Tải bản đầy đủ (.pdf) (79 trang)

Nghiên cứu đặc điểm một số hệ thống canh tác tại xã chiềng mung, huyện mai sơn, tỉnh sơn la

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1 MB, 79 trang )

i

LỜI CẢM ƠN
Luận văn này được hoàn thành tại Trường Đại học Lâm nghiệp theo chương trình
đào tạo Cao học Lâm nghiệp, chuyên ngành lâm học, khoá 18, giai đoạn 2009 – 2012.
Trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn, tác giả đã nhận được sự quan
tâm, giúp đỡ của Khoa Đào tạo Sau đại học, của các thầy cô giáo Trường Đại học
Lâm nghiệp, bạn bè đồng nghiệp,UBND, cán bộ và người dân địa phương xã
Chiềng Mung, huyện Mai Sơn, tỉnh Sơn La. Nhân dịp này tác giả xin chân thành
cảm ơn về sự giúp đỡ quí báu đó.
Trước hết, tác giả xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc tới PGS.TS Phạm Xuân Hoàn người thầy trực tiếp hướng dẫn, tận tình giúp đỡ, truyền đạt những kiến thức quí báu cho
tác giả trong suốt thời gian công tác, học tập cũng như thực hiện luận văn.
Xin bày tỏ lòng cảm ơn đến Ban giám hiệu nhà Trường, Khoa Đào tạo Sau
đại học đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ tác giả học tập và hoàn thành luận văn.
Xin chân thành cảm ơn các cán bộ, người dân xã Chiềng Mung, huyện Mai
Sơn, tỉnh Sơn La đã tạo điều kiện giúp đỡ tác giả suốt quá trình thực tập và thực
hiện luận văn.
Cuối cùng tác giả xin chân thành cảm ơn các đồng nghiệp, bạn bè và người
thân trong gia đình đã giúp đỡ, động viên tác giả trong suốt thời gian học tập và
hoàn thành luận văn này.
Mặc dù bản thân đã có nhiều tâm huyết, cố gắng và lỗ lực, song do trình độ
hạn chế nên đề tài này không tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Tôi kính mong
nhận được lời chỉ giáo, phê bình của các nhà khoa học, các thầy giáo cô giáo và
bạn bè đồng nghiệp để đề tài được hoàn thiện hơn.

Tôi xin cam đoan, đây là công trình của cá nhân tôi, các số liệu, kết quả
trong bản luận văn là hoàn toàn trung thực và chưa từng công bố ở bất kỳ
công trình nào khác.
Hà Nội, tháng 10 năm 20012
Tác giả



ii

MỤC LỤC
Trang

Trang phụ bìa
Lời cảm ơn ......................................................................................................... i
Mục lục .............................................................................................................. ii
Danh mục các ký hiệu và từ viết tắt .................................................................. v
Danh mục các bảng .......................................................................................... vi
Danh mục các hình .......................................................................................... vii
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1
Chương 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ...................................... 3
1.1. Lý thuyết về hệ thống canh tác .............................................................. 3
1.1.1. Khái niệm về hệ thống canh tác (HTCT) ................................................. 3
1.1.2. Đặc điểm và thuộc tính của HTCT ........................................................... 4
1.2. Kết quả nghiên cứu về HTCT ............................................................... 5
1.2.1. Trên thế giới ................................................................................................ 5
1.2.2. Ở Việt Nam ................................................................................................. 8
Chương 2. MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ................................................................................................ 13
2.1. Mục tiêu nghiên cứu............................................................................. 13
2.1.1.Mục tiêu tổng quát .....................................................................................13
2.1.2.Mục tiêu cụ thể...........................................................................................13
2.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................ 13
2.3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................ 13
2.4. Phương pháp nghiên cứu...................................................................... 14
2.4.1. Phương pháp luận .....................................................................................14
2.4.2. Phương pháp và công cụ thu thập số liệu ...............................................16

2.4.3. Xử lý, tổng hợp và phân tích số liệu .......................................................18


iii

2.4.4. Phương pháp kế thừa các kết quả nghiên cứu và các số liệu đã có về
các vấn đề liên quan. ...........................................................................................22
Chương 3. ĐẶC ĐIỂM VỀ CÁC ĐIỀU KIỆN CƠ BẢN KHU VỰC
NGHIÊN CỨU ................................................................................................ 23
3.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên ................................................................ 23
3.1.1. Vị trí địa lý.................................................................................................23
3.1.2. Địa hình, địa mạo......................................................................................23
3.1.3. Khí hậu.......................................................................................................24
3.1.4. Thuỷ văn ....................................................................................................24
3.2. Các nguồn tài nguyên ........................................................................... 25
3.2.1. Tài nguyên đất...........................................................................................25
3.2.2. Tài nguyên nước .......................................................................................25
3.2.3. Tài nguyên rừng, thảm thực vật ..............................................................26
3.2.4. Tài nguyên khoáng sản ............................................................................27
3.2.5. Tài nguyên nhân văn ................................................................................27
3.3. Thực trạng môi trường ......................................................................... 28
Chương 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................... 29
4.1. Phân loại và lựa chọn các HTCT tại địa bàn nghiên cứu..................... 29
4.2. Phân tích cơ cấu cây trồng vật nuôi trong các HTCT. ........................ 29
4.2.1. Kết quả phân tích lịch mùa vụ các loài cây trồng ..................................29
4.2.2. Kết quả điều tra hiện trạng và đặc điểm các HTCT tại địa phương. ...31
4.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển của HTCT .... 34
4.3.1. Tác động của yếu tố tự nhiên...................................................................36
4.3.2. Tác động của các yếu tố kinh tế ..............................................................37
4.3.3. Tác động của các yếu tố chính sách, xã hội ...........................................39

4.4. Mối quan hệ giữa các HTCT và đặc điểm kinh tế-xã hội của hộ gia
đình (HGĐ) ................................................................................................. 41


iv

4.4.1. Nguồn lực của hộ gia đình .......................................................................42
4.4.2. Thu nhập và chi phí của nông hộ ............................................................44
4.5. Đánh giá và so sánh hiệu quả của các HTCT ...................................... 48
4.5.1. Hiệu quả kinh tế ........................................................................................48
4.5.2. Hiệu quả xã hội .........................................................................................51
4.5.4. Hiệu quả tổng hợp ....................................................................................55
4.6. Đề xuất giải pháp phát triển các HTCT hiệu quả và bền vững. ........... 58
4.6.1. Cơ sở đề xuất giải pháp ............................................................................58
4.6.2. Một số đề xuất giải pháp phát triển các HTCT ......................................64
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ................................................................. 70
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


v

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ TỪ VIẾT TẮT
Ký hiệu
BCR

Giải thích
Benefit to Cost Ratio

Ect


Effective Indicator Farming system

IRR

Internal Rate of Return

FAO

Food and Agriculture Organization

KHKT

Khoa học kỹ thuật

KNKL

Khuyến nông khuyến lâm

LN

Lợi nhuận

HGĐ

Hộ gia đình

HTCT

Hệ thống canh tác


NLN

Nông lâm nghiệp

NPV

Net Present Value

PTCT

Phương thức canh tác

R

Hệ số tương quan

Sig.F

Xác suất kiểm tra tiêu chuẩn F

Sig T

Xác suất kiểm tra tiêu chuẩn T

SALT1

Sloping Agricultural Land Technology

SALT2


Simple Agro – Livestock Technology

SALT3

Agro-Forest Land Technology

SALT4

Samll Agro-Fruit Livelihood Technology

SPSS

Stalistical Package for Social Science

và cs

và cộng sự


vi

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng

Tên bảng

Trang


4.1

Các HTCT và PTCT chính tại xã Chiềng Mung

29

4.2

Mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến các HTCT

36

4.3

Tổng hợp các tiêu chí phân loại nhóm HGĐ

39

4.4

Cơ cấu thu nhập của các nhóm HGĐ tại xã Chiềng Mung.

46

4.5

Cơ cấu chi phí của các nhóm HGĐ tại xã Chiềng Mung.

48


4.6

Tổng hợp các chỉ tiêu kinh tế của nhóm cây cây trồng dài ngày

49

4.7

Hiệu quả kinh tế của các PTCT cây ngắn ngày cho 1 ha/năm

50

4.8

Tổng hợp và đánh giá hiệu quả xã hội của các PTCT

53

4.9

Tổng hợp và đánh giá hiệu quả môi trường của các PTCT

55

4.10

Hiệu quả tổng hợp của các PTCT cây trồng dài ngày

57


4.11. Hiệu quả tổng hợp của các PTCT cây trồng ngắn ngày

58


vii

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình

Tên hình

Trang

4.1

Lịch mùa vụ xã Chiềng mung năm 2011 (âm lịch)

31

4.2

Phân tích 5 tại sao

62


1


ĐẶT VẤN ĐỀ
Phát triển kinh tế đang là vấn đề được đặt ra hàng đầu của cả nước nói chung và
của mỗi tỉnh nói riêng. Điều tra nghiên cứu hệ thống canh tác có tác dụng lớn trong
thống kê và lập kế hoạch nông lâm nghiệp, dự báo kinh tế, cải tiến cơ cấu sản xuất,
nhằm tăng hiệu suất sử dụng tài nguyên thiên nhiên, phát triển nông lâm nghiệp
thâm canh và ổn định lâu dài của mỗi địa phương.Vì mục tiêu của việc nghiên cứu
HTCT là tăng hiệu quả sử dụng tài nguyên, đầu tư tài nguyên kinh tế nhất định, để
tăng sản lượng nông lâm nghiệp và đem lại lợi nhuận cao nhất cho người sản xuất.
Hệ thống canh tác là hệ thống hoạt động của con người, cụ thể ở đây là người
nông dân, họ sử dụng tài nguyên như điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội trong một
phạm vi nhất định để tạo ra sản phẩm nông nghiệp để thỏa mãn nhu cầu ăn, mặc của
con người.
Xã Chiềng Mung, huyện Mai Sơn, tỉnh Sơn La là một xã miền núi. Người dân
địa phương chủ yếu là dân tộc Thái và Kinh họ thường sống tập trung thành các
bản. Nơi đây, có nhiều tiềm năng cho sự phát triển như: Diện tích đất tự nhiên bình
quân trên đầu người lớn, khí hậu mưa ẩm lại có đường quốc lộ 6 chạy qua nên rất
thuận lợi cho giao thông và phát triển kinh tế. Tuy nhiên, đồng bào dân tộc với
HTCT cũ làm xói mòn đất, đất đai bị suy thoái một cách nhanh chóng, cuộc sống
người dân vẫn còn trong tình trạng đói nghèo và lạc hậu, làm cho họ trở thành
những người tác động nhiều nhất vào tài nguyên thiên nhiên, nhưng cũng là những
người có cuộc sống khó khăn nhất, được hưởng lợi ít nhất từ những nguồn tài
nguyên này .
Diện tích đất đai được đồng bào sử dụng làm nương rẫy cho năng suất thấp, nên
mặc dù diện tích canh tác tương đối lớn người dân vẫn không đủ lương thực cho
cuộc sống hàng ngày. Các HTCT mang đặc trưng điều kiện khí hậu đất đai địa hình
được hình thành chủ yếu dựa vào kinh nghiệm của người dân và ảnh hưởng trực
tiếp đến diện mạo sử dụng đất của địa phương. Nhưng để duy trì sự sống bền vững


2


thì việc cải tiến HTCT có tính ổn định và hiệu quả kinh tế cao hơn cũng được thừa
nhận như một đòi hỏi tất yếu, phù hợp với xu hướng phát triển và tiến bộ xã hội.
Vậy, làm thế nào để gắn công cuộc xoá đói giảm nghèo, cải thiện chất lượng
cuộc sống của người dân trong xã Chiềng Mung với sự nghiệp bảo vệ và phát triển
bền vững đất nông – lâm nghiệp? Để giải quyết vấn đề này cần có cách nhìn và
quan điểm tổng hợp, việc ổn định cuộc sống người dân cần được quan tâm hàng
đầu, đặc biệt là hỗ trợ và thúc đẩy sản xuất, canh tác và sử dụng đất hợp lý, không
thể áp dụng một phương thức canh tác đồng nhất mà cần tính toán đến sự đa dạng
và thích nghi với điều kiện khu vực, lựa chọn những HTCT điển hình để học tập và
nhân rộng.Với mục đích phát triển kinh tế bền vững về 3 mặt kinh tế, môi trường và
xã hội cho các HGĐ trong xã nói riêng và cho huyện Mai Sơn nói chung. Do đó,
cần nghiên cứu hệ thống canh tác thích hợp cho từng vùng và tiểu vùng sinh thái là
cách tối ưu hóa việc sử dụng các tài nguyên đất, nước và lao động để mang lại hiệu
quả kinh tế cao và bảo vệ môi trường được bền vững.
Xuất phát từ lý do trên, đề tài: “Nghiên cứu đặc điểm một số hệ thống canh
tác tại xã Chiềng Mung, Huyện Mai Sơn, Tỉnh Sơn La ” là vấn đề cấp bách và
cần thiết.


3

Chương 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1. Lý thuyết về hệ thống canh tác
1.1.1. Khái niệm về hệ thống canh tác (HTCT)
a, Khái niệm HTCT
Theo Nguyễn Văn Hiền (2007) [7] HTCT là thể thống nhất hoạt động của con
người sử dụng tài nguyên (sinh học, tự nhiên, kinh tế, xã hội) trong một phạm vi

nhất định để tạo ra sản phẩm thỏa mãn nhu cầu ăn, mặc của con người.
b, Các yếu tố trong HTCT
Con người là yếu tố trung tâm, trực tiếp tạo ra sản phẩm, tác động lớn đến các
yếu tố sinh học, tự nhiên, kinh tế, xã hội nhằm tạo ra hiệu quả của HTCT.
- Yếu tố sinh học: bao gồm các cây trồng, vật nuôi được nuôi trồng để thoả
mãn mục tiêu của con người. Yếu tố sinh học gồm các hệ thống phụ của HTCT:
+ Hệ phụ trồng trọt: là một phần chủ yếu của HTCT, trong đó hệ thống cây
trồng lại là bộ phận quan trọng, là trung tâm của hệ phụ trồng trọt. Để có một hệ
thống cây trồng hợp lý, phải tiến hành nghiên cứu mô hình cây trồng thích nghi với
điều kiện tự nhiên đồng thời xem xét đến sự tương tác giữa các loài cây trồng với
nhau, giữa cây trồng với chăn nuôi trong hệ thống. Điều quan trọng nữa cần phải
tính đến là khả năng của nông hộ và tình hình kinh tế, xã hội của địa phương nơi bố
trí hệ thống cây trồng.
+ Hệ phụ chăn nuôi: bao gồm tổng hợp các khâu kỹ thuật từ chọn giống vật
nuôi đến thức ăn, thú y, chế biến sản phẩm... Hệ phụ này có quan hệ chặt chẽ đến
trồng trọt, chúng tác động qua lại với nhau nhằm thoả mãn mục tiêu và nhu cầu của
nông hộ sao cho sự đem lại hiệu quả về mọi mặt là cao nhất.
- Yếu tố tự nhiên: gồm các yếu tố quan trọng là khí hậu, đất và nước, các yếu
tố này có ý nghĩa quyết định đến việc hình thành vùng sinh thái nông nghiệp, từ đó
là cơ sở bố trí cây trồng, vật nuôi phù hợp.


4

- Yếu tố kinh tế, xã hội: gồm những yếu tố như tín dụng, thị trường, các phong
tục tập quán trong đời sống cũng như trong canh tác, các yếu tố này ảnh hưởng rất
lớn đến hoạt động của các HTCT.
Tất cả các yếu tố của HTCT mang những thuộc tính nhất định và có mối quan
hệ chặt chẽ với nhau, thay đổi của yếu tố này sẽ tác động đến yếu tố khác và dẫn
đến sự thay đổi của toàn hệ thống.

1.1.2. Đặc điểm và thuộc tính của HTCT
a, Đặc điểm của HTCT
- HTCT được giới hạn trong một ranh giới nhất định của HGĐ, nông trại,…
tại một vùng sinh thái.
- Trong hệ thống bao gồm nhiều thành phần, căn cứ vào sự đa dạng và mối
quan hệ giữa các thành phần để phân loại các HTCT.
- HTCT bao gồm các hệ phụ nhỏ (hệ phụ trồng trọt, hệ phụ chăn nuôi, hệ phụ
khác) và là hệ thống phụ của hệ thống nông nghiệp tại một vùng nhất định.
b, Thuộc tính của HTCT
- Khả năng sản xuất: khả năng sản xuất hoặc thu nhập trên một đơn vị tài
nguyên (đất, lao động, năng lượng, vốn,..)
- Tính ổn định: mức độ khả năng sản xuất được duy trì theo thời gian để đáp
ứng với các biến động ở qui mô nhỏ về môi trường như điều kiện kinh tế thị trường,
thời tiết.
- Tính bền vững: khả năng sản xuất của hệ thống được duy trì theo thời gian
khi có những đảo lộn xảy ra, những xáo trộn có thể dự đoán được ở qui mô nhỏ.
- Tính công bằng: sự phân bố sản phẩm hay lợi nhuận của hệ thống đến những
người tham gia quá trình sản xuất hoặc những người hưởng thụ trong cộng đồng.
- Tính tự chủ: khả năng tự vận hành sao cho hiệu quả và ít bị lệ thuộc vào các
yếu tố môi trường, tự nhiên cũng như kinh tế, xã hội.
- Lợi nhuận: khả năng mang lại hiệu quả cho người sản xuất và xã hội.
Từ lý thuyết trên cho thấy, nghiên cứu HTCT là phương pháp nghiên cứu nông
lâm nghiệp nhìn toàn bộ nông trại như một hệ thống, tập trung vào những mối liên


5

hệ tương hỗ phụ thuộc giữa môi trường tự nhiên và con người, giữa thành phần cấu
tạo của hệ thống trong tầm kiểm soát của nông hộ và cách thức mà những thành
phần này chịu tác động bởi các điều kiện vật lý, sinh học, kinh tế xã hội ngoài tầm

kiểm soát của nông hộ nhằm hướng tới mục tiêu: bố trí canh tác hợp lý, biện pháp
kỹ thuật thích hợp, hiệu quả kinh tế và phát triển bền vững.

1.2. Kết quả nghiên cứu về HTCT
1.2.1. Trên thế giới
Trên thế giới, việc phát triển nông nghiệp hầu hết dựa vào các cơ sở sản xuất
tư nhân, chủ yếu là các trang trại, cung cấp sản phẩm nông lâm nghiệp phục vụ cho
cuộc sống người dân. Nhà nước, các tổ chức rất quan tâm đến sự tồn tại và phát
triển của các trang trại nên đã dành ngân sách không nhỏ để đầu tư cho kỹ thuật,
vốn với lãi suất ưu đãi. Việc nghiên cứu về HTCT đã được nhiều tác giả tiến hành
và theo nhiều hướng khác nhau.
Theo John Dixon và Aidan Gulliver (2001) [34], để các HGĐ nông dân nghèo
cải thiện cuộc sống, Chính phủ, Tổ chức phi chính phủ và các cơ quan quốc tế cần
phải tìm hiểu rõ hơn vấn đề nông sinh thái, thể chất, kinh tế, môi trường văn hóa mà
nông hộ sinh sống – hay chính là cần tìm hiểu hệ thông canh tác của họ. Chỉ bằng
cách này thì các chính sách, đầu tư, chương trình hỗ trợ mới có thể phát triển, triển
khai khả thi. Thông qua nhiều thử nghiệm cho thấy cách tiếp cận hệ thống canh tác
có thể được sử dụng để xác định các ưu tiên chính của địa phương, khu vực và quốc
tế để giảm đói nghèo.
Cũng theo các tác giả trên, thách thức cho các nước đang phát triển là xác định
nhu cầu cụ thể phát triển nông nghiệp nông thôn và các cơ hội để tập trung đầu tư
vào các khu vực mà tác động lớn nhất về an ninh lương thực và giảm nghèo sẽ đạt
được. Điều này có thể giải quyết bằng cách phân tích hệ thống canh tác để phát triển
sự hiểu biết về các yếu tố địa phương và các mối liên kết. Quá trình phân tích này
cũng rất hữu ích để có thể đến các điểm tổng hợp với những hạn chế sự phát triển
tương tự và cơ hội đầu tư thông qua việc áp dụng một khuôn khổ hệ thống canh tác.


6


John Dixon và Aidan Gulliver (2001) [34], đã phân loại các HTCT được dựa
vào các tiêu chí chính: (i) có sẵn nguồn tài nguyên cơ bản (đất, nước, rừng, khí hậu,
cảnh quan, kích thước…), (ii) chi phối hoạt động của mô hình trang trại và sinh kế
HGĐ. Với tiêu chí đó, trên thế giới có thể phân thành 7 loại HTCT chính:
- Hệ thống tưới tiêu nông nghiệp, bao gồm một loạt thực phẩm và sản xuất cây
trồng bằng tiền mặt.
- Hệ thống canh tác trên đất ngập nước (trồng lúa).
- Hệ thống canh tác trên các khu vực ẩm ướt.
- Hệ thống canh tác trên các khu vực dốc và cao nguyên.
- Hệ thống canh tác trên vùng khô hoặc lạnh.
- Hệ thống canh tác hỗn hợp đánh bắt cá thủ công ven biển.
- Hệ thống canh tác nông nghiệp đô thị.
Đối với HTCT nương rẫy, nhiều nghiên cứu chỉ ra rằng, HTCT nương rẫy gây
xói mòn mạnh, ước tính mất khoảng 0,5-1 cm đất /năm nhưng để hình thành đất
phải mất 300 năm mới tạo được lớp đất 2,5 cm.Công trình nghiên cứu “ các phương thức
sử dụng đất dốc bền vững ở Đông Nam Á” của Dennis Garrity - (1993) đã chỉ ra các
nguyên nhân và tính không bền vững của các phương thức sử dụng đất vùng cao.
Ở Philippin, nghiên cứu HTCT Ifugao ở dải núi cao do Clofsam (1984) mô tả là
hệ thống canh tác của người dân tộc Ifugao, họ biết canh tác lúa nước ở ruộng có hệ
thống nước tưới kết hợp trồng cây lấy gỗ, lấy củi, cây ăn quả và cây thuốc. HTCT
hỗn hợp đã giúp giữ được nước chống xói mòn và trượt đất (dẫn theo Viện Khoa
học kỹ thuật nông nghiệp, 1996) [30].
Ở Myanma, HTCT Taungya được bắt đầu vào năm 1856. Nhà nước đã cho
trồng cây gỗ Tếch kết hợp trồng cây lúa cạn, ngô trong 2 năm đầu khi rừng chưa
khép tán. Mục tiêu chính của hệ thống này là khôi phục lại rừng bị tàn phá, sản xuất
lương thực là thu nhập phụ. Đây là dạng mô hình chuyển tiếp từ canh tác nương rẫy
sang canh tác nông lâm kết hợp (dẫn theo Phạm Xuân Hoàn, 1996) [9].
Ở Thái Lan, Hoey. M (1990) đưa ra mô hình sử dụng đất dốc nhấn mạnh việc
canh tác trên đường đồng mức, trồng cỏ thành băng, hạn chế làm đất đến mức tối



7

thiểu góp phần phát triển nông lâm nghiệp ổn định trên đất dốc dưới 20 0. Những kết
quả nghiên cứu ở Kanđihult Bắc Thái Lan trồng cây ăn quả, cây cà phê theo băng
kết hợp với bón phân đã cho hiệu quả kinh tế cao và có tác dụng cải tạo nâng cao độ
phì của đất (dẫn theoThái Phiên, Nguyễn Tử Siêm, 1999) [17].
Khi phân tích các HTCT theo mô hình nông lâm kết hợp, chăn thả… Agbool.
A, 1990 đã cho rằng hệ thống đa dạng hoá cây trồng là tốt nhất. Việc sử dụng đất
dốc để trồng các loài cây nào còn tuỳ thuộc vào các yếu tố khác như mưa gây xói
mòn, tính chất của đất và nhất là phụ thuộc vào các biện pháp canh tác được sử
dụng để chống xói mòn vào điều kiện cụ thể của từng địa phương. Trên các vùng
đất dốc thường người ta không gieo trồng độc canh một loại cây liên tục mà trồng
gối, trồng xen, luân canh (dẫn theo Phạm Xuân Hoàn, 1996) [9].
Nghiên cứu về trồng xen theo băng: Kỹ thuật canh tác NLKH này được
nghiên cứu tại viện nông nghiệp nhiệt đới quốc tế Ibanda ( Wilson và Kang, 1980
trong đó cây họ đậu cố định đạm mọc nhanh được trồng thành hàng theo đường
đồng mức, giữa hai hàng cây này là cây nông nghiệp nhằm cung cấp gỗ, củi, thức
ăn gia súc và phân xanh để nâng cao độ phì và năng suất cây trồng.
Một trong những nghiên cứu thành công là: đã tìm ra hệ thống canh tác kỹ
thuật trên đất dốc (SALT) nhằm sử dụng đất dốc bền vững đã được Trung tâm đời sống
nông thôn ở Baptis Mindanao (Philippines) tổng kết, hoàn thiện và phát triển từ những
năm 1970 đến nay. Cho đến năm 1992, đã có bốn mô hình tổng hợp về kỹ thuật canh tác
nông nghiệp bền vững trên đất dốc được các tổ chức quốc tế ghi nhận đó là:
- Mô hình SALT1 (Slopping Agriculture Land Technology) đây là mô hình
tổng hợp trên cơ sở các biện pháp bảo vệ đất với sản xuất lương thực. Kỹ thuật này
với cơ cấu cây trồng gồm: 25% cây lâm nghiệp + 25% cây lưu niên + 50% cây nông
nghiệp hàng năm.
- Mô hình SALT2 (Simple Agro- Livestock Technology ) đây là mô hình kinh
tế nông súc kết hợp đơn giản với cơ cấu sử dụng đất là 40% dành cho sản xuất nông

nghiệp + 40% dành cho chăn nuôi + 20% làm nhà và chuồng trại.


8

- Mô hình SALT3 ( Sustainable Agro – forest Land Technology ) đây là mô
hình NLKH bền vững với cơ cấu sử dụng đất gồm 40% đất dành cho nông nghiệp +
60% dành cho lâm nghiệp. Mô hình canh tác này đòi hỏi phải có sự đầu tư cao cả về
nguồn lực, vốn đàu tư cũng như kiến thức, kỹ năng và kinh nghiệm.
- Mô hình SALT4 ( Small Agro – fruit Livehood Technology ) đây là mô hình
kỹ thuật sản xuất nông nghiệp kết hợp với cây ăn quả trên quy mô nhỏ. Trong mô
hình này, ngoài đất dành cho trồng cây lương thực, trồng cây lâm nghiệp, hàng rào
xanh,n còn dành ra một phần đất để trồng cây ăn quả với cơ cấu sử dụng đất gồm:
60% đất dành cho lâm nghiệp + 15% đất dành cho nông nghiệp + 25% đất dành cho
cây ăn quả.
Von Uc Kill Bosshart (1998) sau khi nghiên cứu về sự phát triển nông nghiệp
ở vùng nhiệt đới đã rút ra kết luận: cây lâu năm là những cây trồng có khả năng sản
xuất lâu bền và thích hợp với điều kiện khắc nghiệt. Những thí nghiệm ở Pêru chỉ rõ
cần tính toán đến các nhân tố: khí hậu, đất đai và gắn với môi trường của HTCT.
Bởi canh tác đồi núi khó hơn canh tác ở đồng bằng rất nhiều do địa hình có độ dốc
lớn nên khi canh tác việc chọn được các loài cây phối hợp với nhau cần xem xét
thật kỹ lưỡng, nên trồng xen canh, luân canh để hiệu quả phối hợp đạt cao nhất.
1.2.2. Ở Việt Nam
Nghiên cứu về hệ thống canh tác ở nước ta được đẩy mạnh từ sau khi đất nước
thống nhất, Tổng cục Địa chính đã tiến hành quy hoạch đất 3 lần vào các năm 1978,
1985, 1995. Căn cứ vào điều kiện đất đai đã phân chia toàn quốc thành 7 vùng sinh
thái (Trần Văn Châu, 2006) [2]. Trong những năm gần đây, nghiên cứu HTCT ở
nước ta cũng đang được Nhà nước và các nhà khoa học quan tâm, bởi đề xuất một
HTCT hợp lý cho từng vùng là vấn đề cấp thiết do tính chất đất ngày càng xấu đi.
Nhiều kết quả nghiên cứu về HTCT của các Trường, Viện và các cơ quan nông

nghiệp địa phương đã đưa ra các mô hình HTCT phù hợp với điều kiện tự nhiên,
kinh tế, xã hội của từng vùng, từng địa phương và từng nông hộ.
Phạm Chí Thành, Đoàn Văn Điểm, Phạm Tiến Dũng, Trần Đức Viên (1996)
[27], khi nghiên cứu về phương pháp luận trong nghiên cứu xây dựng hệ thống canh


9

tác ở miền Bắc Việt Nam đã chỉ ra việc xây dựng hệ thống canh tác phải được tiến
hành ở từng biến sinh thái và cân đối trong phạm vi các nhóm biến sinh thái, nếu
làm đúng và có phương pháp chuyển giao tốt sẽ trở thành lượng vật chất thực sự
góp phần tăng năng suất cây trồng.
Nghiên cứu về chuyển đổi HTCT trên đồi sinh thái vùng núi dốc tỉnh Sơn La
của Nguyễn Tiến Mạnh -Lê Thế Hoàng đã nhấn mạnh cần đưa HTCT tiến bộ và sử
dụng hợp lý đầy đủ đất đồi núi dốc dưới góc độ bảo vệ, bồi dưỡng đất và môi
trường sinh thái gắn liền với hệ thống nông nghiệp bền vững đồng thời phải xem xét
dưới góc độ xã hội.
Theo kết quả nghiên cứu của Nguyễn Đậu và các cộng sự về HTCT nông lâm
nghiệp ở vùng trung du miền núi phía Bắc Việt Nam cho thấy hiệu quả của các mô
hình canh tác trên đất dốc như sau: Mô hình canh tác cây lương thực sắn xen đậu
đỗ, lạc với các cây phân xanh chống xói mòn trên các loại đất phát triển trên sa
thạch, phiến thạch sét và phù sa cổ là biện pháp giải quyết phân bón tại chỗ có hiệu
quả cao để thâm canh tăng năng suất sắn trên đất dốc.
Theo Nguyễn Tử Siêm và Thái Phiên (1999) [17], đối với vùng cao, dân cư
thưa, trình độ dân trí thấp, sản xuất còn ở mức thô sơ, cơ sở hạ tầng thấp, an toàn
lương thực là vấn đề cấp bách vì vậy các mô hình canh tác có triển vọng là trồng
cây đặc sản, cây ăn quả, cây dược liệu phối hợp với bảo vệ rừng đầu nguồn, cây
trồng dưới tán rừng lâu năm, hạn chế du canh, chuyển đổi du canh thành nương
định canh với các loài cây họ đậu cải tạo đất. Theo Nguyễn Tử Siêm và Thái Phiên
[18] trên nhiều vùng đồi đất ở miền Bắc. Nhìn chung các nghiên cứu trên đã khẳng

định xói mòn rửa trôi là nguy cơ căn bản làm cho đất dốc ở Việt Nam nói chung và
đất canh tác nương rẫy bị thoái hoá. Vì vậy trong sử dụng đất bền vững phải có biện
pháp chống xói mòn, rửa trôi.
Nguyễn Văn Chương (1982), cơ cấu cây trồng được chọn vào mô hình nông
lâm kết hợp bao gồm cây phòng hộ (muồng đen, keo dậu, so đũa, phi lao, keo lá
tràm,…), cây dài ngày (chè, cà phê, trám, hồ tiêu, cây ăn quả,…) cây ngắn ngày (lúa
nước, ngô, lúa nương, cây có củ, đậu đỗ,…) và sắp xếp như sau:


10

+ Đất dốc trên 250 - 300 tốt nhất là để rừng che phủ, rừng cây rậm kín, hỗn
giao nhiều tầng tán, nhiều cỏ cây trong đó phải có những cây gỗ lớn với số lượng
đông đủ sẽ là chủ thể trong hệ sinh thái rừng và đất dốc.
+ Đất dốc từ 150 - 250 có thể tạo ra quần xã thực vật theo kiểu vườn rừng với tỷ lệ
cây to khoảng 30% - 40 % còn lại là cây phòng hộ và mương máng giữ đất, giữ nước.
+ Đất dốc dưới 150 nếu sườn đồi ngắn nên san bằng thành ruộng bậc thang ở
phía dưới, có rừng ở phía trên càng tốt. Có thể sử dụng 60% - 70% đất nông nghiệp,
cây công nghiệp từ 20% - 30% cho cây lớn và 10% - 15% đất đai dành cho bờ cây
và mương máng.
Hà Quang Khải, Đặng Văn Phụ (1997) [11] đã đưa ra hệ thống sử dụng đất
và đề xuất một số hệ thống kỹ thuật sử dụng đất bền vững trong điều kiện Việt
Nam. Trong đó tác giả đã đi sâu phân tích về các vấn đề: Quan điểm về tính bền
vững, khái niệm bền vững và phát triển bền vững, hệ thống sử dụng đất bền vững,
kỹ thuật sử dụng đất bền vững, các chỉ tiêu đánh giá tính bền vững trong các hệ
thống và kỹ thuật sử dụng đất.
Nhóm tác giả Nguyễn Hữu Đông, Phạm Chí Thành, Phạm Tiến Dũng (1996)
[27] khảo sát một số mô hình chuyển dịch cơ cấu cây trồng trên hệ thống canh tác
ruộng chờ mưa tại Tràng Định - Lạng Sơn đã chỉ ra: các loại hình sử dụng đất ruộng
chờ mưa phổ biến (gồm ruộng bậc thang canh tác 1 vụ lúa và 1 vụ cây trồng cạn,

đất thung lũng và đất phiến bãi); các hạn chế khi canh tác trên hệ thống canh tác này
là hệ số quay vòng sử dụng đất và tỷ trọng của hệ canh tác cải tiến thấp, các tác giả
cũng đưa ra một số mô hình chuyển dịch cơ cấu cây trồng.
Nhóm tác giả YNguyên Mlô, Phạm Văn Hiền, Nguyễn Văn Quý (1996) đã lựa
chọn mô hình phù hợp với 3 cấp độ dốc khác nhau: cấp 1 (00 – 50): lúa rẫy xen cây
phân xanh, cấp 2 (60 – 150): lúa rẫy xen đậu đỏ và cấp 3 (> 150): canh tác nông lâm
kết hợp; đồng thời cũng phân tích được ảnh hưởng của các mô hình canh tác môi
trường và kinh tế hộ, trong nghiên cứu về HTCT trên đất dốc bạc màu góp phần
định canh cho đồng bào dân tộc ở Đăklak.


11

Nhóm tác giả: Ngô Đình Quế, Đinh Văn Quang, Đinh Thanh Giang ( 2005) đã
nghiên cứu xây dựng mô hình luân canh nương rẫy nhằm rút ngắn thời gian bỏ hoá
ở Tây Bắc. Các mô hình thí nghiệm được xây dựng trên HTCT nương rẫy của một
số dân tộc vùng Tây Bắc chủ yếu của người Dao và người H, Mông, tiến hành từ
năm 1997 – 1999. Các tác giả đã nghiên cứu đưa ra một số giải pháp trồng xen cây
họ đậu trên đất nương rẫy ở Hoà Bình và Sơn La. Kết quả nghiên cứu cho thấy các
loài cây họ đậu trồng xen như: Đậu triều Ấn Độ, Cốt khí, Keo dậu, đều phát huy
được tác dụng bảo vệ và cải tạo đất, độ phì của đất tăng lên, năng suất các loại cây
trồng như Lúa, Ngô cao hơn rất nhiều so với nơi không trồng xen. Những nơi trồng
cây họ đậu phủ kín sau 3 năm năng cao độ phì đất, hạn chế xói mòn, thời gian bỏ
hoá rút ngắn 2 – 3 năm so với bỏ hoá tự nhiên.
Vương Văn Quỳnh (2002) [22], khi nghiên cứu luận cứ phát triển kinh tế - xã
hội vùng xung yếu hồ thủy điện Hòa Bình đã chỉ ra được các chính sách kinh tế xã
hội đã được triển khai tại khu vực và tác động của các chính sách đó đến đời sống
người dân và sự phát triển của khu vực. Nghiên cứu tác động của từng hệ canh tác
đến các yếu tố chính của môi trường vật lý và kinh tế - xã hội cho thấy mô hình
canh tác ruộng nước, nông lâm kết hợp, rừng trồng là có hiệu quả tác động dương

đến môi trường vật lý. Mô hình nương rẫy có biểu hiện tiêu cực đến môi trường
nhưng ở mức độ thấp. Những phương thức canh tác vườn, canh tác màu, canh tác
rừng trồng có hiệu quả tổng hợp chưa cao nên cần được cải tạo phát triển theo
hướng chuyển dần thành canh tác nông lâm kết hợp.
Đặng Thịnh Triều và cộng sự (2004) nghiên cứu một số HTCT ở miền núi và
vùng cao tại Việt Nam cho thấy hiện nay ở nước ta đang tồn tại các HTCT sau:
nương rẫy du canh du cư, lúa nước, hoa màu định canh định cư, cây lâu năm tập
trung, chăn nuôi đại gia súc, nông lâm kết hợp.
Các tác giả Hà Đình Tuấn, Ngô Đình Quế, Đỗ Đình Sâm, Đinh Thanh Giang,
( dẫn theo Trần Đức Viên, 2001[28]), Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật canh
tác bền vững trên đất dốc để nâng cao năng suất cây trồng.


12

Kết quả nghiên cứu nhiều năm của Bùi Quang Toản(1990), theo Trần Đức
Viên, 2001[28] trên HTCT nương rẫy Tây Bắc cho thấy mỗi năm tầng đất canh tác
bị bào mòn từ 1,5-3 cm, mỗi ha mất khoảng 200-300 tấn. Nghiên cứu xói mòn ở
Tây Nguyên trên đất Bazan Bùi Quang Mỹ (1980) ( Trần Đức Viên, 2001[28]) cho
thấy lượng xói mòn xảy ra trên đất trồng lúa nương ở độ dốc 8-15 độ là khá lớn
:130 tấn /ha.
Viện khoa học lâm nghiệp, 2001[29] đã xây dựng chuyên đề về HTCT nương
rẫy. Chuyên đề đã giới thiệu các công trình nghiên cứu về đánh giá hiện trạng
HTCT nương rẫy ở Tây Nguyên ( 1998 – 1999 ( Đỗ Đình Sâm và cộng sự), CTNR
của một số dân tộc thiểu số ở Tây nguyên ( Võ Đại Hải , Trần Văn Con, Nguyễn
Xuân Quát và cộng sự), Kết quả nghiên cứu xây dựng mô hình CTNR theo hướng
sử dụng đất bền vững ở Tây Bắc ( Ngô Đình Quế và cộng sự). Các tác giả đã phân
tích khá sâu sắc về tập quán CTNR ở Tây Nguyên và các chính sách, giải pháp sử
dụng hợp lý đất rừng. Giới thiệu kết quả bước đầu khảo nghiệm 4 mô hình sử dụng
cây họ đậu để làm tăng độ che phủ, phục hồi nhanh độ phì đất bỏ hoávà làm tăng

năng suất cây trồng nông nghiệp.
Điểm lại các công trình nghiên cứu về HTCT trên thế giới và ở Việt Nam
trong thời gian qua đã đề cập đến nhiều khía cạnh, kết quả nghiên cứu được ứng
dụng vào thực tiễn góp phần nâng cao thu nhập và cải thiện đời sống của người dân.
Tuy nhiên, những kết quả này phần lớn là tổng kết và đánh giá các mô hình hiện có
ở một vùng nông thôn không có biến động nhiều trong đời sống, chưa phân tích
được đặc điểm các HTCT và ảnh hưởng của nó đến kinh tế HGĐ. Tại xã Chiềng
Mung là một xã miền núi kinh tế còn gặp nhiều khó khăn với địa hình hiểm trở, đất
canh tác độ dốc lớn bức tranh sinh thái, kinh tế xã hội đặc trưng cho không gian
nông nghiệp, lâm nghiệp và chăn nuôi rất phức tạp, càng làm tăng thêm tính đa
dạng của các HTCT. Trong bối cảnh đó không thể áp dụng mô hình phát triển nông
nghiệp nông thôn đồng nhất mà cần tìm hiểu đặc điểm các HTCT để đưa ra đề xuất
phù hợp. Chính vì vậy vấn đề nghiên cứu đặt ra là thực sự cần thiết.


13

Chương 2
MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Mục tiêu nghiên cứu
2.1.1.Mục tiêu tổng quát
Xác định và đánh giá được đặc điểm một số hệ thống canh tác, đề xuất giải
pháp phát triển HTCT tại xã Chiềng Mung- Huyện Mai Sơn- Tỉnh Sơn La.
2.1.2.Mục tiêu cụ thể
Phân tích, đánh giá được hiệu quả kinh tế một số HTCT tại xã Chiềng Mung Huyện Mai Sơn - Tỉnh Sơn La, từ đó làm cơ sở đề xuất các giải pháp phát triển
HTCT theo hướng bền vững.

2.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là những hệ thống canh tác tại xã Chiềng

Mung- Huyện Mai Sơn- Tỉnh Sơn La.
Phạm vi nghiên cứu:
- Địa điểm: Đề tài tiến hành nghiên cứu tại xã Chiềng Mung - Huyện Mai Sơn Tỉnh Sơn La.
- Chuyên môn: Đề tài đánh giá hiệu quả tổng hợp các HTCT tại xã Chiềng
Mung - Huyện Mai Sơn - Tỉnh Sơn La.

2.3. Nội dung nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu tập trung vào các nội dung chủ yếu sau:
- Phân loại và lựa chọn các HTCT tại địa bàn nghiên cứu.
- Phân tích cơ cấu cây trồng, vật nuôi trong hệ thống canh tác.
- Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển các HTCT.
- Phân tích mối quan hệ giữa các HTCT với đặc điểm kinh tế - xã hội HGĐ.
- Đánh giá và so sánh hiệu quả của các HTCT.
- Đề xuất giải pháp phát triển các HTCT hiệu quả và bền vững.


14

2.4. Phương pháp nghiên cứu
2.4.1. Phương pháp luận
Nghiên cứu được thực hiện dựa trên lý luận về tiếp cận hệ thống, quan điểm
sinh thái - nhân văn, quan điểm tiếp cận có sự tham gia.
2.4.1.1. Quan điểm tiếp cận hệ thống
Hệ thống là một cấu trúc hoàn chỉnh của tự nhiên, nó bao gồm nhiều bộ phận
chức năng liên kết với nhau một cách có tổ chức và trật tự, tồn tại và vận động theo
những quy luật thống nhất. Một hệ thống luôn bao gồm những hệ thống thành phần
hay còn gọi là hệ thống phụ. Mọi sự vật, hiện tượng đều nằm trong hệ thống và mỗi
hệ thống lại nằm trong hệ thống lớn hơn. Tính tổng thể của hệ thống được duy trì
thông qua các quan hệ tương tác do đó tiếp cận hệ thống không phải mô tả cấu trúc
mà là phân tích các mối quan hệ tương tác

- Sự tác động của người dân địa phương đến HTCT là hoạt động trong hệ
thống kinh tế, bởi hình thức và mức độ tác động gắn liền với các hoạt động kinh tế
như: sử dụng đất canh tác, khai thác lâm sản, chăn thả gia súc… Sự tác động này
cũng phụ thuộc vào sinh kế, mức sống, nhu cầu thị trường, khả năng đầu tư, lợi
nhuận trước mắt, hiệu quả kinh tế và thường quyết định tới việc lựa chọn HTCT.
Ngược lại, các HTCT cũng tác động mạnh mẽ tới tổng thu nhập, đời sống kinh tế
của các HGĐ. Liên hệ chặt chẽ đó là cơ sở để đề tài nghiên cứu mối quan hệ giữa
các yếu tố kinh tế của nông hộ với các HTCT, tác động của các nguyên nhân kinh tế
đến các HTCT và nghiên cứu giải pháp kinh tế nhằm phát triển các HTCT theo
hướng bền vững.
- Sự tác động của người dân địa phương đến HTCT là hoạt động xã hội vì các
hoạt động này là của con người, nhằm thỏa mãn nhu cầu, mục đích của con người
và chịu chi phối bởi nhiều yếu tố xã hội như: nhận thức của người dân về tầm quan
trọng của HTCT, trình độ học vấn, giới tính, trách nhiệm của cộng đồng, thể chế
chính sách,... Ngược lại, sự hình thành và phát triển các HTCT có tác động trở lại đến
đời sống, tập quán, văn hóa,... của cộng đồng. Dựa trên mối quan hệ đó, đề tài tiến


15

hành nghiên cứu các nguyên nhân xã hội chi phối sự tác động đến HTCT và nghiên
cứu đề xuất giải pháp xã hội nhằm phát triển các HTCT theo hướng bền vững.
Tóm lại, tiếp cận theo quan điểm hệ thống là xem xét HTCT như một hệ thống
tự nhiên mở, tồn tại khách quan và vận động theo những quy luật tự nhiên, các
thành phần có mối quan hệ tương tác chặt chẽ. Bất kỳ một tác động nào từ bên
ngoài tới HTCT cũng dẫn đến sự thay đổi các thành phần và chức năng của hệ
thống. Vì vậy, để phát triển các HTCT theo hướng bền vững thì những tác động của
con người phải phù hợp với quy luật tự nhiên, xã hội.
2.4.1.2. Quan điểm sinh thái – nhân văn
Sinh thái nhân văn là khoa học nghiên cứu về mối quan hệ tương hỗ giữa con

người và môi trường (Rambo, 1983). Định nghĩa này hoàn toàn phù hợp với khái
niệm sinh thái xã hội của Parker (1983) cho rằng: “Sinh thái xã hội nghiên cứu quan
hệ giữa các cộng đồng người và môi trường tương ứng, nhất là môi trường vật
chất”. Sinh thái nhân văn đã sử dụng quan điểm hệ thống cho cả xã hội loài người
và tự nhiên. Trong hệ thống đó, tác động con người tới hệ sinh thái tự nhiên chịu sự
chi phối của các yếu tố: tự nhiên, kinh tế, xã hội…
Tiếp cận quan điểm sinh thái nhân văn trong nghiên cứu HTCT cho thấy,
phương thức canh tác, sử dụng đất,… ở mỗi cộng đồng, mỗi hộ gia đình rất đa dạng
và phong phú, nó không những phản ánh những đặc điểm sinh thái, mối quan hệ
kinh tế xã hội và chính sách hiện hành mà còn phản ánh các giá trị văn hoá. Điều đó
khẳng định đầu ra của các của các hoạt động sản xuất trong cộng đồng bị chi phối
bởi nhiều nhân tố và không có yếu tố nào giữ vai trò chủ đạo trong cộng đồng vào
tất cả thời điểm.
Tóm lại, tiếp cận theo quan điểm sinh thái nhân văn là xem xét HTCT là hệ
thống sinh thái gắn với yếu tố văn hóa, xã hội của con người (cộng đồng - chủ thể
của HTCT đó).
2.4.1.3. Tiếp cận có sự tham gia trong nghiên cứu
Sự tham gia được định nghĩa như là một quá trình, thông qua đó các chủ thể
cùng tác động và chia sẻ những sáng kiến phát triển và cùng quyết định. Điều quan


16

trọng là người dân có khả năng trao đổi các triển vọng của họ về vấn đề của địa
phương với các nhà nghiên cứu, các cơ quan quản lý và ngược lại, các cơ quan này
có thể hiểu và đáp ứng các triển vọng được nêu ra.
Hosley, 1996 đưa ra 7 mức độ của sự tham gia từ thấp đến đến cao, đó là:
tham gia có tính chất vận động, tham gia bị động, tham gia qua hình thức tư vấn,
tham gia vì mục tiêu được hưởng các hỗ trợ vật tư từ bên ngoài, tham gia theo chức
năng, tham gia hỗ trợ, tự huy động và tổ chức.

Trong nghiên cứu này, phương pháp tiếp cận cùng tham gia được áp dụng.
Trong đó người dân địa phương tham gia ở mức độ 3, tức là tham gia qua hình thức
tư vấn, cung cấp thông tin. Các phương pháp đánh giá nhanh nông thôn (RRA Rapid Rural Appraisal) và phương pháp đánh giá nông thôn có sự tham gia (PRA Participatory Rural Appraisal) được sử dụng để thu thập thông tin cho nghiên cứu.
Các phương pháp này giúp thu thập được các thông tin từ chính người dân địa
phương, là cơ sở để phân tích đặc điểm kinh tế, xã hội của nông hộ và ảnh hưởng
của các yếu tố này đến các HTCT.
Tóm lại, vận dụng lý thuyết hệ thống, quan điểm sinh thái nhân văn và quan
điểm tiếp cận có sự tham gia để nghiên cứu là phương pháp nghiên cứu và phát
triển nông thôn nhìn toàn bộ HTCT là một tổng thể hệ thống, trong đó người nông
dân là trung tâm; tập trung vào những mối liên hệ tương hỗ, phụ thuộc giữa môi
trường tự nhiên và con người, giữa thành phần cấu tạo hệ thống trong tầm kiểm soát
của nông hộ và cách thức các thành phần này tác động qua lại với các yếu tố vật lý,
sinh học, kinh tế và xã hội ngoài tầm kiểm soát của nông hộ.
2.4.2. Phương pháp và công cụ thu thập số liệu
2.4.2.1. Chọn điểm nghiên cứu
Chọn điểm nghiên cứu là công việc được thực hiện trước khi điều tra thu thập
số liệu. Nguyên tắc của chọn điểm nghiên cứu là đại diện tương đối cho khu vực
nghiên cứu. Vì vậy, các tài liệu thứ cấp liên quan đến khu vực được nghiên cứu
nhằm tìm hiểu chung về điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội khu vực và một đợt


17

khảo sát nhanh được tiến hành tại các địa điểm thuộc khu vực nghiên cứu nhằm tìm
hiểu những đặc trưng về địa hình và điều kiện kinh tế - xã hội của từng địa điểm.
2.4.1.2. Thu thập thông tin và số liệu điều tra hiện trường
Sử dụng các công cụ PRA sau đây để thu thập các thông tin và số liệu:
- Phỏng vấn bán định hướng: nhằm thu thập thông tin điều tra từ các cá nhân,
HGĐ trong sản xuất nông lâm nghiệp ở điểm nghiên cứu
+ Phỏng vấn cán bộ xã/ thôn: phỏng vấn cán bộ của 1 xã, 2 thôn nhằm tìm

hiểu tình hình chung về kinh tế – xã hội của thôn, bản như: dân số, mức sống, dân
trí, các loại đất đai, các hỗ trợ từ bên ngoài, các hình thức sử dụng tài nguyên rừng...
+ Phỏng vấn các HGĐ: bảng phỏng vấn bán định hướng được chuẩn bị trước
nhằm thu được các thông tin về tình hình của từng HGĐ. Phỏng vấn 90 HGĐ dân
tộc Thái và Kinh với đầy đủ các nhóm hộ khá, trung bình, nghèo. Nội dung phỏng
vấn là các vấn đề liên quan đến hoạt động sản xuất nông lâm nghiệp, các nguồn thu
nhập, sinh kế của cộng đồng địa phương, các hình thức và nguyên nhân tác động
của cộng đồng vào HTCT, đồng thời cũng tìm hiểu các giải pháp giải quyết các hạn
chế trong kinh tế hộ do chính cộng đồng đưa ra. Đây là những thông tin quan trọng
để phân tích kinh tế HGĐ, đặc biệt là việc phân tích tiềm năng của các nông hộ
trong việc đầu tư vào sản xuất.
- Đi lát cắt: nhằm đánh giá chi tiết về đất đai, cây trồng, vật nuôi và tiềm năng
để phát triển sản xuất tại điểm nghiên cứu. Nội dung mô tả:
+ Đặc điểm tự nhiên: đất đai, nguồn nước, lược sử sử dụng đất đai..
+ Các loài cây trồng, vật nuôi chính và kỹ thuật, năng suất…
+ Tình hình tổ chức quản lý
+ Những khó khăn, mong muốn của cộng đồng
+ Những giải pháp
- Lược sử thôn bản: nhằm tìm ra những mốc thời gian quan trọng gắn liền với
sự thay đổi trong quá trình lao động sản xuất, sử dụng đất, hình thành và phát triển
các hệ thống canh tác của cộng đồng.


18

- Phân tích lịch mùa vụ: sử dụng cho việc đánh giá tiềm năng và kinh nghiệm
canh tác của thôn. Công cụ này sẽ cho phép tìm hiểu kế hoạch gieo trồng theo từng nơi
và có quan hệ mật thiết với điều kiện tự nhiên đặc biệt là điều kiện khí hậu ở nơi đó.
- Phân loại hộ gia đình: nhằm phân ra các nhóm hộ có điều kiện khác nhau,
điều này có ý nghĩa quan trọng để lựa chọn hộ trong quá trình phỏng vấn, thu thập số

liệu, so sánh giữa các nhóm hộ. Các tiêu chí phân loại được người dân đưa ra và giải
thích tại sao lại đưa ra các tiêu chí như vậy, danh sách các hộ trong thôn được ghi lên
các phiếu và để cho người dân tự đánh giá và xếp loại theo các tiêu chí đã đặt ra.
- Thảo luận nhóm về các chủ đề: lược sử tình hình sử dụng đất, hình thành và
phát triển các HTCT; các yếu tố và mức độ ảnh hưởng đến các HTCT; giải pháp
phát triển các HTCT theo hướng bền vững. Các cuộc thảo luận được tiến hành dựa
trên khung thảo luận chuẩn bị sẵn. Nhóm thảo luận gồm 5 - 7 người nhằm bổ sung
và thống nhất về các vấn đề liên quan đến sản xuất nông lâm nghiệp của gia đình và
địa phương, cụ thể là các HTCT.
- Phương pháp phân tích SWOT: nhằm xác định bối cảnh hiện tại và triển
vọng trong tương lai về mặt kinh tế xã hội và sản xuất nông lâm nghiệp của điểm
nghiên cứu.
- Phương pháp “5 tại sao”: áp dụng phương pháp này để tìm ra hệ thống các
nguyên nhân của vấn đề để giải quyết vấn đề cụ thể đặt ra. Đây là phương pháp đi
từ 5 nguyên nhân chính sau đó phát hiện các nguyên nhân thứ cấp. Từ các nguyên
nhân này sẽ làm cơ sở cho việc xem xét đề xuất các giải pháp khả thi cho việc phát
triển các hệ thống canh tác theo hướng bền vững.
2.4.3. Xử lý, tổng hợp và phân tích số liệu
2.4.3.1. Phương pháp tính các chỉ tiêu kinh tế
* Phương pháp động (đối với PTCT trồng cây lâu năm)
Phương pháp này coi các yếu tố chi phí, kết quả là có mối quan hệ động với
mục tiêu đầu tư và chịu tác động mạnh của nhân tố thời gian. Sở dĩ đề tài sử dụng
phương pháp này để đánh giá hiệu quả kinh tế vì chu kỳ của cây lâu năm phụ thuộc
vào các nhân tố thời gian, điều kiện sản xuất...


×