Tải bản đầy đủ (.pdf) (124 trang)

Một số giải pháp góp phần thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực trên địa bàn huyện yên mô, tỉnh ninh bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.34 MB, 124 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
----------------------------------

LÊ THỊ ĐIỆP MINH

MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN THÚC ĐẨY QUÁ TRÌNH
CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ NÔNG NGHIỆP THEO
HƯỚNG NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG CÁC NGUỒN LỰC
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN YÊN MÔ, TỈNH NINH BÌNH

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

Hà Nội, 2013


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
-------------------------------

LÊ THỊ ĐIỆP MINH

MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN THÚC ĐẨY QUÁ TRÌNH
CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ NÔNG NGHIỆP THEO
HƯỚNG NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG CÁC NGUỒN LỰC
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN YÊN MÔ, TỈNH NINH BÌNH

Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp
Mã số: 60620115



LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. LÊ MINH CHÍNH

Hà Nội, 2013


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc giúp đỡ cho việc thực hiện
luận văn đã được cảm ơn và các thông tin, số liệu trích dẫn trong luận văn đều
được chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn

Lê Thị Điệp Minh


ii

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và thực hiện nghiên cứu đề tài, tôi đã nhận được
sự giúp đỡ tận tình cũng như sự đóng góp chỉ bảo của nhiều đơn vị và cá nhân.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến các cá nhân và tập thể đã giúp đỡ tôi
suốt thời gian qua.
Trước hết, tôi xin bày tỏ lòng kính trọng, lòng biết ơn sâu sắc và sự chỉ

bảo tận tình của thầy giáo – TS. Lê Minh Chính là người trực tiếp hướng dẫn
khoa học để tôi hoàn thành luận văn của mình.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu Trường Đại học Lâm nghiệp,
Khoa Sau Đại học, các thầy cô giáo những người đã trang bị cho tôi những kiến
thức quý báu và giúp đỡ tôi hoàn thành Luận văn này
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của Uỷ ban nhân dân
huyện Yên Mô, phòng Tài nguyên và môi trường, phòng Nông nghiệp và phát
triển Nông thôn, phòng Thống kê đã tạo điều kiện về thời gian và cung cấp số
liệu cho tôi thực hiện luận văn.
Cảm ơn sự động viên và giúp đỡ của các anh chị đồng nghiệp cũng như
bạn bè trong quá trình học tập và thời gian thực hiện luận văn này
Hà Nội, tháng 4 năm 2013
Tác giả luận văn

Lê Thị Điệp Minh


iii

MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
LỜI CẢM ƠN……………………………...……………………….…………i
LỜI CAM ĐOAN………………………………..………………….……..…ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................... v
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................... vi
DANH MỤC BIỂU ĐỒ .................................................................................. vii
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN

CỨU .................................................................................................................. 5
1.1. Cơ sở lý luận về vấn đề nghiên cứu ........................................................... 5
1.1.1. Cơ cấu kinh tế nông nghiệp và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
nghiệp .................................................................................................................................. 5
1.1.2. Các lý thuyết về chuyển dịch cơ cấu kinh tế .........................................................10
1.1.3. Yêu cầu khách quan phải chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp...................17
1.1.4. Các nhân tố tác động đến quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp 21
1.1.5. Các chỉ tiêu phản ánh chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ........................34
1.1.6. Lý luận về hiệu quả sử dụng các nguồn lực chính trong sản xuất nông nghiệp
.............................................................................................................................................39
1.2. Kinh nghiệm chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp của một số nước và
bài học kinh nghiệm cho Việt Nam ................................................................ 52
1.2.1. Kinh nghiệm chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ở một số nước...............52
1.2.2. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam .......................................................................56
Chương 2: ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ................................................................................................ 58
2.1. Đặc điểm cơ bản của huyện Yên Mô – tỉnh Ninh Bình ........................... 58
2.1.1. Giới thiệu chung về huyện Yên Mô – tỉnh Ninh Bình ..........................................58
2.1.2. Đặc điểm tự nhiên ...................................................................................................59


iv

2.1.3. Đặc điểm kinh tế - xã hội.....................................................................................63
2.2. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................. 66
2.2.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu, khảo sát ....................................................66
2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu, tài liệu ..................................................................66
2.2.3. Phương pháp xử lý số liệu ......................................................................................67
2.2.4. Hệ thống chỉ tiêu sử dụng trong nghiên cứu đề tài ..............................................67
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................... 68

3.1. Thực trạng về cơ cấu và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp huyện
Yên Mô giai đoạn 2000 đến nay ..................................................................... 68
3.1.1. Tình hình chuyển dịch cơ cấu kinh tế tại huyện Yên Mô giai đoạn 2000 đến nay
.............................................................................................................................................68
3.1.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp huyện Yên Mô giai đoạn 2000 đến nay
.............................................................................................................................................69
3.1.3. Đánh giá tác động của các nhân tố đến quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế
nông nghiệp ở huyện Yên Mô ...........................................................................................79
3.1.4. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp gắn với hiệu quả sử dụng các nguồn
lực ở huyện Yên Mô ...........................................................................................................84
3.1.5. Đánh giá chung .......................................................................................................94
3.2. Một số giải pháp góp phần thúc đẩy quá trình chuyển dịch kinh tế nông
nghiệp theo hướng nâng cao hiệu quả các nguồn lực ..................................... 97
3.2.1. Quan điểm chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp trong thời gian tới của
huyện Yên Mô.....................................................................................................................97
3.2.2. Phương hướng chủ yếu chuyển dich cơ cấu kinh tế nông nghiệp huyện Yên Mô
.............................................................................................................................................99
3.2.3. Những giải pháp chủ yếu góp phần thúc đẩy quá trình chuyển dich cơ cấu kinh
tế nông nghiệp theo hướng nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực.................... 100
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
TÀI LIỆU THAM KHẢO


v

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết đầy đủ

Chữ viết tắt
CNH-HĐH


Công nghiệp hoá – Hiện đại hoá

CPSX

Chi phí sản xuất

GTSX

Giá trị sản xuất



Lao động

LUT

Loại hình sử dụng đất

NNLNN

Nguồn nhân lực nông nghiệp

TNHH

Thu nhập hỗn hợp


vi


DANH MỤC CÁC BẢNG
Tên bảng

STT
3.1

Giá trị sản xuất theo ngành 2005-2011 của huyện Yên Mô

3.2

Giá trị sản xuất theo thành phần kinh tế 2005-2011 huyện
Yên Mô

3.3

Cơ cấu giá trị sản xuất của ngành Nông-Lâm - thủy sản
huyện Yên Mô

3.4

Số hộ nông – lâm – thuỷ sản 2005-2011

3.5

Vốn đầu tư phát triển toàn xã hội huyện theo nguồn vốn cấu
thành

Trang
68
69


70
78
79

3.6

Vốn đầu tư phát triển phân bổ cho các ngành

80

3.7

Tình hình sử dụng đất qua các năm

82

3.8

Công trình thuỷ lợi nhà nước huyện Yên Mô

83

3.9

Hiệu quả kinh tế sử dụng đất nông nghiệp năm 2011

86

3.10


Vốn đầu tư bình quân/hộ

90


vii

DANH MỤC BIỂU ĐỒ
STT

Tên biểu đồ

Trang

3.1

Chuyển dịch cơ cấu giá trị sản xuất ngành nông – lâm – thuỷ sản

70

3.2

Chuyển dịch cơ cấu giá trị sản xuất nội bộ ngành nông nghiệp

72

3.3

Cơ cấu giá trị sản xuất ngành trồng trọt


73

3.4

Cơ cấu giá trị sản xuất ngành chăn nuôi

74

3.5

Chuyển dịch cơ cấu nội bộ ngành lâm nghiệp

75

3.6

Chuyển dịch cơ cấu nội bộ ngành thủy sản

76

3.7

Chuyển dịch cơ cấu giá trị sản xuất nông nghiệp theo TPKT

77

3.8

Cơ cấu vốn đầu tư phát triển cho xã hôi theo nguồn vốn


80

3.9

Dân số trung bình phân theo thành thị, nông thôn

81

3.10 Tình hình sử dụng đất huyện Yên Mô

82

3.11 Cơ cấu sử dụng đất nông nghiệp

85

3.12 Vốn đầu tư phát triển theo ngành kinh tế

89

3.13 Vốn đầu tư cho ngành nông – lâm – thuỷ sản

90

3.14 Cơ cấu lao động trong các ngành kinh tế

92

3.15 Lao động trong các ngành nông – lâm – thuỷ sản


93


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
1- Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam trước đây được biết đến là một nước thuần nông, hơn 80%
dân số làm làm trong lĩnh vực nông nghiệp. Ngay sau khi đất nước hoàn toàn
giải phóng, Nhà nước đã có chính sách ưu tiên phát triển công nghiệp nặng
tuy nhiên lại chưa đem lại hiệu quả cho nền kinh tế cả nước. từ năm 1982,
Đảng này quyết định Việt Nam sẽ tập trung sức phát triển mạnh nông nghiệp
và coi nông nghiệp là mặt trận hàng đầu, đẩy mạnh sản xuất hàng tiêu dùng,
và kết hợp nông nghiệp, công nghiệp hàng tiêu dùng và công nghiệp nặng
trong một cơ cấu công - nông nghiệp hợp lý. Thời kỳ 1986-1990, Việt Nam
tập trung triển khai Ba Chương trình kinh tế lớn: lương thực - thực phẩm,
hàng tiêu dùng, hàng xuất khẩu. Kinh tế Việt Nam bắt đầu có những chuyển
biến tốt. Từ chỗ phải nhập khẩu lương thực, Việt Nam đã sản xuất đủ tự cung
cấp, có dự trữ và còn xuất khẩu gạo. Khoán 10 được triển khai từ năm 1988
trên quy mô toàn quốc càng khuyến khích nông dân sản xuất lúa gạo.
Với sự phát triển như vũ bão của khoa học kỹ thuật cùng với quá trình
hội nhập kinh tế thế giới và đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước, Việt
Nam đang dần phát triển kinh tế xã hội theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại
hóa. Cơ cấu kinh tế thay đổi theo từng thời kỳ với xu hướng giảm tỷ trọng của
ngành nông lâm nghiệp. Và tập trung phát triển nông nghiệp theo hướng nâng
cao hiệu quả các nguồn lực.
Hiện nay, Việt Nam vẫn là một nước nông nghiệp. Năm 2009, giá trị
sản lượng của nông nghiệp đạt 71,473 nghìn tỷ đồng (giá so sánh với năm
1994), tăng 1,32% so với năm 2008 và chiếm 13,85% tổng sản phẩm trong

nước. Tỷ trọng của nông nghiệp trong nền kinh tế bị sụt giảm trong những
năm gần đây, trong khi các các lĩnh vực kinh tế khác gia tăng. Đóng góp của


2

nông nghiệp vào tạo việc làm còn lớn hơn cả đóng góp của ngành này vào
GDP. Trong năm 2005, có khoảng 60% lao động làm việc trong lĩnh vực
nông, lâm nghiệp, và thuỷ sản. Sản lượng nông nghiệp xuất khẩu chiếm
khoảng 30% trong năm 2005. Việc tự do hóa sản xuất nông nghiệp, đặc biệt
là sản xuất lúa gạo, đã giúp Việt Nam là nước thứ ba trên thế giới về xuất
khẩu gạo.
Phát triển nông nghiệp luôn giữ một vị trí quan trọng trong chiến lược
phát triển kinh tế - xã hội của nước ta. Để thúc đẩy sản xuất nông nghiệp phát
triển, đạt hiệu quả cao và bền vững, việc xác định và hoàn thiện một cơ cấu
kinh tế nông nghiệp hợp lý, phù hợp với xu hướng phát triển chung của nền
kinh tế không chỉ là yêu cầu có tính khách quan, mà còn là một trong những
nội dung chủ yếu của quá trình công nghiệp, hiện đại hóa đất nước. Đó là quá
trình biến đổi về chất, toàn diện và là quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế
theo hướng tiến bộ, phát huy lợi thế so sánh của từng khu vực, trong đó phát
triển một nền nông nghiệp và thị trường hàng hoá đa dạng trên cơ sở một nền
nông nghiệp gắn bó với công nghiệp, phát triển ngành nghề mới, một hệ
thống dịch vụ có hiệu quả đáp ứng các yêu cầu phát triển trên địa bàn nông
thôn.
Để hoàn thiện cơ cấu kinh tế nông nghiệp phải dựa trên những nguồn
lực sẵn có để thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu đó theo hướng phát triển
bền vững. Cơ cấu kinh tế nông nghiệp có hoàn thiện, có tận dụng được các
nguồn lực thì mới là đòn bẩy cho phát triển kinh tế cả nước nói chung. Việc
xác định chuyển dịch cơ cấu kinh tế nhằm phát huy tối đa tiềm lực và lợi thế
của huyện để phát triển nông nghiệp theo hướng nâng cao việc sử dụng các

nguồn lực nhằm thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội nói chung và
với huyện Yên Mô – tỉnh Ninh Bình nói riêng. Đó là lý do tôi lựa chọn đề tài:
“Một số giải pháp góp phần thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế


3

nông nghiệp theo hướng nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực trên địa
bàn huyện Yên Mô, tỉnh Ninh Bình” làm luận văn tốt nghiệp. Nguồn lực
trong phát triển kinh tến nói chung và với phát triển kinh tế nông nghiệp nói
riêng có rất nhiều nguồn lực trong đó gồm nguồn lực kinh tế và phi kinh tế.
Để tập trung đánh giá được hiệu quả sử dụng nguồn lực với chuyển dịch cơ
cấu kinh tế nông nghiệp tôi chỉ lựa chọn ba nguồn lực chính có vai trò chủ
đạo nhất đó là vốn, đất đai và lao động trong phạm vi giới hạn của luận văn.
2-Mục tiêu nghiên cứu
- Mục tiêu tổng quát: Một số giải pháp góp phần thúc đẩy quá trình
chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng nâng cao hiệu quả sử
dụng các nguồn lực
- Mục tiêu cụ thể:
+ Hệ thống hóa cơ sở lý luận về cơ cấu kinh tế nông nghiệp, chuyển
dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp và hiệu quả sử dụng các nguồn lực
+ Phân tích, đánh giá được thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
nghiệp trên địa bàn huyện Yên Mô trong mối quan hệ với nâng cao hiệu quả
sử dụng các nguồn lực
+ Phân tích được các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình chuyển dịch cơ
cấu kinh tế nông nghiệp
+ Đề xuất được những giải pháp chủ yếu nhằm thúc đẩy chuyển dịch
cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực
3- Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài: Tình hình chuyển dịch cơ cấu kinh

tế nông nghiệp ở huyện Yên Mô và hiệu quả sử dụng các nguồn lực trong
chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp
- Phạm vi nghiên cứu của đề tài :


4

+Phạm vi về nội dung: Đánh giá quá trình chuyển dịch cơ cấu
kinh tế nông nghiệp gắn với nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực
+Phạm vi về không gian: Đề tài tiến hành nghiên cứu trên địa
bàn huyện Yên Mô, tỉnh Ninh Bình và đi sâu cụ thể vào một số xã điển hình
+Phạm vi về thời gian: Tiến hành nghiên cứu quá trình chuyển
dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ở huyện Yên Mô từ năm 2000 đến nay
4- Nội dung nghiên cứu
- Cơ sở lý luâ ̣n về vấ n đề nghiên cứu
- Thực tra ̣ng vấ n đề nghiên cứu
- Giải pháp đề xuấ t


5

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở lý luận về vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Cơ cấu kinh tế nông nghiệp và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
nghiệp
1.1.1.1. Khái niệm cơ cấu kinh tế
Cơ cấu kinh tế có vai trò rất quan trọng đối với nền kinh tế quốc dân
của mỗi quốc gia trên thế giới, bởi vì cơ cấu hợp lý sẽ thúc đẩy kinh tế phát
triển nhanh và vững chắc hơn. Hiện nay, khi toàn cầu hóa kinh tế đã trở thành

xu thế tất yếu khách quan thì việc xây dựng cơ cấu kinh tế nói chung và cơ
cấu ngành kinh tế nói riêng không thể chỉ căn cứ vào điều kiện trong nước,
mà còn phải tính đến yếu tố bên ngoài, trong đó có xu thế hội nhập kinh tế
quốc tế và khu vực.
Cơ cấu kinh tế là một tổng thể hệ thống kinh tế bao gồm nhiều yếu tố
có quan hệ chặt chẽ với nhau, tác động qua lại với nhau trong một không gian
và thời gian nhất định, trong những điều kiện xã hội cụ thể, hướng vào thực
hiện các mục tiêu đã định.
Cơ cấu kinh tế thường gồm 3 phương diện hợp thành, đó là: (1) cơ cấu
ngành kinh tế: phát triển các ngành nông - lâm - ngư nghiệp, là tổ hợp các
ngành hợp thành các tương quan tỷ lệ, biểu hiện mối quan hệ giữa các ngành
kinh tế quốc dân. Cơ cấu ngành kinh tế phản ánh phần nào trình độ phát triển
của lực lượng sản xuất và phân công lao động xã hội của một quốc gia; (2) cơ
cấu thành phần kinh tế: biểu hiện hệ thống tổ chức kinh tế với các chế độ sở
hữu khác nhau có khả năng thúc đẩy sự phát triển của lực lượng sản xuất, thúc
đẩy phân công lao động xã hội. cơ cấu thành phần kinh tế cũng là nhân tố tác
động đến cơ cấu ngành kinh tế và cơ cấu vùng, lãnh thổ trong quá trình phát


6

triển; (3) cơ cấu vùng lãnh thổ: được hình thành bởi việc bố trí sản xuất theo
không gian địa lý Trong cơ cấu vùng lãnh thổ, có sự biểu hiện của cơ cấu
ngành kinh tế trong điều kiện cụ thể của không gian lãnh thổ. Tùy theo tiềm
năng phát triển kinh tế, gắn liền với sự hình thành phân bố dân cư trên lãnh
thổ để phát triển tổng hợp hay ưu tiên một vài ngành kinh tế nào đó. Việc
chuyển dịch cơ cấu lãnh thổ phải đảm bảo sự hình thành và phát triển có hiệu
quả của các ngành kinh tế trên lãnh thổ và trên phạm vi cả nước.
Ba loại hình cơ cấu trên đặc trưng cho cơ cấu kinh tế của nền kinh tế
quốc dân. Chúng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, trong đó cơ cấu ngành

kinh tế có vai trò quan trọng hơn cả. Cơ cấu ngành và thành phần kinh tế chỉ
có thể được hình thành và phát triển trên phạm vi vùng lãnh thổ và trên phạm
vi cả nước. Đồng thời, việc phân bố sản xuất trên những vùng lãnh thổ một
cách hợp lý có ý nghĩa quan trọng trong việc thúc đẩy phát triển các ngành và
thành phần kinh tế trên vùng lãnh thổ.
Xác định cơ cấu kinh tế hợp lý và thúc đẩy sự chuyển dịch cơ cấu kinh
tế là vấn đề có ý nghĩa chiến lược quan trọng phụ thuộc vào sự hiểu biết sâu
sắc các nhân tố kinh tế, xã hội, kỹ thuật cụ thể của từng vùng trong từng thời
gian và khả năng tổ chức sản xuất, quản lý kinh tế, trên cơ sở đó khai thác
thác và sử dụng có hiệu quả nguồn tài nguyên, đất đai, sức lao động, tư liệu
sản xuất, tạo ra sự phát triển trên mọi vùng đất nước và tao điều kiện nâng cao
đời sống nhân dân nói chung, khắc phục sự lạc hậu của nhiều vùng, nhiều
dân tộc.
1.1.1.2. Khái niệm về cơ cấu kinh tế nông nghiệp
Nông - lâm - ngư nghiệp là hệ thống nhỏ trong hệ thống lớn của cơ cấu
kinh tế. Cơ cấu nông - lâm - ngư nghiệp cũng là một cấu trúc gắn bó hữu cơ
nhiều nhân tố tác động qua lại lẫn nhau cùng tồn tại và phát triển trong những
thời gian và không gian nhất định. Do đó, cơ cấu nông nghiệp bao gồm các


7

ngành sản xuất trồng trọt, chăn nuôi, nghề rừng, nuôi trồng đánh bắt thủy sản.
Bản thân nhiều ngành trong nông nghiệp lại là những hệ thống nhỏ mà trong
nhiều hệ thống nhỏ đó lại có những yếu tố, những thuộc tính giống nhau tạo
thành hệ thống nhỏ hơn. Sản xuất nông nghiệp phát triển không ngừng, cơ cấu
các ngành trong nông nghiệp cũng vận động, biến đổi không ngừng mở rộng.
Trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, trong cơ cấu ngành
nông nghiệp còn có thêm các ngành như: ngành chế biến lương thực, thực
phẩm, dịch vụ nông nghiệp… mang tính chuyên môn hóa rõ rệt và tiếp tục có

những phát sinh thêm những ngành mới nữa (công nghệ sinh học, tin học
nông nghiệp). Thiếu những ngành này không thể có ngành nông nghiệp hoàn
chỉnh được.
Do vậy, cơ cấu kinh tế nông nghiệp trước hết là một bộ phận của cơ cấu
kinh tế là một ngành lớn một tổng thể hữu cơ của nhiều ngành nhỏ, với nhiều
cấp hệ khác nhau, không ngừng hoàn thiện và phát triển trong sự ổn định
tương đối, trong các mối quan hệ khăng khít, tác động và tùy thuộc lẫn nhau
giữa các yếu tố, được xác định bằng các quan hệ tỷ lệ về số lượng và chất
lượng. Cơ cấu nông nghiệp chịu sự tác động mạnh mẽ của các điều kiện tự
nhiên: đất đai, khí hậu, thời tiết, nguồn nước và các điều kiện kinh tế - xã hội.
1.1.1.3. Khái niệm về chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Trong quá trình phát triển kinh tế của một quốc gia, cơ cấu kinh tế luôn
thay đổi. Sự thay đổi của cơ cấu kinh tế từ trạng thái này sang trạng thái khác
cho phù hợp với môi trường phát triển, gọi là chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế là một quá trình tất yếu gắn liền với sự phát
triển kinh tế của một quốc gia, đặt biệt là sự phát triển trong quá trình hội
nhập. Quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế diễn ra như thế nào phụ thuộc vào
các yếu tố như quy mô kinh tế, mức độ mở cửa của nền kinh tế với bên ngoài,
dân số của một quốc gia, các lợi thế tự nhiện, nhân lực, điều kiện kinh tế, văn


8

hóa,… Nhân tố quan trọng khác góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh
tế đó là quá trình chuyên môn hóa trong phạm vi quốc gia và mở rộng chuyên
môn hóa quốc tế và thay đổi công nghệ, tiến bộ kỹ thuật. Chuyên môn hóa mở
đường cho việc trang bị kỹ thuật hiện đại, áp dụng công nghệ tiên tiến, hoàn
thiện tổ chức, nâng cao năng suất lao động xã hội. Chuyên môn hóa cũng tạo
ra những hoạt động dịch vụ và chế biến mới, làm cho tỷ trọng các ngành
truyền thống giảm đi, tỷ trọng các ngành dịch vụ kỹ thuật mới tăng trưởng

nhanh chóng và dần dần chiếm ưu thế. Phân công lao động và sự tiến bộ kỹ
thuật, công nghệ ngày càng phát triển sâu sắc tạo ra những tiền đề cho phát
triển thị trường các yếu tố sản xuất. Và ngược lại, việc phát triển thị trường
các yếu tố sản xuất lại thúc đẩy quá trình phát triển, tăng trưởng kinh tế và do
vậy làm sâu sắc thêm quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Thực chất chuyển dịch cơ cấu kinh tế là sự phát triển không đều giữa
các ngành. Ngành có tốc độ phát triển cao hơn tốc độ phát triển chung của nền
kinh tế thì sẽ tăng tỷ trọng và ngược lại. Nếu tất cả các ngành có cùng một tốt
độ tăng trưởng thì tỷ trọng các ngành sẽ không đổi, nghĩa là không có chuyển
dịch cơ cấu ngành.
Độ dịch chuyển cơ cấu thường thay đổi nhiều trong thời kỳ tăng trưởng
nhanh vì khi đó sự chênh lệch về tốc độ giữa các bộ phận sẽ lớn. Khi tăng
trưởng thấp độ dịch chuyển cơ cấu sẽ chậm hơn do sự chênh lệch trong tốc độ
phát triển giữa các bộ phận sẽ không lớn.
1.1.1.4. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp là sự vận động của các yếu tố
cấu thành của kinh tế nông nghiệp theo các quy luật khách quan dưới sự tác
động của con người vào các nhân tố ảnh hưởng đến chúng theo những mục
tiêu xác định.


9

Chuyển dịch cơ cấu ngành trong nông nghiệp là sự thay đổi tương quan
tỷ lệ của mỗi ngành chuyên môn hóa trong tổng thể các ngành trong nông
nghiệp.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo vùng nông nghiệp là sự chuyển dịch
của các ngành nông nghiệp xét theo từng vùng trong nông nghiệp. Về thực
chất, đó cũng là sự chuyển dịch của ngành nhưng được xem xét ở phạm vi
hẹp hơn theo từng vùng lãnh thổ. Xuất phát từ đặc điểm tự nhiên nước ta, việc

kết hợp sản xuất nông - lâm - ngư nghiệp trên toàn vùng lãnh thổ cũng như
trong từng vùng là yêu cầu tất yếu khách quan. Thực chất đó là quan điểm
sinh thái của sự kết hợp. Vì việc kết hợp giữa nông, lâm, ngư nghiệp cho phép
tạo ra cân bằng sinh thái hợp lý đảm bảo những điều kiện cần thiết cho sản
xuất (đất đai, khí hậu, nước, độ ẩm, …) kinh doanh lâu dài với hiệu quả cao.
Đó còn là yêu cầu tất yếu của việc sử dụng tài nguyên, tổ chức sản xuất hợp
lý theo lãnh thổ.
Ở nước ta hiện nay, việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế có những đặc điểm
chủ yếu là nông nghiệp vẫn chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu kinh tế, tỷ trọng
công nghiệp có tăng song chưa đạt mức mong muốn. Trong nội bộ ba nhóm
ngành lớn, cơ cấu ngành đã có những thay đổi theo hướng tích cực, có tác
dụng bước đầu đối với sự phát triển chung của nền kinh tế quốc dân, song
chưa vững chắc, chưa đáp ứng yêu cầu thị trường. Trong nội bộ các ngành,
đặc biệt là ngành nông – lâm – ngư nghiệp, trình độ trang bị kỹ thuật còn thấp,
năng suất cây trồng vật nuôi chưa cao, chất lượng hàng hóa (kể cả hàng hóa
đã qua chế biến) còn thấp đã hạn chế khả năng xuất khẩu ra thị trường thế
giới. Lao động thủ công và bán cơ giới còn khá phổ biến nên năng suất lao
động thấp, giá thành sản phẩm cao, chất lượng sản phẩm chưa đủ sức cạnh
tranh trên thị trường quốc tế. Trong công nghiệp máy móc thiết bị đã ít về
chủng loại lại lạc hậu về công nghiệp, phần lớn thuộc về thế hệ cũ trang bị


10

chấp vá, nhất là công nghiệp nhẹ, công nghiệp nông thôn còn nhỏ bé, chưa
phát triển tương xứng với tiềm năng, nên chưa có sức thu hút lao động dư
thừa trong nông nghiệp.
Nước ta bước vào thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước trùng
với thời điểm thế giới đang diễn ra những thay đổi lớn về chính trị, kinh tế.
Xu hướng hòa bình và hợp tác để phát triển, toàn cầu hóa và khu vực hóa đời

sống kinh tế.
Cuộc cách mạng khoa học – công nghệ đã và đang thúc đẩy mạnh mẽ
quá trình chuyên môn hóa và hợp tác hóa giữa các quốc gia làm cho lực lượng
sản xuất phát triển nhanh chóng. Trong điều kiện đó, chúng ta muốn nhanh
chóng chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành mới tích cực nhưng gặp khó khăn là
vốn, trình độ công nghệ thấp kém, lao động trình độ thấp… Bởi vậy các khó
khăn bất cập xảy ra thường xuyên trong tiến trình chuyển dịch cơ cấu là điều
kiện tất yếu và chúng đòi hỏi phải có các giải pháp và điều chỉnh hợp lý.
1.1.2. Các lý thuyết về chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Cho đến nay, trên thế giới có nhiều lý thuyết lý giải về nguồn gốc, xu
hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế ra đời và ngày càng hoàn thiện thông qua
việc kế thừa, chọn lọc và kiểm nghiệm qua thực tiễn tùy thuộc vào đặc điểm
cụ thể của từng nền kinh tế trong từng giai đoạn khác nhau. Đối với nền nông
nghiệp nước ta nước chung và các vùng miền nói riêng hiện nay, việc lựa
chọn các lý thuyết kinh tế để làm cơ sở cho phân tích, đánh giá và xác định
hướng đi cho quá trình chuyển dịch cơ cấu cần căn cứ vào các đặc điểm chủ
yếu sau:
- Nền nông nghiệp đang trong quá trình đẩy mạnh công nghiệp hóa,
hiện đại hóa theo hướng hội nhập kinh tế toàn cầu, làm thế nào để lựa chọn
các ngành, các lĩnh vực ưu tiên đầu tư trong điều kiện nguồn lực có hạn mà
vẫn có thể đạt được một cơ cấu hợp lý và thúc đẩy tăng trưởng bền vững.


11

- Nền kinh tế đang tồn tại và phát triển hai khu vực kinh tế, những mâu
thuẫn nảy sinh trong quá trình chuyển dịch lao động từ khu vực nông nghiệp
sang khu vực công nghiệp và dịch vụ đòi hỏi không chỉ có sự chuyển dịch
nhanh cơ cấu kinh tế giữa các khu vực mà phải chuyển dịch ngay cả trong cơ
cấu nội bộ ngành nông nghiệp thông qua việc phân bố lại các yếu tố nguồn lực.

- Sản xuất nông nghiệp đang đứng trước yêu cầu chuyển dịch nhanh
theo hướng tập trung, thâm canh cao với phát triển bền vững cả về tự nhiên và
xã hội.
Với những đặc điểm nêu trên. việc vận dụng đan xen các lý thuyết kinh
tế có liên quan trực tiếp đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp nhằm tận
dụng những mặt mạnh, hạn chế những mặt yếu là cần thiết. Các lý thuyết
được trình bày thành ba nhóm phù hợp một cách tương đối với các đặc điểm
đã nêu.
1.1.2.1. Lý thuyết về chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong quá trình công nghiệp hóa
Lý thuyết của K. Marx: theo Marx, đất đai, lao động, vốn và tiến bộ kỹ
thuật là các yếu tố cơ bản tác động đến quá trình tái sân xuất. Trong đó Marx
cho rằng đất đai chính là sự giới hạn của tăng trưởng, còn lao động là một
hàng hóa đặc biệt, có thể tạo ra giá trị lớn hơn giá trị của bản thân nó, giá trị
đó bằng giá trị sức lao động (V) dành cho bản thân người lao động cộng với
giá trị thặng dư (m) thuộc về nhà tư bản. Phần giá trị thặng dư này, sau khi
nhà tư bản tiêu dung cho sinh hoạt, được sử dụng cho tái sản xuất cả theo
chiều rộng và chiều sâu. Tiến bộ kỹ thuật, Marx xem là yếu tố chính giúp tăng
trưởng kinh tế theo chiều sâu và là cách duy nhất để tăng năng suất lao động
nhằm mục đích cuối cùng là tăng giá trị thặng dư. Vốn là phần giá trị thặng
dư tích lũy cho phát triển sản xuất thông qua tiết kiệm ngoài phần tiêu dùng
của nhà tư bản. Như vậy, Marx đã chỉ rõ vai trò đóng góp của từng yếu tố cơ
bản vào quá trình tái sản xuất mở rộng nền kinh tế và là nền tảng cơ bản để


12

nhiều lý thuyết ra đời sau này kế thừa. Marx đã chỉ rõ vai trò của từng yếu tố
vốn, lao động, đất đai, tiến bộ kỹ thuật đối với quá trình tái sản xuất xã hội
mở rộng và từ bài học kinh nghiệm về vận dụng quy luật ưu tiên phát triển
công nghiệp nặng của Marx đối với các nước cho thấy quá trình lựa chọn các

ngành và các lĩnh vực nhằm thực hiện công nghiệp hóa cần phải được xem
xét trong những điều kiện cụ thể cũng như cần coi trọng đúng mức vai trò của
ngoại thương gồm chiến lược thay thế nhập khẩu và chiến lược đẩy mạnh
xuất khẩu
1.1.2.2. Lý thuyết về chuyển dịch cơ cấu hai khu vực
Lý thuyết hai khu vực của A. Lewis: Nền kinh tế ở các nước đang
phát triển song song tồn tại hai khu vực kinh tế, đó là khu vực kinh tế truyền
thống, chủ yếu là sản xuất nông nghiệp và khu vực tinh tế hiện đại, chủ yếu là
sản xuất công nghiệp. Khu vực nông nghiệp có năng suất cận biên bằng
không và luôn thặng dư lao động. Số lao động thặng dư này có thể rút ra khỏi
khu vực nông nghiệp mà vẫn không làm sản lượng nông nghiệp giảm. Việc
chuyển bớt lao động từ khu vực nông nghiệp sang khu vực công nghiệp sẽ
làm cho năng suất lao động và lợi nhuận trong khu vực nông nghiệp tăng lên.
Khu vực công nghiệp, có năng suất lao động và mức tiền lương cao hơn khu
vực nông nghiệp nên có thể thu hút số lao động thặng dư từ khu vực nông
nghiệp chuyển đến, nhờ đó tổng sản phẩm và lợi nhuận tăng vì tiền lương
công nhân không đổi.
Mô hình Lewis cho thấy, tăng trưởng của công nghiệp thông qua tích
lũy vốn từ thu hút lao động dư thừa trong khu vực nông nghiệp, không chỉ tạo
điều hẹn tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế, mà còn tạo sự chuyển
dịch cơ cấu lao động và gia tăng năng suất lao động trong khu vực nông
nghiệp. Điều này có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với các nền kinh tế còn
chủ yếu là nông nghiệp như nước ta.


13

Lý thuyết về thay đổi cơ cấu của Chenery: Tỷ trọng của ngành nông
nghiệp trong GDP có xu hướng giảm dần, trong khi tỷ trọng công nghiệp có
xu hướng tăng tương ứng với GDP bình quân đầu người tăng dần. Ở mức

GDP bình quân đầu người nhỏ hơn 600 USD thì tỷ trọng GDP của nông
nghiệp cao hơn công nghiệp. Ở mức GDP bình quân đầu người đạt 600 USD
thì tỷ trọng GDP của nông nghiệp bằng với công nghiệp và ở mức GDP bình
quân đầu người trên 600 USD thì tỷ trọng GDP của nông nghiệp thấp hơn
công nghiệp. Như vậy, theo lý thuyết của Chenery đặc trưng của các giai đoạn
phát triển chính là cơ cấu GDP và sự thay đổi qua các giai đoạn từ thấp lên
cao dựa vào sự thay đổi cơ cấu GDP theo hướng tỷ trọng GDP nông nghiệp
giảm dần.
Lý thuyết hai khu vực của Harry T. Oshima: Tình trạng dư thừa lao
động trong khu vực nông nghiệp chỉ xảy ra khi thời vụ không căng thẳng và
đối với các nước đang phát triển, đầu tư chiều sâu cả nông nghiệp và công
nghiệp là không khả thi vì nguồn lực và trình độ lao động của các nước này
có hạn, từ đó ông đã đưa ra mô hình thay đổi cơ cấu kinh tế hai khu vực theo
ba giai đoạn:
Giai đoạn 1: Đầu tư nông nghiệp theo chiều rộng nhằm tạo ra việc làm
cho nông dân trong lúc nông nhàn bằng cách đa dạng hóa cây trồng, phát triển
các ngành nghề về chăn nuôi và chế biến ngay trong địa bàn nông thôn. Kết
quả của giai đoạn này là chủng loại nông sản đa dạng với quy mô sản lượng
tăng lên, chế biến nông sản tăng, thúc đẩy xuất khẩu tạo ngoại tệ để nhập
khẩu máy móc thiết bị cho các ngành công nghiệp sử dụng nhiều lao động
phát triển.
Giai đoạn 2: Đầu tư phát triển theo chiều rộng cả nông nghiệp, công
nghiệp và dịch vụ trong đó tiếp tục đa dạng hóa sản xuất nông nghiệp ở
quy mô lớn và ứng dụng công nghệ sinh học để gia tăng sản lượng, phát


14

triển công nghiệp chế biến, công nghiệp sản xuất các yếu tố đầu vào cho
sản xuất nông nghiệp và các ngành công nghiệp sử dụng nhiều lao động.

Nhờ đó, tốc độ tăng trưởng việc làm cao hơn tốc độ tăng trưởng lao động
Giai đoạn 3: Phát triển tất cả các ngành theo chiều sâu nhằm giảm
nhu cầu lao động, trong đó đối với nông nghiệp. Đẩy mạnh cơ giới hóa và
ứng dụng công nghệ sinh học để tăng nhanh năng suất lao động, tạo điều
kiện rút bớt lao động ra khỏi khu vực này mà không làm giảm sản lượng;
còn đối với công nghiệp, thu hẹp công nghiệp thâm dụng lao động, mở
rộng công nghiệp thâm dụng vốn để nâng sức cạnh tranh của sản phẩm và
giảm nhu cầu lao động.
Mô hình Todaro: Quá trình phát triển nông nghiệp trải qua 3 giai đoạn
từ thấp đến cao, tương ứng với mỗi giai đoạn là một cơ cấu kinh tế nông
nghiệp phù hợp gắn với vai trò tác động của các nhân tố.
Giai đoạn 1: Nền nông nghiệp tự cung tự cấp: đất đai và lao động là
những yếu tố chủ yếu tham gia vào quá trình sản xuất, đầu tư vốn không
cao. Sản lượng nông nghiệp tăng trong giai đoạn này chủ yếu do mở rộng
diện tích và phụ thuộc nhiều vào thiên nhiên, lợi nhuận nông nghiệp có xu
hướng giảm dần và thể hiện rõ khi mở rộng sản xuất trên diện tích đất
không màu mỡ.
Giai đoạn 2: Cơ cấu nông nghiệp chuyển dịch theo hướng đa dạng
hóa: đa dạng hóa cơ cấu cây trồng, vật nuôi trên cơ sở cải tiến kỹ thuật
canh tác. Sử dụng giống mới, tăng bón phân hóa học và mở rộng diện tích
tưới tiêu chú động để gia tăng năng suất cây trồng và năng suất đất đai trong
nông nghiệp, dẫn tới sản lượng lương thực tăng, đủ đáp ứng nhu cầu xã hội và
tạo điều kiện chuyển một phần diện tích sản xuất lương thực sang sản xuất
các sản phẩm hàng hóa khác theo nhu cầu thị trường và mức tăng thu nhập
của dân cư.


15

Giai đoạn 3: Nền nông nghiệp hiện đại: phát triển sản xuất ở quy

mô trang trại lớn theo hướng chuyên môn hóa, áp dụng tối đa công nghệ
mới vào sản xuất một số loại sản phẩm riêng biệt có lợi thế cạnh tranh
cao.
Như vậy, Todaro nhấn mạnh vai trò tác động của các yếu tố đến quá
trình thay đổi cơ cấu sản xuất nông nghiệp qua các giai đoạn từ độc canh
chuyển sang đa canh và sang chuyển môn hóa ở mức cao.
Mô hình Sung Sang Park: quá trình phát triển nông nghiệp trải qua 3
giai đoạn, gồm: sơ khai, đang phát triển và phát triển. Mỗi giai đoạn của quá
trình phát triển. Sản lượng nông nghiệp phụ thuộc vào các yếu tố khác nhau
và được mô tả dưới dạng hàm sản xuất.
Giai đoạn sơ khai: sản lượng nông nghiệp phụ thuộc chủ yếu vào các
yếu tế tự nhiên và lao động, được khái quát bằng hàm sản xuất: Y = F (N, L).
trong đó Y là sản lượng nông nghiệp, N là các yếu tố tự nhiên và L là lao
động. Trong giai đoạn này, quy luật năng suất cận biên có xu hướng tăng dần
là do lao động nông nghiệp chuyển sang khu vực phi nông nghiệp diễn ra
chậm.
Giai đoạn đang phát triển: sản lượng nông nghiệp còn phụ thuộc
vào các yếu tố đầu vào được sản xuất từ khu vực công nghiệp (phần bón,
thuốc trừ sâu), hàm sản xuất được khái quát: Y = F (N, Li + P(R), trong
đó R là các yếu tố đầu vào do công nghiệp cung cấp. Trong giai đoạn này,
nhờ sử dụng nhiều các yếu tố đầu vào được sản xuất từ công nghiệp làm
cho sản lượng tăng nhanh và đạt mức cao hơn nhiều so với giai đoạn sơ
khai, sau đó sẽ giảm xuống theo quy luật năng suất biên giảm dần
Giai đoạn phát triển: sản lượng nông nghiệp phụ thuộc vào công nghệ
thâm dụng vốn hay máy móc sử dụng trong nông nghiệp.


16

Tóm lại, Sung Sang Park cho rằng, trong giai đoạn phát triển, để tăng

năng suất đất nông nghiệp cần tăng cung ứng các yếu tố đầu vào được sản
xuất từ công nghiệp, còn muốn tăng thu nhập cho lao động nông nghiệp cần
tăng đầu tư vốn cho nông nghiệp dưới dạng máy móc, trang thiết bị hay nói
cách khác là yếu tố quyết định để nâng cao thu nhập của lao động là tăng
năng suất lao động nông nghiệp thông qua hiện đại hóa các khâu trong quy
trình sản xuất.
1.1.2.3. Nhóm lý thuyết về phát triển nông nghiệp bền vững
Mặc dù vẫn còn những quan điểm khác nhau về mô hình phát triển
nông nghiệp bền vững, nhưng hầu hết các nhà kinh tế học đều nhìn nhận giữa tăng
trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp với môi trường tự nhiên, sự nghèo
đói và môi trường nhân văn ở nông thôn có mối quan hệ ràng buộc, tác động qua lại
lẫn nhau và được thể hiện ở các khía cạnh dưới đây:
Tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp với môi
trường tự nhiên: để gia tăng sản lượng nông nghiệp, có hai phương thức
thực hiện, đó là phương thức quảng canh và phương thức thâm canh.
Đối với phương thức quảng canh, việc mở rộng diện tích canh tác do chặt phá
rừng và sản xuất độc canh, chỉ có thể đưa đến tăng trưởng nông nghiệp trong
ngắn hạn, còn trong dài hạn môi trường tự nhiên sẽ bị suy thoái, dẫn tới sản
lượng và thu nhập sẽ giảm sút.
Đối với phương thức thâm canh, tình trạng lạm dụng cao các hóa chất
để gia tăng sản lượng cũng dẫn đến suy thoái môi trường tự nhiên và sản
lượng nông nghiệp giảm sút. Tuy nhiên, phương thức thâm canh có khả năng
khắc phục suy thoái môi trường bằng việc sử dụng các hóa chất đầu vào đúng
liều lượng và đúng cách, đầu tư phát triển hệ thống tưới tiêu ngăn mặn cũng
như đa dạng hóa cơ cấu cây trồng và vật nuôi, khôi phục và bảo vệ tốt tài
nguyên rừng.


×