
một quá trình, một dịch vụ thông tin nhằm truyền bá những chủ trương, chính
sách về nông nghiệp, những kiến thức về kỹ thuật, kinh nghiệm tổ chức và
quản lý sản xuất, những thông tin về thị trường giá cả, rèn luyện tay nghề cho
nông dân, để họ có đủ khả năng tự giải quyết vấn đề của sản xuất, đời sống,


5

của bản thân họ và cộng đồng, nhằm phát triển sản xuất, nâng cao dân trí, cải
thiện đời sống và phát triển nông nghiệp nông thôn.
Như vậy, KN là cách giáo dục không chính thức ngoài học đường cho
nông dân, là cách đào tạo người lớn tuổi. KN là quá trình vận động quảng bá,
khuyến cáo cho nông dân theo các nguyên tắc riêng. Đây là một quá trình tiếp
thu dần dần và tự giác của nông dân. Nói cách khác, KN là những tác động
vào quá trình sản xuất kinh doanh của người nông dân, giúp họ sản xuất đạt
hiệu quả cao nhất. Nội dung của hoạt động KN phải khoa học, kịp thời và
thích ứng với điều kiện sản xuất của người nông dân.
1.1.1.2. Khái niệm hộ nông dân
Hộ nông dân là hộ có phương tiện kiếm sống từ ruộng đất, sử dụng chủ

yếu lao động gia đình vào sản xuất, luôn nằm trong một hệ thống kinh tế rộng
hơn, nhưng về cơ bản được đặc trưng bởi sự tham gia từng phần vào thị
trường với mức độ hoàn hảo không cao.
Ngoài ra, còn có thể hiểu, hộ nông dân là những hộ sống ở nông thôn,
có ngành nghề sản xuất chính là nông nghiệp, nguồn thu nhập và sính sống
chủ yếu bằng nghề nông; Ngoài hoạt động nông nghiệp, hộ nông dân còn
tham gia các hoạt động phi nông nghiệp như: Tiểu thủ công nghiệp, thương
mại, dịch vụ…ở các mức độ khác nhau.
1.1.1.3. Khái niệm phát triển sản xuất
Sản xuất của cải vật chất là hoạt động chủ yếu trong các hoạt động kinh
tế của con người. Sản xuất là quá trình làm ra sản phẩm để sử dụng, hay để
trao đổi trong thương mại. Quyết định sản xuất dựa vào những vấn đề chính
sau: Sản xuất cái gì? Sản xuất như thế nào? Gía thành sản xuất và làm thế nào
để tối ưu hóa việc sử dụng và khai thác các nguồn lực cần thiết làm ra sản
phẩm.
1.1.2. Vai trò của công tác KN
Thứ nhất, KN có vai trò to lớn cho phát triển bền vững nông nghiệp và
nông thôn. Nông thôn nước ta chiếm tới 76,5% dân số, 55% lực lượng lao


6

động, gần 40% GDP của cả nước, 90% tài nguyên đất, nước và rừng. KN góp
phần tạo việc làm, sinh kế kiếm sống của đại đa số dân số và lao động của cả
nước, góp phần quản lý, sử dụng và bảo tồn các tài nguyên đất, nước, sinh vật
quốc gia. Thông qua các chương trình, dự án KN nhằm tăng cường sự tham
gia, tính độc lập, tự chủ, tự cường của cộng đồng cư dân trong giải quyết các
vấn đề về kinh tế, văn hóa, xã hội, môi trường của địa phương.
Thứ hai, KN góp phần thúc đẩy nhanh quá trình xóa đói, giảm nghèo
trong nông thôn. Hiện nay, tỷ lệ hộ nghèo ở nông thôn chiếm khoảng 20%,

cao gấp 4 lần so với thành thị; 90% số người nghèo đang sống ở khu vực
nông thôn. KN góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn, công
nghiệp hóa nông thôn, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả, phát triển
kinh tế nông thôn, tạo điều kiện để người dân thoát nghèo. Các hoạt động KN
giữ vị trí trọng tâm của hầu hết các chương trình, dự án xóa đói giảm nghèo ở
các địa phương.
Thứ ba, đại đa số nông dân đang rất cần kiến thức và thông tin. KN là
giải pháp để đáp ứng nhu cầu đó. Nông dân ở các vùng thiên tai, khó khăn,
vùng sâu, vùng xa đang cần kiến thức và sự hỗ trợ để giảm thiểu rủi ro về
thiên nhiên, thị trường. Nông dân ở các vùng bị thu hồi đất để phục vụ mục
đích đô thị hóa và công nghiệp hóa, đặc biệt là những nông dân bị thu hồi đất
đang rất cần kiến thức để chuyển đổi nghề nghiệp, thích ứng với điều kiện
mới và hoàn cảnh mới của họ.
Thứ tư, ở nước ta, đổi mới hệ thống tổ chức nông thôn, kinh tế hộ được
xác lập. Vì thế, KN là phương thức thích hợp để tiếp cận và hỗ trợ các hộ
nông dân nâng cao đời sống của họ.
Thứ năm, KN là quá trình truyền bá kỹ thuật và công nghệ cho nông
dân. Đó chính là quá trình chuyển giao công nghệ, kỹ thuật tiến bộ tới nông


7

dân, nông nghiệp và nông thôn. Đây là yếu tố quan trọng đối với tiến trình
phát triển nông thôn.
1.1.3. Nội dung của công tác KN
Tại chương II của Nghị định số 02/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 01 năm
2010 của Chính phủ về KN đã quy định nội dung của hoạt động KN như sau:
1.1.3.1. Bồi dưỡng, tập huấn và đào tạo
- Đối tượng:
+ Người sản xuất theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 1 Nghị định

này chưa tham gia chương trình đào tạo dạy nghề do Nhà nước hỗ trợ;
+ Người hoạt động KN theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 1 Nghị
định này.
- Nội dung:
Bồi dưỡng, tập huấn cho người sản xuất về chính sách, pháp luật; tập
huấn, truyền nghề cho nông dân về kỹ năng sản xuất, tổ chức, quản lý sản
xuất kinh doanh trong các lĩnh vực KN theo quy định tại Khoản 1, Điều 1
Nghị định này; tập huấn cho người hoạt động KN nâng cao trình độ chuyên
môn nghiệp vụ.
- Hình thức:
+ Thông qua mô hình trình diễn;
+ Tổ chức các lớp học ngắn hạn gắn lý thuyết với thực hành;
+ Thông qua các phương tiện truyền thông: báo, đài, tờ rơi, tài liệu;
+ Qua chương trình đào tạo từ xa trên kênh truyền thanh, truyền hình,
xây dựng kênh truyền hình dành riêng cho nông nghiệp, nông dân, nông thôn;
ưu tiên là đào tạo nông dân trên truyền hình;
+ Qua trang thông tin điện tử KN trên internet.
+ Tổ chức khảo sát, học tập trong và ngoài nước.
- Tổ chức triển khai.


8

+ Việc đào tạo nông dân và đào tạo người hoạt động KN do các tổ chức
KN quy định tại điểm b khoản 2 Điều 1 Nghị định này đảm trách.
+ Giảng viên nòng cốt là các chuyên gia, cán bộ KN có trình độ đại học
trở lên, các nông dân giỏi, các cá nhân điển hình tiên tiến, có nhiều kinh
nghiệm trong sản xuất, kinh doanh, có đóng góp cho xã hội, đã qua đào tạo kỹ
năng KN.
1.1.3.2. Thông tin tuyên truyền

- Phổ biến chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của
Nhà nước thông qua hệ thống truyền thông đại chúng và các tổ chức chính trị
xã hội.
- Phổ biến tiến bộ KH&CN, các điển hình tiên tiến trong sản xuất, kinh
doanh thông qua hệ thống truyền thông đại chúng, tạp chí KN, tài liệu KN,
hội nghị, hội thảo, hội thi, hội chợ, triển lãm, diễn đàn và các hình thức thông
tin tuyên truyền khác; Xuất bản và phát hành ấn phẩm KN.
- Xây dựng và quản lý dữ liệu thông tin của hệ thống thông tin KN.
1.1.3.3. Trình diễn và nhân rộng mô hình
- Xây dựng các mô hình trình diễn về tiến bộ KH&CN phù hợp với
từng địa phương, nhu cầu của người sản xuất và định hướng của ngành, các
mô hình thực hành sản xuất tốt gắn với tiêu thụ sản phẩm.
- Xây dựng các mô hình ứng dụng công nghệ cao trong nông nghiệp.
- Xây dựng mô hình tổ chức, quản lý sản xuất, kinh doanh nông nghiệp
hiệu quả và bền vững.
- Chuyển giao kết quả KH&CN từ các mô hình trình diễn, điển hình
sản xuất tiên tiến ra diện rộng.


9

1.1.3.4. Tư vấn và dịch vụ KN
- Tư vấn và dịch vụ trong các lĩnh vực quy định tại khoản 1 Điều 1
Nghị định này về:
+ Chính sách, pháp luật liên quan đến phát triển nông nghiệp, nông
thôn;
+ Ứng dụng tiến bộ KH&CN, tổ chức, quản lý để nâng cao năng suất,
chất lượng, an toàn vệ sinh thực phẩm, giảm giá thành, nâng cao sức cạnh
tranh của sản phẩm;
+ Khởi nghiệp cho chủ trang trại, doanh nghiệp vừa và nhỏ về lập dự

án đầu tư, tìm kiếm mặt bằng sản xuất, huy động vốn, tuyển dụng và đào tạo
lao động, lựa chọn công nghệ, tìm kiếm thị trường;
+ Hợp đồng tiêu thụ sản phẩm, hợp đồng bảo hiểm sản xuất, kinh
doanh;
+ Cung ứng vật tư nông nghiệp.
- Tư vấn và dịch vụ khác liên quan đến phát triển nông nghiệp, nông thôn.
1.1.3.5. Hợp tác quốc tế về KN
- Tham gia thực hiện hoạt động KN trong các chương trình hợp tác
quốc tế.
- Trao đổi kinh nghiệm KN với các tổ chức, cá nhân nước ngoài và tổ
chức quốc tế theo quy định của luật pháp Việt Nam.
- Nâng cao năng lực, trình độ ngoại ngữ cho người làm công tác KN
thông qua các chương trình hợp tác quốc tế và chương trình học tập khảo sát
trong và ngoài nước.
1.1.4. Các nguyên tắc hoạt động KN
Hoạt động KN phải tuân theo những nguyên tắc cơ bản sau:
1.1.4.1. Nguyên tắc tự nguyện, không áp đặt, mệnh lệnh


10

Mỗi hộ nông dân là một đơn vị kinh tế tự chủ, sản xuất của họ do họ
quyết định. Vì vậy, nhiệm vụ của KN là tìm hiểu cặn kẽ những yêu cầu,
nguyện vọng của họ trong sản xuất nông nghiệp, đưa ra những tiến bộ KH-KT
mới sao cho phù hợp để họ tự cân nhắc, lựa chọn. Vụ này họ chưa áp dụng vì
họ chưa đủ điều kiện, chưa thật tin tưởng nhưng vụ sau, thông qua một số hộ
đã áp dụng có hiệu quả, lúc đó họ sẽ tự áp dụng.
1.1.4.2. Nguyên tắc không làm thay
Cán bộ KN giúp đỡ nông dân thông qua trình diễn kết quả, trình diễn
phương pháp để họ mắt thấy tai nghe. Cán bộ KN cần thao tác chậm để nông

dân theo dõi, vừa làm vừa giải thích sau đó mời nông dân làm thử.
1.1.4.3. Nguyên tắc không bao cấp
KN chỉ hỗ trợ những khâu khó khăn ban đầu về kỹ thuật, giống và vốn
mà từng hộ nông dân không thể tự đầu tư áp dụng do hạn chế về nguồn lực
của mình. Không nên bao cấp toàn bộ, tránh trường hợp nông dân ỉ lại không
phát huy được năng lực và trách nhiệm vào công việc.
1.1.4.4. Nguyên tắc KN là nhịp cầu thông tin hai chiều
Giữa nông dân với các tổ chức và cơ quan khác luôn có mối quan hệ,
KN phải phản ánh trung thực những ý kiến tiếp thu, phản hồi của nông dân về
những vấn đề chưa phù hợp cần sửa đổi khắc phục.
1.1.4.5. Nguyên tắc KN không hoạt động đơn độc
KN phải phối hợp chặt chẽ với các tổ chức phát triển nông thôn khác.
Ngoài việc phối hợp chặt chẽ với các trường, viện nghiên cứu khoa học, trung
tâm khoa học nông nghiệp còn phải phối hợp chặt chẽ với các hội, đoàn thể
quần chúng, các tổ chức quốc tế, các doanh nghiệp… để đẩy mạnh hoạt động
KN. Công tác KN cần được xã hội hóa.
1.1.4.6. Nguyên tắc công bằng
KN phải quan tâm tạo điều kiện đến mọi thành viên, mọi tầng lớp nông
dân, đặc biệt là những người nghèo để họ phát triển sản xuất, vươn lên cải
thiện đời sống và hoà nhập với cộng đồng.


11

1.1.5. Các phương pháp của KN
Hiện nay các phương pháp KN được chia làm ba nhóm, dựa vào
phương thức tác động giữa CBKN với hộ nông dân: Phương pháp cá nhân,
phương pháp nhóm và phương pháp thông tin đại chúng.
1.1.5.1. Phương pháp cá nhân
Là phương pháp KN mà thông tin được chuyển giao trực tiếp cho từng

cá nhân hay hộ nông dân. Phương pháp này được thực hiện bằng cách: Thăm
và gặp gỡ, gửi thư hoặc điện thoại. Ưu điểm của phương pháp này là dễ thực
hiện, nhanh, kịp thời, đáp ứng thông tin theo yêu cầu. Nhược điểm là diện
hẹp, từng nông dân.
1.1.5.2. Phương pháp nhóm
Là phương pháp KN mà thông tin được truyền đạt cho một nhóm người
có chung một mối quan tâm và nhằm mục đích giúp nhau phát triển. Phương
pháp này được thực hiện bằng cách: trình diễn, họp nhóm và thăm quan. Ưu
điểm của phương pháp này là tính phổ cập thông tin cao, tốn ít nhân lực, khơi
dậy sự tham gia của dân, cải tiến kỹ thuật do dân góp ý, phát hiện vấn đề mới
nhanh chóng. Nhược điểm của phương pháp này là kinh phí lớn, dân trí thấp,
địa lý khó khăn.
1.1.5.3. Phương pháp thông tin đại chúng
Là phương pháp được thực hiện bằng phương tiện nghe (đài), phương
tiện đọc (sách, báo, tạp chí), phương tiện nhìn (tranh ảnh, mẫu vật), phương
tiện nghe nhìn (phim video, phim nhựa, tivi). Ưu điểm của phương pháp này
là phạm vi tuyên truyền rộng, phục vụ được nhiều người, linh hoạt ở mọi nơi,
truyền thông tin nhanh và chi phí thấp. Nhược điểm của nó là không có lời
khuyên và sự giúp đỡ cụ thể cho từng cá nhân.
1.1.6. Ảnh hưởng của công tác KN đến phát triển sản xuất của nông hộ
1.1.6.1. Ảnh hưởng đến thay đổi nhận thức của hộ
Các kết quả nghiên cứu của tổ chức ActionAid Vietnam cho thấy các
hộ nông dân nghèo ở Việt Nam không chủ động trong việc tìm tòi các giải
pháp thúc đẩy phát triển sản xuất nông nghiệp của hộ gia đình mình, hoàn


12

toàn thụ động học hỏi theo các hộ gia đình khác nếu thấy họ phát triển sản
xuất nông nghiệp đạt hiệu quả. Do vậy, hoạt động sản xuất nông nghiệp của

nhiều hộ nông dân hiện nay không đa dạng, chủ yếu tập trung vào sản xuất
các cây lương thực phục vụ cho mục đích tiêu dùng của họ. Có địa phương
trên 50% nông dân thiếu kiến thức sản xuất, hầu hết các hộ nông dân đều
thiếu vốn sản xuất. Người nông dân nghèo luôn có tâm lý dè chừng khi thay
đổi, lo sợ rủi ro trong tiếp cận đầu tư và khoa học kỹ thuật mới.
Nông nghiệp Việt Nam đi lên từ nền sản xuất nhỏ, lạc hậu nên các hộ
nông dân ít nhiều vẫn còn giữ tư tưởng tiểu nông. Vì thế, để chuyển dịch cơ
cấu kinh tế nông nghiệp, ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất
cần bắt đầu từ nhận thức của người dân. Trong đó công tác KN đóng vai trò
then chốt.
Với các mục tiêu cơ bản của KN như: Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh của người sản xuất để tăng thu nhập, thoát đói nghèo, làm giàu; Góp
phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng phát triển sản xuất
hàng hóa, nâng cao năng suất, chất lượng, an toàn vệ sinh thực phẩm đáp ứng
nhu cầu trong nước và xuất khẩu; ...Công tác KN không chỉ giúp các hộ nông
dân nắm bắt thông tin về chính sách, pháp luật liên quan đến phát triển nông
nghiệp, nông thôn, các điển hình tiên tiến mà còn giúp hộ nông dân xác định
được nên sản xuất cái gì, sản xuất cho ai, lựa chọn cơ cấu cây trồng dựa vào
căn cứ nào, tổ chức sản xuất ra sao, bảo quản sản phẩm nông nghiệp như thế
nào. Như vậy, công tác KN không chỉ giúp nông hộ thay đổi tập quán sản
xuất mà cả tư duy sản xuất.
1.1.6.2. Ảnh hưởng đến việc đưa tiến bộ KH-KT vào sản xuất nông nghiệp
Ứng dụng tiến bộ KH-KT vào sản xuất nông nghiệp hiện nay là một xu
hướng tất yếu. Việc ứng dụng nhanh và kịp thời các thành tựu KH&CN vào
sản xuất, để nâng cao hiệu quả và giá trị của các sản phẩm nông nghiệp, đáp
ứng yêu cầu trong nước và xuất khẩu là rất cần thiết bởi những lý lo sau:


13


(1) Mô hình phát triển nông nghiệp theo chiều rộng đã đến điểm tới
hạn, đòi hỏi phải chuyền sang mô hình phát triển theo chiều sâu dựa vào ứng
dụng tiến bộ KH&CN;
(2) Dưới tác động của biến đổi khí hậu và toàn cầu hóa đối với nông
nghiệp, cần có những nghiên cứu và ứng dụng công nghệ mới trong ngành
sản xuất nông nghiệp;
(3) Đóng góp của KH&CN đối với nông nghiệp ở Việt Nam trong
chuỗi giá trị gia tăng của nông sản còn hết sức hạn chế;
(4) Công nghệ của những ngành liên quan đến của ngành nông nghiệp,
mà còn ở trình độ thấp kém của công nghiệp và dịch vụ liên quan đến sản
xuất nông nghiệphàng hoá.
Thông qua công tác KN, người nông dân được phổ biến về ý nghĩa của
việc ứng dụng tiến bộ KH&CN vào sản xuất nông nghiệp, chuyển giao kết
quả KH&CN, được tư vấn về việc ứng dụng tiến bộ KH&CN vào sản xuất
nông nghiệp. Nhờ đó, nhiều mô hình chuyển giao tiến bộ KH&CN mới đã
được hộ nông dân ứng dụng vào sản xuất nông nghiệp, giúp họ có điều kiện
tiếp cận với quy trình sản xuất tiên tiến, góp phần nâng cao năng suất, chất
lượng sản phẩm nông nghiệp. Những tiến bộ KH&CN được ứng dụng vào sản
xuất nông nghiệp hiện nay được nhìn nhận theo nghĩa rộng, không chỉ những
yếu tố mang tính kỹ thuật như cây và con giống mới, máy móc kỹ thuật, thuốc
trừ sâu và phân bón mới, v.v.. mà cả những yếu tố phi kỹ thuật như quy trình
sản xuất, những tiến bộ trong việc lập kế hoạch và phân bố mùa vụ, những
tiến bộ trong quản lý.
1.1.6.3. Ảnh hưởng đến xây dựng nông thôn mới
Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn
2010-2020 là nội dung quan trọng nhằm đưa Nghị quyết số 26-NQ/TW của
Ban Chấp hành Trung ương vào thực tế đời sống. Đây là một chương trình
tổng thể về phát triển kinh tế - xã hội, chính trị và an ninh quốc phòng, được
thực hiện trên phạm vi toàn quốc với nhiều nội dung, bao gồm cả những



14

chương trình mục tiêu quốc gia khác và các chương trình hỗ trợ có mục tiêu
đang thực hiện trên địa bàn nông thôn.
Để thực hiện được các tiêu chí của Bộ tiêu chí Quốc gia về nông thôn
mới đòi hỏi phải kiên trì thực hiện trong thời gian dài, với sự tham gia của cả
hệ thống chính trị, trong đó công tác KN đóng vai trò quan trọng trong tiến
trình thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới.
Trong 19 tiêu chí (thuộc 5 nhóm tiêu chí) của Bộ tiêu chí Quốc gia về nông
thôn mới, có 4 tiêu chí liên quan trực tiếp đến vai trò, nhiệm vụ của KN. Đó là
các tiêu chí thuộc nhóm III về Kinh tế và Tổ chức sản xuất, bao gồm: Tiêu chí
số 10 về thu nhập; Tiêu chí số 11 về hộ nghèo; Tiêu chí số 12 về tỷ lệ lao
động có việc làm thường xuyên và tiêu chí số 13 về hình thức tổ chức sản
xuất. Các xã có phấn đấu đạt được các tiêu chí này hay không (chiếm tỷ lệ
21% tổng số tiêu chí) là nhờ vào công tác KN.
1.1.6.4. Nâng cao thu nhập cho người nông dân
Về mặt lý luận, mục đích của công tác KN là làm thay đổi bộ mặt nông
thôn, thay đổi cuộc sống của người nông dân thông qua nâng cao mức thu
nhập và mức sống của người nông dân. Chính vì vậy, công tác KN tập trung
vào việc hướng dẫn nông dân xây dựng và thực hiện đề án phát triển sản xuất
hàng hóa, vận động nông dân chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu sản xuất
nông nghiệp theo hướng phát triển sản xuất hàng hóa, có hiệu quả kinh tế cao;
Đồng thời đẩy mạnh cơ giới hóa các khâu trong sản xuất nông nghiệp, giảm
tổn thất sau thu hoạch trong sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp; Xây dựng các
mô hình ứng dụng cơ giới hóa trong các khâu sản xuất trồng trọt, chăn nuôi
cho các sản phẩm hàng hóa sản xuất tập trung; Tạo điều kiện thu hút các
doanh nghiệp trong lĩnh vực nông nghiệp như sản xuất kinh doanh, thu mua,
chế biến nông sản. Với những nhiệm vụ trên đây, công tác KN góp phần giải



15

quyết việc làm, tăng thu nhập và chuyển dịch nhanh cơ cấu lao động ở nông
thôn.
Theo Tổng cục Thống kê, hiện nay thu nhập của một nông dân ở Việt
Nam ở mức rất thấp (khoảng 1.400.000 đồng/tháng). Có tới 50% phải vay nợ,
tỷ lệ nghèo nông thôn dù vẫn giảm nhưng tốc độ chậm lại trong thời gian gần
đây. Giai đoạn 2010-2012 có khoảng trên 500.00 hộ nông thôn tái nghèo. Các
nhà nghiên cứu về nông nghiệp, nông thôn cũng như các nhà quản lý cho
rằng, trong 19 tiêu chí Quốc gia về xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam hiện
nay, thì việc nâng cao thu nhập cho người dân (tiêu chí thứ 10) là tiêu chí khó
thực hiện nhất. Đây là bài toán chưa có lời giải, bởi sản xuất nông nghiệp tại
Việt Nam còn lệ thuộc nhiều vào điều kiện tự nhiên và sự bấp bênh của thị
trường. Vai trò của công tác KN là hỗ trợ người nông dân tìm kiếm các giải
pháp để nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống, thu hẹp khoảng cách chênh
lệch về mức sống giữa nông thôn và thành thị.
1.1.6.5. Ảnh hưởng đến chuyển dịch cơ cấu sản xuất kinh tế nông nghiệp
Cơ cấu nông nghiệp của một nền kinh tế bao gồm tập hợp tất cả các
nhóm ngành nông nghiệp (hiểu theo nghĩa rộng bao gồm các ngành nônglâm-ngư nghiệp; theo nghĩa hẹp gồm trồng trọt-chăn nuôi) và các mối quan hệ
tương đối ổn định giữa chúng. Nói cách khác giữa các ngành nông nghiệp
gồm các yếu tố quan hệ chặt chẽ với nhau, hỗ trợ nhau cùng phát triển trong
những không gian và thời gian nhất định, trong những điều kiện kinh tế nhất
định.
Cơ cấu ngành nông nghiệp luôn thay đổi theo từng thời kỳ phát triển
của nền kinh tế. Đó là sự thay đổi tỷ lệ giữa các ngành (nông-lâm-ngư nghiệp;
trồng trọt, chăn nuôi), các vùng, các thành phần (do sự xuất hiện của các
ngành ngoài nông nghiệp như tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ nông thôn, v.v..).
Sự thay đổi của cơ cấu ngành nông nghiệp từ trạng thái này sang trạng thái



16

khác cho phù hợp với môi trường phát triển được gọi là chuyển dịch cơ cấu
ngành nông nghiệp. Chuyển dịch cơ cấu ngành nông nghiệp trong nền kinh tế
thị trường và hội nhập quốc tế hiện nay luôn phù hợp với Quy luật tiêu thụ
sản phẩm của E.Engel, Quy luật tăng năng suất lao động của Fisher.
Việc đưa ra chính sách KN có tác động lớn đến chuyển dịch cơ cấu sản
xuất nông nghiệp. Sau hơn 20 năm kể từ khi thực hiện chính sách KN (Nghị
định 13/CP năm 1993 về công tác khuyến nông-khuyến ngư), nước ta từ một
nước nông nghiệp lạc hậu, tự cung, tự cấp, quy mô nhỏ, đã vươn lên trở thành
một nước có nền nông nghiệp hàng hoá, đảm bảo an ninh lương thực quốc gia
và có tỷ suất hàng hoá ngày càng lớn, có vị thế đáng kể trong khu vực và thế
giới. Nước ta đã trở thành một trong những nước đứng đầu về xuất khẩu gạo,
cà phê, điều, tiêu, thuỷ hải sản... trên thị trường quốc tế.
Với mục tiêu chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng phát
triển sản xuất hàng hóa, nâng cao năng suất, chất lượng, an toàn vệ sinh thực
phẩm đáp ứng nhu cầu trong nước và xuất khẩu, công tác KN ở ta trong
những năm qua đã góp phần làm tăng các ngành chuyên môn hóa. Ngành cấp
3, cấp 4 phát triển theo xu hướng toàn diện, quy mô ngày càng tăng và xu
hướng ngày càng chuyên sâu. Năm 1999, ngành nông nghiệp thuần túy có 13
ngành cấp 4 đến năm 2007 tăng lên 31 ngành. Ngành lâm nghiệp từ 1 ngành
cấp 4 (năm 1999) tăng lên 5 ngành (năm 2007). Ngành thủy sản cũng từ 1
ngành cấp 4 (năm 1999) tăng lên 5 ngành (năm 2007). Đáng chú ý hơn các
hoạt động dịch vụ trong nông nghiệp những năm gần đây đã có sự phát triển
phù hợp với quy luật chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp trong nền kinh tế thị
trường.
Cơ cấu toàn ngành nông nghiệp Việt Nam trong GDP có sự chuyển
dịch tích cực, tỷ trọng đã giảm từ mức 24,6% năm 2000 xuống còn 20,6%
năm 2010. Sự chuyển dịch biểu hiện tỉ trọng nông nghiệp thuần túy trong toàn



17

ngành giảm từ 80,20% năm 2000 xuống còn 72,35% năm 2010 và chiếm tỷ
trọng cao nhất trong nội bộ ngành với tốc độ tăng trưởng bình quân hằng năm
là 4,1%, ngược lại ngành 7 chiếm tỷ trọng thấp nhất là lâm nghiệp, chỉ chiếm
3,17% vào năm 2010 và có tốc độ tăng trưởng bình quân hằng năm giai đoạn
này là 2,25%. Bên cạnh đó, ngành thuỷ sản tăng từ 15,58% năm 2000 lên
24,49% vào năm 2010 với tốc độ tăng bình quân hằng năm là 10,1%.
Rõ ràng, chính sách KN tác động tới chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông
nghiệp rất mạnh mẽ thông qua việc tạo ra một hệ thống các tiểu ngành, nghề
mới trong ngành nông nghiệp tổng hợp phù hợp điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã
hội của mỗi vùng. Chuyển dịch cơ cấu chung của ngành nông nghiệp Việt
Nam là giảm tỷ trọng ngành nông nghiệp tổng hợp trong cơ cấu toàn ngành
kinh tế nhưng không ngừng gia tăng về giá trị, trong đó tỷ trọng nông nghiệp
thuần túy giảm mạnh nhất và tỷ trọng ngành thủy sản ngày càng tăng chiếm tỷ
lệ cao trong nội bộ ngành nông nghiệp tổng hợp.
1.1.6.6. Củng cố lòng tin của Nhân dân đối với chính sách KN của Đảng, Nhà
nước
Quan điểm về xây dựng Nhà nước pháp quyền của nhân dân, do nhân
dân, vì nhân dân của Đảng ta đã chỉ rõ: Chính sách của Nhà nước phải xuất
phát từ thực tiễn đời sống nhân dân, giải quyết được những bức thiết trong đời
sống nhân dân, đáp ứng được nguyện vọng và mang lại lợi ích thiết thực cho
nhân dân. Chỉ có như vậy mới củng cố được lòng tin và tăng tình đoàn kết
giữa nhân dân với Đảng, với Nhà nước, đây cũng chính là bài học dành thắng
lợi trong cách mạng của Đảng và Nhà nước ta.
Riêng đối với chính sách KN của Đảng và Nhà nước ta trong những
năm qua đã đáp ứng được nguyện vọng của nông dân, từng bước xóa đói
giảm nghèo, cải thiện đời sống vật chất và tinh thần cho nông dân, từng bước

thu hẹp khoảng cách chênh lệch về mức sống giữa nông thôn với thành thị,


×