Tải bản đầy đủ (.pdf) (13 trang)

ĐÁNH GIÁ TIỀM NĂNG SINH THÁI TỰ NHIÊN PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN NÔNG - LÂM NGHIỆP Ở LƯU VỰC SÔNG HƯƠNG, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ pot

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.29 MB, 13 trang )

TẠP CHÍ KHOA HỌC, Đại học Huế, Tập 74B, Số 5, (2012), 25-37

25




ĐÁNH GIÁ TIỀM NĂNG SINH THÁI TỰ NHIÊN PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN
NÔNG - LÂM NGHIỆP Ở LƯU VỰC SÔNG HƯƠNG,
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
Nguyễn Đăng Độ
Trường Đại học Sư phạm, Đại học Huế

Tóm tắt: Đánh giá tiềm năng sinh thái tự nhiên góp phần cung cấp những luận chứng khoa
học cần thiết cho công tác quy hoạch phát triển nông - lâm nghiệp ở lưu vực sông Hương
theo hướng bền vững. Bài báo nghiên cứu đặc điểm phân hóa và tiềm năng của các đơn vị
cảnh quan trên lưu vực, vận dụng phương pháp đánh giá bằng thang điểm tổng hợp để xác
định tiềm năng sinh thái tự nhiên phục vụ phát triển một số loại hình sử dụng nông - lâm
nghiệp ở lưu vực sông Hương.

1. Đặt vấn đề
Lưu vực sông Hương nằm trên lãnh thổ tỉnh Thừa Thiên Huế (TTH), có diện tích
3.232 km
2
, chiếm 63,77% diện tích và tập trung 67,91% dân số toàn tỉnh. Ranh giới tự
nhiên của lưu vực được xác định trên cơ sở bản đồ địa hình, bản đồ thủy văn và bản đồ
hành chính tỉnh Thừa Thiên Huế [2]. Đây là vùng có nhiều tiềm năng cho phát triển nông
- lâm nghiệp, tuy nhiên điều kiện tự nhiên của lãnh thổ có sự phân hóa đa dạng và phức
tạp, là địa bàn thường xuyên chịu ảnh hưởng của bão lũ, gây thiệt hại lớn cho sản xuất và
đời sống của người dân, đặc biệt là hoạt động sản xuất nông - lâm nghiệp. Do đó, đánh
giá tiềm năng sinh thái tự nhiên lưu vực sông Hương sẽ góp phần xác định cơ sở khoa học


cho việc khai thác hợp lý lãnh thổ phục vụ phát triển nông - lâm nghiệp.
Việc đánh giá tiềm năng tự nhiên lưu vực sông Hương được xác định theo
hướng cảnh quan (CQ), với bản đồ CQ lưu vực sông Hương tỷ lệ 1:100.000 phục vụ
đánh giá và phân hạng thích nghi cho phát triển nông - lâm nghiệp.
2. Phương pháp nghiên cứu
Bài báo đã sử dụng một số phương pháp nghiên cứu chủ yếu sau:
- Phương pháp thu thập, phân tích và xử lý tư liệu: Bao gồm các tư liệu và bản đồ
về các ĐKTN như: địa chất, địa hình, khí hậu, thủy văn, thổ nhưỡng, sinh vật Tất cả
các nguồn tư liệu có liên quan đến đối tượng và lãnh thổ nghiên cứu đã được bài báo
tiếp cận và vận dụng có chọn lọc trong nghiên cứu.
- Phương pháp phân tích hệ thống: Được vận dụng để phân tích mối quan hệ
26 Đánh giá tiềm năng sinh thái tự nhiên phục vụ phát triển nông - lâm nghiệp…
của các cặp hợp phần trong cấu trúc CQ, xác định tính ổn định và biến động của CQ.
Phương pháp này cho phép xác định cấu trúc chức năng, chu trình trao đổi vật chất -
năng lượng giữa các hợp phần và trong nội bộ hợp phần CQ. Từ đó phát hiện sự phân
hóa lãnh thổ, làm cơ sở để đánh giá tiềm năng sinh thái tự nhiên phục vụ phát triển nông
- lâm nghiệp.
- Phương pháp so sánh địa lý: Vận dụng phương pháp này để phân tích tiềm
năng tự nhiên của các loại CQ, xác định nhu cầu sinh thái của một số loại hình sử dụng
nông - lâm nghiệp chủ yếu. Trên cơ sở đó, so sánh, đối chiếu, đánh giá mức độ thích
nghi của các loại hình sử dụng với từng đơn vị CQ trên địa bàn nghiên cứu.
- Phương pháp bản đồ và GIS: Bản đồ được xem là "ngôn ngữ" của khoa học
Địa lý vì chúng có khả năng thể hiện rõ nhất, trực quan nhất các đặc trưng không gian
của các đối tượng nghiên cứu. Bản đồ CQ lưu vực sông Hương được xây dựng theo
phương pháp chồng xếp các bản đồ đơn tính như: bản đồ địa hình, bản đồ đất, bản đồ độ
dốc, bản đồ sinh khí hậu, bản đồ kiểu thảm thực vật, bản đồ thủy văn ở cùng tỷ lệ
1:100.000 với sự trợ giúp của công nghệ GIS.
3. Kết quả và thảo luận
3.1. Các đơn vị cảnh quan lưu vực sông Hương
3.1.1. Bản đồ cảnh quan lưu vực sông Hương

* Nguyên tắc và phương pháp thành lập bản đồ CQ
- Nguyên tắc: Trong xây dựng bản đồ CQ một lãnh thổ, các nguyên tắc thường
được sử dụng bao gồm: Nguyên tắc đồng nhất phát sinh, lịch sử phát triển và đồng nhất
về chức năng của từng đơn vị lãnh thổ. Các nguyên tắc này thường liên quan chặt chẽ
và bổ sung cho nhau để đạt mục tiêu cuối cùng là xây dựng một bản đồ tổng hợp thể
hiện cấu trúc đồng nhất của CQ, đồng thời phân biệt rõ các chức năng của tự nhiên và
phản ánh được hiện trạng sử dụng lãnh thổ.
- Phương pháp: Các phương pháp xây dựng bản đồ CQ bao gồm các phương
pháp truyền thống như: phân tích yếu tố trội; phương pháp so sánh theo các đặc điểm
riêng biệt của các chỉ tiêu phân loại từng cấp CQ; phương pháp phân tích tổng hợp để
xác định các đơn vị CQ các cấp cũng như thể hiện các khoanh vi cụ thể trên bản đồ. Để
chính xác hóa ranh giới của các đơn vị CQ, luận án đã sử dụng phương pháp bản đồ và
GIS. Điều này cho thấy ưu thế của chúng đối với các phương pháp cổ truyền khác. Một
phương pháp quan trọng khác được luận án áp dụng là khảo sát thực địa theo tuyến và
theo các điểm chìa khoá để kiểm tra, đối chứng những kết quả đã thực hiện trong phòng.
* Bản đồ cảnh quan lưu vực sông Hương: Để xây dựng bản đồ CQ lãnh thổ
nghiên cứu, tác giả đã thành lập các bản đồ thành phần cùng tỷ lệ 1: 100.000: bản đồ địa
hình, bản đồ đất, bản đồ thảm thực vật, bản đồ sinh khí hậu, bản đồ độ dốc và liên kết
các bản đồ đơn tính với sự trợ giúp của các phần mềm Mapinfo 9.0, ArcGIS 9.3, (hình
NGUYỄN ĐĂNG ĐỘ 27
1). Kết quả đã xây dựng được bản đồ cảnh quan lưu vực sông Hương với 67 loại CQ.

Hình 1. Bản đồ cảnh quan lưu vực sông Hương, tỉnh Thừa Thiên Huế
3.1.2. Hệ thống và chỉ tiêu phân loại cảnh quan
Hệ thống phân loại CQ áp dụng cho bản đồ CQ lưu vực sông Hương tỷ lệ 1:
100.000 gồm có: Hệ CQ  phụ hệ CQ  lớp CQ  phụ lớp CQ  kiểu CQ  phụ kiểu
CQ  loại CQ (bảng 1).
Bảng 1. Hệ thống và chỉ tiêu phân loại cảnh quan lưu vực sông Hương
STT
Cấp

phân
loại
Dấu hiệu phân loại
Tên gọi các cấp trong hệ thống
phân loại CQ lưu vực sông Hương

1
Hệ
CQ
Nền bức xạ chủ đạo, cân bằng
nhiệt ẩm quyết định tính địa đới
Hệ CQ nhiệt đới gió mùa
2
Phụ
hệ
CQ
Chế độ hoàn lưu gió mùa làm
phân phối lại nhiệt ẩm các đới
- Phụ hệ CQ nhiệt đới gió mùa có
mùa đông không lạnh
28 Đánh giá tiềm năng sinh thái tự nhiên phục vụ phát triển nông - lâm nghiệp…
3
Lớp
CQ
Đặc điểm cấu trúc các đơn vị
địa hình cấp lớn (đại địa hình)
đã xác định kiểu địa đới hay
phi địa đới của lãnh thổ
- Lớp CQ núi
- Lớp CQ đồi

- Lớp CQ đồng bằng duyên hải
4
Phụ
lớp
CQ
Tính phân tầng của các điều
kiện và quá trình tự nhiên
- Phụ lớp CQ núi trung bình
- Phụ lớp CQ núi thấp
- Phụ lớp CQ đồi cao
- Phụ lớp CQ đồi thấp
- Phụ lớp CQ đồng bằng duyên hải
5
Kiểu
CQ
Đặc điểm sinh khí hậu trong
mối quan hệ với kiểu thảm
thực vật phát sinh trong phạm
vi một lớp, phụ lớp CQ
- Kiểu CQ rừng kín lá rộng thường
xanh mưa mùa nhiệt đới (I)
- Kiểu CQ rừng kín lá rộng thường
xanh mưa mùa á nhiệt đới (II)
6
Phụ
kiểu
CQ
Dựa trên các đặc trưng cực
đoan của khí hậu ảnh hưởng
tới các điều kiện sinh thái

- Phụ kiểu CQ có mùa hè nóng - hơi
khô, mùa đông ấm - rất ẩm (Ia).
- Phụ kiểu CQ có mùa hè nóng - hơi
ẩm, mùa đông hơi lạnh - rất ẩm (Ib)
- Phụ kiểu CQ có mùa hè mát - ẩm,
mùa đông lạnh - rất ẩm (IIa)
7
Loại
CQ
Sự kết hợp của các quần xã
thực vật phát sinh và hiện đại
với loại đất
Bao gồm 67 loại CQ, trong đó:
- 51 loại CQ thuộc phụ kiểu Ia
- 10 loại CQ thuộc phụ kiểu Ib
- 6 loại CQ thuộc phụ kiểu IIa
3.2. Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá tiềm năng sinh thái tự nhiên
3.2.1. Lựa chọn loại hình sử dụng nông - lâm nghiệp phục vụ mục tiêu đánh giá
3.2.1.1. Nguyên tắc lựa chọn lựa chọn loại hình sử dụng nông nghiệp
- Các cây trồng được lựa chọn thuộc 2 loại hình sử dụng nông nghiệp: cây hàng
năm và cây công nghiệp lâu năm.
- Các loại cây này đã được trồng ở tỉnh TTH, có giá trị kinh tế cao, khả năng cải
tạo, bảo vệ đất và bảo vệ môi trường tốt.
- Căn cứ vào hiện trạng, quy hoạch và tập quán sản xuất nông - lâm nghiệp của
tỉnh TTH để lựa chọn các loại cây trồng cho phù hợp. Những cây trồng được chọn phải
NGUYỄN ĐĂNG ĐỘ 29
là những cây chủ lực hiện nay trong ngành nông nghiệp của tỉnh, có khả năng phát triển
theo hướng sản xuất hàng hóa, góp phần xóa đói giảm nghèo cho địa phương và tạo
công ăn việc làm cho người dân.
Qua tham khảo các báo cáo quy hoạch của TTH đến năm 2020 [8], [9], [10] cho

thấy: Chủ trương của tỉnh trong 10 năm tới là tiếp tục ổn định và duy trì diện tích khoảng
30.000 ha đất trồng lúa, trong đó có 29.000 ha trồng lúa nước nhằm đảm bảo an ninh
lương thực cho địa phương, góp phần tạo công ăn việc làm và nâng cao thu nhập cho
người dân. Vì vậy, việc xác định tiềm năng tự nhiên của các đơn vị CQ thích hợp cho
trồng cây lúa nước, đồng thời chuyển đổi mục đích sử dụng của những vùng trồng lúa
kém hiệu quả là một vấn đề rất cần thiết hiện nay.
Cây cao su đã được đưa vào trồng ở tỉnh TTH năm 1993 theo chương trình phủ
xanh đất trống đồi núi trọc. Tuy nhiên, diện tích trồng còn hạn chế so với tiềm năng của
địa phương. Mặt khác, cây cao su đã được xác định là cây xóa đói giảm nghèo của tỉnh
và có khả năng phát triển theo hướng sản xuất hàng hóa. Định hướng đến năm 2020,
nâng diện tích tích trồng cao su toàn tỉnh từ 10.000 - 12.000 ha [9]. Do vậy, cần có
những định hướng sử dụng lãnh thổ hợp lý cho việc phát triển cây cao su theo hướng
bền vững ở lưu vực sông Hương.
Căn cứ vào những nguyên tắc và yêu cầu nêu trên, bài báo đã chọn ra 2 loại cây
đại diện có thể coi là khá điển hình cho 2 loại hình sử dụng nông nghiệp của lưu vực
sông Hương gồm: cây lúa nước đại diện cho loại hình sử dụng cây hàng năm và cây cao
su đại diện cho loại hình sử dụng cây lâu năm phục vụ mục tiêu đánh giá.
3.2.1.2. Nguyên tắc lựa chọn lựa chọn loại hình sử dụng lâm nghiệp
* Đối với loài cây trồng rừng sản xuất:
- Có giá trị kinh tế phù hợp với mục tiêu kinh doanh lâm nghiệp.
- Có yêu cầu sinh thái phù hợp với điều kiện lập địa của vùng gây trồng.
- Có thị trường tiêu thụ ổn định ở trong và ngoài nước.
- Nhanh đưa lại hiệu quả kinh tế.
- Dễ gây trồng.
- Không ảnh hưởng đến môi trường.
* Đối với loài cây trồng rừng phòng hộ: Do lưu vực sông Hương có diện tích
vùng thượng lưu lớn, vùng trung lưu hẹp, là vùng có lượng mưa lớn nên thường xuyên xảy
ra lũ lụt, xói mòn và trượt lở đất. Ngoài ra, hiện tượng cát bay, cát chảy và sạt lở bờ biển
gây ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động sản xuất nông nghiệp và đời sống của người dân.
Vì vậy, bài báo lựa chọn các loại cây phục vụ trồng rừng phòng hộ đầu nguồn và rừng

phòng hộ chắn gió và chắn cát bay ven biển theo nguyên tắc:
30 Đánh giá tiềm năng sinh thái tự nhiên phục vụ phát triển nông - lâm nghiệp…
- Rừng phòng hộ đầu nguồn:
+ Phù hợp với điều kiện sinh thái của vùng đầu nguồn và dễ tạo thành rừng phòng
hộ.
+ Cây thân gỗ, sống lâu năm, có bộ rễ ăn sâu và tán lá rậm, thường xanh.
+ Thích hợp với phương thức trồng rừng hỗn giao và có thể tạo thành rừng đa
tầng với mục đích phòng hộ.
+ Có thể chịu đựng được điều kiện khô hạn, sống được nơi có độ dốc lớn, địa
hình cao và phức tạp, đất nghèo dinh dưỡng hoặc vùng núi đá.
+ Đa tác dụng, có khả năng cung cấp sản phẩm góp phần tăng thu nhập nhưng
không làm ảnh hưởng đến khả năng phòng hộ.
+ Không sinh ra chất độc gây ô nhiễm môi trường và ảnh hưởng đến sức khỏe
con người.
- Rừng phòng hộ chắn gió và chắn cát bay:
+ Thích nghi với các loại đất cát nghèo dinh dưỡng ven biển.
+ Có bộ rễ phát triển sâu, rộng và vững. Lá có cấu tạo hạn chế thoát hơi nước.
Tán lá dày, thường xanh.
+ Cây sống lâu năm, có khả năng chống chịu với bão, gió cát, khô hạn. Có thể
sinh trưởng và phát triển thành rừng trong điều kiện khô hạn, nắng nóng ở vùng cát di
động.
+ Đa tác dụng, mang lại thu nhập cho chủ rừng nhưng không ảnh hưởng đến khả
năng phòng hộ.
Dựa vào các nguyên tắc nêu trên kết hợp với thực trạng trồng rừng, quy hoạch 3
loại rừng của tỉnh cùng với việc tham khảo ý kiến của các chuyên gia, bài báo lựa chọn
loại cây keo tai tượng (Acacia mangium Willd) và cây bời lời nhớt (Litsea glutinosa
(Lour.) C.B. Rob. (Litsea sebifera Willd.) phục vụ mục tiêu đánh giá.
3.2.2. Lựa chọn đơn vị đánh giá
Việc lựa chọn cấp đơn vị nào để đánh giá phụ thuộc vào mục tiêu và mức độ chi
tiết của công việc đánh giá. Đối với lãnh thổ nghiên cứu, đơn vị cơ sở được lựa chọn để

đánh giá tổng hợp là cấp loại CQ với bản đồ CQ tỷ lệ 1: 100.000 dùng cho đánh giá,
phân hạng và đề xuất định hướng phát triển nông - lâm nghiệp lưu vực sông Hương.
3.2.3. Nguyên tắc lựa chọn chỉ tiêu đánh giá
- Các chỉ tiêu được lựa chọn để đánh giá phải có sự phân hóa rõ rệt theo đơn vị
lãnh thổ ở tỷ lệ nghiên cứu.
- Chỉ tiêu lựa chọn phản ánh được mối quan hệ của chúng đối với các chủ thể
NGUYỄN ĐĂNG ĐỘ 31
đánh giá (loại hình sử dụng).
- Lựa chọn và phân cấp các chỉ tiêu đánh giá dựa trên cơ sở những nguyên tắc
chung nhưng phải điều chỉnh cho phù hợp với những đặc thù của lãnh thổ nghiên cứu.
- Tùy thuộc vào yêu cầu sinh thái của các loại cây trồng mà có thể lựa chọn số
lượng và phân cấp chỉ tiêu cho phù hợp.
Trên cơ sở phân tích đặc điểm sinh thái của các đơn vị CQ ở lãnh thổ nghiên cứu,
kết hợp kế thừa kết quả nghiên cứu của các công trình [3], [4], [7] , bài báo đã lựa
chọn 11 chỉ tiêu để đưa vào đánh giá, bao gồm: loại đất, độ dốc, tầng dày, thành phần cơ
giới, hàm lượng mùn, chỉ số pH, nhiệt độ trung bình (TB) năm, lượng mưa trung bình
năm, khả năng thoát nước, số tháng đủ ẩm và kiểu thảm thực vật (TV) hiện tại.
3.3. Đánh giá tiềm năng sinh thái tự nhiên phục vụ phát triển nông - lâm
nghiệp ở lưu vực sông Hương
3.3.1. Xác định nhu cầu sinh thái của một số loại hình sử dụng nông - lâm
nghiệp được lựa chọn ở lưu vực sông Hương
Trên cơ sở kế thừa kết quả nghiên cứu của các công trình [1], [3], [5], [6], [7]
kết hợp tham khảo ý kiến của các chuyên gia. có thể xác định nhu cầu sinh thái của các
loại cây lúa nước, cây cao su, cây keo tai tượng và cây bời lời nhớt như sau (bảng 2).
Bảng 2. Nhu cầu sinh thái của một số loại hình sử dụng nông- lâm nghiệp chủ yếu ở lưu vực
sông Hương
Loại
hình
sử
dụng

Chỉ tiêu
Mức độ thích nghi
Rất thích
nghi
(S1)
Thích nghi
(S2)
Ít thích nghi
(S3)
Không
thích nghi
(N)
1. Cây
lúa
nước
1. Loại đất P Pc, Pg, Pf, SjM, M Còn lại
2. Độ dốc <3
0
3 - 8
0
8 - 15
0
>15
0

3.Thành phần cơ giới Thịt nặng
Thịt nhẹ và
TB
Cát và Cát
pha

Đá lẫn
4. Hàm lượng mùn >3% 1,5 - 3% 0,5 - 1,5% <0,5%
5. Chỉ số pH >5,5 4,5 - 5,5 <4,5 -
6. Nhiệt độ TB năm >24
0
C 22 - 24
0
C 20 - 22
0
C 18 - 20
0
C
7. Khả năng thoát
nước
Rất khó Khó
Tương đối
tốt
Tốt
8. Thảm TV hiện tại h’ e’ g’ Còn lại
2.Cây
cao su
1. Loại đất Fs, Fj Fa, Fq Fp Còn lại
2. Độ dốc <8
0
8 - 15
0
15 - 25
0
>25
0


32 Đánh giá tiềm năng sinh thái tự nhiên phục vụ phát triển nông - lâm nghiệp…
3.Thành phần cơ giới Thịt nặng Thịt TB Thịt nhẹ
Cát pha, cát,
đá lẫn
4. Tầng dày >100cm 70-100cm 30-70cm <30cm
5. Hàm lượng mùn >3% 2 - 3% 1 - 2% <1%
6. Chỉ số pH >5,5 5,5-4,5 <4,5 -
7. Lượng mưa TB
năm
<2800mm
2800 -
3200mm
3200 -
3600mm
>3600mm
8. Nhiệt độ TB năm >24
0
C 22-24
0
C 20-22
0
C 18-20
0
C
9. Khả năng thoát
nước
Tương đối
tốt
Tốt -

Khó và rất
khó
10. Số tháng đủ ẩm 12 tháng 9 tháng 6 tháng -
11. Thảm TV hiện tại d’ b’ c’ Còn lại
3. Cây
keo tai
tượng
1. Loại đất
Fs, Fj, Fq,
Fa, Fp
P, Pf, Pc, C

E, Cc

Ha, SjM, M,
Pg
2. Độ dốc <15
0
15 - 20
0
20 - 25
0
>25
0

3. Tầng dày >100cm 30 - 100cm <30cm -
4. Lượng mưa
3200-
3600mm
2800 -

3200mm
<2800mm >3600mm
5. Nhiệt độ TB năm >24
0
C 22 - 24
0
C 20 - 22
0
C <20
0
C
6. Khả năng thoát
nước
Tốt
Tương đối
tốt
Khó Rất khó
7. Thảm TV hiện tại c’ b’, l’ d’, e’ Còn lại
4. Cây
bời lời
nhớt
1. Loại đất Ha, Fs, Fj, Fa, Fp, Fq P, Pf Còn lại
2. Độ dốc <15
0
15 - 20
0
20 - 25
0
>25
0


3. Tầng dày >100cm 50 - 100cm <50cm -
4. Lượng mưa
3200-
3600mm
2800 -
3200mm
<2800mm >3600mm
5. Nhiệt độ TB năm >24
0
C 22 - 24
0
C 20 - 22
0
C <20
0
C
6. Khả năng thoát
nước
Tốt
Tương đối
tốt
-
Khó và rất
khó
7. Thảm TV hiện tại c’ b’, l’ d’, e’ Còn lại
3.3.2. Kết quả đánh giá
Đánh giá tiềm năng sinh thái tự nhiên phục vụ phát triển nông - lâm nghiệp là so
sánh mức độ thích nghi của các loại hình sử dụng với loại CQ thông qua các chỉ tiêu đã
được lựa chọn. Việc đánh giá thích nghi có thể dùng nhiều phương pháp khác nhau. Bài

báo sử dụng phương pháp đánh giá bằng thang điểm tổng hợp và áp dụng bài toán trung
NGUYỄN ĐĂNG ĐỘ 33
bình nhân theo công thức đề nghị của D.L. Armand (1975) để tính điểm trung bình từng
loại CQ cho mục tiêu đánh giá, bài toán có dạng:
M
0
=
n
n
aaaa
321

Trong đó: M
0
: Điểm đánh giá của đơn vị CQ.
a
1
, a
2
, a
3
…a
n
: Điểm của chỉ tiêu 1 đến chỉ tiêu n.
n: Số lượng chỉ tiêu dùng để đánh giá.
Thang điểm đánh giá bao gồm 4 cấp tương ứng với 4 hạng: rất thích nghi (S1),
thích nghi (S2), ít thích nghi (S3) và không thích nghi (S4 hoặc N). Mỗi hạng ứng với
điểm số như sau: S1: 3 điểm; S2: 2 điểm; S3: 1 điểm và N: 0 điểm.
Để tính khoảng cách điểm giữa các hạng, bài báo vận dụng công thức tính khoảng
cách điểm:

M
DD
D
minmax


(1)
Trong đó:
D

: Khoảng cách điểm giữa các hạng.
D
max
: Điểm đánh giá chung cao nhất.
D
min
: Điểm đánh giá chung thấp nhất.
M: Số cấp đánh giá.
Những loại CQ có các yếu tố giới hạn không thích hợp với nhu cầu sinh thái của
một loại cây trồng sẽ nhận giá trị điểm bằng 0 (N = 0) nên giá trị điểm trung bình nhân
M
0
= 0 và loại CQ này sẽ không đưa vào để phân hạng.
3.3.2.1. Kết quả đánh giá và phân hạng mức độ thích nghi CQ cho cây lúa nước
Kết quả đánh giá CQ trên lưu vực sông Hương cho cây lúa nước đã xác định 48
loại CQ nhận giá trị điểm 0 (không thích nghi), nên 9 loại CQ còn lại được đưa vào để
phân hạng. Giá trị điểm tối đa của 9 loại CQ này là 2,45, giá trị điểm tối thiểu là 1,80 và
số cấp đánh giá còn lại là 3.
Thay các giá trị vào công thức (1)
21,0

3
8,145,2


D
Giá trị 0,21 là khoảng cách điểm trong một hạng và theo chỉ số này, lãnh thổ lưu
vực sông Hương có 4 khoảng phân hạng như sau:
- Hạng không thích nghi (N): Điểm trung bình nhân 0 điểm.
- Hạng ít thích nghi (S3): Điểm trung bình nhân từ 1,8 - 2,01 điểm.
- Hạng thích nghi (S2): Điểm trung bình nhân từ 2,02 - 2,23 điểm
- Hạng rất thích nghi (S1): Điểm trung bình nhân từ 2,24 - 2,45 điểm
34 Đánh giá tiềm năng sinh thái tự nhiên phục vụ phát triển nông - lâm nghiệp…
3.3.2.2. Kết quả đánh giá và phân hạng mức độ thích nghi CQ cho cây cao su
Kết quả đánh giá CQ trên lưu vực sông Hương cho cây cao su đã xác định 45 loại
CQ nhận giá trị điểm 0 (không thích nghi), nên 12 loại CQ còn lại được đưa vào để phân
hạng. Giá trị điểm tối đa của 12 loại CQ này là 2,20, giá trị điểm tối thiểu là 1,42 và số
cấp đánh giá còn lại là 3.
Thay các giá trị vào công thức (1)
26,0
3
42,120,2


D

Giá trị 0,26 là khoảng cách điểm trong một hạng và theo chỉ số này, lãnh thổ lưu
vực sông Hương có 4 khoảng phân hạng như sau:
- Hạng không thích nghi (N): Điểm trung bình nhân 0 điểm.
- Hạng ít thích nghi (S3): Điểm trung bình nhân từ 1,42 - 1,68 điểm.
- Hạng thích nghi (S2): Điểm trung bình nhân từ 1,69 - 1,95 điểm

- Hạng rất thích nghi (S1): Điểm trung bình nhân từ 1,96 - 2,20 điểm
3.3.2.3. Kết quả đánh giá và phân hạng mức độ thích nghi CQ cho cây keo tai
tượng
Kết quả đánh giá CQ trên lưu vực sông Hương cho cây keo tai tượng đã xác định 28
loại CQ nhận giá trị điểm 0 (không thích nghi), nên 29 loại CQ còn lại được đưa vào để
phân hạng. Giá trị điểm tối đa của 29 loại CQ này là 2,67, giá trị điểm tối thiểu là 1,77 và số
cấp đánh giá còn lại là 3.
Thay các giá trị vào công thức (1)
30,0
3
77,167,2


D
Giá trị 0,30 là khoảng cách điểm trong một hạng và theo chỉ số này, lãnh thổ lưu
vực sông Hương có 4 khoảng phân hạng như sau:
- Hạng không thích nghi (N): Điểm trung bình nhân 0 điểm.
- Hạng ít thích nghi (S3): Điểm trung bình nhân từ 1,77 - 2,07 điểm.
- Hạng thích nghi (S2): Điểm trung bình nhân từ 2,08 - 2,38 điểm
- Hạng rất thích nghi (S1): Điểm trung bình nhân từ 2,39 - 2,67 điểm
3.3.2.4. Kết quả đánh giá và phân hạng mức độ thích nghi CQ cho cây bời lời
nhớt
Kết quả đánh giá CQ trên lưu vực sông Hương cho cây bời lời nhớt đã xác định
35 loại CQ nhận giá trị điểm 0 (không thích nghi), nên 22 loại CQ còn lại được đưa vào
NGUYỄN ĐĂNG ĐỘ 35
để phân hạng. Giá trị điểm tối đa của 22 loại CQ này là 2,67, giá trị điểm tối thiểu là 1,67
và số cấp đánh giá còn lại là 3.
Thay các giá trị vào công thức (1)
33,0
3

67,167,2


D

Giá trị 0,33 là khoảng cách điểm trong một hạng và theo chỉ số này, lãnh thổ lưu
vực sông Hương có 4 khoảng phân hạng như sau:
- Hạng không thích nghi (N): Điểm trung bình nhân 0 điểm.
- Hạng ít thích nghi (S3): Điểm trung bình nhân từ 1,67 - 2,00 điểm.
- Hạng thích nghi (S2): Điểm trung bình nhân từ 2,01 - 2,34 điểm
- Hạng rất thích nghi (S1): Điểm trung bình nhân từ 2,35 - 2,67 điểm
Bảng 3. Tổng hợp diện tích các hạng thích nghi theo loại hình sử dụng
Loại
hình
sử
dụng
Hạng
Rất thích nghi
(S1)
Thích nghi
(S2)
Ít thích nghi
(S3)
Không thích nghi
(N)
1. Lúa
nước
DT: 12.943,43 ha
Gồm 2 loại CQ:
56 và 66.

DT: 23.803,57 ha
Gồm 6 loại CQ:
53, 55, 57, 58, 62
và 65.
DT: 2.085,14 ha
Gồm 1 loại CQ:
46
DT: 283.042,6 ha
Gồm 48 loại CQ
còn lại

2. Cây
cao su
DT: 7.708,29 ha
Gồm 3 loại CQ:
21, 22 và 37.
DT: 5.976,36 ha
Gồm 3 loại CQ: 8,
34 và 51
DT: 10.944,94 ha
Gồm 6 loại CQ:
10, 18, 26, 27, 29
và 35.
DT: 297.245,20 ha
Gồm 45 loại CQ
còn lại

3. Cây
keo tai
tượng

DT: 28.018,89 ha
Gồm 12 loại CQ:
10, 21, 22, 25, 26,
27, 29, 37, 48, 49,
51 và 64.
DT: 28.582,72 ha
Gồm 9 loại CQ: 8,
18, 31, 34, 35, 38,
39, 43 và 47.
DT: 29.848,03 ha
Gồm 8 loại CQ:
24, 36, 42, 44, 52,
54, 61 và 63.
DT: 235.425,10 ha
Gồm 28 loại CQ
còn lại
4. Cây
bời lời
nhớt
DT: 12.627,65 ha
Gồm 7 loại CQ:
21, 22, 25, 26, 27,
37 và 49.
DT: 27.755,92 ha
Gồm 9 loại CQ: 8,
10, 29, 34, 35, 38,
39, 43 và 51.
DT: 28.847,72 ha
Gồm 6 loại CQ:
18, 24, 31, 42, 44

và 52
DT: 252.643,50 ha
Gồm 35 loại CQ
còn lại
36 Đánh giá tiềm năng sinh thái tự nhiên phục vụ phát triển nông - lâm nghiệp…
4. Kết luận
- Trên cơ sở những nguyên tắc lựa chọn loại hình sử dụng nông - lâm nghiệp, bài
báo đã lựa chọn được 4 loại cây, bao gồm: cây lúa nước, cây cao su, cây keo tai tượng
và cây bời lời nhớt phục vụ cho mục tiêu đánh giá.
- Dựa vào mục tiêu và mức độ chi tiết của công việc đánh giá, đơn vị cơ sở được
lựa chọn để đánh giá tổng hợp là cấp loại CQ với bản đồ CQ tỷ lệ 1: 100.000 dùng cho
đánh giá, phân hạng mức độ thích nghi.
- Căn cứ vào nguyên tắc lựa chọn và phân cấp chỉ tiêu đánh giá cũng như yêu
cầu sinh thái của từng loại hình sử dụng, bài báo đã xây dựng được hệ thống chỉ tiêu
đánh giá với 11 chỉ tiêu, bao gồm: loại đất, độ dốc, tầng dày, thành phần cơ giới, hàm
lượng mùn, độ pH, số tháng đủ ẩm, lượng mưa trung bình năm, nhiệt độ trung bình năm,
khả năng thoát nước và kiểu thảm thực vật hiện tại cho từng loại hình sử dụng nông -
lâm nghiệp cụ thể.
- Kết quả đánh giá và phân hạng mức độ thích nghi CQ đã xác định được tiềm
năng sinh thái tự nhiên của lãnh thổ cho phát triển các loại hình nông - lâm nghiệp trên
lưu vực sông Hương:
+ Loại hình trồng cây lúa nước: Diện tích rất thích nghi (S1): 12.943,43 ha, thích
nghi (S2): 23.803,57 ha và ít thích nghi (S3): 12.178,54 ha. Tổng diện tích có thể trồng:
38.832,14 ha, chiếm 12,01% diện tích tự nhiên của lưu vực.
+ Loại hình trồng cây cao su: Diện tích rất thích nghi (S1): 7.708,29 ha, thích
nghi (S2): 5.976,36 ha và ít thích nghi (S3): 10.944,94 ha. Tổng diện tích có thể trồng:
24.629,58 ha, chiếm 7,62% diện tích toàn lưu vực.
+ Loại hình trồng cây keo tai tượng: Diện tích rất thích nghi (S1): 28.018,89 ha,
thích nghi (S2): 28.582,72 ha và ít thích nghi (S3): 29.848,03 ha. Tổng diện tích có thể
trồng: 86.449,64 ha, chiếm 26,74% diện tích tự nhiên của lưu vực.

+ Loại hình trồng cây bời lời nhớt: Diện tích rất thích nghi (S1):12.627,65 ha,
thích nghi (S2): 27.755,92 ha và ít thích nghi (S3): 28.847,72 ha. Tổng diện tích có thể
trồng đạt 69.231,30 ha chiếm 21,41% tổng diện tích lưu vực.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Nguyễn Ngọc Bình, Chọn các loài cây ưu tiên cho các chương trình trồng rừng tại Việt
Nam, Cẩm nang ngành Lâm nghiệp, Nxb. Giao thông vận tải, Hà Nội, 2004.
[2]. Nguyễn Văn Cư và nnk, Xây dựng đề án tổng thể bảo vệ môi trường lưu vực sông
Hương, Báo cáo tổng kết đề án cấp Nhà nước, Hà Nội, 2010.
[3]. Hà Văn Hành, Nghiên cứu và đánh giá tài nguyên phục vụ cho phát triển kinh tế nông,
lâm nghiệp bền vững ở huyện A Lưới, tỉnh Thừa Thiên Huế, Luận án tiến sĩ Địa lý, Đại
NGUYỄN ĐĂNG ĐỘ 37
học Quốc gia Hà Nội, 2002.
[4]. Phạm Hoàng Hải và nnk, Cơ sở cảnh quan học của việc sử dụng hợp lý tài nguyên
thiên nhiên, bảo vệ môi trường lãnh thổ Việt Nam, Nxb. Giáo dục, Hà Nội, 1997.
[5]. Nguyễn Minh Hiếu, Giáo trình Cây công nghiệp, Nxb. Nông nghiệp, Hà Nội, 2003.
[6]. Trần Văn Minh, Giáo trình Cây lương thực, Nxb. Nông nghiệp, Hà Nội, 2003.
[7]. Ngô Đình Quế và nnk, Phân hạng đất trồng rừng sản xuất một số loài cây chủ yếu ở
vùng Tây Nguyên và Đông Nam Bộ, Kỷ yếu Hội Nghị Khoa học Công nghệ Lâm
nghiệp với phát triển rừng bền vững và biến đổi khí hậu, (2009), 160 - 176.
[8]. Trung tâm Quy hoạch và Thiết kế nông lâm nghiệp, Phương án quy hoạch phát triển
cây cao su huyện A Lưới, tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2011-2020, Báo cáo lưu trữ
tại Phòng Nông nghiệp huyện A Lưới, 2010.
[9]. UBND tỉnh Thừa Thiên Huế, Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử
dụng đất thời kỳ đầu 2011 - 2015 tỉnh Thừa Thiên Huế, Báo cáo lưu trữ tại Sở TN&MT
tỉnh TT Huế, 2010.
[10]. UBND tỉnh Thừa Thiên Huế, Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Thừa
Thiên Huế đến năm 2020, Huế, 2010.

EVALUATION NATURALLY ECOLOGICAL POTENTIAL FOR
AGRICULTURE - FORESTRY DEVELOPMENT IN HUONG RIVER BASIN,

THUA THIEN HUE PROVINCE
Nguyen Dang Do
College of Education, Hue University

Abstract. Evaluating naturally ecological potential contributes to providing some necessary
scientific identifications for the planning and development of agriculture - forestry in the
Huong river basin sustainably. This article researches the splitting characteristics in areas of
landscape and potential of landscape units in this river basin, applying the evaluation
method by general scale of mark level to define ecological natural potential for developing
some types of use in agriculture - forestry in Huong river basin.

×