Tải bản đầy đủ (.pdf) (132 trang)

Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ công cho phát triển doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh ninh bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.28 MB, 132 trang )

i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung
thực và chưa hề được sử dụng để bảo về một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi việc giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã
được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày tháng

năm 2014

Tác giả luận văn

Phạm Vũ Duy


ii

LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến các thầy cô giáo Khoa Kinh tế, Khoa
sau đại học, Bộ môn kinh tế Nông nghiệp trường Đại học Lâm Nghiệp Hà Nội đã
tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi thực hiện bản luận văn này.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến TS. Nguyễn Văn Hà đã hướng
dẫn giúp đỡ tôi hoàn thành bản luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Sở kế hoạch và Đầu tư tỉnh Ninh Bình, Cục thống
kê tỉnh Ninh Bình, Sở Tài Nguyên Môi trường, Sở lao động thương binh và xã hội
tỉnh Ninh Bình, Trung tâm xúc tiến thương mại Ninh Bình, Chi nhánh Phòng
Thương mại và Công nghiệp Việt Nam tại Thanh Hóa và các doanh nghiệp trên địa
bàn tỉnh Ninh Bình đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn các bạn bè đồng nghiệp đã động viên khích lệ và
giúp đỡ tôi hoàn thành khoá học.


Tác giả luận văn

Phạm Vũ Duy


iii

MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan ............................................................................................................... i
Lời cảm ơn ................................................................................................................. ii
Mục lục ...................................................................................................................... iii
Danh mục các từ viết tắt ............................................................................................ vi
Danh mục các bảng .................................................................................................. vii
Danh mục các hình .................................................................................................viii
ĐẶT VẤN ĐỀ.............................................................................................................1
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN........................................................5
1.1. Tổng quan về cung cấp dịch vụ công cho phát triển doanh nghiệp.................5
1.1.1. Khái niệm và phân loại dịch vụ công .......................................................5
1.1.2. Cung cấp dịch vụ công .............................................................................9
1.1.3. Các đặc điểm của dịch vụ công ..............................................................10
1.1.4. Vai trò của cung cấp dịch vụ công cho phát triển doanh nghiệp và sự
quản lý, điều tiết của nhà nước trong cung cấp dịch vụ công ..........................11
1.2. Nhân tố ảnh hưởng đến cung cấp dịch vụ công cho phát triển doanh nghiệp. .....23
1.2.1. Các chủ thể của hoạt động cung cấp dịch vụ công.................................23
1.2.2. Nhân tố ảnh hưởng đến cung cấp dịch vụ công .....................................23
1.3. Nội dung của cung cấp dịch vụ công cho phát triển doanh nghiệp ...............24
1.3.1. Về đăng ký kinh doanh ...........................................................................25
1.3.2. Đất đai và mặt bằng sản xuất..................................................................25

1.3.3. Tín dụng ngân hàng ................................................................................26
1.3.4. Đào tạo nguồn nhân lực ..........................................................................26
1.3.5. Xúc tiến thương mại ...............................................................................27
1.3.6. Xây dựng cơ sở hạ tầng ..........................................................................28
1.3.7. Chính sách ưu trong đãi đầu tư...............................................................28
1.4. Thực tiễn về cung cấp dịch vụ công cho phát triển doanh nghiệp ................29


iv

1.4.1. Các hình thức chuyển giao dịch vụ công trên thế giới ...........................29
1.4.2. Cung cấp dịch vụ công cho phát triển doanh nghiệp ở Mỹ và kinh
nghiệp rút ra với Việt Nam ...............................................................................30
1.4.3. Cung cấp dịch vụ công cho phát triển doanh nghiệp ở Nhật Bản và kinh
nghiệp rút ra với Việt Nam ...............................................................................35
Chương 2. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .............41
2.1. Đặc điểm của tỉnh Ninh Bình ........................................................................41
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên ..................................................................................41
2.1.2. Tình hình Kinh tế - Xã hội tỉnh Ninh Bình ............................................42
2.2. Phương pháp nghiên cứu ...............................................................................51
2.2.1. Chọn điểm nghiên cứu............................................................................51
2.2.2. Thu thập tài liệu ......................................................................................51
2.2.3. Phương pháp xử lý số liệu ......................................................................53
2.2.4. Phương pháp phân tích ...........................................................................54
2.2.5. Hệ thống các chỉ tiêu dùng để phân tích đánh giá chất lượng dịch vụ
công ..................................................................................................................54
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .....................................................................57
3.1. Tình hình phát triển doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn tỉnh Ninh
Bình .......................................................................................................................57
3.1.1. Số lượng, loại hình và ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp .........57

3.1.2. Vốn, lao động của doanh nghiệp ............................................................60
3.1.3. Một số kết quả hoạt động của doanh nghiệp ..........................................63
3.2. Thực trạng cung cấp dịch vụ công cho phát triển doanh nghiệp ngoài quốc
doanh trên địa bàn tỉnh Ninh Bình ........................................................................64
3.2.1. Về đăng ký kinh doanh ...........................................................................64
3.2.2. Về đất đai và mặt bằng sản xuất cho doanh nghiệp ...............................69
3.2.3. Tín dụng ngân hàng cho các doanh nghiệp ............................................73
3.2.4. Đào tạo nguồn nhân lực ..........................................................................75
3.2.5. Xúc tiến thương mại ...............................................................................78


v

3.2.6. Xây dựng cở sở hạ tầng ..........................................................................83
3.2.7. Chính sách ưu đãi đầu tư ........................................................................86
3.3. So sánh việc cung cấp dịch vụ công đối với các loại hình doanh nghiệp ngoài
quốc doanh trên địa bàn tỉnh Ninh Bình. ..............................................................90
3.3.1. Thông tin chung về doanh nghiệp ..........................................................90
3.3.2. Về đăng ký kinh doanh ...........................................................................91
3.3.3. Về đất đai, mặt bằng sản xuất cho doanh nghiệp. ..................................92
3.3.4. Về tín dụng ngân hàng............................................................................92
3.3.5. Về nguồn nhân lực..................................................................................93
3.3.6. Về xúc tiến thương mại. .........................................................................93
3.3.7. Về xây dựng cơ sở hạ tầng. ....................................................................94
3.4. Một số khó khăn, hạn chế của doanh nghiệp, nhu cầu của doanh nghiệp về
cung cấp dịch vụ công ..........................................................................................94
3.4.1. Một số khó khăn, hạn chế của doanh nghiệp .........................................94
3.4.2. Nhu cầu của doanh nghiệp về cung cấp dịch vụ công ...........................97
3.5. Những giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ công
cho phát triển doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Ninh Bình. ....................................98

3.5.1. Các giải pháp trong hoạt động cung cấp dịch vụ công...........................98
3.5.2. Đối với bản thân các doanh nghiệp ......................................................106
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ .........................................................................108
1. Kết luận ...........................................................................................................108
2. Khuyến nghị ....................................................................................................109
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


vi

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Viết tắt

STT

Viết đầy đủ

1

DN

Doanh nghiệp

2

DNNN

Doanh nghiệp nhà nước


3

CTCP

Công ty cổ phần

4

CTTNHH

Công ty trách nhiện hữu hạn

5

ĐKKD

Đăng ký kinh doanh

6

DV

Dịch vụ

7

TM

Thương mại


8

XD

Xây dựng

9

XTTM

Xúc tiến thương mại

10

DT

Doanh thu

11

HĐKD

Hoạt động kinh doanh

12

HĐTC

Hoạt động tài chính



vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Tên bảng

TT

Trang

1.1

Một số chỉ tiêu cơ bản của doanh nghiệp Việt Nam

17

3.1

Số doanh nghiệp theo loại hình doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Ninh

58

Bình từ năm 2008 đến năm 2012
3.2

Các chỉ tiêu cơ bản của các loại hình doanh nghiệp năm 2012

58

3.3


Số lượng và tỷ trọng doanh nghiệp theo ngành trên địa bàn tỉnh

59

Ninh Bình
3.4

Quy mô lao động và vốn trung bình qua các năm của doanh nghiệp

61

trên địa bàn tỉnh Ninh Bình
3.5

Số doanh nghiệp phân theo quy mô lao động và phân theo loại hình

62

doanh nghiệp năm 2012
3.6

Một số kết quả chủ yếu giai đoạn 2008-2012 của doanh nghiệp trên

63

địa bàn tỉnh Ninh Bình
3.7

Số lượng doanh nghiệp ngoài quốc doanh đăng ký kinh doanh trên


68

địa bàn tỉnh Ninh Bình từ năm 2008 đến năm 2012
3.8

Số doanh nghiệp được thuê đất, giao đất từ năm 2008 đến năm 2012

71

trên địa bàn tỉnh Ninh Bình
3.9

Kết quả đào tạo cho các doanh nghiệp

77


viii

DANH MỤC CÁC HÌNH

TT

Tên hình

Trang

1.1


Các chủ thể trong hoạt động cung cấp dịch vụ công

23

1.2

Nội dung cung cấp dịch vụ công cho phát triển doanh nghiệp

25


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sau gần 30 năm thực hiện công cuộc đổi mới, nền kinh tế Việt Nam đã có
những chuyển biến to lớn, sức sản xuất được giải phóng, nhiều tiềm năng được khơi
dậy, hoạt động sản xuất kinh doanh phát triển mạnh mẽ, số lượng các doanh nghiệp
trong cả nước tăng lên nhanh chóng nhất là các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Vai trò của các doanh nghiệp trong nền kinh tế ngày càng thể hiện rõ nét
hơn. Doanh nghiệp thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế; tạo việc làm và
làm tăng thu nhập cho một lực lượng lớn người lao động; khai thác và phát huy lợi
thế về nguồn lực lao động; ổn định trong vấn đề an sinh xã hội, thúc đẩy sự phát
triển kinh tế xã hội trên phạm vi cả nước nói chung và tỉnh Ninh Bình nói riêng.
Xác định tầm quan trọng của phát triển doanh nghiệp đối với phát triển kinh tế đất
nước trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế, những năm gần đây Chính phủ đã có
nhiều chính sách, giải pháp lớn nhằm phát huy đến mức cao nhất hiệu quả hoạt
động, sức cạnh tranh cũng như tiềm năng của loại hình kinh tế này.
Tỉnh Ninh Bình là một trong những điểm nút giao thông quan trọng trong cả
nước, là cầu nối giao lưu kinh tế - văn hóa giữa 2 miền Nam Bắc. Ninh Bình nằm

trên quốc lộ 1A, thuận tiện cho giao thông đường bộ, và có hệ thống sông thông ra
biển Đông, có cảng lớn thuận lợi về giao thông vận tải đường thủy, thuận tiện trong
việc giao thương với các tỉnh và quốc tế. Ngoải ra tỉnh Ninh Bình có nhiều danh
lam thắng cảnh, di tích lịch sử. Là điều kiện thuận lợi cho sự phát triển kinh tế xã
hội trong đó đặc biệt là các lĩnh vực lưu thông hàng hóa dịch vụ thương mại, công
nghiệp và du lịch.
Với mục tiêu phát triển kinh tế của tỉnh, lãnh đạo và nhân dân đồng lòng
gắng sức quyết tâm nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của Đảng bộ, tăng
cường hiệu lực, hiệu quả quản lý điều hành của chính quyền, phát huy sức mạnh đại
đoàn kết toàn dân; duy trì tốc độ tăng trưởng kinh tế cao và bền vững, đưa kinh tế
du lịch vào thời kỳ tăng tốc; tập trung trí tuệ, nguồn lực từng bước xây dựng nông
thôn mới nhằm giải quyết đồng bộ các vấn đề: nông nghiệp, nông dân và nông thôn;


2

phát triển mạnh mẽ văn hóa, giáo dục, không ngừng chăm lo đào tạo nguồn nhân
lực; đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính; giữ vững an ninh chính trị, trật tự an
toàn xã hội; tăng cường quốc phòng địa phương; củng cố vững chắc hệ thống chính
trị; xây dựng Ninh Bình trở thành tỉnh phát triển hàng đầu trong khu vực đồng bằng
sông Hồng.
Hiện nay trên địa bàn tỉnh có hơn 3.853 doanh nghiệp đăng ký kinh doanh,
với tổng vốn đăng ký 185.308 tỷ đồng, trong đó: 34 doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài, với tổng số vốn đăng ký 19.968 tỷ đồng và 3.819 doanh nghiệp trong
nước, với tổng số vốn đăng ký khoảng 165.340 tỷ đồng. Đóng góp trên 60% GDP
của tỉnh. Sự phát triển của các doanh nghiệp trong những năm qua đã góp phần giữ
vững sự tăng trưởng về kinh tế địa bàn tỉnh, tốc độ tăng trưởng kinh tế đạt bình
quân trên 13,2% năm. Nhiều doanh nghiệp mới được thành lập, tập trung chủ yếu ở
một số ngành nghề kinh doanh đã đăng ký như xây dựng, thương mại dịch vụ, du
lịch... Với chính sách chuyển dịch cơ cấu của tỉnh, giữ vững phát triển nông nghiệp,

lâm nghiệp, phát triển mạnh mẽ công nghiệp và dịch vụ. Việc hình thành các khu
công nghiệp, cụm công nghiệp đã góp phần giải quyết việc làm khá lớn cho lực
lượng lao động dư thừa trên địa bàn tỉnh, bên cạnh đó vấn đề an sinh xã hội và giữ
vững phát triển kinh tế luôn được chú trọng quân tâm thích đáng. Đây cũng chính là
sự góp công lớn của các doanh nghiệp đối với xã hội, tuy nhiên tình hình sản xuất
chưa tập trung, cơ cấu ngành nghề chưa thực sự đồng đều. Trong quá trình sản xuất
kinh doanh và mở rộng quy mô kinh doanh các doanh nghiệp cũng gặp không ít
những khó khăn như: Khó khăn về vốn, vì chưa đủ tài sản thế chấp, chưa tiếp cận
được các nguồn vốn xã hội, nguồn vốn hỗ trợ lẫn nhau và nguồn vốn đầu tư nước
ngoài. Khó khăn về đất đai và mặt bằng sản xuất kinh doanh, trên 60% doanh
nghiệp phải sử dụng nhà ở của mình, hoặc thuê lại các diện tích nhỏ lẻ để làm trụ
sở, cơ sở kinh doanh. Khó khăn trong tiếp cận thị trường nước ngoài, do hạn chế về
quy mô nhỏ, chi phí sản xuất cao, chất lượng sản phẩm chưa cao, thiếu mạng lưới
phân phối và tiếp thị, đầu ra của sản phẩm còn hạn chế. Trình độ quản lý doanh
nghiệp chưa khoa học, chất lượng nguồn nhân lực còn hạn chế. Những khó khăn


3

trên chỉ có thể được tháo gỡ trên cơ sở có sự phối hợp từ phía nhà nước, từ phía
chính quyền tỉnh và sự cố gắng của bản thân các doanh nghiệp nhằm hoàn thiện môi
trường kinh doanh, trong đó cần đặc biệt chú ý đến cung cấp dịch vụ công cho sự ra
đời và phát triển của các doanh nghiệp.
Với quan điểm sự phát triển của doanh nghiệp đồng nghĩa với sự phát triển
của kinh tế xã hội. Qua đó ta cần tìm hiểu sự phát triển của các doanh nghiệp bị chi
phối ảnh hưởng bởi những nhân tố nào, từ đó đưa ra được những thuận lợi và khó
khăn cần tháo gỡ cho các doanh nghiệp, những đề xuất, khuyến nghị và giải pháp
nhằm đẩy mạnh và nâng cao chất lượng cho doanh nghiệp bằng các biện pháp như
cung cấp dịch vụ công để thúc đẩy quá trình mở rộng và phát triển của các doanh
nghiệp trên địa bàn tỉnh Ninh Bình.

Đây chính là những lý do để tôi chọn đề tài “Một số giải pháp nhằm nâng
cao chất lượng cung cấp dịch vụ công cho phát triển doanh nghiệp trên địa bàn
tỉnh Ninh Bình” để nghiên cứu.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Đánh giá thực trạng về tình hình cung cấp dịch vụ công cho doanh nghiệp
trên địa bàn tỉnh Ninh Bình, từ đó đề xuất các giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao
chất lượng cung cấp dịch vụ công cho phát triển doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh
Ninh Bình trong thời gian tới.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về cung cấp dịch vụ công cho phát
triển doanh nghiệp;
- Đánh giá thực trạng về tình hình cung cấp dịch vụ công cho phát triển
doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Ninh Bình và nguyên nhân ảnh hưởng đến việc cung
cấp dịch vụ công;
- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao chất lượng cung cấp dịch
vụ công tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Ninh
Bình.


4

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu của đề tài
Đề tài tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về doanh
nghiệp, về tình hình cung cấp dịch vụ công cho doanh nghiệp, đánh giá hiệu quả sản
xuất kinh doanh của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Ninh Bình.
Đối tượng khảo sát chủ yếu là các doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa
bàn tỉnh Ninh Bình được thành lập và hoạt động theo Luật doanh nghiệp, các cơ sở
cung cấp dịch vụ công cho phát triển doanh nghiệp.

3.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
Phạm vi không gian: Đề tài nghiên cứu trên địa bàn tỉnh Ninh Bình.
Phạm vi thời gian: Nghiên cứu tình hình và số liệu trong 05 năm từ năm
2008 đến năm 2012 và định hướng đến năm 2020.
Phạm vi về nội dung: Đề tài lấy thông tin chủ yếu ở phạm vi các Sở, Cơ
quan, Ban Ngành, các tổ chức cung cấp dịch vụ công trên địa bàn tỉnh Ninh Bình và
thông tin từ bản thân các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Ninh Bình.
4. Nội dung nghiên cứu của đề tài
4.1. Cơ sở lý luận và thực tiễn về dịch vụ công.
4.2. Đặc điểm địa bàn và phương pháp nghiên cứu.
4.3. Kết quả nghiên cứu và giải pháp nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ
công cho phát triển doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Ninh Bình.
4.4. Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ công
cho phát triển doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Ninh Bình.


5

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Tổng quan về cung cấp dịch vụ công cho phát triển doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm và phân loại dịch vụ công
1.1.1.1. Khái niệm dịch vụ công
Khái niệm “dịch vụ công” được sử dụng phổ biến rộng rãi ở Châu Âu sau
chiến tranh thế giới lần thứ hai. Theo quan niệm của nhiều nước, dịch vụ công luôn
gắn với vai trò của nhà nước trong việc cung ứng các dịch vụ này.
Từ giác độ chủ thể quản lý nhà nước, các nhà nghiên cứu hành chính cho
rằng dịch vụ công là những hoạt động của cơ quan nhà nước trong việc thực thi
chức năng quản lý hành chính nhà nước và đảm bảo cung ứng các hàng hoá công
cộng phục vụ nhu cầu chung, thiết yếu của xã hội. Cách hiểu này nhấn mạnh vai trò

và trách nhiệm của nhà nước đối với những hoạt động cung cấp hàng hoá công
cộng. Cách tiếp cận khác xuất phát từ đối tượng được hưởng hàng hoá công cộng
cho rằng đặc trưng chủ yếu của dịch vụ công là hoạt động đáp ứng nhu cầu thiết yếu
của xã hội và cộng đồng, còn việc tiến hành hoạt động ấy có thể do nhà nước hoặc
tư nhân đảm nhiệm.
Khái niệm và phạm vi dịch vụ công có sự biến đổi tuỳ thuộc vào bối cảnh
của mỗi quốc gia. Chẳng hạn, ở Pháp và Italia đều quan niệm dịch vụ công là những
hoạt động phục vụ nhu cầu thiết yếu của người dân do các cơ quan nhà nước đảm
nhiệm hoặc do các tổ chức tư nhân thực hiện theo những tiêu chuẩn, quy định của
nhà nước. Tuy vậy, ở mỗi nước lại nhận thức khác nhau về phạm vi của dịch vụ
công. Ở Pháp, khái niệm dịch vụ công được hiểu rộng, bao gồm không chỉ các hoạt
động phục vụ về tinh thần và sức khoẻ của người dân, các hoạt động phục vụ đời
sống dân cư mang tính công nghiệp (điện, nước, giao thông công cộng, vệ sinh môi
trường... thường được gọi là hoạt động công ích), hay các dịch vụ hành chính công,
bao gồm hoạt động của cơ quan hành chính về cấp phép, hộ khẩu, hộ tịch,...mà cả
hoạt động thuế vụ, trật tự, an ninh, quốc phòng...còn ở Italia dịch vụ công được gới


6

hạn chủ yếu ở hoạt động sự nghiệp, hoạt động y tế công ích và các hoạt động cấp
phép, hộ khẩu, hộ tịch do cơ quan hành chính thực hiện.
Hộp 1.1. Hàng hoá và dịch vụ công cốt lõi và mở rộng
Khu vực công cốt lõi bao gồm các dịch vụ (chủ yếu là hàng hoá và dịch vụ
công thuần tuý- pure public goods and services) mà chính phủ là người duy nhất
cung cấp mà mọi công dân bắt buộc phải nhận khi có nhu cầu về chúng. Chính
phủ cung cấp các loại dịch vụ này dựa trên cơ sở pháp lý và nguyên tắc quản lý
nhà nước cơ bản. Có thể liệt kê một số dịch vụ đó như: pháp luật, an ninh, quốc
phòng, các nguồn phúc lợi xã hội, môi trường và phòng dịch, cấp giấy sở hữu (tài
sản, nhà đất), giấy tờ tuỳ thân (hộ chiếu, visa, chứng minh thư), giấy chứng nhận

(khai sinh, khai tử, hôn thú), đăng ký thành lập (doanh nghiệp, hiệp hội, tổ
chức)...
Khu vực công mở rộng bao gồm các dịch vụ công (chủ yếu là hàng hoá và
dịch vụ công không thuần khiết - impure) mà người tham gia cung cấp có thể là
nhà nước và nhiều các tổ chức khác (tư nhân, các tổ chức xã hội, cộng đồng). Sự
cung cấp các loại dịch vụ này rất linh hoạt, tuỳ thuộc vào nhu cầu người tiêu
dùng, không mang tính độc quyền và có thể miễn phí hoặc trả phí. Đó là các loại
dịch vụ như: y tế, giáo dục, giao thông đô thị, thông tin, cơ sở hạ tầng,...
Nguồn: World Bank, World Development Report 1997
Ở Việt Nam, nên tập trung nhiều hơn vào chức năng phục vụ xã hội của Nhà
nước, mà không bao gồm chức năng công quyền, như lập pháp, hiến pháp, tư
pháp... qua đó nhấn mạnh vai trò chủ thể của nhà nước trong việc cung cấp các loại
dịch vụ công cho cộng đồng. Điều quan trọng là chúng ta phải sớm tách hoạt động
dịch vụ công (lâu nay gọi là hoạt động sự nghiệp) ra khỏi hoạt động hành chính
công quyền như chủ trương của Chính phủ đã đề ra, nhằm xoá bỏ cơ chế bao cấp,
giảm tải cho bộ máy nhà nước, khai thác mọi nguồn lực tiềm tàng trong xã hội và
nâng cao chất lượng dịch vụ công phục vụ người dân. Điều 22 của Luật Tổ chức
Chính phủ (2001) quy định: “Bộ, cơ quan ngang Bộ là cơ quan của Chính phủ thực


7

hiện chức năng quản lý nhà nước đối với ngành hoặc lĩnh vực công tác trong phạm
vi cả nước; quản lý nhà nước các dịch vụ công thuộc ngành, lĩnh vực;...”. Điều này
không có nghĩa là Nhà nước độc quyền cung cấp các dịch vụ công mà trái lại Nhà
nước hoàn toàn có thể xã hội hóa một số dịch vụ, qua đó trao một phần việc cung
ứng một phần của một số dịch vụ, như y tế, giáo dục, cấp thoát nước,...cho khu vực
phi Nhà nước thực hiện.
Có thể thấy rằng khái niệm và phạm vi các dịch vụ công cho dù được tiếp
cận ở nhiều góc độ khác nhau chúng đề có tính chất chung là nhằm phục vụ cho nhu

cầu chung thiết yếu của xã hội, của cộng đồng dân cư và Nhà nước có trách nhiệm
đảm bảo các dịch vụ này cho xã hội. Ngay cả khi Nhà nước chuyển giao một phần
việc cung ứng dịch vụ công cho khu vực tư nhân thì Nhà nước vẫn có vai trò điều
tiết nhằm đảm bảo sự công bằng trong phân phối các dịch vụ này và khắc phục các
bất cập của thị trường.
Từ những tính chất trên đây, dịch vụ công có thể được hiểu là những hoạt
động phục vụ nhu cầu thiết yếu của xã hội, vì lợi ích chung của cộng đồng, của
xã hội, do nhà nước trực tiếp đảm nhận hay uỷ quyền và tạo điều kiện cho khu
vực tư nhân thực hiện.
1.1.1.2. Phân loại dịch vụ công
Dịch vụ công có thể phân loại theo nhiều tiêu chí khác nhau, xét theo tính
chất của dịch vụ, hoặc theo các hình thức dịch vụ cụ thể,...
- Theo tiêu chí chủ thể cung ứng, dịch vụ công được chia thành ba loại như
sau:
+ Dịch vụ công do cơ quan nhà nước trực tiếp cung cấp: Đó là những dịch
vụ công cộng cơ bản do các cơ quan của Nhà nước cung cấp: an ninh, giáo dục phổ
thông, chăm sóc y tế cộng đồng...
+ Dịch vụ công do các tổ chức phi chính phủ và khu vực tư nhân cung cấp,
gồm những dịch vụ mà Nhà nước có trách nhiệm cung cấp, nhưng không trực tiếp
thực hiện mà uỷ nhiệm cho tổ chức phi Chính phủ và tư nhân thực hiện, dưới sự


8

đôn đốc, giám sát của Nhà nước, như các công trình công cộng do Chính phủ gọi
thầu hoặc có thể do các công ty tư nhân đấu thầu xây dựng.
+ Dịch vụ công do tổ chức Nhà nước, tổ chức phi Chính phủ, tổ chức tư
nhân phối hợp thực hiện. Loại hình cung ứng dịch vụ này ngày càng trở nên phổ
biến ở nhiều nước.
- Dựa vào tính chất và tác dụng của dịch vụ được cung ứng, có thể chia dịch

vụ công thành các loại như sau:
+ Dịch vụ hành chính công: Đây là loại dịch vụ gắn liền với chức năng quản
lý Nhà nước nhằm đáp ứng yêu cầu của người dân. Do vậy, cho đến nay, đối tượng
cung ứng duy nhất các dịch vụ công này là cơ quan công quyền hay do các cơ quan
do Nhà nước thành lập được uỷ quyền thực hiện cung ứng dịch vụ hành chính công.
Đây là một phần trong chức năng quản lý Nhà nước. Để thực hiện chức năng này,
Nhà nước phải tiến hành những hoạt động phục vụ trực tiếp như cấp giấy phép, giấy
chứng nhận, đăng ký, công chứng, thị thực, hộ tịch,... Người dân được hưởng những
dịch vụ này không theo quan hệ cung cầu, ngang giá trên thị trường, mà thông qua
việc đóng lệ phí hoặc phí cho các cơ quan hành chính Nhà nước. Phần lệ phí này
mang tính chất hỗ trợ cho ngân sách Nhà nước.
+ Dịch vụ sự nghiệp công: Bao gồm các hoạt động cung cấp phúc lợi xã hội
thiết yếu cho người dân như giáo dục, văn hoá, khoa học, chăm sóc sức khoẻ, thể
dục thểthao, bảo hiểm, an sinh xã hội,... Xu hướng chung hiện nay trên thế giới là
Nhà nước chỉ thực hiện những dịch vụ công nào mà xã hội không thể làm được
hoặc không muốn làm, nên nhà nước đã chuyển giao một phần việc cung ứng loại
dịch vụ công này cho khu vực tư nhân và các tổ chức xã hội.
+ Dịch vụ công ích: Là các hoạt động cung cấp các hàng hoá, dịch vụ cơ
bản, thiết yếu cho người dân và cộng đồng như: vệ sinh môi trường, xử lý rác thải,
cấp nước sạch...chủ yếu do các doanh nghiệp Nhà nước thực hiện. Có một số hoạt
động ở địa bàn cơ sở do khu vực tư nhân đứng ra đảm nhiệm như vệ sinh môi
trường, thu gom vận chuyển rác thải ở một số đô thị nhỏ, cung ứng nước sạch ở một
số vùng nông thôn.


9

1.1.2. Cung cấp dịch vụ công
Tuỳ theo tính chất và loại hình dịch vụ công có thể do các cơ quan nhà nước
trực tiếp cung cấp hoặc có thể được chuyển giao cho khu vực phi nhà nước cung

cấp. Có thể thấy rõ rằng, theo thời gian, vai trò của nhà nước và các tác nhân khác
trong cung cấp dịch vụ công có sự biến đổi đáng kể dẫn đến các dạng thức cung cấp
dịch vụ công khác nhau. Hiện nay, việc cung cấp dịch vụ công ở hầu hết các nước
thông thường được tiến hành theo các hình thức sau:
- Các cơ quan nhà nước trực tiếp cung cấp dịch vụ công. Theo hình thức này
nhà nước chịu trách nhiệm trực tiếp cung cấp dịch vụ công đối với các dịch vụ liên
quan đến an ninh quốc gia và lợi ích chung của đất nước. Các đơn vị sự nghiệp do
nhà nước thành lập để cung cấp như bệnh viện và trường học công... hoạt động
tương tự các công ty nhưng không vì mục tiêu lợi nhuận. Ban đầu, nhà nước đầu tư
cho các đơn vị đó, sau đó họ sẽ tự trang trải và khi cần thiết có thể nhận được sự hỗ
trợ bù đắp của nhà nước.
- Nhà nước chuyển một phần hoạt động cung cấp dịch vụ công cho thị
trường dưới các hình thức:
+ Uỷ quyền cho các công ty tư nhân hoặc tổ chức phi chính phủ cung cấp
một số dịch vụ công mà nhà nước có trách nhiệm bảo đảm và thường có nguồn từ
ngân sách nhà nước như vệ sinh môi trường, thu gom và xử lý rác thải...Công ty tư
nhân hoặc tổ chức phi chính phủ được uỷ quyền phải tuân thủ những điều kiện do
nhà nước quy định và được nhà nước cấp kinh phí (loại dịch vụ nào có thu tiền của
người thụ hưởng thì chỉ được nhà nước cấp một phần kinh phí).
+ Liên doanh cung cấp dịch vụ công giữa nhà nước với một số đối tác trên
cơ sở đóng góp nguồn lực, chia sẻ rủi ro và cùng phân chia lợi nhuận. Hình thức
này cho phép nhà nước giảm phần đầu tư từ ngân sách cho dịch vụ công mà vẫn
tham gia quản lý trực tiếp và thường xuyên các dịch vụ này nhằm đảm bảo lợi ích
chung.
+ Chuyển giao trách nhiệm cung cấp dịch vụ công cho các tổ chức khác đối
với các dịch vụ mà các tổ chức này có điều kiện thực hiện có hiệu quả như đào tạo,


10


tư vấn, giám định...đặc biệt là các tổ chức này tuy là đơn vị tư nhân hoặc phi chính
phủ nhưng được khuyến khích hoạt động theo cơ chế không vì lợi nhuận, chỉ thu
phí để tự trang trải.
+ Tư nhân hoá dịch vụ công, trong đó nhà nước bán phương tiện và quyền
chi phối của mình đối với dịch vụ nào đó cho tư nhân song vẫn giám sát và đảm bảo
lợi ích công bằng pháp luật.
1.1.3. Các đặc điểm của dịch vụ công
Các loại dịch vụ công và các hình thức cung ứng dịch vụ công tuy có đặc
điểm, tính chất khác nhau, song chúng có những đặc điểm chung cơ bản như sau:
+ Dịch vụ công có tính xã hội, với lợi ích chính là phục vụ lợi ích cộng đồng
đáp ứng của tất cả nhu cầu công dân, không phân biệt giai cấp, địa vị xã hội và bảo
đảm công bằng và ổn định xã hội, mang tính quần chúng rộng rãi. Mọi người đều có
quyền ngang nhau trong việc tiếp cận các dịch vụ công với tư cách là đối tượng
phục vụ của nhà nước. Từ đó có thể thấy tính kinh tế, lợi nhuận không phải là điều
kiện tiên quyết chi phối hoạt động dịch vụ công.
+ Dịch vụ công cung ứng loại “hàng hoá” không phải hàng hoá bình thường
mà là hàng hoá đặc biệt do nhà nước cung ứng hoặc uỷ nhiệm cho tổ chức, cá nhân
thực hiện, đáp ứng yêu cầu toàn xã hội, bất kể các sản phẩm được tạo ra có hình thái
hiện vật hay phi hiện vật.
+ Việc trao đổi dịch vụ công không thông qua quan hệ thị trường đầy đủ.
Thông thường, người sử dụng dịch vụ công không trực tiếp trả tiền, hay đúng hơn là
đã trả tiền dưới hình thức đóng thuế vào ngân sách nhà nước. Cũng có những dịch
vụ công mà người sử dụng vẫn phải trả một phần hoặc toàn bộ kinh phí, song nhà
nước vẫn có trách nhiệm đảm bảo cung ứng các dịch vụ này không vì mục tiêu lợi
nhuận.
Với sự đa dạng của các loại dịch vụ công, của các hình thức cung ứng dịch
vụ công, và những đặc điểm của dịch vụ công, có thể thấy rằng cung ứng loại dịch
vụ này một cách có hiệu quả không phải là một vấn đề đơn giản. Nhà nước phải xác
định rõ loại dịch vụ nào cần chuyển giao cho khu vực tư nhân và các tổ chức xã hội,



11

loại dịch vụ nào mà nhà nước và khu vực tư nhân có thể phối hợp cung ứng và vai
trò điều tiết, quản lý của nhà nước về vấn đề này như thế nào. Kinh nghiệm của
nhiều nước trong những năm qua cho thấy, trong cung ứng dịch vụ công, nhà nước
chỉ thực hiện những loại dịch vụ công mà khu vực phi nhà nước không thể làm
được và không muốn làm. Nếu nhà nước không chuyển giao việc cung ứng dịch vụ
công ở các lĩnh vực thích hợp cho khu vực phi nhà nước và cải cách việc cung ứng
dịch vụ công của các cơ quan nhà nước thì hiệu quả cung ứng dịch vụ công về tổng
thể sẽ bị giảm sút, ảnh hưởng tiêu cực đến đời sống của người dân và sự phát triển
chung của toàn xã hội.
1.1.4. Vai trò của cung cấp dịch vụ công cho phát triển doanh nghiệp và sự quản
lý, điều tiết của nhà nước trong cung cấp dịch vụ công
1.1.4.1. Doanh nghiệp
* Khái niệm doanh nghiệp:
Theo Luật doanh nghiệp số 60/2005/QH 11 ngày 29/11/2005:
Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch
ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực
hiện các hoạt động kinh doanh.
Kinh doanh là việc thực hiện liên tục một, một số hoặc tất cả các công đoạn
của quá trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên
thị trường nhằm mục đích sinh lợi.
* Khái niệm về phát triển doanh nghiệp
Khái niệm phát triển được rất nhiều nhà nghiên cứu nhìn nhận dưới nhiều
góc độ khác nhau. Dựa vào mục đích nghiên cứu và dựa vào lĩnh vực nghiên cứu
người ta đưa ra những khái niệm về phát triển khác nhau. Trong nghiên cứu này, để
có sự thống nhất trong toàn bộ quá trình nghiên cứu của mình, chúng tôi đưa ra khái
niệm phát triển, phát triển là tăng trưởng về quy mô và hoàn thiện về cơ cấu.
Theo khái niệm trên, phát triển doanh nghiệp bao hàm hai nội dung:



12

Thứ nhất, phát triển doanh nghiệp là sự lớn lên về quy mô như: số lượng
doanh nghiệp nhiều hơn, bản thân doanh nghiệp lớn hơn (doanh thu lớn hơn, tài sản
nhiều hơn…)
Thứ hai, phát triển doanh nghiệp là sự hoàn thiện về cơ cấu bao gồm: cơ cấu
các doanh nghiệp theo ngành nghề, cơ cấu doanh nghiệp theo quy mô (quy mô lớn,
quy mô vừa và nhỏ), cơ cấu doanh nghiệp theo loại hình doanh nghiệp (doanh
nghiệp nhà nước, doanh nghiệp tư nhân…) và cơ cấu nội bộ doanh nghiệp (số
doanh nghiệp kinh doanh lãi, lỗ).
* Phân loại doanh nghiệp
Trong nền kinh tế thị trường, các loại hình doanh nghiệp thường rất đa dạng
phong phú. Để phân loại các DN, thường dựa vào các tiêu chí sau:
Một là, dựa vào quan hệ sở hữu về vốn và tài sản, các DN được chia thành
DN nhà nước (DNNN), DN tư nhân, DN sở hưũ hỗn hợp...
DN tư nhân là những DN do cá nhân đầu tư vốn và tự chịu trách nhiệm bằng
toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của DN.
DN sở hữu hỗn hợp là các DN có sự đan xen của các hình thức sở hữu khác
nhau trong cùng một DN. Các DN liên doanh, DN cổ phần là những hình thức đặc
trưng của loại hình DN này trong nền kinh tế thị trường.
Hai là, Dựa vào lĩnh vực (ngành nghề) kinh doanh, các DN có thể chia
thành DN tài chính, DN phi tài chính
DN tài chính là các tổ chức tài chính trung gian như các ngân hàng thương
mại, công ty tài chính, công ty bảo hiểm... Những DN này có khả năng cung ứng
cho nền kinh tế các dịch vụ về tài chính, tiền tệ, tín dụng, bảo hiểm... chức năng chủ
yếu của loại hình kinh doanh này là làm môi giới thu hút và chuyển giao vốn từ nơi
thừa đến nơi thiếu để đầu tư phát triển kinh tế.
DN phi tài chính là DN lấy sản xuất, kinh doanh sản phẩm làm hoạt động

chính, bao gồm các DN sản xuất kinh doanh trong các ngành nghề như DN nông
nghiệp, DN công nghiệp, DN thương mại dịch vụ... chức năng chủ yếu của loại hình
DN này là sản xuất các sản phẩm, hàng hoá hoặc dịch vụ phi tài chính đáp ứng các


13

nhu cầu tiêu dùng của nền kinh tế. Việc phân loại theo tiêu chí này giúp Nhà nước
có thêm căn cứ hoạch động các chính sách quản lý phù hợp với mọi loại hình DN
trong lĩnh vực, trong từng ngành nghề.
Ba là, dựa vào mục đích kinh doanh, chia thành DN hoạt động kinh doanh
và DN hoạt động công ích
DN hoạt động kinh doanh là tổ chức kinh tế do Nhà nước thành lập hoặc
thừa nhận, vận động kinh doanh theo cơ chế thị trường. Mục tiêu số một của các
DN này là tối đa hoá lợi nhuận.
DN hoạt động công ích ( thường là DN Nhà nước); Là tổ chức kinh tế thực
hiện các hoạt động về sản xuất, lưu thông hay cung cấp các dịch vụ công cộng, trực
tiếp thực hiện chính sách xã hội của Nhà nước hoặc thực hiện nhiệm vụ an ninh
quốc phòng. Những DN này không vì mục đích lợi nhuận mầ vì mục đích hiệu quả
đạt kinh tế xã hội là chính, ví dụ: Công ty vệ sinh môi trường, công ty công viên cây
xanh...
Phân loại theo tiêu chí này, có cơ sở để lựa chọn tiêu thức đánh giá lợi ích xã
hội của DN cho hợp lý và là căn cứ quan trọng để xác định chính sách tài trợ của
Nhà nước.
Bốn là, dựa vào cấp quản lý, có DN trung ương, DN địa phương. Đây là
những DN do nhà nước thành lập và quản lý nhưng được phân cấp quản lý quản lý,
những DN do trung ương quản lý và những DN do địa phương quản lý.
Năm là, dựa vào quy mô DN, để phân chia thành DN lớn, DN vừa và nhỏ.
Việc quy định thế nào là DN lớn, DN vừa và nhỏ tuỳ thuộc vào điều kiện kinh tế
của mỗi nước, tuỳ thuộc vào từng giai đoạn cụ thể phát triển kinh tế - xã hội.

* Vai trò của phát triển doanh nghiệp
Doanh nghiệp có vị trí đặc biệt quan trọng của nền kinh tế, là bộ phận chủ
yếu tạo ra tổng sản phẩm trong nước (GDP). Doanh nghiệp tăng trưởng nhanh trong
những năm gần đây đã đưa lại những kết quả quan trọng.
- Giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống của người lao
động


14

Trong những năm gần đây, số doanh nghiệp tăng nhanh đã giải quyết được
nhiều việc làm với thu nhập cao hơn cho người lao động. Tại thời điểm 01/01/2000
khu vực doanh nghiệp đã thu hút 3,194 triệu lao động, đến 31/12/2010 đã có
663.800 doanh nghiệp đăng ký hoạt động giải quyết cho khoảng 9,4 triệu lao động.
Như vậy trong 11 năm từ 2000 – 2010, khu vực doanh nghiệp đã thu hút thêm hơn 6
triệu lao động, bình quân mỗi năm gần 550 nghìn lao động, là con số đáng kể trong
yêu cầu tạo ra việc làm mới cho toàn xã hội.
Lao động ở khu vực doanh nghiệp có thu nhập cao hơn nhiều so với khu vực
cá thể và hộ gia đình, năm 2002 thu nhập bình quân tháng của một lao động gần
1,25 triệu đồng (tăng 18,5% so với năm 2000). Thu nhập bình quân một người một
tháng năm 2002 của khu vực doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đạt cao nhất,
gần 1,9 triệu đồng, tiếp đến là khu vực doanh nghiệp nhà nước gần 1,31 triệu đồng
và thấp nhất là khu vực doanh nghiệp ngoài quốc doanh 0,92 triệu đồng. Tuy có
mức thu nhập bình quân thấp nhất, nhưng khu vực doanh nghiệp ngoài quốc doanh
lại là khu vực đang thu hút nhiều lao động mới và có tốc độ tăng thu nhập nhanh
nhất trong ba khu vực (năm 2002 tăng 24,3% so với năm 2000). Lao động hiện
đang làn việc trong khối doanh nghiệp năm 2000 chiếm 11,3 % tổng số lao động
toàn xã hội hiện đang tham gia làm việc và tăng lên 13% trong năm 2001, dự kiến
khoảng 16% năm 2003. Tuy chiếm tỷ trọng không cao trong tổng lao động toàn xã
hội, nhưng lao động của khu vực doanh nghiệp lại là lực lượng chủ yếu tạo ra

nguồn thu cho ngân sách nhà nước và đóng góp lớn hơn cho tăng trưởng GDP. Thu
nhập cao và tăng nhanh của lao động khối doanh nghiệp góp phần cải thiện và nâng
cao mức sống chung của toàn xã hội và tham gia vào quá trình chuyển dịch cơ cấu
lao động từ nông nghiệp sang các ngành phi nông nghiệp.
- Doanh nghiệp tăng trưởng và phát triển là yếu tố quyết định đến tăng
trưởng cao và ổn định của nền kinh tế những năm qua
Theo báo cáo của của Cục đăng ký kinh doanh, có thể thấy quy mô hoạt
động của khu vực doanh nghiệp có tốc độ tăng trưởng ấn tượng trong giai đoạn
2005-2009. Trừ lợi nhuận trước thuế còn thấp, các chỉ tiêu về tổng số vốn, doanh


15

thu và đầu tư tài sản cố định đều tăng cao, cho thấy đã có sự mở rộng đồng thời
cũng có một dòng vốn đầu tư lớn được triển khai trong giai đoạn này. Các doanh
nghiệp tư nhân không thể so sánh được với các DNNN và ĐTNN về quy mô tài
chính trung bình, nhưng họ lại có tốc độ tăng trưởng lớn nhất sau 5 năm. Cụ thể sau
5 năm tổng tài sản các doanh nghiệp tư nhân tăng gấp 2,86 lần, trong khi khu vực
DNNN chỉ tăng 21%, ĐTNN tăng 69%, về vốn chủ sở hữu khu vực tư nhân tăng
270% trong khi hai khu vực còn lại tăng tương ứng 188% và 142%.
Một trong những điểm tích cực trong bức tranh tổng thể của khối doanh
nghiệp Việt Nam trong thời gian qua là năng suất lao động đã tăng tục trong giai
đọan 2001-2010. Tính theo giá so sánh năm 1994, một lao động trong các doanh
nghiệp trung bình đã tạo ra 11,3 triệu đồng giá trị gia tăng năm 2010 so với 7,6 triêu
đồng của năm 2001 (tăng 49%). Nhìn chung tốc độ gia tăng năng suất lao động còn
thấp, trước hết là thấp hơn so với tốc độ tăng trưởng GDP của vả nền kinh tế. Trong
giai đoạn 2001-2007, tốc độ tăng năng suất hình thành xu hướng đi lên, năm sau cao
hơn năm trước từ 4,13-5,58%. Tuy nhiên do ảnh hưởng của lạm phát và suy giảm
kinh tế, tốc độ tăng trưởng năng suất đã sụt giảm đáng kể trong giai đoạn 20082009 xuống 2,89-3,21%.
Tương ứng với quy mô hoạt động của mình, các DNNN có mức đóng góp

lớn nhất cho thuế thu nhập doanh nghiệp. Trung bình một DNNN đóng góp 40,3 tỷ
đồng/năm, doanh nghiệp ĐTNN là 12,4 tỷ đồng/năm và doanh nghiệp tư nhân chỉ
nộp 600 triệu đồng/năm. Xét về tổng thể thì doanh nghiệp tư nhân đang vượt lên trở
thành khu vực có đóng góp lớn nhất cho Ngân sách nhà nước hơn 167 nghìn tỷ
đồng trong năm 2010, tiếp đến là các DNNN 140 nghìn tỷ đồng và doanh nghiệp
ĐTNN 90 nghìn tỷ đồng.
Lợi ích cao hơn mà tăng trưởng doanh nghiệp đem lại là tạo ra khối lượng
hàng hoá và dịch vụ lớn hơn, phong phú hơn, chất lượng tốt hơn, thay thế được
nhiều mặt hàng phải nhập khẩu, góp phần quan trọng cải thiện và nâng cao mức tiều
dùng trong nước và tăng xuất khẩu, đó cũng là yếu tố giữ cho nền kinh tế ổn định và
phát triển những năm qua.


16

- Doanh nghiệp phát triển tác động đến chuyển dịch cơ cấu trong nền kinh
tế quốc dân và trong nội bộ mỗi ngành
Trước năm 2000, doanh nghiệp phát triển chủ yếu trong ngành công nghiệp
với vai trò quyết định là doanh nghiệp nhà nước, các ngành khác hoạt động của cá
thể, hộ gia đình là chính, chiếm từ 85 - 95% sản lượng toàn ngành (như nông, lâm
nghiệp, thuỷ sản, thương mai…). Đến năm 2002, hoạt động của loại hình doanh
nghiệp có mặt ở hầu hết các ngành sản xuất kinh doanh; trong đó, doanh nghiệp
thuộc ngành công nghiệp chiếm trên 90% giá trị sản xuất toàn ngành, thương mại,
khách sạn nhà hàng chiếm từ 20-30%, xây dựng, vận tải trên 60%, hoạt động tài
chính ngân hàng chiếm 95-98%, Nhưng đến năm 2009 số lượng doanh nghiệp tập
trung chủ yếu ở các lĩnh vực dịch vụ, công nghiệp chế biến, chế tạo và xây dựng …
Các loại hình kinh tế trong doanh nghiệp phát triển đa dạng gồm nhiều thành
phần, trong đó doanh nghiệp nhà nước và khu vực có vốn đầu tư nước ngoài chiếm
tỷ trọng lớn, các loại hình doanh nghiệp tư nhân tuy còn nhỏ nhưng phát triển nhanh
và rộng khắp ở các ngành và các địa phương trong cả nước, loại hình kinh tế tập thể

đang được khôi phục và có bước phát triển mới. Đến năm 2008, những cơ cấu lớn
của các chỉ tiêu cơ bản trong khối doanh nghiệp như sau: (bảng 1.1)
Doanh nghiệp phát triển nhanh trong tất cả các ngành và ở khắp các địa
phương đã tạo ra cơ hội phân công lại lao động giữa các khu vực nông lâm nghiệp,
thuỷ sản và sản xuất kinh doanh nhỏ của hộ gia đình là khu vực có năng suất thấp,
thu nhập không cao, chiếm số đông, thiếu việc làm sang khu vực doanh nghiệp,
nhất là công nghiệp và dịch vụ có năng suất cao và thu nhập khá lớn. Trung bình
mỗi năm có khoảng gần 600 nghìn lao động được tuyển dụng vào khu vực doanh
nghiệp, đây chính là giải pháp tích cực nhất để thực hiện chuyển dịch lao động nông
nghiệp sang các ngành công nghiệp, xây dựng, chế biến và dịch vụ.


17

Bảng 1.1. Một số chỉ tiêu cơ bản của doanh nghiệp Việt Nam

Diễn giải

A. Chia theo khu
vực kinh tế
1. Khu vực DN nhà
nước
2. Khu vực DN ngoài
quốc doanh
Trong đó
- Hợp tác xã
- DN tư nhân
- Công ty Hợp danh
- Công ty TNHH
- Công ty cổ phần có

vốn nhà nước
- Công ty cổ phần
không có vốn nhà
nước
3. Khu vực có vốn
ĐT nước ngoài
B. Chia theo ngành
1. Nông, lâm nghiệp,
thuỷ sản
2. Công nghiệp
3. Xây dựng
4. Thương nghiệp
5. Khách sạn, nhà
hàng
6. Vận tải, bưu chính,
viễn thông
7. Các hoạt động liên
quan đến kinh doanh
tài sản, dịch vụ tư vấn
8. Các ngành dịch vụ
khác

Lao động Nguồn
Số doanh
(Nghìn vốn (Tỷ
nghiệp
Người)
đồng)

Tài sản và

Lợi
đầu tư Doanh thu nhuận
dài hạn (Tỷ đồng) (Tỷ
(Tỷ đồng)
đồng)

Nộp
ngân
sách
(Tỷ
đồng)

3.287

1.634,5

2.526

1.106,7

1.349,4

69,9

80

196.776

4.690,8


2.723

957,3

2.973,5

36,6

90,5

13.532
46.530
67
103.091
1.812

270,1
565,9
0,8
2.217,9
500,4

44,3
163,9
0,2
914,6
527,3

16,8
55,1

0,06
320,2
153

40,2
386
0,4
1.426,2
336,7

1,1
2,2
0,1
2,1
18,3

0,8
7,9
0,03
45,5
12,9

31.744

1.135,7

1.072,6

412


783,8

12,7

23,3

5.626

1.829,5

1.086,7

515,5

992,5

8.619

380

77

50,3

42,7

40.568
28.311
81.169
7.084


4.138,9
1.220,9
990,9
156,7

1.457,9
500,6
724,7
111,2

707,6
150,6
192,5
64,9

1.750,9
275,7
2.279,9
35,4

9.568

470,6

334,3

226,3

201,7


18,3

13,5

21.996

355,1

474,2

226,5

108,7

10,1

8,5

8.366

441,2

2.655,8

961

620,4

43


28,7

104,9 118,6

6,3

2,6

118,6 149,5
3,1 11,8
7,7 70,6
4,3
4

(Nguồn số liệu từ Tổng Cục Thống Kê)


×