Tải bản đầy đủ (.pdf) (116 trang)

Nghiên cứu hiện trạng sử dụng và phát triển một số loài rau rừng có giá trị tại tỉnh lào cai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.73 MB, 116 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
---------------

NGUYỄN THỊ HÀ

NGHIÊN CỨU HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG VÀ PHÁT TRIỂN MỘT
SỐ LOÀI RAU RỪNG CÓ GIÁ TRỊ TẠI TỈNH LÀO CAI

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP

Hà Nội - 2013


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
---------------

NGUYỄN THỊ HÀ

NGHIÊN CỨU HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG VÀ PHÁT TRIỂN MỘT
SỐ LOÀI RAU RỪNG CÓ GIÁ TRỊ TẠI TỈNH LÀO CAI

Chuyên ngành: Quản lý tài nguyên rừng
Mã số: 60.62.02.11



LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. HOÀNG VĂN SÂM

Hà Nội - 2013


i

LỜI CẢM ƠN
Luận văn Thạc sỹ khoa học lâm nghiệp :“Nghiên cứu hiện trạng sử dụng

và phát triển một số loài rau rừng có giá trị tại tỉnh Lào Cai” được hoàn thành
theo chương trình Đào tạo Sau đại học của trường Đại học Lâm nghiệp Việt Nam
niên khoá 2011 - 2013.
Với tấm lòng biết ơn sâu sắc của bản thân, tôi chân thành gửi lời cảm ơn tới
sự hướng dẫn quý báu, nhiệt tình, đầy trách nhiệm và nhiệt huyết của thầy giáo người hướng dẫn khoa học TS. Hoàng Văn Sâm.
Qua đây, cho phép tôi được gửi lời cảm ơn tới các thầy, cô giáo đã trực tiếp
tham gia giảng dạy, các thầy cô giáo trong khoa Đào tạo Sau đại học trường Đại học
Lâm nghiệp.
Nhân dịp này tôi cũng xin bày tỏ sự cảm ơn tới lãnh đạo Chi cục Kiểm lâm,
Chi cục Bảo vệ thực vật tỉnh Lào Cai; Huyện uỷ, Uỷ ban nhân dân huyện Bắc Hà,
Sa Pa, phòng nông nghiệp và Phát triển nông thôn, phòng Tài nguyên và môi trường,
Ban quản lý rừng phòng hộ, UBND các xã, thị trấn và một số phòng ban liên quan
huyện Sa pa, Bắc Hà, các bạn bè, đồng nghiệp đã giúp đỡ tôi trong suốt quá trình
thực hiện đề tài.
Đề tài được hoàn thành với sự nỗ lực cố gắng của bản thân song do kiến thức
và thời gian còn hạn chế nên chắc chắn sẽ không tránh khỏi những thiếu sót nhất

định, rất mong đón nhận được những ý kiến đóng góp từ phía các Nhà khoa học,
thầy cô và bạn đọc để luận văn được hoàn thiện hơn.
Tôi xin cam đoan các số liệu, tài liệu thu thập, kết quả nghiên cứu và tính
toán, các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ dẫn nguồn gốc.
Xin chân thành cảm ơn./.
Hà Nội, ngày 10 tháng 4 năm 2013
Học viên

Nguyễn Thị Hà


ii

MỤC LỤC

Trang
Trang phụ bìa
Lời cảm ơn .................................................................................................................. i
Mục lục ....................................................................................................................... ii
Danh mục các chữ viết tắt ....................................................................................... iv
Danh mục các bảng ................................................................................................... v
Danh mục các hinh ................................................................................................... vi
ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................................ 1
Chương 1 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .............................................. 1

1.1. Về sử dụng rau rừng ............................................................................ 1
1.1.1. Lược sử nghiên cứu trên thế giới ............................................... 1
1.1.2. Nghiên cứu rau rừng tại Đông Dương ........................................ 2
1.1.3. Tại Việt Nam ................................................................................. 3
1.2. Về nhân giống ....................................................................................... 5

1.2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới ............................................. 5
1.2.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam ............................................... 8
Chương 2 MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ......................................................................................................... 12

2.1. Mục tiêu .............................................................................................. 12
2.1.1. Mục tiêu chung ........................................................................... 12
2.1.2. Mục tiêu cụ thể............................................................................ 12
2.2. Đối tượng nghiên cứu và giới hạn của đề tài ................................... 12
2.3. Nội dung .............................................................................................. 12
2.4. Phương pháp nghiên cứu .................................................................. 13
2.4.1. Công tác ngoại nghiệp ................................................................ 13
2.4.2. Công tác nội nghiệp .................................................................... 16
2.5. Phương pháp thử nghiệm nhân giống bằng hom ........................... 17


iii

Chương 3 ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI KHU VỰC NGHIÊN
CỨU .......................................................................................................................... 21

3.1. Khái quát điều kiện tự nhiên ............................................................ 21
3.2. Dân số, dân tộc, tổ chức hành chính ................................................ 22
3.3. Tài nguyên thiên nhiên ...................................................................... 23
3.4. Cơ sở hạ tầng ...................................................................................... 27
3.5. Nguồn lao động: ................................................................................. 30
3.6. Giáo dục và đào tạo: .......................................................................... 31
3.7. Y tế: ..................................................................................................... 31
Chương 4 K ẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................................ 32


4.1. Thành phần rau rừng tại khu vực nghiên cứu ................................ 32
4.1.1. Đa dạng về loài............................................................................ 32
4.1.2. Đa dạng về chi ............................................................................. 34
4.1.3. Đa dạng về dạng sống ................................................................. 35
4.1.4. Đa dạng về bộ phận sử dụng ...................................................... 37
4.1.5.Thị trường rau rừng tại khu vực nghiên cứu ............................ 39
4.2. Kiến thức bản địa trong sử dụng rau rừng ..................................... 42
4.2.1. Vai trò của rau rừng đối với đời sống của người dân .............. 42
4.2.2. Tình hình sử dụng rau rừng ...................................................... 43
4.2.3. Đa dạng về phương thức sử dụng .............................................. 44
4.2.4. Một số kiến thức bản địa trong xử lý rau rừng ......................... 48
4.2.5. Tình hình khai thác, sử dụng và gây trồng rau rừng ở Lào Cai.50
4.3. Nghiên cứu kỹ thuật nhân giống hai loài rau rừng có giá trị trong
khu vực nghiên cứu ................................................................................... 51
4.3.1. Kết quả thử nghiệm nhân giống bằng hom ............................... 52
4.4. Đề xuất một số giải pháp bảo tồn phát triển rau rừng tại địa
phương. ...................................................................................................... 72
KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KHUYẾN NGHỊ ...................................................... 75
TÀI LIỆU THAM KHẢO


iv

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Viết đầu đủ

Viết tắt

COD


Cỏ đứng thẳng

COL

Dây leo thân cỏ

GON

Cây gỗ nhỏ

BUI

Cây bụi

TRE

Cây dạng Tre trúc

GOT

Cây gỗ trung bình

GOL

Cây gỗ lớn

BTR

Bụi trườn


CAU

Cây dạng Cau dừa

CTS

Cây thuỷ sinh

CPS

Cây phụ sinh

L



HO

Hoa

Q

Quả

H

Hạt

Ng lá non


Ngọn, lá non

M

Măng

CC

Cả cây

R

Rễ

C

Củ

T

Thân

V

Vỏ


v

DANH MỤC CÁC BẢNG

Tên bảng

TT
4.1

Trang

Đánh giá vị trí của các taxon của từng ngành so với toàn hệ
thống

33

4.2

Vị trí của các taxon trong ngành hạt kín

34

4.3

Một số họ có số loài nhiều nhất

35

4.4

Mười chi có nhiều loài nhất

36


4.5

Đa dạng về dạng sống

37

4.6

Mười bộ phận được sử dụng nhiều trong rau ăn

39

4.7
4.8
4.9

Thành phần loài rau trên thị trường trong khu vực nghiên
cứu

41

Số lượng loài rau ăn theo dân tộc sử dụng

44

Bảng tổng hợp phương thức sử dụng rau rừng tại khu vực
nghiên cứu

48


4.10 Thời vụ thu hái rau rừng tại khu vực nghiên cứu

50

4.11 Theo dõi tỷ lệ hom sống ở các công thức thí nghiệm

53

4.12

Ảnh hưởng của chất kích thích tới chất lượng bộ rễ của
hom

55

4.13 Ảnh hưởng của chất kích thích tới chất lượng chồi của hom

55

4.14 Theo dõi tỷ lệ hom sống ở các công thức thí nghiệm

56

4.15

Ảnh hưởng của chất kích thích tới chất lượng bộ rễ của
hom

58


4.16 Ảnh hưởng của chất kích thích tới chất lượng chồi của hom

58

4.17 Danh sách các loài lựa chọn gây trồng

73


vi

DANH MỤC CÁC HÌNH
Tên hình

TT

Trang

4.1

Cây Bò khai trồng vườn nhà

59

4.2

Cây Bò khai mọc ở rừng

59


4.3

Khởi tử mọc thành bụi

63

4.4

Cành mang hoa và quả

64

4.5

Canh khởi tử

66

4.6

Canh khởi tử

66

4.7

Thang thuốc có chứa quả khởi tử

66


4.8

Quả khởi tử khô (màu đỏ) dùng làm thuốc

66

4.9

Chuẩn bị hom giống

68

4.10

Hom giống

68

4.11

Trồng khởi tử từ hom

69


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Việt Nam là quốc gia chịu ảnh hưởng của khí hậu nhiệt đới gió mùa ẩm
kết hợp với địa hình phức tạp nên có hệ thực vật rất đa dạng và phong phú với

những nét đặc trưng riêng. Thực vật Việt Nam có tác dụng về nhiều mặt như
lấy gỗ, làm dược liệu, làm lương thực, thực phẩm... Hiện nay, có một số loại
thực vật đã được người dân sử dụng làm rau ăn trong các bữa ăn gia đình, đặc
biệt là các dân tộc thiểu số những người có cuộc sống phụ thuộc vào rừng.
Thực tế đã chứng minh rau là thức ăn rất cần thiết cho cơ thể và không thể
thiếu trong bữa ăn hàng ngày. Tùy từng vùng, từng địa phương khác nhau mà
các cách khai thác, chế biến rau ăn cũng khác nhau phụ thuộc vào sở thích,
khẩu vị của mỗi dân tộc. Chính cách sử dụng này đã được tích luỹ, lưu truyền
từ thế hệ này đến thế hệ khác hình thành nét đẹp bản sắc văn hoá của mỗi địa
phương.
Hiện nay một số loài rau rừng đã trở thành món ăn đặc sản và người
tiêu dùng càng ngày càng thích sử dụng các loại rau rừng vì nó không chỉ có
giá trị về dinh dưỡng mà nó còn là loại rau an toàn nhất hiện nay. Khi mà các
sản phẩm nông nghiệp trở thành hàng hóa, thâm canh cao luôn đồng nghĩa với
việc sử dụng các loại hóa chất Bảo vệ thực vật ngày càng nhiều ảnh hưởng
đến chất lượng nông sản nói chung và sản phẩm rau xanh nói riêng.
Tuy nhiên, tiềm năng rau rừng tại các địa phương này chưa được khai
thác triệt để và có hướng sử dụng bền vững. Người dân chủ yếu thu hái rau
ngoài tự nhiên làm thực phẩm cho gia đình hoặc đem bán ngoài chợ để nâng
cao thu nhập với khối lượng nhỏ. Trong khi đó nhu cầu sử dụng nguồn thực
phẩm này ngày càng tăng, ở nhiều nơi người dân địa phương khai thác ồ ạt
các loại rau rừng trong tự nhiên khiến chúng bị suy giảm trầm trọng, thậm chí
có loài đang đứng trước nguy cơ tuyệt chủng. Vậy làm thế nào để người dân


2

không chỉ được sử dụng nguồn thực phẩm bổ dưỡng, an toàn này trong bữa ăn
hàng ngày mà còn nắm được kỹ thuật gây trồng, khai thác, sử dụng, tiến tới
phân phối với khối lượng lớn trên phạm vi toàn quốc?

Lào Cai là một tỉnh miền núi phía Bắc của Tổ quốc với 25 dân tộc anh
em cùng sinh sống. Với những tiểu vùng khí hậu ôn đới(Sa Pa, Bắc Hà), Lào
Cai có nguồn tài nguyên thực vật vô cùng phong phú, đa dạng. Người dân địa
phương sống chủ yếu phụ thuộc và nguồn tài nguyên rừng, trong đó có rau
rừng. Sự phong phú da dạng về thành phần loài cũng như những kiến thức
bản địa của người dân địa phương nơi đây về tài nguyên rừng luôn là một đề
tài hấp dẫn đối với các nhà khoa học cũng như các nhà quản lý. Tuy vậy, Lào
Cai cũng không nằm ngoài vấn đề suy giảm về số lượng cũng như chất lượng
các loài rau rừng. Để góp phần gìn giữ và phát triển tài nguyên rau rừng tại
địa phương em tiến hành nghiên cứu đề tài “Nghiên cứu hiện trạng sử dụng
và phát triển một số loài rau rừng có giá trị tại tỉnh Lào Cai”.


1

Chương 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Lâm sản ngoài gỗ là nguồn tài nguyên rất gần gũi với người dân sống
trong rừng và gần rừng, ngày nay lâm sản ngoài gỗ cũng là đối tượng để đáp
ứng nhu cầu của người tiêu dùng . Trong đó nhóm cây làm rau ăn đã thể hiện
rõ nét nhất điều này, từ xa xưa con người đã biết sử dụng các loại rau, lá, hoa,
quả… để chế biến thành các món ăn từ đơn giản đến phức tạp.
1.1. Về sử dụng rau rừng
Rau rừng là thuật ngữ dùng để chỉ toàn bộ các loài thực vật có thể sử
dụng làm rau ăn hàng ngày. Rau rừng là một nhóm sản phẩm của lâm sàn
ngoài gỗ. Theo tổ chức Lương nông liên hợp quốc (FAO) – 1999: “Lâm sản
ngoài gỗ bao gồm các sản phẩm có nguồn gốc sinh vật, khác gỗ, được khai
thác từ rừng, đất có rừng và từ cây gỗ ở ngoài rừng.” Và cho đến bây giờ lâm
sản ngoài gỗ (LSNG) nói chung và rau rừng nói riêng vẫn có rất nhiều giá trị
đối với kinh tế, xã hội và môi trường

1.1.1. Lược sử nghiên cứu trên thế giới
Việc mô tả các loài thực vật được bắt đầu từ rất sớm, người ta tìm thấy
tài liệu mô tả thực vật ở Ai Cập khoảng 3000 năm trước Công nguyên, và ở
Trung Quốc 2000 năm trước Công nguyên.
Kiến thức về cây cỏ được loài người ghi chép và lưu lại từ rất sớm.
Sớm nhất có lẽ là tác phẩm của Aristote (384-322 trước Công nguyên). Tiếp
đó là tác phẩm “Lịch sử thực vật” của Theophraste (khoảng năm 349 trước
Công nguyên). Trong đó, Ông đã mô tả, giới thiệu gần 500 loài cây cỏ với các
chỉ dẫn về nơi mọc và công dụng. Tuy nhiên trong giai đoạn này những
nghiên cứu về thực vật làm thuốc là chủ yếu.
Các nghiên cứu về thực vật rừng có giá trị thực phẩm bắt đầu được
quan tâm trong giới khoa học khi thuật ngữ lâm sản ngoài gỗ ra đời. Tuy


2

nhiên các nghiên cứu hầu như chỉ quan tâm tới những loài có giá trị kinh tế
cao như cao su, cánh kiến, nhựa thông, ca cao... Những loài có giá trị tiềm ẩn
của các loài thực vật rừng được sử dụng làm rau ăn thông qua vai trò của nó
với cộng đồng ít được quan tâm. Những loài này chỉ được biết đến như một
thành phần của hệ sinh thái tự nhiên. Trong khi đó việc tìm hiểu chúng thông
qua kiến thức cộng đồng là rất hạn chế.
Đứng trước nguy cơ suy thoái tài nguyên rừng, mối quan hệ giữa cộng
đồng với tài nguyên rừng từng bước được xem xét một cách toàn diện. Tất cả
đều dẫn tới câu trả lời chung: muốn bảo tồn tài nguyên rừng cần có sự hỗ trợ
đắc lực của cộng đồng dân cư sống trong rừng và gần rừng. Gắn chặt lợi ích
của họ với rừng, đồng thời sử dụng kiến thức của họ cho chính nơi họ sinh
sống. Vấn đề này được đặc biệt quan tâm tại các nước kém phát triển – đa số
các nước này thuộc vùng nhiệt đới tài nguyên rừng hết sức phong phú. Các tổ
chức phi chính phủ và các nước phát triển hỗ trợ và đầu tư cho các dự án đầu

tư nghiên cứu lâm sản ngoài gỗ để tìm hướng phát triển cho các cộng đồng.
Kiến thức bản địa rất được quan tâm, được trở thành mục đích nghiên cứu của
nhiều dự án phát triển cộng đồng.
1.1.2. Nghiên cứu rau rừng tại Đông Dương
Nghiên cứu về lâm sản ngoài gỗ được bắt đầu từ khi người Pháp thiết lập
chính quyền đô hộ tại Đông Dương. Họ đã áp dụng hình thức quản lý của
Châu Âu đối với nghề rừng tại đây, đồng thời tiến hành nghiên cứu khoa học.
Kết quả của hàng loạt các chuyến khảo sát do chuyên gia pháp thực hiện là
những cuốn sách về hệ thực vật và các sản vật của Đông Dương. Chúng ta có
thể kể đến một số các nghiên cứu sau:
- “Những ghi chép về những sản phẩm chủ yếu của tại Đông Dương”
(Notes sur les principaux produits de L’Indochine – Saigon 1900) của tác giả
A.Chevalier.


3

- “Thực vật chí Đông Dương” do Lecomte (1907 – 1952) chủ biên.
Và một số tác phẩm khác có đề cập tới thực vật được sử dụng làm rau
ăn. Tới năm 1931 nhiều lâm sản ngoài gỗ trong đó có các loài rau được giới
thiệu trong triển lãm tại Pari.
Sau này với sự ra đời của “Viện nghiên cứu Nông lâm Đông Dương”
năm 1937, những nghiên cứu về lâm sản ngoài gỗ được tiến hành. Tuy nhiên
thực vật rừng được sử dụng làm rau ăn không được quan tâm.
Trong sự phát triển chung của thế giới và cùng hướng tới mục đích
nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân ở các nước kém phát triển. Các
tổ chức phi chính phủ đầu tư nghiên cứu các loại lâm sản ngoài gỗ trong cộng
đồng từ đó làm cơ sở phát triển chúng tại địa phương. Đông dương là một
trong những khu vực tiến hành các dự án này.
Một số tác phẩm được biên soạn từ kết quả của các dự án:

Cuốn sánh “Non Timber Forest Products in the Lao PDR” năm 2007 là
kết quả hợp tác của các tổ chức phi chính phủ với Lào. Cuốn sách được xuất
bản bằng tiếng Anh, chia làm 2 phần: Phần I – Lâm sản ngoài gỗ và con
người; Phần II – Thông tin về các loài lâm sản ngoài gỗ với 5 nhóm chính là
thực phẩm, thuốc men, sợi, chiết xuất, cây cảnh. Trong đó nhóm thức ăn được
đề cập tới tất cả các loài thực vật bậc cao. Với các nội dung: mô tả bậc taxon,
mô tả loài, và các thông tin liên quan tới loài về thu hái, buôn bán…
1.1.3. Tại Việt Nam
Việt Nam là một bộ phận của Đông Dương về mặt địa lý, có cùng lịch
sử đô hộ bởi thực dân Pháp. Những nghiên cứu về lâm sản ngoài gỗ - nói
chung, những nghiên cứu về rau rừng nói riêng đều được bắt đầu nghiên cứu
một cách khoa học từ khi thực dân Pháp thiết lập chính quyền đô hộ. Tuy
nhiên những kiến thức về các loài rau rừng được luôn được người dân tìm
hiểu và tích lũy. Những kiến thức này được lưu truyền trong cộng đồng cũng
như qua các thế hệ đều thông qua kênh thông tin cộng đồng.


4

Ngay sau năm 1954, nước ta bắt đầu đầu tư nghiên cứu và khai thác
lâm sản. Nhưng mục tiêu trong giai đoạn này là các cây gỗ, và sản phẩm từ gỗ.
Năm 1974 “Phân viện Đặc sản rừng” được chuyển việc quản lý trực
tiếp từ viện Lâm nghiệp sang tổng công ty Lâm đặc sản. Đánh dấu sự bắt đầu
quan tâm tới lâm sản ngoài gỗ, và đặt chúng ngang bằng với các lâm sản là gỗ.
Tuy nhiên, mối quan tâm trong giai đoạn này là các sản phẩm cho giá trị kinh
tế cao: dược liệu, sản phẩm của cây công nghiệp,… Rau rừng dường như vẫn
rất ít được đề cập tới.
Năm 1995, Phân viện Lâm đặc sản được trở về Viện Khoa học Lâm
nghiệp và được đổi tên thành “ Trung tâm nghiên cứu Đặc sản rừng” cho tới nay.
Tổng cục Hậu cần Quân đội nhân dân Việt Nam đã biên soạn cuốn

“Rau rừng” – Nhà xuất bản Quân đội, bước đầu nghiên cứu một số loại rau
rừng. Cuốn sách tổng kết lại theo kinh nghiệm sử dụng rau rừng của người
lính trong 30 năm sống và chiến đấu trong rừng. Trong đó 150 loài đã được
mô tả với 56 loài có thể sử dụng trực tiếp, 36 loài phải qua chế biến, 11 loài
ăn quả, 10 loài làm nước uống.
Gần đây, lâm sản ngoài gỗ được nhiều quan tâm từ nhiều hướng. Ngoài
những nỗ lực nghiên cứu của các chuyên gia trong nước, còn được sự hỗ trợ
cả về tài chính, vật chất cũng như con người của các tổ chức phi chính phủ,
các quốc gia phát triển. Lâm sản ngoài gỗ đã trở thành một môn học của các
trường trong khối Nông – Lâm – Ngư nghiệp. Hệ thống bài giảng luôn được
cập nhật các thông tin mới nhất. Trong cuồn giáo trình “Lâm sản ngoài gỗ”
xuất bản năm 2009 – nhà xuất bản Nông nghiệp, nhóm tác giả đại học lâm
nghiệp đã thống kê 6 nhóm lâm sản ngoài gỗ. Trong đó nhóm thực phẩm có
nguồn gốc thực vật như chồi, lá, hoa, quả, hạt, nấm…gồm 30 loài.
Một số dự án có tính chất ứng dụng trong phát triển rau rừng được Bộ
Nông nghiệp&PTNT và một số địa phương tiến hành. Mối quan tâm về việc


5

bảo tồn và phát triển rau rừng dần dần được khẳng định. Bộ Nông nghiệp &
PTNT thực hiện dự án “Bảo tồn loài rau Sắng chùa Hương bằng phương pháp
giâm hom”. Tại Lâm Đồng đề tài “Đánh giá tiềm năng của cây lá bép tại Lâm
Đồng” của kỹ sư Nguyễn Thành Đạt, Trung tâm nghiên cứu Ứng dụng kỹ
thuật Nông nghiệp.
Cuốn sách “Edible wild plants of Vietnam” do 2 tác giả Youshitaka
tanaka và Nguyễn Văn Kế biên soạn. Đây là kết quả của dự án “Indigenous
Plant Species Used As Vegetable, Fruits, Herbs, Spices and Medicine in
Some Ethnic Minorities in Vietnam” thực hiện trong khoảng những năm 1998
– 2003 của Nguyễn Văn Kế và Võ Văn Chi. Trong cuốn sách này 130 loài

thuộc 59 họ thực vật bậc cao được thống kê với 4 tiêu chí: Đặc điểm thực vật,
phân bố, thành phần và cách sử dụng.
1.2. Về nhân giống
1.2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới
Nhân giống sinh dưỡng là sự nhân giống từ một bộ phân sinh dưỡng của
cây như: lá, cành, thân, củ, mô phân sinh hoặc sự tiếp hợp các bộ phận sinh
dưỡng (ghép) để tạo thành cây mới. Theo nghĩa rộng thì nhân giống sinh
dưỡng bao gồm nhân giống bằng hom, củ khí sinh, chiết cành, ghép, nuôi cấy
mô phân sinh…Còn theo nghĩa hẹp thì nhân giống sinh dưỡng thường được
hiểu là nhân giống hom.
Cùng với sự phát triển của công tác chọn giống, kỹ thuật nhân giống sinh
dưỡng ngày càng được ứng dụng rộng rãi. Ngay cả với những cây trồng bằng
hạt dễ dàng, nhưng để đưa nhanh kết quả chọn giống vào sản xuất, để giữ đặc
tính đã chọn nào đó người ta thường sử dụng nhân giống hom. Nhân giống
hom là một phương thức nhân nhanh các loài cây quý hiếm đang bị đe dọa, vì
vậy đây được xem là phương thức quan trọng góp phần bảo tồn nguồn gen
cây rừng.
Trên thế giới đã có 1 số công trình nghiên cứu về nhân giống hom như:


6

* Các nghiên cứu về ảnh hưởng của các nhân tố đến ra rễ của hom giâm:
- Các nhân tố nội sinh:
+ Năm 1957, Liubinskii nghiên cứu ảnh hưởng của tuổi mẹ đến khả năng ra
rễ và ông đưa ra kết luận: Cây non không những có tỷ lệ ra rễ lớn mà thời
gian ra rễ cũng ngắn hơn cây già và ông đưa ra một trong số nguyên nhân khả
năng ra rễ giảm xuống ở hom giâm của cây nhiều tuổi được giải thích là do tỷ
lệ đường tổng số trên đạm tổng số cao ở thân cây già thấp hơn cây non.
+ Năm 1964, Komisarov nghiên cứu về ảnh hưởng của đặc điểm di truyền

loài đến khả năng khả năng ra rễ của 2 loài Sở và Liễu sam. Kết quả thu được
là Sở là loài dễ ra rễ, đến 35 tuổi vẫn có khả năng ra rễ 70 – 90 %; Liễu sam
(Cryptomeria japonica) 40 - 50 tuổi vẫn có khả năng ra rễ 90%.
+ Năm 1983, Dansim nghiên cứu về ảnh hưởng của mức độ hóa gỗ đến
tỷ lệ ra rễ. Ở Bulo (Betula sp) cành hóa gỗ yếu cho tỷ lệ ra rễ 33%, cành nửa
hóa gỗ tỷ lệ ra rễ là 84%, cành đã hóa gỗ tỷ lệ ra rễ là 3,2%.
+ Năm 1995, Tureskaia nghiên cứu ảnh hưởng của các chất điều hòa
sinh trưởng đến quá trình ra rễ của hom Anh đào (Serasus sp), Nho (Vitis
vinifera) đã thấy rằng trong quá trình ra rễ, hoạt tính của những chất kìm hãm
ra rễ giảm xuống rất nhanh, còn những chất kích thích ra rễ lại được xuất hiện
và sử dụng.
*Các nhân tố ngoại sinh:
Komisarov (1964), nghiên cứu ảnh hưởng điều kiện sinh sống của cây mẹ
lấy cành qua thí nghiệm tổng hợp của ánh sáng, độ ẩm không khí và độ ẩm
đất đến tỷ lệ ra rễ của hom cây Sồi 1 tuổi và thu được kết quả: Hom lấy từ cây
trồng ở nơi có ánh sáng tán xạ yếu, độ ẩm không khí và độ ẩm đất cao có tỷ lệ
ra rễ 64 – 92%, trong gốc hom cắt từ cây trồng ở nơi có ánh sáng mạnh, độ
ẩm không khí và độ ẩm đất thấp chỉ có tỷ lệ ra rễ 44 – 68%; đối với cây 18
tuổi thì dù mọc ở điều kiện nào cũng không ra rễ. Từ đó tác giả nhận định là


7

các điều kiện cây trồng đã có ảnh hưởng đến tỷ lệ ra rễ của hom lấy từ cây
non, song không có ảnh hưởng đến tỷ lệ ra rễ của hom lấy từ cây lớn tuổi.
Năm 1967, Frison và Nesterov nghiên cứu ảnh hưởng của thời vụ giâm
hom đến khả năng ra rễ đã kết luận rằng: Mùa mưa là mùa giâm hom có tỷ lệ
ra rễ cao nhất ở nhiều loài cây, hom lấy trong thời kỳ cây mẹ có hoạt động
sinh trưởng mạnh thường có tỷ lệ ra rễ cao hơn so với các thời kỳ khác và
thay đổi tỷ lệ ra rễ của hom giâm theo thời vụ được cho là do tình trạng dinh

dưỡng của hom hoặc do thay đổi trong quan hệ của các nhân tố nội sinh kích
thích và kìm hãm ra rễ.
Năm 1983, Dansin cho rằng nghiên cứu về độ ẩm cần thiết đối với các
loại hom giâm, ông đưa ra kết luận: Cây lá kim không nên có độ ẩm giá thể
quá lớn, trong khi cây lá rộng lại cần độ ẩm lớn hơn, thời kỳ sắp ra rễ hom
cần độ ẩm lớn nhất, sau khi ra rễ thì yêu cầu độ ẩm giảm xuống. Phun sương
là yêu cầu bắt buộc khi giâm hom, phun suơng vừa làm tăng độ ẩm vừa làm
giảm nhiệt độ không khí, giảm bốc hơi của lá.
Năm 1994, Tewari nghiên cứu ảnh hưởng của nhân tố ánh sáng và đưa ra
nhận định: Ánh sáng đóng vai trò sống còn trong ra rễ của hom giâm và ông
cho rằng thời gian chiếu sáng cũng có ảnh hưởng tới tỷ lệ ra rễ của hom giâm.
Năm 1993, Zabala thí nghiệm cho một số loài như Sao đen (Hopea
odarata), Dầu (Dipterrocarpus baudi) đã thấy rằng tỷ lệ ra rế cao nhất là ở
25-28 0C trong nhà giâm hom có độ che 75%.
* Nghiên cứu về sử dụng chất điều hòa sinh trưởng:
Komisarov (1964) đã sử dụng IAA, IBA và NAA để giâm hom cho 130
loài cây gỗ và thấy rằng:
- 27 loài có hiệu quả ra rễ cao hơn đối chứng 1,5 – 3,0 lần.
- 23 loài có hiệu quả ra rễ cao hơn đối chứng 30 - 40 %.
- 72 loài có hiệu quả yếu hoặc không có hiệu quả.
- 8 loài có hiệu quả âm.


8

Theo ông những loài khi xử lý không có hiệu quả hoặc hiệu quả âm chủ
yếu là do tuổi quá cao (40 – 60 tuổi) hoặc thuộc nhóm khó ra rễ.
1.2.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam
Ở nước ta, từ những năm 1990 trở lại đây thì việc nhân giống từ hom đã
được đặc biệt quan tâm và chú trọng nghiên cứu. Có nhiều các công trình

nghiên cứu về nhân giống hom như:
* Nghiên cứu về ảnh hưởng của các nhân tố đến ra rễ của hom giâm có:
- Các nhân tố nội sinh:
Năm 1990, Lê Đình Khả, Hoàng Thành Lộc, Phạm Văn Tuấn nghiên
cứu ảnh hưởng của tuổi cây mẹ lấy hom đối với khả năng ra rễ ở loài Mỡ
(Manglietica glauca) và đưa ra kết luận: hom từ cây Mỡ 1 tuổi, 3 tuổi và 20
tuổi có khả năng ra rễ tương ứng là 98%, 47 % và 0%; cùng năm Lê Đình
Khả nghiên cứu vấn đề này đối với Thông đuôi ngựa thì hom của cây 10 tuổi
có tỷ lệ ra rễ 85 - 100%, hom của cây 20 tuổi có tỷ lệ ra rễ 10 -20 %, còn hom
của cây 50 tuổi hoàn toàn không có khả năng ra rễ.
Năm 1996, Lê Đình Khả, Trần Xuân Cự, Lê Thị Xuân nghiên cứu ảnh
hưởng của đặc điểm di truyền loài đến khả năng ra rễ của loài Thông đỏ Pà
Cò (Taxus chinensis) và kết luận đây là loài dễ ra rễ, đến 40 -50 tuổi tỷ lệ ra ra
rễ vẫn đạt 80 - 90 %; Lê Đình Khả, Hoàng Thanh Lộc, Phạm Văn Tuấn
nghiên cứu và đưa ra kết luận đối với loài Mỡ (Manglietica glauca) về vấn đề
này là: Mỡ là loài khó ra rễ, 5 tuổi chỉ ra 14 %.
Năm 1996, Lê Đình Khả nghiên cứu ảnh hưởng của tuổi cành và vị trí
lấy cành ở Mỡ và Phi Lao. Kết quả thu được lấy cành ở cây Mỡ 20 tuổi thì
không ra rễ song chồi vượt của chúng lại có tỷ lệ ra rễ 75 – 85%; ở Phi Lao
cũng có kết quả tương tự, cành của cây 25 tuổi chỉ có khả năng ra rễ tối đa là
30%, trong lúc chồi vượt lại có khả năng ra rễ đến 83%; Năm 1997, Lê Đình
Khả, Phạm Văn Tuấn, Phạm Thị Bích nghiên cứu ảnh hưởng của vị trí tuổi
cành ở loài Bạch đàn trắng caman đã thu được kết quả về tỷ lệ ra rễ như sau:


9

Đoạn ngọn 54 - 61 %, đoạn sát ngọn 72 - 91 %, đoạn giữa 80 – 95%, đoạn sát
gốc 63 – 91%.
Năm 1997, Lê Đình Khả, Phạm Văn Tuấn, Đoàn Thị Bích nghiên cứu ảnh

hưởng của đặc điểm di truyền của từng xuất xứ đối với loài Bạch đàn trắng
caman (E.camaldulensis) 4 tháng tuổi đã thấy rằng trong lúc xuất xứ
Katherine có tỷ lệ ra rễ 95% thì xuất xứ Gilbert River chỉ có tỷ lệ ra rễ 50%,
còn xuất xứ Nghĩa Bình tỷ lệ ra rễ chỉ 35 %.
- Các nhân tố ngoại sinh:
Năm 1996, Lê Đình Khả thí nghiệm giâm hom Phi Lao (Casuarina
equisetifolia) vào các thời kỳ khác nhau đã thấy rằng giâm hom vào tháng
riêng (tháng rét nhất năm) thì tỷ lệ ra rễ thấp, thời gian ra rễ lâu, ít rễ, rễ ngắn;
giâm hom vào tháng 3 thì các chỉ tiêu nói trên đều có trị số cao nhất.
Năm 1997, Lê Đình Khả, Đoàn Thị Bích, Trần Cự, nghiên cứu tạo chồi
môi trường và giá thể giâm hom Bạch đàn trắng và đưa ra kết luận: Trong
điều kiện nhiệt đới, ánh sáng tự nhiên mạnh thường kèm theo nhiệt độ cao
nên làm giảm đáng kể tỷ lệ ra rễ. Giâm hom cho Bạch đàn trắng (E.
camaldulensis) tại Ba Vì đã thấy rằng về mùa hè khi để trong nhà kính sau 23
ngày chỉ có tỷ lệ ra rễ 40%, khi để dưới giàn che có tỷ lệ ra rễ 54%, còn giâm
trong lều nilon dưới giàn che đã có tỷ lệ ra rễ 99,2%.
Năm 2003, Lê Đình Khả nghiên cứu về giá thể giâm hom và thử nghiệm
đối với loài Bạch đàn trắng đã thấy rằng các công thức trộn cát + than trấu +
đất hoặc riêng cát hoặc riêng đất đều cho tỷ lệ ra rễ 90 – 100%.
* Nghiên cứu về sử dụng các chất điều hòa sinh trưởng:
Năm 1984, Nguyễn Ngọc Tân đã cho biết tỷ lệ ra rễ ở hom chưa hoá gỗ
của cây Mỡ là 40% khi các hom này được xử lý 2.4D với nồng độ 50 ppm
trong 3 giây.


10

Năm 1986 - 1988, Lê Đình Khả và các đồng sự thử nghiệm giâm hom
cho cây Mỡ 1 năm tuổi và cho thấy trong số 4 chất kích thích ra rễ được sử
dụng thì công thức được xử lý với 2,4D nồng độ 50 ppm trong 3 giây và với

IAA nồng độ 50ppm ngâm trong 5 giờ cho tỷ lệ hom ra rễ thấp hơn IBA và
thấp nhất là NAA. Các tác giả cũng chỉ ra rằng tuổi cây mẹ lấy cành cũng ảnh
hưởng lớn đến tỷ lệ ra rễ của hom như: Cây 1 tuổi tỷ lệ ra rễ là 98,4%, cây 2
tuổi tỷ lệ ra rễ là 51,5%, cây 4 tuổi tỷ lệ chỉ còn 14%.
Ngoài các nghiên cứu về nhân giống hom trong nhân giống sinh dưỡng
còn có các nghiên cứu quan tâm đến phương thức nhân giống từ củ như:
Năm 2007, Trần Ngọc Hải, Pham Thanh Hà đã nghiên cứu, tổng kết
kinh nghiệm trồng một số loài lâm sản ngoài gỗ có giá trị kinh tế cao. Trong
đó có kỹ thuật trồng rừng từ Củ mài gừng, tác giả có kết luận: Có thể sử dụng
phần đầu củ hoặc củ khí sinh để nhân giống loài này.
Trên đây là một số thành tựu trong công tác nghiên cứu về nhân giống ở
trên thế giới và Việt Nam, nhờ những thành tựu của các nghiên cứu này mà
việc nhân giống cây bằng hom được áp dụng rộng rãi và đem lại hiệu quả cao
trong sản xuất. Các thành tựu này cũng là cơ sở cho các nghiên cứu tiếp theo
kế thừa và phát triển để tìm ra những loại cây mới thích hợp với giâm hom và
tìm ra những điều kiện thích hợp để tạo cây hom tốt nhất.
Đã có những áp dụng các kết quả nghiên cứu về nhân giống trên trong
công tác bảo tồn các loài thực vật. Đã có một số khu vực tiến hành để bảo tồn
một số loài quý hiếm như: Vườn quốc gia Ba Vì có nghiên cứu bảo tồn loài
Bách xanh (Calocedrus macrolepis); Khu bảo tồn Hang Kia – Pà Cò nghiên
cứu bảo tồn Thông đỏ Pà Cò (Taxus chinensis). Đặc biệt, các hoạt động nhân
giống và gây trồng các loài rau rừng còn là khái niệm khá mới mẻ đối với các
nhà nghiên cứu cũng như người dân tại khu vực.


11

Nhìn chung đã có rất nhiều các đề tài nghiên cứu về rau rừng về mọi khía
cạnh như cách sử dụng, số lượng, hiện trạng, phân bố, phát triển nguồn tài
nguyên này, kế thừa các đề tài đi trước em tiến hành đề tài “Nghiên cứu hiện

trạng sử dụng và phát triển một số loài rau rừng có giá trị tại tỉnh Lào Cai” để
góp phần nhỏ bé làm phong phú thêm sự hiểu biết kiến thức bản địa về cây
làm rau rừng ở Việt Nam, đồng thời góp phần vào gìn giữ và phát triển các
loại rau có giá trị để ngày càng nâng cao giá trị và phục vụ tốt hơn cho cuộc
sống của người dân địa phương và giải quyết vấn đề rau sạch hiện nay.


12

Chương 2
MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG
VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu
2.1.1. Mục tiêu chung
Đánh giá được mức độ đa dạng rau rừng, cũng như những kinh nghiệm
bản địa trong sử dụng rau rừng, từ đó đề xuất giải pháp bảo tồn và phát triển
rau rừng tại tỉnh Lào Cai.
2.1.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá hiện trạng rau rừng tại khu vực nghiên cứu và đề xuất ra hai
loại rau rừng phù hợp nhất cho việc phát triển tại khu vực nghiên cứu.
- Đề xuất hướng dẫn Kỹ thuật nhân giống và gây trồng cho hai loài đã
lựa chọn.
- Đề xuất giải pháp bảo tồn và phát triển rau rừng tại khu vực nghiên cứu
2.2. Đối tượng nghiên cứu và giới hạn của đề tài
Thực vật rừng làm rau ăn và tri thức bản địa của người dân địa phương
trong sử dụng và phát triển rau rừng tại tỉnh Lào Cai.
Đề tài chỉ tiến hành nghiên cứu tại 2 huyện Sa Pa và Bắc Hà của Lào
Cai. (Về thì trường rau rừng chúng tôi mở rộng phạm vi nghiên cứu cả ở
thành phố Lào Cai).
2.3. Nội dung

- Nghiên cứu tính đa dạng về rau rừng tại khu vực nghiên cứu
- Tìm hiểu kiến thức bản địa trong sử dụng và phát triển rau rừng tại
các khu vực nghiên cứu.
-Nghiên cứu lựa chọn 2 loài rau rừng có giá trị và phù hợp cho việc
phát triển tại địa phương.
- Đề xuất hướng dẫn kỹ thuật nhân giống và gây trồng 2 loại rau rừng
có giá trị cao trong khu vực nghiên cứu.
- Đề xuất giải pháp bảo tồn và phát triển rau rừng tại khu vực nghiên cứu.


13

2.4. Phương pháp nghiên cứu
2.4.1. Công tác ngoại nghiệp
2.4.1.1. Điều tra sơ thám:
- Điều tra địa hình, giao thông đi lại trong khu vực, từ đó xác định
hướng của tuyến đi cụ thể.
- Điều tra để nắm được sự phân bố dân cư và sơ bộ tìm hiểu phong tục
tập quán của người dân trong sử dụng rau rừng.
- Tiếp cận người dân và các kênh liên quan để tìm hiểu vai trò của rau
rừng dối với các gia đình.
- Phát hiện ra các đối tượng hiểu biết về rau rừng
2.4.1.2. Điều tra chi tiết:
a) Điều tra theo tuyến
Các tuyến điều tra phải đi qua các trạng thái rừng, các hoàn cảnh rừng
khác nhau có rau rừng phân bố để tìm các loài cây rau rừng sống ở các trạng
thái đó để điều tra, đồng thời quan sát các cây phù trợ quanh đó.
Tuyến điều tra được đặt ở các điều kiện:
- Tuyến đi qua các loại rừng.
- Tuyến đi qua dọc theo các con suối.

- Tuyến đi trên đỉnh giông.
- Tuyến đi trên nương rẫy đồng ruộng.
- Tuyến đi trong làng xóm.
Sau khi điều tra sơ bộ khu vực nghiên cứu, thuê người dân có kinh
nghiệm về sử dụng rau ăn dẫn đường để nhận mặt loài rau, đồng thời phỏng
vấn bộ phận sử dụng, cách thu hái, chế biến, công dụng loài đó. Trong 2
huyện Bắc Hà, Sa Pa lập các tuyến trên địa bàn huyện, trên tuyến đi, quan sát
cây rau ăn hai bên đường, chiều rộng tuyến quan sát là khoảng 10m, mỗi bên
tuyến là 5m, tôi đã xác định được tuyến điều tra cụ thể như sau:


14

Tuyến 1: Huyện Sa Pa từ thị trấn Sa Pa đi các xã Tả Phìn, Lao Chải,
Thanh Kim, đi qua các dạng sinh cảnh chính sau: Nương rẫy, ruộng lúa, ven
suối, vườn thảo quả, rừng phục hồi sau nương rẫy, rừng nguyên sinh, rừng
trồng và thị trấn.
Tuyến 2: Tại huyện Bắc Hà : Từ thị trấn Bắc Hà đi các xã Na Hối, Tà
Chải, Bản Liền.
Kết quả điều tra ghi vào mẫu biểu sau:
Biểu điều tra tuyến
Tên tuyến.......................................Độ dài:..........................................................
Ngày điều tra:.................................Người điều tra:............................................
Người dẫn đường:...............................................................................................
Mô tả tuyến:........................................................................................................
Tên loài
Số
T
Dạng lần
Tên

Tên
địa
T thông
sống xuất
phương
hiện
thường
(1)
(2)
(3)
(4)
(5)

Sinh
trưởn
g

Phâ
n bố

(6)

(7)

Bộ
Mùa
phận Ghi
thu
sử
chú

hái
dụng
(8)
(9) (10)

(1) Ghi thứ tự cây điều tra.
(2) Tên phổ thông là tên gọi chung trong cả nước do người dân biết hoặc qua
tra cứu sách vở từ tên địa phương và đặc điểm hình thái.
(3) Tên địa phương là tên gọi được người dân địa phương sử dụng.
(4) Dạng sống được xác định theo thang cấp dạng sống trong tài liệu “Tên cây
rừng Việt Nam, 2000”.
(5) Số lần gặp loài đó trên tuyến được ghi theo kiểm phiếu.
(6) Sinh trưởng: Quan sát thực địa để đánh giá sức sinh trưởng: Tốt, Xấu,
Trung bình.


15

(7) Phân bố: Hoàn cảnh nơi mọc.
(8) Mùa thu hái: Phỏng vấn người dân hoặc người dẫn đường về mùa thu hái.
(9) Bộ phận sử dụng gồm:
Lá: L

Cả cây: CC

Hoa: HO

Rễ: R

Quả: Q


Củ: C

Hạt: H

Thân: T

Ngọn, lá non: Ng.lá non

Vỏ: V

Măng: M
(10) Ghi chú: Các yếu tố sâu bệnh vật hậu.
b) Phương pháp phỏng vấn
Phỏng vấn những người dân có nhiều kinh nghiệm trong sử dụng rau
rừng tại địa phương. Đối tượng phỏng vấn là người già, phụ nữ, những người
chuyên vào rừng kiếm rau rừng.
Số lượng hộ hoặc người được phỏng vấn phải lớn hơn hoặc bằng 30 và
phải phân bố rải đều trong khu vực nghiên cứu.
Lập danh sách các hộ được phân bố:
STT

Họ tên

Tuổi

Nghề nghiệp

Thôn (Bản)


1
2
Kết quả phỏng vấn ghi vào mẫu biểu sau:



Dân tộc


×