Tải bản đầy đủ (.pdf) (88 trang)

Nghiên cứu một số cơ sở khoa học nhằm đề xuất các giải pháp kỹ thuật gây trồng rừng ngập mặn cho vùng bãi bồi ven biển huyện kim sơn tỉnh ninh bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.47 MB, 88 trang )


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
_______________________________________







Tô Văn Vƣợng





“NGHIÊN CỨU MỘT SỐ CƠ SỞ KHOA HỌC
NHẰM ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP KỸ THUẬT
GÂY TRỒNG RỪNG NGẬP MẶN CHO VÙNG BÃI BỒI VEN BIỂN
HUYỆN KIM SƠN, TỈNH NINH BÌNH ”.








LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP
















NINH BÌNH, NĂM 2009

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
2
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
_______________________________________




Tô Văn Vƣợng





“NGHIÊN CỨU MỘT SỐ CƠ SỞ KHOA HỌC
NHẰM ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP KỸ THUẬT
GÂY TRỒNG RỪNG NGẬP MẶN CHO VÙNG BÃI BỒI VEN BIỂN
HUYỆN KIM SƠN, TỈNH NINH BÌNH ”


Chuyên ngành: Lâm học
Mã số: 60 62 60




Luận văn thạc sỹ: Lâm học





Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS Ngô Đình Quế









NINH BÌNH, NĂM 2009


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
3
Lời cảm ơn!

Trong thời gian thực hiện đề tài, ngoài sự nỗ lực của bản thân tôi còn
được sự quan tâm giúp đỡ của nhiều người . Đến nay, đề tài của tôi đã hoàn
thành. Với lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin chân thành cảm ơn:
PGS - TS Ngô Đình Quế đã giúp đỡ tôi hết sức tận tình trong suất quá
trình thực hiện đề tài;
Cán bộ Trung tâm Sinh thái và Môi trường rừng – Viện Khoa học Lâm
nghiệp Việt Nam, đã giúp tôi trong quá trình lấy mẫu, phân tích mẫu thực hiện
đề tài;
Ban giám đốc, lãnh đạo phòng Lâm nghiệp và đồng nghiệp tại Sở Nông
nghiệp & PTNT nơi tôi công tác; đã tạo mọi điều kiện về thời gian, hỗ trợ tôi về
mặt chuyên môn;
BQL rừng phòng hộ huyện Kim Sơn, các chủ hộ nhận khóan trồng rừng
đã giúp tôi trong quá trình thu thập số liệu và thực hiện ngoài thực địa;
Đồng thời tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn tới gia đình, bạn bè đã quan
tâm, động viên, tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp tôi trong suốt quá trình học tập
và xây dựng luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn tất cả sự giúp đỡ quý báu đó!


Ninh Bình, tháng 9 năm 2009


Tô Văn Vƣợng


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

4
MỤC LỤC


Trang
Lời cảm ơn
Mục lục biểu ………………………….……………….…………….
Mục lục biểu đồ ……………………………………………………..
Mục lục bản đồ ……………………………………………………...
Mở đầu …………………………………………………...…………... 1
Chƣơng I. Tổng quan đề tài ………………………………………….. 3
1.1. Trên thế giới
……………………………………………………...
3
1.2. Trong nƣớc
……………………………………………………….
8
Chƣơng II. Đối tƣợng, phạm vi, mục tiêu, nội dung và phƣơng pháp
nghiên cứu
…………………………………………………………….

15
2.1. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu
…………………………………..
15
2.1.1. Đối tƣợng nghiên cứu …………………………………………. 15
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu
…………………………………………….
15
2.2. Mục tiêu, nghiên cứu của đề tài …………………………………. 15

2.2.1. Mục tiêu chung ……………………………………………… 15
2.2.2. Mục tiêu cụ thể ……………………………………………… 15
2.3. Nội dung nghiên cứu
……………………………………………..
15
2.3.1. Nghiên cứu hiện trạng sử dụng đất rừng ngập mặn …………… 15

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
5


Trang
2.3.2. Nghiên cứu đặc điểm đất đai dƣới rừng ngập mặn ven biển ….. 15
2.3.3. Nghiên cứu đặc điểm sinh trƣởng (đƣờng kính D
00
, tán và
chiều cao) của cây Trang ở các độ tuổi trên các dạng lập địa khác
nhau ….

16
2.3.4. Xây dựng tiêu chí và bản đồ lập địa vùng ven biển huyện Kim
Sơn
16
2.3.5. Đề xuất các giải pháp kỹ thuật về gây trồng rừng ngập mặn ở
các điều kiện lập địa khác nhau ……………………………………..
16
2.4. Phƣơng pháp nghiên
cứu…………………………….……………
16
2.4.1. Cách tiếp cận của đề tài ……………………………………….. 16

2.4.2. Phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể
………………………………..
17
2.4.2.1. Nghiên cứu hiện trạng sử dụng đất ………………………….. 17
2.4.2.2. Nghiên cứu đặc điểm đất đai rừng ngập mặn ven biển
………
17
2.4.2.3. Đề xuất các giải pháp kỹ thuật về gây trồng rừng ngập mặn ở
các dạng lập địa khác nhau …………………………………………..
18
Chƣơng III. Đặc điểm điều kiện tự nhiên khu vực nghiên cứu ……… 19
3.1. Đặc điểm tự nhiên ……………………………………………….. 19
3.1.1. Vị trí địa lý và đặc điểm địa hình …………………………… 19
3.1.1.1. Vị trí địa lý …………………………………………………... 19
3.1.1.2. Địa hình, địa mạo ……………………………………………. 19
3.1.2. Tình hình khí tƣợng …………………………………………… 19

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
6


Trang
3.1.2.1. Lƣợng bốc hơi ……………………………………………... 19
3.1.2.2. Gió – bão
……………………………………………………..
20
3.1.2.3. Nhiệt độ …………………………………………………… 20
3.1.2.4. Độ ẩm ……………………………………………………….. 21
3.1.2.5. Mƣa ………………………………………………………….. 21
3.1.2.6. Chế độ thủy triều ……………………………………………. 22

3.1.2.7. Độ mặn nƣớc biển trung bình trong các năm từ 2003 đến
2008
22
3.1.3. Tình hình địa chất …………………………………………… 23
3.1.4. Đặc điểm sinh thái một số loài cây ngập mặn rừng phòng hộ
Kim Sơn
23
3.1.4.1. Đặc điểm sinh học cây Bần chua ………………………….. 23
3.1.4.2. Đặc điểm sinh học cây Trang ……………………………... 24
3.2. Tình hình dân sinh, kinh tế xã hội khu vực nghiên cứu ………… 25
3.2.1. Tình hình dân số, đất đai
……………………………………….
25
3.2.2. Cơ cấu kinh tế, thu nhập bình quân, mức độ tăng trƣởng …… 25
3.3. Tình hình cơ sở vật chất, hạ tầng ……………………………… 26
3.3.1. Về giao thông ………………………………………………..… 26
3.3.2. Cơ sở phúc lợi xã hội ………………………………...……… 27
3.3.3. Các công trình khác …………………………………….…… 27
Chƣơng IV. Kết quả nghiên cứu và thảo luận
………………………...
28

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
7


Trang
4.1. Hiện trạng đất ngập mặn ven biển ……………….……………. 28
4.2. Một số đặc điểm đất ngập mặn …………………...…………… 32
4.2.1. Độ thành thục của đất ………………………………….……… 32

4.2.1.1. Độ thành thục của đất và phân bố của rừng ……………….… 33
4.2.1.2. Độ thành thục của đất và sinh trƣởng của rừng trồng
………..
35
4.2.2. Một số tính chất lý hóa học của đất …………………………… 38
4.2.2.1. Thành phẩn cấp hạt ………………………...……………… 38
4.2.2.2. Một số chỉ tiêu hóa tính đất …………….…………………… 44
4.3. Diễn biến một số chỉ tiêu hóa tính đất dƣới rừng trồng ……….. 49
4.3.1. Độ chua của đất ………………………………...…………… 50
4.3.2. Chất hữu cơ ……………………………………….…………… 52
4.3.3. Đạm …………………………………………………………. 53
4.4. Xây dựng bản đồ lập địa và đề xuất phƣơng hƣớng sử dụng đất
ngập mặn bãi bồi ven biển huyện Kim Sơn …...……………………
54
4.4.1. Xây dựng bản đồ lập địa ……………………….……………… 54
4.4.1.1. Các yếu tố phân chia lập địa ………………………………… 54
4.4.1.2. Kết quả xây dựng bản đồ lập địa ………………………….. 59
4.4.2. Đề xuất phƣơng hƣớng sử dụng đất …………………………. 64
4.4.2.1. Lựa chọn cây trồng ………………………………...……… 64
4.4.2.2. Biện pháp kỹ thuật áp dụng
…………………..………………
64
4.4.2.3. Chăm sóc và bảo vệ rừng trồng
………………………………
65

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
8



Trang
Chƣơng V. Kết luận và kiến nghị
…………………..…………………
66
5.1. Kết luận …………………………………………….……………. 66
5.1.1. Đặc điểm đất ngập mặn ven biển Kim Sơn
………….…………
66
5.1.2. Xây dựng bản đồ lập địa ………………….…….…………… 67
5.2. Kiến nghị ……………………………………………………… 68
Chƣơng VI. Tài liệu tham khảo
……………………………….………
69


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
9
MỞ ĐẦU

Việt Nam có tổng diện tích tự nhiên là 32.894.398 ha với chiều dài bờ
biển 3.260 km; có 606.792 ha đất ngập mặn ven biển, trong đó có 209.741 ha
diện tích rừng ngập mặn ven biển. Diện tích rừng ngập mặn tuy không lớn
nhƣng có vai trò rất lớn trong việc phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ môi
trƣờng: Rừng ngập mặn có hệ sinh thái khá phong phú với 37 loài cây ngập
mặn thực thụ và 72 loài cây tham gia (Phan Nguyên Hồng và cộng sự 1993,
1999, 2002), nguồn lợi thuỷ sản có số lƣợng cá khá lớn khoảng 258 loài ( Mai
Đình Yến, 1992). Các loài chim cũng rất giầu có đã hình thành một số sân
chim lớn nhƣ RAMSAR Xuân Thuỷ với 215 loài (Birdlife International 1994,
2002), Bạc Liêu, Đầm Dơi – mũi Cà Mau là 171 loài trong đó có 53 loài di cƣ
(Đặng Trung Tấn, 2001). Rừng ngập mặn không chỉ là nơi cƣ trú mà còn là

nơi cung cấp nguồn dinh dƣỡng, hỗ trợ cho sự tồn tại và phát triển phong phú
của các quần thể sinh vật cửa sông ven biển; đồng thời còn là nơi “ƣơng ấp”
những cá thể non của nhiều loài sinh vật biển, nơi duy trì đa dạng sinh học cho
biển (Mohamed và Kao, 1941, Frusker, 1983). (Phan Nguyên Hồng, Rừng
ngập mặn Việt Nam - Nhà xuất bản Nông nghiệp,, Hà Nội 1999).
Đối với kinh tế - xã hội, rừng ngập mặn còn đƣợc khai thác dƣới dạng
du lịch sinh thái nhƣ khu rừng ngập mặn Cần Giờ, Xuân Thủy - Nam Định …
và nó còn cung cấp gỗ, thực phẩm, thuốc chữa bệnh, chất đốt, thức ăn gia súc,
bảo vệ các công trình đê biển, khu sản xuất nông lâm nghiệp, dân cƣ …
Về mặt môi trƣờng, hệ sinh thái rừng ngập mặn có vai trò to lớn trong
việc phòng hộ ven biển, chống xói lở bờ biển, hạn chế tác hại của sóng, gió,
bão. Rừng ngập mặn là một tác nhân làm cho khí hậu dịu mát hơn, giảm nhiệt
độ tối đa và biên độ nhiệt, làm tăng nhanh khả năng lắng đọng đất góp phần
mở rộng diện tích.
Rừng ngập mặn có vai trò hết sức to lớn nhƣng diện tích rừng ngập mặn
ngày càng bị thu hẹp, môi trƣờng rừng bị đe dọa. Mặc dù diện tích rừng ngập
mặn trong những năm gần đây đƣợc gia tăng đáng kể; nhƣng tổng diện tích
rừng ngập mặn trên toàn quốc bị suy giảm một cách rõ rệt.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
10
Năm 1943 cả nƣớc có 408.500 ha rừng ngập mặn (100%); đến năm
2007 diện tích còn lại 209.741 ha (51,34%). Nhƣ vậy, sau hơn 60 năm, rừng
ngập mặn nƣớc ta đã bị suy giảm gần 1/2 diện tích. Bình quân mỗi năm mất
khoảng 3.105,6 ha rừng ngập mặn.
Cả nƣớc nói chung và Ninh Bình nói riêng sự biến động về diện tích đất
ngập mặn cùng với nguy cơ bị thu hẹp dần về diện tích rừng ngập mặn do
nhiều nguyên nhân khác nhau nhƣ: sự huỷ diệt của chất độc hóa học trong
chiến tranh, chuyển đất rừng ngập mặn sang sản xuất nông nghiệp, việc quai
đê lấn biển, đô thị hóa; đặc biệt là việc phát triển nuôi tôm, cua xuất khẩu đã

làm cho việc quản lý rừng ngập mặn gặp nhiều khó khăn. Việc phá rừng là
nguyên nhân chính gây ra một số hậu quả nhƣ: làm mất đi nguồn lợi thuỷ sản,
đa dạng sinh học, sự phong phú của hệ sinh thái trong rừng ngập mặn, làm mất
nơi cƣ trú, sinh đẻ của nhiều loài thuỷ sản, chim, thú … làm giảm chức năng
phòng hộ chắn sóng, phòng hộ đê biển, chống xói lở, lƣu trữ nƣớc ngầm…
Đứng trƣớc tình hình trên Nhà nƣớc và ngành lâm nghiệp đã có rất
nhiều cố gắng để khôi phục, phát triển rừng ngập mặn và đã đạt đƣợc nhiều
thành tựu đáng kể trong công tác nghiên cứu gây trồng và phục hồi rừng ở
Việt Nam: trồng cây trên lập địa khó, triển khai các mô hình nông lâm thuỷ
sản, suất đầu tƣ trồng rừng ngập mặn luôn đƣợc nâng lên...
Tỉnh Ninh Bình gần đây đã trồng đƣợc một diện tích rừng ngập mặn
khá lớn nhƣng tỷ lệ thành rừng còn thấp do nhiều nguyên nhân: thiên tai, sâu
bệnh hại, trồng và chăm sóc chƣa đúng thời vụ; trong đó có một nguyên nhân
quan trọng, đó là do chƣa bố trí loài cây trồng phù hợp với từng dạng lập địa
(Đất nào cây ấy).
Để nâng cao hiệu quả của việc trồng rừng cũng nhƣ phát triển bền vững
rừng ngập mặn vùng bãi bồi ven biển huyện Kim Sơn – tỉnh Ninh Bình, chúng
tôi đã tiến hành thực hiện đề tài:
“Nghiên cứu một số cơ sở khoa học nhằm đề xuất các giải pháp kỹ
thuật gây trồng rừng ngập mặn cho vùng bãi bồi ven biển huyện Kim Sơn,
tỉnh Ninh Bình ”.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
11
CHƢƠNG I
TỔNG QUAN ĐỀ TÀI

1.1. Trên thế giới:
Đến nay rừng ngập mặn xuất hiện trên 75% bờ biển nhiệt đới và á nhiệt
đới trong khoảng từ 30

0
vĩ tuyến Nam đến 30
0
vĩ tuyến Bắc. Rừng ngập mặn
có diện tích lớn nhất nằm trong vùng từ 10
0
vĩ độ Bắc đến 10
0
vĩ độ Nam
(Twilley và cộng sự 1992).
Diện tích rừng ngập mặn trên toàn thế giới ƣớc tính khoảng 18 triệu ha,
phân bố tại 82 nƣớc. Trong đó, ở khu vực Châu Á, rừng ngập mặn có khoảng
8,4 triệu ha, chiếm tới 46% tổng diện tích rừng ngập mặn thế giới; riêng 07
nƣớc Đông Nam Á, diện tích rừng ngập mặn chiếm tới 36% tổng diện tích
rừng ngập mặn thế giới (Mark Spalding và cộng sự, 1997).
Từ lâu các ngành khoa học đã quan tâm nghiên cứu về đất ngập mặn
cũng nhƣ rừng ngập mặn trên nhiều lĩnh vực vì những giá trị to lớn về sinh
học, sinh thái và kinh tế xã hội của vùng ven biển.
+ Nghiên cứu về giải phẫu, phân loại, phân bố:
Lĩnh vực đƣợc quan tâm nhiều nhất là phân loại thực vật, thảm thực vật
và phân bố. Có 2 công trình nổi tiếng là Mangrove vegetation của V.J.
Chapman (1975) và The botany of mangroves của P.B. Tomlinson (1986) đã
nghiên cứu về giải phẫu, phân loại, phân bố, sinh thái một số loài cây ngập
mặn trên thế giới [36], [45].
+ Nghiên cứu về các nhân tố sinh thái:
Nghiên cứu các nhân tố sinh thái ảnh hƣởng đến sự hình thành và phát
triển rừng ngập mặn có nhiều tác giả đề cập đến. Theo V.J. Chapman (1975)
có 7 yếu tố sinh thái cơ bản ảnh hƣởng đến sự phát triển rừng ngập mặn là:
Nhiệt độ, thế nền đất bùn, sự bảo vệ, độ mặn, thủy triều, dòng chảy hải lƣu,
biển nông [36].

Tổ chức UNESCO (1979) và FAO (1982) khi nghiên cứu về rừng và
đất rừng ngập mặn ở vùng châu Á Thái Bình Dƣơng cho rằng: Hệ sinh thái

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
12
rừng ngập mặn trong khu vực này đã và đang bị đe dọa nghiêm trọng bởi
nhiều nguyên nhân khác nhau. Trong đó nguyên nhân chính là do việc khai
thác tài nguyên rừng, đất rừng ngập mặn không hợp lý gây ra các biến đổi tiêu
cực đối với môi trƣờng đất và nƣớc. Các tổ chức này đã khuyến cáo các quốc
gia có rừng và đất ngập mặn, cần phải có những biện pháp hữu hiệu để khắc
phục tình trạng này bằng các giải pháp nhƣ: xây dựng các hệ thống chính sách,
văn bản pháp luật về quản lý sử dụng đất, rừng ngập mặn và nghiên cứu các
biện pháp kỹ thuật trồng, khoanh nuôi bảo vệ rừng kết hợp với việc xây dựng
các mô hình lâm ngƣ kết hợp [1].
Có một số công trình nghiên cứu về lƣợng mƣa, nhiệt độ ảnh hƣởng đến
sự sinh trƣởng và phát triển của cây ngập mặn. V.J. Chapman (1975), P.B.
Tomlinson (1986) cho rằng nhiệt độ là nhân tố quan trọng ảnh hƣởng đến sự
sinh trƣởng và phân bố rừng ngập mặn. Cây ngập mặn sinh trƣởng tốt ở môi
trƣờng có nhiệt độ ấm, nhiệt độ của tháng lạnh nhất không dƣới 20
o
C, biên độ
nhiệt theo mùa không vƣợt quá 10
o
C. P. Saenger và cộng sự (1983) (Trích dẫn
từ Nguyễn Hoàng Trí, 1999) đã giải thích sự có mặt của rừng ngập mặn ở một
vùng nào đó tùy thuộc nhiệt độ không khí và nhiệt độ nƣớc. A.N. Rao (1986)
nhận định rằng trong các nhân tố khí hậu thì lƣợng mƣa là nhân tố quan trọng
với vai trò cung cấp nguồn nƣớc ngọt cho cây ngập mặn tăng trƣởng và phát
triển, rừng ngập mặn sinh trƣởng tốt nhất ở nơi có lƣợng mƣa đầy đủ [26],
[36], [42], [45].

Trong các nhân tố sinh thái thì độ mặn là nhân tố quan trọng nhất ảnh
hƣởng đến tăng trƣởng, tỷ lệ sống, phân bố các loài. De Hann (1931) (Trích dẫn
từ Aksornkoae, 1993) cho rằng rừng ngập mặn tồn tại, phát triển ở nơi có độ
mặn từ 10-30‰ và các tác giả đã chia thực vật ngập mặn thành hai nhóm; nhóm
phát triển ở độ mặn từ 10-30‰




nhóm phát triển ở độ mặn từ 0-10‰ [34].
Yếu tố giới hạn sự phân bố của rừng ngập mặn là sự thiếu vắng muối
trong đất và nƣớc. Mỗi loại cây ngập mặn chịu đựng một độ mặn nhất định.
Khi độ mặn trong đất tăng và tầng bùn giảm thì cây còi cọc, cành ngắn, lá nhỏ
và dày hơn (A.N. Rao, 1986). Nhiều nghiên cứu cho thấy, cây ngập mặn có

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
13
thể tồn tại đƣợc trong nƣớc ngọt một thời gian nào đó, nhƣng sinh trƣởng của
cây giảm dần, sau vài tháng nếu không đƣợc cung cấp một lƣợng muối thích
hợp thì cây sinh trƣởng rất kém, lá cây có nhiều chấm đen và vàng do sắc tố bị
phân hủy, lá sớm rụng. Hầu hết các cây ngập mặn đều sinh trƣởng tốt ở môi
trƣờng nƣớc có độ mặn từ 25-50% độ mặn nƣớc biển. Khi độ mặn càng cao
thì sinh trƣởng của cây càng kém, sinh khối của rễ, thân và lá đều thấp dần, lá
sớm rụng (Saenger và cộng sự, 1983) (Trích dẫn từ Nguyễn Hoàng Trí, 1999)
[26], [42].
Khi nghiên cứu sự sinh trƣởng của loài Trang (Kandelia candel
(L.Druce) liên quan đến độ mặn của môi trƣờng, P. Lin và X.M.Wei (1980)
(Trích dẫn từ A.N. Rao, 1986) đã nhận tháy chúng phát triển tốt ở nơi có nồng
độ muối từ 7,5 đến 21,2‰ [42].
Nhiều tác giả cho rằng đất là nhân tố chính giới hạn sự tăng trƣởng và

phân bố cây ngập mặn (Gledhill, 1963; Giglioli và King, 1966; Clark và
Hannonn, 1967; S. Aksornkoae và cộng sự, 1985) (Trích dẫn Aksornkoae,
1993). Đất rừng ngập mặn là đất phù sa bồi tụ có độ muối cao, thiếu O
2
, giàu
H
2
S, rừng ngập mặn thấp và cằn cỗi trên các bãi lầy có ít phù sa, nghèo chất
dinh dƣỡng. A. Karim và cộng sự cho biết sự phát triển của thực vật ngập mặn
liên quan đến số lƣợng phù sa lắng đọng và cây đạt chiều cao cực đại ở nơi có
lớp đất phù sa dày [34].
S. Aksornkoae (1993) nghiên cứu đất ngập mặn ở Thái Lan, còn A.
Karim (1983, 1988) nghiên cứu đất ngập mặn ở Sundarbans – Banglades có
độ pH từ 6,5-8; độ mặn của đất từ 3,3-17,3‰ và ông chia đất ra làm 3 loại:
loại có độ mặn thấp dƣới 5‰, loại có độ mặn trung bình từ 5-10‰ và loại có
độ mặn cao trên 15‰. J.K. Choudhury (1994) nghiên cứu tính chất lý hóa của
đất rừng ngập mặn ở Sundarbans – Ấn Độ cho thấy đất ở tầng 0-15cm có tỷ lệ
cát từ 15,25-49,25%, độ pH: 7-8, N: 0,02-0,09%, P: 0,1-0,2%, CaO: 0-6%, C:
0,5-1,0% [34], [37].
+ Nghiên cứu về sinh trƣởng của cây ngập mặn:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
14
S. Soemodiharjo và cộng sự (1994) nghiên cứu về tăng trƣởng chiều cao
và đƣờng kính thân của loài Đƣng đƣợc trồng ở Inđônêxia theo các tuổi 6, 11, 14,
18 và cho biết sự tăng trƣởng hàng năm tƣơng ứng là 0,7; 0,5; 0,6; 0,6cm [44].
Ở Phangnga (Thái Lan) (J. Kongsanchai, 1984) nghiên cứu sự tăng
trƣởng của Đƣớc đôi trồng tại vùng khai thác mỏ thiếc ở các giai đoạn 1, 2, 3,
4, 5, 6 năm tuổi và cây đạt chiều cao tƣơng ứng là 0,71; 0,74; 1,23; 1,25; 1,27
và 1,93 m [41].

+ Nghiên cứu về trồng rừng:
Về lĩnh vực trồng và phục hồi rừng ngập mặn đã có nhiều tổ chức quốc
tế tham gia nhƣ: Chƣơng trình hợp tác Liên hợp quốc (UNDP), chƣơng trình
môi trƣờng Liên hiệp quốc (UNEP), tổ chức Lƣơng thực và Nông nghiệp của
Liên hiệp quốc (FAO), chƣơng trình nghiên cứu và quản lý hệ sinh thái rừng
ngập mặn khu vực châu Á và Thái Bình Dƣơng của UNDP/UNESCO
(RAS/79/002) đã cung cấp tài chính cho những tổ chức chuyên môn của các
nƣớc để nghiên cứu quản lý rừng ngập mặn. Chính phủ của nhiều nƣớc đã ban
hành các chính sách về rừng ngập mặn, khuyến khích trồng lại rừng.
Ở Thái Lan, Đƣớc đôi và Đƣng đƣợc coi là đối tƣợng chính để trồng
rừng ngập mặn vì cho than tốt, có nhiệt lƣợng cao. Đƣớc đôi đƣợc trồng bằng
hai phƣơng pháp: Bằng trụ mầm và bằng cây con trong túi bầu đạt tỷ lệ sống
trên 80% (Aksornkoea, 1996). Còn Đƣng trồng từ trụ mầm có tỷ lệ sống trên
94% (S. Havannond, 1994) [34], [39].
Ở Malayxia, từ năm 1987-1992 đã trồng đƣợc 4.300 ha, loài cây chính
đƣợc trồng ở đây là Đƣớc đôi và Đƣng.
Inđônêxia trồng 4 loài cây chính đó là Đƣớc đôi (Rhizophora stylosa
Griff), Đƣớc vòi, Đƣng và Vẹt dù (Bruguiera gymnorhizan (L.) Lamk). Vẹt dù
đƣợc trồng bằng cây con có bầu 3-4 tháng tuổi, có 3-4 lá và Đƣớc đôi, Đƣớc
vòi, Đƣng đƣợc trồng trực tiếp bằng trụ mầm (Soemodihardjo và cộng sự,
1996) [44].
Ấn Độ tập trung gồm 5 loài cây chính: Mấm lƣỡi đồng (Avicennia
offcinalis L.), Mấm biển, Đƣớc đôi, Đƣng, Bần chua (Sonneratia caseolaris)

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
15
(L.) Engler) cũng bằng hai phƣơng pháp trồng trực tiếp từ trụ mầm và cây con
trong các túi bầu (có kích thƣớc 4cm x 10cm). Các loài Đƣớc đôi, Đƣng và
Mấm biển trồng với mật độ 1,5m x 1,5m (G.A. Untawale, 1996) [47].
Pakistan trồng 4 loài: Mấm biển, Sú, Đƣng, Dà (Ceriop tagal (Perr) C.B.

Robinson) bằng 2 phƣơng pháp: Cây có bầu và trồng trực tiếp.
Ở Bănglađét ngƣời ta trồng các loài Vẹt đen (Bruguiera sexangula
(Lour.) Poir). Bần và Mấm lƣỡi đồng bằng cây con trong túi bầu và trồng trực
tiếp (N.A. Siddiqi 1996). Ở Colombia trồng một loài Đƣớc đỏ bằng phƣơng
pháp gieo ƣơm 25 trụ mầm/m
2
, sau đó chọn các cây con có chiều cao từ 0,25m
đến 0,5m (đo từ mặt đất đến ngọn) rồi đem trồng với mật độ 9 cây/m
2
(C.
Bohorquerz, 1996) [35], [43].
Cho đến nay những nghiên cứu ở nhiều nƣớc đã xác định đƣợc phân bố,
đặc điểm sinh thái các loại thực vật rừng ngập mặn, đa dạng của hệ sinh thái
rừng ngập mặn. Số liệu nghiên cứu cho thấy rừng ngập mặn phân bố chủ yếu
ở vùng cửa sông, ven biển, vùng nƣớc lợ, nƣớc mặn và ảnh hƣởng bởi thuỷ
triều. Đến nay, hệ thực vật rừng ngập mặn đã phát triển 100 loài, trong đó có
những loài phân bố rất hạn chế nhƣng nhiều loài phân bố ở nhiều vùng sinh
thái (Tomlinson, 1986; Mark Spalding và cộng sự 1997; Rao 1987; Mepham
1985; Duke 1992). Châu Á là nơi có sự đa dạng nhất về số loài cây ngập mặn,
với khoảng 70 loài, tiếp đến là châu Phi khoảng 30 loài; châu Mỹ và vùng
Caribean khoảng 11 loài. Các loài cây ngập mặn phổ biến ở hầu khắp các
vùng sinh thái là các loài thuộc chi Đƣớc (Rhizophora), Vẹt (Bruguiera) và
Trang (Kandelia).
Fran cois Blasco (1983), khi nghiên cứu ảnh hƣởng của nhiệt độ đến
phân bố và sinh trƣởng của các loài cây ngập mặn, cho rằng: ở vùng xích đạo
hoặc gần xích đạo, nơi có nhiệt độ không khí trung bình năm 26 – 27
0
C, trong
một năm không có tháng nào nhiệt độ của nƣớc biển ven bờ < 20
0

C, là những
điều kiện thuận lợi cho sinh trƣởng của rừng ngập mặn. Nếu trong năm có nhiều
tháng nhiệt độ của nƣớc biển < 16
0
C thì sẽ không xuất hiện rừng ngập mặn.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
16
Theo đánh giá của Hiệp hội nghiên cứu hệ sinh thái rừng ngập mặn
quốc tế (ISME) thì việc trồng, nghiên cứu các biện pháp kỹ thuật trồng và
kinh doanh rừng ngập mặn mới chỉ đƣợc thực hiện ở một số nƣớc; đây cũng là
một trong những nguyên nhân gây cản trở công tác bảo vệ và khôi phục các hệ
sinh thải rừng ngập mặn trên thế giới.
Tổ chức UNESCO (1979) và FAO (1982) khi nghiên cứu về rừng và
đất rừng ngập mặn ở vùng Châu Á Thái Bình Dƣơng cho rằng: Hệ sinh thái
rừng ngập mặn trong khu vực này đã và đang bị đe dọa nghiêm trọng bởi
nhiều nguyên nhân khác nhau. Trong đó nguyên nhân chính là do việc khai
thác tài nguyên rừng và đất rừng ngập mặn không hợp lý gây ra các biến đổi
tiêu cực đối với môi trƣờng đất và nƣớc. Các tổ chức này đã khuyến cáo các
quốc gia có rừng và đất rừng ngập mặn, cần phải có biện pháp hữu hiệu để
khắc phục tình trạng này bằng các giải pháp nhƣ: Xây dựng các hệ thống
chính sách, văn bản pháp luật về quản lý sử dụng đất, rừng ngập mặn; nghiên
cứu các biện pháp kỹ thuật trồng, khoanh nuôi, chăm sóc và bảo vệ kết hợp
xây dựng các mô hình lâm ngƣ kết hợp [1].
1.2. Trong nƣớc
Việt Nam có tổng diện tích tự nhiên trên phần đất liền là 32.894.398 ha,
với bờ biển dài 3.260 km, hệ thống sông ngòi dày đặc đã tạo nên sự phong phú
và đa dạng về hệ sinh thái rừng ngập mặn. Vùng rừng ngập mặn đƣợc phân
chia thành 4 khu vực lớn gồm:
- Khu vực I: Ven biển Đông Bắc, từ mũi Ngọc đến mũi Đồ Sơn.

- Khu Vực II: Ven biển đồng bằng Bắc Bộ từ mũi Đồ Sơn đến mũi
Lạch Trƣờng.
- Khu vực III: Ven biển Trung Bộ, từ mũi Lạch Trƣờng đến mũi
Vũng Tàu.
- Khu vực IV: Ven biển Nam Bộ, từ mũi Vũng Tàu đến mũi Nải - Hà Tiên.
Và trong mỗi vùng chia ra các tiểu vùng (Phan Nguyên Hồng, Rừng
ngập mặn Việt Nam, Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội năm 1999) [11].
+ Nghiên cứu về phân loại, phân bố:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
17
Công trình nghiên cứu có hệ thống về rừng ngập mặn đầu tiên ở Việt
Nam là luận văn tiến sỹ của Vũ Văn Cƣơng (1964) về các quần xã thực vật ở
rừng Sát thuộc vùng Sài Gòn – Vũng Tàu. Tác giả đã chia thực vật ở đây
thành 2 nhóm: nhóm thực vật nƣớc mặn và nhóm thực vật nƣớc lợ. Đƣng phân
bố ven sông Soài Rạp, Đông Tranh và một số cửa sông nhỏ; Cóc trắng gặp rải
rác ở những nơi đất cao, Vẹt đen gặp ở vùng nƣớc lợ.
Lê Công Khanh (1986) mô tả các đặc điểm sinh học để phân biệt các
chi, các họ cây có trong rừng ngập mặn. Tác giả đã xếp 57 loài cây ngập mặn
vào 4 nhóm dựa vào tính chất ngập nƣớc và độ mặn của nƣớc: Nhóm mọc trên
đất bồi ngập nƣớc mặn (độ mặn của nƣớc từ 15-32‰) có 25 loài, trong đó có
Đƣng, Cóc trắng; nhóm sống trên đất bồi thƣờng ngập nƣớc lợ (độ mặn 0,5-
15‰) có 9 loài, trong đó có Vẹt đen và nhóm sống trên đất bồi ít ngập nƣớc lợ
có 12 loài [12].
Phùng Trung Ngân và Châu Quang Hiền (1987) đã đề cập đến 7 kiểu
thảm thực vật ngập mặn ở Việt Nam: Rừng Mấm hoặc Bần đơn thuần, rừng
Đƣớc đơn thuần, rừng Dừa nƣớc, rừng hỗn hợp vùng triều trung bình, rừng
Vẹt – Giá vùng đất cao, Rừng Chà là - Ráng đại và trảng thoái hóa [18].
Nguyễn Hoàng Trí (1999), Phan Nguyên Hồng và cộng sự (1999) cho
rằng Đƣng không có ở miền Bắc Việt Nam, chỉ có ở ven biển miền Trung và

Nam Bộ. Quần xã Đƣng tiên phong ở phía Tây bán đảo Cam Ranh, gặp ở phía
trong quần xã Mấm trắng, Bần trắng trên đất ngập triều trung bình. Cóc trắng
gặp cả ở ba miền, trên vùng đất cao ngập triều không thƣờng xuyên, nền đất
tƣơng đối chặt. Vẹt đen không có ở miền Bắc, gặp ở vùng nƣớc lợ ở miền
Nam. Trang phân bố từ Bắc vào Nam, chịu đƣợc biên độ nhiệt khá khắc
nghiệt, hiện đƣợc trồng nhiều ở miền Bắc [11], [25].
Đỗ Đình Sâm, Nguyễn Ngọc Bình, Ngô Đình Quế, Vũ Tấn Phƣơng
(2005) nghiên cứu tổng quan rừng ngập mặn ở Việt Nam đã xây dựng nên bản
đồ phân bố rừng ngập mặn Việt Nam. Diễn biến diện tích rừng ngập mặn Việt
Nam đƣợc thể hiện ở biểu đồ 1.1 dƣới đây [23].


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
18
Biểu đồ 1.1. Diễn biến diện tích rừng ngập mặn Việt Nam qua các năm
từ 1943 đến 2007.
408.500
290.000
252.000
156.608
209.741
100.000 150.000 200.000 250.000 300.000 350.000 400.000 450.000
1943
1962
1982
1999
2007
N¨m
DiÖn tÝch (ha)


Nhƣ vậy, trong vòng 64 năm qua (tính từ năm 1943 đến năm 2007),
diện tích rừng ngập mặn Việt Nam đã giảm mất 198.759 ha, chiếm khoảng
48,67% so với tổng diện tích rừng ngập mặn năm 1943. Điều này cho thấy tốc
độ mất rừng ngập mặn ở Việt Nam là rất cao, khoảng 3.105,6 ha/năm.
Ở Việt Nam khoảng 73% tổng diện tích đất ngập mặn ven biển tập
trung ở miền Nam Việt Nam (từ đèo Hải Vân vào tới mũi Cà Mau) với diện
tích rừng ngập mặn chiếm khoảng 70% diện tích rừng ngập mặn ở Việt Nam.
+ Nghiên cứu các nhân tố sinh thái ảnh hƣởng đến phân bố, sinh trƣởng
rừng ngập mặn:
Trong luận án tiến sỹ khoa học “Sinh thái thảm thực vật rừng ngập mặn
Việt Nam” của Phan Nguyên Hồng (1991) đã đề cập đến vấn đề phân bố, sinh
thái, sinh lý sinh khối … rừng ngập mặn Việt Nam [10].
- Số loài cây ngập mặn ở miền Bắc Việt Nam ít hơn và có kích thƣớc
cây bé hơn ở miền Nam vì có nhiệt độ thấp trong mùa đông.
- Vùng ít mƣa, số lƣợng loài và kích thƣớc cây giảm.
- Khi điều kiện khí hậu và đất không có sự khác biệt nhau lớn thì vùng
có chế độ bán nhật triều cây sinh trƣởng tốt hơn vùng có chế độ nhật triều.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
19
- Độ mặn là một trong những nhân tố quan trọng nhất ảnh hƣởng đến sự
sinh trƣởng, tỷ lệ sống của các loài và phân bố rừng ngập mặn. Loại rừng này
phát triển tốt ở nơi có nồng độ muối trong nƣớc từ 10-25‰.
- Trong các nhân tố sinh thái thì khí hậu, thủy triều, độ mặn và đất đóng
vai trò quyết định sự sinh trƣởng và phân bố của thảm thực vật rừng ngập
mặn. Các nhân tố khác góp phần tích cực trong việc phát triển hay hạn chế của
kiểu thảm thực vật này.
Theo Thái Văn Trừng (1998) có 3 nhóm nhân tố sinh thái phát sinh
rừng ngập mặn: Thứ nhất là tính chất lý hóa của đất, thứ hai là cƣờng độ và
thời gian ngập của thủy triều, thứ ba là độ mặn của nƣớc [27].

Nguyễn Mỹ Hằng và Phan Nguyên Hồng (1995) đã tìm hiểu về ảnh
hƣởng nhiệt độ thấp đến sự sinh trƣởng của Trang, Đâng, Đƣớc đôi, Đƣng
ở miền Bắc Việt Nam. Kết quả thí nghiệm cho thấy Đƣng và Đƣớc đôi
sinh trƣởng bình thƣờng vào mùa hè và mùa thu, nhƣng đến mùa đông (t
<11
o
C) thì loài này chết đi; trong khi đó Trang và Đâng vẫn vƣợt qua mùa
đông giá rét [8].
Thí nghiệm về quang hợp trên Đƣớc đôi ở Cần Giờ thành phố Hồ Chí
Minh, Phan Nguyên Hồng và cộng sự cho thấy khi nhiệt độ không khí lên đến
42
o
C thì quá trình quang hợp bị đình trệ.
Nguyễn Đức Tuấn (1994) nghiên cứu về tăng trƣởng và sinh khối của
Đăng, Đƣớc, Trang, Vẹt dù lúc 1, 2, 3, 4 năm tuổi cho thấy trên thể nền bùn
sét mềm và cát thô thì cây sinh trƣởng tốt hơn thể nền bùn pha nhiều cát thô,
đất cao cứng [29].
Kogo. M. (1995) theo dõi sự sinh trƣởng của Trang trồng ở xã Thụy
Hải, huyện Thái Thụy, tỉnh Thái Bình đã nhận xét số đốt cây Trang có quan hệ
chặt chẽ với tuổi của cây [16].
Khi nghiên cứu về tăng trƣởng của Trang ở các năm tuổi khác nhau
trồng ở Thái Bình, Lê Thị Vu Lan (1998) cho thấy vào các tháng 12, 1, 2 có
thời tiết khắc nghiệt (lạnh, không mƣa) cây vẫn tăng trƣởng nhƣng rất chậm,
còn tháng 9, 10, 11 mƣa nhiều, nhiệt độ ấm cây sinh trƣởng tốt hơn [14].

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
20
Hoàng Công Đăng (1995) theo dõi sự tăng trƣởng của các loài Đƣớc
vòi, Vẹt dù, Trang, Mấm biển và Sú ở giai đoạn vƣờn ƣơm nhận thấy ở Vẹt dù
có sự tăng trƣởng kém nhất; còn những loài trồng bằng quả thì Mấm biển tăng

trƣởng tốt hơn Sú [5].
Nghiên cứu ảnh hƣởng của độ mặn khác nhau, điều kiện chiếu sáng,
phân bón đến sự nảy mầm và sinh trƣởng của Bần chua ở giai đoạn vƣờn ƣơm
thì khi che bóng Bần chua tăng trƣởng kém hơn không che bóng và cây tăng
trƣởng tốt hơn ở độ mặn từ 5-10‰ (Hoàng Công Đăng, 1995; Lê Xuân Tuấn,
1995) [5], [28].
Mai Sỹ Tuấn (1995) đã nghiên cứu phản ứng sinh lý, sinh thái của Mấm
biển con trồng thí nghiệm ở các độ mặn khác nhau trong nhà kính cho thấy
trong điều kiện thí nghiệm ở độ mặn nƣớc biển 25‰ thì Mấm biển có sinh
trƣởng về đƣờng kính và chiều cao tốt nhất. Sự tăng trƣởng về đƣờng kính và
chiều cao giảm dần khi độ mặn nƣớc biển tăng lên. Cây mọc ở môi trƣờng
không có muối thì tỷ lệ sinh trƣởng thấp nhất. Quá trình quang hợp tỷ lệ
nghịch với độ mặn của môi trƣờng: Độ mặn càng cao thì quang hợp càng giảm
nhƣng cây ngập mặn vẫn duy trì năng suất quang hợp dƣơng ở các độ mặn thí
nghiệm kể cả ở 150% độ mặn nƣớc biển [46].
+ Nghiên cứu về sinh khối, năng suất lƣợng rơi:
Công trình nghiên cứu đầu tiên về sinh trƣởng và sinh khối rừng ngập mặn
ở Việt Nam đó là luận án phó tiến sỹ của Nguyễn Hoàng Trí (1986). Tác giả
nghiên cứu về sinh khối và năng suất quần xã rừng Đƣớc đôi: rừng già, rừng tái
sinh tự nhiên, và rừng trồng 7 năm tuổi ở Cà Mau. Tác giả đã cho biết sinh khối
tổng số của 3 loại rừng tƣơng ứng là 119.335kg khô/ha, 34.853kg khô/ha;
21.225kg khô.ha; 3.817kg/ha; 3.378kg/ha [25].
Nguyễn Hoàng Trí (1986) là ngƣời đầu tiên nghiên cứu về năng suất
lƣợng rơi của rừng Đƣớc đôi tại huyện Năm Căn, tỉnh Cà Mau. Tác giả xác
định năng suất lƣợng rơi của rừng Đƣớc đôi là khá cao 2,673g/m
2
/ha, trong đó
lƣợng rơi của lá chiếm tỷ lệ cao nhất (79,71%) và lƣợng rơi vào mùa khô cao
hơn mùa mƣa [25].


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
21
Khi nghiên cứu rừng Đƣớc trồng ở Cà Mau, Bạc Liêu - Đặng Trung Tấn và
cộng sự (2000) cho thấy tổng sinh khối của rừng này từ 41.895,8 - 252.091,2 tấn/ha..
Trong luận án thạc sỹ, Lê Hƣơng Giang (1999) đã nhận xét năng suất
lƣợng rơi của rừng Trang trồng 9 năm tuổi ở Thái Bình là 48,76g/m
2
/tháng,
trong đó lƣợng rơi của lá chiếm chủ yếu (94,16%) [7].
+ Nghiên cứu về đất rừng ngập mặn:
Lê Văn Tự (1994) đã thiết lập bản đồ thổ nhƣỡng hai huyện Nhà Bè và
Cần Giờ. Tác giả căn cứ vào tình trạng ngập mặn (thƣờng xuyên hay theo con
nƣớc) và tầng sinh phèn nông (0 - 50cm) hay sâu (trên 50cm) đã chia nhóm đất
mặn chủ yếu ở Cần Giờ thành 7 loại, trong đó loại đất ngập mặn phèn tiềm tàng,
tầng sinh phèn nông nhiều bã hữu cơ ngập mặn thƣờng xuyên chiếm 27.280ha.
Nguyễn Ngọc Bình (1996) đã nghiên cứu các loại đất ở rừng ngập mặn
Cà Mau, đất ngập mặn mùn rất loãng không có cây ngập mặn, đất ngập mặn
mùn loãng có Mấm trắng tiên phong cố định bãi bồi, đất ngập mặn dạng sét,
đất ngập mặn phèn tiềm tàng sét mềm có đƣớc, đất ngập mặn phèn tiềm tàng
cứng có Đƣớc, Đà, Cóc trắng [2].
Đối với đất ngập mặn, Ngô Đình Quế (2003) và các cộng sự cho rằng:
Chất hữu cơ là một trong những nhân tố quyết định đến sinh trƣởng của rừng
ngập mặn, nếu hàm lƣợng chất hữu cơ trong đất ngập mặn thấp hơn 1% thì
sinh trƣởng xấu, nhƣng nếu quá cao, lớn hơn 15% thì cũng kìm hãm sinh
trƣởng của 5 cây và cũng có thể làm cây trồng bị chết do môi trƣờng đất bị ô
nhiễm [20].
Đến năm 2001, Ngô Đình Quế, Ngô An đã có thêm nghiên cứu đề xuất
các tiêu chuẩn phân chia lập địa cho vùng ngập mặn ven biển với tỷ lệ bản đồ
1/10.000 – 1/25.000 phục vụ cho công tác trồng rừng và kinh doanh rừng [19].
Theo kết quả nghiên cứu của nhiều nhà khoa học về đất ngập mặn ở

Việt Nam thì nƣớc ta gồm có các loại đất ngập mặn chính là:
+ Đất ngập mặn không có phèn tiềm tàng;
+ Đất ngập mặn phèn tiềm tàng;
+ Đất ngập mặn than bùn phèn tiềm tàng.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
22
Viện Quy hoạch và thiết kế nông nghiệp đã tiến hành xây dựng bản đồ
đất ở đồng bằng sông Cửu Long với tỷ lệ: 1/250.000 và đã phân chia đất ngập
mặn thành 3 đơn vị chính là:
+ Đất ngập mặn phần lớn dƣới rừng ngập mặn (Gleyic-Salic-Fluvisols);
+ Đất phèn tiềm tàng nông dƣới rừng ngập mặn (Salic-Proto-Thionic-
Fluvisols, Sulfidic material 0-50cm);
+ Đất phèn tiềm tàng sâu dƣới rừng ngập mặn (Salic-Proto-Thionic-
Fluvisols, Sulfidic material > 50cm).
Năm 2003, Ngô Đình Quế đã phân chia lập địa cho vùng ngập mặn ven
biển Việt Nam và phân chia lập địa ứng dụng cho vùng ngập mặn ven biển
đồng bằng sông Cửu Long. Trên cơ sở kết quả khảo sát nghiên cứu, phân tích
kế thừa các thành quả về đất rừng ngập mặn với các thảm thực vật và diễn
biến của chúng phân chia các cấp phân vị đối với đất vùng ven biển ngập mặn
ở Việt Nam theo hệ thống Miền – Vùng – Tiểu vùng.
Có thể nhận thấy vai trò, giá trị của rừng ngập mặn là rất to lớn đối với
phát triển kinh tế xã hội và phòng hộ ven biển của quốc gia. Trong những năm
qua, rừng ngập mặn bị suy giảm nghiêm trọng và hiện đang đứng trƣớc những
áp lực lớn về phát triển kinh tế - gia tăng dân số. Trƣớc những biến động bất
thƣờng của thời tiết do biến đổi khí hậu toàn cầu, vai trò phòng hộ ven biển
của rừng ngập mặn ngày càng đƣợc thừa nhận và việc phục hồi rừng ngập
mặn đang là một trong những nhiệm vụ cấp bách của Quốc gia.
Với rừng ngập mặn việc nghiên cứu về đất và đánh giá về đất chƣa mang
tính hệ thống, các văn bản kỹ thuật về phục hồi rừng còn rất ít và đƣợc xây

dựng dựa trên kinh nghiệm của địa phƣơng. Do vậy, các cơ sở khoa học cho
công tác gây trồng rừng ngập mặn còn rất hạn chế và là nguyên nhân dẫn đến
sự thất bại trong công tác gây trồng rừng ngập mặn.
Vấn đề nghiên cứu của đề tài sẽ đóng góp thiết thực vào việc đƣa ra
các cơ sở khoa học để xây dựng các giải pháp kỹ thuật phù hợp nhằm phát
triển rừng ngập mặn ven biển huyện Kim Sơn – tỉnh Ninh Bình ngày một
hiệu quả và bền vững.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
23
CHƢƠNG II
ĐỐI TƢỢNG, PHẠM VI, MỤC TIÊU,
NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU


2.1. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu:
2.1.1. Đối tƣợng nghiên cứu: Đất rừng ngập mặn ven biển (chủ yếu là
Trang và Bần chua).
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu: Vùng đất bãi bồi ven biển huyện Kim Sơn –
tỉnh Ninh Bình.
2.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài:
2.2.1. Mục tiêu chung:
Bảo vệ, phát triển rừng ngập mặn ven biển huyện Kim Sơn với quy mô
và chất lƣợng đảm bảo phòng chống thiên tai cho hệ thống đê điều, cơ sở hạ
tầng kinh tế, xã hội, bảo vệ môi trƣờng, góp phần ổn định phát triển bền vững
kinh tế xã hội, an ninh quốc phòng vùng ven biển.
2.2.2. Mục tiêu cụ thể:
- Xác định đƣợc đặc điểm đất đai dƣới rừng ngập mặn ven biển huyện
Kim Sơn – tỉnh Ninh Bình.
- Xác định đƣợc tiêu chí phân chia lập địa và xây dựng bản đồ phân chia

lập địa cho rừng ngập mặn ven biển huyện Kim Sơn – tỉnh Ninh Bình.
- Xác định đƣợc cơ cấu cây trồng, các giải pháp kỹ thuật bảo vệ và phát
triển rừng ngập mặn ven biển ở các điều kiện lập địa khác nhau.
2.3. Nội dung nghiên cứu của đề tài:
Để đạt đƣợc mục tiêu nghiên cứu, nội dung nghiên cứu của đề tài
bao gồm:
2.3.1. Nghiên cứu hiện trạng sử dụng đất rừng ngập mặn.
2.3.2. Nghiên cứu đặc điểm đất đai dƣới rừng ngập mặn ven biển.
- Đặc điểm đất đai (loại đất, mô tả hình thái phẫu diện đất, các tính chất
lý hóa học của đất).
- Đặc điểm địa hình.
- Đặc điểm khí hậu (lƣợng mƣa, chế độ nhiệt).

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
24
- Đặc điểm thuỷ văn (chế độ thuỷ triều, sóng biển).
- Đặc điểm đất ven bờ: nhiệt độ, độ mặn, lƣợng bùn cát, pH và các chất
dinh dƣỡng trong nƣớc.
2.3.3. Nghiên cứu đặc điểm sinh trƣởng (đƣờng kính Doo, tán và chiều
cao) của cây Trang ở các độ tuổi trên các dạng lập địa khác nhau.
2.3.4. Xác định tiêu chí và bản đồ lập địa vùng ven biển huyện Kim Sơn
- Xác định tiêu chí phân chia lập địa vùng đất ngập mặn.
- Điều tra xây dựng bản đồ lập địa vùng đất ngập mặn.
2.3.5. Đề xuất các giải pháp kỹ thuật về gây trồng rừng ngập mặn ở các
điều kiện lập địa khác nhau:
- Giải pháp về cơ cấu cây trồng và tiêu chuẩn cây giống.
- Giải pháp về kỹ thuật gây trồng.
- Phƣơng thức trồng.
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu:
2.4.1. Phƣơng pháp chung:

- Kế thừa và vận dụng kết quả nghiên cữu đã có.
- Tiếp cận đa ngành, đa lĩnh vực (lâm nghiệp, thủy sản, nông nghiệp).
- Các bƣớc tiến hành của đề tài đƣợc thể hiện theo sơ đồ sau:












4
Điều tra khảo sát
thu thập số liệu
5
Nội nghiệp
6
Xây dựng bản đồ lập địa và đề xuất hƣớng sử dụng
đất
2
Thu thập tài liệu, số liệu
3
Thu thập, tổng hợp các
tài liệu có liên quan
1
Mục tiêu, nội dung nghiên cứu của đề tài


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
25
2.4.2. Phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể:
2.4.2.1. Nghiên cứu hiện trạng sử dụng đất: Bằng phƣơng pháp kế thừa
số liệu Chi cục Kiểm lâm tỉnh, Phòng kinh tế biển huyện Kim Sơn và Sở Nông
nghiệp & PTNT Ninh Bình.
2.4.2.2. Nghiên cứu đặc điểm đất đai rừng ngập mặn ven biển:
- Lập ô tiêu chuẩn điển hình theo các tuổi rừng trồng khác nhau. Diện
tích mỗi ô tiêu chuẩn 100 m
2
. Đo đếm toàn bộ Doo, Dt, Hvn, Hdc của cây
Trang, trong ô tiêu chuẩn và đào 1 phẫu diện, mô tả xác định loại đất, độ sâu
tầng đất, độ thành thục.
+ Độ thành thục của đất đƣợc xác định ngoài thực địa theo quy phạm kỹ
thuật trồng nuôi dƣỡng và bảo vệ rừng Đƣớc (QPN7-84) ban hành kèm theo
quyết định số: 975-QĐ ngày 29/10/1984 nhƣ sau:
1. Bùn loãng: khi đi trên bùn, độ ngập sâu của chân từ 30 – 40 cm.
2. Bùn chặt: khi đi trên bùn, độ ngập sâu của chân từ 20 – 30 cm.
3. Sét mềm: khi đi chân bị lún sâu vào đất từ 10 – 20 cm.
4. Sét chặt: khi đi chân bị lún sâu vào đất từ < 10 cm.
+ Lấy mẫu phân tích đất: Dùng khoan bậc thang của Mỹ, lấy đất các độ
sâu 0 – 10 cm; 20 – 40 cm và 40 – 60 cm.
Các chỉ tiêu đất đƣợc phân tích đánh giá:
+ Thành phần cấp hạt: Dùng phƣơng pháp hút 3 cấp của Mỹ.
+ Cation kiềm trao đổi (Ca
2+
, Mg
2+
), 1đl/100g đất dùng phƣơng pháp

NaCl với phức chất Trilon B.
+ Mùn (CHC) tổng số: Dùng phƣơng pháp Chiurin.
+ Đạm tổng số: Dùng phƣơng pháp Kjendhal.
+ P
2
O
5
%: Dùng phƣơng pháp Oniami.
+ K
2
O %: Dùng phƣơng pháp Matslova.

×