Tải bản đầy đủ (.pdf) (73 trang)

Nghiên cứu đặc điểm lâm học và kỹ thuật trồng cây sa mộc (cunninghamia lanceolata lamb hook ) tại huyện si ma cai, tỉnh lào cai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.58 MB, 73 trang )

i
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả trong luận văn là trung thực và chưa từng được công bố trong bất
kỳ công trình nghiên cứu nào khác.
Hà Nội, tháng 4 năm 2016
Tác giả luận văn

Viên Đình Hiệp


ii
LỜI CẢM ƠN
Luận văn được hoàn thành tại trường Đại học Lâm nghiệp theo chương
trình đào tạo cao học Lâm nghiệp, khoá học 2014 - 2016.
Trong quá trình thực hiện và hoàn thành bản luận văn này, tôi đã nhận
được sự quan tâm giúp đỡ của Ban giám hiệu nhà trường, Phòng Đào tạo sau
đại học, các thầy cô giáo và các bạn bè đồng nghiệp. Tôi xin chân thành cảm
ơn về sự giúp đỡ đó. Đặc biệt, tác giả xin chân thành cảm ơn các thầy giáo:
PGS.TS Bùi Thế Đồi, TS Phạm Minh Toại, là những người trực tiếp hướng
dẫn khoa học đã tận tình giúp đỡ, chỉ dẫn, truyền đạt những kiến thức quý báu
và dành những tình cảm tốt đẹp cho tôi trong suốt thời gian hoàn thành bản
luận văn này.
Tôi xin cảm ơn Huyện ủy, UBND huyện Si Ma Cai, các cơ quan: Phòng
Nông nghiệp & PTNT, Chi cục Thống kê, Ban Quản lý rừng phòng hộ, Hạt
Kiểm lâm, UBND các xã trong huyện và nhân dân địa phương đã tạo điều kiện
cho tôi thu thập số liệu để hoàn thành bản luận văn.


Mặc dù đã hết sức nỗ lực, song do bản thân còn hạn chế về trình độ, thời
gian dành cho việc nghiên cứu còn hạn chế nên Luận văn chắc chắn sẽ không
tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận được những ý kiến đóng góp xây
dựng quý báu của các nhà khoa học cũng như của bè bạn đồng nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn !
Hà Nội, tháng 4 năm 2016
Học viên

Viên Đình Hiệp


iii
MỤC LỤC
Lời cam đoan ...................................................................................................... i
Lời cảm ơn ........................................................................................................ ii
Mục lục ............................................................................................................. iii
Danh mục các bảng .......................................................................................... vi
Danh mục các hình .......................................................................................... vii
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1
Chương 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ....................................... 3
1.1. Trên thế giới ........................................................................................... 3
1.1.1. Nghiên cứu về đặc điểm hình thái, sinh thái và phân bố của Sa
mộc ............................................................................................................ 3
1.1.4. Sinh trưởng và trữ lượng rừng trồng Sa mộc .................................. 7
1.2. Ở trong nước .......................................................................................... 7
1.2.1. Nghiên cứu đặc điểm hình thái, sinh thái và phân bố ..................... 7
1.2.2. Nghiên cứu về kỹ thuật hạt giống và gieo ươm .............................. 8
1.2.3. Kỹ thuật trồng rừng ......................................................................... 9
1.2.4. Sinh trưởng và sản lượng rừng trồng ............................................ 10
Chương 2. MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 12

2.1. Mục tiêu nghiên cứu............................................................................. 12
2.1.1. Mục tiêu lý luận ............................................................................ 12
2.1.2. Mục tiêu thực tiễn ......................................................................... 12
2.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................ 12
2.2.1. Đối tượng nghiên cứu: Cây Sa mộc trong rừng tự nhiên và được
trồng ở tại huyện Si Ma Cai, tỉnh Lào Cai. ............................................. 12
2.2.2. Phạm vi nghiên cứu: Các xã thuộc huyện Si Ma Cai, tỉnh Lào Cai
nơi có Sa mộc được gây trồng ít nhất 5 năm trở la ̣i đây. ........................ 12
2.3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................ 12


iv
2.3.1. Nghiên cứu đặc điểm hình thái và sinh thái loài Sa mộc. ............. 12
2.3.2. Nghiên cứu đặc điểm sinh trưởng của cây Sa mộc ở các cấp tuổi
khác nha: ................................................................................................. 12
2.3.3. Nghiên cứu một số đặc điểm kỹ thuật nhân giống và trồng cây Sa
mộc tại huyện Si Ma Cai, tỉnh Lào Cai ................................................... 12
2.3.4. Nghiên cứu đặc điểm tái sinh chồi của cây Sa mộc. ..................... 13
2.3.5. Nghiên cứu đề xuất một số giải pháp kinh tế và kỹ thuật nhằm phát
triển cây Sa mộc tại khu vực nghiên cứu. ............................................... 13
2.4. Phương pháp nghiên cứu...................................................................... 13
2.4.1. Phương pháp điều tra thực địa ...................................................... 13
2.4.2. Phương pháp chuyên gia ............................................................... 15
2.4.3. Phương pháp kế thừa..................................................................... 15
Chương 3 ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI HUYỆN SI MA
CAI .................................................................................................................. 17
3.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................ 17
3.1.1.Vị trí địa lý ..................................................................................... 17
3.1.2. Địa hình, địa mạo .......................................................................... 18
3.1.3. Khí hậu .......................................................................................... 19

3.1.5. Các nguồn tài nguyên .................................................................... 21
3.2. Hiện trạng sử dụng đất của huyê ̣n Si Ma Cai ...................................... 24
3.2.1. Cơ cấu diện tích theo tính chất sử dụng đất .................................. 24
3.2.2. Hiện trạng sản xuất nông nghiệp................................................... 26
3.2.3. Hiện trạng sản xuất lâm nghiệp..................................................... 28
3.2.4. Vai trò của sản xuất nông, lâm nghiệp cho nền kinh tế của huyện
................................................................................................................. 29
3.2.5. Thực trạng về phát triển cây Sa mộc những năm gần đây ............ 30
Chương 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................ 34


v
4.1. Đặc điểm hình thái và sinh thái cây Sa mộc tại Si Ma Cai, Lào Cai
4.1.1. Đặc điểm hình thái cây Sa mô ̣c..................................................... 34
4.1.2. Đă ̣c điể m vâ ̣t hâ ̣u........................................................................... 36
4.1.3. Đặc điểm phân bố và sinh thái của Sa mộc .................................. 36
4.2. Đặc điểm sinh trưởng của cây Sa mộc tại khu vực nghiên cứu ........... 39
4.2.1. Sinh trưởng về đường kính ngang ngực (D1.3) .............................. 39
4.2.2. Sinh trưởng về chiề u cao (Hvn) .................................................... 42
4.2.3. Sinh trưởng về đường kính tán lá (Dt) và chiề u cao dưới cành
(Hdc)........................................................................................................ 44
4.2.4. Sinh trưởng về thể tích và trữ lươ ̣ng rừng trồ ng cây Sa mộc ....... 45
4.2.5. Chất lượng rừng trồng cây Sa mộc. .............................................. 47
4.3.Đặc điểm tái sinh chồi của Sa mô ̣c ....................................................... 49
4.4. Kế t quả nghiên cứu kỹ thuật nhân giống và trồ ng rừng Sa mô ̣c ......... 52
4.4.1. Kỹ thuâ ̣t nhân giố ng Sa mô ̣c ......................................................... 52
4.4.2. Kỹ thuật trồng Sa mộc .................................................................. 55
4.5. Đề xuất biện pháp phát triển bền vững cây Sa mộc tại huyện Si Ma
Cai, tỉnh Lào Cai ......................................................................................... 56
4.5.1. Giải pháp kỹ thuật ......................................................................... 56

4.5.2. Giải pháp quản lý rừng trồ ng ........................................................ 58
4.5.3. Giải pháp về chính sách: ............................................................... 60
4.5.4. Giải pháp về nhân lực: .................................................................. 60
4.5.5. Giải pháp về vốn: .......................................................................... 60
KẾT LUẬN - TỒN TẠI - KHUYẾN NGHỊ .................................................. 62
TÀI LIỆU KHAM KHẢO
PHỤ BIỂU


vi
DANH MỤC CÁC BẢNG

TT

Nội dung

3.1

Hiện trạng đất lâm nghiệp Huyện Si Ma Cai (tính đến ngày 31/12/2014)

3.2
3.3
3.4

Tổng giá trị sản phẩm ngành nông, lâm nghiệp, thủy sản; công nghiệp xây dựng và thương mại - dịch vụ
Thố ng kê diê ̣n tić h rừng trồ ng giai đoa ̣n 2011-15 của huyê ̣n Si Ma Cai
Thố ng kê diê ̣n tić h rừng trồ ng năm 2014 và 2015 của huyê ̣n Si Mai Cai:
Sa mô ̣c đươ ̣c trồ ng xen với tỷ lê ̣ 80% Sa mô ̣c + 20% các loài cây khác

Trang

29
30
31
32

4.1

Số liệu khí hậu trạm Khí tượng Bắc Hà

38

4.2

Sinh trưởng đường kính D1.3 của cây Sa mô ̣c ở các tuổi khác nhau

40

4.3

Sinh trưởng chiề u cao (Hvn) của cây Sa mô ̣c ở các tuổi khác nhau

42

4.4

Trữ lươ ̣ng rừng Sa mô ̣c ở các tuổi khác nhau ta ̣i Si Ma Cai

46

4.5


Tổng hợp chất lượng rừng trồng Sa mô ̣c thuần loài ở Si Ma Cai

48

4.8

Kế t quả điề u tra tái sinh chồ i ở các OTC ta ̣i Si Ma Cai

49


vii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Nội dung

TT

Trang

4.1

Hoa, nón/quả của cây Sa mô ̣c

34

4.2

Quả, quả chiń khô và ha ̣t Sa mô ̣c


35

4.3

Hình thái cây Sa mô ̣c ta ̣i Si Ma Cai (tháng 3/2016)

35

4.4

Cây Sa mô ̣c phát triể n tố t trên đấ t rừng ta ̣i Si Ma Cai (tháng
3/2016)

38

4.5

Sinh trưởng đường kính (D1.3) các lâm phần Sa mô ̣c

41

4.6

Sinh trưởng chiề u cao vút ngo ̣n Sa mô ̣c ở các tuổ i khác nhau

44

4.7

Sinh trưởng đường kin

́ h tán lá (Dt) và chiề u cao dưới cành (Hdc)
của Sa mô ̣c ở các tuổ i khác nhau

45

4.8

Đường cong tăng trưởng trữ lươ ̣ng rừng theo tuổ i (m3/ha/năm)

47

4.9

Mô ̣t số hình ảnh về tái sinh chồ i Sa mô ̣c

49

Tương quan giữa đường kin
́ h gố c chă ̣t (D gố c, cm) với các chỉ tiêu
4.10

chồ i: số lươ ̣ng chồ i/gố c, đường kính trung bình của cây chồ i (D

50

chồ i, cm) và chiề u cao trung bin
̀ h cây chồ i (H chồ i, cm)
Tương quan giữa chiề u cao gố c chă ̣t (H gố c, cm) với các chỉ tiêu
4.11


chồ i: số lươ ̣ng chồ i/gố c, đường kính trung bin
̀ h của cây chồ i (D

51

chồ i, cm)
4.12

Tương quan H chồ i và H gố c chă ̣t

52

4.13

Quả/nón Sa mô ̣c đươ ̣c thu hái và hong phơi ta ̣i Si Ma Cai

53

4.14
4.15

Cây con sa mô ̣c gieo trong các luố ng đang đươ ̣c chăm sóc ta ̣i hô ̣
gia đình ở Si Ma Cai
Người dân chuẩ n bi cây
giố ng Sa mô ̣c mang đi trồ ng rừng
̣

54
56



1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Cây Sa mộc (Sa mu) (Cunminghamia lanceolata Lamb. Hook.) là loại
cây có giá trị và đem lại lợi ích kinh tế cao. Sa mộc là loài cây có hình dáng
đẹp nên thường dùng làm cây trang trí, được trồng phân tán ở các công viên
và khu vực có không gian rộng. Gỗ của loài cây này có màu nâu nhạt có nhiều
tính chất đặc trưng như sợi gỗ thẳng, gỗ mềm nhưng bền. Đặc biệt, gỗ có khả
năng chống chịu mối mọt rất tốt nên thường được sử dụng trong xây dựng nhà
cửa, làm cột chống, làm cầu, đóng tầu, đồ gỗ. Cành to và già được dùng làm
con tiện. Bên cạnh giá trị về gỗ, vỏ của Sa mộc còn được sử dụng để sản xuất
tanin hoặc sản xuất giấy, cành được dụng để chiết xuất dầu sử dụng trong
ngành công nghiệp chế biến nước hoa…
Sa mộc đươ ̣c gây trồ ng ở mô ̣t số tỉnh miề n núi vùng cao miề n Bắ c Viêṭ
Nam, nhấ t là ở các huyê ̣n miề n núi tỉnh Lào Cai như Sa Pa, Si Ma Cai... và
mô ̣t số nơi ở Hà Giang. Đă ̣c biê ̣t, đây là loài cây có giá tri ̣ và đã từng là cây
lâm nghiêp̣ chủ lực của các xã vùng cao của tỉnh Lào Cai, thường đươ ̣c gắ n
liề n với kế hoạch xóa đói giảm nghèo và phát triển bền vững của điạ phương.
Cây Sa mộc ở Si Ma Cai – Lào Cai được đánh giá là có nhiều đặc tính
thuận lợi như phân bố tự nhiên nhiều, dễ gây trồng. Gắn bó mật thiết với đời
sống nhân dân các dân tộc huyện Si Ma Cai, cây Sa mộc được ví như cây tre
của người Việt, nó gắn liền với cuộc sống con người như: làm nhà, làm quan
tài, làm các vật dụng hàng ngày ... là cây trồng rừng chủ lực của một số huyện
như: Si Ma Cai, Bắc Hà, Mường Khương. Thị trường tiêu thụ rất thuận lợi,
diện tích đất có thể trồng được Sa mộc còn khá nhiều, nếu được đầu tư sẽ trở
thành vùng nguyên liệu tốt trong tương lai. Tuy nhiên, việc trồng rừng Sa mộc
gặp rất nhiều khó khăn như: sinh trưởng rất chậm trên các diện tích có tầng
đất mỏng; gia súc phá hoại (trâu, bò ăn)...nên tỷ lệ sống thường rất thấp và
phải trồng lại nhiều lần gây tốn kém.



2
Tiềm năng kinh tế xã hội là rất rõ, song đến nay chưa có một nghiên
cứu bài bản nào về đă ̣c điể m lâm ho ̣c, sản lượng, chất lượng, giá trị kinh tế
của viêc̣ trồ ng rừng bằ ng cây Sa mô ̣c; cũng chưa có nghiên cứu đánh giá ảnh
hưởng của yếu tố bên ngoài đế n sinh trưởng và phát triể n của cây Sa mộc trên
địa bàn huyện Si Ma Cai để làm cơ sở đề ra các biện phát triển bền vững loài
cây này. Xuất phát từ lý do đó thực hiện đề tài “Nghiên cứu đặc điểm lâm
học và kỹ thuật trồng cây Sa mộc (Cunninghamia lanceolata Lamb. Hook.)
tại huyện Si Ma Cai, tỉnh Lào Cai” là cần thiết, góp phần giải quyết những
vấn đề tồn tại nêu trên.


3
Chương 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Trên thế giới
1.1.1. Nghiên cứu về đặc điểm hình thái, sinh thái và phân bố của Sa mộc
a) Đặc điểm hình thái:
Sa mộc (Cunminghamia lanceolata Lamb. Hook.) hoặc Chinese fir, một
loài cây thuộc họ Bụt mọc (Taxodiaceae), được một Bác sĩ người Anh tại
Trung Quốc phát hiện tại đảo Chu Sơn (Zhoushan), Trung Quốc vào năm
1701-1702 (Fung, 1994; Orwa và cộng sự, 2009). Đây là cây lá kim, gỗ lớn,
sinh trưởng nhanh, chiều cao có thể đạt tới 30 m và đường kính ngang ngực
đạt từ 2,5 đến 3,0 m và đường kính tán có thể đạt tới 9 mét (Li và Gary, 1999;
Orwa và cộng sự, 2009; Yang và cộng sự 2009; Gilman và Dennis, 2014).
Thân Sa mộc có lớp vỏ ngoài sần sùi màu nâu đậm, bị nứt dọc với nhiều
vết nhựa chảy dọc thân và có mùi thơm. Lá Sa mộc cứng, dày và xếp hình
xoắn ốc có chiều dài từ 3,0-6,5 cm, dày 1,5-5mm và rộng từ 0,3-1,2 mm và có
hình ngọn dáo

Sa mộc bắt đầu ra hoa khi cây đạt 6-8 tuổi. Hoa cái được hình thành vào
mùa thu và nở trong khoảng tháng 3-4 hàng năm. Hoa đực nở vào giữa hoặc
cuối tháng 3 và tồn tại trong khoảng 5-10 ngày khi nhiệt độ trong khoảng từ
10-13°C. Hoa đực và hoa cái mọc cụm ở đầu cành có hình nón, từ 8-20 nón.
Nón cái có dạng hình trứng hoặc hình tròn có chiều dài từ 2.5 đến 5cm, chiều
rộng từ 3-4cm mọc đơn hoặc mọc cụm, nón màu nâu có mép hình răng cưa,
đỉnh thon dài thành hình gai và thường mọc thấp hơn các nón đực để thuận
tiện cho quá trình thụ phấn (Orwa và cộng sự, 2009). Đặc biệt, nón quả Sa
mộc rất cứng và không hấp dẫn côn trùng (Gilman và Dennis, 2014). Hạt Sa
mộc chín vào tháng 10 đến tháng 11. Hạt có hình thuôn hoặc ô van hẹp dài 78mm, rộng 4-5mm, vỏ hạt cứng có mầu nâu đậm, mép có một lớp màng mỏng
(Orwa và cộng sự, 2009).


4
b) Đặc điểm sinh thái:
Theo Xiang và cộng sự (2009); Gilman và Dennis (2014), Sa mộc là loài
cây ưa sáng, có khả năng sinh trưởng trong điều kiện thiếu ánh sáng song tán lá
không đều và phát triển kém. Loài cây này khả năng tái sinh tự nhiên rất kém
do vậy cần chú trọng tiến hành các xử lý lâm sinh như: phát đốt thực bì còn lại
và làm đất trồng rừng cần phải nhằm tạo điều kiện thuận lợi nhất cho quá trình
trồng mới cũng như giảm quá trình cạnh tranh và ảnh hưởng của sâu bệnh.
Sa mộc thích hợp trên những vùng đất sét, cát, đất chua có khả năng
thoát nước tốt. Đặc biệt, loài cây này có khả năng chịu được điều kiện rất khô
hạn hay những vùng đất sét bị nét chặt, nghèo dinh dưỡng nhưng không bị
ngập úng và có khả năng chống chịu tốt với sâu bệnh (Gilman và Dennis,
2014). Chính vì vậy, phòng chống sâu bệnh hại không phải là vấn đề cần
được chú trọng khi trồng rừng bằng loài cây này.
c) Đặc điểm phân bố:
Theo Fung (1993), loài cây này được trồng trên 1.000 năm trước tại
Trung Quốc nên việc phân định ranh giới giữa vùng phân bố tự nhiên và rừng

trồng của loài cây này là một việc làm rất khó. Tuy nhiên, kết quả nghiên cứu
của Morrell (2006), Orwa và cộng sự (2009), Bian và cộng sự (2014) cho
thấy: Sa mộc phân bố tự nhiên ở những khu vực có độ cao từ 1.000-2.000m
so với mặt nước biển thuộc Trung Quốc, Campuchia, Việt Nam, Lào và
Malaysia trong những khu rừng hồn loài thường xanh hoặc rụng lá theo mùa.
Tại Trung Quốc, Sa mộc phân bố tự nhiên ở vùng cận nhiệt đới phía Nam
trong khoảng từ 19°30' đến 34°03' vĩ độ Bắc và 101°30' đến 121°53' kinh độ
Đông thuộc địa phận của 17 tỉnh vùng cận nhiệt đới phía Nam của nước này.
Tại Việt Nam, Sa mộc phân bố tự nhiên ở một số tỉnh miền núi phía ở những
khu vực ấm, ẩm có nhiệt độ bình quân hàng năm biến động từ 12-23°C, loài
cây có khả năng chịu được nhiệt độ xuống tới -15°C (Orwa và cộng sự,


5
2009). Lượng mưa bình quân hàng năm biến động từ 660-2.450 mm/năm và
sinh trưởng tốt nhất trên đất nhiều mùn có khả năng thoát nước tốt, độ pH
biến động từ 4.7-6.4 và tỷ lệ các bon và ni tơ biến động từ 6,8 đến 16.
1.1.2. Giá trị kinh tế của Sa mộc
Sa mộc là loài cây có hình dáng đẹp nên thường dùng làm cây trang trí,
được trồng phân tán ở các công viên và khu vực có không gian rộng (Gilman
và Dennis, 2014). Gỗ của loài cây này có màu nâu nhạt có nhiều tính chất đặc
trưng như sợi gỗ thẳng, gỗ mềm nhưng bền, mật độ gỗ từ 0,4-0,5 nên dễ chế
biến (Orwa và cộng sự, 2009). Đặc biệt, gỗ có khả năng chống chịu mối mọt
rất tốt nên thường được sử dụng trong xây dựng nhà cửa, làm cột chống, làm
cầu, đóng tầu, đồ gỗ. Cành to và già được dùng làm con tiện. Bên cạnh giá trị
về gỗ, vỏ của Sa mộc còn được sử dụng để sản xuất tanin hoặc sản xuất giấy,
cành được dụng để chiết xuất dầu sử dụng trong ngành công nghiệp chế biến
nước hoa…(Orwa và cộng sự, 2009).
1.1.3. Nghiên cứu về kỹ thuật gây trồng rừng Sa mộc
Là một trong những loài cây sinh trưởng nhanh và gỗ có giá trị rất cao, Sa

mộc sớm được coi là loài trồng chủ yếu tại Trung Quốc. Diện tích này chiếm
một phần ba tổng diện tích rừng trồng của Trung Quốc và khoảng 20-25% tổng
sản lượng gỗ của quốc gia này (Sheng, 1995).
- Vùng gây trồng
Sa mộc được gây trồng ở một số vùng phía Nam của Trung Quốc từ hơn
1.000 năm trước đây (FAO, 1982, dẫn theo Fung, 1994). Theo Ma và cộng sự
(2002), tại Trung Quốc, vùng gây trồng của Sa mộc nằm trong khoảng từ 2030° vĩ Bắc, từ 100 đến 120° kinh Đông.
- Kỹ thuật thu hái, chế biến và bảo quản hạt giống
Thời gian thu hái hợp lý nhất là 2-3 tuần sau khi hạt chính khi vỏ quả
chuyển từ màu xanh đậm sang màu nâu vàng. Nón quả được khai thác sử


6
dụng các móc dài. Sản lượng hạt giống thường từ 30-50g hạt/kg của nón quả
khô và một kg hạt Sa mộc có khoảng 130.000 đến 150.000 hạt. Sau khi khai
thác, bảo quản hạt trong bóng râm trong khoảng thời gian 01 tuần sau đó phơi
2-3 nắng nhẹ để hạt tách ra khỏi quả (Orwa và cộng sự, 2009).
- Kỹ thuật nhân giống Sa mộc
Sa mộc có thể dễ dàng được nhân giống bằng hạt, chồi gốc, hạt hoặc
hom (Dallimore và Jackson, 1931; Fung, 1994).
+ Kỹ thuật nhân giống từ hạt
Theo Trung tâm hạt giống DANIDA (Dorthe, 2000), Hạt Sa mộc không
cần trải qua trạng thái ngủ trước khi nảy mầm và không cần xử lý hạt trước
khi gieo. Tuy nhiên, có thể ngâm hạt trong nước ấm để tăng khả năng nảy
mầm. Giai đoạn nảy mầm của hạt là từ ngày thứ 7 và kết thúc vào ngày thứ
20. Hạt sau khi nảy mầm có thể được gieo trực tiếp lên luống hoặc cấy vào
các túi bầu. Nếu hạt được gieo ngay sau khi thu hái trong tháng 10-11 thì có
thể đem đi trồng rừng vào tháng 2 đến tháng 4 năm sau khi cây con có chiều
cao từ 35-40cm.
+ Kỹ thuật nhân giống bằng hom

Theo Minghe, L and Ritchie, GA (1999), với Sa mộc chỉ cần sử dụng
hom cành đã trưởng thành và cắm thẳng xuống đất là có thể thu được cây
con mới.
- Kỹ thuật trồng và chăm sóc rừng trồng Sa mộc
Theo Cai và cộng sự (2005), Tại tỉnh Tứ Xuyên (Trung Quốc) - vùng cận
nhiệt đới, với 4 mùa rõ rệt, Sa mộc thường mọc hỗn giao với các loài Cà ổi nhỏ
(Castanopsis carlesii), Vối thuốc bạc (Schima argentea), Trâm (Gordonia
acuminata), Dẻ tung (Lithocarpus oblanceolatus) và Thông pà cò (Pinus
fenzeliana) ở độ cao trên 800m so với mặt nước biển, nhiệt độ bình quân hàng
năm 14°C (thấp nhất -5°C, cao nhất 34°C), lượng mưa bình quân hàng năm là
1.680 mm và độ ẩm tương đối là 81%.


7
1.1.4. Sinh trưởng và trữ lượng rừng trồng Sa mộc
Sinh trưởng của rừng trồng Sa mộc biến động giữa các dạng lập địa và
giữa các vùng trồng rừng tùy theo sự thay đổi của nhiệt độ, chiều dài của mùa
sinh trưởng (Fung, 1994). Tuy nhiên, đa số nghiên cứu cho thấy cây trồng
sinh trưởng mạnh về chiều cao trong giai đoạn từ 3-10 tuổi với lượng tăng
trưởng bình quân hàng năm về chiều cao trong khoảng từ 0,5-1,0 m (Orwa và
cộng sự, 2009; Xing và cộng sự, 2012). Lượng tăng trưởng bình quân hàng
năm về trữ lượng khi rừng trồng đạt 20 tuổi ở khu vực có sản lượng tốt, biến
động từ 12,5 đến 17,5 m3/ha/năm, nơi tốt nhất lượng tăng trưởng có thể lên
tới 20m3/ha/năm (Fung, 1994). Ở độ tuổi 30-35 lượng tăng trưởng bình quân
hàng năm về chiều cao giảm xuống từ 0,2 đến 0,3 m/năm. Tổng trữ lượng
rừng trồng khi khai thác ước tính từ 500-800 m3/ha (Orwa và cộng sự, 2009).
1.2. Ở trong nước
1.2.1. Nghiên cứu đặc điểm hình thái, sinh thái và phân bố
Ở Viê ̣t Nam cây Sa mộc còn đươ ̣c gọi là Sa mu, Sam mộc; là loài cây lá
kim thuộc họ Bụt mọc (Taxodiaceae) sinh trưởng nhanh, có kích thước lớn chiều cao có thể lên tới 45m, đường kính ngang ngực có thể đạt tới 120 cm

(Chu Thị Thơm và cộng sự, 2005). Đây là loài cây ưa ánh sáng mạnh, có thể
chịu bóng nhưng khả năng sinh trưởng không tốt (SPERI–FFS, 2011), có thân
thẳng vỏ màu xám nứt dọc bong mảng nhỏ. Khi cây còn non thì tán hình tháp,
về già tán hình nón, lá dày cứng hình dải ngọn giáo xếp thành một mặt phẳng
nằm ngang, mép lá có răng cưa dài từ 3-6cm. Sa mộc có khả năng ra hoa từ 6
tuổi (Vũ Tiến Hinh và cộng sự, 2000). Hoa đực xếp cụm 15-20 cái, hình trụ
thành đuôi sóc ở ngọn, xếp thàng 5-6 cái một. Hoa cái hình trứng, đơn hay
cụm lại, quả nón dài 2,5-3 cm đường kính từ 2-4 cm có chóp hình tam giác,
tận cùng thành mũi thon. Hạt dài từ 6-8 mm rộng từ 4-6 mm màu nâu, là cây
có hai lá mầm dài từ 1,2-1,7cm, rộng không quá 2 mm, đầu tròn hơi lõm, lá
ban đầu hình dải cong như lưỡi liềm dài từ 1,5-3,5cm.


8
Sa mộc có hệ rễ nông, rễ cái kém phát triển, rễ con tập trung ở tầng đất
từ 10 đến 60 cm (Lê Mộng Chân và Lê Thị Huyên, 2000)
Ở Việt Nam, Sa mộc được gây trồng nhiều ở một số tỉnh Phía Bắc Việt
Nam (như Hà Giang, Lào Cai, Quảng Ninh) - nơi có độ cao so với mặt nước
biển biến động từ 500-1.800 m, lượng mưa bình quân hàng năm biến động từ
1.500-2.500 mm/năm, trong một năm có từ 3-4 tháng khô hạn (lượng mưa
nhỏ hơn 50mm), độ ẩm không khí trên 85% và có mây mù (Lê Mộng Chân và
Lê Thị Huyên, 2000; Chu Thị Thơm và cộng sự, 2005; SPERI-FFS, 2011).
1.2.2. Nghiên cứu về kỹ thuật hạt giống và gieo ươm
- Nguồn giống: Giống Sa mộc phải được lấy từ những rừng giống chuyển
hóa đã được công nhận. Có thể lấy giống ở cây phân tán với những nơi chưa có
rừng giống song cây mẹ phải đạt tiêu chuẩn: (1) tuổi cây từ 15-30 tuổi, (2) cây
sinh trưởng tốt, tán rộng đều, thân thẳng và cân đối, (3) Cây không bị sâu bệnh,
không bị rỗng ruột hoặc cụt ngọn (Bộ NN&PTNT, 2002; SPERI-FFS, 2011).
Tại huyện Si Ma Cai, tỉnh Lào Cai, trước năm 2011 nguồn giống cây Sa mộc
trồng của huyện chủ yếu được mua từ huyện Bắc Hà, từ năm 2011 nguồn giống

cây Sa mộc được lấy từ 15 ha lâm phần tuyển chọn loài cây Sa mộc thuộc lô 4,
khoảnh 1, tiểu khu 126 thuộc Ban quản lý rừng phòng hộ huyện Si Ma Cai
(VAFS, 2014) Tại một số khu vực giáp biên giới Việt - Trung thuộc tỉnh Hà
Giang, nguồn giống Sa mộc chủ yếu được nhập từ Trung Quốc (Sở Nông
nghiê ̣p &PTNT Hà Giang, 2014).
- Thu hái và chế biến hạt giống: Quả được thu hái vào tháng 10-11, sau
tiết sương giá, khi vỏ quả chuyển từ màu xanh sang màu vàng mơ. Ở thời
điểm này, nhân hạt đã phát triển đầy đủ (SPERI-FFS, 2011). Quả sau khi thu
hái được đem ủ từ 2-4 ngày, sau khi quả chín đều tiến hành phơi từ 2-3 nắng
nhẹ, mỗi ngày phơi từ 7-8 giờ rồi tách hạt ra khỏi quả (thông thường 30-40kg
quả thu được 1kg hạt). Tiến hành phơi tiếp 1-2 năng khi đủ độ ẩm tiêu chuẩn


9
đem ra bảo quản (SPERI–FFS, 2011). Hạt sau khi làm sạch, phân loại có thể
đem gieo ươm ngay hoặc được cất trữ khô bịt kín trong các thùng, chum
vại...Thời gian bảo quản hạt tối đa theo phương pháp này được khoảng 6
tháng (Bộ Nông nghiê ̣p &PTNT, 2002). Hạt Sa mộc cũng có thể được bảo
quản lạnh ở nhiệt độ từ 1°C đến 5°C. Theo phương pháp này, hạt giống có thể
giữ được tuổi thọ lên tới 12 tháng (SPERI–FFS, 2011). Hạt đảm bảo tiêu
chuẩn có độ sạch 85-95%, mỗi kg hạt có từ 120.000 đến 150.000 hạt, tỷ lệ
nảy mầm trên 30%.
1.2.3. Kỹ thuật trồng rừng
- Khu vực trồng rừng: Ở nước ta, Sa mộc hiện được gây trồng tập trung
ở một số tỉnh vùng núi phía Bắc như Lào Cai, Yên Bái, Cao Bằng, Hà Giang
và Quảng Ninh
- Chọn đất trồng Sa mộc: Đất trồng Sa mộc nằm ở các thung lũng hẹp,
tầng đất dày, thoát nước tốt, thành phần cơ giới trung bình từ thịt nhẹ đến sét
nhẹ, ít đá lẫn và độ pH từ 5-7. Thực bì thích hợp trồng rừng Sa mộc là rừng
thứ sinh nghèo kiện, đất rừng có trảng cây bụi đang phục hồi (Ic) (Bộ Nông

nghiê ̣p &PTNT, 2002, 2007), nơi có tế, sim, mua, thẩu tấu và thành
ngạnh...(Chu Thị Thơm và cộng sự, 2005).
- Làm đất trồng rừng: Tiến hành phát thực bì toàn diện ở những nơi có
độ dốc  25°, phát theo băng (băng chặt rộng 1m hoặc 1,5m và băng chừa
1m). Hố trồng có kích thước 30x30x30m, hố được lấp trước khi trồng rừng
khoảng 1 tháng (Bộ Nông nghiê ̣p &PTNT, 2002, 2007; Chu Thị Thơm và
cộng sự, 2005).
Mỗi hố bón lót 100g NPK và 200g phân hữu cơ vi sinh, công việc bón
lót, lấp hỗ hoàn thành trước khi trồng từ 7-10 ngày (Bộ Nông nghiêp̣ &PTNT,
2002).


10
- Trồng và chăm sóc rừng trồng: Sa mộc có thể được trồng thuần loài
hoặc hỗn loài với các cây gỗ tái sinh tự nhiên như Sau sau, cáng lò và chẹo.
Trong 2-3 năm đầu sau khi trồng rừng có thể trồng xen Sắn và các loài cây
nông nghiệp khác (Chu Thị Thơm và cộng sự, 2005).
1.2.4. Sinh trưởng và sản lượng rừng trồng
Sa mộc thích hợp với khu vực có khí hậu tương đối ẩm, đất cát pha, màu
Sa mô ̣c, nơi đất tốt cây lớn nhanh trong 4-10 năm đầu, đất khô cằn chỉ lớn
mạnh trong thời gian đầu sau chậm lại. Cây sống lâu tuổi khai thác trung bình
là 15-30, cây có khả năng đâm chồi mạnh bằng cành (SPERI-FFS, 2011).
Sa mộc là loài cây mọc nhanh và sinh trưởng nhanh nhất vào giai đoạn
20 năm đầu. Trong một năm, loài cây này sinh trưởng nhịp điệu theo mùa
(mùa xuân vào tháng 5-6, mùa thu vào tháng 9-10) (Triệu Thu Thủy, 2002;
Nguyễn Hữu Thiện, 2012). Rừng trồng sau 5 năm cần được tỉa thưa, để tạo
cây có chất lượng cao, điều chỉnh độ tàn che, loại trừ những cây sinh trưởng
kém, hình thân xấu, bị sâu bệnh hại. Mật độ để lại lúc khai thác chính khoảng
1.000-1.200 cây/ha. Rừng Sa mu có trữ lượng cao, đạt tới 300-400 m3/ha,
tăng trưởng trung bình 15-20 m3/ha/năm.

Tại Lào Cai, rừng trồng Sa mộc làm tạo cảnh quan du lịch được tỉa thưa
2 lần. Lần 1 được thực hiện vào năm thứ 6-7 tính từ thời điểm trồng nhằm
loại bỏ những cây cong queo, sâu bệnh, sinh trưởng kém, hình dánh không
cân đối. Mật độ để lại 2.500-2.700 cây/ha. Lần tỉa thưa thứ hai tiến hành sau
lần 1 là 3 năm. Mật độ để lại từ 1.600-1.800 cây/ha (UBND tỉnh Lào Cai,
2004). Tại BQL rừng phòng hộ huyện Si Ma Cai - Lào Cai, rừng Sa mộc
được trồng từ năm 1979 có mật độ hiện tại là 673 cây/ha với chiều cao trung
bình trên 13m, đường kính ngang ngực 20,3cm, trữ lượng ước tính trên 267,9
m3/ha (VAFS, 2014).
Về chu kỳ kinh doanh, kết quả nghiên cứu của Vũ Tiến Hinh và cộng sự
(2000) cho thấy: Với mật độ trồng rừng là 200 cây/ha thì chu kỳ kinh doanh


11
hợp lý với rừng Sa mộc tối thiểu là 25 năm. Trong thời gian này, lâm phần
cần được tỉa thưa từ 1 (với cấp đất xấu) đến 3 lần (với cấp đất tốt) ở các tuổi
tương ứng từ 11, 10, 9 và 8 tuổi (tương ứng với cấp đất từ xấu đến tốt). Qua
mỗi lần tỉa thưa, chiều cao sẽ tăng lên khoảng 3,03% so với chiều cao ban đầu
tương đương với từ 0,3 đến 0,5m. Sản lượng rừng trồng ở tuổi 22 là
464,0m3/ha, 332,6m3/ha, 229,5m3/ha và 192,7m3/ha tương ứng với cấp đất I,
II, III và IV (Vũ Tiến Hinh và cộng sự, 2000; Bộ NN&PTNT, 2003).


12
Chương 2
MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
2.1.1. Mục tiêu lý luận
Bổ sung cơ sở khoa học cho việc gây trồng và phát triển cây Sa mộc tại
huyện Si Ma Cai, tỉnh Lào Cai.

2.1.2. Mục tiêu thực tiễn
- Xác định được đặc điểm lâm học cơ bản của cây Sa mộc tại huyện Si
Ma Cai, tỉnh Lào Cai.
- Đánh giá được thực trạng gây trồng và phát triể n cây Sa mộc tại huyện
Si Ma Cai, tỉnh Lào Cai.
- Đề xuất được một số giải pháp kỹ thuật lâm sinh nhằm phát triển bền
vững cây Sa mộc tại huyện Si Ma Cai, tỉnh Lào Cai.
2.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
2.2.1. Đối tượng nghiên cứu: Cây Sa mộc trong rừng tự nhiên và được
trồng ở tại huyện Si Ma Cai, tỉnh Lào Cai.
2.2.2. Phạm vi nghiên cứu: Các xã thuộc huyện Si Ma Cai, tỉnh Lào Cai
nơi có Sa mộc được gây trồng ít nhất 5 năm trở la ̣i đây.
2.3. Nội dung nghiên cứu
2.3.1. Nghiên cứu đặc điểm hình thái và sinh thái loài Sa mộc.
2.3.2. Nghiên cứu đặc điểm sinh trưởng của cây Sa mộc ở các cấp tuổi khác
nhau:
- Sinh trưởng về đường kính, chiều cao, đường kính tán lá.
- Đánh giá chất lượng rừng trồng Sa mộc.
2.3.3. Nghiên cứu một số đặc điểm kỹ thuật nhân giống và trồng cây Sa
mộc tại huyện Si Ma Cai, tỉnh Lào Cai


13
2.3.4. Nghiên cứu đặc điểm tái sinh chồi của cây Sa mộc.
- Sinh trưởng về đường kính, chiều cao,... của cây chồi tái sinh.
- Chất lượng cây Sa mộc tái sinh chồi.
2.3.5. Nghiên cứu đề xuất một số giải pháp kinh tế và kỹ thuật nhằm phát
triển cây Sa mộc tại khu vực nghiên cứu.
2.4. Phương pháp nghiên cứu
2.4.1. Phương pháp điều tra thực địa

* Đối với rừng trồng Sa mộc
Sử dụng phương pháp ô tiêu chuẩn điển hình tạm thời để điều tra lâm
phần Sa mộc được trồng ở các cấp tuổi khác nhau. Mỗi cấp tuổi (5, 10 và 15)
lập 09 OTC ở 3 vị trí địa hình khác nhau: sườn chân, sườn giữa và sườn đỉnh
mỗi vị trí 03 OTC, mỗi OTC có diện tích 500m2 (20x25m). Tổng cộng có 27
OTC được lập. Các chỉ tiêu đo đếm gồm D 1.3, Hvn, Hdc, Dt, chất lượng cây
và một số thông tin về điều kiện của OTC như loại đất đai, độ tàn che, độ
cao, độ dốc được thu thập theo các mẫu biểu điều tra lâm học (mấu biểu
01). Trong đó:
+ Đường kính ngang ngực (D1,3) được đo bằng thước dây: đo chu vi bằng
thước dây có chia vạch đến cm tại độ cao 1,3 m.
+ Chiều cao vút ngọn (Hvn) và chiều cao dưới cành (Hdc), được đo bằng
thước đo cao, và sào khắc vạch có độ chính xác đến 10cm.
+ Đường kính tán lá (Dt) được đo bằng thước dây và sào có độ chính xác
tới 10cm, đo theo 2 hướng Đông Tây và Nam Bắc, lấy trị số trung bình
+ Đánh giá chất lượng cây Sa mộc theo các cấp: Tốt, Trung bình, Xấu
Mẫu biểu 01: Biểu điều tra cây
Stt
…..
……

Tên
cây

D1.3 (cm)
Chu vi

Dt (cm)
D1.3


ĐT

NB

TB

Hvn
(m)

Hdc
(m)

Chất
lượng
cây

Ghi
chú


14
* Điều tra Sa mộc tái sinh chồi :
- Trong số các OTC của mỗi vị trí địa hình của mỗi cấp tuổi, chọn 01
OTC để điều tra tái sinh chồi từ các gốc chặt được bỏ lại sau khai thác chọn.
- Tiến hành điều tra 20 đến 30 gốc chặt với các tuổi khác nhau (tuổi 5,
10, 15).
- Tiến hành đo đếm các chỉ tiêu của cây chồi tái sinh và ghi vào mẫu
biểu 02 dưới đây:
Mẫu biểu 02: Biểu điều tra cây chồi
Stt

gốc
chặt

D1.3

Tuổi
cây

ĐT

NB

Dt
TB

ĐT

NB

TB

Hvn

Hdc

(m)

(m)

Chất


Ghi

lượng chú
cây

…..
……
* Điều tra vật hậu:
Mẫu hoa/quả được lấy ở các cây tuổi 15: chọn 03 cây có sinh trưởng và
phát triển tốt; cắt cành mang quả ở 03 vị trí khác nhau: gần trên ngọn, ở giữa
tán và một cành ở phía dưới; tiến hành mô tả đo đếm và chụp ảnh.
Ngoài ra, tiến hành phỏng vấn các cán bộ lâm nghiệp ở Phòng Nông
nghiệp huyện Si Ma Cai và một số người dân địa phương để tìm hiểu thêm về
vật hậu của cây Sa mộc.
Mẫu biểu 03: Biểu điều tra đặc điểm vật hậu (Ví dụ: hình thái của Hoa)
TT mẫu quan sát
1
2
...

Hình dạng

Kích thước

Màu sắc


15
2.4.2. Phương pháp chuyên gia

Phương pháp chuyên gia được sử dụng trong đề tài này nhằm tham vấn
các nhà chuyên môn về những hiểu biết và kinh nghiệm của họ liên quan đến
công tác gây trồng, chăm sóc, khai thác sử dụng, chế biến và tiêu thụ sản
phẩm quả Sa mộc. Nhóm nghiên cứu tiến hành phỏng vấn các cán bộ công tác
ở Phòng Nông nghiệp và PTNT; Hạt Kiểm lâm Si Ma Cai cũng như một số
người dân tại một số xã về những thông tin liên quan đến cây Sa mộc tại khu
vực nghiên cứu.
2.4.3. Phương pháp kế thừa
- Kế thừa số liệu về diện tích, năng suất trồng các loài cây Sa mộc từ Chi
cục Thống kê, Hạt Kiểm lâm, Ban Quản lý rừng phòng hộ và Phòng Nông
nghiệp & PTNT huyện Si Ma Cai
- Kế thừa số liệu về điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội từ các cơ quan liên
quan trong huyện Si Ma Cai và các xã nghiên cứu.
- Kế thừa các văn bản, chính sách hiện hành có liên quan đến Cây Sa
mộc của tỉnh Lào Cai và huyện Si Ma Cai.
Mẫu biểu 04: Thống kê diện tích rừng Sa mộc
Loại hình rừng
TT

Địa điểm

Hỗn giao

Thuần
loài

Diện tích

Năm
trồng



16
Sơ đồ các bước tiến hành nghiên cứu
Thu thập thông tinvà phân
tích tài liệu

Cấp huyện

Cấp xã

Cấp thôn

Lựa chọn địa điểm

Điều tra khảo sát thực tế,
thu thập số liệu

Điều tra, phỏng vấn thu thập thông tin về
kỹ thuật đã áp dụng ….

Lập tuyến, lập OTC, thống kê loài, đo đếm
sinh trưởng, năng suất, điều tra đất đai…

Tổng hợp, xử lý và phân
tích số liệu

Đề xuất giải pháp



17
Chương 3
ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI HUYỆN SI MA CAI
3.1. Điều kiện tự nhiên
3.1.1. Vị trí địa lý
Huyện Si Ma Cai nằm ở phía Bắc tỉnh Lào Cai trong tọa độ địa lý từ
22035'30" đến 22044'00" độ vĩ Bắc và từ 104006'30" đến 104012'00" độ kinh
Đông.
- Phía Đông giáp huyện Xín Mần của tỉnh Hà Giang, điểm cực Đông
thuộc xã Lùng Sui có tọa độ 22040'30" độ vĩ Bắc, 104012'00" độ kinh Đông.
- Phía Bắc giáp huyện Mường Khương và huyện Mã Quan thuộc nước
Cộng hoà Nhân dân Trung Hoa. Điểm cực Bắc thuộc xã Nàn Sán có tọa độ
22044'00" độ vĩ Bắc, 104007'30" độ kinh Đông.
- Phía Tây giáp huyện Mường Khương ranh giới giữa hai huyện là
dòng sông Chảy với chiều dài 35,00 km. Điểm cực Tây có tọa độ 22 038'00"
độ vĩ Bắc, 104006'30" độ kinh Đông.
- Phía Nam giáp huyện Bắc Hà. Điểm cực Nam thuộc xã Nàn Sín có
tọa độ địa lý 22035'30" độ vĩ Bắc, 104003'30" độ kinh Đông.
Diện tích tự nhiên toàn huyện (theo số liệu thống kê đất đai đến
01/01/2014) là 23.493,83 ha, chiếm 3,68% tổng diện tích toàn tỉnh Lào Cai.
Huyện có đường biên giới với Cộng hoà Nhân dân Trung Hoa với tổng
chiều dài 9,25 km, đường biên giới là dòng sông Chảy, vết gãy của địa hình
trong khối nông vòm sông Chảy.
Hai bên dòng sông là các dãy núi cao, hiểm trở chia cắt đã tạo cho
huyện Si Ma Cai có một địa thế chiến lược quan trọng trong phòng thủ biên
giới, giữ vững an ninh chủ quyền Quốc gia. Hệ thống giao thông trong tương
lai nối liền Si Ma Cai - Mường Khương, Si Ma Cai với Xín Mần của Hà
Giang, của cửa khẩu Bến Mảng với huyện Mã Quan của nước Cộng hoà Nhân
dân Trung Hoa là yếu tố thúc đẩy trong kinh tế Si Ma Cai phát triển mạnh.



18
3.1.2. Địa hình, địa mạo
Địa hình huyện Si Ma Cai thuộc khối nâng vòm sông Chảy là vùng núi
có tuổi cổ nhất so với nền cấu tạo địa chất Bắc bộ. Địa hình được kiến tạo bởi
nhiều dải núi chạy theo hướng Đông Bắc - Tây Nam thấp dần về hướng Bắc.
Các dải núi về cơ bản được hình thành từ hai mạch núi chính.
Mạch núi trung tâm lãnh thổ huyện khởi nguồn từ hướng Đông Nam
chạy qua đỉnh 1.800 m (ranh giới giữa xã Nàn Sán và xã Quan Thần Sán) và
đỉnh 1.688 m (xã Mản Thẩn) chạy theo hướng Đông Bắc - Tây Nam. Đây là
dải núi đặc trưng của địa hình Si Ma Cai về độ cao, độ dài và mức độ chia cắt.
Dải núi này hình thành ranh giới tự nhiên giữa các xã Si Ma Cai, Sán Chải,
Mản Thẩn, Cán Hồ, Quan Thần Sán và Sín Chéng.
Mạch núi khu Tây Bắc chạy theo hướng vòng cung với hướng chính là
Đông Bắc - Tây Nam tới địa giới hành chính xã Sín Chéng. Mạch núi chạy
theo hướng Bắc tạo thành ranh giới giữa xã Thào Chư Phìn và xã Bản Mế.
Ngoài hai mạch núi khu Đông Nam huyện được hình thành bởi phần
cuối của dải núi nhỏ chạy từ Bắc Hà thuộc hướng Đông Bắc - Tây Nam.
Nhìn chung, địa hình huyện Si Ma Cai thuộc loại chia cắt mãnh liệt
theo chiều sâu, độ chia cắt từ 400 - 500 m/km2, theo chiều ngang trên 2
km/km2 xen lẫn giữa các dải núi cao với các thung lũng sâu nhỏ chiếm tỷ lệ
không đáng kể và tập trung ở các khu vực ven sông Chảy. Đai cao từ 600 1.000 m chiếm tỷ lệ cao trong phân bố đai cao của lãnh thổ. Các loại đai cao
được phân bố trên cùng một lãnh thổ xã tạo ra sự đa dạng về khí hậu. Sự chia
cắt mãnh liệt của địa hình được thể hiện rõ nét ở phân cấp độ dốc: Độ dốc >
250 có diện tích khoảng 12.423,00 ha chiếm 53% diện tích tự nhiên; độ dốc từ
15 - 250 khoảng 7.501,00 ha chiếm 32% diện tích tự nhiên; độ dốc từ 7 - 150
diện tích khoảng 3.330,00 ha chiếm 14,20% diện tích tự nhiên; độ dốc từ 3 70 diện tích khoảng 167,00 ha chiếm 0,70% diện tích tự nhiên; độ dốc < 3 0
chiếm tỷ lệ không đáng kể.



×