Tải bản đầy đủ (.pdf) (103 trang)

Giải pháp góp phần thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng nâng cao hiệu quả và giá trị gia tăng trên địa bàn huyện quốc oai, thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.01 MB, 103 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

CAO THỊ HẰNG

GIẢI PHÁP GÓP PHẦN THÚC ĐẨY QUÁ TRÌNH CHUYỂN DỊCH
CƠ CẤU KINH TẾ NÔNG NGHIỆP THEO HƯỚNG NÂNG CAO
HIỆU QUẢ VÀ GIÁ TRỊ GIA TĂNG TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN QUỐC OAI, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Hà Nội, 2013


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

CAO THỊ HẰNG

GIẢI PHÁP GÓP PHẦN THÚC ĐẨY QUÁ TRÌNH CHUYỂN DỊCH
CƠ CẤU KINH TẾ NÔNG NGHIỆP THEO HƯỚNG NÂNG CAO
HIỆU QUẢ VÀ GIÁ TRỊ GIA TĂNG TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN QUỐC OAI, THÀNH PHỐ HÀ NỘI


Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp
Mã số: 60.62.01.15

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học: TS. Dương Ngọc Thí

Hà Nội, 2013



1

Đặt vấn đề
1- Tính cấp thiết của đề tài
Việt nam phát triển từ một nền sản xuất nông nghiệp, nông nghiệp Việt
Nam chiếm 25% giá trị xuất khẩu và 20% trong tổng GDP quốc gia và 70%
dân số sống ở nông thôn. Vì thế phát triển nông nghiệp được coi là cơ sở để
phát triển kinh tế. Vấn đề hiện nay là làm thế nào để nâng cao hiệu quả, nâng
cao giá trị gia tăng, tăng năng lực cạnh tranh của sản phẩm , tăng thu nhập cho
nông dân, giải quyết vấn đề công ăn việc làm và đảm bảo sản xuất nông
nghiệp mang tính bền vững
Trong quá trình chuyển từ một nền sản xuất tiểu nông lên sản xuất lớn,
có năng suất, chất lượng, sức cạnh tranh ngày càng cao đòi hỏi sản xuất nông
nghiệp phải được chuyên môn hoá, có sự phân công hợp tác lại với nhau cả về
chiều rộng và chiều sâu. Tuy nhiên, do sự phát triển mà trong từng địa bàn,
từng vùng có những bước đi, cách làm với mức độ khác nhau, nhưng nhìn
chung để tạo lập và phát triển mối quan hệ liên kết kinh tế đều phải trải qua
hai tất yếu cơ bản là: từ sản xuất tự nhiên, phân tán, tự cấp tự túc chuyển sang
sản xuất hàng hoá; và, từ sản xuất phát triển theo chiều rộng (lượng) sang phát

triển theo chiều sâu (chất). Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nói chung và chuyển
dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp nói riêng là một yêu cầu khách quan, là con
đường để khai thác triệt để những lợi thế về tài nguyên, lao động, đáp ứng
nhu cầu cấp bách về an ninh lương thực, nhu cầu nguyên liệu cho công nghiệp
chế biến, xuất khẩu, góp phần nâng cao hiệu quả và giá trị gia tăng cho sản
xuất nông nghiệp, góp phần tích vốn, tạo thị trường cho công nghiệp và là cơ
sở để ổn định kinh tế, chính trị, xã hội.
Trong bối cảnh hiện nay, phát triển nông nghiệp chú trọng vào các vấn
đề phát triển nông nghiệp bền vững, phát triển nông nghiệp thích ứng với biến


2

đổi khí hậu. Nền nông nghiệp của các nước phát triển trên thế giới đang
hướng đến nông nghiệp hữu cơ, tăng trưởng xanh.
Sau 25 năm đổi mới, nông nghiệp Việt Nam đã đóng vai trò đặc biệt
quan trọng trong việc đảm bảo an ninh lương thực, tạo việc làm và thu nhập
cho 70% dân cư, là nhân tố quyết định xóa đói giảm nghèo, góp phần phát
triển kinh tế quốc dân và ổn định chính trị - xã hội. Nông nghiệp Việt Nam đã
có những bước phát triển vượt bậc. Tuy nhiên, tăng trưởng nông nghiệp trong
thời gian qua chủ yếu theo chiều rộng thông qua tăng diện tích, tăng vụ và
dựa trên mức độ thâm dụng các yếu tố vật chất đầu vào cho sản xuất (lao
động, vốn, vật tư) và nguồn lực tự nhiên cao. Mô hình tăng trưởng nông
nghiệp như hiện nay mới chỉ tạo ra được khối lượng nhiều và rẻ nhưng giá trị
thấp, hiệu quả sử dụng đất đai, tài nguyên chưa cao . Để thực hiện nhiêm
vụ “đổi mới mô hình tăng trưởng và tái cơ cấu lại nền kinh tế theo hướng từ
chủ yếu phát triển theo chiều rộng sang phát triển hợp lý giữa chiều rộng và
chiều sâu” đề ra trong Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ XI, ngành nông
nghiệp xây dựng Đề án “Tái cơ cấu ngành theo hướng nâng cao chất lượng,
giá trị gia tăng và phát triển bền vững”.

Huyện Quốc Oai thuộc đồng bằng Bắc Bộ, vừa có nét chung của một
địa phương thuộc khu vực địa lý phía Tây của tam giác châu thổ sông Hồng,
vừa có sắc thái riêng, có đồng bằng (các xã ven sông Đáy và sông Tích), có
vùng bán sơn địa, đồi núi. Vì vậy sản xuất nông nghiệp rất đa dạng và phong
phú. Tuy nhiên kinh tế nông nghiệp của huyện vẫn chưa tương xúng với tiềm
năng, lợi thế của vùng.
Nhận thức được tầm quan trọng của nông nghiệp và chuyển dịch cơ cấu
nông nghiệp theo hướng nâng cao hiệu quả và giá trị gia tăng đến tăng trưởng
và phát triển kinh tế - xã hội, tôi đã lựa chọn đề tài “Giải pháp góp phần thúc
đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng nâng cao


3

hiệu quả và giá trị gia tăng trên địa bàn huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nôi”
làm luận văn tốt nghiệp của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Góp phần thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp
theo hướng nâng cao hiệu quả và giá trị gia tăng trên địa bàn huyện Quốc Oai,
thành phố Hà Nội
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa được những vấn đề lý luận cơ bản về chuyển dịch cơ
cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng nâng cao hiệu quả và giá trị gia tăng
- Đánh giá được thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp
theo hướng nâng cao hiệu quả và giá trị gia tăng trên địa bàn huyện Quốc Oai
giai đoạn 2007 – 2012
- Phân tích đánh giá được các nhân tố ảnh hưởng đến chuyển dịch cơ
cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng nâng cao hiệu quả và giá trị gia tăng
- Đề xuất được giải pháp chủ yếu góp phần thúc đẩy quá trình chuyển

dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng nâng cao hiệu quả và giá trị gia
tăng trên địa bàn huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Cơ cấu kinh tế nông nghiệp và quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế
nông nghiệp trên địa bàn huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung
Đề tài nghiên cứu sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo
hướng nâng cao hiệu quả và giá trị gia tăng trên địa bàn huyện Quốc Oai,
thành phố Hà Nội


4

- Phạm vi về không gian: Huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội
- Phạm vi về thời gian: Nghiên cứu thực trạng từ năm 2008 đến năm
2012 và đề xuất định hướng, giải pháp cho những năm tiếp theo.
4. Nội dung nghiên cứu
- Những vấn đề lý luận cơ bản và thực tiễn về cơ cấu kinh tế nông
nghiệp và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng nâng cao hiệu
quả và giá trị gia tăng
- Thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng nâng
cao hiệu quả và giá trị gia tăng trên địa bàn huyện Quốc Oai, thành phố Hà
Nội
- Phân tích đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến chuyển dịch cơ cấu
kinh tế nông nghiệp theo hướng nâng cao hiệu quả và giá trị gia tăng
- Giải pháp góp phần thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế
nông nghiệp theo hướng nâng cao hiệu quả và giá trị gia tăng trên địa bàn
huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội.



5

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHUYỂN DỊCH
CƠ CẤU KINH TẾ NÔNG NGHIỆP THEO HƯỚNG
NÂNG CAO HIỆU QUẢ VÀ GIÁ TRỊ GIA TĂNG
1.1. Cơ sở lý luận về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng
nâng cao hiệu quả và giá trị gia tăng
1.1.1. Khái niệm và nội hàm cơ cấu kinh tế
Đứng trên quan điểm duy vật biện chứng và lý thuyết hệ thống có thể
hiểu: cơ cấu kinh tế là một tổng thể hợp thành bởi nhiều bộ phận kinh tế của
nền kinh tế quốc dân, giữa chúng có mối liên hệ hữu cơ, những tương tác qua
lại cả về số lượng và chất lượng, trong những không gian và điều kiện kinh tế
- xã hội cụ thể, chúng vận động hướng vào những mục tiêu nhất định. Theo
quan điểm này cơ cấu kinh tế là phạm trù kinh tế, là nền tảng của cơ cấu xã
hội và chế độ xã hội.
Một cách tiếp cận khác thì cho rằng: cơ cấu kinh tế hiểu một cách đầy
đủ là một tổng thể hệ thống kinh tế bao gồm nhiều bộ phận, nhiều yếu tố có
quan hệ chặt chẽ với nhau, tác động qua lại với nhau trong những không gian
và thời gian nhất định, trong những điều kiện kinh tế - xã hội nhất định, được
thể hiện cả về mặt định tính lẫn định lượng, cả về số lượng và chất lượng, phù
hợp với mục tiêu được xác định của nền kinh tế.
Nhìn chung các cách tiếp cận trên đã phản ánh được bản chất chủ yếu
của cơ cấu kinh tế thể hiện nội hàm:
 Tổng thể các nhóm ngành, các yếu tố cấu thành hệ thống kinh tế của
một quốc gia (số lượng, chất lượng, vai trò vị trí, tỷ trọng của nó)
 Các mối tương quan, quan hệ tương tác lẫn nhau giữa các nhóm
ngành, các yếu tố hướng vào các mục tiêu đã xác định.



6

 Sự vận động và phát triển của nền kinh tế theo thời gian luôn bao
hàm trong đó sự thay đổi bản thân các bộ phận cũng như sự thay đổi của các
kiểu cơ cấu. Cho nên dù xem xét dưới bất kỳ góc độ nào cũng có thể thấy
rằng. Cơ cấu của nền kinh tế quốc dân là tổng thể những mối quan hệ về chất
lượng, số lượng giữa các bộ phận cơ cấu thành đó trong một thời gian và
trong những điều kiện kinh tế - xã hội nhất định.
Để xem xét phân tích các bộ phận hợp thành của nền kinh tế một cách sâu
hơn, chúng ta thường phân tích cơ cấu kinh tế: theo khu vực hoặc ngành (gọi
là cơ cấu kinh tế theo ngành); theo thành phần kinh tế (gọi là cơ cấu kinh tế
theo TPKT); theo không gian (cơ cấu kinh tế theo vùng lãnh thổ).


Cơ cấu kinh tế theo ngành
Ngành là một tổng thể các đơn vị kinh tế thực hiện một loạt chức năng

trong hệ thống phân công lao động xã hội. Ngành phản ánh một loạt hoạt
động nhất định của con người trong quá trình sản xuất xã hội, nó được phân
biệt theo tính chất và đặc điểm của quá trình công nghệ, đặc tính của sản
phẩm sản xuất ra và chức năng của nó trong quá trình tái sản xuất.
Các ngành trong một nền kinh tế: Nông nghiệp, công nghiệp và tiểu thủ
công nghiệp, xây dựng, thương mại, dịch vụ, v.v. Trong từng ngành lại chia ra
cụ thể hơn theo các phân ngành và các ngành hàng.
Hiện nay nhiều nước trên thế giới trong đó có Việt nam chia nền kinh tế thành
3 khu vực và thống kê sự phát triển, tương quan giữa 3 khu vực, đó là: Nông
nghiệp; công nghiệp và xây dựng; dịch vụ.
Các ngành trong cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn ra đời và phát

triển gắn liền với sự phát triển của phân công lao động xã hội. Như vậy phân
công lao động theo ngành là cơ sở hình thành các ngành và cơ cấu ngành.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành của quốc gia hay đơn vị hành
chính nào đó là làm thay đổi các quan hệ tỷ lệ giữa 3 khu vực trong GDP của


7

quốc gia hay đơn vị hành chính đó. Mục tiêu chuyển dịch cơ cấu ngành
trong cơ cấu kinh tế là phẩi hướng tới một cơ cấu ngành hợp lý, trong đó cần
phát triển các ngành chủ lực có nhiều lợi thế để đáp ứng yêu cầu trong nước
và xuất khẩu. Đồng thời phải xây dựng nền tảng cơ cở hạ tầng, cơ sở vật chất
kỹ thuật để thay đổi phương thức sản xuất từ thủ công sang cơ giới hóa và
hiện đại hóa, có năng suất và chất lượng cao hơn..


Cơ cấu kinh tế theo vùng lãnh thổ
Sự phân công lao động theo ngành kéo theo sự phân công lao động theo

vùng lãnh thổ, đó là hai mặt của một quá trình gắn bó hữu cơ với nhau, thúc
đẩy nhau phát triển. Sự phân công lao động theo ngành bao giờ cũng diễn ra
trên một lãnh thổ nhất định. Vì vậy cơ cấu kinh tế theo vùng lãnh thổ chính là
sự bố trí các ngành sản xuất và dịch vụ theo không gian cụ thể nhằm khai thác
tiềm năng và lợi thế so sánh của vùng. Xu thế chuyển dịch cơ cấu kinh tế
vùng lãnh thổ là theo hướng đi vào chuyên môn hóa và tập trung hóa sản xuất
và dịch vụ, hình thành những vùng sản xuất hàng hóa lớn, tập trung có hiệu
quả cao, mở rộng với các vùng chuyên môn hóa khác, gắn bó cơ cấu kinh tế
từng vùng với cả nước. Trong từng vùng lãnh thổ coi trọng chuyên môn hóa
kết hợp với phát triển tổng hợp, đa dạng. Để hình thành cơ cấu vùng lãnh thổ
hợp lý cần bố trí các ngành trên vùng lãnh thổ hợp lý, để khai thác đầu đủ

tiềm năng của từng vùng. Đặc biệt cần bố trí các ngành chuyên môn hóa dựa
trên lợi thế so sánh từng vùng..


Cơ cấu kinh tế theo thành phần kinh tế.
Cơ cấu thành phần kinh tế là nội dung quan trọng trong quá trình

chuyển dịch cơ cấu kinh tế nói chung và cơ cấu kinh tế nông nghiệp nói riêng.
. Tùy mỗi quốc gia, mỗi vùng và từng giai đoạn phát mà có các thành
phần kinh tế khác nhau. Các thành phần kinh tế cơ bản như: kinh tế nhà


8

nước/quốc doanh, tập thể, tư nhân, hộ gia đình, kinh tế có vốn đầu tư nước
ngoài. .
Chuyển dịch cơ cấu theo thành phần kinh tế là sự thay đổi về vai trò, vị
trí, định hướng chiến lược của từng thành phần kinh tế xác định thành phần
kinh tế nào nắm vai trò chủ đạo trong nền kinh tế, tọ ra giá trị sản phẩm lớn
và là động lực thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế..
Đại hội Đảng lần thứ VI (1986) đã khẳng định việc chuyển nền kinh tế
nước ta từ nền kinh tế tập trung bao cấp sang nền kinh tế thị trường có sự
quản lý của nhà nước và coi trọng phát triển kinh tế nhiều thành phần. Cho
nên xu thế chuyển dịch cơ cấu các thành phần kinh tế ở nước ta là giảm bớt
vai trò và tỷ trọng kinh tế quốc doanh, từng bước tạo lập và phát triển thành
phần kinh tế tư nhân và kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài.
(bỏ phần booi vàng hoặc chuyển xuống ở phần cơ cấu kinh tế nông nghiệp)
Như vậy có thể hiểu CCKT trên các khía cạnh:
Xét về tổng thể kinh tế: CCKT bao gồm các bộ phận hợp thành, với
những qui mô giá trị, tỷ trọng , vị trí nhất định trong tổng thể nền kinh tế thể

hiện trên chỉ tiêu tổng quát là GDP. Các bộ phận đó có mối quan hệ biện
chứng, thúc đẩy nhau cùng tồn tại và phát triển trong nền kinh tế.
Xét về mặt vật chất – kỹ thuật: CCKT bao gồm nhiều ngành và lĩnh
vực, nhiều vùng, nhiều thành phần kinh tế với quy mô, tỷ trọng, trình độ kỹ
thuật – công nghệ… nhất định.
Xét về tính lịch sử - cụ thể: CCKT mang tính lịch sử - cụ thể. Trong
mỗi giai đoạn phát triển của nền kinh tế, tất yếu có CCKT tương ứng. cùng
với quá trình phát triển của nền kinh tế, những cơ cấu kinh tế không phù hợp
sẽ phải được thay thế bằng cơ cấu kinh tế phù hợp hơn. Đối với các nước
đang phát triển có xu hướng giảm tỷ trọng nông nghiệp, tăng tỷ trọng công
nghiệp và dịch vụ. Trong đó Nông nghiệp chuyển đổi từ nông nghiệp truyền


9

thống sang nông nghiệp công nghiệp hóa, cơ giới hóa nhằm nâng cao năng
suất lao động, hiệu quả và năng lực cạnh tranh, tạo mối quan hệ liên kết với
thị trường.
1.1.2 Các nhân tố tác động đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Cơ cấu KTNN là một khái niệm mang tính khách quan, tính lịch sử xã
hội, nó không những vận động mà luôn biến đổi và phát triển. Sự chuyển dịch
cơ cấu KTNN là một quá trình do vậy sự hình thành, vận động, biến đổi và
phát triển của nó là kết quả của sự tác động thường xuyên và tổng hợp các
nhân tố ảnh hưởng đến cơ cấu KTNN. Có rất nhiều nhân tố ảnh hưởng đến sự
chuyển dịch cơ cấu KTNN nhưng tựu chung lại có 4 nhân tố ảnh hưởng chủ
yếu sau:
 Nhân tố điều kiện tự nhiên:
Nhân tố điều kiện tự nhiên bao gồm: vị trí địa lý của các vùng lãnh
thổ; điều kiện khí hậu, thời tiết, các nguồn tài nguyên khác của vùng lãnh thổ
như nguồn nước, rừng, biển… Nắm bắt được các nhân tố này nó cho phép

chúng ta tránh được hai khuynh hướng trong thực tiễn đó là: Quá đề cao sự lệ
thuộc của cơ cấu kinh tế vào các nhân tố tự nhiên hoặc là quá coi nhẹ sự ảnh
hưởng của các nhân tố tự nhiên với sự hình thành và phát triển của cơ cấu
kinh tế. Các nhân tố tự nhiên trên tác động một cách trực tiếp tới sự hình
thành vận động và biến đổi cơ cấu KTNN. Tuy nhiên sự tác động và ảnh
hưởng của điều kiện tự nhiên tới mỗi nội dung của cơ cấu KTNN là không
giống nhau. Trong các nội dung của cơ cấu KTNN thì cơ cấu ngành và cơ cấu
vùng lãnh thổ ảnh hưởng của nhân tố tự nhiên nhiều nhất, còn cơ cấu thành
phần kinh tế thì ít hơn. Trong các điều kiện tự nhiên nêu trên, các điều kiện tự
nhiên về đất đai, khí hậu, vị trí địa lý có ảnh hưởng rất rõ tới sự phát triển của
nông nghiệp, qua nông nghiệp ảnh hưởng trực tiếp đến các ngành khác. Trong
mỗi quốc gia, các vùng lãnh thổ có vị trí địa lý khác nhau có điều kiện khí


10

hậu, điều kiện đất đai và các nguồn tài nguyên tự nhiên khác và hệ sinh thái
khác nhau về số lượng và quy mô các phân ngành chuyên sâu của nông, lâm,
ngư nghiệp, giữa các vùng có sự khác nhau dẫn tới sự khác nhau của cơ cấu
ngành. Điều này được thể hiện rõ rệt từ sự phân biệt cơ cấu ngành kinh tế
trong nông nghiệp giữa các vùng đồng bằng với trung du miền núi.
Ngay giữa các vùng, cơ cấu kinh tế các ngành cũng có sự khác nhau
khá rõ do tính đa dạng và phong phú của điều kiện tự nhiên. Một số vùng có
điều kiện tự nhiên thuận lợi để phát triển một số ngành sản xuất tạo ra các lợi
thế so với các vùng khác. Đây là cơ sở tự nhiên để hình thành các vùng kinh
tế. Ngoài sự tác động ảnh hưởng nói trên thì điều kiện tự nhiên còn ảnh hưởng
tới cơ cấu các thành phần kinh tế. Thông thường vùng nào có điều kiện tự
nhiên thuận lợi thì vùng đó phát triển với quy mô lớn hơn, tốc độ lớn hơn.
 Nhân tố về kinh tế - xã hội:
Đây là nhân tố có tính chất quyết định đến cơ cấu kinh tế nông nghiệp

nông thôn. Các nhân tố kinh tế - xã hội ảnh hưởng đến cơ cấu KTNN bao
gồm: thị trường (cả thị trường trong và ngoài nước), hệ thống các chính sách
kinh tế vĩ mô của nhà nước, vốn, cơ sở hạ tầng nông thôn, sự phát triển các
khu công nghiệp và đô thị, kinh nghiêm, tập quán và truyền thống sản xuất
của dân cư, dân số và lao động… Trong nền kinh tế hàng hóa, nhân tố thị
trường có ảnh hưởng quyết định tới sự phát triển kinh tế nói chung và biến đỏi
cơ cấu kinh tế nói riêng. Bởi suy đến cùng cơ cấu kinh tế nói chung và cơ cấu
kinh tế nông nghiệp nói riêng chỉ tồn tại và vận động thông qua hoạt động của
con người. Như người sản xuất hàng hóa chỉ sản xuất và đem ra thị trường
trao đổi những sản phẩm mà họ cảm thấy chúng đem lại lợi nhuận thỏa đáng.
Như vậy thị trường thông qua quan hệ cung cầu mà tín hiệu là giá cả hàng hóa
thúc đẩy hay ngăn cản người sản xuất tham gia hay không tham gia vào thị
trường. Với cơ chế đó người sản xuất tự xác định khả năng tham gia cụ thể


11

của mình vào thị trường những loại sản phẩm hàng hóa có lợi nhất. Do đó trên
thị trường sẽ xuất hiện các loại hàng hóa dịch vụ với quy mô và cơ cấu phản
ánh cơ cấu ở từng vùng, từng địa phương. Nhà nước sử dụng các chính sách
kinh tế, công cụ quản lý vĩ mô khác để quản lý nền kinh tế. Chính sách kinh tế
là hệ thống các biện pháp kinh tế được thực hiện bằng các văn bản quy định
tác động cùng chiều vào nền kinh tế nhằm thực hiện các mục tiêu đã định.
Chức năng chủ yếu của các chính sách kinh tế vĩ mô là là tạo ra động lực kinh
tế mà cốt lõi là lợi ích kinh tế của mình mà tiến hành các hoạt động kinh tế
phù hợp với các định hướng của nhà nước đồng thời đảm bảo lợi ích kinh tế
của các chủ thể. Nhà nước thông qua pháp luật kinh doanh, xác lập hành lang
và khuôn khổ cho các chủ thể kinh tế hoạt động. Để hình thành hay chuyển
đổi một cơ cấu KTNN đòi hỏi phải có điều kiện vật chất nhất định. Tương
ứng với êu cầu hình thành và chuyển đổi cơ cấu kinh tế để đáp ứng đòi hỏi về

các điều kiện vật chất nhất thiết phải đầu tư và có vốn đầu tư. Các nguồn vốn
đầu tư chủ yếu để hình thành và chuyển đổi cơ cấu KTNN bao gồm:
Nguồn vốn của các chủ thể kinh tế trong nông nghiệp
Nguồn vốn ngân sách
Nguồn vốn vay của các ngân hàng
Nguồn vốn vay của các tổ chức tín dụng
Nguồn đầu tư trực tiếp hay gián tiếp của nước ngoài
Các nguồn vốn trên có ảnh hưởng trực tiếp và rất lớn tới sự hình thành và
phát triển của các ngành kinh tế, các vùng kinh tế và các thành phần kinh tế.
Sự phát triển của các khu công nghiệp và đô thị cũng là một nhân tố quan
trọng ảnh hưởng tới cơ cấu KTNN. Sự phát triển này tạo khả năng cung cấp
kỹ thuật và công nghiệp ngày càng tiên tiến, tạo ra các nguồn vốn đầu tư ngày
càng dồi dào cho khu vực KTNN, góp phần thúc đẩy quá trình hình thành,
vận động và biến đổi của cơ cấu KTNN. Vấn đề dân số, lao động và trình độ


12

của người lao động, người quản lý cũng là nhân tố ảnh hưởng tới sự chuyển
dịch cơ cấu. Ngoài ra, kinh nghiệm, tập quán truyền thống của dân cư ở các
vùng cũng có ảnh hưởng tới việc hình thành và phát triển của cơ cấu KTNN.
 Nhân tố quốc tế
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường cần chú trọng sự tác động và ảnh
hưởng của thị trường quốc tế tới cơ cấu KTNN của mỗi nước. Ngày nay, quá
trình hợp tác và giao lưu kinh tế ngày càng mở rộng thì hầu hết các quốc gia
đều thực hiện các chiến lược kinh tế mở. Thông qua quan hệ thương mại quốc
tế, các quốc gia ngày càng tham gia sâu hơn vào quá trình hợp tác và phân
công lao động quốc tế. Đây là nhân tố hết sức quan trọng ảnh hưởng tới quá
trình biến đổi cơ cấu kinh tế nói chung và cơ cấu kinh tế nông nghiệp nói
riêng ở mỗi quốc gia. Việc tham gia ngày càng sâu vào quá trình hợp tác và

phân công quốc tế sẽ làm cho các quốc gia khai thác và sử dụng mọi nguồn
lực của mình có lợi nhất trên cơ sở phát huy các lợi thế so sánh. Mặt khác
thông qua thị trường quốc tế mà mình tham gia thì mỗi quốc gia lại tăng thêm
các cơ hội tiếp cận các thành tựu khoa học, công nghệ và kỹ thuật mới cũng
như thu hút các nguồn vốn đầu tư nhằm phát triển các ngành kinh tế, nâng cao
trình độ công nghệ, kỹ thuật, đẩy mạnh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
 Nhân tố về tổ chức – kỹ thuật
Bao gồm: các hình thức tổ chức sản xuất trong nông nghiệp, sự phát
triển của khoa học, kỹ thuật và việc áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào
sản xuất. Các chủ thể kinh tế trong nông nghiệp tồn tại và hoạt động qua các
hình thức tổ chức sản xuất với các mô hình sản xuất tương ứng. Do vậy, các
hình thức tổ chức trong nông nghiệp với các mô hình tương ứng là một trong
những yếu tố quan trọng ảnh hưởng tới sự biến đổi cơ cấu KTNN.


13

Ngày nay, khoa học kỹ thuật đang trở thành lực lượng sản xuất trực
tiếp, sự phát triển của khoa học kỹ thuật và việc ứng dụng chúng vào sản xuất
đang ngày càng có vai trò to lớn đối với sự phát triển kinh tế nói chung,
KTNN và cơ cấu KTNN nói riêng. Ở đây vai trò của khoa học kỹ thuật được
ứng dụng vào sản xuất góp phần hoàn thiện các phương pháp sản xuất nhằm
khai thác sử dụng hợp lý, hiệu quả hơn các nguồn lực xã hội và khu vực nông
thôn. Đồng thời việc áp dụng khoa học kỹ thuật cũng làm tăng năng lực sản
xuất trong nông nghiệp, qua đó thúc đẩy sự phát triển của các ngành sản xuất,
các vùng kinh tế trong nông nghiệp đặc biệt những ngành, những vùng có
nhiều lợi thế.
Như vậy, chúng ta có thể nhận thấy rằng sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế
chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố, hơn nữa các yếu tố đó lại tác động theo hai
chiều có thể tích cực hoặc có thể tiêu cực và thay đổi thường xuyên. Do vậy

cần phải nhận thức đúng đắn các yếu tố trên để có thể sử dụng chúng một
cách có hiệu quả cao nhất phát huy lợi thế, giảm thiểu bất lợi.
1.1.3. Khái niệm về cơ cấu kinh tế nông nghiệp
Cơ cấu kinh tế nông nghiệp là tổng thể các bộ phận hợp thành,các mối
quan hệ tương tác giữa các yếu tố lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất
trong lĩnh vực nông nghiệp, trong những khoảng thời gian và điều kiện kinh
tế - xã hội cụ thể.
Cơ cấu kinh tế nông nghiệp bao gồm cơ cấu các ngành, cơ cấu vùng
lãnh thổ, cơ cấu thành phần kinh tế, cơ cấu kỹ thuật. Giữa chúng có mối quan
hệ chặt chẽ với nhau, tác động qua lại thúc đẩy sự phát triển , nông nghiệp,
nông thôn và nông dân.
Trong mỗi thời kỳ nhất định các bộ phận cấu thành kinh tế nông có một
giá trị cụ thể, có quan hệ tỷ lệ nhất định với tổng thể kinh tế nông nghiệp, giữ


14

vai trò vị trí nhất định trong nền nông nghiệp quốc gia hay đơn vị hành chính
cụ thể.
Cũng như nghiên cứu phân tích về cơ cấu kinh tế, khi nghiên cứu cơ
cấu nông nghiệp chúng ta cũng xem xét cơ cấu nông nghiệp theo ngành, theo
TPKT và theo vùng lãnh thổ.
Xét về cơ cấu kinh theo ngành, trải qua một quá trình phát triển hiện
nay trong nông nghiệp ở nước ta có các phân ngành chủ yếu như sau: Trồng
trọt; Chăn nuôi; Thủy sản; lâm nghiệp; dịch vụ phục vụ cho sự phát triển
ngành. Trong từng phân ngành lại có các ngành hàng cụ thể. Một số ngành
hàng nông sản ở nước ta đã có vai trò vị trí rất quan trọng không những trong
phạm vi quốc gia mà cả trên phạm vi thị trường nông sản thế giới như ngành
hàng lúa gạo, cà phê, tiêu, cá ba sa, tôm, v.v.
Cơ cấu nông nghiệp nhìn trên phạm vi không gian vùng, lãnh thổ: Sự

phân công lao động theo ngành bao giờ cũng diễn ra trên những vùng lãnh thổ
nhất định, nghĩa là cơ cấu vùng lãnh thổ chính là việc bố trí các ngành trong
sản xuất nông nghiệp theo không gian cụ thể nhằm khai thác mọi ưu thế tiềm
năng to lớn. Xu thế chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp trên phạm vi không gian
vùng, lãnh thổ đi vào chuyên môn hóa và tập trung hóa hình thành những
vùng sản xuất hàng hóa lớn tập trung có hiệu quả cao. Gắn cơ cấu kinh tế
từng khu vực với cơ cấu kinh tế của cả nước. Để hình thành cơ cấu vùng lãnh
thổ hợp lý cần bố trí các ngành trên vùng lãnh thổ hợp lý, để khai thác đầy đủ
tiềm năng của từng vùng. Đặc biệt cần bố trí các ngành chuyên môn hóa dựa
trên những lợi thế so sánh từng vùng đó là những vùng có đất đai tốt, khí hậu
thuận lợi, đường giao thông lớn và các khu công nghiệp.
Cơ cấu nông nghiệp theo TPKT, các thành phần kinh tế tham gia phát
triển nông thôn ở nước ta có: Thành phần kinh tế nhà nước (các doanh nghiệp
quốc doanh) ; kinh tế tập thể; kinh tế tư nhân; hộ gia đình kinh tế có vốn đầu


15

tư nước ngoài. Sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế trong đó kinh tế hộ
tự chủ là đơn vị sản xuất kinh doanh, lực lượng chủ yếu, trực tiếp tạo ra sản
phẩm nông – lâm – thủy sản cho nền kinh tế quốc dân.
Cơ cấu kinh tế nông nghiệp được hình thành và vận động trên cơ sở
điều kiện tự nhiên và mức độ lợi dụng, khai thác và cải thiện điều kiện tự
nhiên. Cơ cấu kinh tế nông nghiệp hướng tới sự chuyển dịch nhằm khai thác
tối ưu và cải thiện điều kiện tự nhiên để có lợi cho con người nhất. Đặc trưng
cơ bản của cơ cấu kinh tê nông nghiệp là tác động của hàng loạt các quy luật
tự nhiên, kinh tế - xã hội đến phát triển toàn diện của nông nghiệp.
1.1.4. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp
- Khái niệm chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp
Chuyển dịch CCKT nông nghiệp là sự biến đổi CCKT nông nghiệp từ

trạng thái này sang trạng thái khác trong một thời kỳ nhất định trên cơ sở phù hợp
với điều kiện khách quan và chủ quan, đảm bảo cho kinh tế nông nghiệp phát triển
Như vậy, chuyển dịch CCKT nông nghiệp hàm nghĩa là sự biến đổi
CCKT nông nghiệp trong một thời kỳ nhất định một cách có hướng đích và bị
chi phối bởi các nhân tố chủ quan – năng lực nhận thức của con người, chi
phối mục tiêu, định hướng phát triển kinh tế nông nghiệp.
- Nội dung chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp
Nội dung chuyển dịch CCKT nông nghiệp bao gồm:
+ Chuyển dịch CCKT nông nghiệp theo ngành: Trong ngành nông
nghiệp (nghĩa rộng) bao gồm: trồng trọt; chăn nuôi ; lâm nghiệp (trồng và
nuôi rừng, khai thác lâm sản,); thủy sản (khai thác, nuôi trồng) và dịch vụ
nông nghiệp.
+ Chuyển dịch CCKT nông nghiệp theo TPKT. Trong sản xuất nông
nghiệp, cơ cấu các thành phần kinh tế gồm có: kinh tế quốc doanh (TP kinh


16

tế nhà nước); kinh tế tập thể; kinh tế tư nhân, kinh tế hộ, kinh tế có vốn đầu tư
nước ngoài.
+ Chuyển dịch CCKT theo vùng. Vùng là địa bàn lãnh thổ, với những
đặc trưng riêng có về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, truyền thống – lịch
sử, văn hóa
1.1.5. Chuyển dịch CCKT nông nghiệp theo hướng nâng cao hiệu quả và
giá trị gia tăng
 Hiệu quả sản xuất và giá trị gia tăng trong sản xuất nông nghiệp
- Khái niệm hiệu quả
Hiệu quả là phép so sánh dùng để chỉ mối quan hệ giữa kết quả thực
hiện các mục tiêu hoạt động của chủ thể và chi phí mà chủ thể bỏ ra để có kết
quả đó trong những điều kiện nhất định.

Hiệu quả sản xuất kinh doanh là một phạm trù kinh tế biểu hiện sự tập
trung của sự phát triển kinh tế theo chiều sâu, phản ánh trình độ khai thác các
nguồn lực trong quá trình tái sản xuất, nhằm thực hiện mục tiêu kinh doanh
với chi phí nguồn lực đầu vào thấp nhất. Nó là thước đo ngày càng trở nên
quan trọng của sự tăng trưởng kinh tế và là chỗ dựa cơ bản để đánh giá việc
thực hiện mục tiêu kinh tế trong từng thời kỳ.
Căn cứ theo nội dung và bản chất có thể phân thành 3 phạm trù: hiệu
quả kinh tế, hiệu quả xã hội và hiệu quả môi trường
Hiệu quả kinh tế được hiểu là mối tương quan so sánh giữa lượng kết
quả đạt được về mặt kinh tế và chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó. Hiệu quả
kinh tế được thể hiện ở mức đặc trưng quan hệ so sánh giữa lượng kết quả đạt
được và lượng chi phí bỏ ra. Một giải pháp kỹ thuật quản lý có hiệu quả kinh
tế cao là một phương án đạt được tương quan tương đối giữa các kết qiả đem
lại cao so với chi phí bỏ ra. Hiệu quả kinh tế ở đây được biểu hiện bằng các
chỉ tiêu: Tổng giá trị sản phẩm, tổng thu nhập, lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận,


17

. Thông thường hiệu quả kinh tế được tính trên một đơn vị diện tích, hay trên
một đơn vị đồng vốn bỏ ra.
Hiệu quả xã hội là mối tương quan so sánh về mặt xã hội như: tạo công ăn
việc làm, tạo thu nhập ổn định và tạo ra sự công bằng xã hội trong cộng đồng dân
cư, cải thiện đời sống nông thôn, giảm tỷ lệ nghèo đói, giảm tệ nạn xã hội…
Hiệu quả môi trường: đây là hiệu quả mang tính chất lâu dài, vừa đảm
bảo lợi ích trước mắt, vừa đảm bảo lợi ích lâu dài, nó gắn chặt với quá trình
khai thác, sử dụng và bảo vệ tài nguyên đất, nước và môi trường sinh thái.
Các chỉ tiêu hiệu quả môi trường như: phủ xanh đất trống đồi trọc, tăng độ
che phủ của rừng, chống xói mòn rửa trôi đất đai, cải tạo độ phì của đất, điều
hòa được nước, góp phần xây dựng môi trường sinh thái bền vững cho sản

xuất và sinh hoạt
- Giá trị gia tăng trong sản xuất nông nghiệp
Giá trị gia tăng là thuật ngữ dùng để chỉ giá trị tăng thêm được tạo ra ở
mỗi giai đoạn nhất định và giá trị tăng thêm tổng thể cho cả quá trình sản xuất
một hàng hóa cụ thể nào đó. .
Giá trị gia tăng dùng để chỉ sự đóng góp của các nhân tố đầu vào sản
xuất vào việc tăng thêm giá trị của một sản phẩm .
Trong kinh tế học vi mô, giá trị gia tăng được tính đơn giản bằng cách
lấy giá trị của đầu ra trừ đi chi phí trung gian.
Giá trị gia tăng sản phẩm nông nghiệp ở mỗi giai đoạn sản xuất, chế
biến, thương mại được tình bằng cách lấy doanh thu của sản phẩm ở giai đoạn
đó trừ đi chi phí trung gian tương ứng.
Giá trị gia tăng tổng thể của sản phẩm đươc tính bằng doanh thu sản
phẩm cuối cùng trừ tổng chi phí trung gian.
Giá trị gia tăng cũng là một chỉ tiêu thể hiện hiệu quả kinh tế. Nhưng
nó đo lường hiệu quả của một ngành hàng, nó phản ánh mức độ cao hay thấp


18

về doanh thu và giá trị gia tăng của một đơn vị sản phẩm. Đồng thời nghiên
cứu phân tích giá trị gia tăng và phân phối giá trị gia tăng giữa các công đoạn
(tương ứng với nó là các tác nhân sản xuất-kinh doanh) giúp chúng ta đánh
giá việc phân phối giá trị gia tăng đã hợp lý hay chưa, từ đó có biện pháp điều
chỉnh để tạo động lực cho các tác nhân yên tâm nổ lực phát triển ngành
hàng.
1.1.6. Nội dung chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng nâng
cao hiệu quả và giá trị gia tăng
 Mục tiêu của chuyển dịch CCKT nông nghiệp theo hướng nâng cao
hiệu quả và giá trị gia tăng

Phát triển nông nghiệp nông thôn bền vững cả về kinh tế, tự nhiên và
xã hội, đảm bảo môi trường sản xuất nông nghiệp và nông thôn trong sạch,
góp phần xóa đói giảm nghèo, thích ứng với biến đổi khí hậu, giảm phát thải
khí nhà kính trong sản xuất nông nghiệp; phấn đấu xây dựng một nền nông
nghiệp hiện đại, hiệu quả, chất lượng, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của
người tiêu dùng trong nước và đủ sức cạnh tranh trên thị trường thế giới,
hướng tới trở thành một cường quốc xuất khẩu nông sản.
 Một số định hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo
hướng nâng cao hiệu quả và giá trị gia tăng
Định hướng chung chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp phải thực
hiện đổi mới một cách mạnh mẽ, toàn diện nhằm nâng cao hiệu quả, giá trị
gia tăng thông qua phát triển bền vững theo hướng tăng trưởng xanh và thích
ứng với biến đổi khi hâu.
Định hướng đối với các ngành: Tiếp tục phát triển mạnh các ngành
hàng có lợi thế cạnh tranh và có thị trường như nuôi trồng thuỷ sản (đặc biệt
là cá tra, tôm, nhuyễn thể); chăn nuôi gia cầm, lợn và bò sữa. Đối với ngành
trồng trọt, tập trung tăng năng suất, chất lượng phát triển sản xuất tập trung đi


19

liền với xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật tại các vùng chuyên môn hóa các
cây trồng có lợi thế cạnh tranh cao; điều chỉnh cơ cấu cây trồng theo lợi thế
vùng, miền; Trong lâm nghiệp ưu tiên phát triển rừng kinh tế và các dịch vụ
môi trường rừng; Phát triển công nghiệp chế biến sâu nông lâm thủy sản,
muối và tăng cường các hoạt động nâng cao giá trị gia tăng trong lĩnh vực
thương mại.
Định hướng chuyển đổi trong các TPKT:
Trong đó thực hiện một số nội dung chủ yếu:
 Sắp xếp lại và cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà nước;

 Đổi mới HTX và mở rộng hình thức kinh tế hợp tác;
 Nâng qui mô của kinh tế hộ gia đình bằng nhiều giải pháp
 Khuyến khích phát triển kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài;
 Quan hệ liên kết giữa các thành phần kinh tế, kết nối nông dân với
thị trường quốc gia, quốc tế
 Tăng cường thu hút đầu tư cho nông nghiệp và nông thôn
1.2. Kinh nghiệm về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp
1.2.1. Trên thế giới
1.2.1.1. Kinh nghiệm của Trung Quốc
Trung Quốc đứng đầu thế giới về sản lượng nông sản. Chỉ khoảng một
nửa lực lượng lao động của Trung Quốc làm việc trong ngành nông nghiệp,
dù cho chỉ có 15,4% diện tích đất đai có thể canh tác được.
- Tập trung đẩy mạnh phát triển nông nghiệp toàn diện. Trung Quốc
luôn coi nông nghiệp là cơ sở quan trọng của nền kinh tế quốc dân và nhiệm
vụ hàng đầu đặt ra là tập trung làm cho nền nông nghiệp lạc hậu mau chóng
phát triển. Trong SXNN, lương thực được chú trọng đặc biệt với quan điểm:
Phi lương bất ổn. Bằng nhiều biện pháp tác động để ổn định diện tích gieo
trồng lương thực, nâng cao sản lượng trên một đơn vị diện tích bằng con


20

đường thâm canh; chủ trương xây dựng các vùng lương thực hàng hóa trọng
điểm có sự hỗ trợ của nhà nứớc. Nhờ vậy, Trung Quốc đã từng bước thoát
khỏi tình trạng trì trệ của những năm trước đây, giải quyết nạn thiếu đói triền
miên của nhân dân.
- Để đẩy nhanh tốc độ phát triển ngành nông nghiệp, Trung Quốc đã sử
dụng nhiều biện pháp có hiệu quả như: cải tiến quản lý KTNN, sử dụng rộng
rãi những thành tựu khoa học công nghệ vào SXNN. Đồng thời thực thi hàng
loạt các chính sách như: Thực hiện chế độ khoán trong nông nghiệp, hộ nông

dân được coi là đơn vị kinh tế tự chủ và đi vào sản xuất hàng hóa, thay thế
cho hệ thống tổ chức sản xuất tập thể của công xã trước đây; cải cách cơ chế
thu mua nông sản, khuyến khích phát triển kinh tế gia đình… đã tạo ra động
lực thúc đẩy nền nông nghiệp Trung Quốc phát triển mạnh mẽ, sản lượng
lương thực hàng năm đều tăng lên đáng kể.
Sau khi đảm bảo lương thực vững chắc, Trung Quốc điều chỉnh cơ cấu
ngành KTNN, nông thôn phát triển theo hướng đa dạng, trong đó chú ý phát
triển cây công nghiệp, nghề rừng, khai thác và nuôi trồng thủy sản, đẩy mạnh
công nghiệp chế biến và dịch vụ nông nghiệp. Chăn nuôi cũng được tập trung
phát triển với sản lượng tăng khá.
Với chính sách phát triển nông ngiệp toàn diện, hàng trăm hộ nông dân
Trung Quốc đã chuyển từ trạng thái kinh tế tự nhiên, tự cấp tự túc sang nền
kinh tế hàng hóa. Nông nghiệp phát triển tương đối ổn định đã tạo cơ sở cho
sự phát triển chung của nền kinh tế quốc dân ở Cộng hòa nhân dân Trung
Hoa.
- Chủ trương phát triển xí nghiệp hương trấn – con đường tất yếu làm
phồn vinh kinh tế nông thôn, tăng thu nhập cho nông dân, thúc đẩy hiện đại
hóa nông nghiệp.


21

- Xây dựng hệ thống dịch vụ xã hội nhằm giải quyết những khó khăn
trong quá trình sản xuất nông nghiệp với 5 hình thức chủ yếu sau:
+ Các tổ chức dịch vụ thuộc TPKT tập thể đảm bảo hoạt động các
khâu: cày máy, tưới tiêu, bảo vệ thực vật, gặt hái, vận chuyển
+ Các dịch vụ của hợp tác xã, cung tiêu, tín dụng, và các tổ chức do
nông dân tự nguyện lập ra làm dịch vụ tiêu thụ sản phẩm, gia công chế biến.
+ Mạng lưới dịch vụ kinh tế kỹ thuật của Nhà nước nhằm cung cấp các
dịch vụ phổ biến khoa học kỹ thuật.

+ Các đơn vị nghiên cứu khoa học, các trường đại học thâm nhập vào
nông thôn, tư vấn kỹ thuật, chỉ đạo, bồi dưỡng cán bộ, nhận khoán và triển
khai các đề tài khoa học.
+ Các hiệp hội khoa học kỹ thuật của nông thôn thông qua các hình
thức trao dổi kinh nghiệm.
Các hình thức tổ chức dịch vụ trên đã tác động tích cực đến sự phát
triển ngành nông nghiệp, giúp giải quyết các trở ngại, khó khăn trên con
đường hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn Trung Quốc.
Để thúc đẩy phát triển nông nghiệp, Trung Quốc đã tập trung phát triển
kết cấu hạ tầng nông thôn, nhất là giao thông đường cao tốc, đường sắt và
đường biển
1.2.1.2. Kinh nghiệm của Đài Loan
Đài Loan đã tiến hành cải tạo nông nghiệp từ đầu những năm 50 thế kỷ
XX, trên tiềm lực sẵn có của mình là đất đai rộng, với 3 chính sách lớn là: cải
cách ruộng đất, cải tiến kỹ thuật SXNN và kiến thiết xã hội nông thôn.
- Cải cách rộng đất của Đài Loan là nhân tố có tính quyết định làm thay
đổi CCKT và xã hội Đài Loan. Cải cách rộng đất có ảnh hưởng tác động dưới
nhiều mặt: tăng thu nhập cho nông dân, nâng cao mức tiêu dùng trong nông thôn,
cải thiện cơ cấu SXNN, khai thác lao động và nguồn vốn đầu tư vào đất đai.


22

- Hai giai đoạn phát triển nông nghiệp của Đài Loan:
+ Thời kỳ lấy nông nghiệp nuôi công nghiệp (1949 - 1969)
+ Thời kỳ lấy công nghiệp phục vụ nông nghiệp (từ 1970 trở đi)
Trong thời kỳ này chủ trương lấy sản xuất cơ giới làm chính để nâng
cao NSLĐ nông nghiệp, đồng thời dùng chính sách giá cả, thu nhập để chi
viện cho SXNN, tập trung cải cách cơ cấu sản xuất để cạnh tranh với các
nước đang phát triển.

1.2.1.3. Kinh nghiệm của Nhật Bản
Sau chiến tranh thế giới lần thứ hai, trong chương trình khôi phục kinh
tế, chính phủ Nhật Bản đã xác định SXNN và công nghịệp hàng tiêu dùng là
quan trọng hàng đầu, trong đó vấn đề cơ bản là thực hiện an toàn lương thực
và cải cách ở nông thôn.
- Chính sách an toàn lương thực:
Nội dung chính sách này là khẩn trương tiến hành chương trình cải tạo
đất nhằm đẩy mạnh sản xuất lương thực và giải quyết công ăn việc làm cho
người lao động ở nông thôn. Nhật Bản đã thực hiện chủ trương cải tạo
1.550.000 ha đất và sử dụng biện pháp để định cư 1 triệu hộ nông dân trong
thời gian 5 năm. Kết quả là từ năm 1949 trở đi lương thực và nông sản của
Nhật Bản đã đạt mức tăng trưởng cao, từng bước đảm bảo nhu cầu tiêu dùng
trong nước.
- Thực hiện cải cách ruộng đất
Chính phủ đã thực hiện các biện pháp buộc các điền chủ có diện tích
lớn (trên 1 ha) phải bán cho nông dân. Do đó đã xóa bỏ quyền chiếm dụng đất
bất hợp lý và thiết lập chế độ sở hữu ruộng đất cho những nông dân không có
đất canh tác ở Nhật Bản.
Song song với những chủ trương trên, để đẩy mạnh phát triển nông
nghiệp và kinh tế nông thôn, Chính phủ đã tiến hành một loạt các biện pháp


×