Tải bản đầy đủ (.pdf) (94 trang)

Đánh giá tiềm năng đồng quản lý rừng của các bên liên quan làm cơ sở đề xuất nguyên tắc và giải pháp thực hiện đồng quản lý rừng tại BQL KBTTN hang kia pà cò huyện mai châu tỉnh hòa bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.05 MB, 94 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
-----------------------

PHAN VĂN THĂNG

“ĐÁNH GIÁ TIỀM NĂNG ĐỒNG QUẢN LÝ RỪNG CỦA CÁC
BÊN LIÊN QUAN LÀM CƠ SỞ ĐỀ XUẤT NGUYÊN TẮC VÀ GIẢI
PHÁP THỰC HIỆN ĐỒNG QUẢN LÝ RỪNG TẠI BQL KBTTN
HANG KIA - PÀ CÒ HUYỆN MAI CHÂU TỈNH HÒA BÌNH"

Chuyên ngành: Lâm học
Mã số: 60620201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. VŨ NHÂM

Hà Nội, 2013


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
-----------------------

PHAN VĂN THĂNG

“ĐÁNH GIÁ TIỀM NĂNG ĐỒNG QUẢN LÝ RỪNG CỦA CÁC


BÊN LIÊN QUAN LÀM CƠ SỞ ĐỀ XUẤT NGUYÊN TẮC VÀ GIẢI
PHÁP THỰC HIỆN ĐỒNG QUẢN LÝ RỪNG TẠI BQL KBTTN
HANG KIA - PÀ CÒ HUYỆN MAI CHÂU TỈNH HÒA BÌNH"

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP

Hà Nội, 2013


i

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành chương trình đào tạo Thạc sỹ của trường Đại học Lâm
Nghiệp, được sự nhất trí của nhà trường, khoa Đào tạo Sau đại học và Giáo
viên hướng dẫn, tôi thực hiện đề tài – luận văn: “Đánh giá tiềm năng đồng
quản lý rừng của các bên liên quan làm cơ sở đề xuất nguyên tắc và giải
pháp thực hiện đồng quản lý tại BQL Khu BTTN Hang Kia – Pà Cò huyện
Mai Châu tỉnh Hoà Bình”.
Trong quá trình thực hiện luận văn tôi đã nhận được sự hướng dẫn tận
tình của PGS.TS. Vũ Nhâm, cùng sự giúp đỡ của các cán bộ Kiểm lâm thuộc
BQL Khu BTTN Hang Kia - Pà Cò tỉnh Hòa Bình, UBND và người dân trong
xã Pà Cò huyện Mai Châu.
Nhân dịp này tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến PGS.TS Vũ Nhâm đã
hướng dẫn, chỉ bảo và giúp đỡ tôi hoàn thành đề tài - luận văn này.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các Thầy, cô giáo Khoa Đào
tạo sau đại học Trường Đại học Lâm nghiệp, tập thể lãnh đạo và cán bộ thuộc
BQL Khu BTTN Hang Kia - Pà Cò tỉnh Hòa Bình, Hạt Kiểm lâm Mai Châu,
Chi cục Kiểm lâm tỉnh Hòa Bình, cùng gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã giúp
đỡ tôi trong quá trình thu thập thông tin, số liệu và hoàn thiện luận văn.
Do kinh nghiệm của bản thân còn hạn chế nên luận văn không tránh khỏi

những thiếu sót. Tôi rất mong nhận được sự chỉ bảo và đóng góp ý kiến của
các Thầy, Cô giáo và các bạn đồng ngiệp để luận văn được hoàn thiện hơn.
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi.
Mọi thông tin và số liệu trong luận văn được thu thập công khai chính xác và
có nguồn gốc rõ ràng. Các số liệu này chưa được sử dụng cho công trình
nghiên cứu khoa học hoặc bảo vệ cho học vị nào.
Hà Nội, tháng 4 năm 2013.
Tác giả
Phan Văn Thăng


ii

MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cảm ơn ......................................................................................................... i
Mục lục .............................................................................................................. ii
Danh mục các từ viết tát................................................................................... iv
Danh mục các bảng ........................................................................................... v
Danh mục các hình ........................................................................................... vi
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1
Chương 1 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ........................................ 4
1.1. Nhận thức chung về đồng quản lý ............................................................. 4
1.2. Nghiên cứu đồng quản lý tài nguyên rừng trên thế giới ............................ 5
1.3. Nghiên cứu đồng quản lý tài nguyên rừng tại Việt Nam ........................... 9
1.4. Cơ sở khoa học và thực tiễn thực hiện đồng quản lý rừng tại Việt Nam 11
1.4.1. Cơ sở lý luận ......................................................................................... 11
1.4.2. Cơ sở khoa học và thực tiễn .................................................................. 13
1.4.3. Cơ sở pháp lý về đồng quản lý .............................................................. 15

1.5. Nhận xét đánh giá chung về đồng quản lý rừng ...................................... 17
Chương 2 MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ................................................................................................ 19
2.1. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................. 19
2.1.1. Mục tiêu tổng quát ................................................................................ 19
2.1.2. Mục tiêu cụ thể ...................................................................................... 19
2.2. Đối tượng nghiên cứu............................................................................... 19
2.3. Giới hạn nghiên cứu ................................................................................. 19
2.4. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 20
2.5. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 20
2.5.1. Cách tiếp cận và phương hướng giải quyết vấn đề .............................. 20
2.5.2. Cách chọn địa điểm nghiên cứu và mẫu nghiên cứu ............................ 21
2.5.3. Các phương pháp nghiên cứu cụ thể .................................................... 26
2.5.4. Phân tích số liệu và viết báo cáo .......................................................... 28
Chương 3 ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI KHU VỰC
NGHIÊN CỨU ................................................................................................ 31


iii

3.1. Điều kiện tự nhiên .................................................................................... 31
3.1.1. Bản đồ Khu BTTN Hang Kia - Pà Cò .................................................. 31
3.1.2. Vị trí địa lý............................................................................................. 31
3.1.3. Địa hình, thổ nhưỡng ............................................................................ 32
3.1.4. Khí hậu thuỷ văn ................................................................................... 33
3.1.6. Thảm thực vật rừng ............................................................................... 33
3.2. Điều kiện dân sinh, kinh tế - xã hội ......................................................... 34
3.2.1. Dân số, dân tộc và phân bố dân cư....................................................... 34
3.2.2. Kinh tế ................................................................................................... 34
3.2.3. Cơ sở hạ tầng ........................................................................................ 34

3.3. Đánh giá nhận xét chung .......................................................................... 35
3.3.1. Thuận lợi ............................................................................................... 35
3.3.2. Khó khăn ............................................................................................... 36
Chương 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................. 37
4.1. Phân tích tiềm năng đồng quản lý rừng tại khu BTTN Hang Kia – Pà Cò
tỉnh Hòa Bình .................................................................................................. 37
4.1.1. Phân tích nguy cơ và thách thức trong công tác bảo tồn ..................... 37
4.1.2. Phân tích các bên liên quan đến quản lý bảo vệ tài nguyên rừng ........ 48
4.1.3. Kiến thức và thể chế bản địa trong quản lý tài nguyên ........................ 59
4.2. Đề xuất một số nguyên tắc đồng quản lý tại khu BTTN Hang Kia – Pà Cò
......................................................................................................................... 60
4.3. Đề xuất một số giải pháp đồng quản lý tài nguyên rừng tại khu BTTN
Hang Kia – Pà Cò ............................................................................................ 69
4.3.1. Đề xuất quy trình tổ chức thực hiện đồng quản lý tài nguyên rừng ..... 69
4.3.2. Đề xuất cơ cấu tổ chức đồng quản lý ................................................... 70
4.3.3 Đề xuất một số nhóm giải pháp thực hiện đồng quản lý ....................... 73
4.3.4. Đề xuất cơ chế giám sát, đánh giá đồng quản lý .................................. 79
KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................... 81
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


iv

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT

Viết đầy đủ

Viết tắt


1

BQL

Ban quản lý

2

BTTN

Bảo tồn thiên nhiên

3

CARE

Cooperative for American Remittances to Europe

4

DCND

Dân chủ Nhân dân

5

FAO

Tổ chức Lương thực thế giới


6

GTZ

Cơ quan hợp tác kĩ thuật Đức

7

IUCN

Tổ chức bảo tồn thiên nhiên quốc tế

8

KL

Kiểm lâm

9

KLV

Kiểm lâm viên

10

LSNG

Lâm sản ngoài gỗ


11

LNXH

Lâm nghiệp xã hội

12

NN&PTNT Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

13

PCCCR

Phòng cháy chữa cháy rừng

14

TNR

Tài nguyên rừng

15

UBND

Ủy ban nhân dân

16


UNDP

Chương trình phát triển Liên hiệp quốc

17

VCF

Quỹ bảo tồn Việt Nam

18

VQG

Vườn quốc gia

19

WWF

Quỹ bảo tồn thiên nhiên thế giới
:

:
:
:


v


DANH MỤC CÁC BẢNG
Tên bảng

TT
2.1

Trang

Đánh giá cho điểm mức độ đại diện của các xã nằm trong khu
bảo tồn

23

2.2 Đánh giá cho điểm mức độ đại diện của các bản trong xã Pà Cò

24

3.1 Các kiểu thảm thực vật ở khu bảo tồn thiên nhiên Hang Kia – Pà Cò

33

4.1 Nguy cơ và thách thức trong công tác bảo tồn

39

4.2 Số hộ tham gia vào các hoạt động khai thác tài nguyên rừng

42


4.3 Lịch khai thác tài nguyên rừng

43

4.4 Mục đích khai thác tài nguyên

43

4.5 Đánh giá tần suất vào rừng của người dân theo phân loại hộ

46

4.6 Cơ cấu thu nhập phân theo loại kinh tế hộ

47

4.7 Phân tích mối quan tâm và vai trò của các bên liên quan

50

4.8 Ma trận phân tích mâu thuẫn và hợp tác của các bên liên quan

55

4.9 Thứ tự sắp sếp mức độ mâu thuẫn và hợp tác của các bên liên quan

56

4.10


Các nguyên tắc đồng quản lý tài nguyên rừng khu BTTN Hang
Kia – Pà Cò

61

4.11 Các bước thực hiện đồng quản lý tài nguyên rừng

69

4.12 Các loài thực vật rừng có thể thực hiện khai thác có kiểm soát

79

4.13 Khung giám sát đánh giá các hoạt động đồng quản lý

80


vi

DANH MỤC CÁC HÌNH
Tên hình

TT

Trang

2.1 Sơ đồ các bước tiền hành nghiên cứu

21


3.1 Bản đồ Khu BTTN Hang Kia - Pà Cò.

31

4.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy khu bảo tồn Hang Kia – Pà Cò

38

4.2

Biểu đồ sự tham gia của người dân vào các hoạt động khai thác
tài nguyên rừng

42

4.3 Biểu đồ mục đích khai thác tài nguyên

43

4.4 Biểu đồ tần suất vào rừng của người dân theo phân loại hộ

46

4.5 Biểu đồ cơ cấu thu nhập kinh tế hộ gia đình tại xã Pà Cò

47

4.6


Sơ đồ VENN các bên liên quan đến quản lý rừng tại bản Pà Cò
Lớn xã Pà Cò

49

4.7 Sơ đồ tầm quan trọng của các đối tác

52

4.8 Sơ đồ cơ cấu tổ chức đồng quản lý khu BT TN Hang Kia - Pà Cò

70


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Khu BTTN Hang Kia - Pà Cò được thành lập ngày 09/08/1986 theo
Quyết đinh số 194/CT của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng (nay là Thủ tướng
Chính phủ) với tổng diện tích ban đầu là 7.091ha, trong đó 2.681ha thuộc
phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, 4.410ha thuộc phân khu phục hồi sinh thái
(Luận chứng kinh tế kỹ thuật khu BTTN Hang Kia – Pà Cò năm 1993). Đây
là khu bảo tồn nhỏ, tuy nhiên nó có ý nghĩa rất lớn về đa dạng sinh học. Chính
vì vậy ngày 23/05/2000 UBND tỉnh Hòa Bình đã ra Quyết định số 453/QĐUB thành lập BQL của khu BTTN Hang Kia - Pà Cò. khu bảo tồn nằm trên
địa bàn 6 xã của huyện Mai Châu tỉnh Hòa Bình, bao gồm: Hang Kia, Pà Cò,
Tân Sơn, Bao La, Piềng Vế, Cun Pheo. Đây là khu vực hành lang núi đá vôi
kéo dài từ Pù Luông – Cúc Phương tới Mộc Châu, Sơn La với khí hậu nhiệt
đới gió mùa, nhiệt độ trung bình năm khoảng 20 - 21oC, lượng mưa trung
bình năm từ 1.900mm - 2.000mm. Là khu vực núi đá vôi có độ cao từ 450m 1500m vì vậy hệ thực vật của khu bảo tồn khá đa dạng, với sự có mặt của các
loài cây vùng á nhiệt đới. Theo kết quả điều tra gần đây nhất (Phùng Văn Phê,

Nguyễn Văn Lý, 2010) tại đây có hơn 880 loài thực vật, thuộc 500 chi, 153 họ
của 6 ngành thực vật bậc cao có mạch. Đă ̣c biêṭ có nhiề u loài đă ̣c hữu, quý
hiế m như: Bách xanh, Nghiến, Thông pà cò, Thông đỏ, Pơ mu, Trai…. Về
động vật tại khu bảo tồn có 47 loài thú, 144 loài chim, 43 loài bò sát, 26 loài
ếch nhái và 219 loài côn trùng (theo Nguyễn Xuân Đặng và cộng sự, năm
2000). Một số loài quý hiếm như: Vượn đen má trắng (Nomascus leucogenys),
Khỉ mặt đỏ (Macaca arctoides), Gấu ngựa (Ursus thibetanus), v.v…
Là khu vực có ý nghĩa rất lớn về đa dạng sinh học của tỉnh, tuy nhiên
công tác bảo tồn trong những năm qua tại đây chưa thực sự đạt hiệu quả. Cụ
thể là diện tích rừng tại khu bảo tồn liên tục giảm sút (từ 7.091ha năm 1993
xuống còn 5.258ha năm 2012), động vật từ 47 loài thú theo thống kê năm


2

2000 giảm xuống chỉ còn 14 loài năm 2012. Rất nhiều nguyên nhân được đưa
ra để lý giải cho sự suy giảm này, như: Khu bảo tồn nằm ở khu vực vùng sâu
vùng xa, vùng đồng bào dân tộc, nơi dân cư thưa thớt đi lại khó khăn. Kinh tế
xã hội tại đây chưa phát triển, người dân vẫn sống phụ thuộc chủ yếu vào
rừng. Ngoài ra lực lượng KL mỏng, trình độ hiểu biết về đa dạng sinh học
cũng như tổ chức quản lý còn hạn chế. Các nguyên nhân đưa ra ở trên chưa
sát với thực tế. Nguyên nhân mấu chốt dẫn đến suy giảm tài nguyên tại đây
chính là cách thức xây dựng kế hoạch và tổ chức quản lý bảo vệ rừng của khu
bảo tồn.
Từ trước đến nay việc xây dựng kế hoạch và tổ chức quản lý rừng tại
đây vẫn theo cơ chế cũ đó là từ trên xuống, chưa quan tâm hoặc quan tâm
chưa đúng mức đến vai trò và vị trí của các bên liên quan... Điều này dẫn tới
sự phối hợp giữa các bên liên quan trong công tác quản lý bảo vệ rừng chưa
nhịp nhàng và chặt chẽ. Các ban ngành của huyện, xã, cộng đồng địa phương
chưa tham gia hoặc tham gia chưa tích cực vào công tác bảo vệ rừng. Bên

cạnh đó mâu thuẫn về lợi ích giữa người dân sống phụ thuộc vào rừng và
BQL khu bảo tồn ngày càng thêm sâu sắc. Để khắc phục tình trạng trên BQL
khu bảo tồn đã và đang thay đổi cách tiếp cận trong quản lý tài nguyên rừng.
Một trong các cách tiếp cận đang được BQL khu BTTN Hang Kia – Pà Cò
cũng như nhiều BQL khu bảo tồn khác quan tâm đó là đồng quản lý rừng.
Nhằm đáp ứng nhu cầu thực tế, xây dựng nền tảng cho việc thực hiện
đồng quản lý rừng tại khu BTTN Hang Kia – Pà Cò. Từ đó nâng cao hiệu quả
quản lý bảo vệ và phát triển rừng tại đây, tôi tiến hành đề tài nghiên cứu:
“Đánh giá tiềm năng đồng quản lý rừng của các bên liên quan làm
cơ sở đề xuất nguyên tắc và giải pháp thực hiện đồng quản lý tại BQL khu
BTTN Hang Kia – Pà Cò huyện Mai Châu tỉnh Hoà Bình”.


3

Ý nghĩa khoa học.
Đề tài là công trình đầu tiên tiến hành điều tra, nghiên cứu có tính hệ
thống tiềm năng đồng quản lý tài nguyên rừng tại BQL khu BTTN Hang Kia
– Pà Cò. Các kết quả nghiên cứu sẽ là cơ sở cho việc đề xuất các nguyên tắc
và giải pháp đồng quản lý rừng, nhằm góp phần vào công tác quản lý bền
vững tài nguyên rừng tại khu BTTN Hang Kia – Pà Cò nói riêng và các Khu
BTTN khác có điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội tương tự trong tỉnh Hòa
Bình nói chung.
Ý nghĩa thực tiễn.
Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ góp phần làm cơ sở cho việc điều
chỉnh các cơ chế, chính sách một cách hợp lý đối với việc quản lý tài nguyên
thiên nhiên tại khu vực nghiên cứu và các vùng lân cận có điều kiện tự nhiên
tương tự.
Đề xuất một số nguyên tắc và giải pháp thực hiện đồng quản lý rừng tại
khu BTTN Hang Kia – Pà Cò nhằm góp phần nâng cao hiệu quả công tác

quản lý bền vững tài nguyên rừng ở khu BTTN Hang Kia – Pà Cò nói riêng
và cho tỉnh Hoà Bình nói chung.


4

Chương 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Nhận thức chung về đồng quản lý
Đồng quản lý tài nguyên xuất hiện chưa lâu tuy nhiên nó đã được rất
nhiều nước quan tâm, đặc biệt là ở các nước đang phát triển. Tại mỗi quốc gia
khác nhau, trong mỗi lĩnh vực khác nhau đồng quản lý lại được hiểu và diễn
đạt khác nhau. Dưới đây là một số khái niệm về đồng quản lý được dùng phổ
biến trong các nghiên cứu.
Khi tìm hiể u khái niệm về đồng quản lý các khu bảo tồn Wild và
Mutebi, 1996 cho rằng đồng quản lý là một quá trình hợp tác giữa các cộng
đồng địa phương với các tổ chức Nhà nước trong việc sử dụng và quản lý tài
nguyên thiên nhiên hoặc các tài sản khác. Các bên liên quan, Nhà nước hay tư
nhân cùng nhau thông qua một hiệp thương, xác định sự đóng góp của mỗi
đối tác và kết quả là cùng nhau ký một hiệp ước phù hợp mà các đối tác đều
chấp nhận được.
Trong đồng quản lý nghề cá Augustinus, 2002 định nghĩa đồng quản lý
là một quá trình chính thức nhằm chia sẻ trách nhiệm và quyền hạn giữa chính
phủ và các nhóm tổ chức theo cách tiếp cận phân quyền để đưa ra các quyết
định có thể lập lại.
(Protected Areas) Borrini – Feyerabend, năm 1996 chỉ ra rằ ng: Đồ ng
quản lý là tìm kiếm sự hợp tác, trong đó các bên liên quan cùng nhau thoả
thuận chia sẻ chức năng quản lý, quyền và nghĩa vụ trên một vùng lảnh thổ
hoặc một khu vực tài nguyên dưới tình trạng bảo vệ. Cũng theo Borrini –
Feyerabend, năm 2000 khái niệm về đồng quản lý như là một dạng hợp tác

trong đó có hai hoặc nhiều đối tác xã hội hiệp thương với nhau xác định và
thống nhất việc chia sẻ chức năng quản lý, quyền và trách nhiệm về một
vùng, một lãnh thổ hoặc nguồn tài nguyên thiên nhiên được xác định. Đồng


5

thời đối với mục tiêu về văn hoá, chính trị việc đồng quản lý là nhằm tìm
kiếm sự “công bằng” trong quản lý tài nguyên thiên nhiên. Trong đó thuật
ngữ “tiếp cận số đông” trong quản lý tài nguyên, kết hợp giữa nhiều đối tác có
vai trò khác nhau, nhằm mục tiêu chung là bảo tồn thiên nhiên, phát triển bền
vững và chia sẻ công bằng quyền lợi liên quan đến tài nguyên.
Andrew W. Ingle và các tác giả, 1999 lại cho đồng quản lý như sự sắp
xếp quản lý được thương lượng bởi nhiều bên liên quan, dựa trên cơ sở thiết
lập quyền và quyền lợi, hoặc quyền hưởng lợi được Nhà nước công nhận mà
hầu hết những người sử dụng tài nguyên chấp nhận được. Quá trình đó được
thể hiện trong việc chia sẻ quyền ra quyết định và kiểm soát việc sử dụng tài
nguyên.
Nói tóm la ̣i, qua các khái niệm của các tác giả nêu trên, đồng quản lý
được hiểu như sau: Đồng quản lý là một quá trình chia sẻ trách nhiệm và
quyền hạn giữa các cấp chính quyền và cộng đồng để cùng nhau quản lý, sử
dụng và bảo vệ nguồn lợi/ tài nguyên thiên nhiên một cách hiệu quả và bền
vững. Sự chia sẻ này mang tính hệ thống bao gồm hỗ trợ nâng cao năng lực
và quyền cho đối tác, xây dựng cơ cấu tổ chức quản lý, xác định cơ chế và
tiến trình phối hợp giữa các đối tác, thể chế hóa quyền và hoạt động quản lý.
1.2. Nghiên cứu đồng quản lý tài nguyên rừng trên thế giới
Đồng quản lý đang là một hướng đi mới và là hướng đi đúng trong
quản lý bền vững tài nguyên. Đã có rất nhiều quốc gia nghiên cứu và thực
hiện đồng quản lý trong quản lý bảo vệ tài nguyên rừng. Họ đã thu được
những thành công nhất định và đó là các mô hình để ta tham khảo và thực

hiện.
Một trong những quốc gia đầu tiên trên thế giới đặt nền móng cho
phương pháp đồng quản lý rừng đó là Ấn Độ (năm 2004). Đồng quản lý (hay
hợp tác quản lý) bảo vệ rừng được tiến hành tại Ấn Độ trong thời gian này và


6

nhanh chóng lan rộng tới các quốc gia thuộc các nước châu Phi, châu Mỹ La
Tinh và châu Á.
Tuy nhiên đồng quản lý đã được nhen nhóm ở Thái Lan từ rất sớm.
Theo Poffenberger. M và MêGan. B, 1993 việc quản lý tài nguyên thiên nhiên
tại VQG Dong Yai – Thái Lan đã có sự phối hợp giữa người dân với cục Lâm
nghiệp Hoàng gia để xây dựng hệ thống quản lý rừng đảm bảo ổn định về môi
trường sinh thái, cũng như phục vụ lợi ích của người dân trong khu vực. Đây
là vườn quốc gia quan trọng đối với công tác bảo tồn đa dạng sinh học, đồng
thời cũng là những vùng có đặc điểm độc đáo về kinh tế - xã hội, về thể chế
truyền thống của cộng đồng người dân địa phương trong quản lý và sử dụng
tài nguyên. Như vậy, việc đồng quản lý tài nguyên thiên nhiên tại Thái lan
người dân đã chứng minh được khả năng của họ đối với việc phối hợp thực
hiện có hiệu quả trong các hoạt động bảo tồn và họ cũng khẳng định rằng nếu
chính phủ có chính sách khuyến khích và chuyển giao quyền lực thì họ chắc
chắn sẽ thành công trong việc kiểm soát các hoạt động khai thác quá mức
nguồn tài nguyên rừng, các hoạt động phá rừng và tác động tới môi trường.
Theo Wild và Mutebi, 1996 tại VQG Bwindi Impenetrable và MgaHinga
Gorilla thuộc Uganda việc hợp tác quản lý được thực hiện theo quy ước giữa
BQL VQG và cộng đồng dân cư. Trong đó, người dân được phép khai thác một
số lâm sản trên quan điểm khai thác sử dụng bền vững, đồng thời có nghĩa vụ
quản lý bảo vệ tài nguyên rừng. Như vậy, việc hợp tác quản lý tại đây mới chỉ có
hai đối tác là BQL VQG và cộng đồng dân cư tham gia.

Theo Sherry. E., 1999 việc hợp tác quản lý tài nguyên thiên nhiên tại
VQG Vutut được thực hiện trên nguyên tắc: Có sự phối hợp giữa chính
quyền, BQL VQG và cộng đồng dân cư. Đồng quản lý ở đây đã kết hợp được
các mối quan tâm của các bên tham gia và sử dụng kiến thức bản địa của
người dân địa phương vào mục tiêu bảo tồn. Đồng thời, BQL VQG xây dựng


7

và đưa ra các mô hình đó. Như vậy, việc hợp tác quản lý ở đây đã giải quyết
hài hoà mâu thuẩn giữa Nhà nước và cộng đồng dân cư địa phương. Đồng
thời lợi dụng được kiến thức bản địa vào công tác bảo tồn hoang dã và bảo
tồn các di sản văn hoá.
Theo Oli Krishna Prasad, 1999 việc đồng quản lý tài nguyên thiên
nhiên tại khu bảo tồn Hoàng gia Chitwan ở Nepal, cộng đồng dân cư địa
phương được hưởng từ 30%-50% lợi nhuận thu được từ hoạt động kinh doanh
du lịch hàng năm thông qua việc đầu tư cho các hoạt động phát triển kinh tếxã hội của cộng đồng. Song, việc đồng quản lý tài nguyên thiên nhiên này
mới chỉ dừng lại ở vùng đệm khu bảo tồn.
Theo Moenieba Isaacs và Najma Mohamed, 2000 việc hợp tác quản lý
tài nguyên thiên nhiên tại VQG Richtersveld chủ yếu dựa vào hiệp ước quản
lý bảo vệ tài nguyên. Trong đó, người dân cam kết bảo vệ đa dạng sinh học
trên địa phận của mình, còn chính quyền và BQL hỗ trợ người dân xây dựng
cơ sở hạ tầng và cải thiện các điều kiện kinh tế xã hội khác .
Theo Reid. H, 2000 việc hợp tác quản lý tài nguyên thiên nhiên tại
VQG Kruger được thực hiện trên nguyên tắc: Người dân phải xây dựng quy
ước bảo vệ môi trường trong khu vực VQG, đồng thời họ cũng chia sẻ lợi ích
thu được từ du lịch.
Những kết quả đạt được ở Nam Phi cho thấy việc đồng quản lý tài
nguyên thiên nhiên ở các VQG phải dựa trên nguyên tắc: Hai bên tham gia
phối hợp cùng xây dựng quy ước quản lý sử dụng tài nguyên thiên nhiên một

cách bền vững. Đây là bài học kinh nghiêm cho các nước đang phát triển
khác.
Nghiên cứu của Eva Wollenberg, Bruce Campbell, Sheeona
Shackletton, Davi Edmunds và Patricia Shanley (2004) tại Orissa và
Uttarkhand ở Ấn Độ, Bộ lâm nghiệp cho phép người dân được trực tiếp tiếp


8

cận với sản phẩm rừng, đất rừng, lợi ích từ tài nguyên rừng hoặc tạo cơ hội để
họ được tiếp cận với cách quản lý rừng của nhà nước. Ngược lại thì Nhà nước
cho phép người dân hợp tác với họ để quản lý rừng thông qua việc bảo vệ
rừng hoặc trồng rừng, yêu cầu người dân chia sẻ lợi nhuận với các cơ quan
quản lý rừng của nhà nước.
Thông qua việc chia sẻ nguồn lợi giữa các nhóm người dân địa phương
với nhà nước, các chương trình dự án cũng đã giúp hoà giải sự tranh chấp
nguồn tài nguyên giữa người dân và nhà nước. Các chương trình đồng quản lý
hoặc hợp tác rừng đã đem lại những kết quả to lớn. Ở Ấn Độ có hơn 63.000
nhóm - tổ tham gia tham gia vào các chương trình trồng mới 14 triệu ha rừng.
Ở Nam Phi, tại VQG Kruger trước đây người dân đã chuyển đi từ
Makuleke, khi chính phủ mới thành lập đã cho phép người dân trở lại vùng
đất truyền thống để sinh sống. Để đạt được quyền sử dụng đất đai cũ, người
dân phải xây dựng quy ước bảo vệ môi trường trong khu vực VQG đồng thời
họ cũng được chia sẻ lợi ích thu được từ du lịch. Từ những kết quả đạt được
về đồng quản lý tài nguyên ở Nam Phi đã trở thành bài học kinh nghiệm cho
các nước đang phát triển khác (Reid, H. 2000) [41].
Ở Brazil, nông dân đã giúp quản lý 2,2 triệu ha rừng phòng hộ, khoảng
một nửa số huyện ở Zimbabuê tham gia vào chương trình CAMPFIRE. Ở đó
người dân có thể chia sẻ lợi nhuận từ du lịch trong các khu rừng bảo vệ động
vật hoang dã, các chương trình này giúp nhà nước bảo vệ được rừng, giúp

người dân cải thiện được quyền tiếp cận với tài nguyên rừng. Tuy nhiên, chưa
giúp người nghèo cải thiện đáng kể kế sinh nhai.
Năm 1989, nhà nước thực hiện chính sách lâm nghiệp mới đó là chia
rừng và đất rừng làm hai loại: Rừng tư nhân và rừng nhà nước cùng với hai
loại sở hữu rừng tương ứng là sở hữu rừng tư nhân và sở hữu rừng nhà nước.
Trong quyền sở hữu của nhà nước lại được chia theo các quyền sử dụng khác


9

nhau như rừng cộng đồng theo nhóm người sử dụng, rừng hợp đồng với các
tổ chức, rừng tín ngưỡng, rừng phòng hộ. Nhà nước công nhận quyền pháp
nhân và quyền sử dụng cho các nhóm sử dụng.
1.3. Nghiên cứu đồng quản lý tài nguyên rừng tại Việt Nam
Đồng quản lý tài nguyên ở Việt Nam đang dần được hoàn thiện về lý
thuyết và bước đầu triển khai trong quản lý bảo vệ tài nguyên rừng. Tuy nhiên
các nghiên cứu cũng như việc thực hiện thí điểm còn ít và hạn chế về nhiều
mặt. Một số nghiên cứu tiêu biểu về đồng quản lý tại Việt Nam như:
Nghiên cứu về đồng quản lý tại Khu bảo tồn Pù Luông- Nghệ An
(Uirich Apel, Oliver C. Maxwell và các tác giả, 2002) qua nghiên cứu cho
thấy việc quy hoạch sử dụng đất, tình hình quản lý tài nguyên rừng còn nhiều
vấn đề bất cập, cuộc sống của người dân địa phương còn phụ thuộc vào rừng,
một số thể chế chính sách còn chưa phù hợp với tình hình thực tế của địa
phương. Song các nghiên cứu chưa đánh giá được đầy đủ tiềm năng và giải
pháp thực hiện đồng quản lý rừng tại đây.
Ngoài các nghiên cứu về mặt tiềm năng, một số dự án đã thí điểm triển
khai về đồng quản lý tài nguyên rừng. Sớm nhất phải kể đến dự án MOSAIC,
2002 triển khai tại khu vực sông Thanh - Quảng Nam, dự án về xây dựng mô
hình đồng quản lý giữa khu bảo tồn, cộng đồng dân cư và các tổ chức, cơ
quan liên quan (bao gồm cả tổ chức chính phủ và phi chính phủ) tại khu

BTTN Phong Điền, tỉnh thừa Thiên - Huế. Song dự án chưa đưa ra được
nguyên tắc và các giải pháp thích hợp để xây dựng kế hoạch đồng quản lý tài
nguyên tại khu bảo tồn này.
Năm 2008, dự án “quản lý nguồn tài nguyên thiên nhiên ven biển tỉnh
Sóc Trăng” của GTZ cộng hoà Liên Bang Đức đã triển khai tại Ấp Âu Thọ B
xã Vĩnh Hải huyện Vĩnh Châu tỉnh Sóc Trăng. Mục tiêu tổng thể của dự án là
bảo vệ và sử dụng bền vững đất rừng ngập nước ven biển ở đây vì lợi ích của


10

người dân địa phương. Đến năm 2010 dự án đã tổng kết sau 3 năm hoạt động.
Báo cáo tóm tắt : “Đồng quản lý tại Ấp Âu thọ B: Một thí nghiệm thí điểm
cho vùng ven biển tỉnh Sóc Trăng” đã chỉ ra rằng, mặc dù quá trình đồng
quản lý rừng ngập mặn được bắt đầu chỉ cách đây ba năm, kinh nghiệm đầu
tiên đã cho thấy đồng quản lý là một cách hiệu quả để duy trì và tăng cường
chức năng phòng hộ của đai rừng ngập mặn và đồng thời cung cấp sinh kế
cho cộng đồng địa phương. Trong báo cáo này dự án đã mô tả chi tiết quá
trình đồng quản lý từ lúc bắt đầu đến lúc có được thoả thuận. Liệt kê các kinh
nghiệm đầu tiên của việc thực hiện đồng quản lý.
Năm 2010, dự án “Sự tham gia của các tổ chức địa phương trong quản
lý rừng đặc dụng” đo FFI Việt Nam kết hợp cùng Trung tâm Con người và
Thiên nhiên triển khai tại 03 khu bảo tồn: Khu BTTN Khau Ca tỉnh Hà
Giang, khu bảo tồn loài sinh cảnh Mù Cang Chải tỉnh Yên Bái, khu BTTN
Ngọc Sơn – Ngổ Luông tỉnh Hòa Bình. Dự án dự kiến sẽ kết thúc vào tháng 6
năm 2013. Theo đánh giá hiệu quả ban đầu thì dự án đã mang lại những đóng
góp tích cực trong công tác quản lý bảo vệ rừng tại 03 khu bảo tồn. Tuy nhiên
mức độ đồng quản lý tại mỗi khu bảo tồn là khác nhau. Tại khu BTTN Khau
ca và khu bảo tồn loài sinh cảnh Mù Cang Chải dự án đã xây dựng được quy
chế phối hợp và chia sẻ lợi ích giữa các bên liên quan bao gồm các ban ngành

của huyện, xã, khu bảo tồn và người dân. Tổ chức tuần tra bảo vệ rừng với sự
tham gia của các bên. Tuy nhiên việc thực hiện các quy chế này vẫn còn
nhiều bất cập, các ban ngành của huyện, xã chưa tham gia một cách tích cực
để đem lại hiệu quả. Việc giám sát chia sẻ lợi ích từ rừng với người dân chưa
được kiểm soát một cách chặt chẽ. Tại khu BTTN Ngọc Sơn – Ngổ Luông dự
án đã đem lại hiệu quả rõ rệt trong quản lý bảo vệ bền vững tài nguyên rừng,
điều này thể hiện qua báo cáo tổng kết cuối năm 2011 và 2012 của khu bảo
tồn. Số lượng vụ vi phạm luật quản lý bảo vệ rừng giảm rõ rệt, ý thức người


11

dân được nâng cao. Tại đây ngoài việc xây dựng được quy chế đồng quản lý,
dự án còn thành lập được các ban tự quản. Ban này do người dân bầu ra và tự
hoạt động với kinh phí lấy từ khoản tiền quản lý bảo vệ rừng và tiền sử phạt
tang vật thu được trong tuần tra bảo vệ rừng. Người dân được khai thác một
số loại lâm sản trong rừng nhưng chịu sự giám sát của ban tự quản. Các ban
ngành của huyện, xã, khu bảo tồn, ban tự quản thường xuyên họp giao ban và
tổ chức các đợt tuần tra bảo vệ rừng.
Có thể nói đồng quản lý rừng tại mỗi khu bảo tồn khác nhau, cộng đồng
khác nhau cần có các cơ chế phối hợp, chia sẻ lợi ích và giám sát khác nhau.
1.4. Cơ sở khoa học và thực tiễn thực hiện đồng quản lý rừng tại Việt Nam
1.4.1. Cơ sở lý luận
1.4.1.1. Các hình thức quản lý tài nguyên rừng tại nước ta hiện nay
Nước ta hiện nay có 4 chủ thể tham gia quản lý rừng là: Nhà nước, các
tổ chức, hộ gia đình và cá nhân (Theo Luật Bảo vệ và Phát triển rừng năm
2004).
- Nhà nước là tổ chức có quyền quyết định lớn nhất về chính sách,
pháp luật đối với tài nguyên rừng, nhằm bảo vệ phát triển rừng một cách có
hệ thống thông qua các thể chế và bộ phận thực thi pháp luật. Ngoài ra nhà

nước còn có vai trò là một cơ quan trung gian hòa giải các mâu thuẫn lợi ích
của các nhóm chủ thể còn lại, điều phối nguồn lợi ích, tái đầu tư lợi nhuận
vào việc bảo vệ rừng, bảo vệ môi trường quốc gia. Nhà nước có quyền định
đoạt đối với rừng tự nhiên và rừng được phát triển bằng vốn của Nhà nước.
- Các tổ chức là chủ thể quản lý rừng được xác định ở đây bao gồm:
khu bảo tồn và BQL rừng đặc dụng, doanh nghiệp lâm nghiệp nhà nước,
doanh nghiệp lâm nghiệp tư nhân, quân đội. Các tổ chức và doanh nghiệp
quản lý tài nguyên thiên nhiên với nhiều hình thức khác nhau và hướng đến
nhiều mục tiêu khác nhau. Các hệ thống quản lý rừng đặc dụng, rừng phòng


12

hộ với mục tiêu chính là bảo tồn thiên nhiên, bảo vệ môi trường. Các doanh
nghiệp quản lý, sử dụng tài nguyên lại có mục tiêu chủ đạo là kinh doanh.
Quân đội là một tổ chức quản lý tài nguyên rừng với mục tiêu quốc phòng và
quân sự là chủ đạo.
- Hộ gia đình và cá nhân là chủ thể chính và rất quan trọng trong việc
bảo vệ và phát triển rừng. Họ là những người sống gần rừng, hiểu biết về rừng
và có nhu cầu trực tiếp sử dụng khai thác tài nguyên rừng. Quyền lợi và nghĩa
vụ của hộ gia đình và cá nhân trong quản lý tài nguyên rừng được quy định cụ
thể trong Luật Bảo vệ và Phát triển rừng năm 2004.
Thực trạng rừng tại nước ta mà cụ thể là khu BTTN Hang Kia – Pà Cò
đang tồn tại nhiều chủ thể quản lý với các hình thức quản lý rừng khác nhau.
Mỗi chủ thể quản lý có một mục đích quản lý rừng riêng vì vậy nảy sinh ra
xung đột lợi ích giữa các nhóm cùng tham gia quản lý cùng một diện tích
rừng. Do đó để giải quyết được vấn đề trên cần có một phương thức quản lý
mà ở đó có thể tạo ra một môi trường hợp tác, liên kết các chủ thể quản lý với
nhau. Về mặt lý thuyết khi triển khai phương thức này các bên tham gia vào
việc quản lý rừng đều đạt được lợi ích chính của mình. Đồng thời tài nguyên

rừng, giá trị rừng được bảo vệ phát triển hài hòa về các mặt sinh học- kinh tếxã hội- an ninh- quốc phòng theo nguyên tắc tôn trọng và công bằng. Về mặt
thực tiển, tài nguyên rừng ở nước ta rất đa dạng và phong phú. Vì vậy một
chủ thể không thể đảm nhiệm vai trò quản lý, bảo tồn và phát triển rừng ở
mức mang lại lợi ích hài hòa cho các chủ thể khác kể cả nhà nước. Việc quản
lý này nếu không làm tốt sẽ xảy ra tình trạng đùn đẩy trách nhiệm, thờ ơ với
tài nguyên hoặc không sử dụng hết tiềm năng rừng để phát triển đất nước.
Đồng quản lý hay hợp tác trong quản lý sẽ là giải pháp ưu việt trong giải
quyết phân bổ trách nhiệm và chia đều lợi ích giữa các thành phần tham gia
quản lý rừng. Từ đó tạo ra một động lực, sức mạnh tổng hợp đảm bảo cho sự
thành công trong quản lý tài nguyên rừng.


13

1.4.1.2. Mục tiêu của đồng quản lý rừng
Mục tiêu của Đồng quản lý là giải quyết mâu thuẫn lợi ích nhóm giữa
các thành phần tham gia vào việc quản lý rừng bao gồm việc: bảo tồn, phát
triển rừng và khai thác lợi ích rừng phục vụ cho phát triển kinh tế- xã hội một
cách bền vững
- Đồng quản lý rừng giúp kết hợp giữa bảo tồn và phát triển. Tài
nguyên thiên nhiên nói chung và tài nguyên rừng nói riêng là nguồn nguyên
liệu cần thiết đối với phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia. Để phục vụ
cho mục tiêu phát triển, con người đã không ngừng khai thác các nguồn tài
nguyên hữu hạn này. Bảo tồn tài nguyên rừng sẽ mâu thuẫn với phát triển
kinh tế. Tuy nhiên, nếu khai thác một cách quá mức, thiếu kiểm soát, không
theo kế hoạch làm cạn kiệt tài nguyên rừng, hệ quả của nó là phá vỡ tính bền
vững về kinh tế - xã hội và môi trường. Chính vì vậy, cần phải bảo tồn, duy trì
khả năng tái tạo các tài nguyên cho sự phát triển ổn định lâu dài. Đồng quản
lý tài nguyên rừng khu bảo tồn sẽ là phương thức hiệu quả cho tiến trình kết
hợp giữa bảo tồn và phát triển.

- Đồng quản lý giúp giải quyết mâu thuẫn lợi ích giữa các chủ thể
quản lý. Nhà nước có chiến lược, chính sách bảo tồn nguồn tài nguyên thiên
nhiên và thường nảy sinh mâu thuẫn với các cộng đồng địa phương đang sử
dụng tài nguyên phục vụ các nhu cầu của đời sống. Giữa cộng đồng và quốc
gia sẽ đạt được đồng nhất trong các mục tiêu bảo tồn và phát triển nếu như
tiến tới thỏa thuận về một phương thức đồng quản lý. Sự hợp tác sẽ chiếm ưu
thế khi có sự tham gia của các bên liên quan, đồng thời các mâu thuẫn được
giải quyết, các mục tiêu đặt ra được thực hiện có hiệu quả.
1.4.2. Cơ sở khoa học và thực tiễn
1.4.2.1. Đồng quản lý kết hợp tiến bộ khoa học và kiến thức bản địa
- Mỗi địa phương, mỗi khu vực có một đặc điểm về tự nhiên và xã hội
khác nhau. Vì vậy các biện pháp quản lý rừng mới, tiên tiến thường khó áp
dụng hoặc áp dụng nhưng hiệu quả không cao tại địa bàn mới. Nguyên nhân


14

là do điều kiện tự nhiên không phù hợp hoặc cộng đồng địa phương không
chấp nhận. Đồng quản lý lấy kiến thức bản địa làm cơ sở sẽ giúp các thành
tựu khoa học kỹ thuật dễ dàng được người dân chấp thuận và giảm rủi do cho
quá chình áp dụng. Các tiến bộ khoa học và kiến thức bản địa sẽ bổ sung cho
nhau, hỗ trợ nhau để đạt được hiệu quả cao hơn trong thực tiễn địa phương.
- Giải quyết tốt mối quan hệ giữa khoa học và kiến thức bản địa không
những đảm bảo cho công tác bảo tồn tài nguyên rừng mà còn góp phần bảo
tồn bản sắc văn hoá trong quản lý và sử dụng tài nguyên rừng của cộng đồng
dân cư trong khu vực. Nó góp phần giải quyết được các khó khăn, tồn tại
đang phải đối mặt về kinh tế và khoa học.
1.4.2.2. Đồng quản lý dựa trên sự hài hòa lợi ích giữa các bên liên quan
Các thành phần khi tham gia quản lý rừng đều quan tâm đến lợi ích
mà nguồn tài nguyên thiên nhiên trong khu vực mình quản lý có thể đem lại.

Đồng quản lý rừng sẽ hướng tới chia sẽ lợi ích cho tất cả các bên liên quan
tuy nhiên vẫn phải đặt lợi ích quốc gia và lợi ích của toàn xã hội lên mức cao
nhất. Đó là các mục tiêu về bảo vệ đa dạng sinh học, bảo vệ môi trường,
phòng hộ cho các ngành sản xuất và đời sống xã hội trong khu vực.
- Đối với cộng đồng và người dân trực tiếp phụ thuộc vào nguồn tài
nguyên rừng. Lợi ích của họ sẽ được cân nhắc để có thể khai thác và sử dụng
một cách hiệu quả trong thời điểm hiện tại cũng như bền vững và lâu dài mà
các thế hệ sau vẫn có thể kế thừa.
- Đối với cac tổ chức khác khi xem xét lợi ích về kinh tế như khai thác
gỗ, chất đốt, năng lượng nước, khoáng sản, du lịch...thì cũng cần đánh giá và
cân nhắc đến việc bảo tồn lợi ích của cộng đồng thông qua các đánh giá có sự
tham gia của các bên liên quan.
- Đồng quản lý phải không làm ảnh hưởng quá mức hoặc làm mất đi lợi
ích của các bên liên quan mà phải gắn lợi ích của họ với trách nhiệm quản lý,
bảo vệ các nguồn tài nguyên rừng mà họ đang quan tâm.


15

1.4.2.3. Đồng quản lý với bảo tồn bản sắc văn hoá và phát triển kinh tế
- Đồng quản lý tài nguyên rừng khuyến khích người dân sử dụng những
kiến thức bản địa, các thể chế cộng đồng trong công tác bảo tồn vì vậy bản
sắc dân tộc được bảo tồn.
- Khi tham gia vào chương trình đồng quản lý ngoài mục tiêu bảo tồn
đa dạng sinh học thì cộng đồng sẽ được hưởng nhiều lợi ích kinh tế từ rừng.
Các thành phần khác tham gia quản lý rừng sẽ nhận được sự hỗ trợ từ chính
phủ, các tổ chức đoàn thể chính trị- xã hội cho việc phát triển kinh tế. Quan
trọng hơn khi đã có mục tiêu rõ ràng thì cộng đồng cũng sẽ dễ dàng lập được
kế hoạch phát triển kinh tế thông qua năng lực của chính họ và sự hỗ trợ từ
bên ngoài.

1.4.3. Cơ sở pháp lý về đồng quản lý
1.4.3.1. Căn cứ pháp luật
Các văn bản Luật là cơ sở pháp lý để thực hiện đồng quản lý rừng.
- Luật Bảo vệ và phát triển rừng năm 2004.
- Luật Bảo vệ môi trường năm 2005.
- Luật Đất đai năm 2009.
1.4.3.2. Các văn bản dưới luật
- Nghị định số 23/2006/NĐ-CP ngày 03 tháng 3 năm 2006 của chính
phủ về thi hành Luật bảo vệ và phát triển rừng.
- Nghị định số 32/2006/NĐ-CP ngày 30 tháng 3 năm 2006 của Chính
phủ về quản lý thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp quí hiếm.
- Quyết định số 186/2006/QĐ-TTg ngày 14 tháng 8 năm 2006 của Thủ
tướng Chính phủ về việc ban hành quy chế quản lý rừng.
- Quyết định số 106/2006/QĐ-BNN ngày 27 tháng 11 năm 2006 của
Bộ trưởng bộ NN&PTNT về ban hành bản hướng dẫn quản lý rừng cộng
đồng dân cư thôn.
- Thông tư số 70/2007/TT-BNN ngày 01 tháng 8 năm 2007 của Bộ


16

Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn về việc hướng dẫn xây dựng và tổ chức
thực hiện quy ước bảo vệ và phát triển rừng trong cộng đồng dân cư thôn.
- Nghị định số 64/2010/NĐ-CP ngày 11 tháng 6 năm 2010 của Chính
phủ về thi hành một số điều của Luật đa dạng sinh học.
- Nghị định số 117/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 12 năm 2010 của
Chính phủ về tổ chức và quản lý hệ thống rừng đặc dụng.
- Thông tư 78/2011/TT-BNNPTNT ngày 11 tháng 11 năm 2011 của Bộ
NN&PTNT quy định chi tiết thi hành Nghị định 117 của Chính phủ về tổ
chức và quản lý hệ thống rừng đặc dụng.

- Quyết định số 57/QĐ-TTg ngày 09 tháng 01 năm 2012 của Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng giai đoạn
2011-2020
- Quyết định số 18/2007/QĐ-TTg phê duyệt chiến lược phát triển lâm
nghiệp Việt Nam giai đoạn 2006-2020.
- Quyết định số 126/QĐ-TTg ngày 02 tháng 02 năm 2012 của Thủ
tướng Chính phủ về việc thí điểm chia sẻ lợi ích trong quản lý bảo vệ và phát
triển bền vững rừng đặc dụng. Đây là một văn bản quan trọng mở ra cơ chế
chia sẻ lợi ích đồng quản lý tài nguyên rừng.
- Quyết định số 24/2012/QĐ-TTg ngày 01/6/2012 của Thủ tướng chính
phủ, về chính sách đầu tư phát triển rừng đặc dụng giai đoạn 2011 - 2020.
- Công ước Đa dạng sinh học mà Việt Nam đã tham gia năm 1994,
trong đó Điều 8 phần (j) ghi rõ “Tuỳ theo luật pháp quốc gia, sự tôn trọng và
duy trì các tri thức, các sáng kiến và các thông lệ của cộng đồng bản xứ và địa
phương, biểu hiện bằng lối sống truyền thống phù hợp với bảo tồn và sử dụng
bền vững đa dạng sinh học, mà khuyến khích áp dụng rộng rãi các tri thức,
các sáng kiến và các thông lệ này, với sự đồng ý và cùng tham gia của những
người sở hữu, cũng như khuyến khích sự chia sẻ công bằng những lợi ích có
được từ các tri thức, các sáng kiến và các thông lệ đó”.


17

Từ cơ sở khoa học và thực tiễn cho thấy điểm quan trọng nhất trong
đồng quản lý tài nguyên rừng là: tăng cường sự hợp tác trong quản lý, chia sẻ
quyền ra quyết định và lợi ích giữa các nhóm tham gia quản lý rừng. Đặc biệt
nâng cao được vai trò trách nhiệm của cộng đồng dân cư.
1.5. Nhận xét đánh giá chung về đồng quản lý rừng
Từ việc thực hiện đồng quản lý trên thế giới cũng như ở trong nước, tôi
rút ra một số nhận xét:

Đồng quản lý trên thế giới đã được nghiên cứu và thực hiện từ rất sớm.
Các công trình nghiên cứu được tiến hành khá đồng bộ trên nhiều khía cạnh
khác nhau, từ việc đưa ra các quan điểm, khái niệm về đồng quản lý, nghiên
cứu về sự hưởng lợi và nghĩa vụ của các bên có liên quan và các phương thức
hợp tác quản lý rừng,... Các cơ sở lý thuyết đó lại được triển khai ngoài thực
tế nhờ đó đúc rút và hoàn thiện hơn.
Đồng quản lý ở Việt Nam là một vấn đề mới, còn đang trong giai đoạn
thử nghiệm và gặp nhiều khó khăn trong thực tiễn do tính phức tạp của các
yếu tố xã hội. Các nghiên cứu trên cơ sở lý thuyết và thực hiện thí điểm cần
liên kết chặt chẽ với nhau. Cần có sự tổng hợp, đúc rút kinh nghiệm từ các mô
hình thí điểm từ đó hoàn thiện hơn mô hình đồng quản lý tại Việt Nam.
Khu BTTN Hang Kia – Pà Cò là khu rừng có mức độ đa dạng sinh học
cao của khu vực Tây Bắc. Sự phong phú của hệ động thực vật tại đây có thể
so sánh với khu vực Hoàng Liên Sơn hay Đông Bắc. Cho đến nay tại đây đã
có rất nhiều nghiên cứu về đa dạng sinh học, về thành phần thực vật và động
vật ở đây. Tuy nhiên chưa có nghiên cứu nào có tính hệ thống về quản lý rừng
cộng đồng và đồng quản lý tài nguyên rừng tại đây. Vậy làm sao để quản lý
rừng bền vững? Cần có những nguyên tắc và giải pháp đồng quản lý như thế
nào để giải quyết được các mâu thuẫn trong quản lý tài nguyên rừng tại khu
BTTN Hang Kia – Pà Cò. Đây là những yêu cầu, đòi hỏi cần giải quyết. Đề


×