Tải bản đầy đủ (.pdf) (174 trang)

Giải pháp thúc đẩy quá trình xây dựng nông thôn mới tại huyện ba vì, thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.22 MB, 174 trang )

i

LỜI CẢM ƠN
Sau thời gian theo học cao học khóa 20 (2012 – 2014), chuyên ngành
Kinh tế nông nghiệp tại Trường Đại học Lâm Nghiệp Việt Nam, tôi đã
quyết định xây dựng đề cương, thực tế đi sâu vào nghiên cứu và thực tập đề
tài: “Giải pháp thúc đẩy quá trình xây dựng nông thôn mới tại huyện Ba
Vì, thành phố Hà Nội”.
Cho đến nay, tôi đã hoàn thành Luận văn tốt nghiệp cho khóa học này.
Trước hết, tôi xin gửi lời cảm ơn tới Ban Giám Hiệu đã tạo điều kiện tốt cho
tôi và các học viên lớp Cao học Kinh Tế Nông Nghiệp 20B trong quá trình
học tập. Cảm ơn các thầy cô trong Khoa Đào tạo sau Đại học, các thầy cô
trong các bộ môn khác nhau đã nhiệt tình giảng dạy và truyền đạt kiến thức,
giúp đỡ tạo điều kiện trong công tác và học tập.
Đặc biệt, tôi xin chân thành cảm ơn, sự giúp đỡ quý báu của thầy giáo
TS Nguyễn Võ Định đã tạo điều kiện chỉ bảo, hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong
suốt quá trình thực hiện đề tài tại huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội.
Tôi xin chân thành cảm ơn các nhà khoa học và các chuyên gia trong
lĩnh vực đã tận tình giúp đỡ, đóng góp ý kiến trong quá trình thực hiện luận
văn. Cảm ơn các cán bộ, xã viên ủy ban nhân dân các xã thuộc huyện Ba Vì,
thành phố Hà Nội.
Do điều kiện thời gian, năng lực có hạn, bản thân tôi đã cố gắng hết mình
đề hoàn thành Luận văn này, tuy vậy sẽ không tránh khỏi khiếm khuyết và thiếu
sót. Rất mong các thầy cô, các nhà khoa học, các đồng nghiệp đóng góp ý kiến
xây dựng để tôi có cơ hội tiếp thu và nâng cao kiến thức chuyên môn.
Tôi xin cam đoan rằng các số liệu đã thu thập và tính toán là chính xác,
trung thực, được trích dẫn và có thể truy xuất nguồn gốc rõ ràng.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 08 tháng 12 năm 2014
Tác giả


Phùng Quốc Huấn


ii

MỤC LỤC
Trang
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................. i
MỤC LỤC…………………………………………………………………….ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ........................................................... vii
DANH MỤC BẢNG ................................................................................. ix
DANH MỤC CÁC HÌNH.......................................................................... xi
ĐẶT VẤN ĐỀ............................................................................................ 1
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ XÂY DỰNG NÔNG
THÔN MỚI ................................................................................................ 5
1.1. Cơ sở lý luận .................................................................................... 5
1.1.1. Khái niệm, đặc trưng và vai trò của nông thôn ......................... 5
1.1.1.1. Khái niệm và đặc trưng của nông thôn ................................ 5
1.1.1.2. Khái niệm về phát triển nông thôn ....................................... 6
1.1.1.3. Vai trò của nông thôn trong phát triển kinh tế - xã hội. ....... 9
1.1.2. Khái niệm, đặc trưng và ý nghĩa của nông thôn mới .............. 12
1.1.2.1. Khái niệm và nội dung về nông thôn mới ........................... 12
1.1.2.2. Một số đặc trưng về xây dựng nông thôn mới .................... 15
1.1.2.3. Ý nghĩa của nông thôn mới trong quá trình phát triển kinh tế
- xã hội và môi trường. .................................................................. .16
1.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình xây dựng nông thôn
mới……………………………………………………………………...18
1.1.3.1. Chính sách và pháp luật của Đảng và Nhà nước ………….18
1.1.3.2. Trình độ phát triển kinh tế xã hội, trình độ dân trí, đời sống

và thu nhập của người dân. ............................................................ 21
1.1.3.3. Công tác quy hoạch và lập quy hoạch ................................ 24


iii

1.1.3.4. Vốn và nguồn vốn .............................................................. 26
1.1.3.5. Công tác tuyên truyền ........................................................ 27
1.2. Kinh nghiệm xây dựng nông thôn mới trên thế giới và ở Việt
Nam..……………………………………………………………………...29
1.2.1. Kinh nghiệm xây dựng nông thôn mới của một số nước trên thế
giới.. ..................................................................................................... 29
1.2.1.1. Hàn Quốc............................................................................. 29
1.2.1.2. Malaysia .............................................................................. 31
1.2.1.3. Trung Quốc .......................................................................... 31
1.2.2. Kinh nghiệm xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam .................. 33
1.2.2.1. Xây dựng nông thôn mới ở tỉnh Quảng Ninh ........................ 33
1.2.2.2. Xây dựng nông thôn mới ở tỉnh Thái Bình ........................... 34
1.2.2.3. Xây dựng nông thôn mới tại Tuyên Quang ........................... 36
1.2.3. Bài học kinh nghiệm về quá trình xây dựng nông thôn mới .... 37
1.2.3.1. Bài học kinh nghiệm về quá trình xây dựng NTM trên thế
giới. .................................................................................................. 37
1.2.3.2. Bài học kinh nghiệm về quá trình xây dựng NTM ở Việt
Nam………………………………………………………………………….. 41
1.3. Tổng quan tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước ................ 42
1.3.1. Tình hình nghiên cứu ngoài nước ............................................ 42
1.3.2. Tình hình nghiên cứu trong nước ............................................. 44
Chương 2: ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ... 47
2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của huyện Ba Vì ........................ 47
2.1.1. Điều kiện tự nhiên............................................................................ 47

2.1.1.1. Vị trí địa lý ................................................................................. 47
2.1.1.2. Địa hình..................................................................................... 47
2.1.1.3. Khí hậu thời tiết ........................................................................ 48


iv

2.1.1.4. Đất Đai ...................................................................................... 49
2.1.1.5. Điều kiện thủy văn .................................................................... 50
2.1.1.6. Tài nguyên rừng ........................................................................ 51
2.1.1.7. Tài nguyên cảnh quan, di tích lịch sử và du lịch ...................... 51
2.1.2. Điều kiện xã hội ở huyện Ba Vì. .................................................... 53
2.1.2.1. Dân số và lao động ................................................................... 53
2.1.2.2. Văn hóa và giáo dục .................................................................. 55
2.1.3. Điều kiện về kinh tế.......................................................................... 59
2.1.3.1. Cơ sở vật chất kỹ thuật............................................................... 59
2.1.3.2. Tình hình phát triển các ngành kinh tế trên địa bàn huyện ....... 61
2.1.3.3. Ngành thương mại, dịch vụ ........................................................ 64
2.1.3.4 Vốn đầu tư xây dựng cơ bản ....................................................... 65
2.1.2.5. Những thuận lợi và khó khăn trong quá trình xây dựng nông
thôn mới trên địa bàn huyện. .................................................................. 69
2.2. Phương pháp nghiên cứu..................................................................... 72
2.2.1. Phương pháp tiếp cận và chọn điểm nghiên cứu ........................... 72
2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu, tài liệu ............................................ 72
2.2.3. Phương pháp phân tích, xử lý số liệu ............................................. 73
2.2.4. Phương pháp đánh giá có sự tham gia ( PRA ) ............................. 74
2.2.5. Phương pháp chuyên gia ................................................................. 74
2.2.6. Phương Pháp phân tích SWOT ....................................................... 75
2.3. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá thực trạng quá trình xây dựng nông thôn
mới ở huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội…………………………………..79

2.3.1. Nhóm chỉ tiêu phản ánh tình hình cơ bản về thực hiện chương
trình nông thôn mới tại các xã điều tra………………………………….79
2.3.2. Nhóm chỉ tiêu phản ánh vai trò của người dân ……….…………79


v

Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................... 76
3.1. Thực trạng xây dựng NTM ở huyện Ba Vì ..................................... 76
3.1.1. Quá trình xây dựng nông thôn mới ở huyện Ba Vì. ...................... 76
3.1.2. Thực trạng xây dựng nông thôn mới ở huyện Ba Vì. .................... 79
3.1.2.1. Nhóm tiêu chí 1: Quy hoạch và thực hiện quy hoạch .............. 79
3.1.2.2. Nhóm tiêu chí 2: Hạ tầng kinh tế - xã hội (8 tiêu chí) ............... 85
3.1.2.3. Nhóm tiêu chí 3: Kinh tế và tổ chức sản xuất (4 tiêu chí) ....... 108
3.1.2.4. Nhóm tiêu chí 4: Văn hóa – xã hội – môi trường (4 tiêu chí).. 118
3.1.2.5. Nhóm tiêu chí 5: Hệ thống chính trị (2 tiêu chí)...................... 134
3.2. Kết quả đạt được, những hạn chế tồn tại và nguyên nhân tồn tại 146
3.2.1. Kết quả đạt được............................................................................. 146
3.2.2. Những hạn chế, tồn tại .................................................................. 147
3.2.3. Nguyên nhân của những hạn chế, tồn tại .................................... 148
3.3. Giải pháp thúc đẩy quá trình xây dựng nông thôn mới ở huyện Ba
Vì ................................................................................................................. 150
3.3.1 Chủ trương của huyện về xây dựng nông thôn mới ..................... 150
3.3.2. Giải pháp thúc đẩy quá trình xây dựng nông thôn mới ở huyện Ba
Vì……………………………………….………………………………..151
3.3.2.1. Đẩy mạnh công tác quy hoạch, hình thành các vùng tập trung
chuyên môn hóa. ................................................................................... 151
3.3.2.2. Đảm bảo môi trường sinh thái. ................................................ 152
3.3.2.3. Chuyến dịch cơ cấu kinh tế tạo việc làm nâng cao thu nhập, đời
sống cho người dân. .............................................................................. 153

3.3.2.4. Tăng cường công tác đào tạo bồi dưỡng cán bộ và người dân
............................................................................................................... 154
3.3.2.5. Huy động sự đóng góp của người dân ..................................... 156


vi

3.3.2.6. Hỗ trợ vốn sản xuất cho người dân, đặc biệt phát triển sản xuất
với nhiều loại hình thích hợp. ............................................................... 156
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ....................................................... 159
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


vii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Ký hiệu

Viết đầy đủ

BCĐ

Ban chỉ đạo

BCH

Ban chấp hành

CBCC


Cán bộ công chức

CNH - HĐH

Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa

ĐTH

Đô thị hóa

FDI

Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài

GTVT

Giao thông vận tải

HĐND

Hội đồng nhân dân

HTX

Hợp tác xã

KT - XH

Kinh tế - xã hội


KH&CN

Khoa học và công nghệ

NN - NT

Nông nghiệp – nông thôn

NN & PTNT

Nông nghiệp và phát triển nông thôn

NTM

Nông thôn mới

ODA

Vốn viện trợ phát triển chính thứ

PTNT

Phát triển nông thôn

QCVN

Quy chuẩn Việt Nam

SMU


Chương trình phong trào cộng đồng

SX-KD

Sản xuất – kinh doanh

TCSX

Tổ chức sản xuất


viii

TDMN

Trung du miền núi

TDTT

Thể dục thể thao

THCS

Trung học cơ sở

THPT

Trung học phổ thông


TTCN

Tiểu thủ công nghiệp

TMDV

Thương mại dịch vụ

TW

Trung ương

UBND

Ủy ban nhân dân

VH-TT-DL

Văn hóa – thể thao – du lịch

XĐGN

Xóa đói giảm nghèo


ix

DANH MỤC CÁC BẢNG
TT


Tên Bảng

Trang

2.1

Tình hình đất đai huyện Ba Vì năm 2013

49

2.2

Dân số và lao động của Huyện từ 2011 đến 2013

53

2.3

Hiện trạng hệ thống trường học qua 3 năm

57

2.4

Diện tích gieo trồng các loại cây từ 2011 đến 2013

61

2.5


Diện tích, năng suất và sản lượng một số loại cây trồng chủ yếu
qua 3 năm từ 2011 đến 2013

62

2.6

Số lượng cơ sở sản xuất và quy mô lao động của huyện từ năm
2011 đến 2013

64

2.7

Kết quả kinh doanh dịch vụ và du lịch của Huyện từ năm 2011
đến 2013

67

2.8

Vốn đầu tư xây dựng cơ bản theo ngành kinh tế 2011 – 2013

68

2.9

Bảng giá trị sản xuất và thu nhập của người dân từ năm 2011
đến 2013


67

3.1

Tình hình thực hiện tiêu chí giao thông của huyện năm 2013

80

3.2

Đánh giá thực trạng đạt được nhóm tiêu chí về
Quy hoạch tại xã Đồng Thái năm 2013

83

3.3

Hệ thống đường giao thông xã Cổ Đô theo tiêu chí NTM

85

3.4

Đánh giá của người dân về chất lượng CSHT tại xã Cổ Đô

87

3.5

Đánh giá thực trạng đạt được nhóm tiêu chí Hạ tầng kinh tế xã

hội của xã Đồng Thái năm 2013

89

3.6

Tình hình thực hiện tiêu chí giao thông của huyện năm 2013

91

3.7

Tình hình thực hiện tiêu chí thủy lợi của huyện năm 2013

93

3.8

Tình hình thực hiện tiêu chí về điện nông thôn của huyện 2013

98

3.9

Hiện trạng cơ sở vật chất trường học xã Cổ Đô năm 2013

98

3.10


Tình hình cơ sở vật chất văn hóa và trường học trên địa bàn xã
Tản Lĩnh

100

3.11

Hiện trạng cơ sở vật chất văn hóa xã Cổ Đô theo tiêu chí NTM
từ năm 2011 đến năm 2013

102


x

3.12

Tình hình thực hiện tiêu chí cơ sở vật chất văn hóa của huyện
năm 2013

103

3.13 Thực trạng tiêu chí về bưu điện của huyện năm 2013

104

3.14 Tình hình thực hiện tiêu chí nhà ở dân cư của huyện năm 2013

107


3.15 Những khó khăn trong hoạt động SXKD tại xã Cổ Đô

112

3.16

Đánh giá thực trạng nhóm tiêu chí Kinh tế và tổ chức sản xuất
tại xã Đồng Thái năm 2013

117

3.17

Thực trạng thực hiện nhóm tiêu chí Kinh tế và tổ chức sản xuất
trên toàn huyện năm 2013

118

3.18 Chất lượng giáo dục tại xã Cổ Đô năm 2011 - 2013

118

3.19 Hiện trạng công tác y tế tại xã Cổ Đô năm 2011 - 2013

121

Đánh giá kết quả đạt được nhóm tiêu chí Văn hóa – Xã hội –
Môi trường của xã Đồng Thái

126


3.21 Thực trạng thực hiện tiêu chí về giáo dục toàn huyện năm 2013

131

3.22 Thực trạng thực hiện tiêu chí môi trường của huyện năm 2013

133

3.23 Chất lượng đội ngũ cán bộ xã Cổ Đô

136

3.20

3.24

Bảng 3.24: Đánh giá kết quả đạt được nhóm tiêu chí Hệ thống
chính trị của xã Đồng Thái năm 2013

138

3.25

Tình hình hệ thống tổ chức chính trị trên địa bàn xã Tản Lĩnh
năm 2013

139

3.26


Tình hình thực hiện tiêu chí hệ thống tổ chức chính trị của
huyện năm 2013

140

3.27

Hiện trạng nông thôn xã Cổ Đô theo Bộ tiêu chí Quốc gia về
NTM

142

3.28

Kết quả xây dựng nông thôn mới xã Đồng Thái qua 3 năm từ
năm 2011 đến 2013

144

3.29

Tổng hợp kết quả thực hiện các tiêu chí trên toàn huyện đến
năm 2013

145


xi


DANH MỤC CÁC HÌNH – ĐỒ THỊ
TÊN HÌNH – ĐỒ THỊ

STT
1

Hình 2.1: Tỷ trọng các loại đất trong tổng diện tích đất tự nhiên của
huyện năm 2013

Trang
50

2

Hình 2.2: Cơ cấu dân số lao động 3 năm từ 2011 – 2013

54

3

Hình 2.3: Giá trị sản xuất theo ngành của huyện từ 2011 đến 2013

67

4

Hình 3.1: Đồ thị thu nhập từ các ngành tại xã Cổ Đô năm 2011 - 2013

109


5

Hình 3.2. Đồ thị cơ cấu kinh tế xã Cổ Đô năm 2013

109

6

Hình 3.3. Đồ thị những khó khăn trong hoạt động SXKD tại xã Cổ Đô

113

7

Hình 3.4. Đồ thị hiện trạng sử dụng các nguồn nước tại xã Cổ Đô

124


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nông thôn là một vùng đất rộng lớn trên phạm vi lãnh thổ của một quốc
gia mà ở đó người dân sinh sống chủ yếu bằng hoạt động canh tác nông
nghiệp và đây là nơi cung cấp chủ yếu các loại lương thực, thực phẩm thiết
yếu cho cuộc sống sinh hoạt hàng ngày. Cho đến năm 2010, Việt Nam có đến
69,6% dân số sống ở vùng nông thôn. Chính vì thế cuộc sống và tổ chức nông
thôn có ảnh hưởng mạnh mẽ đến toàn xã hội. Nông nghiệp và nông thôn luôn
là những vấn đề nóng và có vị trí quan trọng đặc biệt trong chiến lược và

đường lối phát triển kinh tế xã hội của Việt Nam. Phát triển nông nghiệp nông
thôn theo hướng công nghiệp hóa - hiện đại hóa đã được khẳng định rõ ràng
trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội của nước ta.
Nhưng hiện nay cuộc sống ở nông thôn còn gặp nhiều khó khăn, việc
làm còn thiếu, lao động còn nặng nhọc, chủ yếu là thủ công. Do vậy thu nhập
của người dân ở nông thôn còn thấp, còn một khoảng cách xa so với thu nhập
của người dân ở thành thị. Chính vì vậy Đảng và Nhà nước ta đã đề ra chủ
trương giải quyết đồng bộ cả ba vấn đề là “Nông nghiệp, nông thôn, nông
dân” và kèm theo đó là mục tiêu “Ly nông bất ly hương”. Xuất phát từ chủ
trương đó, Đảng và Nhà nước ta đã ban hành Nghị quyết số 26 - Hội nghị lần
thứ VII Ban chấp hành TW khóa X về “Nông nghiệp, nông dân, nông thôn”
(năm 2008) và văn bản nghị quyết đã phần nào chỉ rõ đường lối, quan điểm,
nhiệm vụ và giải pháp lớn về công nghiệp hóa - hiện đại hóa nông nghiệp,
nông thôn đến năm 2020. Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông
thôn mới là một chương trình tổng thể phát triển kinh tế, xã hội, văn hóa, an
ninh quốc phòng ở các địa phương trên cả nước. Xây dựng nông thôn mới là
cốt lõi thực hiện Nghị quyết số 26 NQ/TW của BCH Trung ương Đảng khóa


2

X về nông nghiệp, nông thôn và nông dân, từ đó thể hiện sự quan tâm, chăm
lo của Đảng, Nhà nước để phát triển khu vực nông thôn.
Huyện Ba Vì là một huyện thuộc ngoại thành của thành phố Hà Nội với
địa hình chủ yếu là đồi núi, đất rộng người thưa. Dân cư sinh sống trên địa
bàn bao gồm nhiều dân tộc khác nhau, trong đó có cả dân tộc thiểu số như
Mường, Dao do vậy đời sống còn lạc hậu và gặp nhiều khó khăn.
Trong những năm gần đây, huyện Ba Vì đã và đang thực hiện chủ
trương về xây dựng nông thôn mới, tuy nhiên việc triển khai xây dựng
nông thôn mới còn bộc lộ nhiều khuyết điểm, tồn tại như: Nhận thức của

một bộ phận cán bộ, nhân dân về cách làm, mục đích, ý nghĩa của chương
trình này chưa được đầy đủ, vẫn còn có thái độ thờ ơ, chưa vào cuộc, chưa
ủng hộ chương trình. Công tác tuyên truyền, vận động người dân về chủ
trương chưa đồng nhất và chưa đạt hiệu quả chưa cao. Cơ chế chính sách
chưa đồng bộ, không phù hợp với tình hình thực tế triển khai tại cơ sở, một
số cơ chế chính sách liên quan đến trình tự, thủ tục trong quản lý đầu tư,
thanh toán chậm được ban hành… Có thể nói, các xã xây dựng chưa bền
vững, bộ mặt nông thôn chưa thực sự đổi mới, điều kiện sống của nhân dân
còn gặp nhiều khó khăn.
Xuất phát từ những yêu cầu thực tế về quá trình xây dựng nông thôn mới
ở huyện Ba Vì, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Giải pháp thúc đẩy quá trình
xây dựng nông thôn mới tại huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội” để góp phần
cải thiện đời sống của người dân được nâng cao, xóa bỏ tình trạng nghèo nàn
lạc hậu qua đó góp phần phát triển Ba Vì trở thành một đô thị xanh của thành
phố Hà Nội trong tương lai.


3

2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Đánh giá thực trạng quá trình xây dựng nông thôn mới ở huyện Ba Vì,
qua đó đề xuất những giải pháp thúc đẩy quá trình xây dựng nông thôn mới
trên địa bàn.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển nông
thôn và xây dựng nông thôn mới.
- Đánh giá về công tác xây dựng nông thôn mới của huyện Ba Vì trong
những năm qua, từ đó rút ra những ưu điểm, hạn chế, nguyên nhân và các
nhân tố ảnh hưởng đến xây dựng nông thôn mới.

- Đề xuất giải pháp chủ yếu nhằm thúc đẩy quá trình xây dựng nông thôn
mới ở huyện được nhanh chóng.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu của đề tài
Nghiên cứu quá trình xây dựng và kết quả thực hiện chương trình mục
tiêu quốc gia nông thôn mới ở huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội.
3.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
3.2.1. Phạm vi về không gian
Địa bàn huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội.
3.2.2. Phạm vi về thời gian
Đề tài nghiên cứu và lấy số liệu trong thời gian từ 2011 - 2013.
3.2.3. Phạm vi về nội dung
- Làm rõ cơ sở lý luận về nông thôn mới
- Đánh giá đúng thực trạng quá trình xây dựng nông thôn mới trong 3
năm từ 2011 đến 2013.
- Đề xuất các giải pháp nhằm thúc đẩy quá trình xây dựng nông thôn mới


4

4. Kết cấu luận văn
Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, kết cấu của luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về xây dựng nông thôn mới
Chương 2: Đặc điểm địa bàn và phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Kết quả nghiên cứu


5

Chương 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ XÂY DỰNG
NÔNG THÔN MỚI
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Khái niệm, đặc trưng và vai trò của nông thôn
1.1.1.1. Khái niệm và đặc trưng của nông thôn
a. Khái niệm:
Hiện nay trên thế giới chưa có định nghĩa chính xác về nông thôn,còn có
nhiều quan điểm khác nhau. Có quan điểm cho rằng cần dựa vào chỉ tiêu trình
độ phát triển cơ sở hạ tầng, có nghĩa vùng nông thôn có cơ sở hạ tầng không
phát triển bằng vùng đô thị. Quan điểm khác lại cho rằng nên dựa vào chỉ tiêu
trình độ tiếp cận thị trường, phát triển hàng hóa để xác định vùng nông thôn vì
cho rằng nông thôn có trình độ sản xuất hàng hóa và khả năng tiếp cận thị
trường so với đô thị là thấp hơn.
Như vậy, khái niệm về nông thôn chỉ có tính chất tương đối, thay đổi
theo thời gian và theo tiến trình phát triển kinh tế, xã hội của các quốc gia trên
thế giới. Trong điều kiện hiện nay tại Việt Nam, khái niệm về nông thôn có
thể hiểu: “Nông thôn là một vùng đất rộng lớn trên phạm vi lãnh thổ của một
quốc gia mà ở đó người dân sinh sống chủ yếu bằng hoạt động canh tác nông
nghiệp, cụ thể hơn nông thôn là một hệ thống xã hội, một cộng đồng xã hội có
những đặc trưng riêng biệt như một xã hội nhỏ, trong đó có đầy đủ các yếu tố,
các vấn đề xã hội và các thiết chế xã hội. Nông thôn được xem xét như một cơ
cấu xã hội, trong đó có hàng loạt các yếu tố, các lĩnh vực nằm trong mối quan
hệ chặt chẽ với nhau”.
b. Đặc trưng cơ bản của nông thôn
Hệ thống xã hội nông thôn được xác định theo ba đặc trưng cơ bản sau:


6

- Về các nhóm giai cấp, tầng lớp xã hội: Ở nông thôn, đặc trưng chủ yếu

ở đây là nông dân, ngoài ra ở từng xã hội còn có các giai cấp, tầng lớp như,
phú nông, nhóm thợ thủ công nghiệp, buôn bán nhỏ, v.v...
- Về lĩnh vực sản xuất: Đặc trưng rõ nét nhất của nông thôn là sản xuất
nông nghiệp. Ngoài ra, còn có thể kể đến cấu trúc phi nông nghiệp bao gồm:
dịch vụ, buôn bán, tiểu thủ công nghiệp mà có vai trò rất lớn đối với lĩnh vực
sản xuất nông nghiệp.
- Về lối sống, văn hóa của từng loại cộng đồng: Nông thôn thường rất
đặc trưng với lối sống văn hóa của cộng đồng làng xã. Đặc trưng này bao gồm
rất nhiều khía cạnh như từ hệ thống dịch vụ, sự giao tiếp, đời sống tinh thần,
phong tục, tập quán, hệ giá trị, chuẩn mực cho hành vi đến khía cạnh dân số,
lối sống gia đình, sinh hoạt kinh tế. Ngay cả đến hệ thống đường xá, năng
lượng, nhà ở,...
Đó là những đặc trưng cơ bản nhất về mặt xã hội học để nhận diện nông
thôn. Chính đặc trưng thứ ba đã tạo ra bản sắc riêng, diện mạo riêng cho hệ
thống xã hội nông thôn.
1.1.1.2. Khái niệm về phát triển nông thôn
Phát triển nông thôn là sự tăng trưởng về lượng và chất của người dân
về mặt kinh tế, xã hội, môi trường, an ninh và các điều kiện sống sinh hoạt
để đảm bảo hài hòa các lợi ích và bền vững. Nói cách khác, phát triển nông
thôn là phát triển toàn diện các mặt kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội là
mục tiêu hướng tới. Trong từng giai đoạn việc cộng đồng lựa chọn những
lĩnh vực ưu tiên là một trong hoạt động mang lại hiệu quả thiết thực. Nội
dung của phát triển nông thôn được xác định theo các nội dung như sau:
- Phát triển giáo dục
Giáo dục là quyền cơ bản của con người và là yếu tố mấu chốt của phát
triển con người và xã hội. Thông qua việc nâng cao kiến thức và kỹ năng,


7


giáo dục tạo quyền cho con người, đặc biệt là ở các cấp cơ sở, được tham gia
vào quá trình ra quyết định. Trong phát triển nông thôn tất cả các hoạt động
phát triển có cùng một mục đích chính là giúp nâng cao kiến thức và kỹ năng
của người dân cộng đồng thì thuộc lĩnh vực giáo dục.
- Tăng cường sức khoẻ và vệ sinh môi trường
Sức khoẻ có thể được định nghĩa là không có bệnh tật hoặc thương tật
và sự lành mạnh về mặt thể chất, tinh thần và xã hội. Vệ sinh môi trường là
điểm cốt lõi cho tất cả các yếu tố tự nhiên trong môi trường sống mà những
yếu tố này có ảnh hưởng đến sự phát triển, đến sức khoẻ hoặc đến sự tồn
sinh. Trong phát triển nông thôn tất cả các hoạt động phát triển có góp
phần đến sức khoẻ tốt và đảm bảo vệ sinh môi trường cần thiết thì
thuộc lĩnh vực sức khoẻ và vệ sinh môi trường.
- Phát triển cơ sở hạ tầng
Cơ sở hạ tầng bao gồm tất cả các dịch vụ, phương tiện và công trình
xây lắp hỗ trợ cuộc sống thường nhật của chúng ta, gồm đường sá, hệ
thống điện và nước, các dịch vụ bưu chính như điện thoại và Internet, giao
thông công cộng và các công trình công cộng như bưu điện, trường học và
công sở Chính phủ. Trong phát triển nông thôn các hoạt động phát triển có
tạo mới hoặc cải thiện những dịch vụ, phương tiện và công trình xây lắp
như trên thì thuộc lĩnh vực cơ sở hạ tầng.
- Thúc đẩy sản xuất và tạo thu nhập tăng lên.
Thu nhập là số tiền nhận được từ lao động, được trả cho sức lao động
hoặc dịch vụ, lợi nhuận từ các đầu tư tài chính (lãi suất, mối sinh lời khác)
hoặc từ những nguồn khác (phúc lợi xã hội, trợ cấp, vv..). Sản xuất là quá
trình tạo ra những sản phẩm mới, có thể để người sản xuất sử dụng hoặc
bán lấy tiền tạo thu nhập. Trong phát triển nông thôn tất cả các hoạt động


8


phát triển nhằm mục đích chính là tạo thu nhập hoặc tạo sản phẩm thì
thuộc lĩnh vực sản suất và tạo thu nhập.
- Nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng tài nguyên thiên nhiên
Quản lý tài nguyên thiên nhiên là quá trình quản lý các tương tác 2 chiều
giữa con người và các hệ sinh thái mà con người phụ thuộc vào. Một hệ sinh
thái bao gồm động vật, thực vật và vi khuẩn và môi trường hóa lý tương tác
lẫn nhau của nó. Đó là những hệ sinh thái như đồng ruộng, rừng, ao, hồ, núi,
thung lũng, sông suối v.v... Trong phát triển nông thôn tất cả các hoạt động
phát triển do cộng đồng thực hiện chủ yếu nhằm nâng cao sự hiểu biết, quản
lý và bảo tồn tốt hơn nguồn tài nguyên thiên nhiên của mình. Những điều này
thuộc lĩnh vực quản lý tài nguyên thiên nhiên.
- Phát triển an sinh xã hội
An sinh xã hội được hiểu là những hệ thống trợ cấp tài chính trong
trường hợp nghỉ hưu, tai nạn, đau ốm dài ngày, tật nguyền, thiên tai hoặc
những rủi ro khác. Trong phát triển nông thôn các hoạt động phát triển mang
tính chất hỗ trợ việc tạo ra hoặc cải thiện những hệ thống trợ cấp như trên
trong thôn/bản hoặc xã thì thuộc lĩnh vực an sinh xã hội.
- Phát triển hướng tới bình đẳng giới
Giới là phạm trù chỉ mối quan hệ xã hội giữa nam giới và nữ giới, đó là
cách thức phân định xã hội, đặc biệt liên quan đến việc phân chia quyền lực,
tiếp cận nguồn lực giữa nam giới và nữ giới nó liên quan đến các thể chế xã
hội. Trong phát triển nông thôn, những hoạt động như nâng cao nhận thức
giới, bình đẳng giới, tăng cường sự tham gia của phụ nữ vào các hoạt động
cộng đồng thì thuộc lĩnh vực giới.
- Phát triển dân chủ cơ sở
Trong phát triển nông thôn, những vấn đề liên quan đến dân chủ cơ sở,
mối quan hệ giữa quyền quyết định và mức độ ảnh huởng của quyết định


9


đó với người dân và các bên liên quan và việc tham gia của người dân
trong các hoạt động cộng đồng, đó là một trong các yếu tố quyết định tính
bền vững của sự phát triển.
- Phát triển văn hóa
Trong phát triển nông thôn tất cả những giá trị vật chất và tinh thần do
con người sáng tạo ra trong quá trình lịch sử, được chia thành văn hóa vật thể
như công trình kiến trúc, trang phục.. và văn hóa phi vật thể như làn điệu dân
ca, truyền thống tốt đẹp thuộc lĩnh vực văn hóa.
- Phát triển con người
Phát triển con người là là nhiệm vụ trọng tâm của quá trình phát triển.
Theo quan điểm này con người được đặt ở vị trí trung tâm của quá trình phát
triển. Nghĩa là sự phát triển là của con người, vì con người, do con người hội
tụ được ba nội dung phát triển cơ bản là: Không ngừng đáp ứng nhu cầu của
con người; Nâng cao năng lực lựa chọn cho con người; Mở rộng cơ hội lựa
chọn cho con người; Trong phát triển nông thôn những vấn đề về cải thiện
sức khỏe thông qua việc nâng cao tuổi thọ, gia tăng mức sống vật chất thông
qua việc tăng GDP, và mở mang học vấn bao gồm kiến thức, kĩ năng, thái độ
của con người thuộc lĩnh vực phát triển con người.
Trong phát triển nông thôn, mọi sự tác động hoặc hoạt động phát triển
nếu chỉ đề cập đến một hợp phần riêng rẽ mà không tính đến ảnh hưởng tới
các hợp phần khác thì khó mang lại kết quả tốt, bởi vì các hợp phần ở đây tạo
nên sự thống nhất và tác động qua lại lẫn nhau hình thành một chỉnh thể kinh
tế xã hội nông thôn.
1.1.1.3. Vai trò của nông thôn trong phát triển kinh tế - xã hội.
Nông thôn có vai trò và vị trí quan trọng trong sự phát triển chung của
mỗi quốc gia. Đặc biệt với Việt Nam, một nước có nền sản xuất nông nghiệp
làm nền tảng, sự đóng góp của nông thôn vào sự phát triển chung của quốc



10

dân càng to lớn. Vai trò cơ bản của nông thôn trong phát triển kinh tế - xã hội
được thể hiện dưới đây:
- Thứ nhất: Nông thôn là địa bàn sản xuất và cung cấp lương thực
thực phẩm cho tiêu dùng của cả xã hội. Người nông dân ở nông thôn sản
xuất lương thực, thực phẩm để nuôi sống họ và cung cấp cho nhân dân cả
nước. Sự gia tăng dân số là sức ép to lớn đối với sản xuất nông nghiệp
trong việc cung ứng đủ lương thực, thực phẩm cho toàn xã hội. Vì vậy, sự
phát triển bền vững nông thôn sẽ góp phần đáp ứng nhu cầu lương thực và
thực phẩm tiêu dùng cho toàn xã hội và nâng cao năng lực xuất khẩu các
mặt hàng này cho quốc gia.
- Thứ hai: Với 69,6% số dân sống bằng nông nghiệp (2010), khu vực
nông thôn thực sự là nguồn nhân lực dồi dào cho khu vực thành thị. Sự thâm
nhập của lao động vào thành thị cũng như sự gia tăng dân số đều đặn ở các
vùng thành thị là không đủ để đáp ứng nhu cầu lâu dài của phát triển kinh tế
quốc gia. Nếu việc di chuyển nhân công ra khỏi nông nghiệp sang các ngành
khác bị hạn chế thì sự tăng trưởng sẽ bị ảnh hưởng và việc phát triển kinh tế
sẽ phiến diện. Vì vậy, phát triển bền vững nông thôn sẽ góp phần làm ổn định
kinh tế của quốc gia.
- Thứ ba: Nông thôn là thị trường quan trọng để tiêu thụ sản phẩm của
khu vực thành thị hiện đại. Trước hết nông thôn là địa bàn quan trọng tiêu thụ
các sản phẩm của công nghiệp. Nếu thị trường rộng lớn ở nông thôn được
khai thông, thu nhập người dân nông thôn được nâng cao, sức mua của người
dân tăng lên, công nghiệp có điều kiện thuận lợi để tiêu thụ sản phẩm sản xuất
của toàn ngành không chỉ hàng tiêu dùng mà cả các yếu tố đầu vào của nông
nghiệp. Phát triển nông thôn sẽ góp phần thúc đẩy sự phát triển công nghiệp
và những ngành sản xuất khác trên phạm vi toàn xã hội.



11

- Thứ tư: Nông thôn có rất nhiều dân tộc khác nhau sinh sống, bao
gồm nhiều tầng lớp, nhiều thành phần khác nhau. Mỗi sự biến động dù tích
cực hay tiêu cực đều sẽ ảnh hưởng mạnh mẽ đến tình hình kinh tế, chính
trị, xã hội và an ninh quốc phòng của cả nước. Do đó, sự phát triển và ổn
định nông thôn sẽ góp phần quan trọng trong việc đảm bảo ổn định tình
hình của cả nước.
- Thứ năm: Nông thôn chiếm đại đa số nguồn tài nguyên, đất đai, khoáng
sản, động thực vật, rừng, biển, nên sự phát triển bền vững nông thôn có ảnh
hưởng to lớn đến việc bảo vệ môi trường sinh thái. Việc khai thác, sử dụng có
hiệu quả các nguồn tài nguyên khu vực nông thôn bảo đảm cho sự phát triển
lâu dài và bền vững của đất nước.
- Ngoài ra, vai trò của nông thôn còn thể hiện trong việc gìn giữ và tô
điểm cho môi trường sinh thái của con người, tạo sự gắn bó hài hoà giữa con
người với thiên nhiên và hình thành những nơi nghỉ ngơi trong lành, giải trí
phong phú, vùng du lịch sinh thái đa dạng và thanh bình, góp phần nâng cao
cuộc sống tinh thần cho con người.
Công cuộc phát triển nông thôn ngày càng được chính phủ các nước trên
khắp thế giới, nhất là các nước đang phát triển đặc biệt quan tâm. Ở các quốc
gia kém phát triển, vấn đề này càng được nhấn mạnh trong những năm gần
đây. Quan điểm tập trung phát triển các vùng đô thị của nhiều quốc gia đã dẫn
đến sự lạc hậu của các vùng nông thôn. Chính sự lạc hậu này là một trong
những nguyên nhân tạo nên sự suy thoái kinh tế, đã và đang làm chậm lại tốc
độ tăng trưởng của các khu vực đô thị và của cả nền kinh tế của quốc gia. Sự
giàu có của các vùng nông thôn sẽ hỗ trợ và thúc đẩy mạnh quá trình tăng
trưởng và phát triển của các thành phố và khu vực đô thị, thúc đẩy quá trình
phát triển chung của đất nước.



12

Với những vai trò quan trọng nêu trên, phát triển nông thôn là phần cơ
bản và là đòi hỏi tất yếu trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội của một
quốc gia.
1.1.2. Khái niệm, đặc trưng và ý nghĩa của nông thôn mới
1.1.2.1. Khái niệm và nội dung về nông thôn mới
a. Khái niệm:
Theo tinh thần Nghị quyết 26-NQ/T.Ư của Trung ương, nông thôn mới
là khu vực nông thôn có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội từng bước hiện đại.
Cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với
phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ, gắn phát triển nông thôn với đô thị
theo quy hoạch, xã hội nông thôn dân chủ, ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân
tộc, môi trường sinh thái được bảo vệ, an ninh trật tự được giữ vững, đời sống
vật chất và tinh thần của người dân ngày càng được nâng cao theo định hướng
xã hội chủ nghĩa.
b. Nội dung:
Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04 tháng 6 năm 2010 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn
mới giai đoạn 2010-2020 xác định xây dựng nông thôn mới là chương trình
mục tiêu quốc gia và là một chương trình tổng thể về phát triển kinh tế - xã
hội, chính trị và an ninh quốc phòng, bao gồm các nội dung:
- Quy hoạch xây dựng nông thôn mới: Nội dung căn bản này là cơ sở để
có thể tiến hành các giải pháp tiếp theo trong xây dựng nông thôn mới, bao
gồm: Quy hoạch sử dụng đất và hạ tầng thiết yếu cho phát triển sản xuất nông
nghiệp hàng hóa, công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp dịch vụ; Quy hoạch
phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội môi trường theo tiêu chuẩn mới; Quy hoạch
phát triển các khu dân cư mới và chỉnh trang các khu dân cư hiện có theo
hướng văn minh, bảo tồn được bản sắc văn hóa tốt đẹp.



13

- Phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội từng bước hiện đại hóa: Cùng với
việc hoàn thiện giải pháp về quy hoạch thì phát triển cơ sở hạ tầng sẽ giúp
thay đổi bộ mặt của nông thôn, tạo cơ sở cho phát triển kinh tế, nâng cao
thu nhập. Hiện nay, cơ sở hạ tầng ở nhiều vùng nông thôn vẫn còn nghèo
nàn, thiếu thốn, đường giao thông đi lại khó khăn, các công trình công cộng
như: trường học, thủy lợi, điện, nhà văn hóa, chợ, trạm y tế… chưa đảm
bảo để phục vụ đời sống sinh hoạt cũng như sản xuất của người dân. Do
đó, cần nhanh chóng hoàn thiện cơ sở hạ tầng từng bước hiện đại nhưng
vẫn giữ gìn được phong cách truyền thống và phải phù hợp với thực trạng
của từng địa phương.
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phát triển các hình thức tổ chức sản xuất,
nâng cao thu nhập: Đây là nội dung trọng tâm, mang tính cốt lõi của Chương
trình xây dựng nông thôn mới (NTM), là nội dung khó thực hiện nhất và cần
phải có thời gian, đặc biệt là tiêu chí về thu nhập và cơ cấu lao động. Muốn
tăng thu nhập thì phải giảm tỷ lệ lao động trong nông nghiệp (vì nước ta hiện
nay bình quân một hộ sản xuất nông nghiệp chỉ có 0,61 ha đất sản xuất, vùng
đồng bằng sông Hồng chỉ có 0,35 ha thì đưa công nghệ kiểu gì cũng không
thể làm giàu được với quy mô như hiện nay) bằng cách đào tạo nghề để làm
phi nông nghiệp và dần dần rút bớt lao động trong nông nghiệp ra. Xây dựng
NTM là phải làm cho đời sống kinh tế của người dân giàu có hơn, đời sống
văn hóa lành mạnh và giữ gìn bản sắc dân tộc, chứ không phải xây dựng
NTM chỉ với mục tiêu là xây dựng cơ sở hạ tầng.
- Văn hóa - xã hội - môi trường được nâng cao nhằm đảm bảo đời sống
tinh thần cho người dân. Bên cạnh việc đảm bảo đời sống vật chất thì đời
sống tinh thần của người dân cũng phải được quan tâm vì có như vậy thì mới
xây dựng được NTM bền vững. Nội dung này bao gồm: Coi trọng công tác
giáo dục nhằm tạo tiền đề cho việc nâng cao chất lượng lao động, thực hiện



14

an sinh xã hội: Giảm tỷ lệ hộ nghèo, phát triển y tế để chăm sóc sức khỏe cho
dân cư nông thôn. Xây dựng đời sống văn hóa, thông tin và truyền thông nông
thôn, xây dựng các công trình bảo vệ môi trường nông thôn trên địa bàn xã,
thôn theo quy hoạch, gồm: xây dựng, cải tạo nâng cấp hệ thống tiêu thoát
nước trong thôn, xóm; Xây dựng các điểm thu gom, xử lý rác thải ở các xã;
Chỉnh trang, cải tạo nghĩa trang; Cải tạo, xây dựng các ao, hồ sinh thái trong
khu dân cư, phát triển cây xanh ở các công trình công cộng….
- Nâng cao chất lượng tổ chức Đảng, chính quyền, đoàn thể chính trị - xã
hội trên địa bàn. Tổ chức đào tạo cán bộ đạt chuẩn theo quy định, ban hành
chính sách khuyến khích, thu hút các cán bộ trẻ đã được đào tạo, đủ tiêu
chuẩn về công tác ở các xã, đặc biệt là các vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt
khó khăn để nhanh chóng chuẩn hóa đội ngũ cán bộ ở các vùng này. Bổ sung
chức năng, nhiệm vụ và cơ chế hoạt động của các tổ chức trong hệ thống
chính trị phù hợp với yêu cầu xây dựng nông thôn mới.
- Giữ vững an ninh, trật tự xã hội nông thôn. Trong quá trình đô thị hóa
sẽ xuất hiện nhiều ý kiến cũng như hành động trái chiều, đi ngược lại quy
định. Do đó, cần ban hành nội quy, quy ước, hương ước làng xóm về trật tự,
an ninh; Phòng, chống các tệ nạn xã hội và các hủ tục lạc hậu. Điều chỉnh và
bổ sung chức năng, nhiệm vụ và chính sách tạo điều kiện cho lực lượng an
ninh xã, thôn, xóm hoàn thành nhiệm vụ đảm bảo an ninh, trật tự xã hội trên
địa bàn theo yêu cầu xây dựng nông thôn mới. Với tinh thần đó, nông thôn
mới có năm nội dung cơ bản.
- Thứ nhất là nông thôn có làng xã văn minh, sạch đẹp, hạ tầng hiện đại.
- Hai là sản xuất bền vững, theo hướng hàng hóa.
- Ba là đời sống vật chất và tinh thần của người dân ngày càng được
nâng cao.

- Bốn là bản sắc văn hóa dân tộc được giữ gìn và phát triển.


×