Tải bản đầy đủ (.pdf) (86 trang)

Nghiên cứu một số cơ sở khoa học nhằm đề xuất các giải pháp kỹ thuật gây trồng rừng mắm trắng (avicennia alba) cho vùng bãi bồi ven biển xã vĩnh hải, thị xã vĩnh châu, tỉnh sóc trăng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.61 MB, 86 trang )

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn có nguồn gốc đầy đủ, trung thực và chưa từng
được ai công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác.
Nếu nội dung nghiên cứu của tôi trùng lặp với bất kỳ công trình nghiên
cứu nào đã công bố, tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm và tuân thủ kết luận
đánh giá luận văn của Hội đồng khoa học.
Sóc Trăng, tháng 4 năm 2016
Tác giả

Mai Đức Duy


ii

LỜI CẢM ƠN

Trong thời gian thực hiện đề tài, ngoài sự nỗ lực của bản thân tôi còn
được sự quan tâm giúp đỡ của nhiều người.Đến nay, đề tài của tôi đã hoàn
thành. Với lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin chân thành cảm ơn:
PGS - TS Phạm Xuân Hoàn đã giúp đỡ tôi hết sức tận tình trong suốt
quá trình thực hiện đề tài;
Cán bộ Công ty CP Đầu tư và Ứng dụng Công nghệ xanh, đã giúp tôi
trong quá trình lấy mẫu, phân tích mẫu thực hiện đề tài;
Ban giám đốc nơi tôi công tác; đã tạo mọi điều kiện về thời gian, hỗ trợ
tôi về mặt chuyên môn;
BQL các dự án Lâm nghiệp tỉnh Sóc Trăng, Ủy ban nhân dân xã Vĩnh
Hải và các chủ hộ nhận khóan trồng rừng đã giúp tôi trong quá trình thu thập


số liệu và thực hiện ngoài thực địa;
Đồng thời tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn tới gia đình, bạn bè đã quan
tâm, động viên, tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp tôi trong suốt quá trình học
tập và xây dựng luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn tất cả sự giúp đỡ quý báu đó
Sóc Trăng, tháng 4 năm 2016

Mai Đức Duy


iii

MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................ ii
MỤC LỤC .................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG ........................................................................... vii
DANH MỤC CÁC HÌNH ........................................................................... viii
MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
Chương 1 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ....................................... 3
1.1. Trên thế giới ............................................................................................ 3
1.2. Trong nước ........................................................................................... 8
Chương 2 ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, MỤC TIÊU,NỘI DUNG VÀ
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................................ 12
2.1. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ............................................................. 12
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu: . ...................................................................... 12
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu: .......................................................................... 12

2.2.Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................... 12
2.2.1. Mục tiêu chung. .................................................................................. 12
2.2.2. Mục tiêu cụ thể. .................................................................................. 12
2.3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................. 12
2.3.1. Hiện trạng rừng Mấm trắng trồng tại địa phương ................................ 12
2.3.2. Những nhân tố ảnh hưởng đến sinh trưởng của Mấm trắng................. 12
2.3.3. Một số đề xuất gây trồng rừng Mấm trắng ở các điều kiện lập địa. ..... 13
2.4. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 13
2.4.1. Phương pháp chung ............................................................................ 13


iv

2.4.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể .......................................................... 14
2.4.3. Đề xuất các giải pháp kỹ thuật về gây trồng rừng Mấm trắng ở các điều
kiện lập địa khác nhau. ................................................................................. 15
Chương 3 ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ KINH TẾ XÃ HỘI ........................ 16
KHU VỰC NGHIÊN CỨU .......................................................................... 16
3.1. Đặc điểm tự nhiên ................................................................................. 16
3.1.1. Vị trí địa lý, đặc điểm địa hình ............................................................ 16
3.1.2. Tình hình khí tượng ............................................................................ 18
3.1.3. Tài nguyên động, thực vật rừng .......................................................... 19
3.1.4. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên ................................................. 21
3.1.5. Hiện trạng rừng ngập mặn khu vực nghiên cứu................................... 22
3.2. Tình hình dân sinh, kinh tế - xã hội khu vực nghiên cứu........................ 23
3.2.1. Tình hình dân số, điều kiện xã hội ...................................................... 23
3.2.2. Cơ cấu kinh tế, thu nhập bình quân, mức độ tăng trưởng .................... 24
3.3. Tình hình cơ sở vật chất, hạ tầng ........................................................... 25
3.3.1. Giao thông .......................................................................................... 25
3.3.2. Cơ sở phúc lợi..................................................................................... 25

Chương 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .......................................................... 26
4.1. Hiện trạng đất ngập mặn ven biển ....................................................... 26
4.2. Sinh trưởng của rừng Mấm trắng trồng tại xã Vĩnh Hải. ........................ 29
4.3.Một số đặc điểm đất ngập mặn ............................................................... 31
4.3.1. Độ thành thục của đất ......................................................................... 31
4.4. Đặc điểm một số chỉ tiêu lý, hóa tính đất ............................................... 37
4.4.1. Thành phần cơ giới của đất ................................................................. 38
4.4.2. Độ chua của đất .................................................................................. 41
4.4.3. Chất hữu cơ (OM)............................................................................... 42
4.4.4. Đạm .................................................................................................... 46


v

4.5. Xây dựng bản đồ lập địa ........................................................................ 49
4.5.1. Các yếu tố phân chia lập địa ............................................................... 49
4.5.2. Kết quả xây dựng bản đồ lập địa ......................................................... 53
4.6. Đề xuất giải pháp kỹ thuật gây trồng rừng ngập mặn ............................. 57
4.6.1. Lựa chọn cây trồng ............................................................................. 57
4.6.2. Phương pháp trồng............................................................................. 57
4.6.3. Chăm sóc và bảo vệ rừng trồng........................................................... 58
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................... 59
1. Kết luận..................................................................................................... 59
2. Khuyến nghị ............................................................................................. 60
TÀI LIỆU THAM KHẢO


vi

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT


Từ viết tắt

Chữ viết đầy đủ

ĐVT

Đơn vị tính

FAO

Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên Hiệp Quốc

UBND

Ủy ban nhân dân

UNESCO

Tổ chức chuyên môn lớn của liên hợp quốc


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG

STT

Tên bảng


Trang

3.1

Hiện trạng động vật rừng ngập mặn Sóc Trăng

19

4.1

Hiện trạng sử dụng đất thị xã Vĩnh Châu

26

4.2

Mật độ rừng Mấm trắng theo tuổi

30

4.3
4.4
4.5

Phân bố một số loài cây ngập mặn vùng bãi bồi ven biển xã
Vĩnh Hải
Độ thành thục của đất và hóa tính đất bị thay đổi
Sinh trưởng của rừng Mấm trắng trên đất ngập mặn có độ
thành thục khác nhau


33
34
35

4.6

Kết quả phân tích một số chỉ tiêu lý, hóa tính của đất

38

4.7

Mức độ ngập triều theo số ngày trong năm

50

4.8

Tổng hợp các yếu tố dạng lập địa

52

4.9

Các nhóm dạng lập địa

53

4.10 Độ thành thục của đất


53

4.11 Chế độ ngập nước triều

54

4.12

Diện tích các dạng lập địa, đất rừng phòng hộ ven biển xã
Vĩnh Hải

4.13 Diện tích các nhóm dạng lập địa ngập mặn xã Vĩnh Hải

56
56


viii

DANH MỤC CÁC HÌNH

STT

Tên bảng

Trang

3.1

Hiện trạng rừng ngập mặn khu vực nghiên cứu


22

4.1

Cơ cấu sử dụng đất của thị xã Vĩnh Châu

27

4.2

Hiện trạng rừng ngập mặn tại xã Vĩnh Hải, năm 2015

29

4.3

Phân bố số cây theo cấp đường kính

31

4.4

Biến động thành phần cấp hạt

40

4.5

Sự biến đổi pH của đất dưới rừng Mấm trắng ở các độ khác nhau


42

4.6

Sự biến đổi chất hữu cơ theo độ sâu tầng đất tại các tuổi rừng
Mấm trắng

43

4.7

Mối quan hệ D00 với hàm lượng OM tại tuổi 4

44

4.8

Mối quan hệ D00 với hàm lượng OM tại tuổi 8

45

4.9

Mối quan hệ D00 với hàm lượng OM tại tuổi 12

45

4.10 Đồ thị hiển thị hàm lượng đạm theo độ sáu tầng đất và tuổi rừng
4.11


4.12

4.13

Mối quan hệ giữa sinh trưởng D00 với hàm lượng N% của rừng
Mấm trắng tại tuổi 4
Mối quan hệ giữa sinh trưởng D00 với hàm lượng N% của rừng
Mấm trắng tại tuổi 8
Mối quan hệ giữa sinh trưởng D00 với hàm lượng N% của rừng
Mấm trắng tại tuổi 12

46
47

48

48

4.14 Bản đồ mô tả mức độ ngập triều ven biển xã Vĩnh Hải

50

4.15 Bản đồ lập địa vùng ngập mặn ven biển xã Vĩnh Hải

51


1


MỞ ĐẦU

Việt Nam có tổng diện tích tự nhiên là 32.894.398 ha với chiều dài bờ
biển 3.260 km; có 606.792 ha đất ngập mặn ven biển, trong đó có 209.741 ha
diện tích rừng ngập mặn ven biển.Diện tích rừng ngập mặn tuy không lớn
nhưng có vai trò rất lớn trong việc phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ môi
trường.
Rừng ngập mặn có vai trò hết sức to lớn nhưng diện tích rừng ngập
mặn ngày càng bị thu hẹp, môi trường rừng bị đe dọa. Mặc dù diện tích rừng
ngập mặn trong những năm gần đây được gia tăng đáng kể; nhưng chất lượng
rừng ngập mặn trên toàn quốc bị suy giảm một cách rõ rệt.
Năm 1943 cả nước có 408.500 ha rừng ngập mặn (100%); đến năm
2007 diện tích còn lại 209.741 ha (51,34%). Như vậy, sau hơn 60 năm, rừng
ngập mặn nước ta đã bị suy giảm gần 1/2 diện tích.Bình quân mỗi năm mất
khoảng 3.105,6 ha rừng ngập mặn.
Cả nước nói chung và Sóc Trăng nói riêng sự biến động về diện tích đất
ngập mặn cùng với nguy cơ bị thu hẹp dần về diện tích rừng ngập mặn do
nhiều nguyên nhân khác nhau như: sự huỷ diệt của chất độc hóa học trong
chiến tranh, chuyển đất rừng ngập mặn sang sản xuất nông nghiệp, việc quai
đê lấn biển, đô thị hóa; đặc biệt là việc phát triển nuôi tôm, của xuất khẩu đã
làm cho việc quản lý rừng ngập mặn gặp nhiều khó khăn. Việc phá rừng là
nguyên nhân chính gây ra một số hậu quả như: làm mất đi nguồn lợi thuỷ sản,
đa dạng sinh học, sự phong phú của hệ sinh thái trong rừng ngập mặn, làm
mất nơi cư trú, sinh đẻ của nhiều loài thuỷ sản, chim, thú… làm giảm chức
năng phòng hộ chắn sóng, phòng hộ đê biển, chống xói lở, lưu trữ nước
ngầm…
Đứng trước tình hình trên Nhà nước và ngành lâm nghiệp đã có rất
nhiều cố gắng để khôi phục, phát triển rừng ngập mặn và đã đạt được nhiều



2

thành tựu đáng kể trong công tác nghiên cứu gây trồng và phục hồi rừng ở
Việt Nam: trồng cây trên lập địa khó, triển khai các mô hình nông lâm thuỷ
sản, suất đầu tư trồng rừng ngập mặn luôn được nâng lên...
Tỉnh Sóc Trăng gần đây đã trồng được một diện tích rừng ngập mặn
khá lớn nhưng tỷ lệ thành rừng còn thấp do nhiều nguyên nhân: thiên tai, sâu
bệnh hại, trồng và chăm sóc chưa đúng thời vụ, trong đó có một nguyên nhân
quan trọng, đó là do chưa bố trí loài cây trồng phù hợp với từng dạng lập địa.
Để nâng cao hiệu quả của việc trồng rừng cũng như phát triển bền vững rừng
ngập mặn vùng bãi bồi ven biển thị xã Vĩnh Châu – tỉnh Sóc Trăng, tôi đã tiến
hành thực hiện đề tài: “Nghiên cứu một số cơ sở khoa học nhằm đề xuất
các giải pháp kỹ thuật gây trồng rừng Mấm trắng (Avicennia alba) cho
vùng bãi bồi ven biển xã Vĩnh Hải, thị xã Vĩnh Châu, tỉnh Sóc Trăng ”.


3

Chương 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Trên thế giới
Đến nay rừng ngập mặn xuất hiện trên 75% bờ biển nhiệt đới và á nhiệt
đới trong khoảng từ 300 vĩ tuyến Nam đến 300 vĩ tuyến Bắc. Rừng ngập mặn
có diện tích lớn nhất nằm trong vùng từ 100 vĩ độ Bắc đến 100 vĩ độ Nam
(Twilley và cộng sự 1992).
Diện tích rừng ngập mặn trên toàn thế giới ước tính khoảng 18 triệu ha,
phân bố tại 82 nước. Trong đó, ở khu vực Châu Á, rừng ngập mặn có khoảng
8,4 triệu ha, chiếm tới 46% tổng diện tích rừng ngập mặn thế giới; riêng 07
nước Đông Nam Á, diện tích rừng ngập mặn chiếm tới 36% tổng diện tích
rừng ngập mặn thế giới (Mark Spalding và cộng sự, 1997).

Từ lâu các ngành khoa học đã quan tâm nghiên cứu về đất ngập mặn
cũng như rừng ngập mặn trên nhiều lĩnh vực vì những giá trị to lớn về sinh
học, sinh thái và kinh tế xã hội của vùng ven biển.
+ Nghiên cứu về giải phẫu, phân loại, phân bố:
Lĩnh vực được quan tâm nhiều nhất là phân loại thực vật, thảm thực vật
và phân bố. Có 2 công trình nổi tiếng là Mangrove vegetation của V.J.
Chapman (1975) và The botany of mangroves của P.B. Tomlinson (1986) đã
nghiên cứu về giải phẫu, phân loại, phân bố, sinh thái một số loài cây ngập
mặn trên thế giới [36], [45].
+ Nghiên cứu về các nhân tố sinh thái:
Nghiên cứu các nhân tố sinh thái ảnh hưởng đến sự hình thành và phát
triển rừng ngập mặn có nhiều tác giả đề cập đến. Theo V.J. Chapman (1975)
có 7 yếu tố sinh thái cơ bản ảnh hưởng đến sự phát triển rừng ngập mặn là:
Nhiệt độ, thể nền đất bùn, sự bảo vệ, độ mặn, thủy triều, dòng chảy hải lưu,
biển nông [36].


4

Tổ chức UNESCO (1979) và FAO (1982) khi nghiên cứu về rừng và
đất rừng ngập mặn ở vùng châu Á Thái Bình Dương cho rằng: Hệ sinh thái
rừng ngập mặn trong khu vực này đã và đang bị đe dọa nghiêm trọng bởi
nhiều nguyên nhân khác nhau. Trong đó nguyên nhân chính là do việc khai
thác tài nguyên rừng, đất rừng ngập mặn không hợp lý gây ra các biến đổi tiêu
cực đối với môi trường đất và nước. Các tổ chức này đã khuyến cáo các quốc
gia có rừng và đất ngập mặn, cần phải có những biện pháp hữu hiệu để khắc
phục tình trạng này bằng các giải pháp như: xây dựng các hệ thống chính
sách,văn bản pháp luật về quản lý sử dụng đất, rừng ngập mặn và nghiên cứu
cácbiện pháp kỹ thuật trồng, khoanh nuôi bảo vệ rừng kết hợp với việc xây
dựngcác mô hình lâm ngư kết hợp [1].

Có một số công trình nghiên cứu về lượng mưa, nhiệt độ ảnh hưởng
đếnsự sinh trưởng và phát triển của cây ngập mặn. V.J. Chapman (1975),
P.B.Tomlinson (1986) cho rằng nhiệt độ là nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến
sựsinh trưởng và phân bố rừng ngập mặn. Cây ngập mặn sinh trưởng tốt ở
môitrường có nhiệt độ ấm, nhiệt độ của tháng lạnh nhất không dưới 20oC,
biên độnhiệt theo mùa không vượt quá 10oC. P. Saenger và cộng sự (1983)
(Trích dẫntừ Nguyễn Hoàng Trí, 1999) đã giải thích sự có mặt của rừng ngập
mặn ở mộtvùng nào đó tùy thuộc nhiệt độ không khí và nhiệt độ nước. A.N.
Rao (1986)nhận định rằng trong các nhân tố khí hậu thì lượng mưa là nhân tố
quan trọngvới vai trò cung cấp nguồn nước ngọt cho cây ngập mặn tăng
trưởng và pháttriển, rừng ngập mặn sinh trưởng tốt nhất ở nơi có lượng mưa
đầy đủ [26], [36], [42], [45].
Trong các nhân tố sinh thái thì độ mặn là nhân tố quan trọng nhất ảnh
hưởng đến tăng trưởng, tỷ lệ sống, phân bố các loài. De Hann (1931) (Trích
dẫn từ Aksornkoae, 1993) cho rằng rừng ngập mặn tồn tại, phát triển ở nơi có
độ mặn từ 10-30‰ và các tác giả đã chia thực vật ngập mặn thành hai nhóm;


5

nhóm phát triển ở độ mặn từ 10-30‰ và nhóm phát triển ở độ mặn từ 0-10‰
[34].
Yếu tố giới hạn sự phân bố của rừng ngập mặn là sự thiếu vắng muối
trong đất và nước.Mỗi loại cây ngập mặn chịu đựng một độ mặn nhất định.
Khi độ mặn trong đất tăng và tầng bùn giảm thì cây còi cọc, cành ngắn, lá nhỏ
và dày hơn (A.N. Rao, 1986). Nhiều nghiên cứu cho thấy, cây ngập mặn
cóthể tồn tại được trong nước ngọt một thời gian nào đó, nhưng sinh trưởng
của cây giảm dần, sau vài tháng nếu không được cung cấp một lượng muối
thích hợp thì cây sinh trưởng rất kém, lá cây có nhiều chấm đen và vàng do
sắc tố bị phân hủy, lá sớm rụng. Hầu hết các cây ngập mặn đều sinh trưởng

tốt ở môi trường nước có độ mặn từ 25-50% độ mặn nước biển.Khi độ mặn
càng cao thì sinh trưởng của cây càng kém, sinh khối của rễ, thân và lá đều
thấp dần, lá sớm rụng (Saenger và cộng sự, 1983) (Trích dẫn từ Nguyễn
Hoàng Trí, 1999) [26], [42].
Nhiều tác giả cho rằng đất là nhân tố chính giới hạn sự tăng trưởng và
phân bố cây ngập mặn (Gledhill, 1963; Giglioli và King, 1966; Clark và
Hannonn, 1967; S. Aksornkoae và cộng sự, 1985) (Trích dẫn Aksornkoae,
1993). Đất rừng ngập mặn là đất phù sa bồi tụ có độ muối cao, thiếu O2, giàu
H2S, rừng ngập mặn thấp và cằn cỗi trên các bãi lầy có ít phù sa, nghèo chất
dinh dưỡng. A. Karim và cộng sự cho biết sự phát triển của thực vật ngập
mặn liên quan đến số lượng phù sa lắng đọng và cây đạt chiều cao cực đại ở
nơi có lớp đất phù sa dày.
S. Aksornkoae (1993) nghiên cứu đất ngập mặn ở Thái Lan, còn A.
Karim (1983, 1988) nghiên cứu đất ngập mặn ở Sundarbans – Banglades có
độ pH từ 6,5-8; độ mặn của đất từ 3,3-17,3‰ và ông chia đất ra làm 3 loại:
loại có độ mặn thấp dưới 5‰, loại có độ mặn trung bình từ 5-10‰ và loại có
độ mặn cao trên 15‰. J.K. Choudhury (1994) nghiên cứu tính chất lý hóa của


6

đất rừng ngập mặn ở Sundarbans – Ấn Độ cho thấy đất ở tầng 0-15cm có tỷ lệ
cát từ 15,25-49,25%, độ pH: 7-8, N: 0,02-0,09%, P: 0,1-0,2%, CaO: 0-6%, C:
0,5-1,0%
+ Nghiên cứu về sinh trưởng của cây ngập mặn:
S. Soemodiharjo và cộng sự (1994) nghiên cứu về tăng trưởng chiều
cao và đường kính thân của loài Đưng được trồng ở Inđônêxia theo các tuổi 6,
11, 14, 18 và cho biết sự tăng trưởng hàng năm tương ứng là 0,7; 0,5; 0,6;
0,6cm [44].
Ở Phangnga (Thái Lan) (J. Kongsanchai, 1984) nghiên cứu sự tăng trưởng

của Đước đôi đôi trồng tại vùng khai thác mỏ thiếc ở các giai đoạn 1, 2, 3, 4, 5, 6
năm tuổi và cây đạt chiều cao tương ứng là 0,71; 0,74; 1,23; 1,25; 1,27 và 1,93 m
[41].
+ Nghiên cứu về trồng rừng:
Về lĩnh vực trồng và phục hồi rừng ngập mặn đã có nhiều tổ chức quốc
tế tham gia như: Chương trình hợp tác Liên hợp quốc (UNDP), chương trình
môi trường Liên hiệp quốc (UNEP), tổ chức Lương thực và Nông nghiệp của
Liên hiệp quốc (FAO), chương trình nghiên cứu và quản lý hệ sinh thái rừng
ngập mặn khu vực châu Á và Thái Bình Dương của UNDP/UNESCO
(RAS/79/002) đã cung cấp tài chính cho những tổ chức chuyên môn của các
nước để nghiên cứu quản lý rừng ngập mặn. Chính phủ của nhiều nước đã ban
hành các chính sách về rừng ngập mặn, khuyến khích trồng lại rừng.
Ở Thái Lan, Đước đôi đôi và Đưng được coi là đối tượng chính để
trồngrừng ngập mặn vì cho than tốt, có nhiệt lượng cao. Đước đôi đôi được
trồng bằnghai phương pháp: Bằng trụ mầm và bằng cây con trong túi bầu đạt
tỷ lệ sốngtrên 80% (Aksornkoea, 1996). Còn Đưng trồng từ trụ mầm có tỷ lệ
sống trên94% (S. Havannond, 1994) [34], [39].


7

Cho đến nay những nghiên cứu ở nhiều nước đã xác định được phân
bố, đặc điểm sinh thái các loại thực vật rừng ngập mặn, đa dạng của hệ sinh
thái rừng ngập mặn.Số liệu nghiên cứu cho thấy rừng ngập mặn phân bố chủ
yếu ở vùng cửa sông, ven biển, vùng nước lợ, nước mặn và ảnh hưởng bởi
thuỷ triều. Đến nay, hệ thực vật rừng ngập mặn đã phát triển 100 loài, trong
đó có những loài phân bố rất hạn chế nhưng nhiều loài phân bố ở nhiều vùng
sinh thái (Tomlinson, 1986; Mark Spalding và cộng sự 1997; Rao 1987;
Mepham 1985; Duke 1992). Châu Á là nơi có sự đa dạng nhất về số loài cây
ngập mặn, với khoảng 70 loài, tiếp đến là châu Phi khoảng 30 loài; châu Mỹ

và vùng Caribean khoảng 11 loài. Các loài cây ngập mặn phổ biến ở hầu khắp
các vùng sinh thái là các loài thuộc chi Đước đôi (Rhizophora), Vẹt
(Bruguiera) và Trang (Kandelia).
Fran cois Blasco (1983), khi nghiên cứu ảnh hưởng của nhiệt độ đến
phân bố và sinh trưởng của các loài cây ngập mặn, cho rằng: ở vùng xích đạo
hoặc gần xích đạo, nơi có nhiệt độ không khí trung bình năm 26 – 270C,
trong một năm không có tháng nào nhiệt độ của nước biển ven bờ < 200C, là
những điều kiện thuận lợi cho sinh trưởng của rừng ngập mặn. Nếu trong năm
có nhiều tháng nhiệt độ của nước biển < 160C thì sẽ không xuất hiện rừng
ngập mặn.
Theo đánh giá của Hiệp hội nghiên cứu hệ sinh thái rừng ngập mặn
quốc tế (ISME) thì việc trồng, nghiên cứu các biện pháp kỹ thuật trồng và
kinh doanh rừng ngập mặn mới chỉ được thực hiện ở một số nước; đây cũng
là một trong những nguyên nhân gây cản trở công tác bảo vệ và khôi phục các
hệ sinh thải rừng ngập mặn trên thế giới.
Tổ chức UNESCO (1979) và FAO (1982) khi nghiên cứu về rừng và
đất rừng ngập mặn ở vùng Châu Á Thái Bình Dương cho rằng: Hệ sinh thái
rừng ngập mặn trong khu vực này đã và đang bị đe dọa nghiêm trọng bởi


8

nhiều nguyên nhân khác nhau. Trong đó nguyên nhân chính là do việc khai
thác tài nguyên rừng và đất rừng ngập mặn không hợp lý gây ra các biến đổi
tiêu cực đối với môi trường đất và nước. Các tổ chức này đã khuyến cáo các
quốc gia có rừng và đất rừng ngập mặn, cần phải có biện pháp hữu hiệu để
khắc phục tình trạng này bằng các giải pháp như: Xây dựng các hệ thống
chính sách, văn bản pháp luật về quản lý sử dụng đất, rừng ngập mặn; nghiên
cứu các biện pháp kỹ thuật trồng, khoanh nuôi, chăm sóc và bảo vệ kết hợp
xây dựng các mô hình lâm ngư kết hợp [1].

1.2.Trong nước
Việt Nam có tổng diện tích tự nhiên trên phần đất liền là 32.894.398 ha,
với bờ biển dài 3.260 km, hệ thống sông ngòi dày đặc đã tạo nên sự phong
phú và đa dạng về hệ sinh thái rừng ngập mặn. Vùng rừng ngập mặn được
phân chia thành 4 khu vực lớn gồm:
-Khu vực I: Ven biển Đông Bắc, từ mũi Ngọc đến mũi Đồ Sơn.
-Khu vực II: Ven biển đồng bằng Bắc bộ từ mũi Đồ Sơn đến mũi Lạch
trường.
-Khu vực III: Ven biển Trung bộ, từ mũi Lạch Trường đến mũi Vũng Tàu.
-Khu vực IV: Ven biển Nam Bộ, từ mũi Vũng Tàu đến mũi Nải - Hà Tiên.
Và trong mỗi vùng chia ra các tiểu vùng (Phan Nguyên Hồng, Rừng
ngập mặn Việt Nam, Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội năm 1999) [11].
+ Nghiên cứu về phân loại, phân bố:
Công trình nghiên cứu có hệ thống về rừng ngập mặn đầu tiên ở Việt
Nam là luận văn tiến sỹ của Vũ Văn Cương (1964) về các quần xã thực vật ở
rừng Sát thuộc vùng Sài Gòn – Vũng Tàu. Tác giả đã chia thực vật ở đây
thành 2 nhóm: nhóm thực vật nước mặn và nhóm thực vật nước lợ. Đưng
phân bố ven sông Soài Rạp, Đông Tranh và một số cửa sông nhỏ; Cóc trắng
gặp rải rác ở những nơi đất cao, Vẹt đen gặp ở vùng nước lợ.


9

Lê Công Khanh (1986) mô tả các đặc điểm sinh học để phân biệt các
chi, các họ cây có trong rừng ngập mặn. Tác giả đã xếp 57 loài cây ngập mặn
vào 4 nhóm dựa vào tính chất ngập nước và độ mặn của nước: Nhóm mọc
trên đất bồi ngập nước mặn (độ mặn của nước từ 15-32‰) có 25 loài, trong
đó có Đưng, Cóc trắng; nhóm sống trên đất bồi thường ngập nước lợ (độ mặn
0,5- 15‰) có 9 loài, trong đó có Vẹt đen và nhóm sống trên đất bồi ít ngập
nước lợ có 12 loài [12].

Phùng Trung Ngân và Châu Quang Hiền (1987) đã đề cập đến 7 kiểu
thảm thực vật ngập mặn ở Việt Nam: Rừng Mấm hoặc Bần đơn thuần, rừng
Đước đôi đơn thuần, rừng Dừa nước, rừng hỗn hợp vùng triều trung bình,
rừngVẹt – Giá vùng đất cao, Rừng Chà là - Ráng đại và trảng thoái hóa [18].
Ở Việt Nam khoảng 73% tổng diện tích đất ngập mặn ven biển tập
trung ở miền Nam Việt Nam (từ đèo Hải Vân vào tới mũi Cà Mau) với diện
tích rừng ngập mặn chiếm khoảng 70% diện tích rừng ngập mặn ở Việt Nam.
+ Nghiên cứu các nhân tố sinh thái ảnh hưởng đến phân bố, sinh trưởng
rừng ngập mặn:
Trong luận án tiến sỹ khoa học “Sinh thái thảm thực vật rừng ngập mặn
Việt Nam” của Phan Nguyên Hồng (1991) đã đề cập đến vấn đề phân bố, sinh
thái, sinh lý sinh khối … rừng ngập mặn Việt Nam [10].
- Số loài cây ngập mặn ở miền Bắc Việt Nam ít hơn và có kích thước
cây bé hơn ở miền Nam vì có nhiệt độ thấp trong mùa đông.
- Vùng ít mưa, số lượng loài và kích thước cây giảm.
- Khi điều kiện khí hậu và đất không có sự khác biệt nhau lớn thì vùng
có chế độ bán nhật triều cây sinh trưởng tốt hơn vùng có chế độ nhật triều.
Nguyễn Hoàng Trí (1999), Phan Nguyên Hồng và cộng sự (1999) cho
rằng Đưng không có ở miền Bắc Việt Nam, chỉ có ở ven biển miền Trung và
Nam Bộ. Quần xã Đưng tiên phong ở phía Tây bán đảo Cam Ranh, gặp ở phía


10

trong quần xã Mấm trắng, Bần trắng trên đất ngập triều trung bình. Cóc trắng
gặp cả ở ba miền, trên vùng đất cao ngập triều không thường xuyên, nền đất
tương đối chặt.Vẹt đen không có ở miền Bắc, gặp ở vùng nước lợ ở
miềnNam.Trang phân bố từ Bắc vào Nam, chịu được biên độ nhiệt khá khắc
nghiệt, hiện được trồng nhiều ở miền Bắc.
Theo Thái Văn Trừng (1998) có 3 nhóm nhân tố sinh thái phát sinh

rừng ngập mặn: Thứ nhất là tính chất lý hóa của đất, thứ hai là cường độ và
thời gian ngập của thủy triều, thứ ba là độ mặn của nước [29].
Nguyễn Mỹ Hằng và Phan Nguyên Hồng (1995) đã tìm hiểu về ảnh
hưởng nhiệt độ thấp đến sự sinh trưởng của Trang, Đâng, Đước đôi đôi, Đưng
ở miền Bắc Việt Nam. Kết quả thí nghiệm cho thấy Đưng và Đước đôi đôi
sinh trưởng bình thường vào mùa hè và mùa thu, nhưng đến mùa đông (t
<11oC) thì loài này chết đi; trong khi đó Trang và Đâng vẫn vượt qua mùa
đông giá rét [8].
+ Nghiên cứu về đất rừng ngập mặn:
Lê Văn Tự (1994) đã thiết lập bản đồ thổ nhưỡng hai huyện Nhà Bè và
Cần Giờ. Tác giả căn cứ vào tình trạng ngập mặn (thường xuyên hay theo con
nước) và tầng sinh phèn nông (0 - 50cm) hay sâu (trên 50cm) đã chia nhóm
đất mặn chủ yếu ở Cần Giờ thành 7 loại, trong đó loại đất ngập mặn phèn
tiềm tàng tầng sinh phèn nông nhiều bã hữu cơ ngập mặn thường xuyên
chiếm 27.280ha.
Nguyễn Ngọc Bình (1996) đã nghiên cứu các loại đất ở rừng ngập mặn
Cà Mau, đất ngập mặn mùn rất loãng không có cây ngập mặn, đất ngập mặn
mùn loãng có Mấm trắng tiên phong cố định bãi bồi, đất ngập mặn dạng sét,
đất ngập mặn phèn tiềm tàng sét mềm có Đước đôi, đất ngập mặn phèn tiềm
tàng cứng có Đước đôi, Đà, Cóc trắng [2].


11

Đối với đất ngập mặn, Ngô Đình Quế (2003) và các cộng sự cho rằng:
Chất hữu cơ là một trong những nhân tố quyết định đến sinh trưởng của rừng
ngập mặn, nếu hàm lượng chất hữu cơ trong đất ngập mặn thấp hơn 1% thì
sinh trưởng xấu, nhưng nếu quá cao, lớn hơn 15% thì cũng kìm hãm sinh
trưởng của 5 cây và cũng có thể làm cây trồng bị chết do môi trường đất bị ô
nhiễm [20].

Năm 2003, Ngô Đình Quế đã phân chia lập địa cho vùng ngập mặn ven
biển Việt Nam và phân chia lập địa ứng dụng cho vùng ngập mặn ven biển
đồng bằng sông Cửu Long. Trên cơ sở kết quả khảo sát nghiên cứu, phân tích
kế thừa các thành quả về đất rừng ngập mặn với các thảm thực vật và diễn
biến của chúng phân chia các cấp phân vị đối với đất vùng ven biển ngập
mặnở Việt Nam theo hệ thống Miền – Vùng – Tiểu vùng.
Với rừng ngập mặn việc nghiên cứu về đất và đánh giá về đất chưa
mangtính hệ thống, các văn bản kỹ thuật về phục hồi rừng còn rất ít và được
xâydựng dựa trên kinh nghiệm của địa phương. Do vậy, các cơ sở khoa học
chocông tác gây trồng rừng ngập mặn còn rất hạn chế và là nguyên nhân dẫn
đếnsự thất bại trong công tác gây trồng rừng ngập mặn.
Vấn đề nghiên cứu của đề tài sẽ đóng góp thiết thực vào việc đưa ra
các cơ sở khoa học để xây dựng các giải pháp kỹ thuật phù hợp nhằm phát
triển rừng ngập mặn ven biển xã Vĩnh Hải, thị xã Vĩnh Châu – tỉnh Sóc Trăng
ngày một hiệu quả và bền vững.


12

Chương 2
ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, MỤC TIÊU,NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG
PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu:là câyMấm trắng.
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu: Vùng đất bãi bồi ven biển xã Vĩnh Hải, thị xã
Vĩnh Châu – tỉnh Sóc Trăng.
2.2.Mục tiêu nghiên cứu
2.2.1. Mục tiêu chung.
Bảo vệ, phát triển rừng ngập mặn ven biển thị xã Vĩnh Châu với quy
mô và chất lượng đảm bảo phòng chống thiên tai cho hệ thống đê điều, cơ sở

hạ tầng kinh tế, xã hội, bảo vệ môi trường, góp phần ổn định phát triển bền
vững kinh tế xã hội, an ninh quốc phòng vùng ven biển.
2.2.2. Mục tiêu cụ thể.
- Đánh giá được hiện trạng rừng Mấm trắng trồng tại địa phương
- Xác định được một số nhân tố ảnh hưởng chủ yếu đến sinh trưởng của
cây Mấm trắng trồng tại khu vực nghiên cứu làm cơ sở đề xuất kỹ thuật trồng
rừng Mấm trắng tại địa phương.
2.3. Nội dung nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu, nội dung nghiên cứu của đề tài bao gồm:
2.3.1. Hiện trạng rừng Mấm trắng trồng tại địa phương
- Lịch sử rừng trồng: Kỹ thuật trồng, năm trồng, mật độ trồng.
- Xây dựng bản đồ hiện trạng rừng trồng.
- Sinh trưởng của rừng trồng ở các tuổi/lập địa khác nhau.
2.3.2. Những nhân tố ảnh hưởng đến sinh trưởng của Mấm trắng
- Lập địa.
- Mật độ trồng ban đầu.


13

- Kỹ thuật chăm sóc, bảo vệ.
- Các nhân tố khác (kinh tế-xã hội; sinh vật gây hại, biến đổi khí hậu…)
2.3.3. Một số đề xuất gây trồng rừng Mấm trắng ở các điều kiện lập địa.
- Phân chia lập địa vùng đất ngập mặn tại xã Vĩnh Hải.
- Đề xuất các giải pháp kỹ thuật trồng Mấm trắng trên các ĐKLĐ.
- Giải pháp về cơ cấu cây trồng và tiêu chuẩn cây giống.
- Giải pháp về kỹ thuật gây trồng.
- Phương thức trồng.
2.4. Phương pháp nghiên cứu
2.4.1. Phương pháp chung

- Kế thừa và vận dụng kết quả nghiên cứu đã có.
- Tiếp cận đa ngành, đa lĩnh vực (lâm nghiệp, thủy sản, nông nghiệp).
- Các bước tiến hành của đề tài được thể hiện theo sơ đồ sau:
Mục tiêu, nội dung
nghiên cứu của đề tài

Thu thập tài liệu, số liệu

Thu thập tổng hợp các
tài liệu có liên quan

Điều tra khảo sát
thu thập số liệu
Nội nghiệp

Xây dựng bản đồ lập địa và đề xuất
hướng sử dụng


14

2.4.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể
2.4.2.1. Nghiên cứu hiện trạng sử dụng đất
Bằng phương pháp kế thừasố liệu Chi cục Kiểm lâm tỉnh, Phòng kinh
tế biển thị xã Vĩnh Châu và Sở Nôngnghiệp & PTNT Sóc Trăng.
Phỏng vấn người dân sống gần rừng và tham gia trồng, bảo vệ rừng.
2.4.2.2. Nghiên cứu đặc điểm thể nền rừng ngập mặn ven biển
- Lập ô tiêu chuẩn điển hình theo các 3 tuổi rừng trồng khác nhau, mỗi tuổi lập
5 ô tiêu chuẩn.
Diện tích mỗi ô tiêu chuẩn 100 m2. Đo đếm toàn bộ Doo, Dt, Hvn, Hdc của cây

Mấm trắng trong mỗi tuổi đào 1 phẫu diện, mô tả xác định loại đất, độ sâu
tầng đất, độ thành thục.
+ Độ thành thục của đất được xác định ngoài thực địa theo (QPN7-84) ban
hành kèm theoquyết định số: 975-QĐ ngày 29/10/1984 như sau:
1. Bùn loãng: khi đi trên bùn, độ ngập sâu của chân từ 30 – 40 cm.
2. Bùn chặt: khi đi trên bùn, độ ngập sâu của chân từ 20 – 30 cm.
3. Sét mềm: khi đi chân bị lún sâu vào đất từ 10 – 20 cm.
4. Sét chặt: khi đi chân bị lún sâu vào đất từ < 10 cm.
+ Lấy mẫu phân tích đất: Dùng khoan bậc thang của Mỹ, lấy đất các độ
sâu 0 – 10 cm; 20 – 40 cm và 40 – 60 cm.
Các chỉ tiêu đất được phân tích đánh giá:
+ Thành phần cấp hạt: Dùng phương pháp hút 3 cấp của Mỹ.
+ Cation kiềm trao đổi (Ca2+, Mg2+), 1đl/100g đất dùng phương pháp
NaCl với phức chất Trilon B.
+ Mùn (OM) tổng số: Dùng phương pháp Chiurin.
+ Đạm tổng số: Dùng phương pháp Kjendhal.
+ P2O5 %: Dùng phương pháp Oniami.
+ K2O %: Dùng phương pháp Matslova.


15

+ PH: Dùng máy đo PH metter .
+ Độ mặn (S‰): Kế thừa số liệu của Trung tâm Khí tượng Thuỷ văn
tỉnh Sóc Trăng.
Phân tích các chỉ tiêu lý hóa tính của đất: Các mẫu đất được phân tích
tạiphòng thí nghiệm của Trung tâm Nghiên cứu Sinh thái và Môi trường rừng
–Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam.
+ Sử dụng các phần mềm Excell và SPSS để xử lý số liệu thống kê.
+ Đo đếm các chỉ tiêu sinh trưởng: Doo, Dt, Hvn, Hdc bằng thước kẹp

kính và thước dây, theo các mẫu biểu định sẵn.

Mẫu biểu 01: Phiếu Điều tra sinh trưởng rừng trồng
ÔTC: …………. .

Ngày điều tra: ….……..……

Độ dốc: …………

Người điều tra: …………….

Hướng phơi: ……

Năm trồng: …………………

Loài cây: ……….
STT
ĐT

Địa điểm: …………………..

D00

DT

(cm)

(cm)

NB


TB

ĐT

NB

TB

Hvn

Hdc

Chất

Ghi

(m)

(m)

lượng

chú

1
2

- Điều tra dạng lập địa bằng phương pháp đi lát cắt điển hình theo độ
thành thục của đất

- Xây dựng bản đồ lập địa bằng phần mềm chuyên dùng 6.0 của hệ
thốngthông tin địa lý (GIS).
2.4.3. Đề xuất các giải pháp kỹ thuật về gây trồng rừng Mấm trắng ở các
điều kiện lập địa khác nhau.
Căn cứ vào đặc tính sinh vật học, sinh thái học của các loài cây rừng
ngập mặn và các dạng lập địa để đưa ra các giải pháp cụ thể.


16

Chương 3
ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ KINH TẾ XÃ HỘI
KHU VỰC NGHIÊN CỨU
3.1. Đặc điểm tự nhiên
3.1.1. Vị trí địa lý, đặc điểm địa hình
3.1.1.1. Vị trí địa lý
Thị xã Vĩnh Châu giáp với huyện Trần Đề và Mỹ Xuyên ở phía Bắc,
giáp biển Đông ở phía Đông và Đông Nam, giáp với Bạc Liêu ở phía Tây và
Tây Nam. Thị xã Vĩnh Châu có 4 phường và 6 xã với tổng diện tích tự nhiên
khoảng 47.340 ha.
Vĩnh Hải là 1 trong 7xã, phường ven biển, có rừng của thị xã Vĩnh
Châu, tỉnh Sóc Trăng; có diện tích tự nhiên 7.844,1ha.Tọa độ: 9°21'3"B, 106°
6'42"Đ
+ Đông Bắc giáp: Biển Đông.
+ Tây Nam giáp: xã Lạc Hòa.
+ Đông Nam giáp: Biển Đông.
+ Tây Bắc giáp: xã Hòa Đông và huyện Trần Đề.
Khu Bắc giáp: xã Hòa Đông và huyện Trần Đề. Xuyên ở phía Bắc, giáp
biển Đông ở phía Đông và Đông Nam, giáp với Bạc Liêu ở phía Tây và Tây
Nam. Thị xã Vĩnh Châu có 4 phường

3.1.1.2. Địa hình, địa mạo
Khu vực nghiên cứu là vùng bãi bồi phù sa ven sông, ven biển nên có
địa hình tương đối thấp, xen lẫn là những giồng cát có địa hình cao hơn (cao
độ bình quân +1,2 -:- +2m) cao độ mặt đất tự nhiên trong khu vực bình quân
phổ biến là 0,6 -:- 0,9m.
Hướng địa hình dốc từ Bắc xuống Nam và từ các bờ sông, rạch nghiêng
vào trong nội đồng kết thúc bằng những giồng cát xen lẫn trong vùng dự


17

án.Nhìn chung địa hình cao hơn so với đỉnh triều trung bình hàng năm, có nơi
trũng thấp hoặc trung bình xen lẫn là những diện tích giồng cát cao. Vùng ven
biển có nơi bờ biển bị xói lở (Từ ấp Huỳnh Kỳ đến một phần của ấp Mỹ
Thanh, dài 1520 m), có nơi đang được phù sa bồi tụ, bãi bồi ngày một cao
thêm và lấn dần ra biển Đông (Bãi biển ấp Trà Sết, Âu Thọ A và Âu Thọ B).
3.1.1.3. Địa chất thổ nhưỡng
Khu vực nghiên cứu có 2 đơn vị đất chính: Đất cát và đất ngập mặn ven
biển (Đất mặn dưới tán rừng, đất bãi bồi ven biển), đặc điểm các loại đất này
như sau:
- Đất giồng cát: Phân bố ven bờ biển, nơi tích tụ nước ngọt trong mùa
khô trong các giồng cát, địa hình cao 2 -:- 4m, tuy nhiên bị nhiễm mặn bên
dưới. Đất có thành phần cơ giới thuộc cát dính hoặc pha thịt nhẹ, nghèo dinh
dưỡng, rời rạc, không có cấu trúc hoặc có cấu trúc giả. Vùng này tập trung
dân cư trồng hoa màu và cây ăn trái khác.
- Đất mặn dưới rừng ngập mặn: Là loại đất phổ biến trong khu vực
nghiên cứu, tạo thành những dãy song song bờ biển, có địa hình thấp trũng
hoặc ngập trũng khi triều lên. Là loại đất phù sa mới bồi, thực vật thường xuất
hiện các loài cây của rừng ngập mặn như: Mấm, Bần, Đưng, Đước đôi. Trong
phẫu diện đất tầng Glây thường xuất hiện sâu > 50cm đất có mùi SH2 và CH4,

lượng muối clorua cao. Hiện nay phần lớn diện tích loại đất này đã được cải
tạo để sản xuất Lâm – Ngư kết hợp, đã làm thay đổi cấu trúc địa hình và tính
chất đất đai.
- Đất bãi bồi ven biển: Có nền địa hình thấp, thường bị ngập triều
quanh năm, khi nước triều rút còn lại dãy đất cát bùn chạy dài theo bờ biển,
thực vật chưa phát triển hoặc rãi rác những cây Mấm tiên phong, nhiều bãi
bồi được khoanh vùng để khai thác nghêu con giống hay nuôi nghêu thịt.


×