Tải bản đầy đủ (.pdf) (107 trang)

Giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại công ty TNHH một thành viên lâm nghiệp hòa bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.29 MB, 107 trang )

i
LỜI CẢM ƠN
Để thực hiện và hoàn thành luận văn tác giả đã nhận được sự quan tâm
và giúp đỡ tận tình về nhiều mặt của các cá nhân, tổ chức và tập thể. Cho
phép tác giả được bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc đến:
Quý thầy, cô giáo đã giảng dạy và Khoa sau đại học trường Đại học Lâm
nghiệp đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tác giả trong suốt thời gian học tập,
nghiên cứu và hoàn thiện luận văn.
Đặc biệt tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Nguyễn
Hữu Ngoan, người đã trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ tác giả trong suốt quá
trình thực tập, nghiên cứu và hoàn thiện luận văn.
Tác giả xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của Ban lãnh đạo cùng
tập thể cán bộ công nhân viên Công ty TNHH một thành viên lâm nghiệp Hòa
Bình đã tạo điều kiện để luận văn được hoàn thành.
Cuối cùng tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn đến các bạn bè, đồng nghiệp và
người thân đã giúp đỡ, khích lệ tác giả trong suốt quá trình thực tập và nghiên
cứu khoa học.
Tác giả xin cam đoan bản luận văn là công trình nghiên cứu khoa học
độc lập của tác giả. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và có
nguồn gốc rõ ràng.
Tác giả

Nguyễn Quốc Hải


ii
MỤC LỤC
Trang
TRANG PHỤ BÌA……………………………………………………………
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
MỤC LỤC ......................................................................................................... ii


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .................................................................. v
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................... vi
DANH MỤC CÁC HÌNH .............................................................................. viii
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1
Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ
NGHIÊN CỨU .................................................................................................. 5
1.1. Những lý luận về hiệu quả SXKD trong doanh nghiệp ......................... 5
1.1.1. Khái niệm hiệu quả sản xuất kinh doanh......................................... 5
1.1.2. Bản chất của hiệu quả sản xuất kinh doanh ..................................... 7
1.1.3. Phân loại hiệu quả sản xuất kinh doanh .......................................... 9
1.1.4. Vai trò của hiệu quả SXKD đối với doanh nghiệp ........................ 11
1.1.5. Những yếu tố ảnh hưởng đến nâng cao hiệu quả SXKD của
doanh nghiệp ........................................................................................... 12
1.2. Cơ sở thực tiễn của nâng cao hiệu quả SXKD ..................................... 12
1.2.1. Những kinh nghiệm nâng cao hiệu quả SXKD của doanh nghiệp ở
một số nước trên Thế giới ........................................................................ 12
1.2.2 Tại Việt nam ................................................................................... 19
1.2.3. Những bài học kinh nghiệm về nâng cao hiệu quả SXKD của
doanh nghiệp ............................................................................................ 23
1.3. Những nghiên cứu liên quan đến đề tài đã được công bố: ................... 24
Chương 2. ĐẶC ĐIỂM CỦA ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG
PHÁP NGHIÊN CỨU..................................................................................... 26


iii
2.1. Đặc điểm chung về Công ty TNHH Một thành viên Lâm nghiệp Hòa Bình. 26
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty TNHH một thành
viên Lâm Nghiệp Hòa Bình ..................................................................... 26
2.1.2. Ngành nghề sản xuất kinh doanh chính của công ty ..................... 27
2.1.3. Khái quát tình hình và kết quả hoạt động của Công ty ................. 27

2.2. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 35
2.2.1 Phương pháp chọn điểm nghiên cứu, khảo sát ............................... 35
2.2.2. Phương pháp thu thập tài liệu, số liệu ........................................... 36
2.2.3. Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu: ........................................ 38
2.2.4.Phương pháp phân tích số liệu: ...................................................... 38
2.3. Hệ thống chỉ tiêu sử dụng trong nghiên cứu đề tài .............................. 40
2.3.1. Kết quả sản xuất: ........................................................................... 40
2.3.2. Hiệu quả KD: ................................................................................. 40
2.3.3. Hiệu quả sử dụng lao động . .......................................................... 41
2.3.4. Hiệu quả sử dụng vốn cố định ....................................................... 42
2.3.5. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động..................................................... 43
2.3.6. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng rừng và đất rừng .................. 43
2.3.7. Các chỉ tiêu khác ............................................................................ 44
Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................ 46
3.1. Thực trạng sản xuất kinh doanh của Công ty trong 3 năm 2010-2012 46
3.1.1. Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty trong 03 năm qua ......... 46
3.1.2. Hiệu quả SXKD của công ty trong 03 năm qua ............................ 55
3.2. Những yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả SXKD của Công ty: ............... 77
3.2.1. Những yếu tố ảnh hưởng đến khâu sản xuất cây giống: ............... 78
3.2.2. Những yếu tố ảnh hưởng đến khâu trồng rừng: ............................ 79
3.2.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến khâu khai thác và tiêu thụ sản phẩm:..... 82


iv
3.3.Giải pháp nâng cao hiệu quả SXKD tại Công ty TNHH 1 thành viên
lâm nghiệp Hòa bình ................................................................................... 84
3.3.1. Giải pháp đối với khâu sản xuất cây giống: .................................. 84
3.3.2.Giải pháp đối với khâu trồng , chăm sóc và QLBV rừng ............... 86
3.3.3.Giải pháp về khai thác và tiêu thụ sản phẩm: ................................. 90
3.3.4. Các giải pháp khác ......................................................................... 91

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ................................................................. 93
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ BIỂU


v
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Viết tắt

Có nghĩa là

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

SXKD

Sản xuất kinh doanh

DN

Doanh nghiệp

LN

Lợi nhuận

CN

Chi nhánh


UBND

Uỷ ban nhân dân

FSC

Hội đồng quản trị rừng

CoC

Chuỗi hành trình sản phẩm

Vsx

Vốn sản xuất

VCĐ

Vốn cố định

VLĐ

Vốn lưu động

HGĐ

Hộ gia đình

QD


Quốc doanh

LD

Liên doanh

NL

Nguyên liệu

NN&PTNT

Nông nghiệp và phát triển nông thôn

DNNN

Doanh nghiệp nhà nước

TSCĐ

Tài sản cố định

CBCNV

Cán bộ công nhân viên

NSLĐ

Năng suất lao động


KTTC

Kế toán tài chính

LNTH

Lâm nghiệp tổng hợp

TCHC

Tổ chức hành chính

ĐH, CĐ

Đại học, Cao đẳng

CNKT

Công nhân kỹ thuật

LĐPT

Lao động phổ thông


vi
DANH MỤC CÁC BẢNG
TT


Tên bảng

Trang

2.1

Hiện trạng tài nguyên đất, rừng của Công ty tại 31.12.2012

28

2.2

Tài sản cố định của Công ty tại ngày 31.12.2012

29

2.3

Tổng số lao động của Công ty tại thời điểm 31.12.2012

30

2.4

Vốn SXKD của Công ty từ 2010 đến 2012

32

3.1


Kết quả SXKD bằng chỉ tiêu hiện vật trong 3 năm 2010-2012

48

3.2

Kết quả SXKD bằng chỉ tiêu giá trị trong 3 năm 2010-2012

49

3.3

Tình hình sản xuất cây giống trong 3 năm 2010 - 2012

51

3.4

Kết quả trồng rừng của Công ty trong 3 năm 2010 - 2012

53

3.5

Kết quả khai thác của Công ty trong 3 năm 2010 - 2012

54

3.6


Kết quả và hiệu quả SXKD của Công ty 3 năm 2010-2012

57

3.7

Tổng hợp chi phí sản xuất trong chu kỳ 7 năm mô hình trồng rừng

60

quốc doanh. Loài cây: Keo lai
3.8

Tổng hợp chi phí sản xuất trong chu kỳ 7 năm mô hình trồng rừng

61

quốc doanh. Loài cây: Keo tai tượng
3.9

Tổng hợp chi phí sản xuất trong chu kỳ 7 năm mô hình trồng rừng

62

quốc doanh. Loài cây:Bạch đàn
3.10

Tổng hợp doanh thu mô hình trồng rừng quốc doanh

63


3.11

Tổng hợp kết quả tính toán các chỉ tiêu NPV, IRR và BCR mô hình

63

trồng rừng quốc doanh của từng loài cây
3.12

Tổng hợp hiệu quả kinh tế mô hình trồng rừng quốc doanh

65

3.13

Tổng hợp chi phí sản xuất trong chu kỳ 7 năm mô hình trồng rừng

67


vii
liên doanh. Loài cây: Keo lai
3.14

Tổng hợp chi phí sản xuất trong chu kỳ 7 năm mô hình trồng rừng

68

liên doanh. Loài cây: Keo tai tượng

3.15

Tổng hợp chi phí sản xuất trong chu kỳ 7 năm mô hình trồng rừng

69

liên doanh. Loài cây:Bạch đàn
3.16

Tổng hợp doanh thu mô hình trồng rừng liên doanh

70

3.17

Tổng hợp kết quả tính toán các chỉ tiêu NPV, IRR và BCR mô hình

70

trồng rừng liên doanh của từng loài cây
3.18

Tổng hợp hiệu quả kinh tế mô hình trồng rừng liên doanh

71

3.19

So sánh các chỉ tiêu của các mô hình trồng rừng


73

3.20

Mức thu nhập bình quân CBCNV lao động của Công ty trong 3 năm

75

2010-2012
3.21

Giá bán gỗ tại thời điểm tháng 12.2012

89


viii
DANH MC CC HèNH
Tờn hỡnh

TT
2.1

Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty TNHH một thành viên
Lâm nghiệp Hoà Bình

Trang
34

3.1


Sn xut cõy ging ti Cụng ty trong 3 nm 2010-2012

52

3.2

Trng rng ti Cụng ty trong 3 nm 2010-2012

54

3.3

Khai thỏc rng ti Cụng ty trong 3 nm 2010-2012

55

Thu nhp bỡnh quõn CBCNV lao ng ca Cụng ty trong 3
3.4

nm 2010-2012

76

Giỏ tr tng sn lng trờn 1 ha t lõm nghip ti Cụng ty
3.5

trong 3 nm 2010-2012

77



1
ĐẶT VẤN ĐỀ
1.Tính cấp thiết của đề tài:
Nước ta đang trong quá trình xây dựng nền kinh tế hàng hoá nhiều
thành phần và đã tạo được những bước phát triển đáng kể. Một trong những
thành phần kinh tế đó là loại hình Công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH), loại
hình công ty này đã và đang phát triển rất mạnh mẽ cả về số lượng cũng như
lĩnh vực sản xuất kinh doanh. Hàng năm đóng góp đáng kể vào ngân sách
Nhà nước. Tuy nhiên, hoạt động trong cơ chế thị trường , môi trường cạnh
tranh ngày càng gay gắt, bên cạnh đó là sự ảnh hưởng to lớn của cuộc khủng
khoảng kinh tế Thế giới lên toàn bộ nền kinh tế của tất cả các quốc gia nói
chung, và các nước đang phát triển như Việt Nam nói riêng, để tồn tại và tiếp
tục phát triển trên thị trường buộc các doanh nghiệp nói chung và Công ty
TNHH nói riệng phải không ngừng nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh.
Để có được những quyết sách đúng đắn, phù hợp từng giai đoạn, thời kỳ ngắn
hạn cũng như dài hạn, doanh nghiệp cần phải đánh giá đúng thực trạng hoạt
động kinh doanh của mình, từ đó mới đưa ra được những giải pháp kinh
doanh phù hợp cho giai đoạn mới với hiệu quả cao hơn. Đánh giá hiệu quả
hoạt động kinh doanh giúp cho doanh nghiệp thấy được hiệu quả sử dụng, kết
hợp các yếu tố đầu vào, làm cơ sở cho việc khắc phục kịp thời các hạn chế và
bất cập trong phân bổ các nguồn lực cũng như cách thức sử dụng, phối hợp
các nguồn lực với mục đích nâng cao hiệu quả toàn doanh nghiệp
Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế, là một chỉ tiêu chất lượng
tổng hợp. Đánh giá hiệu quả kinh doanh chính là quá trình so sánh giữa chi
phí bỏ ra và kết quả thu về. Do đó việc nghiên cứu và xem xét vấn đề nâng
cao hiệu quả kinh doanh là một đòi hỏi tất yếu đối với mỗi doanh nghiệp
trong quá trình kinh doanh hiện nay. Việc nâng cao hiệu quả kinh doanh đang
là một bài toán khó đòi hỏi mỗi doanh nghiệp đều phải quan tâm đến, đây là



2
một vấn đề có ý nghĩa quan trọng quyết định đến sự tồn tại và phát triển của
doanh nghiệp, đòi hỏi các doanh nghiệp phải có độ nhạy bén, linh hoạt cao
trong quá trình kinh doanh của mình.
Công ty TNHH 1 thành viên lâm nghiệp Hòa bình ( tiền thân là Công ty
lâm nghiệp Hòa bình ) đã có hơn 10 năm xây dựng và phát triển. Trong thời
gian qua, Công ty đã có những thành công rất đáng ghi nhận trong hoạt động
sản xuất - kinh doanh. Tuy nhiên, đứng trước những khó khăn, thách thức
ngày càng lớn về quản lý, sử dụng đất đai ( tư liệu sản xuất chính của ngành
lâm nghiệp ), mô hình quản lý còn nhiều bất cập, sự thiếu hụt về vốn do kể từ
năm 2011 không còn được vay ưu đãi từ Ngân hàng phát triển; bên cạnh đó là
những ảnh hưởng của suy thoái kinh tế Thế giới đòi hỏi Công ty TNHH 1
thành viên lâm nghiệp Hòa bình phải có những đổi mới cả về cơ chế quản lý
và tổ chức sản xuất để nâng cao hiệu quả sản xuất - kinh doanh của mình,
hướng tới phát triển bền vững kết hợp thực hiện thành công chủ trương tái cơ
cấu ngành lâm nghiệp mà Bộ NN & PTNT đề ra.
Xuất phát từ thực tiễn nêu trên, được sự nhất trí, ủng hộ của Ban lãnh
đạo Công ty TNHH 1 thành viên lâm nghiệp Hòa bình, tôi lựa chọn và nghiên
cứu đề tài “Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty TNHH 1
thành viên lâm nghiệp Hòa bình"
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
- Mục tiêu tổng quát:
+ Trên cơ sở phân tích thực trạng và các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả
SXKD, đề xuất giải pháp nâng cao hiệu qủa SXKD của Công ty TNHH 1
thành viên lâm nghiệp Hòa bình
- Mục tiêu cụ thể:
+ Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về hiệu quả sản xuấtkinh doanh nói chung và trong ngành lâm nghiệp nói riêng.



3
+ Phân tích thực trạng hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty TNHH
MTV lâm nghiệp Hoà Bình giai đoạn 2010-2012, từ đó tìm ra được những
thế mạnh và những hạn chế trong sản xuất kinh doanh tại công ty.
+ Xác định những yếu tố chủ yếu ảnh hưởng tới hiệu quả sản xuất kinh
doanh của công ty.
+ Đề xuất một số giải pháp để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của
công ty TNHH MTV lâm nghiệp Hoà Bình.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Đối tượng nghiên cứu:
+ Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hiệu quả kinh tế quá trình sản xuất
kinh doanh của Công ty TNHH 1 thành viên lâm nghiệp Hòa bình.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Phạm vi thời gian: Số liệu sử dụng lấy từ năm 2010 – 2012.
+ Phạm vi không gian: Đề tài được nghiên cứu tại Công ty TNHH 1
thành viên lâm nghiệp Hòa bình.
+ Phạm vi nội dung:
• Nghiên cứu về tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty trong điều
kiện hiện nay.
• Nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp lên hiệu
quả sản xuất- kinh doanh của Công ty.
• Nghiên cứu và đánh giá các biện pháp mà Công ty đã thực hiện để
nâng cao hiệu quả sản xuất-kinh doanh
• Đưa ra một số giải pháp, đề xuất đồng thời đánh giá các điều kiện
thực tế của Công ty để thực thi các giải pháp đó.
4. Nội dung nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận của đề tài:



4
+ Cơ sở lý luận về hiệu quả sản xuất-kinh doanh của các doanh nghiệp
trong nền kinh tế thị trường.
- Đánh giá thực trạng SXKD của Công ty trong tình hình hiện nay
+ Khảo sát môi trường sản xuất kinh doanh, thực trạng sản xuất kinh
doanh của Công ty.
+ Đánh giá tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty ( Đưa ra tiêu chí
đánh giá, phương pháp đánh giá, công cụ đánh giá và kết quả đánh giá):
• Kết quả đạt được
• Những tồn tại khó khăn
• Nguyên nhân
- Đề xuất một số giải pháp nhằm khắc phục những khó khăn trong việc
nâng cao hiệu quả SXKD của Công ty


5
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Những lý luận về hiệu quả SXKD trong doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm hiệu quả sản xuất kinh doanh
Đối với tất cả các doanh nghiệp, các đơn vị sản xuất kinh doanh hoạt
động trong nền kinh tế, với các cơ chế quản lý khác nhau thì có các nhiệm vụ
mục tiêu hoạt động khác nhau. Trong mỗi giai đoạn phát triển của doanh
nghiệp cũng có các mục tiêu khác nhau. Nhưng tựu trung lại, mục tiêu bao
trùm lâu dài của doanh nghiệp là tối đa hoá lợi nhuận. Để đạt được mục tiêu
này mọi doanh nghiệp phải xây dựng cho mình một chiến lược kinh doanh và
phát triển doanh nghiệp thích ứng với các biến động của thị trường, phải thực
hiện việc xây dựng các kế hoạch kinh doanh, các phương án kinh doanh, phải
kế hoạch hoá các hoạt động của doanh nghiệp và đồng thời phải tổ chức thực
hiện chúng một cách có hiệu quả.

Trong quá trình tổ chức xây dựng và thực hiện các hoạt động quản trị
trên, các doanh nghiệp phải luôn kiểm tra, đánh giá tính hiệu quả của hoạt
động sản xuất kinh doanh. Muốn kiểm tra đánh giá các hoạt động sản xuất
kinh doanh chung của toàn doanh nghiệp cũng như từng lĩnh vực, từng bộ
phận bên trong doanh nghiệp thì doanh nghiệp không thể không thực hiện
việc tính hiệu quả kinh tế của các hoạt động sản xuất kinh doanh đó. Vậy thì
hiệu quả kinh tế của các hoạt động sản xuất kinh doanh (hiệu quả sản xuất
kinh doanh) là gì ? Để hiểu được phạm trù hiệu quả kinh tế của hoạt động sản
xuất kinh doanh thì trước tiên chúng ta tìm hiểu xem hiệu quả kinh tế nói
chung là gì. Từ trước đến nay có rất nhiều tác giả đưa ra các quan điểm khác
nhau về hiệu quả kinh tế :
Theo P. Samerelson và W. Nordhaus thì : "hiệu quả sản xuất diễn ra khi
xã hội không thể tăng sản lượng một loạt hàng hoá mà không cắt giảm một


6
loạt sản lượng hàng hoá khác. Một nền kinh tế có hiệu quả nằm trên giới hạn
khả năng sản xuất của nó". Thực chất của quan điểm này đã đề cập đến khía
cạnh phân bổ có hiệu quả các nguồn lực của nền sản xuất xã hội. Việc phân bổ
và sử dụng các nguồn lực sản xuất trên đường giới hạn khả năng sản xuất sẽ làm
cho nền kinh tế có hiệu quả cao. Có thể nói mức hiệu quả ở đây mà tác giả đưa
ra là cao nhất, là lý tưởng và không thể có mức hiệu quả nào cao hơn nữa.
Có một số tác giả lại cho rằng hiệu quả kinh tế được xác định bởi quan
hệ tỷ lệ giữa sự tăng lên của hai đại lượng kết quả và chi phí. Các quan điểm
này mới chỉ đề cập đến hiệu quả của phần tăng thêm chứ không phải của toàn
bộ phần tham gia vào quá trình kinh tế.
Một số quan điểm lại cho rằng hiệu quả kinh tế được xác định bởi tỷ số
giữa kết quả đạt được và chi phí bỏ ra để có được kết quả đó. Điển hình cho
quan điểm này là tác giả Manfred Kuhn, theo ông : "Tính hiệu quả được xác
định bằng cách lấy kết quả tính theo đơn vị giá trị chia cho chi phí kinh

doanh" . Đây là quan điểm được nhiều nhà kinh tế và quản trị kinh doanh áp
dụng vào tính hiệu quả kinh tế của các quá trình kinh tế.
Hai tác giả Whohe và Doring lại đưa ra hai khái niệm về hiệu quả kinh
tế. Đó là hiệu quả kinh tế tính bằng đơn vị hiện vật và hiệu quả kinh tế tính
bằng đơn vị giá trị. Theo hai ông thì hai khái niệm này hoàn toàn khác nhau.
"Mối quan hệ tỷ lệ giữa sản lượng tính theo đơn vị hiện vật (chiếc, kg...) và
lượng các nhân tố đầu vào (giờ lao động, đơn vị thiết bị,nguyên vật liệu...)
được gọi là tính hiệu quả có tính chất kỹ thuật hay hiện vật’’, "Mối quan hệ tỷ
lệ giữa chi phí kinh doanh phải chỉ ra trong điều kiện thuận lợi nhất và chi phí
kinh doanh thực tế phải chi ra được gọi là tính hiệu quả xét về mặt giá trị’’ và
"Để xác định tính hiệu quả về mặt giá trị người ta còn hình thành tỷ lệ giữa
sản lượng tính bằng tiền và các nhân tố đầu vào tính bằng tiền". Khái niệm
hiệu quả kinh tế tính bằng đơn vị hiện vật của hai ông chính là năng suất lao


7
động, máy móc thiết bị và hiệu suất tiêu hao vật tư, còn hiệu quả tính bằng giá
trị là hiệu quả của hoạt động quản trị chi phí.
Một khái niệm được nhiều nhà kinh tế trong và ngoài nước quan tâm và
sử dụng phổ biến đó là : hiệu quả kinh tế của một số hiện tượng (hoặc một
quá trình) kinh tế là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ lợi dụng các
nguồn lực để đạt được mục tiêu đã xác định. Đây là khái niệm tương đối đầy
đủ phản ánh được tính hiệu quả kinh tế của hoạt động sản xuất kinh doanh.
Từ các quan điểm về hiệu quả kinh tế thì có thể đưa ra khái niệm về hiệu
quả kinh tế của các hoạt động sản xuất kinh doanh (hiệu quả sản xuất kinh
doanh) của các doanh nghiệp như sau : hiệu quả sản xuất kinh doanh là một
phạm trù kinh tế phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực (lao động, máy
móc, thiết bị, tiền vốn và các yếu tố khác) nhằm đạt được mục tiêu mà doanh
nghiệp đã đề ra.
1.1.2. Bản chất của hiệu quả sản xuất kinh doanh

Khái niệm về hiệu quả sản xuất kinh doanh đã cho thấy bản chất của
hiệu quả sản xuất kinh doanh là phản ánh mặt chất lượng của các hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp, phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực để
đạt được các mục tiêu của doanh nghiệp. Tuy nhiên để hiểu rõ và ứng dụng
được phạm trù hiệu quả sản xuất kinh doanh vào việc thành lập các chỉ tiêu,
các công thức cụ thể nhằm đánh giá tính hiệu quả các hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp thì chúng ta cần :
Thứ nhất: Phải hiểu rằng phạm trù hiệu quả sản xuất kinh doanh thực chất
là mối quan hệ so sánh giữa kết quả đạt được và chi phí bỏ ra để sử dụng các yếu
tố đầu vào và có tính đến các mục tiêu của doanh nghiệp. Mối quan hệ so sánh ở
đây có thể là so sánh tuyệt đối và cũng có thể là so sánh tương đối.


8
Về mặt so sánh tuyệt đối thì hiệu quả sản xuất kinh doanh là :
H=K-C

H : Là hiệu quả sản xuất kinh doanh
K : Là kết quả đạt được
C : Là chi phí bỏ ra để sử dụng các nguồn lực đầu vào

Còn về so sánh tương đối thì :
H = K\C
Do đó để tính được hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ta
phải tính kết quả đạt được và chi phí bỏ ra. Nếu xét mối quan hệ giữa kết quả
và hiệu quả thì kết quả nó là cơ sở và tính hiệu quả sản xuất kinh doanh, kết
quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có thể là những đại lượng có khả
năng cân, đo, đong, đếm được như số sản phẩm tiêu thụ mỗi loại, doanh thu
bán hàng, lợi nhuận, thị phần... Như vậy kết quả SXKD thường là mục tiêu
của doanh nghiệp.

Thứ hai
- Phải phân biệt hiệu quả xã hội, hiệu quả kinh tế xã hội với hiệu quả sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp : Hiệu quả xã hội phản ánh trình độ lợi
dụng các nguồn lực nhằm đạt được các mục tiêu về xã hội nhất định. Các mục
tiêu xã hội thường là : Giải quyết công ăn việc làm cho người lao động trong
phạm vi toàn xã hội hay phạm vi từng khu vực, nâng cao trình độ văn hoá,
nâng cao mức sống, đảm bảo vệ sinh môi trường.... Còn hiệu quả kinh tế xã
hội phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực nhằm đạt được các mục tiêu cả
về kinh tế xã hội trên phạm vi toàn bộ nền kinh tế quốc dân cũng như trên
phạm vi từng vùng, từng khu vực của nền kinh tế.
- Hiệu quả trước mắt với hiệu quả lâu dài : Các chỉ tiêu hiệu quả sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp phụ thuộc rất lớn vào các mục tiêu của doanh
nghiệp do đó mà tính chất hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh ở các giai
đoạn khác nhau là khác nhau. Xét về tính lâu dài thì các chỉ tiêu phản ánh
hiệu quả của toàn bộ các hoạt động sản xuất kinh doanh trong suốt qúa trình


9
hoạt động của doanh nghiệp là lợi nhuận và các chỉ tiêu về doanh lợi. Xét về
tính hiệu quả trước mắt (hiện tại) thì nó phụ thuộc vào các mục tiêu hiện tại
mà doanh nghiệp đang theo đuổi. Trên thực tế để thực hiện mục tiêu bao trùm
lâu dài của doanh nghiệp là tối đa hoá lợi nhuận có rất nhiều doanh nghiệp
hiện tại lại không đạt mục tiêu là lợi nhuận mà lại thực hiện các mục tiêu nâng
cao năng suất và chất lượng của sản phẩm, nâng cao uy tín danh tiếng của
doanh nghiệp, mở rộng thị trường cả về chiều sâu lẫn chiều rộng... do do mà
các chỉ tiêu hiệu quả ở đây về lợi nhuận là không cao nhưng các chỉ tiêu có
liên quan đến các mục tiêu đã đề ra của doanh nghiệp là cao thì chúng ta
không thể kết luận là doanh nghiệp đang hoạt động không có hiệu quả, mà
phải kết luận là doanh nghiệp đang hoạt động có hiệu quả. Như vậy các chỉ
tiêu hiệu quả và tính hiệu quả trước mắt có thể là rái với các chỉ tiêu hiệu quả

lâu dài, nhưng mục đích của nó lại là nhằm thực hiện chỉ tiêu hiệu quả lâu dài,
nhưng mục đích của nó lại là nhằm thực hiện chỉ tiêu hiệu quả lâu dài.
1.1.3. Phân loại hiệu quả sản xuất kinh doanh
Tùy theo phạm vi, kết quả đạt được và chi phí bỏ ra mà có các phạm trù
hiệu quả khác nhau như : hiệu quả kinh tế xã hội, hiệu quả sử dụng các yếu tố
sản xuất trong qúa trình kinh doanh. Trong nền kinh tế hàng hoá nhiều thành
phần, hiệu quả trực tiếp của các doanh nghiệp là hiệu quả kinh tế, còn hiệu
quả của ngành hoặc hiệu quả của nền kinh tế quốc dân là hiệu quả kinh tế xã
hội. Từ đó ta có thể phân ra 2 loại : hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp và hiệu
quả kinh tế - xã hội.
1.1.3.1. Hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp
Khi nói tới doanh nghiệp người ta thường quan tâm nhất, đó là hiệu quả
kinh tế của doanh nghiệp vì các doanh nghiệp khi tiến hành hoạt động kinh
doanh đều với động cơ kinh tế để kiếm lợi nhuận.
a. Hiệu quả kinh tế tổng hợp


10
Hiệu qủa kinh tế tổng hợp là phạm trù kinh tế biểu hiện tập của sự phát triển
kinh tế theo chiều sâu, phản ánh trình độ khai thác các nguồn lực đó trong qúa
trình tái sản xuất nhằm thực hiện mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp.
Hiệu quả kinh tế tổng hợp là thước đo hết sức quan trọng của sự tăng
trưởng kinh tế và là chỗ dựa cho việc đánh giá việc thực hiện mục tiêu kinh tế
của doanh nghiệp trong từng thời kỳ.
b. Hiệu quả kinh tế của từng yếu tố
Hiệu quả kinh tế từng là yếu tố, là sự thể hiện trình độ và khả năng sử
dụng các yếu tố đó trong qúa trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nó
là thước đo quan trọng của sự tăng trưởng từng yếu tố và cùng với hiệu quả
kinh tế tổng hợp làm cơ sở để đánh giá việc thực hiện mục tiêu kinh tế của
doanh nghiệp.

1.1.3.2. Hiệu quả xã hội của doanh nghiệp
Hiệu quả xã hội là hiệu quả mà doanh nghiệp đem lại cho xã hội và nền
kinh tế quốc dân. Nó thể hiện qua việc tăng thu ngân sách cho Nhà nước, tạo
thêm công ăn việc làm cho người lao động, nâng cao mức sống của người lao
động và tái phân phối lợi tức xã hội.
Tóm lại trong quản lý, qúa trình kinh doanh, phạm trù hiệu quả kinh tế
được biểu hiện ở các loại khác nhau. Việ phân loại hiệu quả kinh tế là cơ sở
để xác định các chỉ tiêu hiệu quả kinh tế, phân tích hiệu quả kinh tế và xác
định những biện pháp nâng cao hiệu quả kinh tế.
Để tìm hiểu rõ hơn về hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
cũng như sự phát triển của mỗi doanh nghiệp, tập đoàn sẽ ảnh hưởng trực tiếp
đến sự phát triển kinh tế của mỗi quốc gia trên thế giới, qua đó mỗi quốc gia
sẽ có những chính sách phát triển kinh tế dựa trên các yếu tố sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp nước mình.


11
1.1.4. Vai trò của hiệu quả SXKD đối với doanh nghiệp
Hiệu quả sản xuất kinh doanh là công cụ hữu hiệu để các nhà quản trị
doanh nghiệp thực hiện nhiệm vụ quản trị kinh doanh : Khi tiến hành bất kỳ
một hoạt động sản xuất kinh doanh nào thì các doanh nghiệp đều phải huy
động và sử dụng các nguồn lực mà doanh nghiệp có khả năng có thể tạo ra kết
quả phù hợp với mục tiêu mà doanh nghiệp đề ra. Ở mỗi giai đoạn phát triển
của doanh nghiệp thì doanh nghiệp đều có nhiều mục tiêu khác nhau, nhưng
mục tiêu cuối cùng bao trùm toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp là tối đa hoá lợi nhuận trên cơ sở sử dụng tối ưu các nguồn lực của
doanh nghiệp. Để thực hiện mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận cũng như các mục
tiêu khác, các nhà doanh nghiệp phải sử dụng nhiều phương pháp, nhiều công
cụ khác nhau. Hiệu quả sản xuất kinh doanh là một trong các công cụ hữu
hiệu nhất để các nhà quản trị thực hiện chức năng quản trị của mình. Thông

qua việc tính toán hiệu quả sản xuất kinh doanh không những cho phép các
nhà quản trị kiểm tra đánh giá tính hiệu quả của các hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp (các hoạt động có hiệu quả hay không và hiệu quả
đạt ở mức độ nào), mà còn cho phép các nhà quản trị phân tích tìm ra các
nhân tố ảnh hưởng đến các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp,
để từ đó đưa ra được các biện pháp điều chỉnh thích hợp trên cả hai phương
diện giảm chi phí tăng kết quả nhằm nâng cao hiệu quả các hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Với tư cách là một công cụ quản trị kinh
doanh hiệu quả sản xuất kinh doanh không chỉ được sử dụng để kiểm tra,
đánh giá và phân tích trình độ sử dụng tổng hợp các nguồn lực đầu vào trong
phạm vi toàn doanh nghiệp mà còn được sử dụng để kiểm tra đánh giá trình
độ sử dụng từng yếu tố đầu vào trong phạm vi toàn doanh nghiệp cũng như ở
từng bộ phận cấu thành của doanh nghiệp. Do vậy xét trên phương diện lý
luận và thực tiễn thì phạm trù hiệu quả sản xuất kinh doanh đóng vai trò rất
quan trọng và không thể thiếu được trong việc kiểm tra đánh giá và phân tích


12
nhằm đưa ra các giải pháp tối ưu nhất, lựa chọn được các phương pháp hợp lý
nhất để thực hiện các mục tiêu của doanh nghiệp đã đề ra.
Ngoài ra, trong nhiều trường hợp các nhà quản trị còn coi hiệu quả kinh
tế như là các nhiệm vụ, các mục tiêu để thực hiện. Vì đối với các nhà quản trị
khi nói đến các hoạt động sản xuất kinh doanh thì họ đều quan tâm đến tính
hiệu quả của nó. Do vậy mà hiệu quả sản xuất kinh doanh có vai trò là công
cụ để thực hiện nhiệm vụ quản trị kinh doanh đồng thời vừa là mục tiêu để
quản trị kinh doanh.
1.1.5. Những yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả SXKD của doanh
nghiệp
1.1.5.1.Những yếu tố khách quan:
Những yếu tố khách quan ảnh hưởng đến nâng cao hiệu quả SXKD của

doanh nghiệp bao gồm các nhóm yếu tố về cơ chế, chính sách của Nhà nước;
về tình hình phát triển của kinh tế Thế giới cũng như kinh tế trong nước;
nhóm yếu tố về vị trí địa lý, các điều kiện về tự nhiên- xã hội; phong tục, tập
quán của người dân...
1.1.5.2.Những yếu tố chủ quan:
Những yếu tố chủ quan ảnh hưởng đến nâng cao hiệu quả SXKD của
doanh nghiệp bao gồm nhóm yếu tố về nguồn lực sẵn có của doanh nghiệp,
tính hợp lý của sự phân bổ các nguồn lực đó; nhóm yếu tố về định hướng phát
triển từ ngắn hạn đến dài hạn của doanh nghiệp
1.2. Cơ sở thực tiễn của nâng cao hiệu quả SXKD
1.2.1. Những kinh nghiệm nâng cao hiệu quả SXKD của doanh
nghiệp ở một số nước trên Thế giới
1.2.1.1. Tại Trung quốc
Vào đầu thập niên 1980, mức phát triển của Trung Quốc không hơn Việt
Nam nhiều. Vào năm 1984 GDP đầu người theo giá năm 2000 của Việt Nam
là gần 200 USD trong khi Trung Quốc cũng chỉ gần 260 USD (năm 1981


13
dưới 200 USD). Nhưng Trung Quốc hơn Việt Nam ở điều kiện ban đầu đồng
thời có cơ chế sáng tạo, hiệu quả hơn Việt Nam nên đạt được thành quả phát
triển mạnh mẽ hơn. Đến giữa thập niên 1990, GDP đầu người của Trung
Quốc đã gấp đôi Việt Nam và sau đó khoảng cách càng lớn hơn nữa. Trung
Quốc cải cách trước Việt Nam gần 10 năm và có cơ sở về hạ tầng ban đầu tốt
hơn nước ta. Thêm vào đó, vai trò của tư bản Hoa Kiều trong thời kỳ đầu của
cải cách, mở cửa rất quan trọng.
Sự phát triển kinh tế của Trung Quốc đã được các công ty đa quốc gia
đặc biệt quan tâm. Đối với các công ty trên toàn thế giới, Trung Quốc ngày
càng được xem là một thành tố quan yếu trong chiến lược toàn cầu của họ.
Trung Quốc hiện nay đã chiễm chệ ở vị trí thứ nhất trong danh sách những

điểm đến có lượng đầu tư trực tiếp nước ngoài lớn nhất của thế giới, thu hút
gần 50 tỷ đôla Mỹ trong năm 2002 và lần đầu tiên trong lịch sử đã qua mặt cả
Hoa Kỳ. Đến năm 2007, đầu tư trực tiếp nước ngoài hàng năm vào Trung
Quốc ước đạt gần 65 tỷ đôla Mỹ. Lượng đầu tư đổ từ ngoài vào đã làm tăng
tốc những bước tiến đến cơ chế thị trường, chuyển đổi cơ cấu kinh tế từ doanh
nghiệp sở hữu nhà nước thành công ty tư nhân và khuyến khích nước ngoài
vào tham gia qua hình thức liên doanh và doanh nghiệp 100% vốn đầu tư
nước ngoài .
Trong ba thập niên kể từ khi Đặng Tiểu Bình mở cửa biên giới Trung Quốc
cho giao thương quốc tế, các công ty đa quốc gia ngày càng xem đất nước này
trở thành tâm điểm trong chiến lược sản xuất kinh doanh toàn cầu của họ. Những
đối thủ quốc tế ngày càng ráo riết tích cực tham gia hoặc mở rộng hoạt động ở
Trung Quốc kể từ khi quốc gia này gia nhập WTO vào năm 2001.
Trung Quốc cũng thành công trong việc đón nhận dòng chảy đầu tư nước
ngoài (FDI) trong thập niên 1990, thời đại mà các công ty đa quốc gia của
Nhật, Mỹ, Tây Âu triển khai hoạt động trên qui mô toàn cầu.


14
Tuy FDI đóng vai trò lớn nhưng doanh nghiệp bản xứ của Trung Quốc
cũng lớn mạnh, trong đó nhiều công ty ngày càng hoạt động trên qui mô toàn
cầu với các hình thức kinh doanh đa dạng và tối đa hóa được hiệu quả sản
xuất kinh doanh.
1.2.1.2. Tại Hàn Quốc
. Hàn Quốc ( Nam Triều tiên ) có diện tích 94 nghìn km2, dân số khoảng
40 triệu người. Khoáng sản thiên nhiên chủ yếu tập trung ở phía Bắc, còn phía
Nam chủ yếu là nông nghiệp. Hàn Quốc từ một nước nông nghiệp đã nhanh
chóng trở thành một nước công nghiệp. Hiện nay, Hàn Quốc đã trở thành một
nước công nghiệp hàng đầu ở châu Á, chỉ đứng sau Trung Quốc, Nhật Bản,
Ấn Độ và đứng thứ 10 về kinh tế thế giới. Tốc độ phát triển công nghiệp,

công nghệ của Hàn Quốc đã làm cho cả thế giới kinh ngạc.
Chính sách phát triển sản xuất kinh doanh và chuyển giao kỹ thuật công
nghệ ở Hàn Quốc có hai nội dung cơ bản, một là cố gắng đưa kỹ thuật và
công nghệ vào Hàn Quốc bằng các hợp đồng nhập khẩu công nghệ, bằng sáng
chế kỹ thuật, tránh đầu tư trực tiếp. Hai là, hạn chế tỷ lệ góp vốn của đối tác
nước ngoài dưới 49% nếu phải du nhập công nghệ trực tiếp. Do còn rất nhiều
những hạn chế để phát triển công nghệ sản xuất và trong kinh doanh của các
công ty, tập đoàn ở Hàn quốc nên điều quan trọng nhất lúc này để phát triển
kinh tế thì chính phủ Hàn Quốc phải có những qui chế, chính sách cụ thể để
thúc đẩy sự phát triển của các tập đoàn, công ty.
Do đó, Chính phủ đã ban hành qui chế giám sát cần thiết để lựa chọn
công nghệ tiên tiến với giá cả của thị trường thế giới. Để hoàn chỉnh chính
sách du nhập công nghệ nước ngoài, Chính phủ Hàn Quốc đặc biệt chú trọng
đào tạo nguồn nhân lực để tiếp thu, học hỏi và phát triển công nghệ. Ngoài ra,
đầu tư của Chính phủ vào nghiên cứu và phát triển với mục tiêu là phát triển
và hoàn thiện các công nghệ được du nhập từ nước ngoài và thành lập các cơ


15
quan quản lý, các viện nghiên cứu để phổ biến, khai thác và hướng dẫn
chuyển giao công nghệ .
1.2.1.3 Tại Nhật Bản
Hội nhập quốc tế và chính sách phát triển của Nhật bản là gia nhập các
định chế phát triển quốc tế luôn đặt ra hai thái cực đối với nền kinh tế Nhật
Bản. Lo âu, trì hoãn và tích cực để phát triển thị trường thế giới. Trước các
nghĩa vụ khi tham gia vào các định chế quốc tế và khả năng yếu kém cạnh
tranh của nền kinh tế Nhật Bản trong thời kỳ đầu của CNH, chính phủ Nhật
Bản đã lên kế hoạch một cách tỉ mĩ để giảm bớt thách thức, đồng thời nỗ lực
nắm bắt thời cơ trong quá trình mở cửa và hội nhập. Chính sách phát triển
công nghiệp của Nhật Bản là tập trung phát triển các ngành công nghiệp có

tiềm năng cạnh tranh tương lai trên thị trường thế giới để điều chỉnh cơ cấu
ngành công nghiệp. Các ngành có lợi thế cạnh tranh tương lai là những ngành
có khả năng tăng nhanh năng suất lao động qua việc dễ tiếp thu công nghệ và
nhu cầu tăng khi thu nhập tăng. Với cơ cấu công nghiệp mới, các chính sách
hỗ trợ của Chính phủ qua thuế và tín dụng cũng được soạn thảo nhằm trợ giúp
phát triển và hoàn thiện cơ cấu ngành công nghiệp theo mục tiêu mong muốn.
Ngoài ra, sự thỏa hiệp của Chính phủ và cộng đồng kinh doanh qua các hình
thức thảo luận và định hướng phát triển luôn được duy trì. Để nâng cao khả
năng cạnh tranh của hàng hóa công nghiệp Nhật Bản, Chính phủ có những
chính sách và biện pháp sát nhập các công ty để có qui mô lớn hơn với khả
năng cạnh tranh mạnh hơn.
Đẩy mạnh xuất khẩu của Nhật Bản thành công do hai đặc trưng. Một là
khả năng tổ chức và nỗ lực của các công ty, hai là chính sách hỗ trợ của
Chính phủ. Hàng hóa xuất khẩu của Nhật Bản do các công ty thương mại
hàng đầu đảm nhận. Các công ty thương mại kinh doanh tổng hợp, đa dạng
hóa hình thức kinh doanh và cơ cấu tổ chức hợp lý. Sự đa dạng và tổng hợp


16
của các công ty thương mại nhằm tránh rủi ro trong môi trường kinh doanh
quốc tế và cơ cấu hợp lý tạo ra sự năng động trong môi trường kinh doanh
toàn cầu. Chính sách hỗ trợ xuất khẩu của Chính phủ dưới hai hình thức chủ
yếu là miễn giảm thuế cho các công ty xuất khẩu và thành lập các cơ quan xúc
tiến xuất khẩu nhằm cung cấp thông tin và những hướng dẫn kịp thời cho
doanh nghiệp.
Tuyển chọn nguồn nhân lực quản lý: Theo quan niệm Nhật Bản, quan
chức nhà nước đóng vai trò hết sức quan trọng đối với thành công của chiến
lược phát triển quốc gia. Hàng năm, Nhật Bản đều tổ chức các kỳ thi công
chức hết sức nghiêm túc để lựa chọn nhà quản lý và cán bộ chuyên môn. Tiêu
chuẩn lựa chọn cán bộ dựa trên nền tảng duy nhất là năng lực chuyên môn

thông qua kết quả học tập trong các trường đại học uy tín nhất đất nước. Tính
chất nghiêm túc của kỳ thi và tiêu chuẩn trúng tuyển đã tạo được nguồn nhân
lực có chất lượng cho phép Nhật Bản có được các chính sách và thực hiện
chính sách phát triển kinh tế một các hiệu quả. Chương trình đào tạo công
chức nhà nước của Nhật Bản cũng rất thực tế, tùy thuộc từng đối tượng, các
giai đoạn đào tạo đều gắn liền với mục tiêu duy nhất - chuyên nghiệp về kỹ
năng quản lý và vững vàng về lý luận kinh tế phát triển.
1.2.1.4 Tại Mỹ
Nước Mỹ bước vào thế kỷ XXI với một nền kinh tế lớn hơn bao giờ hết
và cùng với nhiều số liệu đánh giá là thành công chưa từng có. Nó không
những phải kinh qua hai cuộc chiến tranh thế giới và sự suy thoái toàn cầu
trong nửa đầu thế kỷ XX, mà còn phải vượt qua những thách thức từ cuộc
Chiến tranh Lạnh trong 40 năm với Liên Xô cho đến những đợt lạm phát sâu
sắc, thất nghiệp cao, và thâm hụt ngân sách nặng nề của chính phủ trong nửa
cuối thế kỷ XX. Nước Mỹ cuối cùng đã có được một giai đoạn ổn định kinh tế
vào những năm 1990: giá cả ổn định, thất nghiệp giảm xuống mức thấp nhất


17
trong vòng gần 30 năm qua, chính phủ công bố thặng dư ngân sách, và thị
trường chứng khoán tăng vọt chưa từng thấy.
Năm 1998, tổng sản phẩm quốc nội của Mỹ - gồm toàn bộ sản lượng
hàng hóa và dịch vụ trong nước - đạt trên 8,5 nghìn tỷ USD. Mặc dù chiếm
chưa đến 5% dân số thế giới, nhưng nước Mỹ lại chiếm tới hơn 25% sản
lượng kinh tế toàn thế giới. Nhật Bản, nước có nền kinh tế đứng thứ hai thế
giới, cũng chỉ tạo ra gần một nửa sản lượng trên. Trong khi nền kinh tế Nhật
Bản và nhiều nền kinh tế khác vật lộn với tăng trưởng chậm và các vấn đề
khác vào những năm 1990 thì nền kinh tế Mỹ lại có được thời kỳ phát triển
liên tục và kéo dài nhất trong lịch sử của mình.
Người Mỹ luôn luôn tin rằng họ đang sống trên một xứ sở của cơ hội,

nơi mà bất kỳ người nào nếu có ý tưởng tốt, lòng quyết tâm và sẵn sàng làm
việc chăm chỉ, đều có thể bắt đầu một hoạt động kinh doanh và thành đạt.
Trên thực tế, lòng tin đó trong kinh doanh được thể hiện rất đa dạng, từ một
cá nhân tự chủ kinh doanh cho đến tập đoàn kinh doanh quốc tế khổng lồ.
Ngày nay, nền kinh tế Mỹ lấy làm kiêu hãnh về một mạng lưới các
doanh nghiệp rộng khắp, từ các doanh nghiệp chỉ do một người làm chủ cho
đến những tập đoàn lớn nhất thế giới. Năm 1995, nước Mỹ có 16,4 triệu
doanh nghiệp không phải trang trại do một người làm chủ, 1,6 triệu doanh
nghiệp hợp danh và 4,5 triệu tập đoàn - tổng cộng có 22,5 triệu doanh nghiệp
độc lập.
Nhiều khách tham quan nước ngoài lấy làm ngạc nhiên khi biết rằng
thậm chí đến bây giờ, nền kinh tế Mỹ hoàn toàn không bị khống chế bởi các
tập đoàn khổng lồ. 99% tất cả các doanh nghiệp độc lập trong nước tuyển
dụng ít hơn 500 người. Theo Cục quản lý doanh nghiệp nhỏ Hoa Kỳ (SBA),
các doanh nghiệp nhỏ này chiếm 52% tổng số lao động Mỹ. Khoảng 19,6
triệu người Mỹ làm việc cho các công ty có ít hơn 20 người, 18,4 triệu người


×