i
LỜI CẢM ƠN
Luận văn Thạc sỹ khoa học lâm nghiệp “Nghiên cứu đề xuất quy
hoạch lâm nghiệp giai đoạn 2016-2020, định hướng phát triển lâm nghiệp
tới năm 2030 huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên” được hoàn thành tại Trường
Đại học Lâm nghiệp Việt Nam theo chương trình đào tạo cao học lâm nghiệp
hệ chính quy niên khoá 2014 - 2016.
Trong quá trình thực hiện và hoàn thành bản luận văn này, tác giả đã
nhận được sự quan tâm giúp đỡ của Ban giám hiệu, phòng đào tạo sau đại
học, các thầy cô giáo và các bạn bè đồng nghiệp. Với tấm lòng biết ơn sâu sắc
của bản thân, tác giả xin chân thành cảm ơn về sự giúp đỡ đó. Đặc biệt, tác
giả xin chân thành gửi lời cảm ơn tới sự hướng dẫn quý báu, tận tình, đầy
trách nhiệm của Thầy giáo - Người hướng dẫn khoa học GS.TS. Trần Hữu
Viên trong suốt thời gian tác giả thực hiện và hoàn thành bản luận văn này.
Nhân dịp này tác giả xin cảm ơn tới Lãnh đạo UBND huyện Nậm Pồ,
lãnh đạo Trung tâm quy hoạch và thiết kế Nông, Lâm nghiệp tỉnh Điện Biên
các phòng Nông nghiệp và phát triển nông thôn, phòng Tài nguyên Môi
trường, UBND các xã trong huyện,… đã giúp đỡ, tạo điều kiện cho tác giả
trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Mặc dù bản thân đã hết sức nỗ lực, cố gắng nhưng do còn hạn chế về
kiến thức nên chắc chắc bản luận văn này sẽ không tránh khỏi những thiếu
sót. Rất mong nhận được những ý kiến đóng góp xây dựng quý báu của các
Nhà khoa học, Thầy cô, bạn đọc và các đồng nghiệp.
Tôi xin cam đoan số liệu thu thập, kết quả tính toán là trung thực và
được trích dẫn rõ ràng.
Xin chân thành cảm ơn!Hà Nội, ngày tháng năm 2016
Tác giả
Hoàng Văn Diệu
ii
MỤC LỤC
Trang
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................. i
MỤC LỤC ..................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC HÌNH ............................................................................. vi
ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................... 1
Chương 1TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU........................................ 3
1.1. Nhận thức chung ..................................................................................... 3
1.1.1. Nhận thức về quy hoạch nói chung và quy hoạch lâm nghiệp nói riêng .... 3
1.1.2. Quan hệ giữa quy hoạch lâm nghiệp với quy hoạch cảnh quan, quy
hoạch sử dụng đất và quản lý rừng bền vững .................................................. 3
1.2. Trên thế giới ............................................................................................ 4
1.2.1. Quy hoạch cảnh quan sinh thái ............................................................. 4
1.2.2. Quy hoạch sử dụng đất ......................................................................... 5
1.2.3. Quy hoạch lâm nghiệp .......................................................................... 7
1.2.4. Quản lý rừng bền vững ......................................................................... 8
1.3. Ở Việt Nam ........................................................................................... 11
1.3.1. Quy hoạch cảnh quan.............................................................................. 11
1.3.2. Quy hoạch sử dụng đất ....................................................................... 12
1.3.3. Quy hoạch lâm nghiệp ........................................................................ 14
1.3.4. Quản lý rừng bền vững (QLRBV) ...................................................... 20
1.4. Thảo luận .............................................................................................. 23
Chương 2PHẠM VI, MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG .................... 24
VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................................................... 24
2.1. Mục tiêu nghiên cứu .............................................................................. 24
2.1.1. Mục tiêu tổng quát .............................................................................. 24
iii
2.1.2. Mục tiêu cụ thể ................................................................................... 24
2.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.......................................................... 24
2.2.1. Đối tượng nghiên cứu ......................................................................... 24
2.2.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................ 24
2.3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................. 24
2.4. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................... 25
2.4.1. Phương pháp chủ đạo ......................................................................... 25
2.4.2. Các phướng pháp cụ thể thực hiện các nội dung nghiên cứu ......................... 25
Chương 3ĐIỀU KIỆN CƠ BẢN HUYỆN NẬM PỒ .................................... 30
3.1. Đặc điểm về điều kiện tự nhiên ............................................................. 30
3.1.1. Vị trí địa lý ......................................................................................... 30
3.1.2. Địa hình, địa thế ................................................................................. 31
3.1.3. Khí hậu, thời tiết ................................................................................. 32
3.1.4. Thủy văn ............................................................................................ 34
3.1.5. Đất đai, thổ nhưỡng ............................................................................ 35
3.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ...................................................................... 42
3.2.1. Dân số, dân tộc và lao động ............................................................... 42
3.2.2. Dân cư và phân bố dân cư................................................................... 44
3.2.3. Thực trạng phát triển các ngành kinh tế .............................................. 44
3.2.4. Hiện trạng về cơ sở hạ tầng ...................................................................... 52
Chương 4KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................. 57
4.1. Cơ sở khoa học cho quy hoạch lâm nghiệp huyện Nậm Pồ. ................... 57
4.1.1. Cơ sở và căn cứ pháp lý ...................................................................... 57
4.1.2. Thuận lợi, khó khăn về điều kiện tự nhiên .......................................... 61
4.1.3. Thuận lợi, khó khăn về điều kiện kinh tế - xã hội ............................... 61
4.1.4. Tình hình quản lý, bảo vệ và phát triển sản xuất lâm nghiệp ............... 63
iv
4.1.5. Dự báo nhu cầu lâm sản và định hướng phát triển kinh tế xã hội của khu
vực có liên quan tới phát triển lâm nghiệp .................................................... 68
4.2. Quy hoạch lâm nghiệp huyện Nậm Pồ giai đoạn 2016-2020, định hướng
đến năm 2030 ............................................................................................... 69
4.2.1. Phương hướng và mục tiêu phát triển lâm nghiệp huyện Nậm Pồ giai
đoạn 2016 - 2020; định hướng đến năm 2030 ............................................... 69
4.2.2. Rà soát quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch 3 loại rừng huyện Nậm Pồ ........... 71
4.2.3. Nội dung quy hoạch lâm nghiệp huyện Nậm Pồ giai đoạn 2016-2020 74
4.2.4. Định hướng những nhiệm vụ cơ bản phát triển lâm nghiệp huyện Nậm
Pồ tới năm 2030 ........................................................................................... 89
KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ
TÀI LIỆU THAM KHẢO
v
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Viết tắt
ASEAN
Viết đầy đủ
(Association of Southeast Asia Nations): Hiệp hội các quốc
gia Đông Nam Á
AFTA
(ASEAN Free Trade Area): Khu mậu dịch tự do ASEAN
APEC
(Asia-Pacific Economic Cooperation): Hợp tác kinh tế Châu
Á - Thái Bình Dương
ATFS
Hệ thống rừng trang trại tại Hoa Kỳ
BTTN
Bảo tồn thiên nhiên
CHDCND
Cộng hòa dân chủ nhân dân
CT
Chương trình, công trình
FAO
(Food Agriculture Oganization): Tổ chức nông nghiệp và
lương thực thế giới.
FSC
Các cơ quan môi trường, các thương gia, các cộng đồng dân
bản, các ngành công nghiệp và các cơ quan cấp chứng chỉ
ITTO
Tổ chức quốc tế về gỗ nhiệt đới
KTV
Kỹ thuật viên
LSNG
Lâm sản ngoài gỗ
NN & PTNT
Nông nghiệp và phát triển nông thôn
NLKH
Nông lâm kết hợp
PCCCR
Phòng cháy chữa cháy rừng
QHSDĐĐ
Quy hoạch sử dụng đất đai
QHLN
Quy hoạch lâm nghiệp
QHSDĐLN
Quy hoạch sử dụng đất lâm nghiệp
QSDĐ
Quyền sử dụng đất
QLR
Quản lý rừng
UBND
Ủy ban nhân dân
VACR
Vườn, ao, chuồng, rừng
WTO
(World Trade Organization): Tổ chức Thương mại Thế giới
QLBVR
Quản lý bảo vệ rừng
vi
DANH MỤC CÁC HÌNH
TT
Tên hình
Trang
3.1
Bản đồ hành chính huyện Nậm Pồ năm 2015
31
3.2
Bản đồ thổ nhưỡng huyện Nậm Pồ năm 2015
36
4.1
Biểu đồ hiện trạng rừng và đất lâm nghiệp huyện Nậm Pồ
năm 2015
4.2
Biểu đồ quy hoạch 3 loại rừng huyện Nậm Pồ
64
74
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Ý nghĩa của đề tài
Hiện nay, vai trò của rừng không chỉ được đánh giá ở khía cạnh kinh tế
thông qua những sản phẩm thu được trực tiếp từ rừng mà phải nhìn nhận ở lợi
ích to lớn về môi trường, về xã hội mà rừng mang lại. Do vậy, sử dụng tài
nguyên rừng nói riêng, phát triển lâm nghiệp nói chung theo hướng bền vững
đang là mối quan tâm của các nhà lãnh đạo, đặt ra cho các nhà quản lý cần
phải xây dựng được phương án quy hoạch phát triển lâm nghiệp phù hợp.
Trong thời gian qua chúng ta đã triển khai Quy hoạch lâm nghiệp trên toàn
quốc; trong đó Quy hoạch lâm nghiệp cấp huyện có ý nghĩa quan trọng, nó
được tiến hành theo từng giai đoạn nhằm phát huy vai trò chỉ đạo, định hướng
đối với sản xuất lâm nghiệp trên địa bàn huyện. Hầu hết các địa phương trong
cả nước đã thực hiện công tác quy hoạch lâm nghiệp và bước đầu cũng đã
mang lại hiệu quả nhất định song vẫn còn những tồn tại, bất cập như: Công
tác dự báo chưa đáp ứng được với yêu cầu, việc đánh giá hiện trạng, bố trí sử
dụng đất đai, tài nguyên rừng chưa nhìn nhận trên cả 3 yếu tố kinh tế, xã hội
và môi trường, xây dựng phương án quy hoạch không có sự tham gia của
người dân, các chủ rừng. Bên cạnh đó, trong quá trình đổi mới phát triển kinh
tế xã hội, phương thức quản lý sử dụng rừng cũng cần có những thay đổi điều
chỉnh cho hợp lý, mang lại hiệu quả cao nhất.
2. Tính cấp thiết của đề tài
Huyện Nậm Pồ được thành lập theo Nghị quyết số 45/NQ-CP, ngày
25/8/2012 của Chính phủ, trên cơ sở chia tách địa giới hành chính của huyện
Mường Nhé và huyện Mường Chà. Huyện có 15 đơn vị hành chính cấp xã
(gồm 10 xã tách từ huyện Mường Nhé và 05 xã tách từ huyện Mường Chà),
với tổng diện tích tự nhiên 149.812,96 ha. Huyện nằm ở phía Tây Bắc của
tỉnh Điện Biên, có đường biên giới chung với nước Cộng hòa dân chủ nhân
dân Lào, huyện có vị trí quan trọng đối với an ninh quốc phòng của đất nước.
2
Là một huyện có diện tích đất lâm nghiệp lớn thứ hai của tỉnh Điện
Biên với 127.248,08ha; chiếm tới 85,08% diện tích đất tự nhiên của huyện.
Do vậy, phát triển lâm nghiệp trên địa bàn nói chung, bảo vệ rừng nói riêng
luôn là mục tiêu hàng đầu trong chiến lược phát triển kinh tế của huyện cần
phải được quan tâm, song song với phát triển kinh tế. Tuy nhiên quy hoạch
lâm nghiệp của huyện đến nay vẫn chưa được xây dựng. Do đó vai trò của
rừng trên địa bàn chủ yếu là phòng hộ, về mặt kinh tế rừng vẫn chưa có đóng
góp nhiều cho kinh tế của huyện cũng như thu nhập của người dân nông thôn.
Bên cạnh đó, việc bảo vệ phát triển rừng hiện nay của huyện cũng bộc lộ
nhiều tồn tại, bất cập, công tác phát triển rừng đạt hiệu quả rất thấp.
Vì vậy, cần phải xây dựng một phương án quy hoạch lâm nghiệp phù
hợp cho huyện dựa trên cơ sở khoa học, nhằm khai thác tiềm năng về đất đai,
nguồn lao động và điều kiện thuận lợi về vị trí địa lý để phát triển kinh tế
thông qua phát triển rừng, đồng thời phù hợp với quy hoạch 3 loại rừng, đảm
bảo hài hòa giữa mục tiêu về kinh tế, môi trường và xã hội. Phương án quy
hoạch sẽ tiếp cận với các quan điểm mới, áp dụng những chính sách hiện
hành của Nhà nước để mang lại hiệu quả cao nhất đối với môi trường, kinh tế
góp phần tăng thu nhập, cải thiện đời sống của người dân trong vùng, thực
hiện xoá đói giảm nghèo là hết sức cần thiết.
Xuất phát từ những yêu cầu trên, để xây dựng quy hoạch lâm nghiệp
theo hướng bền vững cho huyện tôi thực hiện đề tài: “Nghiên cứu đề xuất
quy hoạch lâm nghiệp giai đoạn 2016-2020, định hướng phát triển lâm
nghiệp tới năm 2030 huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên”.
3
Chương 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Nhận thức chung
1.1.1. Nhận thức về quy hoạch nói chung và quy hoạch lâm nghiệp nói riêng
Khái niệm về quy hoạch:
- Quy hoạch là một tiến trình để đạt tới mục đích, nhiệm vụ thực hiện
với các giải pháp rõ ràng theo thời gian và không gian nhất định; thể hiện một
lộ trình tăng trưởng và phát triển trong một không gian cụ thể, thời gian xác
định của một loại hình quy hoạch nhất định.
- Quy hoạch đưa ra một mục đích tổng thể, mục tiêu cụ thể, kịch bản
phát triển và các giải pháp về cả số lượng và chất lượng trong việc phát huy
tiềm năng, lợi thế trong một phạm vi nhất định và theo thời gian xác định dựa
trên sự phân tích các nguồn lực và điều kiện đặt trong xu thế phát triển chung.
Quy hoạch nói chung và quy hoạch lâm nghiệp nói riêng đều là một
hoạt động định hướng nhằm sắp xếp, bố trí tổ chức các hoạt động không gian
và thời gian một cách hợp lý vào thời điểm hiện tại và phù hợp với mục tiêu
trong tương lai.
1.1.2. Quan hệ giữa quy hoạch lâm nghiệp với quy hoạch cảnh quan, quy
hoạch sử dụng đất và quản lý rừng bền vững
- Quan hệ giữa quy hoạch lâm nghiệp với quy hoạch sử dụng đất là:
Quan hệ tương hỗ vừa phát triển vừa hạn chế lẫn nhau. Quy hoạch lâm nghiệp
là cơ sở và là bộ phận hợp thành của quy hoạch sử dụng đất nhưng lại chịu sự
khống chế quy hoạch của quy hoạch sử dụng đất. Đây là mối quan hệ giữa cá
thể với tổng thể của cục bộ và toàn bộ, về quy hoạch không có sự sai khác
theo không gian ở cùng một khu vực cụ thể. Tuy nhiên chúng có sự khác nhau
rất rõ về chủ trương chỉ đạo và nội dung: Một bên là sự bố trí, sắp xếp cụ thể,
cục bộ; một bên là sự định hướng chiến lược có tính toàn diện và toàn cục.
- Quan hệ giữa quy hoạch lâm nghiệp với quy hoạch cảnh quan: Là mối
quan hệ hỗ trợ, khi quy hoạch lâm nghiệp là một nhân tố tác động đến quy
4
hoạch cảnh quan thông qua cách bố trí, sử dụng rừng và nó có thể làm tăng
hoặc giảm tính đa dạng loài, đa dạng di truyền mà đối với quy hoạch cảnh
quan thì đây lại là một trong những cơ sở khoa học;
- Quan hệ giữa quy hoạch lâm nghiệp với quản lý rừng bền vững
(QLRBV): Đây cũng là mối quan hệ tương hỗ lẫn nhau, quản lý rừng bền
vững là cái đích mà quy hoạch lâm nghiệp cần phải vươn tới, trong khi quy
hoạch lâm nghiệp lại là một yếu tố quan trọng để giúp QLRBV, hai mối quan
hệ phụ thuộc vào nhau.
1.2. Trên thế giới
1.2.1. Quy hoạch cảnh quan sinh thái
Thuật ngữ “cảnh quan - Landscape” là tổng thể lãnh thổ tự nhiên của
bất kỳ một quy mô nào, có sự đồng nhất tương đối về một số hợp phần tự
nhiên nào đó, chúng mang tính chất kiểu loại và được phân loại theo các chỉ
tiêu dấu hiệu của sự đồng nhất đó. Cảnh quan được các nhà cảnh quan học
Trung Quốc lý giải theo 3 cách:
- Theo phương diện mỹ học, thì cảnh quan đồng nghĩa với từ “phong
cảnh”. Cảnh quan là đối tượng thẩm mỹ, mà rừng được xem là phong cảnh
(rừng phong cảnh);
- Theo phương diện địa lý thì cảnh quan là tổng hợp các thành phần
sinh vật, địa mạo, thổ nhưỡng, khí hậu trên bề mặt địa cầu. Khái niệm cảnh
quan này rất gần gũi với thuật ngữ hệ sinh thái hoặc quần lạc sinh địa.
- Cảnh quan sinh thái học. Cảnh quan là sự tổ hợp các hệ sinh thái khác
nhau trong một không gian. Một cảnh quan bao gồm sự tụ họp của một số hệ
sinh thái ở liền kề nhau có sự ảnh hưởng lẫn nhau, có chức năng liên quan hỗ
trợ và phát sinh đặc điểm nhất định trong một không gian.
Cảnh quan có thể thay đổi phụ thuộc vào hình dáng vật lý và vị trí như
đỉnh núi, hồ, biển hay đất liền. Cảnh quan cũng có thể chia thành cảnh quan
nông thôn hay thành thị tùy thuộc vào mức độ “nhân tạo” của cảnh quan đó.
Các nghiên cứu làm cơ sở cho quy hoạch cảnh quan sinh thái
- Nghiên cứu tính đa dạng sinh học: Tính đa dạng sinh học đối với môi
trường sống của con người có tầm quan trọng đặc biệt, sự đa dạng sinh học có
5
quan hệ chặt chẽ tới đa dạng cảnh quan. Vì vậy, các nhà sinh học ở Mỹ
(California), Nam phi, Chi lê, Australia (Mayer, Lugo, Wilson) đã tiến hành
nghiên cứu sự đa dạng sinh học để làm cơ sở cho quy hoạch cảnh quan các
khu vực rừng nguyên sinh. Duy trì tính đa dạng cảnh quan, đa dạng loài và
tính đa dạng di truyền là một trong những mục tiêu chủ yếu của quản lý tài
nguyên thiên nhiên nói chung, quản lý rừng nói riêng.
- Để làm cơ sở quy hoạch cảnh quan sinh thái cho các khu bảo tồn: Các
nhà khoa học gồm Simpson, Shannnon - Weiner, Richness đã tập trung
nghiên cứu về chỉ số đa dạng sinh học. Chỉ số đa dạng sinh học là cơ sở đánh
giá đa dạng cảnh quan sinh thái khi tiến hành quy hoạch cảnh quan.
1.2.2. Quy hoạch sử dụng đất
Hiện nay có rất nhiều tài liệu nghiên cứu định nghĩa về quy hoạch sử
dụng đất (QHSDĐ) khác nhau, từ đó đưa đến những việc phát triển quan điểm
và phương pháp được sử dụng trong QHSDĐ cũng khác nhau.
Theo Dent (1988; 1993) QHSDĐ như là phương tiện giúp cho lãnh đạo
quyết định sử dụng đất đai như thế nào thông qua việc đánh giá có hệ thống
cho việc chọn mẫu hình trong sử dụng đất đai, mà trong sự chọn lựa này sẽ
đáp ứng với những mục tiêu riêng biệt, và từ đó hình thành nên chính sách và
chương trình cho sử dụng đất đai.
Một định nghĩa khác của Fresco và ctv., (1992), QHSDĐ như là dạng
hình của quy hoạch vùng, trực tiếp cho thấy việc sử dụng tốt nhất về đất đai
trên quan điểm chấp nhận những mục tiêu và những cơ hội về môi trường, xã
hội và những vấn đề hạn chế khác.
Theo Mohammed (1999), những từ vựng kết hợp với những định nghĩa
về QHSDĐ là hầu hết đều đồng ý chú trọng và giải đoán những hoạt động
như là một tiến trình xây dựng quyết định cấp cao. Do đó QHSDĐ, trong một
thời gian dài với quyết định từ trên xuống nên cho kết quả là nhà quy hoạch
bảo người dân phải làm những gì. Trong phương pháp tổng hợp và người sử
dụng đất đai là trung tâm (UNCED, 1992; trong FAO, 1993) đã đổi lại định
nghĩa về QHSDĐ như sau QHSDĐ là một tiến trình xây dựng những quyết
định để đưa đến những hành động trong việc phân chia đất đai cho sử dụng để
6
cung cấp những cái có lợi bền vững nhất (FAO, 1995). Với cái nhìn về quan
điểm khả năng bền vững thì chức năng của QHSDĐ là hướng dẫn sự quyết
định trong sử dụng đất đai để làm sao trong nguồn tài nguyên đó được khai
thác có lợi cho con người, nhưng đồng thời cũng được bảo vệ cho tương
lai.Cung cấp những thông tin tốt liên quan đến nhu cầu và sự chấp nhận của
người dân, tiềm năng thực tại của nguồn tài nguyên và những tác động đến
môi trường có thể có của những sự lựa chọn là một yêu cầu đầu tiên cho tiến
trình quy hoạch sử dụng đất đai thành công. Ở đây đánh giá đất đai giữ vai trò
quan trọng như là công cụ để đánh giá thực trạng của đất đai khi được sử
dụng cho mục đích riêng biệt (FAO, 1976), hay như là một phương pháp để
giải nghĩa hay dự đoán tiềm năng sử dụng của đất đai (Van Diepen và ctv.,
1988). Do đó có thể định nghĩa:
Thay đổi trong sử dụng đất đai và những điều kiện kinh tế xã hội để
chọn lọc và thực hiện các sự chọn lựa sử dụng đất đai tốt nhất. Đồng thời quy
hoạch sử dụng đất đai cũng là chọn lọc và đưa vào thực hành những sử dụng
đất đai đó mà nó phải phù hợp với yêu cầu cần thiết của con người về bảo vệ
nguồn tài nguyên thiên nhiên trong tương lai”.
Do đó, trong quy hoạch cho thấy:
- Những sự cần thiết phải thay đổi.
- Những cần thiết cho việc cải thiện quản lý.
- Những cần thiết cho kiểu sử dụng đất đai hoàn toàn khác nhau trong
các trường hợp cụ thể khác nhau.
Các loại sử dụng đất đai bao gồm: đất ở, nông nghiệp (thủy sản, chăn
nuôi,…) đồng cỏ, rừng, bảo vệ thiên nhiên và du lịch đều phải được phân chia
một cách cụ thể theo thời gian được quy định. Do đó trong quy hoạch sử dụng
đất đai phải cung cấp những hướng dẫn cụ thể để có thể giúp cho các nhà
quyết định có thể chọn lựa trong các trường hợp có sự mâu thuẩn giữa đất
nông nghiệp và phát triển đô thị hay công nghiệp hóa bằng cách là chỉ ra các
7
vùng đất đai nào có giá trị nhất cho đất nông nghiệp và nông thôn mà không
nên sử dụng cho các mục đích khác.
1.2.3. Quy hoạch lâm nghiệp
Sự phát triển của quy hoạch lâm nghiệp gắn liền với sự phát triển kinh tế
Tư bản chủ nghĩa. Do công nghiệp và giao thông vận tải phát triển, nên nhu cầu
khối lượng gỗ ngày càng tăng. Sản xuất gỗđã tách khỏi nền kinh tếđịa phương
của chếđộ phong kiến và bước vào thời đại kinh tế hàng hoá Tư bản chủ nghĩa.
Thực tế sản xuất lâm nghiệp đã không còn bó hẹp trong việc sản xuất gỗđơn
thuần mà cần phải có ngay những lý luận và biện pháp nhằm đảm bảo thu
hoạch lợi nhuận lâu dài cho các chủ rừng. Chính hệ thống hoàn chỉnh về lý
luận quy hoạch lâm nghiệp đã được hình thành trong hoàn cảnh như vậy.
Đầu thế kỷ 18, phạm vi quy hoạch lâm nghiệp mới chỉ giải quyết việc
“Khoanh khu chặt luân chuyển”, có nghĩa đem trữ lượng hoặc diện tích tài
nguyên rừng chia đều cho từng năm của chu kỳ khai thác và tiến hành khoanh
khu chặt luân chuyển theo trữ lượng hoặc diện tích. Phương thức này phục vụ
cho phương thức kinh doanh rừng chồi, chu kỳ khai thác ngắn.
Vào thế kỷ 19, sau cách mạng công nghiệp, phương thức kinh doanh
rừng chồi được thay bằng phương thức kinh doanh rừng hạt với chu kỳ khai
thác dài. Và phương thức “Khoanh khu chặt luân chuyển” nhường chỗ cho
phương thức “Chia đều” của Hartig. Hartig đã chia đều chu kỳ khai thác
thành nhiều thời kỳ lợi dụng và trên cơ sởđó khống chế lượng chặt hàng năm.
Đến năm 1816, xuất hiện Phương thức luân kỳ lợi dụng của H. Cotta, Cotta
chia chu kỳ khai thác thành 20 thời kỳ lợi dụng và cũng lấy đó để khống chế
lượng chặt hàng năm.
Sau đó phương pháp “Bình quân thu hoạch” ra đời, quan điểm phương
pháp này là giữđều mức thu hoạch trong chu kỳ khai thác hiện tại, đồng thời vẫn
đảm bảo thu hoạch được liên tục trong chu kỳ sau. Và đến cuối thế kỷ 19, xuất
hiện phương pháp “Lâm phần kinh tế” của Judeich. Phương pháp này khác với
8
phương pháp “Bình quân thu hoạch” về căn bản, Judeich cho rằng những lâm
phần nào đảm bảo thu hoạch được nhiều tiền nhất sẽđược đưa vào diện khai
thác. Hai phương pháp “Bình quân thu hoạch” và “Lâm phần kinh tế” chính là
tiền đề của hai phương pháp tổ chức kinh doanh và tổ chức rừng khác nhau.
Phương pháp “Bình quân thu hoạch” và sau này là phương pháp “Cấp
tuổi” chịu ảnh hưởng của “Lý luận rừng tiêu chuẩn”, có nghĩa là rừng phải có
kết cấu tiêu chuẩn về tuổi cũng như về diện tích, trữ lượng, vị trí và đưa các
cấp tuổi cao vào diện tích khai thác. Hiện nay, phương pháp kinh doanh rừng
này được dùng phổ biến ở các nước có tài nguyên rừng phong phú. Còn
phương pháp “Lâm phần kinh tế” và hiện nay là phương pháp “Lâm phần”
không căn cứ vào tuổi rừng mà dựa vào đặc điểm cụ thể của mỗi lâm phần
tiến hành phân tích, xác định sản lượng và biện pháp kinh doanh. Cũng từ
phương pháp này, còn phát triển thành “Phương pháp kinh doanh lô” và
“Phương pháp kiểm tra”.
1.2.4. Quản lý rừng bền vững
Nỗ lực đầu tiên trong QLRBV được thực hiện là thành lập hệ thống
rừng trang trại tại Hoa Kỳ (ATFS) năm 1941, là một chương trình của Trung
tâm rừng hộ gia đình của Tổ chức Lâm nghiệp Hoa Kỳ, được cam kết duy trì
các khu rừng, khu vực đầu nguồn và nơi cư trú phù hợp thông qua năng lực
của đơn vị quản lý tư nhân. ATFS đã xây dựng các hướng dẫn và các tiêu
chuẩn cho các chủ sở hữu để đáp ứng nhu cầu trở thành trang trại có rừng
được chứng nhận. Theo các tiêu chuẩn và hướng dẫn này, các chủ sở hữu tư
nhân phải xây dựng kế hoạch quản lý dựa trên các tiêu chuẩn môi trường chặt
chẽ và phải thông qua xét duyệt của cán bộ lâm nghiệp tình nguyện của ATFS
5 năm một lần. ATFS đã công nhận 24 triệu mẫu đất rừng thuộc sở hữu tư
nhân và 90.473 chủ sở hữu rừng tư nhân, những người cam kết quản lý tốt
rừng của mình, tại 46 bang.
9
Tiếp theo đó là FSC được thành lập năm 1993, bởi một nhóm gồm 130
thành viên khác nhau từ 25 quốc gia trên thế giới, bao gồm đại diện của các
cơ quan môi trường, các thương gia, các cộng đồng dân bản, các ngành công
nghiệp và các cơ quan cấp chứng chỉ. Nhiệm vụ của FSC là thúc đẩy việc
QLR trên thế giới một cách hợp lý về mặt môi trường, có ích về mặt xã hội và
có thể thực hiện được về mặt kinh tế. FSC đã đẩy mạnh việc áp dụng những
Nguyên tắc (Tiêu chuẩn) và Tiêu chí về QLR đối với tất cả các loại rừng trên
Thế giới thông qua một chương trình ủy nhiệm tình nguyện cho các cơ quan
cấp chứng chỉ. Cùng với sự ra đời của FSC, một loạt các tổ chức khác cũng
được thành lập: PAN-EUROPEAN cho rừng tự nhiên toàn châu Âu
(Helsinki); CIFOR (Trung tâm nghiên cứu lâm nghiệp quốc tế) cho rừng tự
nhiên nói chung; ITTO (tổ chức quốc tế về gỗ nhiệt đới) cho rừng tự nhiên
nhiệt đới... Cộng đồng quốc tế đã tổ chức nhiều hội nghị, đề xuất và cam kết
nhiều công ước bảo vệ và phát triển rừng: Chiến lược bảo tồn quốc tế (1980);
Hội nghị của Liên hợp quốc về môi trường và phát triển (UNCED,
Riodejaneiro, 1992); Công ước buôn bán động thực vật quý hiếm (CITES);
Công ước đa dạng sinh học (CBD)... Nhiều định nghĩa QLRBV được đưa ra,
tuy nhiên hai định nghĩa phổ biến và được công nhận rộng rãi nhất đó là của
ITTO và trong tiến trình Hensinki.
Theo ITTO: “Quản lý rừng bền vững là quá trình quản lý những lâm
phận ổn định nhằm đạt được một hoặc nhiều mục tiêu quản lý đề ra một cách
rõ ràng như đảm bảo sản xuất liên tục những sản phẩm và dịch vụ rừng mong
muốn mà không làm giảm đáng kể những giá trị di truyền và năng suất tương
lai của rừng và không gây ra những tác động không mong muốn đối với môi
trường tự nhiên và xã hội”
Theo tiến trình Hensinki: “Quản lý rừng bền vững là sự quản lý rừng và đất
rừng theo cách thức và mức độ phù hợp để duy trì tính đa dạng sinh học, năng suất,
khả năng tái sinh, sức sống của rừng trong quá trình thực hiện và trong tương lai,
10
các chức năng sinh thái, kinh tế và xã hội của rừng ở cấp địa phương, cấp quốc gia
và toàn cầu và không gây ra những tác hại đối với hệ sinh thái khác”.
Các định nghĩa trên đều tập trung vào các vấn đề chính là: QLR ổn định
bằng các biện pháp phù hợp nhằm đạt các mục tiêu đề ra, bảo đảm bền vững
về kinh tế, môi trường và xã hội. Các yếu tố của QLRBV là:
+ Có khuôn khổ chính sách và pháp lý;
+ Sản xuất lâm sản bền vững;
+ Bảo vệ được môi trường;
+ Đảm bảo lợi ích con người;
+ Đối với rừng trồng, có các cân nhắc áp dụng cụ thể phù hợp;
Trên thế giới đã có các bộ tiêu chuẩn QLRBV cấp quốc gia và cấp quốc
tế của tiến trình Helsinki, tiến trình Montreal. FSC và ITTO đã có bộ tiêu chuẩn
của QLR được vận dụng rất rộng rãi để đánh giá QLR ở nhiều nước;
1. Tuy nhiên, theo bản báo cáo của ITTO đã thừa nhận FSC “Gần như là
chương trình duy nhất về gắn nhãn hiệu và ủy quyền đối với lâm phẩm trên toàn
thế giới”. Số lượng ít ỏi các cơ quan được cấp CCR do FSC ủy quyền trước đây
đã là một hạn chế trong việc phát triển vấn đề cấp chứng chỉ gỗ, và ngày nay đã
được FSC khắc phục hiệu quả bằng việc gia tăng ủy quyền cho các tổ chức cấp
CCR. Hiện nay có 24 tổ chức độc lập được FSC ủy quyền cấp chứng chỉ FSC,
thời hạn chứng chỉ mỗi lần cấp có hiệu lực 5 năm và kiểm tra chất lượng hàng
năm. Tiêu chuẩn QLRBV của FSC có 10 nguyên tắc, 56 tiêu chí. Các tiêu chí
vẫn luôn được xem xét, cân nhắc để chỉnh sửa thông qua đề đạt của các thành
viên FSC và lấy biểu quyết trong các kỳ đại hội;
2. Hội đồng PEFC (Chương trình chứng nhận các tổ chức CCR) là một tổ
chức độc lập, phi lợi nhuận, phi chính phủ, được thành lập năm 1999, hoạt động
thúc đẩy QLRBV thông qua việc chứng nhận độc lập bởi bên thứ ba. PEFC đưa
ra cơ chế đảm bảo với những người thu mua sản phẩm gỗ và giấy rằng họ đang
xúc tiến công tác QLRBV. PEFC là chương trình quy mô toàn cầu về đánh giá
11
và công nhận lẫn nhau của các tổ chức CCR quốc gia đã được phát triển trong
quá trình có các bên tham gia.
1.3. Ở Việt Nam
1.3.1. Quy hoạch cảnh quan
Một quá trình xây dựng kế hoạch quản lý đất đai cho một vùng đất trên
cơ sở nghiên cứu sinh thái cảnh quan được coi như là quy hoạch cảnh quan,
nghiên cứu đến thế giới sinh vật, vật chất và năng lượng có thể tồn tại và lưu
thông ngay trong cảnh quan đó;
Tác động của con người tới thiên nhiên là một yếu tố then chốt ảnh
hưởng tới các chức năng của cảnh quan. Sinh thái cảnh quan giúp xác định
những khiếm khuyết của chúng ta trong quá khứ và cũng như vậy giúp ta xác
định cách tiếp cận tốt hơn để có thể đáp ứng nhu cầu của con người mà không
gây ảnh hưởng không bền vững tới các hệ sinh thái tự nhiên. Mục tiêu của
quy hoạch cảnh quan là để bảo vệ các thành phần chủ yếu của hệ sinh thái
cảnh quan và giữ lại các dòng chuyển động sống. Một mục tiêu khác là hướng
các hoạt động của con người khỏi những nơi dễ bị tổn hại sinh thái;
Một Cảnh quan không có một kích thước cố định, do vậy quy hoạch
cảnh quan có thể thực hiện ở những quy mô khác nhau;
Nguyễn Thế Thôn cho rằng: “Cảnh quan sinh thái là tổng thể lãnh thổ
hiện tại, có cấu trúc cảnh quan địa lý và có chức năng sinh thái của các hệ
sinh thái đang tồn tại và phát triển trên đó. Các cảnh quan sinh thái được phân
biệt với nhau theo cấu trúc cảnh quan và theo chức năng sinh thái khác nhau
trên các phần lãnh thổ khác nhau”.
- Quá trình nghiên cứu cảnh quan trong lâm nghiệp đã được Nguyễn Văn
Khánh vận dụng trong đề tài “Góp phần nghiên cứu phân vùng lập địa lâm
nghiệp Việt Nam”. Tác giả xác lập cho toàn quốc theo 6 cấp phân vị: Miền - á
miền - vùng - tiểu vùng - dạng đất đai - dạng lập địa;
- Hai tác giả Đỗ Đình Sâm và Nguyễn Ngọc Bình chủ biên công trình
“Đánh giá tiềm năng sản xuất đất lâm nghiệp Việt Nam” (2001)[18]. Trong
12
công trình các tác giả đã tiến hành đánh giá đất lâm nghiệp trong phạm vi
toàn quốc trên 8 vùng kinh tế sinh thái lâm nghiệp, ở trên 4 đối tượng
chính: đất vùng đồi núi, đất cát biển, đất ngập mặn sú vẹt, đất chua phèn.
Qua nghiên cứu các tác giả đã đề xuất được các vùng thích hợp đối với một
số loài cây trồng;
- Các mô hình quy hoạch cảnh quan trong lâm nghiệp có: Quy hoạch
không gian Khu bảo tồn thiên nhiên Vũ Quang - Hà Tĩnh. Quy hoạch không
gian Vườn quốc gia Bến En - Thanh Hóa....Trong các phương án quy hoạch cho
các khu rừng đặc dụng này đã đề xuất và chấp nhận sự tham gia của cộng đồng
vào hoạt động quản lý bảo vệ , vì vậy đã nâng cao được nhận thức, hạn chế xung
đột giữa hoạt động của con người với nhiệm vụ bảo tồn đa dạng sinh học.
- Vào tháng 10/2009, với sự tài trợ của Ngân hàng Thế giới (WB), tại
Thừa Thiên Huế đã tiến hành hội thảo quy hoạch cảnh quan cho 7 xã thuộc 3
huyện. Các vấn đề nêu ra tại hội thảo đang còn là bước đi đầu tiên trong việc
tiếp cận một cách nhìn mới trong quy hoạch sử dụng đất lâm nghiệp
(QHSDĐLN), thậm chí mới dừng lại ở phương pháp QHSDĐLN có sự tham
gia của cộng đồng dân cư và cấp chính quyền sở tại....
Do vậy, việc nghiên cứu và ứng dụng phương pháp quy hoạch cảnh
quan vào trong QHLN là vấn đề tương đối mới lạ, mặc dù công tác quy hoạch
LN đã và đang thực hiện đều trên cơ sở đề cập và phân tích đầy đủ các yếu tố
tự nhiên, kinh tế- xã hội.
1.3.2. Quy hoạch sử dụng đất
Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất ngày càng được Đảng và Nhà nước ta
quan tâm, chỉ đạo một cách sát sao bằng các văn bản pháp luật và được xem
như là một luận chứng cho việc phát triển nền kinh tế đất nước. Điều ngày
được thể hiện qua các giai đoạn sau:
13
1.3.2.1. Thời kỳ trước những năm 1980
Thời kỳ này, nước ta mới thống nhất, đang chú trọng khắc phục hậu
quả chiến tranh, quy hoạch sử dụng đất chưa được coi trọng. Tuy nhiên đến
cuối năm 1978 các phương án phân vùng nông - lâm nghiệp và chế biến nông
- lâm sản của 7 vùng kinh tế ở tất cả các tỉnh đã được lập kế hoạch và được
Chính Phủ phê duyệt. Thời kỳ này, Chính Phủ chỉ đạo phân vùng quy hoạch
nông - lâm nghiệp phục vụ cho phát triển nông - lâm nghiệp, còn các loại đất
khác chưa được đề cập tới. Hạn chế của thời kỳ này là thiếu số liệu điều tra cơ
bản về đất đai, tính khả thi của các phương án còn thấp vì chưa tính được khả
năng đầu tư.
1.3.2.2. Thời kỳ 1981 - 1986
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ V đã chỉ ra: “Xúc tiến công tác điều tra
cơ bản, dự báo, lập tổng sơ đồ phát triển và phân bố lực lượng sản xuất,
nghiên cứu chiến lược kinh tế xã hội, dự thảo kế hoạch triển vọng để chuẩn bị
cho kế hoạch 5 năm sau (1986 - 1990).
Kết quả trong tài liệu quy hoạch sử dụng đất chỉ đề cập từ cấp tỉnh trở
lên và chưa đề cập đến cấp xã.
1.3.2.3. Thời kỳ 1987 - 1992
Năm 1987 luật đất đai đầu tiên của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa
Việt Nam ra đời tạo cơ sở pháp lý quan trọng cho quy hoạch sử dụng đất.
Hiến pháp năm 1992 của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ra
đời, cụ thể tại Điều 17 trong hiến pháp nêu rõ: “Đất đai thuộc sở hữu toàn dân
do Nhà nước thống nhất quản lý” và Điều 18 hiến pháp nêu rõ: “Nhà nước
thống nhất quản lý toàn bộ đất đai theo quy hoạch và pháp luật, đảm bảo đúng
mục đích và có hiệu quả.
1.3.2.4. Thời kỳ từ năm 1993 đến nay
Tháng 7 năm 1993 luật đất đai sửa đổi được công bố
14
Từ năm 1993 đến nay, Tổng cục địa Chính đã triển khai quy hoạch đất
đai toàn quốc giai đoạn 2006 - 2020. Dự án quy hoạch được Chính Phủ thông
qua và Quốc hội phê chuẩn. Đây là căn cứ quan trọng để xây dựng quy hoạch
đất đai của bộ, ngành, tỉnh.
Luật đất đai năm 2003 quy định cụ thể về công tác quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất. Điều 21 quy định nguyên tắc, căn cứ lập quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất. Điều 23 quy định về nội dung chủ yếu của quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất. Điều 25 quy định rõ cả 4 cấp hành chính trong cả nước phải lập quy
hoạch sử dụng đất. Điều 26 quy định về thẩm quyền phê duyệt quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất. Điều 29 thực hiện quy hoạch sử dụng đất.
Ngày 01/7/2004 Luật đất đai mới chính thức có hiệu lực. Luật quy định
rõ về công tác quản lý đất đai, trong đó nêu rõ nội dung, công tác quản lý quy
hoạch sử dụng đất.
Ngày 01/11/2004 Chính Phủ ban hành nghị định số 181/2004/NĐ-CP
về việc thi hành luật đất đai.
Ngày 01/11/2004 Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành thông tư số
30/2004/TT-BTNMT về việc hướng dẫn, điều chỉnh và thẩm định quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất.
1.3.3. Quy hoạch lâm nghiệp
Quy hoạch lâm nghiệp là tiến hành phân chia, sắp xếp hợp lý về mặt
không gian tài nguyên rừng và bố trí cân đối các hạng mục sản xuất kinh
doanh theo các cấp quản lý lãnh thổ và các cấp quản lý sản xuất khác nhau,
làm cơ sở cho việc lập kế hoạch định hướng cho sản xuất kinh doanh lâm
nghiệp đáp ứng nhu cầu lâm sản cho nền kinh tế quốc dân, cho kinh tế địa
phương, đồng thời phát huy những tác dụng có lợi khác của rừng;
15
Ở nước ta quy hoạch lâm nghiệp được áp dụng ngay từ thời kì Pháp
thuộc. Như việc xây dựng phương án điều chế rừng chồi, sản xuất củi. Điều
chế rừng Thông theo phương pháp hạt đều...;
Trong những năm 1955 - 1957 chúng ta tiến hành sơ thám và mô tả ước
lượng tài nguyên rừng. Đến năm 1958 - 1959 tiến hành thống kê trữ lượng
rừng miền Bắc. Và mãi đến năm 1960 - 1964 chúng ta mới áp dụng công tác
quy hoạch lâm nghiệp ở miền Bắc. Từ năm 1965 đến nay, lực lượng quy
hoạch lâm nghiệp ngày càng được tăng cường, mở rộng và phát triển. Công
tác quy hoạch được Viện điều tra quy hoạch rừng kết hợp chặt chẽ với lực
lượng điều tra quy hoạch của các Sở Lâm nghiệp (nay là sở Nông Nghiệp và
PTNT) không ngừng cải tiến phương pháp điều tra, quy hoạch lâm nghiệp
của các nước cho phù hợp với trình độ và điều kiện tài nguyên rừng ở nước ta.
Tuy nhiên, so với lịch sử phát triển của các nước khác thì quy hoạch lâm
nghiệp nước ta hình thành và phát triển muộn hơn nhiều. Vì vậy, những
nghiên cứu cơ bản về kinh tế, xã hội, kỹ thuật và tài nguyên rừng làm cơ sở
cho công tác này ở nước ta đang trong giai đoạn vừa nghiên cứu và áp dụng.
1.3.3.1. Đặc thù của công tác quy hoạch lâm nghiệp
- Địa bàn quy hoạch lâm nghiệp rất đa dạng, phức tạp (bao gồm cả
vùng ven biển, trung du, núi cao và biên giới, hải đảo), thường có địa hình
cao, dốc, chia cắt phức tạp, giao thông đi lại khó khăn và có nhiều ngành kinh
tế hoạt động;
- Là địa bàn cư trú của đồng bào các dân tộc ít người, trình độ dân trí
thấp, kinh tế xã hội chậm phát triển, đời sống vật chất và tinh thần còn gặp
nhiều khó khăn. Đối tượng của công tác quy hoạch lâm nghiệp là rừng và đất
lâm nghiệp, từ bao đời nay là “của chung” của đồng bào các dân tộc, nhưng
thực chất là vô chủ;
16
- Cây lâm nghiệp có chu kỳ kinh doanh dài (ngắn 8-10 năm, dài 40100 năm). Người dân chỉ tự giác bỏ vốn tham gia trồng rừng nếu biết chắc
chắn sẽ có lợi;
- Mục tiêu của quy hoạch lâm nghiệp cũng rất đa dạng: Quy hoạch rừng
phòng hộ (phòng hộ đầu nguồn, phòng hộ ven biển, phòng hộ môi trường);
Quy hoạch rừng đặc dụng (các vườn Quốc gia, các khu bảo tồn thiên nhiên, các
khu di tích văn hoá - lịch sử - danh thắng) và quy hoạch phát triển các loại rừng
sản xuất;
- Quy mô của công tác quy hoạch lâm nghiệp bao gồm cả tầm vĩ mô và
vi mô: Quy hoạch toàn quốc, từng vùng lãnh thổ, từng tỉnh, huyện, xí nghiệp,
lâm trường, quy hoạch phát triển lâm nghiệp xã và làng lâm nghiệp;
- Lực lượng tham gia làm công tác quy hoạch lâm nghiệp thường luôn
phải lưu động, điều kiện sinh hoạt khó khăn, cơ sở vật chất thiếu thốn về mọi
mặt... Đội ngũ cán bộ xây dựng phương án quy hoạch cũng rất đa dạng, bao
gồm cả lực lượng của Trung ương và địa phương, thậm chí các ngành khác
cũng tham gia làm quy hoạch lâm nghiệp (nông nghiệp, công an, quân đội...);
Trong đó, có một bộ phận được đào tạo bài bản qua các trường lớp, song phần
lớn chỉ dựa vào kinh nghiệm hoạt động lâu năm trong ngành lâm nghiệp.
1.3.3.2. Những yêu cầu của công tác quy hoạch lâm nghiệp phục vụ chuyển
đổi cơ cấu nông nghiệp nông thôn.
Quy hoạch lâm nghiệp là tiến hành phân chia, sắp xếp hợp lý về mặt
không gian tài nguyên và bố trí các hạng mục sản xuất kinh doanh các cấp
quản lý lãnh thổ và các cấp quản lý sản xuất khác nhau làm cơ sở cho việc lập
kế hoạch cho sản xuất kinh doanh lâm nghiệp đáp ứng nhu cầu lâm sản cho
nền kinh tế quốc dân, cho nền kinh tế địa phương, đồng thời phát huy những
tác dụng có lợi từ rừng.
17
Công tác quy hoạch lâm nghiệp được triển khai dựa trên những chủ
trương, chính sách và định hướng phát triển kinh tế - xã hội và chính quyền
các cấp trên từng địa bàn cụ thể. Với mỗi phương án quy hoạch lâm nghiệp
phải đạt được:
- Hoạch định rõ ràng ranh giới đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp và đất
do các ngành khác sử dụng. Trong đó, đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp được
quan tâm hàng đầu vì hai ngành chính sử dụng đất đai;
- Trên phần đất lâm nghiệp đã được xác định tiến hành hoạch định 3 loại
rừng (phòng hộ, đặc dụng, sản xuất). Từ đó xác định các giải pháp lâm sinh thích
hợp với từng loại rừng và đất rừng (bảo vệ, làm giàu, khoanh nuôi phục hồi, trồng
mới, nuôi dưỡng, nông lâm kết hợp, khai thác lợi dụng rừng…);
- Tính toán nhu cầu đầu tư (chủ yếu nhu cầu lao động, vật tư thiết bị và
nhu cầu vốn). Vì phương án quy hoạch nên việc tính toán nhu cầu đầu tư chỉ
mang tính khái quát, phục vụ cho việc lập kế hoạch sản xuất ở những bước
tiếp theo;
- Xác định một số giải pháp đảm bảo thực hiện những nội dung quy
hoạch (giải pháp lâm sinh, khoa học công nghệ, cơ chế chính sách, giải pháp
về vốn, lao động …);
- Đổi mới một số phương án quy hoạch có quy mô lớn (cấp vùng, tỉnh)
và đề xuất các chương trình, dự án cần ưu tiên để triển khai bước tiếp theo là
lập dự án đầu tư quy hoạch báo cáo nghiên cứu khả thi.
1.3.3.3. Quy hoạch lâm nghiệp cho các cấp quản lý lãnh thổ
Ở nước ta, các cấp quản lý lãnh thổ bao gồm các đơn vị quản lý hành
chính: Từ toàn quốc tới tỉnh (thành phố trực thuộc trung ương), huyện (thành
phố trực thuộc tỉnh, thị xã, quận) và xã (phường). Để phát triển, mỗi đơn vịđều
phải xây dựng phương án quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội, quy
hoạch phát triển các ngành sản xuất và quy hoạch dân cư, phát triển xã hội…;
18
Ở những đối tượng có tiềm năng phát triển lâm nghiệp thì quy
hoạch lâm nghiệp là một vấn đề quan trọng, làm cơ sở cho việc phát triển
sản xuất nghề rừng nói riêng và góp phần phát triển kinh tế - xã hội nói
chung trên địa bàn.
a) Quy hoạch lâm nghiệp toàn quốc
Quy hoạch lâm nghiệp toàn quốc là quy hoạch phát triển sản xuất lâm
nghiệp trên phạm vi lãnh thổ quốc gia nhằm giải quyết một số vấn đề cơ bản,
bao gồm: Xác định phương hướng nhiệm vụ chiến lược phát triển lâm nghiệp
toàn quốc. Quy hoạch đất đai tài nguyên rừng theo các chức năng (sản xuất,
phòng hộ và đặc dụng). Quy hoạch bảo vệ, nuôi dưỡng và phát triển tài
nguyên rừng hiện có. Quy hoạch tái sinh rừng (bao gồm tái sinh tự nhiên và
trồng rừng), thực hiện nông lâm kết hợp. Quy hoạch lợi dụng rừng, chế biến
lâm sản gắn với thị trường tiêu thụ. Quy hoạch tổ chức sản xuất, phát triển
nghề rừng, phát triển lâm nghiệp xã hội. Quy hoạch xây dựng cơ sở hạ tầng,
giao thông vận tải. Xác định tiến độ thực hiện;
Do đặc thù khác với những ngành kinh tế khác, cho nên thời hạn quy
hoạch lâm nghiệp thường được thực hiện trong thời gian 10 năm và các nội
dung quy hoạch được thực hiện tuỳ theo các vùng kinh tế lâm nghiệp.
b) Quy hoạch lâm nghiệp cấp tỉnh
Quy hoạch lâm nghiệp cấp tỉnh giải quyết những vấn đề: Xác định phương
hướng nhiệm vụ phát triển lâm nghiệp trong phạm vi tỉnh căn cứ vào phương
hướng nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội của tỉnh, căn cứ quy hoạch lâm nghiệp
toàn quốc đồng thời căn cứ vào điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của tỉnh. Tiến
hành quy hoạch đất lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh theo ba chức năng: Rừng sản
xuất, rừng phòng hộ và rừng đặc dụng, căn cứ vào phương hướng nhiệm vụ phát
triển kinh tế xã hội của tỉnh, căn cứ vào điều kiện đất đai tài nguyên rừng, đồng
thời căn cứ vào nhu cầu phòng hộ và các nhu cầu đặc biệt khác.Quy hoạch bảo vệ,
19
nuôi dưỡng và phát triển tài nguyên rừng hiện có. Quy hoạch tái sinh rừng (bao
gồm tái sinh tự nhiên và trồng rừng), thực hiện nông lâm kết hợp. Quy hoạch lợi
dụng rừng, chế biến lâm sản gắn với thị trường tiêu thụ. Quy hoạch tổ chức sản
xuất, phát triển nghề rừng, phát triển lâm nghiệp xã hội. Quy hoạch xây dựng cơ
sở hạ tầng, giao thông vận tải. Xác định tiến độ thực hiện.
c) Quy hoạch lâm nghiệp cấp huyện
Quy hoạch lâm nghiệp cấp huyện về cơ bản các nội dung quy hoạch
lâm nghiệp cũng tương tự như quy hoạch lâm nghiệp tỉnh, tuy nhiên nó được
thực hiện cụ thể, chi tiết hơn và được tiến hành trên phạm vi địa bàn huyện.
Quy hoạch lâm nghiệp huyện đề cập giải quyết các vấn đề sau:
- Căn cứ vào phương hướng, nhiệm vụ phát triển tổng thể kinh tế - xã
hội của huyện, căn cứ vào phương án phát triển lâm nghiệp của tỉnh và điều
kiện tự nhiên kinh tế - xã hội, đặc biệt là điều kiện tài nguyên rừng của huyện
để xác định phương hướng nhiệm vụ phát triển trên địa bàn huyện;
- Căn cứ phương hướng phát triển lâm nghiệp huyện và điều kiện đất
đai tài nguyên rừng, nhu cầu phòng hộ và các nhu cầu đặc biệt khác. Tiến
hành quy hoạch đất lâm nghiệp trong huyện theo 3 chức năng: sản xuất,
phòng hộ và đặc dụng;
- Quy hoạch bảo vệ, nuôi dưỡng tài nguyên rừng hiện có;
- Quy hoạch các biện pháp tái sinh rừng: Trồng rừng, khoanh nuôi phục
hồi rừng tự nhiên. Quy hoạch thực hiện nông lâm kết hợp và sản xuất hỗ trợ
trên đất lâm nghiệp;
- Quy hoạch khai thác lợi dụng lâm đặc sản, chế biến lâm sản gắn liền
với thị trường tiêu thụ;
- Quy hoạch tổ chức sản xuất lâm nghiệp, quy hoạch đất lâm nghiệp
cho các thành phần kinh tế trong huyện, tổ chức phát triển lâm nghiệp xã hội;
- Quy hoạch xây dựng cơ sở hạ tầng, giao thông vận tải;
- Xác định tiến độ thực hiện;