Tải bản đầy đủ (.pdf) (105 trang)

Nghiên cứu một số đặc điểm sinh vật học của loài cây mun (diospyros mun a chev ex lecomte) tại vườn quốc gia cúc phương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.76 MB, 105 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
---------------

ĐỖ THANH HÀO

NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM SINH VẬT HỌC CỦA
LOÀI CÂY MUN (Diospyros mun A.Chev.ex Lecomte)
TẠI VƯỜN QUỐC GIA CÚC PHƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP

Hà Nội - 2013


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
---------------

ĐỖ THANH HÀO

NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM SINH VẬT HỌC CỦA
LOÀI CÂY MUN (Diospyros mun A.Chev.ex Lecomte)
TẠI VƯỜN QUỐC GIA CÚC PHƯƠNG


Chuyên ngành: Lâm học
Mã số: 60.62.02.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN MINH THANH

Hà Nội - 2013


i
LỜI NÓI ĐẦU
Để hoàn thành chương trình đào tạo sau đại học chuyên ngành Lâm học
khóa học 2011 - 2013, được sự cho phép của Trường Đại học Lâm nghiệp,
khoa Đào tạo sau đại học, tôi thực hiện đề tài: "Nghiên cứu một số đặc
điểm sinh vật học của loài cây Mun (Diospyros mun A.Chev. ex Lecomte
) tại Vườn quốc gia Cúc Phương"
Nhân dịp này tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến thầy giáo TS.
Nguyễn Minh Thanh đã hướng dẫn, chỉ bảo cho tôi trong quá trình thực hiện
đề tài này. Tôi trân trọng gửi lời cảm ơn đến ban giám hiệu, các GS, PGS, TS
của trường Đại học Lâm nghiệp và khoa Sau đại học đã tạo mọi điều kiện cho
tôi trong quá trình thực hiện đề tài này.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến lãnh đạo vườn Quốc gia Cúc Phương,
các cán bộ kỹ thuật tại vườn đã giúp đỡ, tạo mọi điều kiện thuân lợi cho tôi
trong thời gian tôi thu thập số liệu tại đây.
Do thời gian thực hiện không nhiều, bản thân còn có nhiều hạn chế nên
trong đề tài không tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận được sự đóng
góp ý kiến của các thầy cô giáo, bạn bè đồng nghiệp để bản luận văn trở nên
hoàn thiện hơn.

Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội,…..tháng….năm 2013
Học viên

Đỗ Thanh Hào


ii
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời nói đầu ......................................................................................................... i
Danh mục các chữ viết tắt ................................................................................ iv
Danh mục các bảng ........................................................................................... v
Danh mục các hình ........................................................................................... vi
ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................. 1
Chương 1 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU..................................... 2
1.1. Trên thế giới ......................................................................................... 2
1.1.1. Nghiên cứu sinh thái, tái sinh rừng ................................................ 2
1.1.2. Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc rừng .............................................. 4
1.2. Trong nước ........................................................................................... 6
1.2.1. Nghiên cứu sinh thái, tái sinh rừng ................................................ 6
1.2.2. Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc rừng ............................................... 9
1.3. Các nghiên cứu về cây Mun (Diospyros mun A.Chev. ex
Lecomte) ................................................................................................... 12
Chương 2 MỤC TIÊU, NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .... 14
2.1. Mục tiêu nghiên cứu .......................................................................... 14
2.1.1. Về lý luận ...................................................................................... 14
2.1.2. Về thực tiễn ................................................................................... 14
2.2. Nội dung nghiên cứu .......................................................................... 14

2.3. Phương pháp nghiên cứu ................................................................... 14
2.3.1. Phương pháp kế thừa tài liệu ........................................................ 14
2.3.2. Phương pháp thu thập số liệu ....................................................... 15
2.3.3. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu........................................ 21
Chương 3 ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ, XÃ HỘI KHU VỰC
NGHIÊN CỨU ............................................................................................... 30
3.1. Vị trí địa lý ....................................................................................... 30


iii
3.2. Lịch sử địa chất và địa hình.. ........................................................... 30
3.3. Thổ nhưỡng ...................................................................................... 31
3.4 Khí hậu thủy văn ............................................................................... 32
3.4.1. Chế độ nhiệt ................................................................................ 32
3.4.2 Chế độ mưa .................................................................................. 33
3.4.3 Độ ẩm không khí .......................................................................... 33
3.4.4 Chế độ gió .................................................................................... 34
3.4.5 Thủy văn ....................................................................................... 34
3.5. Tài nguyên động thực vật rừng ........................................................ 34
3.5.1 Hệ thực vật ................................................................................... 34
3.5.2 Hệ động vật .................................................................................. 36
Chương 4 KẾT QUẢ VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ................................... 38
4.1. Đặc điểm hình thái và vật hậu của Mun ............................................ 38
4.1.1. Đặc điểm hình thái ........................................................................ 38
4.1.2. Đặc điểm vật hậu .......................................................................... 41
4.2. Nghiên cứu đặc điểm phân bố tự nhiên của loài mun ....................... 42
4.3. Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc lâm phần có loài mun phân bố .......... 43
4.3.1. Đặc điểm cấu trúc tầng cây cao ................................................... 43
4.3.2. Đặc điểm cấu trúc tầng tái sinh .................................................... 53
4.4 Nghiên cứu đặc điểm tái sinh tự nhiên của loài Mun ......................... 58

4.4.1. Mật độ tái sinh theo độ tàn che (theo cây mẹ) .............................. 58
4.4.2. Mật độ tái sinh theo cấp chiều cao ............................................... 58
4.5. Đặc điểm đất dưới lâm phần có loài Mun phân bố ............................ 59
4.6. Kỹ thuật nhân giống cây con bằng hạt ............................................... 63
4.7. Đề xuất các giải pháp bảo tồn và phát triển Mun tại vườn Quốc gia
Cúc Phương ............................................................................................... 70
KẾT LUẬN, TỒN TẠI, KIẾN NGHỊ ......................................................... 74
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


iv
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Tên đầy đủ

Dt (m)

: Đường kính tán (m)

D 1.3 (cm)

: Đường kính ở vị trí 1.3

Hdc (m)

: Chiều cao dưới cành (m)

Hvn (m)


: Chiều cao vút ngọn (m)

Htb

: Chiều cao trung bình (m)

CTTT

: Công thức tổ thành

N (cây)

: Số cây

ODB

: Ô dạng bản

OTC

: Ô tiêu chuẩn

QXTV

: Quần xã thực vật

M

: Trữ lượng (m3)


G

: Tổng tiết diện ngang (m2)

PTLS

: Phương thức lâm sinh

ĐTC

: Độ tàn che


v
DANH MỤC CÁC BẢNG
Tên bảng

TT

Trang

2.1

Biểu điều tra tầng cây cao

16

2.2


Biểu điều tra cây tái sinh

16

2.3

Biểu điều tra cây bụi

17

2.4

Bảng công thức xử lý hạt gieo ươm

18

2.5

Bảng công thức thành phần hỗn hợp ruột bầu

19

3.1

Số lượng Taxon trong các ngành thực vật bậc cao ở Cúc Phương

34

3.2


Mười họ có số loài lớn nhất Cúc Phương

36

4.1

Công thức tổ thành tầng cây cao tính theo chỉ số IV%

43

4.2

Kết quả nắn phân bố N/D1.3 trên khu vực có loài Mun phân bố

45

4.3

Kết quả nắn phân bố N/Hvntrên khu vực có loài Mun phân bố

47

4.4

Kết quả tính toán mức độ đa dạng loài của tầng cây gỗ

48

4.5


Kết quả xây dựng tương quan Hvn/D1.3 khu vực nghiên cứu

48

4.6

Kết quả xây dựng tương quan D1.3/Dt khu vực nghiên cứu

51

4.7

Công thức tổ thành cây tái sinh khu vực nghiên cứu

54

4.8

Phẩm chất và nguồn gốc tái sinh

55

4.9

Mật độ và tỷ lệ cây tái sinh triển vọng khu vực nghiên cứu

56

4.10 Bảng phân bố tái sinh theo cấp chiều cao


57

4.11 Kết quả nghiên cứu mật độ tái sinh theo độ tàn che

58

4.12 Kết quả nghiên cứu mật độ tái sinh theo cấp chiều cao

59

4.13 Hình thái phẫu diện đất trên các OTC của khu vực nghiên cứu

60

4.14 Một số chỉ tiêu về đất rừng khu vực nghiên cứu

62

4.15 Kết quả nảy mầm của hạt sau khi xử lý

63

4.16 Ảnh hưởng của thành phần ruột bầu đến sinh trưởng chiều cao
Mun ở 3 tháng tuổi

64

4.17 Ảnh hưởng của thành phần ruột bầu đến sinh trưởng chiều cao
Mun ở 6 tháng tuổi


65

4.18 Ảnh hưởng mức độ che sáng là liều lượng đạm cây Mun 3 tháng tuổi

66

4.19 Ảnh hưởng mức độ che sáng là liều lượng đạm cây Mun 6 tháng tuổi

68


vi
DANH MỤC CÁC HÌNH
Tên hình

TT

Trang

3.1

Biểu đồ khí hậu Gaussen-Walter khu vực Cúc Phương

33

4.1

Hình thái cây Mun

38


4.2

Hình thái thân cây Mun và vết đẽo vỏ Mun.

39

4.3

Hình thái lá Mun

40

4.4

a- Hoa đực; b-Hoa cái; c-Tràng và nhị lép, d-Nhị

41

4.5

Hình thái hạt Mun

41

4.6

Sơ đồ tuyến điều tra Mun tại khu vực nghiên cứu

42


4.7

Biểu đồ thể hiên phân bố N/D1.3 khu vực có loài Mun phân bố

46

4.8

Biểu đồ thể hiên phân bố N/Hvn khu vực có loài Mun phân bố

47

4.9

Biểu đồ thể hiện mối quan hệ Hvn/D1.3 trên một số OTC

50

4.10 Biểu đồ thể hiện mối quan hệ Dt/D1.3 trên một số OTC

51

4.11 Hình ảnh một số phẫu diện đất nghiên cứu

61

4.12 Một số hình ảnh cây con Mun trong giai đoạn vườn ươm

69



1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Sự tồn tại của con người liên quan mật thiết đến các nguồn tài nguyên
thiên nhiên. Trong các nguồn tài nguyên thiên nhiên đó, rừng có vai trò đặc
biệt quan trọng không gì thay thế được trong nhiều lĩnh vực nhằm phục vụ
các nhu cầu của con người. Rừng là tài sản quí giá nó không những cung cấp
các sản phẩm cho nền kinh tế quốc dân mà còn có tác dụng phòng hộ, bảo vệ
đất, duy trì cân bằng sinh thái và bảo vệ môi trường sống.
Nằm trong hệ thống rừng đặc dụng, Vườn quốc gia Cúc Phương đã,
đang và tiếp tục chú trọng đến vấn đề bảo vệ và phát triển tài nguyên rừng,
trong đó việc nghiên cứu và bảo vệ hệ sinh thái rừng núi đá vôi cũng như
nghiên cứu sinh thái cá thể được đặc biệt quan tâm. Mặt khác việc sử dụng
cây bản địa làm mục đích trồng rừng và làm giàu rừng là một vấn đề lớn đang
được ngành Lâm nghiệp quan tâm. Việc thiếu thông tin về đặc điểm lâm học,
sinh vật học của loài gây nên những khó khăn trong việc đề xuất các giải pháp
lâm sinh. Nhằm góp phần giải quyết vấn đề khó khăn trên chúng tôi thực hiện
đề tài: "Nghiên cứu một số đặc điểm sinh vật học của loài cây Mun
(Diospyros mun A.Chev. ex Lecomte ) tại Vườn quốc gia Cúc Phương".
Mun (Diospyros mun A.Chev. ex Lecomte) thuộc họ Thị (Ebenaceae),
phân bố tự nhiên ở Cúc Phương, là loài cây gỗ trung bình, lõi gỗ mun khi khô
có màu đen bóng, cứng và bền nên khó gia công, thường dùng làm đồ gỗ quý,
thủ công mĩ nghệ cao cấp. Quả và lá dùng để nhuộm đen lụa quý. Việc nghiên
cứu thành công đề tài này sẽ cung cấp những thông tin khoa học về loài Mun
ở Cúc Phương góp phần hiểu biết sâu hơn về loài cây này làm cơ sở đề xuất
biện pháp bảo vệ và phát triển loài cây ở Vườn quốc gia Cúc Phương cũng
như sự nghiệp bảo vệ và phát triển rừng của Việt Nam nói chung.



2
Chương 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Trên thế giới
1.1.1. Nghiên cứu sinh thái, tái sinh rừng
Richard P.W (1959) [29], đã phân biệt tổ thành thực vật rừng mưa
thành hai loại: rừng mưa hỗn hợp có tổ thành loài cây rất phức tạp và rừng
mưa đơn ưu có tổ thành loài cây đơn giản và trong những điều kiện đặc biệt
thì rừng mưa đơn ưu chỉ bao gồm một vài loài cây.
Baur G.N (1964) [1], đã nghiên cứu về cơ sở sinh thái học trong kinh
doanh rừng mưa, tác giả đi sâu nghiên cứu các nhân tố cấu trúc rừng, các biện
pháp kỹ thuật lâm sinh áp dụng cho rừng mưa tự nhiên. Các phương thức xử
lý mà tác giả đưa ra đều có 2 mục tiêu rõ rệt: (1) nhằm cải thiện rừng nguyên
sinh vốn thường hỗn loài và không đồng tuổi bằng cách đào thải những cây
quá thành thục và cây phi mục đích để tạo không gian dinh dưỡng và ánh
sáng hợp lý cho các cây có giá trị sinh trưởng, phát triển. (2) tạo lập tái sinh
bằng cách xúc tiến tái sinh, thực hiện tái sinh nhân tạo sau khi khai thác, chăm
sóc nuôi dưỡng rừng. Từ đó, tác giả đã đưa ra nguyên lý tác động xử lý lâm
sinh nhằm đem lại rừng đều tuổi, rừng không đều tuổi và các phương thức xử
lý cải thiện rừng mưa.
Odum E.P (1971) [21], đã hoàn chỉnh học thuyết về hệ sinh thái trên cơ
sở thuật ngữ hệ sinh thái của Tansley A.P, năm 1935. Các sinh vật và hoàn
cảnh bên ngoài của chúng luôn có mối quan hệ chặt chẽ với nhau và ở trạng
thái thường xuyên có tác động. Từ đó, khái niệm về hệ sinh thái được làm
sáng tỏ là cơ sở nghiên cứu các nhân tố cấu trúc trên quan điểm sinh thái học.
Nghiên cứu về tái sinh rừng đóng vai trò rất quan trọng bởi nó thể hiện
động thái của rừng, nó là cơ sở để dự báo xu hướng diễn thế của rừng trong
tương lai. Do vậy nghiên cứu về tái sinh rừng đã được nhiều tác giả trên thế
giới thực hiện.



3
Davis và Richards (1933-1934) nghiên cứu rừng mưa ở khu vực sông
Moraballi, Guana, đã thống kê số cây thứ tự từ thấp đến cao, trước hết là số
mầm non dưới 2 m, tiếp đến là số cây non có đường kính dưới 10 cm và chiều
cao trên 4,6 m, sau đó mới đến số cây gỗ có đường kính trên 10 cm với cở
đường kính 10 cm. Cây tái sinh được thống kê từ dưới 2 m đến chiều cao 4,6
m, với đường kính dưới 10 cm. Tác giả Aubre’ville (1993) đã thống kê lớp
cây non gồm những cây thuộc cấp đường kính nhỏ hơn 10 cm (Theo Richards
P.W,1970) [29].
Trong các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng và sinh trưởng của tái sinh
thì ánh sáng được xác nhận là quan trọng. Balanford (1929) khi nghiên cứu tại
vùng rừng thường xanh ở Malaixia nhận thấy tái sinh tốt nhất là tại những nơi
có lỗ trống, ở đấy bề ngang không rộng quá 6 m; ở nơi có lỗ trống lớn hơn
không thấy xuất hiện cây tái sinh ở giữa lỗ trống.
Theo Catinot R. (1978) [4] khi nghiên cứu về tái sinh cây họ Dầu
(Dipterocarpaceae), trong các khu rừng ở vùng Đông Nam châu Á, thấy rằng
tái sinh cây họ Dầu hình thành từng vệt sau khai thác.
Tuomela K. và các cộng sự (1995) [48] nghiên cứu tái sinh trong các
khu rừng đã qua khai thác ở Kalimantan – Indonesia nhận thấy tốc độ sinh
trưởng tỷ lệ nghịch với diện tích ô trống và đã xác định diện tích ô trống thích
hợp là khoảng 500 m2, và chỉ ra rằng cây họ Dầu chịu ảnh hưởng lớn của
nhân tố ánh sáng.
Tổ chức FAO tại Bangkok-Thái Lan đã tổng kết những tiến bộ trong
việc hỗ trợ phục hồi tái sinh rừng tự nhiên vùng Châu Á – Thái Bình Dương,
các tác giả Patrick C. Dugan, Patrick B. Durst, David J. Ganz và Philip
J.McKenzie (2003) [54] đã tập hợp các nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến tái
sinh rừng tự nhiên tại các nước, gồm: kiểm soát lửa rừng, hạn chế chăn thả,
ngăn chặn sự phát triển của các loài cỏ tranh Imperata indica và một vấn đề



4
quan trọng là thu hút cộng đồng địa phương cũng như chính sách của Chính
phủ đối với phục hồi tái sinh rừng tự nhiên.
Theo Jeffrey S. Ward, Thomas E. Worthley (2008) [52] khi nghiên cứu
tại vùng Conecticut- Mỹ, đã đưa ra các nhân tố giới hạn ảnh hưởng tới sự phát
triển của các loài cây tái sinh bao gồm: ánh sáng và không gian dinh dưỡng;
đất; độ ẩm đất; chất đất; sự cạnh tranh; sự phát triển của quần thụ, trong đó
ánh sáng được xác định là nhân tố quan trọng nhất ảnh hưởng tới sự hình
thành phát triển của cây tái sinh, v.v...
1.1.2. Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc rừng
Cấu trúc tổ thành
Tổ thành thực vật là một chỉ tiêu quan trọng để đánh giá sự đa dạng,
phong phú của hệ thực vật rừng tại các vùng địa sinh học khác nhau. Theo
Schimper (1935) ở rừng Bắc Mỹ, trên diện tích 0.5 ha có 20 – 30 loài cây gỗ
lớn, Brown (1941) cho biết rừng ở châu Âu hoặc Bắc Mỹ trong trường hợp
cực đoan, rừng có thể bao gồm 20 – 25 loài cây gỗ lớn, [29] . Trong khi đó
theo Richards P.W (1959) [29] khi nghiên cứu tổ thành loài cây ở rừng nhiệt
đới cho thấy thường có ít nhất 40 loài trở lên trên 1 hecta, có trường hợp còn
ghi nhận được trên 100 loài.
Theo Baur G.N (1962) [1] Khi nghiên cứu rừng mưa khu vực Belem,
Amazôn, điều tra ô tiêu chuẩn với diện tích 2 hecta và đã thống kê được 36 họ
thực vật.
Catinot.R (1965) [2] nghiên cứu rừng ẩm nhiệt đới ở Đông Nam Á cho
thấy nhóm cây họ Dầu thường chiếm tỷ lệ lớn đến 50% tổ thành lâm phần.
Theo Tolmachop A.L. (1974) ở vùng nhiệt đới thành phần thực vật rất
đa dạng thể hiện ở chỗ rất ít họ chiếm tỷ lệ 10% tổng số loài của hệ thực vật
đó và tổng tỷ lệ phần trăm của 10 họ có số loài lớn nhất chỉ đạt 40-50% tổng
số loài (dẫn theo Viện Điều tra quy hoạch rừng, 2006) [49]. Trong rừng hỗn



5
giao, nhiều loài cây gỗ lớn phân bố theo tỷ lệ khá cân bằng, tuy nhiên phần
lớn trong một quần thụ thường có 1-2 loài chiếm ưu thế.
Zeng và cộng sự (1998) đã thống kê khoảng 280 loài cây dược liệu, 80
loài cây có dầu và 20 loài cây có sợi cũng như một số loài cây có giá trị khác
(theo Zaizhi Z. (2001) [56]). Kanel K.R. và Shrestha K. (2001) [34] khi nghiên
cứu rừng thứ sinh ở Nepal đã thống kê có trên 65.000 loài cây có hoa và 4.064
loài cây không hoa, trong đó có trên 1.500 loài nấm và hơn 350 loài địa y.
Cấu trúc tầng thứ
Nghiên cứu cấu trúc tầng thứ của rừng đã được nhiều tác giả trên thế
giới quan tâm và đề cập từ rất sớm, đặc biệt là là đối với rừng mưa nhiệt đới.
Năm 1919, tác giả Brown khi nghiên cứu về cây họ Dầu tại Phillippine,
đã cho biết là các cây gỗ lớn sắp xếp thành ba tầng tương đối rõ. Tác giả
Davis và Richards P.W (1933-1934) cũng đã nghiên cứu và phân rừng hỗn
giao nguyên sinh tại Guana thành 5 tầng, trong đó có 3 tầng cây gỗ (A, B, C)
tầng cây bụi (D) và tầng thảm tươi (E).
Tác giả Richards P.W (1939) đã nghiên cứu và phân rừng nguyên sinh
ở Nijeria thành 5 tầng, trong đó có 3 tầng cây gỗ. Vaughan và Weihe (1941)
trong khi nghiên cứu rừng trên đỉnh núi cao tại Moritiut xác nhận sự phân
tầng là có thực và Bear (1946) cũng cho rằng sự phân tầng ở vùng rừng
Trinidad là rõ ràng với 3 tầng cây gỗ và tầng cây bụi, tầng thảm tươi (Theo
Richards P.W (1959) [29].
Nghiên cứu rừng ẩm nhiệt đới, Catinot (1974) [3] đã cho rằng rừng ẩm
nhiệt đới có sự phân hoá mạnh, các tầng trong quần thụ được phân chia tương
đối rõ rệt, có tầng vượt tán với chiều cao trên 40 m và những tầng bên dưới.
Theo Steve Nix (1997) [55] cho rằng cấu trúc rừng mưa nhiệt đới có ít
nhất 5 tầng, gồm tầng vượt tán; tầng tán chính của rừng; tầng dưới tán; tầng
cây bụi; tầng mặt đất.



6
Theo Geoffrey Jess Parker (2008) [51] khi nghiên cứu về cấu trúc, tăng
trưởng, và chức năng của các hệ sinh thái của rừng rụng lá cho rằng cấu trúc
tầng tán của quần thụ có ảnh hưởng tới sự phát triển của rừng.
Cấu trúc mật độ
Cấu trúc mật độ của rừng cũng đã được nhiều tác giả nghiên cứu, kết
quả cho thấy rằng có sự biến động về mật độ giữa các vùng. Richards P.W
(1959) [29] nghiên cứu rừng mưa nhiệt đới ở Nam Mỹ và châu Phi cho thấy
mật độ lâm phần tức những cây có đường kính ngang ngực từ 10 cm trở lên
biến động từ 390-1.710 cây/ha, mật độ của những cây có đường kính từ 41 cm
trở lên có 39-60 cây/ha. Baur G.N (1962) [1] nghiên cứu về rừng nguyên sinh
ở Malaixia cho thấy có 550 cây/ha có đường kính từ 10 cm trở lên và có 4265 cây/ha có đường kính từ 48cm trở lên.
Theo Joost E. Duivenvoorden (1995) [53] tại vùng Amazon thuộc
Comlombia cho thấy có 1077 loài với đường kính ngang ngực (DBH) ≥
10cm. Các loài này thuộc 271 giống của 60 họ, trong đó các họ Leguminosae
và họ Sapotaceae có nhiều loài có giá trị nhất.
H. Thomasius (1972) đã đưa ra khái niệm khoảng sống và hằng số
không gian sinh trưởng liên quan tới chiều cao, mật độ và tuổi. Các nghiên
cứu về mật độ tối ưu lâm phần theo diện tích tán và mức độ che phủ cũng
được Kairukstis (1980) nghiên cứu. Chiabera (1982) đã mô hình hóa mật độ
tối ưu theo tuổi và lấy mật độ tại tuổi 100 làm gốc (dẫn theo Nguyễn Ngọc
Lung 1987) [17].
1.2. Trong nước
1.2.1. Nghiên cứu sinh thái, tái sinh rừng
Thái Văn Trừng (1978) [41] cho rằng tái sinh tự nhiên thực vật rừng
nhiệt đới có 2 cách: tái sinh liên tục dưới tán rừng rậm của các loài chịu bóng
và tái sinh theo vệt để hàn các lỗ trống.



7
Các nghiên cứu của chuyên gia Trung Quốc tại khu vực Quỳ Châu, Nghệ
An năm 1964 đã phân chia tiêu chuẩn để đánh giá tái sinh tự nhiên dựa trên
cơ sở số lượng cây tái sinh cho một hecta, gồm: rất tốt >12.000 cây/ha; tốt:
8000-12.000 cây/ha; trung bình: 4.000-8.000 cây/ha; xấu:2000-4000 cây/ha;
Rất xấu: < 2000 cây/ha [36].
Vũ Đình Huề (1975) [10] đã có đánh giá khái quát về tái sinh rừng tự
nhiên ở rừng miền Bắc. Nghiên cứu của Nguyễn Ngọc Lung (1983) [15, 16]
tại Kon Hà Nừng cho thấy cây tái sinh bình quân đạt 10.000-13.000 cây/ha từ
cây mạ cho tới cây có đường kính dưới 10 cm. Cây tái sinh bị phân hóa mạnh,
dưới tán rừng già khó tìm thấy cây con của một số loài ưu thế tầng trên.
Theo Nguyễn Hồng Quân (1984) [28] ánh sáng có vai trò lớn trong quá
trình phát triển cây tái sinh. Do có những cây có D=12-30 cm với chiều cao
11-20 m, tạo nên tầng tán chính của rừng, tầng này không bị tác động qua
khai thác, gây nên sự ứ đọng tán, không cho ánh sáng lọt xuống gây ảnh
hưởng đến tái sinh của các loài cây ưa sáng.
Phùng Ngọc Lan (1986) [14] cho rằng quá trình tái sinh xác định từ lúc
ra hoa kết quả đến khi tán cây tái sinh tham gia vào tầng A3 của rừng.
Nguyễn Vạn Thường (1991) [37] đã tổng kết và đưa ra kết luận hiện
tượng tái sinh dưới tán rừng của các loài cây gỗ đã tiếp diễn liên tục, không
mang tính chu kỳ. Sự phân bố số cây tái sinh không đồng đều, số cây mạ
(H<20 cm) chiếm ưu thế rõ rệt so với cây ở các cấp kính khác. Những loài
cây gỗ mềm, mọc nhanh có khuynh hướng lan tràn và chiếm ưu thế trong lớp
cây tái sinh. Trong khi đó các loài cây gỗ cứng, sinh trưởng chậm, chiếm tỷ lệ
rất thấp và phân bố tản mạn, thậm chí còn vắng bóng ở thế hệ sau trong rừng
tự nhiên.
Ngô Văn Trai (1995) [38] nghiên cứu tái sinh rừng một số trạng thái
rừng ở Tây Nguyên và đề xuất một số biện pháp lâm sinh phục hồi rừng.



8
Nguyễn Duy Chuyên (1996) [6] tiến hành nghiên cứu tái sinh tự nhiên
của rừng lá rộng thường xanh hỗn loài tại Quỳ Châu, Nghệ An cho thấy: trạng
thái rừng loại IV và IIIB có số lượng cây tái sinh lớn nhất: 3.200-4.000 cây/ha
(cao nhất là IIIB), các trạng thái rừng IIIA có số lượng cây tái sinh thấp hơn,
trong đó IIIA1 có 1.500 cây/ha.
Trần Xuân Thiệp (1996) [36] qua nghiên cứu tại vùng Hương Sơn, Hà
Tĩnh đã cho rằng phương thức khai thác chọn đã có tác dụng thúc đẩy tái sinh
thông qua việc mở tán rừng sau mỗi lần khai thác, do đó số loài và số lượng
cây tái sinh phong phú hơn rừng nguyên sinh. Số lượng cây tái sinh trung
bình 6.000-10.000 cây/ha cho trạng thái IV và IIIB, không chênh lệch quá lớn
đối với các trạng thái rừng có độ tàn che thấp hơn IIIA1, IIIA2, IIIA3. Tác giả
cũng đã dựa vào số cây tái sinh có triển vọng (H ≥ 1,5 m) để đánh giá tái sinh
theo 3 cấp: tái sinh xấu < 1.000 cây/ha; tái sinh trung bình: 1.000 -3.000
cây/ha; tái sinh tốt: > 3.000 cây/ha. Đối với trạng thái rừng loại IV phân chia
theo: xấu < 500 cây/ha; trung bình 500- 1.500 cây/ha; tốt > 1.500 cây/ha.
Nguyễn Văn Thêm (1992, 2002) [33, 34] có nghiên cứu sâu về tái sinh
tự nhiên của loài Dầu song nàng Dipterocarpus dyeri Pierre trong rừng kín ẩm
thường xanh và nửa rụng lá nhiệt đới mưa mùa ở Đồng Nai.
Nhiều tác giả khác cũng đã có nhiều nghiên cứu về tái sinh rừng tự nhiên
như Vũ Tiến Hinh (1991) [9], Vũ Văn Nhâm (1992) [20], Trần Ngũ Phương
(1970, 1998) [22, 23]. Nguyễn Thành Mến (2004) [19] đã nghiên cứu một số
đặc điểm cấu trúc, tái sinh tự nhiên rừng lá rộng thường xanh sau khai thác tại
tỉnh Phú Yên làm cơ sở để đề xuất các biện pháp kỹ thuật để nuôi dưỡng
rừng.
Theo nghiên cứu của Viện Điều tra quy hoạch rừng (2005) [49] cho biết
mật độ cây gỗ của trạng thái IIA, IIb biến động tùy theo từng vùng, thường
trong khoảng 700-1000 cây/ha. Rừng kín cây lá rộng thường xanh phục hồi



9
thường có mật độ cao hơn so với rừng cây lá rộng nửa rụng lá và rụng lá phục
hồi. Tái sinh dưới tán rừng phục hồi có mật độ tái sinh tương đối cao và biến
động từ 2000 đến 18.000 cây/ha. Rừng phục hồi thường xanh có mật độ cây
tái sinh cao hơn so với rừng nửa rụng lá và rụng lá.
Phạm Đình Tam (2001) [31] nghiên cứu tại Kon Hà Nừng cho rằng tái
sinh tự nhiên ở rừng khai thác chọn với cường độ 50% có nhiều triển vọng
hơn so với cường độ 30%. Vấn đề này cần được thảo luận thêm, vì do tán
rừng được mở quá rộng không phải loài nào cũng có điều kiện thuận lợi cho
quá trình tái sinh, nhất là các loài cây gỗ ưa bóng trong giai đoạn đầu.
Đinh Hữu Khánh (2006) [12] đã nghiên cứu cơ sở khoa học xác định và
phân loại đối tượng khoanh nuôi phục hồi rừng ở một số tỉnh Nam Trung bộ,
đã xác định được 9 nhân tố ảnh hưởng đến tái sinh rừng và dựa vào các yếu tố
chủ yếu: mật độ cây tái sinh/ha, chiều cao trung bình của các loài cây gỗ tái
sinh, số tháng hạn trong năm, lượng mưa trung bình năm, cấp hạng đất để
phân chia khả năng phục hồi rừng từ trạng thái IC với các khoảng thời gian
>8 năm; 5- 8 năm và < 5 năm, v.v...
1.2.2. Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc rừng
Cấu trúc tổ thành
Thái Văn Trừng (1970, 1978, 1999) [40, 41, 42] trên quan điểm hệ sinh
thái, dựa trên số lượng và sinh khối nhóm các loài cây ưu thế trong rừng nhiệt
đới ẩm của Việt Nam để phân chia các ưu hợp và phức hợp. Các nghiên cứu
cho thấy nhóm loài ưu thế trong các ưu hợp không quá 10 loài, số lượng cá
thể của mỗi loài ưu thế chiếm khoảng 5% và số lượng cá thể của 10 loài ưu
thế chiếm khoảng 40-50% tổng số cá thể của các tầng lập quần trên đơn vị
diện tích điều tra thì hình thành nên các xã hợp thực vật; trường hợp độ ưu thế
của các loài cây không rõ ràng sẽ hình thành các phức hợp thực vật.


10

Theo Nguyễn Văn Trương (1983) [44] trong rừng tự nhiên hỗn loài, loài
cây gỗ từ trạng thái sào trở lên cũng có đến ba bốn chục loài trên một hecta,
nhưng loài cây gỗ lớn có thể vươn tới chiều cao 30 m chỉ có từ 10-20%.
Nghiên cứu của Nguyễn Ngọc Lung (1991) [18] tại Hương Sơn, Kon Hà
Nừng và một số địa phương khác cho thấy trên ô tiêu chuẩn diện tích 1 ha có
từ 23-25 loài, với số cây thấp nhất 317 cây/ha và cao nhất 859 cây/ha.
Để đánh giá tổ thành rừng, thường sử dụng công thức tổ thành trên tỷ lệ
phần mười theo số cây, tiết diện ngang, hoặc chỉ số IV%. Phương pháp tính tỷ
lệ tổ thành (IV%) theo phương pháp của Daniel Marmillod, Vũ Đình Huề,
thường được các nhà khoa học vận dụng trong nghiên cứu cấu trúc.
Bùi Đoàn (2001) [8] áp dụng phương pháp phân tích định tính (dựa vào
tổ thành ưu thế các loài tham gia lập quần và tầng ưu thế sinh thái) và phương
pháp sinh thái định lượng của M. Gounot (1965), đã phân chia các nhóm sinh
thái phục vụ công tác điều chế rừng lá rộng thường xanh ở Kon Hà Nừng.
Tuy nhiên phương pháp này phức tạp trong tính toán và khó áp dụng.
Lê Đồng Tấn (2000) [32] khi nghiên cứu về rừng phục hồi sau nương
rẫy ở Sơn La cho thấy trong quá trình diễn thế mật độ cây tăng lên (ở giai
đoạn 1-5 năm) sau đó giảm, quá trình này bị chi phối bởi các quy luật tái sinh
tự nhiên, quá trình tỉa thưa và sự cạnh tranh của các loài cây. Rừng phục hồi
sau nương rẩy chủ yếu các loài có khả năng tăng trưởng ở mức độ trung bình.
Theo nghiên cứu của Viện Điều tra quy hoạch rừng (2005) [49] rừng
phục hồi trong kiểu rừng kín cây lá rộng thường xanh thường có tổ thành loài
tham gia tương đối đa dạng. Đối với trạng thái rừng IIA phục hồi sau nương
rẫy, tổ thành loài trong thành phần cây đứng tương đối đơn giản, khoảng 1020 loài (1000 m2), gồm những loài tiên phong ưa sáng và mọc nhanh. Đối với
trạng thái rừng IIb, tổ thành loài phong phú đa dạng gồm những loài nửa chịu
bóng và cả những loài ưa sáng.


11
Phùng Đình Trung (2007) [39] khi nghiên cứu và so sánh một số đặc

điểm về cấu trúc và đa dạng loài của các trạng thái rừng giàu ở Bắc và Nam
đèo Hải Vân đã dựa vào chỉ số IV (%) để phân chia loại hình xã hợp thực vật
ở 2 khu vực và đã xác định cả 2 khu vực đều có 4 loài cây có trị số IV% lớn
hơn 5%. Dựa vào độ đo của Sorensen để so sánh sự khác biệt về loài trong
nhóm loài cây ưu thế ở 2 khu vực và khẳng định có sự khác biệt về nhóm loài
cây ưu thế ở hai khu vực Bắc và Nam đèo Hải Vân.
Cấu trúc tầng thứ
Khi nghiên cứu về rừng kín thường xanh mưa ẩm nhiệt đới ở Việt
Nam, Thái Văn Trừng (1963, 1978) [41] đã đưa ra mô hình cấu trúc tầng như:
tầng vượt tán (A1), tầng ưu thế sinh thái (A2), tầng dưới tán (A3), tầng cây
bụi (B) và tầng cỏ quyết (C). Tác giả còn dựa vào 4 tiêu chuẩn để phân chia
kiểu thảm thực vật rừng Việt Nam, đó là dạng sống ưu thế của những thực vật
trong tầng cây lập quần, độ tàn che của tầng ưu thế sinh thái, hình thái sinh
thái của nó và tán lá. Với quan điểm trên Thái Văn Trừng đã phân chia thảm
thực vật rừng Việt nam thành 14 kiểu. Như vậy, các nhân tố cấu trúc rừng
được vận dụng triệt để trong phân loại rừng theo quan điểm sinh thái phát
sinh quần thể.
Trần Ngũ Phương (1970, 1999, 2000) [22, 24, 25, 26] cũng cho rằng số
tầng nhiều nhất trong đai rừng nhiệt đới mưa mùa ở Việt Nam là 5 kể cả tầng
cây bụi và thảm tươi, nhưng theo ông việc phân tầng nên theo cấp chiều cao,
nếu không sẽ mang tính chất định tính. Nghiên cứu của Lê Văn Chẩm (1995)
[5] cho kết quả tương tự.
Nguyễn văn Trương (1973, 1983) [43, 44] nghiên cứu cấu trúc đứng của
rừng tự nhiên đã chia chiều cao rừng từ đỉnh cây cao nhất đến cây thấp nhất
thành các cấp chiều cao theo công thức của Hoppman và gộp thành 5 cấp.
Vũ Đình Phương (1998) [27] cho rằng việc xác định giới hạn của các
tầng thứ chỉ có thể làm được khi có sự phân tầng “rõ rệt” tức là rừng đã phát


12

triển ổn định và rừng lá rộng thường xanh của nước ta thường có 3 tầng vào
giai đoạn ổn định, v.v…
Cấu trúc mật độ
Trần Văn Con (1992) [7] đã đề nghị ứng dụng mô phỏng toán trong
nghiên cứu động thái rừng tự nhiên, dựa trên tương quan giữa tổng số cây và
tiết diện ngang của lâm phần rừng khộp, tính toán các tham số phù hợp cho
mỗi dạng cấu trúc để xác định mật độ tối ưu của lâm phần, cho thấy rừng
Khộp của vùng Tây Nguyên rất thưa, độ đầy chỉ đạt từ 0,4 – 0,7.
Nguyễn Hải Tuất (1990) [46], Nguyễn Hải Tuất và Ngô Kim Khôi
(1994) [47] nghiên cứu hình thái phân bố cây rừng trên mặt đất bằng phương
pháp kiểm tra mức độ sai khác giữa số trung bình khoảng cách từ một cây
được chọn ngẫu nhiên đến cây gần nhất với trị số bình quân lý thuyết. Sử
dụng tiêu chuẩn U để đánh giá và xác định hình thái phân bố cây rừng trên
mặt đất cho các trạng thái rừng từ loại IIA đến loại IV.
Bảo Huy (1993) [11] đã dùng phân bố khoảng cách và kiểm tra bằng
tiêu chuẩn U để xác định các kiểu phân bố cây rừng trên bề mặt cho các đơn
vị phân loại của lâm phần Bằng lăng Lagerstroemia calyculata ở Đăk Lăk.
Lê Sáu (1996) [30], Trần Cẩm Tú (1999) [45] cũng đã áp dụng phương
pháp trên để nghiên cứu phân bố cây rừng trên mặt đất cho rừng tự nhiên tại
Kon Hà Nừng và Hương Sơn, Hà Tĩnh v.v...
1.3. Các nghiên cứu về cây Mun (Diospyros mun A.Chev. ex Lecomte)
Hiện nay các công trình nghiên cứu về cây Mun còn rất ít và chủ yếu là
các công trình nghiên cứu mô tả về đặc điểm hình thái và vật hậu của loài cây
này như các công trình của Phạm Hoàng Hộ (1993), và Lê Mông Chân – Lê
Thị Huyên (2003).
Năm 1991, Trạm nghiên cứu khoa học thuộc

Vườn quốc gia Cúc

Phương (1985) tiến hành xây dựng vườn thực vật, trong đó có trồng 0.5 ha



13
cây Mun, tuy nhiên không thấy có chi tiết hướng dẫn về việc gieo ươm loài
cây Các nghiên cứu ở nước ngoài ít có thông tin về loài cây này, chủ yếu là
các thông tin mô tả về hình thái vật hậu, phân loại và một số ít thông về đặc
điểm sinh thái (theo trang web của theplanlist_ www.theplanlist.org),
Vườn quốc gia Cúc Phương đã thực hiện đề tài nghiên cứu “Bảo tồn và
phát triển một số nguồn gen thực vật và động vật rừng quý tại Vườn quốc gia
Cúc Phương”, trong đó có nghiên cứu về loài Mun (Diospyros mun A.Chev.
ex Lecomte). Tuy nhiên đề tài chưa nghiên cứu sâu về các đặc điểm hình thái,
sinh thái học, sinh vật học của loài Mun mà mới chỉ nghiên cứu một số mối
quan hệ giữa Mun và các loài thực vật để đưa ra mô hình hỗn giao phù hợp.
Nói tóm lại, Mun là một loài cây gỗ quý hiếm có giá trị kinh tế cao, là
loài đặc hữu của nước ta đang có nguy cơ tuyệt chủng ở Việt Nam, tuy nhiên
các nghiên cứu về đặc điểm sinh vật học, sinh thái học và gây trồng loài cây
này còn quá ít ỏi. Vì vậy, tôi thực hiện đề tài này nhằm nghiên cứu đặc điểm
sinh vật học, sinh thái học, đặc điểm phân bố của Mun trong tự nhiên, đặc
điểm tái sinh của Mun trong rừng và dưới tán cây mẹ, đặt điểm tầng đất nơi
có loài Mun phân bố, kỹ thuật nhân giống cây con bằng hạt nhằm tạo sơ sở
khoa học góp phần vào việc đề xuất các biện pháp bảo tồn và phát triển loài
cây này.


14
Chương 2
MỤC TIÊU, NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
2.1.1. Về lý luận
Tạo sơ sở khoa học về đặc điểm sinh vật học của loài Mun (Diospyros

mun A.Chev. ex Lecomte) góp phần bảo tồn loài cây này ở vườn Quốc gia
Cúc Phương.
2.1.2. Về thực tiễn
Nghiên cứu được một số đặc điểm sinh vật học của loài Mun tạo cơ sở
để đề xuất các biện pháp bảo tồn loài này.
2.2. Nội dung nghiên cứu
1, Nghiên cứu đặc điểm hình thái và vật hậu của loài Mun
2, Nghiên cứu đặc điểm phân bố tự nhiên của loài Mun
3, Nghiên cứu một số đặc điểm cấu trúc lâm phần có loài Mun phân bố
4, Đặc điểm tái sinh của loài Mun
5, Đặc điểm đất dưới lâm phần có loài Mun phân bố
6, Nghiên cứu tạo cây con từ Hạt
7, Đề xuất các biện pháp bảo tồn và phát triển Mun
2.3. Phương pháp nghiên cứu
2.3.1. Phương pháp kế thừa tài liệu
Đề tài kế thừa các tài liệu như:
+ Đặc điểm tự nhiên, kinh tế xã hội khu vực nghiên cứu.
+ Phân bố các trạng thái rừng, các kiểu rừng tại Vườn quốc gia Cúc
Phương.
+ Các nghiên cứu về cấu trúc rừng, sinh thái rừng, đa dạng sinh học…
tại vườn Quốc gia Cúc Phương.
+ Các nghiên cứu về loài Mun của một số tác giả trước đó.


15
Các tài liệu kế thừa thông qua các đề tài, bài báo trong và ngoài nước
nghiên cứu trước đó, các cơ quan hành chính, các tổ chức hoạt động tại khu
vực nghiên cứu. Các số liệu được kế thừa một cách có chọn lọc và đảm bảo
yêu cầu: Số liệu chính thống, cập nhật, đáp ứng được độ chính xác.
2.3.2. Phương pháp thu thập số liệu

2.3.2.1. Thu thập số liệu nghiên cứu về đặc điểm hình thái và vật hậu
Để tìm hiểu về hình thái và vật hậu của loài Mun đề tài tiến hành
phương pháp quan sát thực địa đồng thời kết hợp với việc tra cứu những tài
liệu đã nghiên cứu trước đây.
Đề tài lựa chọn ngẫu nhiên 30 cây trong đó có cả các cây trưởng thành,
cây còn nhỏ, cây trung niên để tiến hành quan sát, mô tả. Cụ thể như sau:
- Thân cành: Mô tả hình dạng, màu sắc, vỏ kiểu phân cành và mức độ
phát triển
- Lá, hoa, quả, rễ: Mô tả hình dạng, kích thước, màu sắc,
2.3.2.2. Thu thập số liệu nghiên cứu về phân bố tự nhiên của loài Mun.
Để nghiên cứu đặc điểm phân bố tự nhiên của loài Mun đề tài dựa trên
bản đồ hiện trạng rừng mới nhất của vườn Quốc gia Cúc Phương tiến hành
lập ra 11 tuyến điều tra. Các tuyến này phải đảm bảo yêu cầu là đi qua các
trạng thái rừng, các dạng địa hình và cách đều nhau.
Số liệu điều tra ở các tuyến này là số lần bắt gặp và phân bố của loài
Mun trên các kiểu trạng thái rừng. Quá trình điều tra này có sự trợ giúp của
máy định vị GPS để ghi lại tọa độ của các cây đã bắt gặp trên các tuyến điều
tra làm cơ sở xác định phân bố của Mun ngoài tự nhiên.
2.3.2.3. Thu thập số liệu trên khu vực có loài Mun phân bố
Căn cứ vào điều kiên địa hình và mục đích nghiên cứu, đề tài đã lập
8 ô tiêu chuẩn điển hình trên núi đá vôi nơi có Mun phân bố, diện tích
mỗi ô t/c là 2000m2 (4050m).


16
Ô t/c điển hình được lập bằng địa bàn cầm tay và thước dây với sai
số khép kín là 1/200 và đo đếm toàn bộ những cây có đường kính (D 1.3) 
6cm về các chỉ tiêu: D 1.3 , Hvn, Hdc, Dt.
D1.3 được đo bằng thước dây đo đường kính có khắc vạch tới mm.
Đo Hvn và Hdc bằng thước Blumenleiss ở các cây làm chuẩn rồi sau đó

mục trắc các cây xung quanh, xác định chiều cao tới dm. Đo Dt bằng
thước dây.
Kết quả đo được thống kê vào phiếu điều tra tầng cây cao
Bảng 2.1: Biểu điều tra tầng cây cao
OTC số:.........

Diện tích OTC:...........

Loại rừng:.............

Địa hình:.........

Độ dốc:...........

Hướng dốc:.............

Địa điểm:.....
STT

Ngày điều tra:......

Loài

D1.3(cm)

cây

ĐT NB TB

Hvn(m) Hdc(m)


Người điều tra:..........
Phẩm

Dt(m)

ĐT NB TB chất(T,X,TB)

Trong mỗi ô tiêu chuẩn bố trí 25 ô dạng bản, mỗi ô có diện tích 4 m 2
(22 m) phân bố đều trong OTC. Trên mỗi ô dạng bản xác định tên cây,
chiều cao, chất lượng của cây tái sinh, cây tái sinh được chia thành 3 cấp
chiều cao: 0-50 cm, 50-100 cm, >100 cm, và những cây có H>100 cm được
coi là những cây có triển vọng tham gia vào tổ thành của rừng.
Bảng 2.2: Biểu điều tra cây tái sinh
OTC số:.........

Diện tích OTC:...........

Địa hình:.........

Độ dốc:...........

Địa điểm:.........

Ngày điều tra:.........

TT
OD
B


T
T
cây

Chất lượng
Tên
loài
<0.5 0.5-1
>1
cây

Loại rừng:.............
Hướng dốc:............
Ngườiđiều tra:.........

Phẩm chất
Tốt TB Xấu

Nguồn gốc
Hạt

Chồi


17
- Điều tra đất.
Tại từng OTC, ta tiến hành đào phẫu diện đất chính tại vị trí trung tâm
của ô và 4 phẫu diện phụ. Ta đào một phẫu diện chính với kích thước: Dài 1.5
m; rộng 0.8 m; sâu 1.2 m. Mô tả phẫu diện đất: loại đất, độ dày tầng đất, tỷ
lệ đá lẫn, thành phần cơ giới, độ ẩm, theo hướng dẫn trong "Sổ tay điều tra

quy hoạch rừng" (1995). Mỗi phẫu diện thu thập 3 mẫu đất để phân tích ở
độ sâu 0-10cm, 20-30cm, 40-50cm, các mẫu này sử dụng để phân tích các
chỉ tiêu lý, hoá tính của đất. Các chỉ tiêu đo đếm được ghi vào phiếu điều
tra đất.
- Điều tra tầng cây bụi, thảm tươi
Lập 5 ÔDB có diện tích 25m2
+ Điều tra cây bụi theo các chỉ tiêu: tên loài chủ yếu, chiều cao bình
quân, độ che phủ trung bình của các loài trên ÔDB, kết quả điều tra ghi vào
biểu điều tra tầng cây bụi.
+ Điều tra thảm tươi theo các chỉ tiêu: loài chủ yếu, chiều cao bình
quân, độ che phủ bình quân của loài trên từng ÔDB, kết quả ghi vào biểu điều
tra thảm tươi.
Bảng 2.3: Biểu điều tra cây bụi
OTC số:.........

Diện tích OTC:...........

Loại rừng:.............

Địa hình:.........

Độ dốc:..............

Hướng dốc:.............

Địa điểm:.........

Ngày điều tra:...........

Người điều tra:.............


Loài

Độ

Loài

Độ

TT

cây

Ht.b

che

Ghi

TT

cây

Ht.b

che

Ghi

ODB


chủ

(m)

phủ

chú

ODB

chủ

(m)

phủ

chú

yếu

(%)

yếu

(%)


×