Tải bản đầy đủ (.doc) (15 trang)

TIỂU LUẬN cấu TRÚC HHC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (401.35 KB, 15 trang )

NGUYỄN HẢI LINH
CHƯƠNG I:

LAI HÓA SP3 TRONG ANKAN
MỞ ĐẦU

I.1. Lí do chọn đề tài
Mỗi một hợp chất đều có một cấu trúc nhất định trong không gian. Để biết
được cấu trúc của một hợp chất bất kì và giải thích được dạng hình học của một hợp
chất người ta thường sử dụng thuyết lai hóa. Thuyết là một sự giả định do con người
đặt ra, tuy nhiên nó được nhiều người công nhận vì nó giải thích đúng cho nhiều cấu
trúc hợp chất và ngày nay nhờ các công cụ hiên đại người ta đã quan sát được sự hình
thành liên kết của nhiều phân tử chất và thấy rằng thuyết lai hóa vẫn còn đúng trong
nhiều trường hợp.
Lai hóa cũng là một trong những thuyết thường gặp trong các đề thi học sinh
giỏi quốc gia, quốc tế, nên nắm vững thuyết lai hóa sẽ giúp các giáo viên có cơ hội
đào tạo tốt học sinh trong các cuộc thi học sinh giỏi.
Tuy nhiên trong phạm vi tiểu luận này tôi chỉ đề cập đến lai hóa sp 3 trong
ankan, một lính vực nhỏ trong thuyết lai hóa. Dựa vào thuyết lai hóa giải thích vì sao
ankan có những tính chất vật lí và hóa học như vậy, từ đó giúp cho quá trình giảng dạy
được tốt hơn.
I.2. Mục tiêu nghiên cứu
Làm rõ khái niệm lai hóa và lai hóa sp3.
Chỉ ra mối quan hệ giữa cấu trúc và tính chất vật lí của ankan.
Giải quyết một số câu hỏi lien quan đến lai hóa sp3 trong ankan.
I.3. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp tiếp cận thu thập thông tin.
Phương pháp nghiên cứu tài liệu.
Phương pháp phi thực nghiệm.
Phương pháp chuyên gia
I.4. Phạm vi nghiên cứu


Lai hóa sp3 trong ankan.

Trang 1


NGUYỄN HẢI LINH
CHƯƠNG II:

LAI HÓA SP3 TRONG ANKAN
NỘI DUNG

II.1.Lai hóa là gì?
II.1.1. Khái niệm [1]
Các orbital của các nguyên tử khác nhau có khả năng xen phủ với nhau hình
thành liên kết giữa chúng. Mỗi liên kết được đảm bảo bởi sự ghép đôi của 2 electron
độc thân có spin trái dấu. Có nhiều trường hợp ở trạng thái cơ bản nguyên tử không có
đủ số electron độc thân cần cho sự tạo thành phân tử với cấu trúc không gian nhất
định, vì vậy người ta cho rằng chúng phải chuyển sang trạng thái kích thích với nhiều
electron độc thân hơn.

a)

C cơ bản

b) C kích thích

c) CH 4 giả định

Hình 1. a) C ở trạng thái cơ bản;
b) C ở trạng thái kích thích

c) phân tử CH4 giả định (không đúng với thực tế)
Từ hình I.1 ta thấy có 1 liên kết C-H tạo thành từ 1 electron ở orbital 2s của C
và 3 liên kết C-H còn lại tạo thành từ 3 electron ở orbital 2p. Rõ ràng mức năng lượng
của electron ở orbital 2s thấp hơn mức năng lượng của electron ở orbital 2p vì vậy liên
Trang 2


NGUYỄN HẢI LINH

LAI HÓA SP3 TRONG ANKAN

kết C-H ở mức năng lượng thấp phải khác biệt so với 3 liên kết còn lại. Nhưng thực tế
thì 4 liên kết C-H trong metan là hoàn toàn giống nhau. Đối với nhiều nguyên tố khác
cũng gặp mâu thuẫn tương tự.
Để khắc phục mâu thuẫn đó, năm 1931 Pauling đã đề ra khái niệm lai hóa các
orbital trong một nguyên tử. Theo quan niệm đó thì:
+ Các orbital khác nhau trong một nguyên tử có thể tổ hợp tuyến tính với nhau
để tạo ra các orbital mới giống nhau, thích hợp cho sự tạo thành liên kết. Đó là sự lai
hóa orbital.
+ Số orbital mới tạo ra bằng số orbital tham gia tổ hợp, mỗi orbital mới đều
mang một phần đặc tính của từng orbital tạo ra nó được gọi là orbital lai hóa.
Ngoài ra, còn có một khái niệm khác về lai hóa: “ lai hóa là sự tương tác của
các orbital có năng lượng gần giống nhau để tạo thành orbital mới với năng lượng
thấp hơn orbital ban đầu và có khả năng xen phủ cao hơn khi liên kết”.
Về năng lượng: Do AO s nằm phía trong so với AO p nên AO p sẽ có mức năng
lượng lớn hơn AO s. Mà AO lai hóa spx là sự tổ hợp của 1 AO s với x AO p nên có
năng lượng nằm giữa s và p.
+ AO sp gồm 2 orbital có 1/2 tính chất s và 1/2 tính chất p
+ AO sp2 gồm 3 orbital có 1/3 tính chất s và 2/3 tính chất p
+ AO sp3 gồm 4 orbital có 1/4 tính chất s và 3/4 tính chất p

Từ đó khẳng định về mặt năng lượng: s < sp < sp2 < sp3 < p
II.1.2. Điều kiện để xảy ra sự lai hóa
Các orbital lai hóa phải có năng lượng xấp xĩ nhau.
II.1.3. Chiều biến thiên của khả năng lai hóa [2]
Khả năng lai hóa giảm dần khi đi từ trái sang phải (trong một chu kì) và đi từ
trên xuống dưới trong một nhóm.
Giải thích: Sự chuyển từ trạng thái cơ bản sang trạng thái lai hóa đòi hỏi một năng
lượng kích thích xác định. Năng lượng này phụ thuộc và hiệu mức năng lượng của s
và p (hay cả d). Từ các dữ kiện quang phổ người ta có thể xác định được hiệu các mức

Trang 3


NGUYỄN HẢI LINH

LAI HÓA SP3 TRONG ANKAN

năng lượng trên và từ đó có thể xét doán định tính về khả năng lai hóa của các ortbital
nguyên tử.
+ Trong một chu kì: hiệu các mức năng lượng s và p tăng từ trái sang phải.
Năng lượng giải phóng không đủ để bù trừ năng lượng kích thích, do đó khả năng lai
hóa giảm.
+ Trong một nhóm chính: bán kính nguyên tử tăng => độ dài liên kết tăng =>
độ bền liên kết giảm => năng lượng được giải phóng không đủ để bù trừ năng lượng
kích thích, do đó khả năng lai hóa giảm.
Chú ý:
+ Sự lai hóa khác sự xen phủ, sự lai hóa xảy ra giữa các orbital khác nhau của
cùng một nguyên tử còn sự xen phủ xảy ra giữa các obitan của các nguyên tử khác
nhau.
+ Các orbital lai hóa ở một nguyên tử tuy hướng về các hướng khác nhau

nhưng có hình dạng giống nhau, mức năng lượng như nhau, do đó khi xen phủ với các
orbital giống nhau sẽ tạo ra các liên kết tương đương nhau.
II.2. Lai hóa sp3 trong ankan [1]
II.2.1. Khái niệm
a) Ankan: Ankan là hidrocacbon no mạch hở, có công thức chung C nH2n+2 (n

) có

thành phần cấu tạo chỉ khác nhau một hay nhiều nhóm CH 2 chúng hợp thành một dãy
đồng đẳng.
b) Lai hóa sp3: Lai hóa sp3 trong ankan được hình thành do sự tổ hợp của một orbital s
và ba orbital p của nguyên tử C. Nghĩa là orbital sp 3 có 25% bản chất s và 75% bản
chất p, trục chính của 4 orbital lai hóa sp 3 phân bố trong không gian dưới các góc bằng
nhau là 109028’ tạo nên hình tứ diện đều. Do đó sự lai hóa sp 3 còn gọi là sự lai hóa tứ
diện.

Trang 4


NGUYỄN HẢI LINH
s

px, py, pz

LAI HÓA SP3 TRONG ANKAN
sự tổ hợp 4 orbital

4 orbital sp3 mới hình thành

Hình 2. Biểu diễn sự hình thành orbital sp3

Đối với các orbital lai hóa ta có:
sp3(1) = 1/2s +

1/ 4 (px + py + pz)

sp3(3) = 1/2s +

1/ 4 (px - py - pz)

sp3(2) = 1/2s +

1/ 4 (-px + py - pz)

sp3(4) = 1/2s +

1/ 4 (-px - py + pz)

a)C cơ bản

b) C kích thích

c) C lai hóa sp 3

Hình 3. Năng lượng của điện tử ở trạng thái cơ bản, trạng thái kích thích
và trạng thái lai hóa.
Khác với orbital s có dạng hình cầu và orbital p có dạng hình quả tạ đôi (số 8
nổi), orbital lai hóa có dạng hình quả tạ đôi lệch về một phía

.Sự dồn mật độ


electron về một phía làm cho khả năng xen phủ của orbital lai hóa lớn hơn của orbital
chưa lai hóa. Tính toán cho thấy, nếu coi khả năng xen phủ của orbital s là 1,00 thì khả
năng xen phủ của orbital p là 1,73 còn của orbital lai hóa sp3 là 2,00.

a) CH4 biểu diễn dạng xen phủ các orbital
Trang 5


NGUYỄN HẢI LINH

LAI HÓA SP3 TRONG ANKAN

b) CH4 biểu diễn dạng que nối
Hình 4. Hình biểu diễn cấu trúc tứ diện CH4
Ở ankan, các nguyên tử cacbon đều ở trạng thái lai hóa sp 3. Mỗi nguyên tử C
nằm ở tâm của tứ diện mà 4 đỉnh là các nguyên tử H hoặc C với độ dài liên kết C – C
bằng 154 pm, liên kết C – H bằng 109 pm, các góc hóa trị CCC, CCH và HCH đều
gần như nhau và bằng 109,50. Bán kính Vav de Van của sp3 bằng 170pm, của H bằng
120 pm.
Cấu hình: công thức cấu tạo và các góc liên kết không biểu thị đầy đủ dạng
hình học phân tử. Còn phải lưu ý đến đọ tự do cho mỗi liên kết C – C: góc xoắn giữa
các nguyên tử hoặc các nhóm liên kết tới các nguyên tử tại mỗi đầu liên kết. Sự phân
bổ không gian được miêu tả bởi các góc xoắn của phân tử được gọi là cấu hình của nó.
+ Etan là trường hợp đơn giản nhất để xét cấu hình của ankan vì nó chỉ có một liên kết
C – C.
Các nguyên tử H trên các liên kết tới nguyên tử C đều có góc liên kết với nhau
là 1200, tạo ra do phép chiếu của một hình tứ diện trên mặt phẳng. Tuy nhiên, góc
xoắn của nguyên tử H nhất định gắn với nguyên tử C trước và nguyên tử H nhất định
gắn với nguyên tử C sau có thể dao động tự do trong khoảng 0 0 – 3600. Đây là hệ quả
của sự quay tự do xung quanh liên kết đơn C – C. Trong cấu hình che lấp, tương ứng

vơi góc xoắn 00. 1200, 2400 các nguyên tử H gắn với nguyên tử C trước nằm ngay phía
và thẳng hàng đối vơi nguyên tử H gắn với nguyên tử C sau. Trong cấu hình so le,
tương ứng với các góc xoắn 600, 1800, 3600 các nguyên tử H gắn với nguyên tử C
trước trong phép ánh xạ là nằm chính xác ở giữa các nguyên tử H gắn với nguyên tử C
sau. Cấu hình so le có năng lượng thấp hơn 12,6 kj/mol so với cấu hình che khuất.

Trang 6


NGUYỄN HẢI LINH

LAI HÓA SP3 TRONG ANKAN

+ Ankan mạch dài hơn sẽ có cấu hình tương tự như etan, cấu hình ngược chiều luôn là
cấu hình ưa thích nhất xung quanh mỗi liên kết C – C. Vì lí do đó mà các ankan
thường được biểu diễn dưới dạng ziczac. Cấu trúc thực sự luôn khác biệt một chút so
với dạng lí tưởng này, do sự khác biệt về mặt năng lượng giữa các cấu hình là nhỏ so
với nhiệt năng của phân tử nên các phân tử ankan không có cẩu trúc cố định như
những gì mà các mô hình đề ra.

a) C2H6

b)

C4H10
Hình 5. Mô hình dạng ziczac của phân tử ankan C2H6 và C4H10
Cấu trúc phân tử của ankan trực tiếp ảnh hưởng tới các thuộc tính hóa lí của

chúng.
II.2.2. Tính chất vật lí [1], [4]

Ankan

Metan

Công thức

CH4

Cn

t0nc
(0C)

t0s
(0C)

Khối lượng riêng
( g/cm3 )

C1

-183

-162

0,415 (-164°C)
Trang 7


NGUYỄN HẢI LINH


LAI HÓA SP3 TRONG ANKAN

Etan

CH3CH3

C2

-183

-88

0,561 (-100°C)

Propan

CH3CH2CH3

C3

-188

-42

0,585 (-45°C)

Butan

CH3 [CH2]2CH3


C4

-139

-0,5

0,600 ( 0°C)

Pentan

CH3 [CH2]3CH3

C5

-130

36

0,626 (20°C )

Hextan

CH3 [CH2]4CH3

C6

-95

69


0,660 (20°C )

Heptan

CH3 [CH2]5CH3

C7

-91

98

0,684 (20°C )

Octan

CH3 [CH2]6CH3

C8

-57

126

0,703 (20°C )

Nonan

CH3 [CH2]7CH3


C9

-53

151

0,718 (20°C )

decan

CH3 [CH2]8CH3

C10

-30

174

0,730 (20°C )

undecan CH3[CH2]9CH3

C11

-26

196

0,778 (20°C )


II.2.3.1. Nhiệt độ sôi:
Cấu trúc phân tử, cụ thể là diện tích bề mặt của phân tử sẽ cho phép xác định
được điểm sôi của ankan. Diện tích bề mặt càng nhỏ thì điểm sôi càng thấp, do các lực
Van der wall là yếu hơn. Việc giảm diện tích bề mặt có thể thu được nhờ tạo nhánh
hay cấu trúc vòng. Điều này có nghĩa là các ankan có số nguyên tử C càng lớn sẽ có
nhiệt độ sôi cao hơn các ankan có số nguyên tử C nhỏ và ankan phân nhánh sẽ có
nhiệt độ sôi thấp hơn so với dạng mạch thẳng của chúng. Điểm sôi sẽ tăng từ 20 –
300C cho một nhóm CH2.
II.2.3.2. Nhiệt độ nóng chảy
Các điểm nóng chảy của ankan cũng tăng theo chiều tăng của số nguyên tử C
(ngoại lệ duy nhất là propan). Tuy nhiên điểm nóng chảy cũng tăng chậm hơn nhiều
so với sự tăng điểm sôi, đặc biệt là đối với các ankan lớn. Ngoài ra điểm nóng chảy
của các ankan chứa lẻ số nguyên tử C tăng nhanh hơn so với các ankan chứa chẵn số
nguyên tử C. Nguyên nhân của hiện tượng này là do “mật độ bao gói” cao hơn của các
ankan có số chẵn số nguyên tử C.
II.2.3.3. Các tính chất vật lí khác
Trang 8


NGUYỄN HẢI LINH

LAI HÓA SP3 TRONG ANKAN

Các ankan không có tính dẫn điện và về cơ bản chúng cũng không bị phân cực
bởi điện trường. Vì vậy chúng không tạo ra các liên kết hidro và không tan trong
nước.
Tỷ trọng của ankan thường tăng theo chiều tăng của số nguyên tử C, nhưng vẫn
thấp hơn tỷ trọng của nước. Vì vậy các ankan tạo thành lớp trên trong hỗn hợp của
ankan với nước

II.2. 4. Tính chất hóa học [1]
Trong ankan các nguyên tử C lai hóa sp 3 nên trong phân tử chỉ có liên kết đơn
C – C và C – H. Đó là các liên kết bền vững (E C – C = 351 kJ/mol; EC – H = 410 kJ/mol),
hầu như không phân cực (µC –C = 0, µC – H =0,35D) và cũng rất khó bị phân cực hóa.
Các đặc điểm cấu tạo đó làm cho ankan trở nên tương đối trơ về mặt hóa học ở điều
kiện bình thường.
Tuy nhiên, trong điều kiện có xúc tác hoặc nhiệt độ cao, ankan tham gia nhiều
phản ứng như: phản ứng thế, tách, đồng phân hóa và oxi hóa,…Phản ứng của ankan
thường xảy ra theo cơ chế đồng li (cơ chế gốc) là vì lien kết C – C và C – H đều
không phân cực và đều khó bị phân cực hóa. Phản ứng của ankan cũng thường dẫn
đến một hỗn hợp phức tạp các sản phẩm đồng phân, đồng dẳng… là do các liên kết C
– H cũng như C – C ở mọi vị trí trong phân tử đều tương tự nhau về độ bền, không có
một liên kết nào trong chúng nổi trội hơn về khả năng phản ứng.
II.2.4.1. Phản ứng halogen hóa (phản ứng theo cơ chế gốc SR) [1]
Nhiệt độ

F2
t0 thấp

Cl2
Chiếu sáng hoặc

Br2
Nhiệt độ cao

I2
Xảy ra không

đun nóng đến


đáng kể ngay

2000C

cả ở nhiệt độ
3000C. Ở nhiệt
độ cao hơn thì
phản ứng
ngược lại
chiếm ưu thế.
Ví dụ: CH3I +
Trang 9


NGUYỄN HẢI LINH

LAI HÓA SP3 TRONG ANKAN
HI  CH4 +

Mức độ

Phản ứng rất

phản ứng mãnh liệt, tỏa

Phản ứng dễ dàng

Phản ứng chậm

I2

Phản ứng hầu

và tỏa nhiệt

và tỏa nhiệt ít

như không

nhiệt rất lớn và

đáng kể và thu

Độ chọn

dẫn tới sự nổ.
Phản ứng phá

nhiệt.
Không thực

lọc

hủy làm đứt

hiện được vì

liên kết C – C

tốc độ phản


và C – H .

ứng quá nhỏ.

Độ chọn lọc thấp.

Độ chọn lọc cao

Clo hóa đồng đẳng của metan luôn dẫn tới hỗn hợp các đồng phân gồm các sản
phẩm thế nguyên tử hidro các bậc khác nhau, brom hóa có độ chọn lọc cao hơn vì có
năng lượng hoạt hóa lớn hơn.
Như vậy, mức độ hoạt động của các halogen trong phản ứng với ankan giảm
theo trật tự sau: F2 > Cl2 > Br2 > I2. Nguyên nhân dẫn tới trật tự này, là do năng lượng
hoạt hóa ở giai đoạn quyết định tốc độ phản ứng tăng từ phản ứng flo hóa đến iot hóa,
mặt khác do nhiệt của phản ứng giảm từ tỏa nhiệt mạnh đối với sự flo hóa đến thu
nhiệt ở phản ứng iot hóa.
II.2.4.2. Phản ứng sunfoclo hóa
Ankan tác dụng với clo và lưu huỳnh đioxit khi chiếu sang tạo thành ankyl
sunfoclorua

Đó là phản ứng dây chuyền theo cơ chế gốc mà giai đoạn phát triển mạch có sự
tham gia đồng thời của Cl2 và SO2.
II.2.4.3. Phản ứng nitro hóa

Trang 10


NGUYỄN HẢI LINH

LAI HÓA SP3 TRONG ANKAN


Phản ứng đầu tiên được thực hiện từ năm 1888 bởi M.I. Konovalop bằng cách
đun nóng ankan với dung dịch axit nitric 10 – 20% trong bình kín ở nhiệt độ 150 0C.
Từ hexan đã thu được 2-nitrohexan với hiệu xuất 63%.
CH3(CH2)4CH3 + HNO3  CH3CH(NO2)(CH2)3CH3 + H2O
II.2.4.4. Phản ứng nhiệt phân
Khi đun nóng, tới khoảng 300 – 400 0C (tới 8000C đối với metan) các phân tử
ankan vẫn không bị phân hủy. Ở nhiệt độ cao hơn hoặc có mặt chất xúc tác thì có thể
xảy ra phản ứng tách hidro – gọi là phản ứng dehidro hóa, phản ứng bẻ gãy liên kết C
– C gọi là crackinh và phản ứng đồng phân hóa.
a) Phản ứng tách hidro
Phản ứng tách hidro chủ yếu áp dụng đối với các phân tử ankan có phân tử
khối thấp. Ở nhiệt độ cao, có mặt xúc tác kim loại, các ankan từ C 2 – C4 bị tách hidro
tạo thành anken.
Ví dụ:
Các phản ứng này là thuận nghịch, vì trong cùng điều kiện đó hidro lại cộng vào
anken tạo thành ankan.
Ankan từ C5 có thể tạo ra xicloankan, còn từ C6 đến C8 có thể tạo ra aren.Ví dụ:

b) Crackinh nhiệt
Khi đun nóng trên 5000C, mạch C của ankan bị bẻ gãy tạo thành hỗn hợp các
ankan và anken với số nguyên tử C nhỏ hơn ban đầu. Đó là sự crackinh nhiệt. Nhiệt
độ càng cao, thời gian phản ứng càng dài thì mạch C của sản phẩm tạo ra càng ngắn.
Trang 11


NGUYỄN HẢI LINH

LAI HÓA SP3 TRONG ANKAN


Ví dụ:

Với x ≤ 6
Crackinh nhiệt chỉ thu được các ankan và anken không phân nhánh và khi tăng nhiệt
metan tăng theo. Xăng tu được từ phương pháp crackinh nhiệt gồm các ankan và
anken không phân nhánh nên chỉ số octan thấp.
c) Crackinh xúc tác
Crackinh xúc tác thực hiện ở nhiệt độ 400 – 450 0C, thấp hơn crackinh nhiệt.
sản phẩm thu được chứa nhiều ankan và anken phân nhánh và một lượng dáng kể
xicloankan và aren. Vì thế xăng thu được từ crackinh xúc tác có chỉ số octan cao.
II.2.4.5. Phản ứng oxi hóa
a) Phản ứng oxi hóa hoàn toàn
Khi được khơi mào ankan phản ứng mạnh với O 2, tỏa nhiệt, phát sáng và có thể
nổ. Các ankan càng nhẹ càng dễ cháy.
Ví dụ:

CH4 + 2O2  CO2 + 2 H2O

b) Phản ứng oxi hóa không hoàn toàn
Ở nhiệt độ cao, có mặt của muối coban hoặc mangan axetat xúc tác, ankan bị
oxi hóa bởi oxi không khí, khi đó mạch C bị đứt, tạo thành một hỗn hợp các axit
ankanoic.
Ví dụ: CH3CH2CH2CH3 + O2

2 CH3COOH + H2O

II.3. Một số câu hỏi liên quan [3]
1. Dựa vào tính chất của liên kết, hãy giải thích vì sao ankan tương đối trơ về mặt hóa
học?
Trả lời: Do trong phân tử ankan các liên kết đều là liên kết sigma được hình thành do

sự xen phủ trục giữa hai AO lai hóa sp3 của hai nguyên tử C và AO lai hóa sp 3 của
nguyên tử C với Aos của nguyên tử H. Như ta đã biết các AO lai hóa tạo thành các
Trang 12


NGUYỄN HẢI LINH

LAI HÓA SP3 TRONG ANKAN

liên kết bền vững hơn là các AO “nguyên chất”, do đó năng lượng để phá vỡ các liên
kết trong phân tử ankan tương đối lớn nên các phân tử ankan tương đối trơ về mặt
hóa học.
2.Vì sao C không sử dụng AO ở trạng thái cơ bản để tham gia liên kết trong các
ankan?
Trả lời: Ở trạng thái cơ bản, các AO của nguyên tử C có mức năng lương hòa toàn
khác nhau, sự chên lệch này là khá lớn. Khi chúng ta nhắc tới việc tạo liên kết giữa
các AO thì xem như ta đã bỏ qua thuyết MO, nên việc dùng thuyết lai hóa VB ở đây là
hợp lí nhất. Theo VB muốn tạo được một liên kết bền vững về nhiệt động thì có 3 điều
kiện: đồng năng, xen phủ tốt và mật độ xen phủ lớn. Cả 3 yếu tố này đều được thõa
mãn khi ta dùng các AO đã lai hóa để tạo liên kết, qua quá trình lai hóa các AO từ
chênh lệch năng lượng sẽ trở thành đồng năng lượng, từ khác nhau về mặt hình dạng
trong không gian 3D thành giống nhau về mặt hình dạng dẫn đến yếu tố xen phủ và
mật độ thỏa mãn tốt.
3.Liên kết π có thể được hình thành từ AO s và AO p được không?
Trả lời: Do AO s là AO có cấu trúc hình cầu, nó có tính đối xứng toàn diện, tức là nó
có vô số trục đối xứng. Cho nên khi tham gia xen phủ, nếu là sự xen phủ hợp thức (tức
là xen phủ tạo lien kết) thì luôn tồn tại một trục nối liền tâm của AO s với tâm của AO
xen phủ còn lại, như vậy sự xen phủ này là sự xen phủ trục nên sự xen phủ của AO s
luôn luôn tạo ra liên kết sigma mà không tạo liên kết π.
II.4. Một số thắc mắc của bản thân?

1. Các orbital trống có tham gia lai hóa hay không? Tại sao?
2. Tại sao trong chiều biến thiên nhiệt độ nóng chảy thì đến propan nhiệt độ nóng
chảy lại giảm mà không tăng theo quy luật?
3. Tại sao nhiệt độ sôi của các ankan có số lẻ số nguyên tử C lại tăng nhanh hơn
các ankan có số chẵn các nguyên tử C ?
4. Thực nghiệm nào chứng tỏ các liên kết trong CH 4 và BeH2 là tương đương
nhau ?

Trang 13


NGUYỄN HẢI LINH

LAI HÓA SP3 TRONG ANKAN

TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Nguyễn Hữu Đỉnh, Đỗ Đình Rãng (2006), Hóa học hữu cơ, Tập 1, NXB Giáo
dục.
[2]. Đào Đình Thức (2005), Cấu tạo nguyên tử và liên kết hóa học, Tập 2, NXB Giáo
dục.
[3]. />[4]. />
Trang 14


NGUYỄN HẢI LINH

LAI HÓA SP3 TRONG ANKAN

MỤC LỤC


Trang 15



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×