Tải bản đầy đủ (.pdf) (99 trang)

Nghiên cứu một số đặc điểm sinh vật học và kỹ thuật gieo ươm loài giổi ăn quả (michelia tonkinensis a chev ) tại vườn quốc gia bến en, tỉnh thanh hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.83 MB, 99 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

LÊ ĐÌNH PHƯƠNG

NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM SINH VẬT HỌC VÀ KỸ THUẬT
GIEO ƯƠM LOÀI GIỔI ĂN QUẢ (Michelia tonkinensis A.chev.)
TẠI VƯỜN QUỐC GIA BẾN EN, TỈNH THANH HÓA

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP

Hà Nội, 2013


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

LÊ ĐÌNH PHƯƠNG

NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM SINH VẬT HỌC VÀ KỸ THUẬT
GIEO ƯƠM LOÀI GIỔI ĂN QUẢ (Michelia tonkinensis A.chev.)
TẠI VƯỜN QUỐC GIA BẾN EN, TỈNH THANH HÓA

Chuyªn ngµnh: Lâm học
M· sè: 60.62.02.01



LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. ĐỖ ANH TUÂN
TS. HOÀNG VĂN SÂM

Hà Nội, 2013


i

LỜI CẢM ƠN
Sau ba năm học tập tại khoa Đào tạo Sau Đại học, Trường Đại học Lâm nghiệp,
tôi tiến hành thực hiện đề tài “Nghiên cứu một số đặc điểm sinh vật học và kỹ thuật
gieo ươm loài Giổi ăn quả (Michelia tonkinensis A.Chev) tại Vườn quốc gia Bến En,
tỉnh Thanh Hóa". Trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn, tôi đã nhận được
sự quan tâm, giúp đỡ của Ban giám hiệu, Khoa đào tạo Sau đại học và các thầy giáo,
cô giáo tham gia giảng dạy khóa học này. Nhân dịp này tôi xin chân thành cám ơn về
sự giúp đỡ quý báu đó.
Xin chân thành cảm ơn TS. Đỗ Anh Tuân, TS. Hoàng Văn Sâm đã trực tiếp
hướng dẫn và tận tình giúp đỡ, tạo mọi điều kiện thuận lợi để tôi nghiên cứu và
hoàn thành đề tài.
Xin cảm ơn Ban Giám đốc, các cán bộ khoa học tại Phòng Kế hoạch - Kỹ
thuật Vườn Quốc gia Bến En, cảm ơn tới tất cả đồng nghiệp và bạn bè đã nhiệt tình
giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và thực hiện đề tài.
Mặc dù đã rất cố gắng trong khi thực hiện luận văn nhưng do kiến thức có hạn,
điều kiện về thời gian và tư liệu tham khảo còn hạn chế nên chắc chắn không tránh
khỏi thiếu sót. Kính mong nhận được những ý kiến đóng góp, bổ sung của các nhà
khoa học và các bạn đồng nghiệp để luận văn được hoàn thiện hơn.

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả
nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất cứ công trình
nào khác, các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 3 năm 2013

Lê Đình Phương


ii

MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ i
MỤC LỤC ................................................................................................................. ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ..........................................................................v
DANH MỤC CÁC BẢNG ...................................................................................... vi
DANH MỤC CÁC HÌNH ..................................................................................... viii
ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................................1
Chương 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ..............................................3
1.1. Trên thế giới ...................................................................................................3
1.1.1. Nghiên cứu đặc điểm sinh học, sinh thái học loài cây ..........................3
1.1.2. Nghiên cứu đặc điểm sinh thái – sinh trưởng của cây rừng .................5
1.2. Ở Việt Nam .....................................................................................................6
1.2.1. Nghiên cứu về đặc điểm phân bố, sinh thái và cấu trúc quần thể. .......6
1.2.2. Nghiên cứu đặc điểm vật hậu, thu hái, chế biến và bảo quản hạt giống .... 8
1.2.3. Nghiên cứu về đặc điểm tái sinh ...........................................................10
1.2.4. Nghiên cứu về nhân giống ....................................................................11
1.2.5. Nghiên cứu về cây Giổi ăn quả .............................................................12

1.3. Nhận xét, đánh giá chung ............................................................................14
Chương 2. MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG ..................15
PHÁP NGHIÊN CỨU .............................................................................................15
2.1. Mục tiêu nghiên cứu ....................................................................................15
2.1.1. Mục tiêu tổng quát .................................................................................15
2.1.2. Mục tiêu cụ thể ......................................................................................15
2.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ..............................................................15
2.2.1. Đối tượng nghiên cứu ...........................................................................15
2.2.2. Phạm vi nghiên cứu...............................................................................15
2.3. Nội dung nghiên cứu ....................................................................................16


iii

2.3.1. Điều tra đặc điểm sinh vật học ..............................................................16
2.3.2. Kỹ thuật tạo cây con từ hạt ...................................................................16
2.3.3. Đánh giá tác động của người dân vùng đệm Vườn quốc gia Bến En
đến việc bảo tồn và phát triển loài Giổi ăn quả..............................................17
2.3.4. Đề xuất một số giải pháp bảo tồn và phát triển loài Giổi ăn quả tại
khu vực nghiên cứu. ........................................................................................17
2.4. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................17
2.4.1. Sơ đồ tổng quát quá trình nghiên cứu ..................................................17
2.4.2. Phương pháp thu thập số liệu ...............................................................18
Chương 3. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ KINH TẾ XÃ HỘI Ở KHU VỰC
NGHIÊN CỨU .........................................................................................................31
3.1. Điều kiện tự nhiên ........................................................................................31
3.1.1. Vị trí địa lý ..............................................................................................31
3.1.2. Địa hình địa mạo ...................................................................................31
3.1.3. Khí hậu, thuỷ văn ..................................................................................32
3.1.4. Địa chất và thổ nhưỡng .........................................................................34

3.1.5. Tài nguyên rừng và đất rừng ................................................................34
3.2. Điều kiện kinh tế xã hội ...............................................................................38
Chương 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ..................................40
4.1. Đặc điểm hình thái loài Giổi ăn quả...........................................................40
4.1.1. Đặc điểm hình thái thân, tán lá, hoa, quả, hệ rễ .................................40
4.1.2. Đặc điểm nơi phân bố tự nhiên ............................................................47
4.2. Một số đặc điểm quần xã có Giổi ăn quả phân bố ....................................50
4.2.1. Cấu trúc tổ thành tầng cây gỗ theo số cây và theo chỉ số quan trọng
(Important Value - IV%). ..............................................................................50
4.2.2. Cấu trúc mật độ ở rừng tự nhiên nơi Giổi ăn quả phân bố ................53
4.2.3. Cấu trúc tầng thứ lâm phần có Giổi ăn quả phân bố ..........................53
4.2.3 Đặc điểm phân bố N/D1,3, N/Hvn ............................................................54
4.2.4. Tổ thành nhóm loài cây mọc cùng .......................................................57


iv

4.3. Đặc điểm tái sinh của Giổi ăn quả ..............................................................59
4.3.1. Đặc điểm cấu trúc tổ thành lớp cây tái sinh .........................................59
4.3.2. Đặc điểm cấu trúc mật độ lớp cây tái sinh ...........................................60
4.3.3. Tái sinh Giổi ăn quả dưới gốc cây mẹ ..................................................62
4.4. Kỹ thuật tạo cây con từ hạt .........................................................................63
4.4.1. Thời vụ thu hái hạt giống ......................................................................63
4.4.2. Thu hái và chế biến hạt giống...............................................................64
4.4.3. Bảo quản hạt giống ...............................................................................65
4.4.4. Trọng lượng, độ thuần, thế nảy mầm, tỷ lệ nảy mầm ..........................66
4.4.5. Ảnh hưởng của chế độ che sáng đến tỷ lệ sống và sinh trưởng của cây
con ở giai đoạn vườn ươm ..............................................................................67
4.4.6. Ảnh hưởng của thành phần ruột bầu đến sinh trưởng của cây con ở
giai đoạn vườn ươm.........................................................................................72

4.5. Đánh giá tác động của người dân vùng đệm Vườn quốc gia Bến En đến
việc bảo tồn và phát triển loài Giổi ăn quả .......................................................75
4.5.1. Đánh giá các hoạt động khai thác gỗ và thu hái quả loài Giổi ăn quả ...75
4.5.2. Đánh giá hoạt động gây trồng loài Giổi ăn quả...................................76
4.6. Đề xuất một số giải pháp bảo tồn và phát triển loài Giổi ăn quả ở Vườn
quốc gia Bến En...................................................................................................78
4.6.1. Điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức trong công tác bảo tồn loài
Giổi ăn quả ở Vườn quốc gia Bến En ............................................................78
4.6.2. Đề xuất một số biện pháp bảo tồn và phát triển loài Giổi ăn quả tại
Vườn quốc gia Bến En, tỉnh Thanh Hoá .......................................................80
KẾT LUẬN, TỒN TẠI, KIẾN NGHỊ ...................................................................82
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


v

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Ký hiệu

Viết đầy đủ

CT

Công thức

D00

Đường kính gốc


D1,3

Đường kính thân cây ở vị trí 1,3m

Dt

Đường kính tán

ft

Tần số cây thực tế

Hdc

Chiều cao dưới cành

Hvn

Chiều cao vút ngọn của cây

Ki

Hệ số tổ thành

Max

Giá trị lớn nhất

Min


Giá trị nhỏ nhất

N/D1,3

Phân bố số cây theo cấp đường kính

N/Hvn

Phân bố số cây theo cấp chiều cao

NXB

Nhà xuất bản

ODB

Ô dạng bản

OTC

Ô tiêu chuẩn

REDD+

Chương trình giảm phát thải thông qua việc giảm mất rừng và suy
thoái rừng, bảo tồn rừng, quản lý bền vững tài nguyên rừng và tăng
cường bể chứa các bon của rừng.

SWOT


Điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức

TB

Giá trị trung bình

TS

Tái sinh

TSTV
UNESCO
VQG
[1]

Tái sinh triển vọng
Tổ chức giáo dục, khoa học và văn hóa của Liên hợp quốc
Vườn quốc gia
Số thứ tự tài liệu tham khảo


vi

DANH MỤC CÁC BẢNG
Tên bảng

TT

Trang


3.1

Nhiệt độ trung bình các tháng trong năm ( 0C)

33

3.2

Lượng mưa trung bình hàng tháng và năm

33

3.3

Phân bố của các taxon trong Hệ thực vật Vườn quốc gia Bến En và

36

Việt Nam
3.4

Các kiểu thảm thực vật VQG Bến En

37

4.1

Kích thước loài Giổi ăn quả ở Vườn quốc gia Bến En

40


4.2

Sự biến đổi hình thái lá của Giổi ăn quả

42

4.3

Kết quả nghiên cứu hệ rễ cây

44

4.4

Tổng hợp vật hậu sau 12 tháng theo dõi

46

4.5

Công thức tổ thành tầng cây cao rừng tự nhiên theo số cây.

51

4.6

Công thức tổ thành tầng cây cao rừng tự nhiên theo chỉ số IV%

52


4.7

Cấu trúc mật độ Giổi ăn quả

53

4.8

Nhóm loài cây đi cùng với Giổi ăn quả

58

4.9

Công thức tổ thành lớp cây tái sinh nơi có Giổi ăn quả phân bố

59

4.10 Cấu trúc mật độ lớp cây tái sinh rừng tự nhiên nơi có Giổi ăn quả

60

phân bố
4.11 Chất lượng và nguồn gốc cây tái sinh nơi có Giổi ăn quả phân bố

61

4.12 Tái sinh Giổi ăn quả dưới tán cây mẹ


62

4.13 Tỷ lệ nảy mầm của hạt theo thời gian thu hái quả

64

4.14

Kết quả bảo quản hạt giống

65

4.15 Kết quả nghiên cứu xử lý hạt

66

4.16 Tỷ lệ sống của cây con Giổi ăn quả ở các mức độ che sáng khác

68

nhau
4.17 Ảnh hưởng của chế độ che sáng đến khả năng sinh trưởng đường
kính (D00) của Giổi ăn quả trong giai đoạn vườn ươm.

69


vii

4.18 Ảnh hưởng của chế độ che sáng đến khả năng sinh trưởng chiều cao


69

(Hvn) của Giổi ăn quả trong giai đoạn vườn ươm.
4.19 Tỷ lệ sống của cây con Giổi ăn quả ở các thành phần ruột bầu khác

72

nhau
4.20 Ảnh hưởng của thành phần ruột bầu đến khả năng sinh trưởng

72

đường kính (D00) của Giổi ăn quả trong giai đoạn vườn ươm.
4.21 Ảnh hưởng của thành phần ruột bầu đến khả năng sinh trưởng chiều

73

cao (Hvn) của Giổi ăn quả trong giai đoạn vườn ươm.
4.22 Điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức trong công tác bảo tồn
loài Giổi ăn quả ở Vườn quốc gia Bến En.

78


viii

DANH MỤC CÁC HÌNH
Tên bảng


TT

Trang

3.1

Bản đồ vị trí của VQG Bến En

31

3.2

Bản đồ hiện trạng rừng VQG Bến En

35

4.1

Hình thái thân cây

40

4.2

Lá Giổi ăn quả

41

4.3


Biến đổi hình thái lá Giổi ăn quả ở vườn ươm (12 tháng tuổi), rừng

42

trồng 7 tuổi và cây trưởng thành ở rừng tự nhiên
4.4

Hoa Giổi ăn quả

43

4.5

Quả Giổi ăn quả

45

4.6

Hạt Giổi ăn quả

44

4.7

Hệ rễ Giổi ăn quả ở vườn ươm

45

4.8


Hệ rễ Giổi ăn quả ở rừng trồng 7 năm tuổi

45

4.9

Sinh cảnh rừng có Giổi ăn quả phân bố

48

4.10 Biểu đồ phân bố N/D1,3 ở các ô tiêu chuẩn

55

4.11 Biểu đồ phân bố N/Hvn ở các ô tiêu chuẩn

56

4.12 Tái sinh chồi Giổi ăn quả

62

4.13 Tái sinh hạt Giổi ăn quả

63

4.14 Hạt nứt nanh và nảy mầm

68


4.15 Cây mạ

68

4.16 Cây con 4 tháng tuổi

68

4.17 Cây con 12 tháng tuổi

67

4.18 Bố trí thí nghiệm công thức che sáng

71

4.19 Giổi ăn quả trồng năm 2012

77

4.20 Giổi ăn quả trồng năm 2006

77


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Vườn quốc gia Bến En được thành lập năm 1992, với nhiệm vụ chính là bảo

tồn thiên nhiên, bảo tồn gen các loài động thực vật quí hiếm. Kết quả điều tra cơ
bản khu hệ thực vật rừng Vườn quốc gia Bến En đã xác định được 1.389 loài thực
vật bậc cao thuộc 650 chi, của 173 họ, trong đó có một số loài cây quí hiếm, có giá
trị kinh tế như: Lim xanh, Chò chỉ, Trai lý, Trường sâng, Giổi ăn quả, Rau sắng,...
Trong những năm qua, công tác quản lý bảo vệ rừng ở Vườn quốc gia Bến
En đã đạt được nhiều kết quả tốt. Tuy nhiên, áp lực của người dân vùng đệm vào tài
nguyên rừng đã làm ảnh hưởng đến tài nguyên thực vật rừng của Vườn quốc gia
Bến En. Để bảo vệ tốt các loài cây quí hiếm, các loài cây có giá trị kinh tế hiện có
và phát triển số lượng của chúng đáp ứng được các yêu cầu bảo tồn nguồn gen cây
rừng ở Vườn quốc gia Bến En là việc làm cần thiết và quan trọng vừa phục vụ các
mục tiêu lâu dài của chọn giống, vừa góp phần quan trọng vào công tác bảo tồn
thiên nhiên, bảo tồn đa dạng sinh học.
Việc sử dụng cây bản địa làm cây mục đích trồng rừng và làm giàu rừng là
một vấn đề lớn được ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quan tâm. Nhiều
cơ sở sản xuất đã cố gắng đưa ra một số loài cây của địa phương mình làm cây mục
đích, song gặp rất nhiều khó khăn, đặc biệt là những thông tin về đặc điểm sinh vật
học của loài, để làm cơ sở đề xuất các giải pháp kỹ thuật lâm sinh nhằm mang lại
hiệu quả cao trong việc phát triển rừng và bảo tồn đa dạng sinh học.
Giổi ăn quả (Michelia tonkinensis A.Chev) thuộc họ Mộc lan
(Magnoliaceae) là loài cây đa mục đích, gỗ được làm đồ gia dụng, đồ xây dựng, hạt
được làm gia vị, thuốc chữa đau bụng. Loài Giổi ăn quả có phân phổ biến ở vùng
Bắc Trung Bộ bao gồm Thanh Hóa và Nghệ An.
Với giá trị đa mục đích, Giổi ăn quả đang được nhiều người dân và tổ chức
mong muốn gây trồng và phát triển tại Thanh Hóa và nhiều vùng khác. Ở Vườn
quốc gia Bến En, loài cây này cũng được coi là cây đa mục đích có tiềm năng và
được quan tâm đưa vào cơ cấu cây trồng phục hồi rừng thuộc vùng đệm cũng như


2


để bảo tồn phát triển ở vùng lõi. Tuy nhiên, hiện nay những hiểu biết về đặc điểm
sinh vật học, kỹ thuật nhân giống và gây trồng đối với loài Giổi ăn quả còn rất hạn
chế, thiếu các công trình nghiên cứu chuyên sâu.
Vì những lý do trên tôi chọn đề tài: "Nghiên cứu một số đặc điểm sinh vật
học và kỹ thuật gieo ươm loài Giổi ăn quả (Michelia tonkinensis A.Chev.) tại Vườn
quốc gia Bến En, tỉnh Thanh Hóa” nhằm góp phần cung cấp cơ sở khoa học và thực
tiễn cho việc bảo tồn và phát triển loài Giổi ăn quả./.


3

Chương 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Trên thế giới
1.1.1. Nghiên cứu đặc điểm sinh học, sinh thái học loài cây
Việc nghiên cứu đặc điểm sinh học, sinh thái của loài làm cơ sở đề xuất biện
pháp kỹ thuật lâm sinh tác động phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả trong kinh doanh
rừng được các nhà khoa học quan tâm nghiên cứu. Theo đó, các lý thuyết về hệ sinh
thái, cấu trúc, tái sinh rừng được vận dụng triệt để trong nghiên cứu đặc điểm của
một loài cụ thể nào đó.
E.P.Odum (1971)[23] đã phân chia ra sinh thái học cá thể và sinh thái học
quần thể. Sinh thái học cá thể nghiên cứu từng cá thể sinh vật hoặc từng loài,
trong đó chu kỳ sống và tập tính cũng như khả năng thích nghi với môi trường
được đặc biệt chú ý. Ngoài ra mối quan hệ giữa các yếu tố sinh thái, sinh trưởng
có thể định lượng bằng các phương pháp toán học thường được gọi là mô phỏng,
phản ảnh các đặc điểm, quy luật tương quan phức tạp trong tự nhiên.
Baur G.N (1962) [1] cho rằng, trong rừng mưa nhiệt đới sự thiếu hụt ánh
sáng đã làm ảnh hưởng đến phát triển của cây con, còn đối với sự nảy mầm thì ảnh
hưởng đó thường không rõ ràng. Đối với rừng nhiệt đới, số lượng loài cây trên một
đơn vị diện tích và mật độ tái sinh thường khá lớn. Vì vậy, khi nghiên cứu tái sinh

tự nhiên cần phải đánh giá chính xác tình hình tái sinh rừng và có những biện pháp
tác động phù hợp.
Khi nghiên cứu các vấn đề cơ cở sinh thái học nói chung và cơ sở sinh thái
học trong kinh doanh rừng mưa nói riêng. Baur G.N (1962) [1] đã đi sâu nghiên cứu
các nhân tố cấu trúc rừng, các kiểu xử lý về mặt lâm sinh áp dụng cho rừng mưa tự
nhiên. Theo tác giả, các phương thức đều có hai mục đích rõ rệt: “Mục tiêu thứ nhất
là cải thiện rừng cây nguyên sinh vốn thường hỗn loài và không đồng tuổi bằng
cách đào thải những cây quá thành thục và vô dụng để tạo không gian sống thích
hợp cho các loài cây còn lại sinh trưởng; mục tiêu thứ 2 là tạo lập tái sinh bằng cách


4

xúc tiến tái sinh, thực hiện tái sinh nhân tạo hoặc giải phóng lớp cây tái sinh sẵn có
đang ở trạng thái ngủ để thay thế cho những cây đã lấy ra khỏi rừng trong khai thác
hoặc trong chăm sóc, nuôi dưỡng rừng sau đó”. Từ đó, tác giả đã đưa ra tổng kết hết
sức phong phú về các nguyên lý tác động xử lý cải thiện rừng mưa.
Trên cơ sở nghiên cứu sinh thái rừng mưa, Geoge N.Baur (1974) đã tổng kết
các biện pháp lâm sinh tác động vào rừng và phân loại các biện pháp theo mục đích
nhằm đem lại rừng căn bản đều tuổi, không đều tuổi, các phương pháp xử lý cải
thiện (dẫn theo Lê Phú Đạt, 2012) [11].
Catinot.R (1965)[5] đã nghiên cứu cấu trúc hình thái rừng thông qua việc
biểu diễn các phẫu đồ rừng, nghiên cứu các nhân tố cấu trúc sinh thái rừng thông
qua việc mô tả, phân loại theo các khái niệm, dạng sống, tầng phiến…
Odum E.P (1971)[23] hoàn chỉnh học thuyết về hệ sinh thái trên cơ sở thuật
ngữ hệ sinh thái (ecosystem) của Tansley A.P năm 1935. Khái niệm hệ sinh thái
được làm sáng tỏ là cơ sở để nghiên cứu cấu trúc trên quan điểm sinh thái học.
Việc nghiên cứu cấu trúc rừng đã và đang được chuyển từ mô tả định tính
sang định lượng. Rollet B.L (1971) đã biểu diễn mối quan hệ giữa chiều cao và
đường kính bằng các hàm hồi quy, phân bố đường kính ngang ngực, đường kính tán

bằng các dạng phân bố xác suất. Balley (1972)[39] sử dụng hàm Weibull để mô
hình hóa cấu trúc đường kính thân cây đối với loài Thông.
W.Lacher (1978) đã chỉ rõ các vấn đề cần nghiên cứu về sinh thái thực vật
như sự thích nghi ở các điều kiện khác nhau: Dinh dưỡng khoáng, ánh sáng, chế độ
nhiệt, chế độ ẩm, nhịp điệu khí hậu. Richards P.W (1968) đã đi sâu nghiên cứu cấu
trúc rừng mưa nhiệt đới về mặt hình thái. Theo tác giả, đặc điểm nổi bật của rừng
mưa nhiệt đới là tuyệt đại bộ phận thực vật đều thuộc thân gỗ và thường có nhiều
tầng. Ông nhận định: "Rừng mưa thực sự là một quần lạc hoàn chỉnh và cầu kỳ nhất
về mặt cấu tạo và cũng phong phú về mặt loài cây" (dẫn theo Bùi Phi Hoàng,
2012)[15].


5

Từ việc vận dụng các lý thuyết về sinh thái, tái sinh, cấu trúc rừng nêu trên,
nhiều nhà khoa học trên thế giới đã vận dụng vào nghiên cứu đặc điểm sinh học,
sinh thái cho từng loài cây. Một số công trình nghiên cứu có thể kể tới như:
Trung tâm Nông lâm kết hợp thế giới (World Agroforestry Centre, 2006),
Anon (1996) đã nghiên cứu đặc điểm hình thái của loài Vối thuốc (Schima
wallichii) và đã mô tả tương đối chi tiết về đặc điểm hình thái thân, lá, hoa, quả, hạt
của loài cây này, làm cơ sở cho việc gây trồng và nhân rộng loài Vối thuốc trong
các dự án trồng rừng (dẫn theo Hoàng Văn Chúc, 2009)[10].
Trong cuốn Bách khoa toàn thư Nông nghiệp Trung Quốc (1989) có đề cập
đến loài Du sam là cây ưa sáng, ưa khí hậu ẩm, ấm, yêu cầu đối với đất không
nghiêm khắc lắm, phần lớn mọc trên núi đá vôi, cũng thích hợp với đất chua, tốc độ
sinh trưởng vừa phải, khả năng tái sinh những vùng như Vân Nam rất mạnh, còn
các vùng khác kém hơn. Do chất lượng gỗ tốt nên bị khai thác quá nhiều, ngày nay
càng hiếm hơn. Hiện nay Du sam được xếp loại cần được bảo vệ và thuộc loài cây
quý hiếm cấp III của Trung Quốc (dẫn theo Phùng Thị Tuyến, 2012)[37].
1.1.2. Nghiên cứu đặc điểm sinh thái – sinh trưởng của cây rừng

Các công trình nghiên cứu của Laurie (1974), Julian Evans (1974, 1992)
[40], Pandey (1983) [42] ở các nước vùng nhiệt đới, được Tổ chức Nông lương Thế
giới (FAO, 2004) đã chỉ ra rằng, khả năng sinh trưởng của rừng trồng, đặc biệt là
rừng trồng nguyên liệu công nghiệp phụ thuộc rất rõ vào 4 nhân tố chủ yếu có liên
quan tới điều kiện lập địa là: Khí hậu, địa hình, loại đất và hiện trạng thực bì.
Các nhân tố sinh thái được sử dụng để phân chia, để đánh giá sức sản xuất
hay đặc trưng hoàn cảnh rừng. Có hai hướng nghiên cứu môi trường: Nghiên cứu
nhân tố (Factorial approach) và nghiên cứu tiểu hoàn cảnh (Holistic approach).
Nghiên cứu nhân tố: Lần đầu tiên do Haig áp dụng để nghiên cứu quan hệ
giữa chỉ số cấp đất với chỉ số hàm lượng limonset (silt plus clay) trong đất trồng rừng
Thông đỏ (Red pine) trên nền đất rừng màu nâu ở Conecticut (theo Jones 1969).
Ngày nay trường phái này được nghiên cứu đa dạng khác, đặc biệt với các chỉ số lý
hóa tính của đất với các công cụ toán học là phép phân tích hồi quy nhiều biến số.


6

Những công trình tiêu biểu trong lĩnh vực này là của tác giả: Caile (1935, 1955);
Gysel và Arend (1963), Carmean (1963).... (dẫn theo Lê Phú Đạt, 2011) [11].
Tóm lại: Các kết quả nghiên cứu về sinh thái rừng, tái sinh, cấu trúc rừng tự
nhiên; nghiên cứu về đặc điểm sinh thái, sinh học đối với một số loài cây đã làm
sáng tỏ những đặc điểm cấu trúc, tái sinh của rừng nhiệt đới. Đây là cơ sở để lựa
chọn hướng nghiên cứu trong luận văn.
1.2. Ở Việt Nam
1.2.1. Nghiên cứu về đặc điểm phân bố, sinh thái và cấu trúc quần thể
Nguyễn Bá Chất (1996)[9] đã nghiên cứu đặc điểm lâm học và biện pháp
gây trồng nuôi dưỡng cây Lát hoa, cùng với kết quả nghiên cứu các đặc điểm phân
bố, sinh thái, tái sinh… tác giả cũng đưa ra một số biện pháp kỹ thuật gieo ươm cây
con và trồng rừng đối với Lát hoa.
Vũ Văn Cần (1997) đã tiến hành nghiên cứu một số đặc điểm sinh vật học

của cây Chò đãi làm cơ sở cho công tác tạo giống trồng rừng ở Vườn quốc gia Cúc
Phương, ngoài những kết luận về các đặc điểm phân bố, hình thái, vật hậu, tái sinh
tự nhiên, đặc điểm lâm phần có Chò đãi phân bố,... tác giả cũng đã đưa ra những kỹ
thuật tạo cây con từ hạt đối với loài cây Chò đãi (dẫn theo Bùi Phi Hoàng,
2012)[15].
Nguyễn Thanh Bình (2003)[3] đã đề cập đến một số đặc điểm lâm học của
loài Dẻ ăn quả phục hồi tự nhiên ở Bắc Giang. Kết quả nghiên cứu đã đưa ra được
những đặc điểm về hình thái, vật hậu, phân bố, cấu trúc và tái sinh tự nhiên của loài,
tác giả cho rằng phân bố N/H và N/D đều có một đỉnh; tương quan giữa Hvn và D1,3
có dạng phương trình logarit.
Lê Phương Triều (2003)[38] đã nghiên cứu một số đặc điểm sinh vật học của
loài Trai lý tại Vườn quốc gia Cúc Phương, tác giả đã đưa ra một số kết quả nghiên
cứu về đặc điểm hình thái, vật hậu và sinh thái của loài. Đồng thời, tác giả đưa ra
được tương quan giữa Hvn với D1,3 và giữa với Dt với D1,3 theo các phương trình:
Hvn=23,8 +15,9logD1,3

(1.2)

Dt= 3,56 + 16,69 D1,3

(1.3)


7

Theo Võ Đại Hải, Nguyễn Hoàng Tiệp (2009) [13] phân bố số cây theo
đường kính rừng tự nhiên có Vối thuốc răng cưa chủ yếu tuân theo phân bố giảm,
còn phân bố số cây theo chiều cao lại tuân theo hàm Weibull một đỉnh lệch trái.
Tương quan giữa chiều cao vút ngọn với đường kính ngang ngực được mô phỏng
bằng hàm logarit: Hvn = a + blnD1,3


(1.4).

Vương Hữu Nhi (2003)[22] đã nghiên cứu đặc điểm sinh học và kỹ thuật tạo
cây con Căm xe góp phần phục vụ rừng ở Đắc Lắc – Tây Nguyên, từ kết quả nghiên
cứu với những kết luận về đặc điểm hình thái, phân bố, cấu trúc, tái sinh tự nhiên…
tác giả cũng đã đưa ra kỹ thuật gây trồng đối với loài cây này.
Khi nghiên cứu loài Vàng tâm, Bùi Phi Hoàng (2012)[15] đã nghiên cứu đặc
điểm hình thái, vật hậu; phân bố; đặc điểm tái sinh tự nhiên và đưa ra được giải
pháp bảo tồn loài Vàng tâm ở Vườn quốc gia Pù Mát, Nghệ An.
Huỳnh Văn Kéo (2006) [19] đã nghiên cứu được đặc điểm phân bố của cây
Tùng Bạch Mã. Kết quả nghiên cứu không chỉ cung cấp những thông tin cần thiết cho
khoa học mà còn giúp cho Ban quản lý Vườn quốc gia Bạch Mã đề xuất các giải pháp
bảo tồn hiệu quả và kịp thời loài Tùng Bạch Mã ở Vườn quốc gia Bạch Mã.
Kết quả nghiên cứu cây Chò chỉ ở Vườn quốc gia Cúc Phương của Vũ Văn
Cần (2005)[7] cho thấy, Chò chỉ là cây gỗ lớn có thể đạt 200cm về đường kính,
70m về chiều cao; Chò chỉ phân bố không đều mà theo cụm hoặc theo đám, chủ yếu
ở các thung, sườn, đỉnh đồi đất (chiếm 80,1%); Chò chỉ phân bố trên đất Feralit Macgalit phát triển trên đá vôi hoặc trên sản phẩm dốc tụ của đá vôi và đá sét nén;
các loài cây thường mọc với Chò chỉ như: Nhò vang, Ô rô, Vàng anh, Sâng, Gội
gác...; tái sinh Chò chỉ có dạng phân bố cụm, số cây tái sinh/ha thuộc loại trung
bình, tỷ lệ cây tái sinh có triển vọng thấp.
Cùng nghiên cứu về đặc điểm sinh thái của cây Chò chỉ nhưng tại Khu Bảo
tồn thiên nhiên Thượng Tiến - Kim Bôi - Hòa Bình, Đoàn Đình Tam (2006) [32]
cho rằng tại Khu Bảo tồn thiên nhiên Thượng Tiến, Chò chỉ chỉ phân bố trên đất
Feralit đỏ và đỏ nâu phát triển trên đá vôi, tầng đất dày, hơi chua, độ bão hòa bazơ


8

thấp, các chất dễ tiêu thuộc loại nghèo. Phân bố của Chò chỉ theo cụm hoặc theo

đám. Loài cây mọc cùng Chò chỉ gồm Trâm, Giẻ, Sấu, Kháo...
Chò chỉ ở Vườn quốc gia Xuân Sơn - Phú Thọ là loài cây ưu thế tương đối
cao về N và G. Chỉ số IV% của Chò chỉ đứng thứ 5, chiếm 7,44% tổng hệ số IV%
của lâm phần điều tra và là loài cây có vai trò và ảnh hưởng khá rõ đến các loài cây
khác có trong lâm phần.(Đoàn Đình Tam, 2008)[31].
Nghiên cứu của Tạ Minh Quang (2011) [26] về loài Giổi xanh ở Gia Lai và
Thanh Hóa cho thấy chỉ có 4 - 7 loài chính tham gia vào cấu trúc tổ thành. Trong
đó, Giổi xanh là một loài đóng vai trò quan trọng chiếm tầng trên của tán rừng. Bên
cạnh đó, tác giả cũng đã chọn được 25 cây trội tại Gia Lai và 35 cây trội tại Thanh
Hóa. Về đặc điểm vật hậu và hình thái, Giổi xanh ra lá non từ cuối tháng 01 đến đầu
tháng 4 tại khu vực Thanh Hóa và đầu tháng 02 đến đầu tháng 4 ở khu vực Gia Lai;
quả chín tại Gia Lai bắt đầu từ cuối tháng 8 đến giữa tháng 9 còn ở Thanh Hóa từ
tháng 9 đến đầu tháng 10.
Trong nghiên cứu của Nguyễn Tiến Nghênh (1984) đã phát hiện Giổi xanh
có ở các tỉnh Phú Thọ, Tuyên Quang, Yên Bái, Thanh Hóa (Như Xuân), Nghệ An
(Nghĩa Đàn, Quỳ Châu) và Hà Tĩnh (Hương Sơn), thường phân bố ở độ cao 100 300m so với mực nước biển. Tác giả cũng mô tả sơ bộ về đặc điểm phân bố và sinh
thái của Giổi xanh, chúng thường xuất hiện trong vùng địa hình rừng núi trùng điệp,
độ dốc từ 10 - 200. Giổi xanh mọc tốt trên tầng đất dày từ 1,5 - 2m và trên 2m, màu
sắc của đất từ vàng đến vàng đỏ và nâu nhạt, thành phần cơ giới thay đổi từ thịt
nặng đến thịt nhẹ (dẫn theo Tạ Minh Quang, 2011)[26].
1.2.2. Nghiên cứu đặc điểm vật hậu, thu hái, chế biến và bảo quản hạt giống
Quá trình ra hoa, kết quả, thời gian thu hái, chế biến và bảo quản hạt giống là
vấn đề quan trọng được một số tác giả quan tâm nghiên cứu, điển hình là một số
công trình sau:
Nghiên cứu về loài Trai lý ở Vườn quốc gia Cúc Phương của Lê Phương
Triều (2003)[38] cho thấy Trai lý ra hoa sau khi lá non đã phát triển hoàn chỉnh.
Mùa hoa khoảng tháng 3 - 4, quả rụng tháng 8 - 9. Khi chín vỏ quả chuyển dần từ


9


màu xanh sang màu vàng nhạt, vỏ lụa của hạt có màu cánh gián, hạt có màu vàng và
có ít mủ. Thời gian thu hái hạt thích hợp nhất là từ trung tuần tháng 9 đến đầu tháng
11. Chế biến hạt theo phương pháp thu hái quả về đem ủ vào cát ẩm sau 7 - 10 ngày
sau đó đem chà sát, đãi lấy hạt. Hạt được chế biến xong, xử lý qua nước 40 - 450C
và gieo ngay vào trong cát cho tỷ lệ nảy mầm cao nhất (90%). Tuy có tỷ lệ nảy
mầm cao nhưng thế nảy mầm của hạt Trai lý thấp.
Cùng địa điểm nghiên cứu tại Vườn quốc gia Cúc Phương, Vũ Văn Cần
(2005) [7] đã nghiên cứu về đặc điểm sinh vật học của cây Chò chỉ cho thấy quả
Chò chỉ chín từ 15/7 đến 15/8, thời gian quả chín là 15 ngày, quả rụng sau 01- 03
ngày là hạt nảy mầm. Quả thu hoạch về phải được bảo quản ẩm, thời gian bảo quản
tốt nhất là 01- 05 ngày. Quả có vỏ mỏng, khi hạt nứt nanh vỏ quả tự tách, do vậy
không cần chế biến từ quả sang hạt.
Bùi Phi Hoàng (2012) [15] khi nghiên cứu vật hậu cây loài Vàng tâm tại
Vườn quốc gia Pù Mát cho thấy hoa nở tháng 4 - 5 và quả chín tháng 10 - 11. Quả
khi chín có màu nâu, mỗi quả đại kép có từ 9 - 10 hạt.
Nghiên cứu của Hoàng Xuân Tý và Nguyễn Đức Minh (2000) [35] cho thấy,
thời kỳ quả Giổi xanh chín ở miền Bắc muộn hơn ở miền Trung và khu 4 cũ. Thí
nghiệm về mùa thu hái cho thấy, thu hái hạt giống trong khoảng thời gian từ 30/9
đến 15/10 hàng năm cho hạt nảy mầm có tỷ lệ cao nhất (78 - 87%), tỷ lệ cây đủ tiêu
chuẩn xuất vườn cũng đạt mức cao nhất (54 - 65%).
Khi nghiên cứu về đặc điểm vật hậu và thu hái bảo quản hạt giống Bách
xanh ở Vườn quốc gia Ba Vì, Phùng Tiến Huy và các cộng sự (1996)[18] cho thấy
Bách xanh ra hoa vào tháng 02 và tháng 3, quả chín vào cuối tháng 9 đầu tháng 10,
độ phân tán của hạt 30m. Hạt được thu hái vào cuối tháng 9, để chỗ giâm mát,
thoáng gió, quả sẽ tự mở, hạt tự rụng, sàng sảy lấy hạt, bảo quản hạt trong cát ẩm
5% thời hạn 3 tháng. Tỷ lệ quả trên hạt là 1/50. Tỷ lệ hạt nảy mầm trên tổng số hạt
từ 10 - 20%. Có từ 30.000 - 40.000 hạt/kg.
Nghiên cứu của Lê Mộng Chân và các cộng sự (1996)[8] về vật hậu của loài
Trầm hương cho thấy Trầm hương là cây nửa rụng lá, hàng năm thay lá nhiều vào



10

tháng 3 - 4; cây 8 tuổi trở lên có thể ra hoa, kết quả, mùa hoa tháng 5 - 6, mùa quả
chín tháng 7 - 8.
Theo Phạm Quang Tuyến (2008) [36] hạt giống Tô Hạp thu hái tốt nhất vào
thời điểm quả chín sinh lý vào khoảng tháng 12. Hạt giống sau khi thu hái phải
được xử lý ngay, sau đó bảo quản trong tủ lạnh và chum vại.
Nguyễn Huy Sơn (2007) [30] cho rằng độ ẩm của hạt Giổi xanh khi chín
trung bình 27%, trọng lượng trunh bình của 1.000 hạt là 258,55g, 1kg hạt có khoảng
từ 3.383 - 4.514 hạt, trung bình có khoảng 3.868 hạt/kg. Điều kiện bảo quản hạt tốt
nhất là độ ẩm hạt phải đạt từ 27 - 330C, nhiệt độ môi trường từ 5 - 150C, trong điều
kiện này có thể bảo quản được trong thời gian 9 tháng với tỷ lệ nảy mầm đạt từ 55 71%. Độ ẩm của hạt càng thấp thì càng nhanh mất sức nảy mầm.
1.2.3. Nghiên cứu về đặc điểm tái sinh
Nguyễn Ngọc Lung và cộng sự (1993) có nhận xét rằng nghiên cứu quá trình
tái sinh tự nhiên cho phép nắm vững các điều kiện cần và đủ để hướng sự can thiệp
của con người đi đúng hướng. Quá trình đó tùy thuộc vào mức độ tác động của con
người mà ta thường gọi là xúc tiến tái sinh tự nhiên, với mức cao nhất là tái sinh
nhân tạo. Theo tác giả, quá trình tái sinh tự nhiên phụ thuộc vào 3 yếu tố chính sau:
- Nguồn hạt giống, khả năng phát tán trên một đơn vị diện tích.
- Điều kiện để hạt có thể nẩy mầm, bám rễ: nhiệt độ, độ ẩm, thảm tươi v.v..
- Điều kiện để cây mạ, cây con sinh trưởng và phát triển: Đất, nước, ánh
sáng (dẫn theo Trương Quang Bích, 2008) [2].
Kết quả nghiên cứu của Phan Văn Thắng (2008) [33] cho thấy điều chỉnh độ
tàn che tầng cây cao từ 0,4 - 0,5 để xúc tiến tái sinh của Giổi xanh là phù hợp. Điều
kiện thuận lợi cho Giổi xanh sinh trưởng ở giai đoạn đầu (1 - 3 tuổi) là nơi có độ tàn
che từ 0,3 - 0,5, đất ẩm, với độ dày tầng đất trên 50cm và thành phần cơ giới thịt
nhẹ là tốt nhất.
Hoàng Xuân Tý và Nguyễn Minh Đức (2000) [35] cho rằng hạt Giổi xanh có

mùi thơm nên thường bị các loài chim, thú ăn hại. Số lượng cây Giổi xanh tái sinh
tỷ lệ nghịch với độ tàn che của tán rừng. Độ tàn che càng nhỏ, mật độ tái sinh càng


11

lớn. Cây càng lớn thì tỷ lệ hao hụt cây tái sinh càng nhiều. Kết quả điều tra khảo sát
cho thấy phục hồi rừng Giổi xanh bằng con đường tự nhiên là rất khó khăn, hầu như
không thấy trong thực tế. Vì vậy, trong các dạng rừng thứ sinh nghèo kiệt hoặc đang
phục hồi ta gặp rất ít Giổi xanh trong các tổ thành ưu thế.
Khi nghiên cứu loài Chò chỉ ở Vườn quốc gia Cúc Phương, Vũ Văn Cần
(2005)[7] cho thấy Chò chỉ tái sinh có dạng phân bố cụm, số cây tái sinh/ha thuộc
loại trung bình, tỷ lệ cây tái sinh có triển vọng thấp. Đoàn Đình Tam (2006) [32]
cũng cho rằng Chò chỉ là loài cây có mức độ tái sinh tự nhiên thấp, tái sinh có dạng
phân bố cụm, đám, số cây tái sinh thấp và chất lượng cây tái sinh là trung bình.
1.2.4. Nghiên cứu về nhân giống
Giống là khâu quan trọng trong trồng rừng, đặc biệt là trồng rừng thâm canh;
Không có giống được cải thiện thì không thể nâng cao chất lượng rừng trồng. Trong
những năm qua, việc nghiên cứu chọn và nhân giống các loài cây rừng đã được
quan tâm và chú trọng, tuy nhiên việc nghiên cứu nhân giống Giổi ăn quả còn ít và
mang tính kinh nghiệm là chủ yếu. Nhân giống cây rừng được một số tác giả quan
tâm nghiên cứu như sau:
Phạm Quang Tuyến (2008) [36] khi nghiên cứu về thành phần ruột bầu và
công thức che sáng cho loài Tô hạp Điện Biên tại Tây Bắc cho thấy cây con trong
giai đoạn vườn ươm 4 tháng tuổi sinh trưởng tốt nhất với công thức thành phần ruột
bầu 90% đất mùn tầng xốp + 7% phân chuồng hoai + 3% phân lân. Cây con sinh
trưởng tốt nhất ở công thức giàn che 50%.
Khi nghiên cứu về ảnh hưởng của mức độ che sáng đến sinh trưởng của Dẻ
đỏ giai đoạn vườn ươm, Hà Thị Hiền (2008) [14] cho rằng mức độ che sáng khác
nhau có ảnh hưởng đến tỷ lệ sống của Dẻ đỏ, từ 0 - 1 tuổi che 75% ánh sáng trực xạ

thì tỷ lệ cây sống đạt tới 100%. Dẻ đỏ 1 - 2 tuổi che 50% đến 75% ánh sáng trực xạ
thì tỷ lệ sống đạt 98,89% đến 100%. Mức độ che sáng trực xạ khác nhau ảnh hưởng
đến sinh trưởng đường kính và chiều cao của cây Dẻ đỏ. Dẻ đỏ từ 0 - 1 tuổi che 75%
ánh sáng trực xạ là tốt nhất. Dẻ đỏ từ 01 - 02 tuổi che 50% ánh sáng trực xạ là tốt
nhất.


12

Phùng Tiến Huy và các cộng sự (1996) [18] nghiên cứu về gieo ươm hạt
Bách xanh ở Vườn quốc gia Ba Vì cho thấy khi xử lý hạt được ngâm trong nước lã
một ngày, đem ủ, một ngày rửa chua một lần cho đến khi hạt nứt nanh, rễ dài 1cm
thì cấy vào bầu, sau 20 ngày ra lá và 50 ngày cây ra lá thật.
Kết quả nghiên cứu xử lý và gieo ươm hạt Tô hạp Điện Biên tại Tây Bắc của
Phạm Quang Tuyến (2008) [35] cho thấy hạt giống xử lý tốt nhất trong nước ấm
400C (2 sôi 3 lạnh) ngâm trong 8 tiếng sau đó vớt ra ủ khoảng 02 đến 03 ngày rồi
đem gieo. Thành phần ruột bầu tốt nhất cho cây ở 04 công thức thí nghiệm là công
thức (90% đất + 7% phân chuồng hoai + 3% phân lân). Công thức che sáng 50% là
tốt nhất đối với sinh trưởng của cây trong giai đoạn vườn ươm.
1.2.5. Nghiên cứu về cây Giổi ăn quả
- Tên gọi, phân loại
Giổi ăn quả thuộc chi Giổi (Michelia) với khoảng 21 loài ở Việt Nam. Tên
khoa học của Giổi ăn quả là Michelia tonkinensis A.Chev.
- Đặc điểm hình thái, sinh thái
Trong cuốn “Lâm sản ngoài gỗ Việt Nam” do Triệu Văn Hùng (2007) chủ
biên đã mô tả đặc điểm hình dạng, kích thước, màu sắc thân cây cách phân cành,
hình thái và kích thước lá, hình thái hoa quả và hạt của loài Giổi ăn quả. Giổi ăn quả
phân bố phổ biến trong các khu rừng á nhiệt đới thường xanh ở độ cao 700 1.500m. Cây trồng 6 - 10 năm mới ra hoa kết quả; càng về sau quả càng sai. Cây ra
hoa 02 vụ một năm. Vụ chính ra hoa tháng 2 - 3, quả chín tháng 9 - 10; mùa phụ ra
hoa tháng 7 - 8 quả chín vào tháng 3 - 4 [16].

Theo Đỗ Tất Lợi (2005) [20] Giổi ăn quả là cây gỗ lớn, có thể cao trên 20m;
mùa hoa tháng 4 - 5; mùa quả tháng 9 - 10.
Theo Vũ Quang Nam (2012)[21] Giổi ăn quả cao khoảng trên 20m, đường
kính từ 25 - 50 cm. Lá kèm rời với cuống lá. Cuống lá dài 1,0 - 1,7cm, mặt trên lõm
nhẹ. Phiến lá cỡ nhỏ 6,0 - 13 x 5 - 5,5cm dạng trứng ngược, dai, mùi thơm; gân bên
08 - 10 chiếc mỗi bên của gân chính, gân tam cấp hình mạng dày, dễ nhận thấy
bằng mắt thường. Quả kép đặc trưng, gồm 2 - 7 đại phát triển tới khi trưởng thành,


13

dạng xoan dài dạng “củ lạc” có eo thắt nhẹ; hạt 01 - 04 trong mỗi đại, khi chín màu
đỏ tươi. Mọc trong rừng thường xanh, cây lá rộng, độ cao từ 300 - 800m so với mặt
nước biển. Mùa hoa từ tháng 3 đến tháng 4, mùa quả tháng 9 đến tháng 10 hàng
năm.
Như vậy hầu hết các tác giả về phân loại thực vật Việt Nam đều khẳng định
Giổi ăn quả là cây gỗ lớn thường xanh. Sự khác biệt về mô tả kích thước lá, hoa
cũng như mùa ra hoa, quả chín chủ yếu là do sự khác biệt về vùng mô tả, đất đai.
- Phân bố: Đây là loài cây đặc hữu của Việt Nam, phân bố từ Lào Cai đến
các tỉnh Bắc Trung Bộ và Tây nguyên, tập trung nhiều ở các tỉnh như: Lào Cai, Yên
Bái, Phú Thọ, Tuyên Quang, Thanh Hoá, Nghệ An... Tại Vườn quốc gia Bến En,
Giổi ăn quả phân bố trong tự nhiên và được xác định bởi chuyên gia thực vật là
Hoàng Văn Sâm và Vũ Văn Dũng (Hoàng Văn Sâm và cộng sự, 2009).
- Giá trị sử dụng
Gỗ Giổi ăn quả có giác lõi phân biệt; giác màu vàng nhạt, lõi vàng nâu, có
mùi thơm, ít bị mối mọt, cong vênh, lại nhẹ và bền nên là một trong những loại gỗ
được ưa chuộng trong xây dựng nhà cửa, đóng đồ đạc.
Hạt Giổi ăn quả có tinh dầu và là loại gia vị truyền thống của nhân dân vùng
núi phía Bắc trước đây, giống như hạt tiêu ở các tỉnh phía Nam. Đặc biệt món tiết
canh có gia vị hạt Giổi là một trong những món ăn được ưa chuộng ở nhiều vùng.

Hạt Giổi ăn quả trộn với muối và giã nát là một gia vị tuyệt vời, chỉ đến vùng núi
phía bắc mới được thưởng thức loại gia vị này.
Trong quả có tinh dầu thơm cumarin và hơi có mùi long não. Hạt dùng làm
thuốc chữa đau bụng, ăn uống không tiêu, xoa bóp khi đau nhức, tê thấp. Vỏ cây
dùng làm thuốc chữa sốt, ăn uống không tiêu.
- Giá trị kinh tế, khoa học và bảo tồn
Giổi ăn quả là cây lâm sản ngoài gỗ đặc hữu và đa tác dụng. Hiện nay, số
lượng Giổi ăn quả trong tự nhiên đã bị giảm sút rất nhiều vì bị chặt để lấy gỗ. Cần
đưa Giổi ăn quả thành một loài cây gỗ bản địa chính trong công tác trồng rừng ở
một số vùng, đặc biệt là vùng Trung tâm Bắc Bộ và Bắc Trường Sơn. Cần nghiên


14

cứu các mặt sử dụng của hạt Giổi, tinh dầu Giổi (từ vỏ và hạt) để phát triển loài cây
lâm sản ngoài gỗ quí hiếm này.
Ngày 29/12/2006, Bộ Khoa học và Công nghệ đã ra Quyết định số
4108QĐ/BNN-KHCN về việc Ban hành Qui phạm kỹ thuật trồng rừng Giổi xanh
(còn gọi là Giổi ăn hạt) với ký hiệu số 04TCN 130-2006. Áp dụng quy trình kỹ
thuật này các đơn vị sản xuất cây giống trong cả nước điển hình là Vườn quốc gia
Cúc Phương, Vườn quốc gia Bến En – Thanh Hóa, Công ty Lâm nghiệp Cẩm Ngọc
- Thanh Hóa, … đã tiến hành sản xuất giống loài cây này với số lượng lớn cung cấp
cho nhu cầu trồng rừng trên phạm vi cả nước.
Tóm lại, với những kết quả của những công trình nghiên cứu trên, là cơ sở để
đề tài lựa chọn những nội dung thích hợp để tham khảo vận dụng trong đề tài
nghiên cứu đặc điểm sinh vật học và nhân giống loài Giổi ăn quả.
1.3. Nhận xét, đánh giá chung
Từ tổng quan nghiên cứu trong và ngoài nước có liên quan đến nội dung của
đề tài có thể rút ra một số nhận định sau:
- Các công trình nghiên cứu trên thế giới và Việt Nam đã nghiên cứu đến

các vấn đề về phân loại, phân bố, đặc điểm hình thái, đặc điểm sinh thái học, chế
biến, bảo quản hạt giống, kỹ thuật nhân giống. Tuy nhiên, các công trình nghiên cứu
về Giổi ăn quả còn ít.
- Những kết quả của các công trình nghiên cứu trên là cơ sở để đề tài lựa
chọn những nội dung thích hợp để tham khảo vận dụng nghiên cứu về loài Giổi ăn
quả theo nội dung của đề tài.
- Giổi ăn quả là loài cây đa mục đích, có giá trị kinh tế cao. Vì vậy, đây
cũng chính là đối tượng bị đe dọa cao. Để làm tốt công tác bảo tồn đa dạng sinh học
nói chung và loài Giổi ăn quả nói riêng ở Vườn quốc gia Bến En cần có những hiểu
biết về đặc điểm sinh học, sinh thái, nhân giống, tác động của người dân vùng đệm
đối với loài Giổi ăn quả.


15

Chương 2
MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG
PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
2.1.1. Mục tiêu tổng quát
Thông qua nghiên cứu một số đặc điểm sinh vật học và khả năng nhân giống
bằng hạt của Giổi ăn quả (Michelia tonkinensis A.Chev) ở Vườn quốc gia Bến En
làm cơ sở đề xuất các giải pháp bảo tồn và phát triển loài cây này.
2.1.2. Mục tiêu cụ thể
+ Xác định được một số đặc điểm hình thái, vật hậu, phân bố và tái sinh của
loài Giổi ăn quả tại Vườn quốc gia Bến En.
+ Xác định được một số biện pháp kỹ thuật gieo ươm loài Giổi ăn quả từ hạt.
+ Đánh giá được tác động của người dân vùng đệm Vườn quốc gia Bến En
đến việc bảo tồn và phát triển loài Giổi ăn quả.
+ Đề xuất được một số giải pháp bảo tồn và phát triển loài Giổi ăn quả tại

khu vực nghiên cứu.
2.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
2.2.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là loài Giổi ăn quả (Michelia tonkinensis A.Chev) tại
Vườn quốc gia Bến En.
2.2.2. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu một số đặc điểm sinh vật học, kỹ thuật tạo cây
con từ hạt của loài Giổi ăn quả ở Vườn quốc gia Bến En.
Địa điểm nghiên cứu: Nghiên cứu được thực hiện ở Vườn quốc gia Bến En,
Thanh Hóa.
Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 9/2012 – đến tháng 3/2013.


×