Tải bản đầy đủ (.pdf) (90 trang)

Nghiên cứu đặc điểm sinh học, sinh thái và đề xuất biện pháp quản lý tổng hợp bọ que hại luồng tại thanh hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.13 MB, 90 trang )

Bộ GIO dục V đO tạo

bộ NôNG nghiệp V PTNT

tr-ờng đại học lâm nghiệp
--------------------------

NGUYấN H U QUN

NGHIấN CU C IấM SINH HOC, SINH THAI VA
ấ XUT BIấN PHAP QUAN LY TễNG HP BO QUE
HAI LUễNG TAI THANH HOA

Chuyên ngành: Lâm học
Mã số: 60.62.02.01

luận văn thạc sỹ khoa học lâm nghiệp

NGI HNG DN KHOA HC
PGS.TS. NGUYN TH NH

Hà Nội, 2013


i

LI CAM OAN
Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi luôn bám sát tình hình thực tế, thu
thập các thông tin, kế thừa của các đơn vị khu vực nghiên cứu, trong tỉnh và số
liệu ngoài hiện tr-ờng, nuôi sâu trong khu thí nghiệm tại Quan Hóa và Quan
Sơn để thu thâp, xử lý, phân tích số liệu thực hiện đúng mục tiêu, nội dung đề


tài đặt ra.
Tôi xin cam đoan công trình nghiên cứu này là của riêng cá nhân tôi. Số
liệu thu thập, kết quả nghiên cứu trong đề tài là hoàn toàn khách quan trung
thực. Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về công trình nghiên cứu của mình./.
Tác giả luận văn

Nguyễn Hữu Quân


ii

LI NểI U
Trong thời gian học tập ch-ơng trình cao học, chuyên ngành lâm học
khóa 2011 - 2013 tại Tr-ờng Đại học Lâm nghiệp Việt Nam, đ-ợc sự đồng ý
của Hiệu tr-ởng nhà tr-ờng, Chủ nhiệm khoa đào tạo sau đại học, giáo viên
h-ớng dẫn, tôi đã thực hiện đề tài Nghiờn cu c im sinh hc, sinh thỏi
v xut bin phỏp qun lý tng hp B que hi lung ti Thanh Hoỏ
Sau thời gian thực hiện đề tài với sự nỗ lực của bản thân và sự giúp đỡ
nhiệt tình của các Thầy Cô giáo, đến nay đề tài của tôi đã đ-ợc hoàn thành.
Nhân dịp này tôi xin bầy tỏ lòng biết ơn chân thành đến các thầy cô giáo
Tr-ờng Đại học Lâm nghiệp đặc biệt là Thầy giáo h-ớng dẫn PGS-TS Nguyễn
Thế Nhã, đồng thời tôi xin cảm ơn toàn thể cán bộ Sở nông nghiệp và PTNT,
Ban Qun ly rng phong hụ Tin h Gia, Chi cục kiểm lâm, Chi cục bảo vệ thực
vật tỉnh Thanh Hóa, Trạm Bảo vệ thực vật huyện Quan Sơn, Trạm Bảo vệ thực
vật huyện Quan Hóa, Hạt kiểm lâm Quan Sơn, Hạt Kiểm lâm Quan Hóa, cán
bộ chính quyền và nhân dân xã Sơn Điện huyện Quan Sơn, xã Nam Động
huyện Quan Hóa tỉnh Thanh Hóa đã giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện đề
tài.
Do thời gian thực hiện đề tài ngắn, năng lực bản thân còn hạn chế nên
đề tài không thể tránh khỏi những tồn tại và thiếu sót. Vì vậy, để đề tài đ-ợc

hoàn thiện hơn, tôi rất mong đ-ợc sự quan tâm, giúp đỡ của Thầy Cô giáo, sự
đóng góp ý kiến quý báu của các bạn đồng nghiệp./.
Thanh Hóa ngày 05 tháng 03 năm 2013
Tác giả


iii

MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. i
LỜI NÓI ĐẦU ................................................................................................. ii
MỤC LỤC ....................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................ vii
DANH MỤC CÁC HÌNH ............................................................................ viii
ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................. 1
Chương 1 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU..................................... 3
1.1. Tình hình nghiên cứu ngoài nước ....................................................... 3
Chương 2 MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ............................................................................................... 11
2.1. Mục tiêu............................................................................................... 11
2.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................ 11
2.3. Nội dung nghiên cứu .......................................................................... 11
2.4. Phương pháp nghiên cứu................................................................... 11
2.4.1. Phương pháp kế thừa................................................................... 11
2.4.2. Phương pháp điều tra thực địa.................................................... 12
2.4.3. Phương pháp xác định đặc điểm sinh học, sinh thái cơ bản của
Bọ que hại luồng .................................................................................... 15

2.4.4. Thí nghiệm biện pháp phòng trừ bằng biện pháp hóa học........ 17
2.4.5. Phương pháp xử lý số liệu ........................................................... 18
Chương 3 ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI .......................... 21
3.1. Huyện Quan Sơn ................................................................................ 21
3.1.1 Vị trí địa lý ..................................................................................... 21
3.1.2. Kinh tế ........................................................................................... 21
3.1.3. Về xã hội ....................................................................................... 21
3.1.4. Diện tích các loại đất .................................................................... 22
3.1.5. Tài nguyên rừng ........................................................................... 22


iv

3.1.6. Tài nguyên khoáng sản................................................................ 22
3.2. Xã Sơn Điện huyện Quan Sơn .......................................................... 22
3.2.1. Kinh tế ........................................................................................... 22
3.2.2. Về xã hội ....................................................................................... 22
3.2.3. Diện tích........................................................................................ 23
3.2.4. Các nguồn tài nguyên .................................................................. 23
3.3. Huyện Quan Hóa ................................................................................ 24
3.3.1. Vị trí địa lý .................................................................................... 24
3.3.2. Kinh tế ........................................................................................... 24
3.3.3. Về xã hội ....................................................................................... 25
3.3.4. Diện tích các loại đất .................................................................... 25
3.3.5. Tài nguyên rừng ........................................................................... 25
3.3.6. Tài nguyên khoáng sản: Chủ yếu là đá vôi, đá sỏi, cát.............. 25
3.4. Xã Nam Đông huyện Quan Sơn ........................................................ 25
3.4.1. Kinh tế ........................................................................................... 25
3.4.2. Về xã hội ....................................................................................... 25
3.4.3. Diện tích........................................................................................ 26

3.4.4. Các nguồn tài nguyên .................................................................. 26
Chương 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ......................... 28
4.1. Kế t quả nghiên cứu thành phầ n loài và đặc điểm nhận biết cơ bản
của Bọ que ha ̣i luồ ng ................................................................................. 28
4.1.1. Đặc điểm nhận biết cơ bản của Bọ que hại luồng ..................... 28
4.1.2. Đặc điểm hình thái các pha phát triể n ........................................ 28
4.2. Kết quả nghiên cứu xác định đặc điểm sinh học của Bọ que ha ̣i
luồ ng ........................................................................................................... 33
4.2.1. Vòng đời Bọ que hại luồng .......................................................... 33
4.2.2. Sự lột xác của Bọ que .................................................................. 34
4.2.3. Khái quát một số tập tính của Bọ que hại luồng ........................ 37
4.3. Đặc điểm sinh thái của Bọ que hại luồng ......................................... 40
4.3.1. Ảnh hưởng của nhiệt độ đến Bọ que hại luồng ......................... 40
4.3. 2 Ảnh hưởng của ẩm độ và lượng mưa đến Bọ que hại luồng .... 42


v

4.3.3 Ảnh hưởng của thức ăn đến Bọ que hại luồng ........................... 43
4.3.4. Ảnh hưởng của ký sinh, thiên dịch đến Bọ que hại luồng ........ 45
4.3.5. Biến động mật độ của Bọ que ha ̣i luồ ng ..................................... 46
4.4. Đề xuất các biện pháp phòng trừ bọ que hại luồng ........................ 50
4.4.1. Kết quả thí nghiệm một số thuốc phòng trừ ............................... 50
4.4.2. Đề xuất các biện pháp phòng trừ ................................................ 52
KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ ................................................... 56
TÀI LIỆU THAM KHẢO


vi


DANH MC CC T VIT TT
Chữ viết tắt, ký hiệu
BVR
CB
CPSH
D lóng
DT, DB
H vn
IPM
K/s
KH
KH&CN; KHCN
KT
SVGH
TB
TK
TN
ÔTC
UBND

Đựơc hiểu là
Bảo vệ rừng
Cán bộ
Chế phẩm sinh học
Đ-ờng kính gốc
Dự tính, dự báo
Chiều cao vút ngọn
Integrated Pest Management =
Quản lý dịch hại tổng hợp
Kỹ sKhoa học

Khoa học công nghệ
Kỹ thuật
Sinh vật gây hại
Trung bình
Tiểu khu
Thí nghiệm
Ô tiêu chuẩn
ủy ban nhân dân


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
STT
2.1

2.2

Néi dung
Đặc điểm tuyến điều tra và ÔTC trong khu vực nghiên cứu
tại xã Sơn Điện huyện Quan Sơn
Đặc điểm tuyến điều tra và ÔTC trong khu vực nghiên cứu
tại xã Nam Động huyện Quan Hóa

Trang
13

14

4.1


Hình thái các pha phát triể n của ấ u trùng Bo ̣ que ha ̣i luồ ng

29

4.2

Ảnh hưởng nhiệt độ đến thời gian phát dục Bọ que

41

4.3

Quan hệ giữa nhiệt độ và mật độ Bọ que hại luồng

42

4.4

Ảnh hưởng ẩ m độ đến thời gian phát dục Bọ que

43

4.5

Chênh lệch mật độ tại các vị trí của tán cây trong lâm phần

44

4.6


Mật độ ấu trùng bọ que trên các ô tiêu chuẩ n

46

4.7

Ảnh hưởng của vị trí địa hình tới mật độ ấu trùng bọ que

48

4.8

Các chỉ tiêu sinh trưởng cây luồng tại khu vực nghiên cứu

49

4.9

Thố ng kê số lượng Bo ̣ que số ng trước và sau khi phun thuố c.

51

4.10

Hiệu lực diệt sâu của các loại thuốc đươ ̣c thử nghiê ̣m

52



viii

DANH MỤC CÁC HÌNH
Néi dung

STT

Trang

2.1

Nhà lưới nuôi ấu trùng bọ que tại rừng

16

2.2

Thí nghiệm nuôi ấu trùng bọ que tại Trạm bảo vệ thực vật

16

2.3

Sơ đồ bố trí thí nghiệm phun thuố c trừ bọ que

17

4.1

Hình thái pha trứng Bọ que hại Luồng


28

4.2

Hình da ̣ng đầu, râu đầu, chân và cuối bụng của Bo ̣ que ha ̣i luồ ng

31

4.3

Đă ̣c điể m hình thái con đực và cái Bo ̣ que ha ̣i luồ ng

32

4.4

Vòng đời Bọ que hại luồng hại luồng

34

4.5a

Quá trình lô ̣t xác lầ n 1

35

4.5b

Triê ̣u chứng lá luồ ng bi gây

ha ̣i
̣

35

4.6

Ấu trùng lột xác lần 2 và triêụ chứng lá bi ha
̣ ̣i

35

4.7

Ấu trùng tuổ i 3 và quá triǹ h lột xác lần 3

36

4.8

Ấu trùng lột xác lần 4

36

4.9

Tâ ̣p tính ăn của Ấu trùng tuổ i 5 và dấu vết lá bi ̣ha ̣i

37


4.10

Tương quan giữa chiề u dài, chiề u rô ̣ng với số lươ ̣ng trứng Bo ̣ que

38

4.11

Tương quan giữa tro ̣ng lươ ̣ng (gram) với số lươ ̣ng trứng Bo ̣ que

39

4.12

Quá trình giao phố i của Bo ̣ que ha ̣i luồ ng

40

4.13

Mật độ Bo ̣ que trong các phần của tán cây

45

4.14a Biến động mật độ trên các ô tiêu chuẩ n

47

4.14b Biến động mật độ trên các ô tiêu chuẩ n


47

4.15

Biế n đô ̣ng mâ ̣t đô ̣ Bo ̣ que theo đơ ̣t điề u tra ta ̣i Quan Sơn

48

4.16

Biế n đô ̣ng mâ ̣t đô ̣ Bo ̣ que theo đơ ̣t điề u tra ta ̣i Quan Hóa

49


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Cây Luồng (Dendrocalamus barbatus Hsueh et D. Z. Li, 1988), tên
khác Dendrocalamus membranaceus Munro), là cây đặc sản truyền thống
của Thanh Hóa, phân bố chủ yếu ở các huyện miền núi. Luồng có nhiều công
dụng: Làm nhà ở, sử dụng trong kiến trúc, sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ,
nguyên liệu cho công nghiệp giấy sợi,v.v... Rừng luồng có tác dụng phòng hộ
và duy trì cân bằng sinh thái.
Luồng dễ trồng, sau 7 năm cho khai thác lứa đầu. Chi phí trồng, chăm
sóc ít tốn kém, cho thu hoạch hàng năm. Tuổi thọ của luồng khá cao, nếu
chăm sóc bảo vệ tốt có thể tới hàng trăm năm.
Tính đến nay toàn tỉnh Thanh Hóa đã trồng được 71.000 ha luồng, mỗi
năm cung cấp cho thị trường hàng chục triệu cây. Các huyện Quan Hóa,
Quan Sơn, Bá Thước, Lang Chánh, Ngọc Lạc được coi là vùng trọng điểm

luồng. Ngoài ra luồng còn được trồng nhiều ở Cẩm Thủy, Thạch Thành và
một số địa phương thuộc vùng bán sơn địa trong tỉnh.
Là cây có vị thế kinh tế quan trọng, nhưng luồng Thanh Hóa cũng đã
từng trải qua bao thăng trầm, có thời kỳ do giá cả quá thấp đến mức "không
bằng một cây mía", hay do đói kém mà cây luồng thì "không thể luộc lên để
ăn được", nên đã bị người dân ở một số địa phương phá bớt đi để lấy đất trồng
lương thực.
Ngày nay, nhờ chính sách mở cửa và hội nhập, nên cây luồng đã có
mặt trong Nam ngoài Bắc, sản phẩm chế biến từ cây luồng được xuất khẩu
sang các nước trong khu vực và thế giới, cây luồng đang lấy lại vị thế là cây
có giá trị kinh tế cao ở miền núi, "cây xóa đói giảm nghèo", cây nguyên liệu
chủ lực của các nhà máy giấy tương lai.
Trong quá trình hình thành và phát triển của rừng luồng, đặc biệt là
rừng trồng thuần loài đã phát sinh nhiều loài sinh vật gây hại nguy hiểm như


2

các loài châu chấu, vòi voi... Gần đây vào năm 2010, Bọ que đã gây thành
dịch ở rừng luồng thuộc huyện Quan Sơn và huyện Quan Hóa tỉnh Thanh
Hóa. Diện tích nhiễm Bọ que lên tới 1000 ha.
Để rừng luồng sinh trưởng và phát triển tốt, đạt năng suất, chất lượng,
hiệu quả cao đủ sức cạnh tranh trên thị trường khu vực và thế giới, góp phần
tăng thêm thu nhập hộ gia đình, tăng việc làm và khẳng định thương hiệu cây
Luồng Thanh Hóa, việc bảo vệ rừng luồng nói chung và phòng trừ sâu bệnh là
việc làm cấp thiết hiện nay.
Việc tìm hiểu đặc điểm sinh học, sinh thái và đề xuất biện pháp quản
lý tổng hợp Bọ que hại luồng là việc làm cần thiết góp phần quản lý bảo vệ
rừng, giảm thiểu thiệt hại do Bọ que gây ra. Chính vì vậy chúng tôi tiến hành
triển khai thùc hiÖn ®Ò tµi: “Nghiên cứu đặc điểm sinh học, sinh thái và đề

xuất biện pháp quản lý tổng hợp Bọ que hại luồng tại Thanh Hoá”.


3

Chương 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Tình hình nghiên cứu ngoài nước
Theo từ điển của đại học California, Quản lý dich
̣ ha ̣i tổ ng hơ ̣p Integrated Pest Management (IPM) là một chiến lược quản lý sinh vật hại tập
trung vào việc phòng ngừa hoặc thanh toán dài hạn vấn đề dịch hại bằng việc
phối hợp các kỹ thuật phòng trừ ví dụ khuyến khích phương pháp sinh học, sử
dụng giống chống chịu dịch hại, áp dụng các biện pháp canh tác xen kẽ nhau
như cải tiến phương pháp tới tiêu hoặc xén tỉa làm cho môi trường sống của
sinh vật hại trở nên bất lợi đối với sự phát triển của chúng.
IPM hướng sinh học - BIPM (Biointensive Integrated Pest Management)
nhấn mạnh các biện pháp như: nâng cao sức đề kháng của cây trồng, sử dụng
phương pháp sinh học, phương pháp canh tác và sử dụng thuốc thảo mộc...
Theo Liên hiệp IPM của USA (1994): IPM là một chiến lược sử dụng
phối hợp các phương pháp phòng trừ sinh vật hại như phương pháp sinh học,
kỹ thuật canh tác, hóa học một cách thích hợp nhằm thực hiện công tác phòng
trừ dịch hại có hiệu quả, bảo đảm có lợi về kinh tế và môi trường
IPM nhấn mạnh tính chất kế hoạch hóa: Quá trình lập kế hoạch và thực
hiện các bước trừ sinh vật hại hoặc ngăn ngừa chúng phát triển thành vấn đề
được gọi là quản lý tổng hợp sinh vật hại (IPM).
IPM với sự chú tới tới ngưỡng kinh tế: IPM bao gồm việc phối hợp một
cách hợp lý các phương pháp phòng trừ khác nhau như phương pháp: Kỹ
thuật canh tác; vật lý cơ giới; hóa học; sinh học nhằm làm giảm mật độ quần
thể dưới ngưỡng kinh tế (Economic Threshold Level).
Bảo vệ thực vật với mục tiêu: Năng suất cao, chất lượng tốt, vì chất lượng

môi trường: Bảo vệ sức khỏe con ngời, bảo vệ tài nguyên thiên nhiên.
Trên thế giới những nghiên cứu về sâu bệnh hại nói chung, sâu bệnh hại
cây lâm nghiệp nói riêng rất phong phú. Đó là các nghiên cứu cơ bản về sinh
học, sinh thái học của các loài sâu, bệnh hại và các biện pháp phòng trừ trong
đó có những nghiên cứu về côn trùng có ích, nấm có ích, biện pháp sử dụng
côn trùng và vi sinh vật có ích để quản lý sâu bệnh hại tổng hợp.


4

Raske, Wickman trong “Hướng quản lý sâu bệnh hại tổng hợp ở rừng rụng lá”
đã khẳng định:
- Quản lý dịch hại tổng hợp – Integrated Pest Management (IPM) ở các
nước khác nhau là khác nhau với từng vật gây hại cụ thể.
- Sự đóng góp của IPM có ý nghĩa cả về lý luận lẫn thực tế.
- Các vấn đề kinh tế, xã hội (bao gồm cả chiến lược của chính phủ) là
rất quan trọng đối với IPM
Ở Thái Lan, Trung Quốc đã kế thừa, vận dụng và nghiên cứu hoàn
thiện tài liệu: Đặc tính sinh vật học và quy luật phát sinh, phát triển sâu hại
thông nhựa, sâu bệnh hại luồng và các loài sâu bệnh hại cây lâm nghiệp khác;
xây dựng được pháp quy và nguyên tác phòng trừ sâu róm thông trên địa bàn
toàn quốc.
Theo Wang Haojie; Varma, R.V.; Xu Tiansen, 1998 [15]. Các biện pháp
phòng trừ sâu hại chủ yếu là (i) Biện pháp lâm sinh: Làm cỏ, xới đất không
những làm cho cây hút dinh dưỡng dễ hơn mà còn có thể chống lại sâu; (ii)
Biện pháp sinh học: Dùng các thiên địch để diệt sâu hại như chim, nhện, kiến
ong vv... (iii) Biện pháp hoá học dùng các loại thuốc như Trichlorfon 5 % để
phun, hoặc phun khói.
Một số chương trình IPM điển hình trên thế giới:
- IPM trong phòng trừ Xén tóc hại bạch đàn (Pharacantha semipunctata) ở

California (Paine và cộng sự, 1995).
- IPM trong phòng trừ Sâu ăn lá bạch đàn ở Brasil (Laranjeiro, 1994).
- Biện pháp tổng hợp IPM phòng trừ Châu chấu (Acrididae) hại bạch đàn
(Eucalyptus grandis) ở Paraguay (Speight, 2000).
- IPM phòng trừ Rệp Aonidiella orientalis hại cây Xoan ấn độ (Lale,
1998)[39]
- Biện pháp quản lý dich
̣ ha ̣i tổng hợp IPM phòng trừ Sâu róm thông
(Dendrolimus punctatus) ở Trung Quốc.


5

- IPM đối với Sâu đục chồi (Hypsipyla spp.) Toona spp, Cedrela spp.,
Swieteria spp, Khaya spp. (Speight, 1997) [40].
Những biện pháp tổng hợp phòng trừ sâu bệnh hại cây thuộc phân họ Tre trúc
(Bambusoideae) được thực hiện ở Trung Quốc như sau:
- Biện pháp tổng hợp IPM đối với sâu hại măng (Cyrtotrachelus spp.) họ Vòi
voi (Curculionidae) đã đươ ̣c thực hiêṇ với các biê ̣n pháp như sau:
+ Kết hợp làm đất diệt nhộng và sâu trưởng thành
+ Bắt sâu trưởng thành
+ Dùng dao miết chết trứng
+ Quét thuốc vào hốc có trứng: DDVP 80% hoặc Trichlorfon 50% pha loãng
3%. Phun các loại thuốc trên với nồng độ 1%.
+ Bọc bảo vệ măng
- Biện pháp tổng hợp IPM phòng trừ sâu bệnh hại cây thuộc phân họ Tre trúc
(Bambusoideae) đối với Châu chấu (Ceracris spp.) được thực hiện ở Trung
Quốc như sau:
+ Đào diệt trứng trước khi sâu nở.
+ Ngâm lúa vào nước tiểu 12 giờ, sau đó rải ra để thu hút châu chấu.

+ Sử dụng thuốc bột (dusting) ví dụ lân hữu cơ khi sâu non xuất hiện.
+ Bảo vệ thiên địch như chim, các loài số ng ký sinh vv…
Theo Qu Tianshen,Wang Haojie (2004) có một loài Bọ que hại lá tre trúc
là Baculum apicalis Chen et He. Loài này gây hại trên 10 loài tre trúc. Trưởng
thành, ấu trùng đều ăn lá, tuy mỗi ấu trùng ăn ít, gây hại không lớn, nhưng khi
mật độ lớn có thể gây hại nặng.
Trưởng thành: Bọ que cái dài 81-92mm, đầu dài 4,4mm, mảnh lưng
ngực trước dài 2,4-3,1mm, mảnh lưng ngực giữa dài 17,5-19,2mm, mảnh
lưng ngực sau dài 14,5-15,1mm, bụng dài 48,3-50,2mm. Đốt đùi các đôi chân
có kích thước theo thứ tự là 29,5-34,5mm; 18,0-19,5mm, 22,5-25,5mm. Thân
màu xanh đến nâu vàng, trên thân phủ đầy lông. Đầu hình trứng, mắt kép nhỏ,
hình tròn lồi lên, màu nâu xám. Râu đầu dài 8,2-9,8mm, đốt chân râu có hình
trứng tròn, dẹt, lồi giữa, màu nâu nhạt, đốt thứ 2 dẹt, ngắn, còn lại dạng sợi.


6

Mảnh lưng ngực trước hình chữ nhật, mép trước cuốn ngược, giữa lõm, có 1
rãnh ngang, phía sau ngực trước, phía trước ngực giữa hơi rộng, hai bên ngực
giữa và sau song song, mảnh bên hơi lồi lên làm cho hai bên thành vết lõm.
Bụng có đốt 2-6 gần bằng nhau, đốt 1 bằng đốt 6 ngắn hơn đốt 4. Phần gốc
đốt đùi chân trước uốn vào trong, đoạn lõm vào bằng 1/6 chiều dài, vừa đủ
bao đầu, các phần khác đều có 14-15 răng cưa nhỏ ; mảnh lưng đốt 9 hơi dài
hơn mảnh lưng đốt 8, giữa mép sau lõm thành hình tam giác, lưng lồi lên.
Mảnh trên hậu môn nhọn vượt quá lá bên mảnh lưng thứ 9.
Trứng: dài 2,5-3,2mm, màu đen sẫm, trên vỏ trứng có vân sọc sẫm.
Ấu trùng: Khi mới nở thân dài 3mm, màu xanh lục, khi đấy sức dài 6576mm, đầu hình trứng tròn, dài hơn ngực trước, mắt kép nhỏ, hình tròn, lồi
lên, màu vàng da cam. Râu đàu dài 7,5-8,2mm, đốt gốc hình trứng dài, rộng
dẹt, mảnh lưng ngực trước hình chữ nhật. Phần gốc đốt đùi chân trước uốn
vào trong, lúc nghỉ chân trước và râu đầu chìa ra phía trước.

Đặc điểm sinh học
Mỗi năm 1 lứa, qua đông ở pha trứng, giữa tháng 4 bắt đầu nở, sâu con
mới nở ăn lá tre non, tháng 9 vũ hoá, cuối tháng 10 đẻ trứng, cuối tháng 11
đến đầu tháng 12 chết dần.
Thiên địch
Trưởng thành có thiên địch là kiến cong bụng Nhật Bản, kiến nhiều gai
2 cựa, bọ ngựa dao lớn Trung Quốc, bọ xít chân vàng Sirtherea flavipes, bọ
xít đỏ đen, nhện hùm đỏ Triết Giang, chim hoạ my, gà trúc, đỗ quyên bắt sâu
trưởng thành và sâu con.
1.2. Tình hình nghiên cứu trong nước
Ở Việt Nam, Quản lý dich
̣ ha ̣i tổ ng hơ ̣p (IPM) có các tên gọi như sau:
- Quản lý sinh vật hại tổng hợp
- Hệ thống biện pháp phòng chống dịch hại tổng hợp
- Phòng trừ tổng hợp dịch hại cây trồng


7

- Phòng trừ dịch hại tổng hợp
- Phương pháp phòng trừ tổng hợp
- Phương pháp tổng hợp bảo vệ thực vật.
Trần Công Loanh (1989;1997) trong cuốn “Côn trùng lâm nghiệp” [11],
[24] đã viết rất kỹ về đặc điểm hình thái, đặc tính sinh vật học, sinh thái học
và phân loại côn trùng lâm nghiệp, đồng thời nêu ra một số phương pháp dự
tính, dự báo sâu hại và các biện pháp phòng trừ chúng bằng thuốc hoá học.
Tuy vậy chưa đề cập đến nguyên lý phòng trừ tổng hợp.
Nguyễn Thế Nhã - Trần Công Loanh - Trần Văn Mão (2001) đã xuất bản
giáo trình “Điều tra dự tính, dự báo sâu bệnh trong lâm nghiệp” [14]. Các tác
giả nhấn mạnh điều tra và dự tính, dự báo sâu bệnh hại rừng là công việc có

liên quan chặt chẽ với nhau. Điều tra là cơ sở của dự tính, dự báo, điều tra sâu
bệnh hại tiến hành càng kịp thời, chính xác thì kết quả dự báo càng đảm bảo
độ tin cậy. Dự tính, dự báo là cơ sở của việc phòng trừ sâu bệnh hại và quản
lý hữu hiệu nguồn tài nguyên côn trùng, vi sinh vật có ích.
Năm 2002, Nguyễn Thế Nhã - Trần Công Loanh đã xuất bản cuốn “Sử
dụng côn trùng và vi sinh vật có ích - tập I”, [12]. Đây là tài liệu được nghiên
cứu và biên soạn công phu giúp cho những người làm công tác quản lý tài
nguyên rừng có cơ sở khoa học để đưa ra các giải pháp thích hợp trong việc
phòng trừ sâu bệnh hại rừng theo nguyên lý của quản lý sâu bệnh hại tổng hợp
IPM, lợi dụng sự khống chế tự nhiên của các loài côn trùng là thiên địch của
sâu hại rừng, giữ gìn sự cân bằng sinh thái tự nhiên và an toàn cho môi trường.
Năm 2003, Nguyễn Thế Nhã và các cộng sự ở Trường Đại học Lâm
nghiệp đã xây dựng mô hình định lượng nguồn dinh dưỡng của sâu bệnh hại
để xác định ngưỡng kinh tế trong dự tính, dự báo sâu bệnh hại rừng Keo tai
tượng [23]. Đây là một vấn đề đang làm các nhà quản lý, sản xuất kinh doanh
Lâm nghiệp rất quan tâm.. Nếu được phát triển thì đề tài sẽ mang lại hiệu ích


8

to lớn trong quản lý tài nguyên rừng, trong sản xuất kinh doanh lâm nghiệp
của nước ta.
Theo Trần Văn Mão (2002) trong quản lý côn trùng quản lý dịch hại
tổng hợp có ý nghĩa rất lớn trong đó người ta nhấn mạnh vai trò của phân tích
hệ thống. Từ những nguyên lý sinh thái và động thái quần thể côn trùng rừng,
chúng ta có thể tìm hiểu sự phát sinh quần thể sâu hại, các loại dịch sâu hại
rừng, các loại ảnh hưởng của côn trùng đến sinh thái, kinh tế và xã hội và cuối
cùng đưa ra quyết sách quản lý thích hợp.
Theo Nguyễn Thế Nhã (2008), sâu hại tre luồng, đặc biệt là sâu hại măng
luồng, có tới 683 loài, thuộc 75 họ, 10 bộ côn trùng [26]. Tác giả đã nghiên

cứu và tổng hợp 37 loài của 8 bộ họ côn trùng hại măng luồng, đó là những
nghiên cứu cơ bản để giúp các nhà chuyên môn, quản lý, đặc biệt là hộ gia
đình ứng dụng vào sản xuất.
Theo báo cáo của Chi cục Bảo vệ thực vật Hải Phòng: Năm 2010 Tại khu
vực rừng trồng Jipro thuộc dự án trồng rừng Nhật Bản (thuộc Vườn quốc gia
Cát Bà), trên cây Keo lá tràm xuất hiện đối tượng dịch hại tên thường gọi là
Bọ que, gây hại với mật độ hàng trăm con/cây, nhiều cây mật độ sâu hại rất
cao, đã ăn trụi 100% số lá cây. Diện tích bị hại gần 15 ha, trong đó diện tích
bị hại nặng 5,5 ha, tán lá trụi từ 75 -100%.
Bọ que là côn trùng ăn lá, gây hại nhiều loại cây rừng ở cả pha sâu non và
trưởng thành, thuộc dạng biến thái không hoàn toàn. Bọ que phát triển thuận lợi
trong điều kiện thời tiết nóng ẩm, mưa xen kẽ, có sức phá hại lớn, mật độ cao có
thể gây trụi lá dẫn đến chết cây ảnh hưởng lớn đến khu dự trữ sinh quyển và
cảnh quan môi trường.
Để bảo vệ diện tích rừng Keo lá tràm, bảo vệ khu dự trữ sinh quyển,
tạo điều kiện thuận lợi cho cây bản địa phát triển, hạn chế dịch hại lan ra diện
rộng, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Hải Phòng yêu cầu Vườn Quốc


9

gia Cát Bà cần khẩn trương tiến hành phòng trừ loại côn trùng này, trước
mắt cần tập trung khoanh vùng phun trừ những diện tích bị hại nặng để giảm
thiệt hại. Một số thuốc có thể sử dụng để phun trừ đạt hiệu quả cao như:
Fastac 5 EC, Bestox 5 EC, Pertox 5 EC, Alphan 5 EC,... Diện tích còn lại tiếp
tục theo dõi chặt chẽ để có phương pháp phòng trừ hợp lý./. (Nguồn báo điện
tử Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Hải Phòng đăng ngày 05/06/2011)
Theo báo cáo Chi cục Bảo vệ thực vật tỉnh Hải Dương, năm 2011. Một
loại côn trùng có tên Bọ que đã bùng phát mạnh, tàn phá khoảng 450 ha rừng
Dẻ tự nhiên tại xã Hoàng Hoa Thám và Bắc An huyện Chí Linh tỉnh Hải

Dương. Bọ que có kích thước không đồng đều, dạng hình que, màu xanh hoặc
màu xám (chuyển biến theo màu lá), có chiều dài từ 8 đến 10cm, không cánh,
khả năng bò rất nhanh nhờ 3 cặp chân dài nhiều đốt, có 1 cặp râu đầu hình
răng lược, mắt kép. Bọ que thường giả chết để đánh lừa kẻ địch. Có khi chúng
rụng chân để thoát khỏi cái chết (chưa xác định tên loài, họ, bộ). Khi xuất
hiện, nó ăn từ mép lá đến cuống lá cây, gây trụi và không có khả năng phục
hồi.
Tương tự như vậy, theo Ban Quản lý rừng Chí Linh tỉnh Hải Dương,
đầu tháng 10, Bọ que mới chỉ hại vài ha rừng Dẻ, sau đó lây lan rất nhanh.
Khoảng 450 ha rừng Dẻ trồng hỗn giao với các loại cây khác bị Bọ que tàn
phá, chiếm 30% tổng diện tích rừng Dẻ trồng hỗn giao ở Chí Linh. Riêng diện
tích Dẻ bị hại khoảng 50 ha, tập trung ở xã Hoàng Hoa Thám và Bắc An. Mật
độ Bọ que trung bình 100-150 con/cây, chỗ cao có 500-1.000 con/cây. Mức
độ Bọ que phá hại khá nặng, nhiều cây Dẻ đã bị trụi lá, ảnh hưởng tới quá
trình sinh trưởng. Năm 2010. Bọ que đã ăn trụi lá một số cây Dẻ nhưng sau
đó cây tự mọc lá vào mùa xuân năm sau.


10

Tại Thanh Hóa, Bọ que bắt đầu gây hại từ năm 2008. Tổng diện tích
nhiễm 10 ha, tại Lô 7, khoảnh 2, tiểu khu 198 thuộc Bản Na Hồ, Bản Na
Phường Xã Sơn Điện Huyện Quan Sơn.
Năm 2009 tình hình Bọ que diễn biến phức tạp, đã phát sinh, phát triển
gây hại trên địa bàn 2 huyện Quan Sơn và Quan Hoá. Diện tích bị hại 600 ha.
Năm 2010 diện tích rừng luồng bị bọ que gây hại đã là 700 ha, tập
trung ở xã Sơn Điện huyện Quan Sơn và xã Nam Động huyện Quan Hóa.
Năm 2011 Bọ que diễn biến phức tạp hơn, diện tích nhiễm là 1000 ha,
tập trung xã Sơn Điện huyện Quan Sơn và xã Nam Động huyện Quan Hóa.
Mật độ phổ biến từ 150 – 200 con/cây, làm cho 600 ha diện tích rừng bị trụi lá

hoàn toàn, tỷ lệ bị hại từ 50 – 100 % (Nguồn Chi cục Bảo vệ thực vật tỉnh
Thanh Hóa, [4], [5]).
Một số biện pháp phòng chống bọ que đã được thực hiện ở Thanh Hóa
bao gồm: Thu bắt, phun thuốc Bassa 50 EC, Cymerin 25EC (Theo TTXVN,
24/07/2009).
Quản lý dịch hại tổng hợp cho một đối tượng cây trồng bao gồm 6 bước
cơ bản:
1. Xác định thành phần loài sâu hại, loài gây hại chính và thiên địch
của chúng.
2. Giám sát loài gây hại chính và thiên địch.
3. Xác định ngưỡng phòng trừ đối với loài gây hại chính
4. Lựa chọn và thực hiện các biện pháp quản lý sâu hại thích hợp
5. Đánh giá hiệu quả quản lý.
6. Điều chỉnh biện pháp quản lý


11

Chương 2
MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG
VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu
1. Xác định được đặc điểm sinh học, sinh thái cơ bản của Bọ que hại
luồng.
2. Đề xuất được biện pháp quản lý dịch hại tổng hợp Bọ que hại
luồng.
2.2. Phạm vi nghiên cứu
Bọ que hại luồng tại Huyện Quan Hóa và Quan Sơn Tỉnh Thanh Hóa.
Thời gian từ tháng 7 năm 2012 đến tháng 3 năm 2013
2.3. Nội dung nghiên cứu

1. Xác định thành phần loài Bọ que hại luồng và những đặc điểm
nhận biết cơ bản.
2. Xác định đặc điểm sinh học, sinh thái cơ bản của loài Bọ que hại
luồng chính.
3. Thử nghiệm một số loại thuốc trừ Bọ que hại luồng.
4. Đề xuất biện pháp quản lý tổng hợp Bọ que hại luồng.
2.4. Phương pháp nghiên cứu
2.4.1. Phương pháp kế thừa
Trong quá trình thực hiện đề tài chúng tôi kế thừa số liệu của Trạm bảo
vệ thực vật huyện Quan Sơn, Trạm Bảo vệ thực vật huyện Quan Hóa, Hạt
kiểm lâm Quan Sơn, Hạt kiểm lâm Quan Hóa, Chi cục Kiểm Lâm Thanh Hóa,
Chi cục bảo vệ thực vật Thanh Hóa.
Các tài liệu gồm:
- Điều kiện tự nhiên, dân sinh kinh tế xã hội tại xã Sơn Điện huyện
Quan Sơn, xã Nam Động huyện Quan Hóa tỉnh Thanh Hóa


12

- Các báo cáo về tình hình phát sinh , phát triển sâu, bệnh hại luồng của
cơ quan chuyên môn tại 2 huyện Quan Hóa và Quan Sơn tỉnh Thanh Hóa.
- Kế thừa số liệu về Bọ que của Chi cục Bảo vệ thực vật Thanh Hóa
- Số liệu khí tượng Thủy văn ta ̣i Trạm khí tượng Thủy văn Hồi Xuân
Quan Hóa.
- Các thông tin về thành tựu nghiên cứu thuốc trừ sâu sinh học hóa học
phục vụ phòng trừ sâu hại rừng trồng trong các tài liệu đã được công bố.
- Bản đồ phân bố rừng luồng tại 2 huyện Quan Hóa và Quan Sơn tỉnh
Thanh Hóa.
2.4.2. Phương pháp điều tra thực địa
2.4.2.1. Công tác chuẩn bị

Chuẩn bị dụng cụ: Ống nhòm, vợt bắt côn trùng, lọ đựng mẫu, máy
Hon đa phun cao, địa bàn, thước dây, thước đo độ cao cây, thước kẹp kính,
sơn, dây, dao phát, cuốc, phiếu, biểu mẫu điều tra…
Chuẩn bị hóa chất như cồn, foocmol để ngâm, bảo quản mẫu.
Làm nhà lưới hiện trường và trong khu thí nghiệm để nuôi Bọ que, theo
dõi.
2.4.2.2. Phương pháp chọn địa điểm nghiên cứu
Tiến hành khảo sát 500 ha rừng luồng thuộc 2 xã Nam Động huyện
Quan Hóa và Sơn Điện huyện Quan Sơn (đại diện cho 2 khu vực điều tra, có
đất đai, độ tuổi, độ tàn che, thực bì dưới tán, hướng phơi, độ dốc, tình hình
sinh trưởng rừng luồng khác nhau. Đây là vùng trọng điểm dịch). Sau khi
khảo sát lựa chọn địa điểm nghiên cứu và dựa vào bản đồ địa hình, tiến hành
thiết kế tuyến điều tra và ô tiêu chuẩn (ÔTC).
Tại xã Sơn Điện huyện Quan Sơn lập 3 tuyến điều tra và 9 ÔTC (có
kích thước ÔTC 50 m x 50 m).
Tại xã Nam Động huyện Quan Hóa lập 3 tuyến điều tra và 9 ÔTC (có
kích thước ÔTC 50 m x 50 m).


13

Mỗi ô tiêu chuẩn chọn 10 khóm theo phương pháp ngẫu nhiên hệ thống
để điều tra tình hình sinh trưởng rừng luồng, điều tra số lượng sâu hại có
trong khóm tại các thời điểm khác nhau.
Bảng 2.1: Đặc điểm tuyến điều tra và ÔTC trong khu vực nghiên cứu tại
xã Sơn Điện huyện Quan Sơn.
Đặc điểm cơ bản

Tuyến


Độ

điều

Vị

Hướng

tra/ÔTC

trí

phơi

1

I1

Chân

2

I2

Sườn

3

I3


Đỉnh

4

II1

Chân

Đông

25

5

II2

Sườn

Đông

30

6

II3

Đỉnh

7


III1

Chân

8

III2

Sườn

9

III3

Đỉnh

TT

Đông
bắc
Đông
Bắc

dốc
(độ)
20

20

5


5
Đông
Nam
Đông
nam

15

30

5

Thực bì

Tuổi

dưới tán

cây

Trảng cỏ,
cây bụi
Trảng cỏ,
cây bụi
Trảng cỏ,
cây bụi
Trảng cỏ,
cây bụi
Trảng cỏ,

cây bụi
Trảng cỏ,
cây bụi
Cỏ tranh,
cây bụi
Cỏ tranh,
cây bụi
Cỏ tranh,
cây bụi

Ngày
Dlóng Hvn

điều tra

2,3

8,3

12,9

3/7/2012

2,3

8,3

12,8

4/7/2012


2,3

7,4

12,0

5/7/2012

2,3

8,0

13,0

6/7/2012

2,3

8,1

13,3

7/7/2012

2,3

7,2

12,4


8/7/2012

2,3

6,9

11,3

9/7/2012

2,3

7,2

12,2 10/7/2012

2,3

7,1

11,7 11/7/2012


14

Bảng 2.2. Đặc điểm tuyến điều tra và ÔTC trong khu vực nghiên cứu tại
xã Nam Động huyện Quan Hóa
Đặc điểm cơ bản


Tuyến
điều

Độ

tra/ÔTC

Hướng
phơi

1

I1

Chân

Tây
Nam

10

Trảng cỏ,
cây bụi

2,3

7,6

12,0


12/7/
2012

2

I2

Sườn

Tây

25

Trảng cỏ,
cây bụi

2,3

7,6

11,9

13/7/
2012

3

I3

Đỉnh


5

Trảng cỏ,
cây bụi

2,3

7,5

11,8

14/7/
2012

4

II1

Chân

Tây

15

Trảng cỏ,
cây bụi

2,3


7,6

11,6

15/7/
2012

5

II2

Sườn

Tây

30

2,3

8,5

11,9 16/7/2012

6

II3

Đỉnh

7


III1

Chân

8

III2

Sườn

9

III3

Đỉnh

dốc
(độ)

Thực bì
dưới tán

Trảng cỏ,
cây bụi

Tuổi
Dlóng Hvn
cây


Ngày
điều tra

Vị
trí

TT

5

Trảng cỏ,
cây bụi

2,3

7,5

11,4 17/7/2012

Tây
Nam

18

Cỏ tranh,
cây bụi

2,3

8,8


12,5 18/7/2012

Tây
Nam

40

Cỏ tranh,
cây bụi

2,3

8,1

12,0 19/7/2012

5

Cỏ tranh,
cây bụi

2,3

8,4

12,0 20/7/2012

2.4.2.3. Điều tra ô tiêu chuẩn
Phương pháp điều tra được tiến hành theo tài liệu hướng dẫn điều tra

phát hiện sinh vật gây hại của Trường đại học Lâm nghiệp Hà Nội và theo
thông tư 71/2010/TT-BNNPTNT ngày 10/12/2010 của Bộ nông nghiệp và
PTNT ban hành kèm theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về phương pháp điều
tra phát hiện dịch hại cây trồng (QCVN 01-38 : 2010/BNNPTNT).


15

* Nội dung điều tra:
- Điề u tra sinh trưởng của rừng luồ ng
- Điều tra mật độ Bọ que
- Quan sát từ xa đến gần, sau đó điều tra trực tiếp trên cây, sử dụng ống
nhòm để xác định đối tượng gây hại hoặc các triệu chứng gây hại. Theo dõi
mật độ Bọ que và ghi nhận giai đoạn phát triển của chúng.
+ Đối với pha trứng: Quan sát mắt thường và dùng kính lúp quan sát
dưới đất, thực bì xung quanh bụi luồng để xác định mật độ trứng trung bình
trên cây.
+ Đối với pha ấu trùng ở tuổi 1 và 2, sử dụng ống nhòm quan sát trên
các chùm lá, nếu thấy chùm lá bị ăn khuyết từ ngoài mép lá thì tại đó là triệu
chứng sâu non tuổi 1, 2 đang gây hại, tiến hành đếm số lượng của chúng.
+ Đối với ấu trùng tuổi 4, 5 và trưởng thành thì dùng sào khua đập tán
cây hoặc rung cây cho sâu rơi xuống đất và đếm số lượng sâu.
2.4.3. Phương pháp xác định đặc điểm sinh học, sinh thái cơ bản của Bọ
que hại luồng
Để xác định đặc điểm sinh học, sinh thái áp dụng hai phương pháp cơ
bản là phương pháp nuôi sâu và phương pháp phân tích kết quả điều tra ô tiêu chuẩn.
2.4.3.1. Phương pháp nuôi sâu bằng nhà lưới tại hiện trường:
Nhà lưới được bố trí tại lô 2 khoảnh 7 tiểu khu 175 xã Nam động huyện
Quan Hóa và lô 2 khoảnh 8 tiểu khu 206B xã Sơn Điện huyện Quan Sơn tỉnh
Thanh Hóa: tiến hành chọn bụi luồng đang có Bo ̣ que gây ha ̣i, bu ̣i có chiều

cao 4-5m, có 5 - 6 thân khí sinh phát triển tốt, đặc biệt có tán lá phát triể n cân
đố i, không bị sâu bệnh. Dùng lưới có kích thước mắt lưới 2 x 2mm quây kín
xung quanh khóm luồng để nuôi sâu. Hàng ngày theo dõi, ghi chép quá trình
phát dục các pha phát triể n của Bo ̣ que cũng như các tập tính của chúng.
Đồ ng thời đo đế m thố ng kê số liêụ nhiê ̣t đô ̣ và đô ̣ ẩ m ta ̣i nhà lưới.


16

Hình 2.1: Nhà lưới nuôi Bọ que tại hiê ̣n trường
2.4.3.2. Phương pháp nuôi sâu bằng nhà lưới tại khu thí nghiệm
Tương tự như thí nghiệm nuôi sâu ngoài rừng. Bố trí 2 khu nhà lưới
thuộc khu thí nghiệm của Trạm bảo vệ thực vật huyện Quan Hóa và huyện
Quan Sơn, tiến hành trồng mới 5 bụi luồng giống có chiều cao thân khí sinh
từ 1,5 đến 2m, trồng trong nhà lưới. Nhà lưới có kích thước cao 3 m, rộng 3
m, dài 3 m được làm bằng 4 cột (thanh sắt vuông hoặc bằng luồng, gỗ) đóng
thành khung rồi dùng lưới có lỗ kích thước 2 mm x 2 mm quây xung quanh.
Sau đó thu bắ t Bo ̣ que ngoài rừng về nuôi. Mỗi khu nhà lưới nuôi 20 cá thể
Bo ̣ que pha trưởng thành. Hàng ngày theo dõi, ghi chép quá trình phát dục các
pha sâu cũng như các tập tính của chúng.

Hình 2.2: Thí nghiệm nuôi Bọ que tại Trạm bảo vệ thực vật


×