Tải bản đầy đủ (.pdf) (113 trang)

Nghiên cứu đặc điểm sinh trưởng và một số biện pháp kỹ thuật nâng cao năng suất,chất lượng của một số giống lily nhập nội tại bắc ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.05 MB, 113 trang )


BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
----------





----------


NGUYỄN ðĂNG NGHĨA


NGHIÊN CỨU ðẶC ðIỂM SINH TRƯỞNG VÀ MỘT SỐ
BIỆN PHÁP KỸ THUẬT NÂNG CAO NĂNG SUẤT, CHẤT
LƯỢNG CỦA MỘT SỐ GIỐNG LILY NHẬP NỘI
TẠI BẮC NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP



Chuyên ngành: TRỒNG TRỌT
Mã số : 60.62.01
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. HOÀNG NGỌC THUẬN





HÀ NỘI - 2010
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ...........
i


LỜI CAM ðOAN
Tôi xin cam ñoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong
luận văn này là trung thực và chưa hề ñược sử dụng ñể bảo vệ một
học vị nào.
Tôi xin cam ñoan rằng, mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận
văn này ñã ñược cám ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn
ñều ñã ñược chỉ rõ nguồn gốc.


Ngày ....... tháng ........ năm 2010
Tác giả luận văn



Nguyễn ðăng Nghĩa









Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ...........

ii


LỜI CẢM ƠN

Trong suốt 2 năm học tập và thực hiện ñề tài nghiên cứu khoa học,
hoàn thành Luận văn Thạc sỹ. Tôi luôn nhận ñược sự quan tâm của cơ quan,
nhà trường, sự giúp ñỡ tận tình của các thày cô, các ñồng nghiệp, bạn bè và
gia ñình.
Nhân dịp hoàn thành luận văn, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc ñến
PGS.TS Hoàng Ngọc Thuận, người ñã tận tình giúp ñỡ, hướng dẫn tôi thực
hiện ñề tài và hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, Khoa sau ñại học - Trường
ðại học nông nghiệp Hà Nội.
Tôi xin trân trọng bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc ñến: Các thầy cô giáo
trong Bộ môn Hoa Cây Cảnh - Khoa Nông học – Trường ðH Nông nghiệp
Hà Nội ñã tạo ñiều kiện, hướng dẫn, giúp ñỡ tôi trong suốt quá trình học tập,
nghiên cứu ñể có thể hoàn thành luận văn này.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn ñến Lãnh ñạo Sở Nông Nghiệp và Phát
Triển Nông Thôn tỉnh Bắc Ninh và Công ty Cổ phần Giống cây trồng Bắc
Ninh cùng gia ñình, bạn bè gần xa, ñã tạo ñiều kiện giúp ñỡ cho tôi hoàn
thành khóa học và thực hiện ñề tài khoa học.
Tôi xin hứa sẽ cố gắng phấn ñấu hết mình ñể xứng ñáng niềm tin yêu
của tập thể, các Thầy giáo, Cô giáo và bạn bè.
Hà nội, ngày..... tháng.... năm 2010
Tác giả luận văn


Nguyễn ðăng Nghĩa
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ...........

iii


MỤC LỤC
1. MỞ ðẦU ........................................................................................100

1.1 ðẶT VẤN ðỀ ....................................................................................1

1.2. MỤC ðÍCH, YÊU CẦU: ....................................................................2

1.2.1. MỤC ðÍCH:........................................................................................2

1.2.2. YÊU CẦU:..........................................................................................2

1.3. Ý NGHĨA KHOA HỌC, THỰC TIỄN VÀ TÍNH MỚI CỦA ðỀ
TÀI .....................................................................................................2

1.3.1. Ý NGHĨA KHOA HỌC ......................................................................2

1.3.2. Ý NGHĨA THỰC TIỄN......................................................................2

1.3.3. TÍNH MỚI CỦA ðỀ TÀI ...................................................................3

2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU....................................................................4

2.1. Giới thiệu chung về cây hoa lily..........................................................4

2.1.1 Nguồn gốc và sự phân bố ....................................................................4

2.1.2 Vị trí phân loại thực vật.......................................................................5


2.2 ðặc tính sinh vật học của cây hoa Lily................................................6

2.3 Tình hình sản xuất và nghiên cứu hoa lily trên thế giới và ở Việt Nam........8

2.4 Yêu cầu sinh thái của cây hoa lily .....................................................16

2.4.1 Nhiệt ñộ.................................................................................................................16
2.4.2 Ánh sáng.............................................................................................18
2.4.3 Nước .................................................................................................19

2.3.4 ðất và không khí...............................................................................20

2.3.5 Dinh dưỡng .......................................................................................21

2.4 Một số yêu cầu kỹ thuật trồng lily .....................................................25

2.5. Sâu bệnh hại......................................................................................29

2.5.1 Bệnh gây ra do nấm...........................................................................29

2.5.2 Thiệt hại gây ra do các loài sinh vật có hại........................................31

2.5.3 Cháy lá ..............................................................................................32

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ...........
iv


3. VẬT LIỆU, THỜI GIAN, ðỊA ðIỂM, NỘI DUNG VÀ

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .....................................................36

3.1 Vật liệu, thời gian, ñịa ñiểm nghiên cứu............................................36

3.2. Nội dung nghiên cứu.........................................................................37

3.2.1 Nội dung 1: Nghiên cứu sự sinh trưởng phát triển, năng suất chất
lượng của một số giống hoa lily nhập nội trồng tại Bắc Ninh. ...........37

3.2.2 Nội dung 2: Thí nghiệm làm thêm chỉ mang tính chất thăm dò .........38

3.2.3. ðánh giá hiệu quả kinh tế của biện pháp dùng phân bón lá Pomior...38

3.3 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .....................................................39

3.3.1 Phương pháp nghiên cứu thí nghiệm trong nhà lưới có mái che. .......39

3.3.2. Phương pháp ñiều tra, theo dõi..........................................................39

3.4. Các chỉ tiêu theo dõi:.........................................................................40

3.4.1. Thời gian qua các giai ñoạn sinh trưởng, phát triển ...........................40

3.4.2 Khả năng sinh trưởng, phát triển .......................................................40

3.4.3. Chỉ tiêu về sâu bệnh hại.....................................................................41

3.4.4. Các chỉ tiêu về năng suất...................................................................42

3.4.5. Hiệu quả ñầu tư.................................................................................42


3.4.6. Chất lượng hoa..................................................................................42

3.5. Xử lý số liệu......................................................................................42

4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN..................................43

4.1. Nghiên cứu sự sinh trưởng phát triển, năng suất chất lượng của
một số giống hoa lily nhập nội tại Bắc Ninh......................................43
4.1.1 Sinh trưởng, phát triển của một số giống hoa lily trồng tại Bắc Ninh
vụ ñông xuân 2009 - 2010……………………………………………43
4.1.2 Một số chỉ tiêu sinh trưởng, phát triển của lily ở các giống khác
nhau ..................................................................................................45

4.1.3 Bệnh cháy lá ở các giống lily nhập nội..............................................48

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ...........
v


4.1.4 Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các giống lily
nhập nội trồng tại Bắc Ninh...............................................................50

4.1.5 Một số chỉ tiêu về chất lượng hoa của các giống lily nhập nội
trồng tại Bắc Ninh. ............................................................................51

4.2 Nghiên cứu ảnh hưởng của các mức bón phân NPK khác nhau ñến
sinh trưởng phát triển, năng suất chất lượng của giống hoa lily
Tiber..................................................................................................53


4.2.1 Ảnh hưởng của các công thức bón NPK (15:15:15) ñến sự sinh
trưởng, phát triển của giống Tiber .....................................................53

4.2.2 Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của giống lily Tiber ở
các công thức bón NPK khác nhau....................................................55

4.2.3 Một số chỉ tiêu về chất lượng hoa của giống lily Tiber ở các mức
phân bón NPK khác nhau..................................................................57

4.3 Nghiên cứu ảnh hưởng của số lần phun phân bón lá phức hữu cơ
Pomior (P-298) ñến sự sinh trưởng phát triển, năng suất chất
lượng của giống hoa lily Tiber...........................................................59

4.3.1 Ảnh hưởng số lần phun Pomior (P-298) ñến sự sinh trưởng, phát
triển của giống Tiber .........................................................................59

4.3.2 Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của giống lily Tiber ở
số lần phun Pomior (P-298) khác nhau..............................................60

4.3.3 Một số chỉ tiêu về chất lượng hoa của giống lily Tiber ở số lần
phun Pomior (P-298) khác nhau ........................................................62

4.3.4 Phân bón lá Pomior ảnh hưởng ñến mức ñộ bệnh cháy lá ở giống
lily Tiber ở các công thức phun khác nhau ........................................64

4.4 Khảo sát sự sinh trưởng phát triển của giống Sorbonne ñược nhân
từ vảy củ ở năm thứ 2........................................................................66

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ...........
vi



4.4.1 Khảo sát sự sinh trưởng, phát triển của giống hoa lily Sorbonne
nhập nội lần ñầu tiên ñược sản xuất tại Việt Nam trồng tại Bắc
Ninh vụ ñông xuân 2009 - 2010 ........................................................66

4.5 Nghiên cứu ảnh hưởng của các mức phân bón NPK ñến sự sinh
trưởng phát triển, năng suất chất lượng của giống hoa lily
Sorbonne...........................................................................................68

4.5.1 Ảnh hưởng của các công thức bón NPK (15:15:15) ñến sự sinh
trưởng, phát triển của giống Sorbonne ñược nhân từ vảy củ..............68

4.5.2 Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của giống lily
Sorbonne ở các công thức bón NPK khác nhau. ................................70

4.5.3 Một số chỉ tiêu về chất lượng hoa của giống lily Sorbonne ở các
mức phân bón NPK khác nhau ..........................................................72

4.6 Nghiên cứu ảnh hưởng của các nồng ñộ phun GA
3
khác nhau ñến
sự sinh trưởng phát triển, năng suất chất lượng của giống hoa lily
Sorbonne...........................................................................................74

4.6.1 Ảnh hưởng của các nồng ñộ phun GA
3
ñến sự sinh trưởng, phát
triển của giống Sorbonne...................................................................74


4.6.2 Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của giống lily
Sorbonne ở các nồng ñộ phun GA3 khác nhau. .................................77

4.7 Hiệu quả kinh tế của các giống lily tham gia thí nghiệm ...................80

4.7.1 So sánh hiệu quả kinh tế của việc không sử dụng phân bón và sử
dụng phân bón Pomior P-298 khi trồng giống Tiber (tính cho
1000 m
2
)............................................................................................80

5. KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ: ......................................................... - 83 -

5.1. Kết luận............................................................................................ - 83 -

5.2. ðề nghị ………………………………………………………………..83-
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ...........
vii


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1. Diện tích trồng hoa Lily ở một số nước năm 2005 – 2006 11

Bảng 2. Mật ñộ trồng với nhóm giống và kích thước củ (củ/m2) [28] 19

Bảng 4.1. Sinh trưởng, phát triển của một số giống hoa lily trồng tại Bắc
Ninh vụ ñông xuân 2009 - 2010 43

Bảng 4.2 : Một số chỉ tiêu sinh trưởng, phát triển của lily ở các giống
khác nhau 46


Bảng 4.3 : Khả năng chống chịu bệnh cháy lá ở các giống lily nhập nội
về Bắc Ninh 49

Bảng 4.4 Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các giống lily
nhập nội trồng tại Bắc Ninh 51

Bảng 4.5 Một số chỉ tiêu về chất lượng hoa của các giống lily nhập nội
trồng tại Bắc Ninh. 52

Bảng 4.6 Ảnh hưởng của các công thức bón NPK (15:15:15) ñến sự sinh
trưởng, phát triển của giống Tiber 54

Bảng 4.7 Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của giống lily
Tiber ở các công thức bón NPK khác nhau. 56

Bảng 4.8 Một số chỉ tiêu về chất lượng hoa của giống lily Tiber ở các
mức phân bón NPK khác nhau 57

Bảng 4.9 Ảnh hưởng số lần phun Pomior (P-298) ñến sự sinh trưởng,
phát triển của giống Tiber 59

Bảng 4.10 Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của giống lily
Tiber ở số lần phun Pomior (P-298) khác nhau. 61

Bảng 4.11 Một số chỉ tiêu về chất lượng hoa của giống lily Tiber ở số
lần phun Pomior (P-298) khác nhau 63

Bảng 4.12 : Phân bón lá Pomior ảnh hưởng ñến mức ñộ bệnh cháy lá ở
giống Lily Tiber ở các công thức phun khác nhau 65


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ...........
viii


Bảng 4.13 Một số chỉ tiêu sinh trưởng, phát triển, năng suất và chất
lượng của giống Sorbonne nhân ra từ vảy củ ñược trồng tại Bắc
Ninh 67

Bảng 4.14 Ảnh hưởng của các công thức bón NPK (15:15:15) ñến sự
sinh trưởng, phát triển của giống Sorbonne 69

Bảng 4.15 Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của giống lily
Sorbonne ở các công thức bón NPK khác nhau. 70

Bảng 4.16 Một số chỉ tiêu về chất lượng hoa của giống lily Sorbonne ở
các mức phân bón NPK khác nhau 73

Bảng 4.17 Ảnh hưởng của các nồng ñộ phun GA
3
ñến sự sinh trưởng,
phát triển của giống Sorbonne 75

Bảng 4.18 Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của giống lily
Sorbonne ở các nồng ñộ phun GA3 khác nhau 77

Bảng 4.19 Một số chỉ tiêu về chất lượng hoa của giống lily Sorbonne ở
các nồng ñộ phun GA3 khác nhau 78

Bảng 4.20 So sánh hiệu quả kinh tế việc sử dụng phân Pomior P-298 trên

giống Tiber cho 1000 m
2
81

Bảng 4.21. Hiệu quả kinh tế của giống hoa lily Tiber và Corvara trong
ñiều kiện ở tỉnh Bắc Ninh(tính cho 1 vụ, trồng 1.000 củ). 82


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ...........
ix


DANH MỤC ðỒ THỊ VÀ HÌNH ẢNH
Hình 4.1 ðộng thái tăng trưởng chiều cao 45

Hình 4.2 Giống Corvara bị cháy lá ở Thí nghiệm 1 49

Hình 4.3 Giống Corvara 50

Hình 4.4 Giống Tiber 54

Hình 4.5 – Pomior P-298 và Giống Tiber thí nghiệm phun P-298 66

Hình 4.6 Củ giống Sorbonne 71

Hình 4.7 Chất lượng hoa giống Sorbonne 80

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ...........
x



DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BNN & PTNT: Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
BPKT: Biện pháp kỹ thuật
BVTV: Bảo vệ thực vật
CT: Công thức
DT: Diện tích
ðC: ðối chứng
ðVT: ðơn vị tính
KT: Kinh tế
NS: Năng suất
NXB: Nhà xuất bản
STT: Số thứ tự
TB: Trung bình
TBNN: Trung bình nhiều năm
TGST: Thời gian sinh trưởng
TN: Thí nghiệm


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ...........
1


1. MỞ ðẦU
1.1 ðẶT VẤN ðỀ
Trên thế giới lily là một loài hoa cao cấp, có giá trị kinh tế cao, ñược
trồng nhiều ở Hà Lan, Pháp, Úc, Chilê, Hàn Quốc, Canada, Mỹ…Ở Việt Nam
hoa lily rất ñược ưa chuộng về vẻ ñẹp quyến rũ, hương thơm thanh khiết và
ñộ bền hoa lâu. Lối chơi hoa lily ngày Tết và các dịp lễ ñã trở nên phổ biến và

quen thuộc ở các tỉnh ðồng Bằng Bắc Bộ. ðặc biệt, thị trường hoa ngày Tết
rất sôi ñộng và náo nhiệt. Hiện nay, do dân trí ñược nâng cao, thu nhập của
người dân ngày càng tăng và ổn ñịnh, ñời sống tinh thần ñược quan tâm nhiều
hơn nên việc tiêu thụ hoa tươi ở nước ta ngày càng tăng. Nhiều người trồng
hoa có nhập cao. Nhiều hộ nông dân trở thành tỷ phú khi trồng hoa lily. Mặt
khác, thị trường quốc tế vẫn là mục tiêu quan trọng trong ngành trồng hoa lily
ở Việt Nam.
Xu thế người dân thường chuộng những giống lily có hoa to, màu sắc
ñẹp, ñặc biệt là những giống hoa lily thơm ñược tiêu thụ rất nhiều ở Bắc
Ninh, Hà Nội và các tỉnh lân cận. Bắc Ninh là một tỉnh có vị trí ñịa lý thuận
lợi, là tỉnh tiếp giáp và cách thủ ñô Hà Nội 30 km. Nằm trong vùng kinh tế
trọng ñiểm - tam giác kinh tế Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh, nên tỉnh Bắc
Ninh ñang trong giai ñoạn chuyển mình, nền kinh tế ñang phát triển nhanh,
ñời sống người dân ngày ñược nâng cao, nên nhu cầu về các loại hoa cao cấp
ngày càng tăng.
Trên thị trường có nhiều giống lily. ðể phù hợp với thị hiếu tiêu dùng và
góp phần phát triển thị trường hoa ở Tỉnh Bắc Ninh nhiều nghiên cứu ñã ra ñời.
Những nghiên cứu cơ bản là then chốt góp phần vào sự phát triển của ngành
trồng hoa lily trong thời gian tới. Và ñể góp phần hoàn thiện hơn quy trình kỹ
thuật trồng hoa lily trong nhà lưới có mái che nên chúng tôi tiến hành ñề tài :
"Nghiên cứu ñặc ñiểm sinh trưởng và một số biện pháp kĩ thuật ñể nâng cao
năng suất, chất lượng của một số giống hoa lily nhập nội tại Bắc Ninh."
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ...........
2


1.2. MỤC ðÍCH, YÊU CẦU:
1.2.1. MỤC ðÍCH:
- Giới thiệu một số giống hoa lily có khả năng sinh trưởng, phát triển
tốt và cho hiệu quả kinh tế cao trong ñiều kiện sinh thái ở Bắc Ninh.

- ðề xuất một số biện pháp kỹ thuật nâng cao năng suất, chất lượng,
hiệu quả kinh tế của cây hoa lily tại Bắc Ninh.
-.Giới thiệu giống Sorbonne ñược nhân từ vảy củ ở vụ thứ 2 ñể thăm dò
chiều hướng phát triển việc nhân giống lily trong nước.
1.2.2. YÊU CẦU:
- Khảo sát sinh trưởng, phát triển của các giống lily nhập nội.
- Xác ñịnh ảnh hưởng của các công thức bón phân NPK và phân bón lá
Pomior P298 ñến sinh trưởng, phát triển, năng suất, chất lượng của giống lily
Tiber.
- Khảo sát và áp dụng thử một số BPKT (như sử dụng phân bón NPK, GA
3
) ñể
tác ñộng ñến STPT và năng suất, chất lượng của giống Sorbonne ñược nhân từ vảy củ
ở vụ thứ 2.
1.3. Ý NGHĨA KHOA HỌC, THỰC TIỄN VÀ TÍNH MỚI CỦA ðỀ TÀI
1.3.1. Ý NGHĨA KHOA HỌC
- Kết quả nghiên cứu của ñề tài cung cấp những giống lily có khả năng
STPT tốt và cho năng suất, chất lượng hoa cao ở Bắc Ninh.
- ðề tài sẽ cung cấp thêm những dẫn liệu cơ bản góp phần xây dựng
công thức bón phân NPK và bón phân qua lá tốt nhất cho từng giai ñoạn sinh
trưởng phát triển của cây lily.
- Kết quả nghiên cứu của ñề tài chứng minh sử dụng phân bón qua lá
ảnh hưởng rất tốt ñến năng suất và chất lượng hoa của cây lily.
1.3.2. Ý NGHĨA THỰC TIỄN
- Cung cấp những giống lily phù thị trường Bắc Ninh, từ ñó ñề xuất bổ
sung vào cơ cấu giống lily trong Tỉnh.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ...........
3



- Mở ra hướng mới trong nghiên cứu sản xuất củ giống lily tại Việt
Nam, giảm chi phí ñầu vào, nhanh thu hồi vốn và giá thành cành hoa rẻ nên
có tính cạnh tranh trên thị trường. Từ ñó ñem lại hiệu quả kinh tế thiết thực
cho người trồng hoa.
- Trong nghiên cứu về phân bón lá cho hoa cây cảnh nói chung và ñặc
biệt là phân bón lá cho giống hoa lily ở nước ta còn rất hạn chế. Kết quả
nghiên cứu của ñề tài làm tiền ñề và làm thúc ñẩy ứng dụng một phương pháp
bón phân làm tăng hiệu quả kinh tế cho người trồng lily ở Việt Nam.
1.3.3. TÍNH MỚI CỦA ðỀ TÀI
ðề tài là một công trình mới ñược nghiên cứu ở Bắc Ninh - nghiên cứu
giống Corvara lần ñầu tiên ñược trồng tại Bắc Ninh. Nghiên cứu ảnh hưởng
của phân bón lá Pomior ñến năng suất, chất lượng hoa lily Tiber. ðề tài cũng
sẽ có những ñóng góp mới cho việc hoàn thiện qui trình ứng dụng phân bón lá
phức hữu cơ Pomior trong phát triển sản xuất hoa lily thương mại. Việc
nghiên cứu công thức phân bón phù hợp ở từng giai ñoạn sinh trưởng, phát
triển ñối với cây lily sẽ là những ñóng góp có ý nghĩa cho các nghiên cứu
chọn tạo giống và các biện pháp kỹ thuật phát triển sản xuất hoa lily ở tỉnh
Bắc Ninh và ở Việt Nam.





Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ...........
4


2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Giới thiệu chung về cây hoa lily
2.1.1 Nguồn gốc và sự phân bố

Cây hoa lily ñã ñược nghiên cứu và thuần hoá gần 100 năm nay từ các
loài hoang dại phân bố ở hầu hết các châu lục từ những vùng ôn ñới Siberia-
Ấn ðộ; Từ Châu Âu, Nhật Bản và Bắc Mỹ. Từ 63 vĩ ñộ Bắc ở Kamchatka
ñến 11 vĩ ñộ Bắc ở Nam Ấn ðộ Anderson [37], Daniels [38], Haw [39],
Shimizu [40].
John M. Dole [41] cho rằng lily phân bố chủ yếu ở vùng ôn ñới và hàn
ñới bắc bán cầu, một số ít ở vùng núi cao nhiệt ñới từ 1200 m như Trung
Quốc, Ấn ðộ, Indonesia. Ngày nay, các giống lai tạo ñể trồng trọt thì có thể
trồng ñược ở những vĩ ñộ thấp (10-23 vĩ ñộ Bắc trong ñiều kiện nhiệt ñộ bình
quân 20-25
0
C). Trung Quốc là nước có nhiều chủng loại lily nhất và cũng là
trung tâm nguồn gốc lily trên thế giới.
ðặng Văn ðông, ðinh Thế Lộc [3]. Theo kết quả ñiều tra, ở Trung
Quốc có khoảng 460 giống, 280 biến chủng (chiếm 1/2 tổng số giống hoa lily
trên thế giới), trong ñó có 136 giống, 52 giống biến chủng do Trung Quốc tạo
ra. Nhật Bản có 145 giống trong ñó có 19 giống là ñặc trưng của Nhật. Hàn
Quốc có 110 giống trong ñó có 30 giống mang ñặc trưng của nước này. Hà
Lan có khoảng 320 giống, trong ñó 80% là các giống do chính Hà Lan tạo ra.
Trung Quốc là nước có nghề trồng hoa lily sớm nhất. Theo tài liệu cổ
“thần nông bản thảo” thì củ lily có tác dụng thanh phế, nhuận táo, tư âm,
thanh nhiệt. Vì vậy, từ lâu củ Lily ngoài tác dụng làm giống còn dùng ñể ăn,
làm thuốc chữa bệnh.
Lily có rất nhiều chủng loại; khác nhau về màu sắc, cấu trúc thân hành
và thân, khác nhau về hoa và màu sắc hoa.
Dẫn theo Hoàng Ngọc Thuận [1] Richard Bird (USA 1995) cho rằng
cây hoa lily có khoảng 80 loài. Châu Á có khoảng 50 loài, Bắc Mỹ 20 loài,
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ...........
5



Châu Âu 10 loài. Theo Anderson [37], Daniels [38] và Haw [39], thì: Châu Á
có 60 loài, Châu Âu 24 loài, Châu Mỹ 24 loài.
Dẫn theo Hoàng Ngọc Thuận [1] Edward Austin Mc. Rae (USA 1998)
cho rằng : Trong họ liliaceae có khoảng 200 loài, trong ñó chỉ một số loài cơ
bản làm nên các loài trồng trọt với các loài lai.
Ngày nay, các giống trồng trọt ñều thuộc các loài cơ bản sau :
1. Loài lai Phương ðông: Lilium oriental hybrids, chủ yếu gồm các
giống: Acapulco; Stagaze; Sorbonne; Tiber và Siberia Medusa …
2. Loài lai Á Châu: Lilium Asiatic hybrids gồm các giống: Amaron;
Chopin; Dreamland; Elit; Giron; Helvetia; Lombardia.
3. Loài lai ly thơm: Lilium longiflorum hybrids (hay còn gọi lai loa
kèn), bao gồm các giống thuộc lai phương ðông và lai châu Á với các giống
lily thơm của Trung Quốc.
2.1.2 Vị trí phân loại thực vật
Theo Chén Fang [33], lily (Limo Spp) là tên gọi chung tất cả các cây
thuộc loài Lilium, họ Liliaceae, bộ phụ của thực vật một lá mầm. ðặc trưng
của loài này là thân ngầm dưới ñất có rất nhiều vảy bao bọc lại người ta gọi
ñó là loại hoa bách hợp.
Trong hệ thống phân loại thực vật cây lily có tên khoa học là Oriental
Hybrid lily, Beattie and White [42]. Theo Võ Văn Chi [4], lily thuộc nhóm
một lá mầm (Monocotylendones), phân lớp hành (Lilidea), bộ hành (Liliales),
họ hành (Liliaceae), chi Lilium.
Chi Lilium có rất nhiều loài khác nhau với những dạng hoa, màu sắc
hoa rất phong phú và hấp dẫn. Một số loài có dạng hình phễu như L.
longifloum, L. candidum; có loài có dạng hình chén như L. wallichianum với
những cánh hoa nhỏ hẹp; có loài lại có dạng hình chuông như L. cannadense;
hình nõ ñiếu L.auratum. Màu sắc của lily vô cùng phong phú, từ các loài có
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ...........
6



màu trắng L. longiflorum, màu ñỏ L.candidum, màu vàng cho tới các loài có
màu hồng, ñỏ tím... Hoa lily có hương thơm ngát như L.auratum ñến các loài
có mùi rất khó chịu như L.matargon. Ngoài ra còn rất nhiều giống ñược lai
tạo thành công giữa các loài trong tự nhiên như Aarrelian, Backhause, Fista,
Olipie...[32].
Theo Võ Văn Chi và cộng sự [4] Ở Việt Nam mới chỉ phát hiện thấy 3
loài là : cây Bách Hợp (L.brownii F.E Brown) mọc hoang dại trên núi ñá, các
ñồi cỏ ở Bắc Kạn, Thái Nguyên, Cao Bằng, Lạng Sơn. Loài Lilium poilanei
gapnep và Lilium arboricola có ở ñồi cỏ Sapa tỉnh Lào Cai. Một số giống lai
khác như: các giống Lily màu, giống hoa Lily hoa thẳng, chịu nhiệt như
Lilium formolongo cũng ñược trồng ở một số vùng của Việt Nam mang lại
hiệu quả kinh tế cao.
2.2 ðặc tính sinh vật học của cây hoa Lily
Theo Hoàng Ngọc Thuận (2010) [1], Rễ lily gồm 2 phần, rễ thân và rễ
gốc. Rễ thân còn gọi là rễ trên, do phần thân mọc dưới ñất sinh ra, có nhiệm vụ
nâng ñỡ thân, hút nước và dinh dưỡng, tuổi thọ của rễ này là một năm. Rễ gốc
còn gọi là rễ dưới, sinh trưởng khoẻ, là cơ quan chủ yếu hút nước và dinh
dưỡng của lily, tuổi thọ của rễ này là 2 năm. Mầm mới nẩy và thời kỳ sinh
trưởng ñầu của mầm chủ yếu nhờ rễ này ñể hút nước và chất dinh dưỡng. Rễ
gốc trồng trong ñất (hoặc chất nền khác) sẽ sinh ra rễ bên hút nước và chất dinh
dưỡng. Vì vậy bảo vệ rễ gốc là rất quan trọng. Rễ gốc tốt hay xấu quyết ñịnh
bởi các khâu thu hoạch, ñóng gói, bảo quản lạnh. Rễ gốc có thể mọc mới sau
khi trồng, nhưng sức ra rễ của các giống khác nhau, các dòng lai lily thơm, lily
Á Châu, lily Phương ðông dễ ra rễ.
Triệu Tường Vân [34] khi nghiên cứu về ñặc ñiểm rễ của lily cho rằng:
rễ của lily có hai tầng là rễ gốc và rễ thân. Củ giống thương phẩm cần ñược bảo
vệ tốt rễ gốc, ñó là rễ có ý nghĩa rất quan trọng trong thời gian sinh trưởng của
lily. Mầm mới nảy và thời kỳ sinh trưởng ñầu của mầm chủ yếu nhờ rễ này ñể

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ...........
7


hút nước và chất dinh dưỡng. Rễ gốc trồng trong ñất (hoặc chất nền khác) sẽ
sinh ra rễ bên hút nước và chất dinh dưỡng. Vì vậy bảo vệ rễ gốc là rất quan
trọng. Rễ gốc tốt hay xấu quyết ñịnh bởi các khâu thu hoạch, ñóng gói, bảo
quản lạnh. Rễ gốc có thể mọc mới sau khi trồng, nhưng sức ra rễ của các giống
khác nhau. Các dòng lai lily thơm, lily Á Châu, lily Phương ðông dễ ra rễ.
Rễ thân là quan trọng nhất với sự sinh trưởng phát dục của lily, ñó là rễ
ñược sinh ra sau khi củ giống nẩy mầm từ 20-30 ngày. Sự sinh trưởng, phát
dục của bộ phận trên mặt ñất chủ yếu quyết ñịnh bởi sự phát dục của rễ thân.
Vì vậy các biện pháp kỹ thuật trồng trọt như ñộ sâu gieo trồng, ñộ ẩm ñất…
tất cả phải nhằm làm cho rễ thân phát triển tốt.
* Lá lily mọc rải rác thành vòng thưa, hình kim, xoè hoặc thuôn hình
dải, ñầu lá hơn nhọn, không có cuống hoặc cuống ngắn. Lá to hay nhỏ tuỳ
thuộc vào giống, ñiều kiện trồng trọt và thời gian xử lý.
* Hoa lily mọc ñơn lẻ hay thành cụm gồm nhiều hoa, bao hoa 6 mảnh
dạng cánh. Nhị 6, bầu hình trụ, ñầu nhụy hình ñầu chia 3 thuỳ. Màu sắc hoa
rất phong phú: trắng, phấn hồng, ñỏ vàng, vàng cam, ñỏ tím, tạp sắc...
* Quả nang, có 3 góc và 3 nang, quả nang có nhiều hạt, ñộ lớn, trọng
lượng hạt tuỳ thuộc theo giống. Trong ñiều kiện khô, lạnh, hạt có thể bảo
quản ñược 3 năm.
ðại bộ phận lily có củ con ở gần thân rễ, chu vi của mỗi củ từ 0,3 -
3cm, số lượng củ con tuỳ thuộc giống và ñiều kiện trồng trọt.
* Thân vảy: Là phần phình to của thân tạo thành, trên ñĩa thân vẩy có
vài chục vẩy hợp lại, vẩy có hình cầu dẹt, hình trứng, hình elip… Thân vẩy
không có vỏ bao bọc, màu sắc, kích thước thân vẩy thay ñổi theo loài và các
giống khác nhau: Màu trắng, màu vàng, màu ñỏ cam, màu ñỏ tím, màu
hồng…. Dẫn theo ðặng Văn ðông, ðinh Thế Lộc [3], Linline cho rằng ñộ lớn

của thân vảy tương quan chặt chẽ với số lượng hoa, chu vi thân vảy càng lớn
thì số hoa càng nhiều. Nếu bóc lớp vảy củ ngoài thì tốc ñộ nảy mầm của củ
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ...........
8


nhanh hơn nhưng tốc ñộ hình thành các cơ quan sinh sản giảm, ra hoa muộn
hơn. Thân vảy chứa 70% nước, 23% chất bột, một lượng nhỏ protein, chất
khoáng và chất béo.
2.3 Tình hình sản xuất và nghiên cứu hoa lily trên thế giới và ở Việt Nam
Lily là loài hoa có vẻ ñẹp quyến rũ, hương thơm thanh khiết và ñộ bền cao.
Là một trong sáu loài hoa cắt cành phổ biến nhất. ðây là loài hoa có giá trị kinh tế
cao, và là một trong những loài hoa ñược ưa chuộng nhất trên thế giới.
Dẫn theo Hoàng Ngọc Thuận [1] Richard Bird (1995) cho rằng hoa lily
ñã ñược biết ñến một cách rộng rãi cách ñây 35 thế kỷ. Minoan ñã ñưa cây
lily ñến vùng ðịa Trung Hải vào thế kỷ thứ XV trước công nguyên. Giống
Lilium candidum ñược mô tả lần ñầu tiên và là tổ tiên của các giống hoa lily
phát triển tới ngày nay. Những người La Mã cổ xưa ñã mang giống lily này
xuyên qua nước Anh vào châu Âu và ñặt tên là Madona lily. ðến thế kỷ XVI
có có thêm một số biến chủng châu Âu khác như lily Matgon. Năm 1629
xuất hiện giống hoa lily ñầu tiên của Mỹ L.Canadence – Một giống lily hoang
dại xuất hiện ở châu Âu từ Canada. ðến thế kỷ XIX một số giống Lily Nhật
Bản, Trung Quốc ñược giới thiệu qua Tây Âu. Từ ñây, công việc nghiên cứu,
chọn lọc ñược các nhà khoa học làm vườn tích cực tiến hành ñến suốt thế kỷ
XX. Những giống Lily ưu việt nhất liên tục ñược ñưa ra sản xuất. Giống ưu
việt nhất trong các giống ñương thời là L.Regale, cùng với nhà chọn giống
nổi tiếng E.H.Willson. Willson ñã ñưa ngược trở lại Trung Quốc giống Lily
này từ Châu Âu vào năm 1903. Tất cả những giống ñược biết ñến trong thời
kỳ này ñều là những giống hoang dại và người ta ñã tiến hành sản xuất chúng
trong suốt thời gian dài mà không lai tạo gì, cho dù việc này ñã ñược bắt ñầu

ở Nhật Bản.
Người Trung Quốc cho rằng: Vào cuối thế kỷ 19 bệnh virut lây lan
mạnh, tưởng chừng cây lily sẽ bị huỷ diệt. ðến ñầu thế kỷ 20, khi người ta
phát hiện ra giống lily thơm ở Trung Quốc (L. regane), giống này ñược nhập
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ...........
9


vào Châu Âu và chúng ñã ñược dùng vào việc lai tạo giống mới ñể tạo ra các
giống có tính thích ứng rộng, cây lily lại ñược phát triển mạnh mẽ [32].
Sự lai tạo các giống hoa lily ñược tiến hành một cách từ từ trong suốt
thế kỷ XIX, phát triển mạnh vào thế kỷ XX. Sau chiến tranh thế giới thứ II, từ
hàng trăm giống lai ñã có, cùng với các giống mới của các nhà khoa học, ñã
có sức lôi cuốn hấp dẫn các nhà vườn và những người sành chơi hoa trên toàn
thế giới.
Ở Trung và Nam Mỹ, việc trồng và phổ biến hoa lily muộn hơn so với
các khu vực trên.
Theo Nguyễn Xuân Linh [23], Châu Á là trung tâm sản xuất hoa lớn
của thế giới. Gồm các nước: Nhật Bản, Israel, Ấn ðộ, Thái Lan, Malaysia,
Hàn Quốc, Trung Quốc, Việt Nam. Tổng diện tích trồng hoa khoảng 155000
ha, diện tích có mái che khoảng 8000 ha ñược trồng trong nhà kính hoặc
nilon, hoặc các loại che chắn khác. Một số nước ñã xuất khẩu hoa sang châu
Âu và các nước lân cận như: Thái Lan, Israel, Trung Quốc, Nhật Bản…Tuy
nhiên số lượng hoa xuất khẩu còn rất khiêm tốn.
Theo Nico de Groot [48], sản xuất hoa cũng ñang tăng trong các nước
phát triển. Hiện nay, Trung Quốc có hơn 60000 ha, trong thời gian 3 năm số
lượng hoa cắt tăng từ 100 triệu cành lên tới 400 triệu cành, chủ yếu cung cấp
cho thị trường nội ñịa. Thái Lan hơn 7000 ha sản xuất hoa cắt cành.
Theo một số tác giả Trung Quốc [32], Trung Quốc là nước có nghề
trồng hoa lily sớm nhất, bắt ñầu từ thế kỷ thứ VII. ðến thế kỷ thứ XIII người

Trung Hoa ñã trồng hoa lily ñể làm thuốc và làm thực phẩm. Hiện nay Trung
Quốc ñang phát triển mạnh loại hoa này ñể xuất khẩu sang Nhật Bản, Thái
Lan và một số nước khác, trong ñó có Việt Nam. Hiện nay, các nước trên thế
giới phát triển mạnh sản xuất hoa lily bên cạnh những hoa truyền thống khác;
thị phần tuy còn nhỏ so với hoa hồng, cúc ... nhưng nhưng có xu hướng tăng
dần. Những nước sản xuất nhiều nhất là Hà Lan, Nhật Bản; Hàn Quốc; Kenia;
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ...........
10


Trung Quốc cũng ñang có xu thế tăng mạnh sản xuất hoa lily ñể xuất khẩu.
Hà lan cũng là nhà cung cấp giống lily hàng ñầu trên thế giới [1].
Trung Quốc là một nước có diện tích sản xuất hoa lily tương ñối lớn
nhưng Trung Quốc vẫn chưa chủ ñộng ñược khâu giống, các giống ñược
trồng ở Trung Quốc hầu hết ñược nhập từ Hà Lan. Bên cạnh ñó diện tích sản
xuất phát triển không tương ứng với phát triển kỹ thuật. Các kỹ thuật về nhân
giống, bảo quản củ giống, kiểm nghiệm giống, phân bón, kỹ thuật bảo quản
hoa còn rất hạn chế nên chất lượng hoa còn kém, do vậy hiệu quả kinh tế
thấp. Tổng giá trị và diện tích chỉ bằng 1/40 của Hà Lan [31, tr. 8-11].
Theo ðặng Văn ðông, ðinh Thế Lộc [3], Hà Lan là nước sản xuất hoa
Lily lớn nhất thế giới. Năm 1997, tại ñây, diện tích trồng hoa Lily ñứng thứ
hai trong tổng số diện tích trồng hoa cắt bằng củ (sau hoa Tuylip). Với khí
hậu thuận lợi và nhiều nguồn gen giống Lily ñẹp, chống chịu sâu bệnh tốt cho
năng suất cao cộng với kỹ thuật ñiều khiển ra hoa Lily Hà Lan phát triển rất
nhanh và có thể cho ra hoa quanh năm. Mỗi năm Hà Lan tạo ra từ 15 – 20
giống mới, sản xuất 1315 triệu củ giống Lily cung cấp cho các nước trên thế
giới [3]. Ngoài công tác nhân giống, Hà Lan còn rất thành công trong việc
ñiều khiển sinh trưởng, ñầu tư cơ giới hóa trong việc trồng và chăm sóc ñể
làm tăng chất lượng hoa và giảm giá thành sản xuất. Riêng năm 2001, Hà Lan
ñã sản xuất 1 tỷ cành lily và tổng doanh thu ñược 1,5 tỷ USD. Hiện nay, mỗi

năm Hà Lan có 10.000 ha trồng hoa lily, ñứng thứ 2 trong tổng diện tích hoa
cắt trồng bằng củ (sau tuylip), trong ñó xuất khẩu 70% [3]. Sản xuất củ giống
và hoa thương phẩm ở Hà Lan phát triển rất mạnh trong những năm gần ñây
do các nguyên nhân sau:
Các giống hoa lily mới tăng rất nhanh trong ñó có nhiều giống hoa ñẹp,
chống bệnh tốt, tươi lâu.
Các khâu kích thích hoặc ức chế sinh trưởng ñã ñược giải quyết, hoa
lily có thể nhờ ñó mà trồng ñược quanh năm.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ...........
11


Trình ñộ cơ giới hóa cao nên diện tích ñược mở rộng rất nhanh, hiệu
quả kinh tế cũng rất cao.
Theo Konishik et al [43], hoa lily ñã chiếm tới 46% tổng số các loài
hoa cắt cành của thế giới như hoa lan, ñồng tiền, lay ơn, cẩm chướng, phăng,
huệ. Hoa lily chiếm vị trí hàng ñầu hiện nay trong nhóm hoa cắt cành ở các
nước tiên tiến.
Bảng 1. Diện tích trồng hoa Lily ở một số nước năm 2005 – 2006
STT Nước Diện tích (ha)
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10

11
Tổng

Hà Lan
Nhật Bản
Pháp
Mỹ
New Zealand
Úc
Israel
Chi Lê
Achentina
Trung Quốc
Nam Phi
3699
189
420
170
110
25
100
240
200
200
20
5173
(Nguồn: Trung tâm củ giống hoa Quốc tế)
Tại Chilê trong 7 tháng ñầu năm 2007 ñã xuất khẩu 828 tấn hoa tươi,
thu về gần 2 triệu USD, tăng 32% về khối lượng và 34% về giá trị so với cùng
kỳ năm 2003 [3].

Italia có tổng diện tích trồng hoa trên 8000 ha (1996), hoa Lily chiếm 280 –
300 ha, với tổng sản lượng thu ñược ñạt 71 triệu USD. Toàn bộ củ giống, ước tính
khoảng 152 triệu củ, dùng trong sản xuất hoa cắt ñược nhập khẩu chủ yếu từ Hà
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ...........
12


Lan, khoảng 70% là giống Lilium elegans, 20% là giống lai phương ñông và 10%
là giống Lilium longiflorum (Grassotti.A, 1996) [44].
Ở Canada, năm 2000 ñã sản xuất ra 17,13 triệu cành hoa Lily màu và
4,39 triệu cành hoa Lily chậu. Trong khi năm 1998 là 11,28 triệu cành và 4,2
triệu chậu.
Ở Châu Á cây hoa Lily ngày càng phát triển mạnh mẽ. ðiển hình là
Trung Quốc với nhiều vùng hoa Lily rộng lớn như ở: Thượng Hải, Bắc Kinh,
Cam Cúc, Vân Nam, Tứ Xuyên. Trong ñó, Vân Nam ñược mệnh danh là
vương quốc hoa của Trung Quốc ñứng ñầu về sản lượng hoa cắt cành của cả
nước. Hiện nay, hoa cắt cành ở ñây khoảng 450 ha, sản lượng khoảng 2200
triệu cành, diện tích sản xuất củ giống là 120 ha, sản lượng là 2600 triệu củ.
Nhật Bản là nước sản xuất hoa lớn ở Châu Á với diện tích là 4600
ha(1992), trong ñó diện tích hoa Lily chiếm 508 ha ñứng vị trí thứ tư sau hoa
hồng, hoa cẩm chướng và hoa cúc.
Hàn Quốc có diện tích trồng hoa gần 15000 ha (năm 2002) với tổng
sản lượng ñạt giá trị khoảng 700 triệu USD, trong ñó hoa Lily là cây có hiệu
quả cao nhất.
ðài Loan có công nghệ sản xuất hoa Lily cũng rất tiên tiến. Năm 2001,
diện tích trồng Lily là 490 ha, trong ñó xuất khẩu hoa Lily cắt cành 7,4 triệu USD.
Kenya là nước sản xuất hoa chủ yếu của Châu Phi và là nước xuất khẩu
hoa tươi lớn nhất châu lục này. Hiện nay, nước này có tới 3 vạn nông trường
với hơn 2 triệu người trồng hoa, chủ yếu là hoa phăng, hoa lily, hoa hồng.
Mỗi năm nước này xuất khẩu sang Châu Âu 65 triệu USD, trong ñó riêng hoa

lily chiếm 35% [3]. Ngoài những nước kể trên còn có nhiều nước trồng lily
với diện tích lớn như: Mỹ, ðức, Mêhicô, Israel....
Các giống hoa lily ñược ưa thích và trồng phổ biến ở Việt Nam nói
chung và miền Bắc nói riêng hầu hết ñược nhập trực tiếp từ Hà Lan, ðài Loan
hoặc nhập qua Trung Quốc. Trong ñó ở miền Bắc Việt Nam, giống hoa lily
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ...........
13


Sorbonne có diện tích trồng chiếm khoảng 85% diện tích trồng hoa lily của
toàn vùng. Các nghiên cứu về chọn tạo giống và kỹ thuật canh tác ñối với lily
chỉ mới ñược thực hiện ở mức ñộ sơ khai, các kết quả nghiên cứu vẫn ñang
trong giai ñoạn thử nghiệm và áp dụng ở quy mô còn nhỏ [6].
Theo Hoàng Ngọc Thuận [10], sản xuất hoa lily theo hướng cắt cành và
trồng chậu ñang nhanh chóng lan rộng trên toàn thế giới. Theo thống kê mới
ñây có trên 150 quốc gia sản xuất hoa mang tính thương mại trên toàn thế
giới. Diện tích hoa cắt cành và giá trị sản lượng trên thế giới ñang tăng nhanh
dựa trên 17 nước sản xuất hoa quan trọng nhất với diện tích ước lượng hiện
nay vào khoảng 600.000 ha.
Theo Hoàng Ngọc Thuận [1] Ở Việt Nam hoa lily mới ñược nhập nội
từ Hà Lan vào ðà Lạt một số năm gần ñây từ Côn Minh Trung Quốc vào các
tỉnh miền Bắc trong khoảng 6-8 năm trở lại ñây.
Trong những năm gần ñây, diện tích trồng hoa lily ở nước ta có chiều
hướng phát triển, nhưng mức tăng chậm, sản lượng cũng như thị phần trên thị
trường hoa cắt và hoa trồng chậu còn hết sức hạn chế so với nhiều loại hoa
khác (như hoa hồng, hoa cúc, hoa cúc ñồng tiền, hoa cẩm chướng …). Diện
tích trồng hoa Lily năm 2007 (ước tính ):
- Sơn la 11 ha ( riêng xã Ngọc chiến 8 ha ).
- Hà Nội gần 4,5 ha.
- Lào cai 3 ha.

- Yên Bái 2 ha .
- Quảng Ninh 2 ha .
- Bắc Ninh 0,8 ha.
- Hà Nam 0,2 ha.
- Hưng Yên 0,4 ha.
- Thái nguyên 0,1 ha.
- Lạng Sơn 0,05 ha.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ...........
14


- Phú thọ 0,05 ha.
- ðà lạt 10 ha.
Năm 2007 có thêm tỉnh Hoà Bình do 2 công ty TNHH của nước ngoài và
của ðà Lạt ñến trồng. Năm nay diện tích hoa Lily sẽ tăng nhiều hơn so với năm
2007. Riêng ở Tây Tựu Hà Nội có thể ñạt diện tích 3,0 ha. Ở ðà Lạt và SaPa,
Mộc Châu, Sơn La, người ta trồng nhiều vụ trong 1 năm. Ở các tỉnh thuộc ñồng
bằng Sông Hồng chỉ trồng 1 vụ ñể thu hoạch vào dịp tết nguyên ñán.
Năm 2008 diện tích hoa lily tăng gấp 2 lần ở các tỉnh ñồng bằng Sông
Hồng, Hải Phòng và Quảng Ninh [1].
Theo ðặng Văn ðông, ðinh Thế Lộc [3] ðà Lạt là nơi trồng lily lâu
nhất và có diện tích trồng lily nhiều nhất so với các ñịa phương khác trên cả
nước (chiếm khoảng 8% trong tổng diện tích trồng hoa). Còn Hà Nội, Hải
Phòng, chỉ mới trồng mang tính chất thử nghiệm.
Tình hình phát triển hoa lily ở ðà Lạt khá thuận lợi, một phần do thiên
nhiên ưu ñãi cho sự phát triển của ña số các loài hoa nói chung và cho hoa lily
nói riêng, một phần do công tác ñầu tư liên doanh liên kết với nước ngoài. Tỉnh
Lâm ðồng ñã cho phép Công ty TNHH Agrivina - Dalat Hasfarm ñầu tư 100%
vốn vào thành phố ðà Lạt từ năm 1994 ñể phát triển các giống hoa có chất
lượng cao bằng các công nghệ tiên tiến trong nông nghiệp. Trong số 20 ha

trồng hoa của công ty, hoa lily ñã ñược trồng với diện tích khoảng 4 ha, mỗi
năm sản xuất 2 vụ, thu ñược khoảng 3 triệu bông phục vụ cho nội tiêu và xuất
khẩu. Tuy nhiên, Công ty Hasrfam ñộc quyền và không chuyển giao kỹ thuật
trồng trọt về hoa lily cho bất cứ một cơ sở nào trong nước, họ muốn chiếm lĩnh
toàn bộ thị trường trong nước và xuất khẩu. ðứng thứ 2 là Công ty TNHH
Trang Trại LANGBIANG, mỗi năm công ty này nhập từ 150.000 – 200.000 củ
giống lily từ Hà Lan về trồng ñể thu hoa cắt cành [6], [7].
ðinh Ngọc Cầm [27], ñã khảo nghiệm 3 giống hoa lily thơm vụ thu
ñông 2003- 2004 tại Sapa. Kết quả cho thấy Siberia, Sorbone, Tiber, ñều thể

×