Tải bản đầy đủ (.pdf) (116 trang)

Một số giải pháp nhằm giảm thiểu rủi ro trong các nông hộ chăn nuôi gia súc, tập trung trên địa bàn huyện lương sơn, tỉnh hòa bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.06 MB, 116 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
----------------------------

TRƯƠNG ĐỨC HOÀN

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM GIẢM THIỂU RỦI RO
TRONG CÁC NÔNG HỘ CHĂN NUÔI GIA SÚC, TẬP TRUNG
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN LƯƠNG SƠN – TỈNH HÒA BÌNH

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

Hà Nội, 2013


BỘ GIÁO
GIÁO DỤC
DỤC VÀ
VÀ ĐÀO
ĐÀO TẠO
TẠO
BỘ NÔNG
NÔNG NGHIỆP
NGHIỆP VÀ
VÀ PTNT
PTNT
BỘ
BỘ
TRƯỜNG ĐẠI
ĐẠI HỌC


HỌC LÂM
LÂM NGHIỆP
NGHIỆP
TRƯỜNG
-------------------------------------------------------

TRẦN NGỌC
TRƯƠNG
ĐỨCOANH
HOÀN

MỘTSỐ
SỐGIẢI
GIẢIPHÁP
PHÁPNHẰM
NÂNGGIẢM
CAO CHẤT
MỘT
THIỂULƯỢNG
RỦI RO
ĐÀO
TẠO
NGHỀ
LAO
ĐỘNG
THÔN
TRONG
CÁC
NÔNG
HỘCHO

CHĂN
NUÔI
GIA NÔNG
SÚC, TẬP
TRUNG
TRÊN ĐỊA
BÀNHÀ
HUYỆN
LƯƠNG
SƠN
– TỈNH
HÒA BÌNH
QUẬN
ĐÔNG,
THÀNH
PHỐ
HÀ NỘI

Nông nghiệp
nghiệp
Chuyên ngành: Kinh tế nông
Mãsố:
số:60620115
60620115


LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

TS. PHẠM
XUÂN
NGƯỜI
HƯỚNG
DẪN PHƯƠNG
KHOA HỌC:
TS. TRẦN VĂN DƯ

Hà Nội, 2013
Hà Nội, 2013


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng: Số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học hàm, học vị nào.
Tôi cam đoan rằng: Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện khóa luận này đã
được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được ghi rõ nguồn gốc.
Hà nội, ngày 12 tháng 11 năm 2013
Người cam đoan

Trương Đức Hoàn


ii

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này ngoài sự cố gắng nỗ lực của
bản thân là sự chỉ bảo tận tình của các thầy cô giáo cũng như sự động viên

giúp đỡ của các tổ chức tập thể, gia đình, bạn bè.
Qua đây tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc đến các thầy cô giáo
Trường Đại Học Lâm Nghiệp nói chung, các Thầy Cô Giáo khoa Đào Tạo
Sau Đại Học nói riêng đã giúp đỡ tạo điều kiện cho tôi trong quá trình học tập
tại trường. Đặc biệt tôi xin chân thành cảm ơn Thầy giáo Trần Văn Dư, người
đã trực tiếp tận tình hướng dẫn tôi hoàn thành luận văn.
Tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn tới Phòng kinh tế nông nghiệp Huyện, Phòng
Tài nguyên và Môi trường, Phòng Tài chính – Kế hoạch, Phòng Kinh tế hạ tầng,
Chi cục thống kê Huyện, Trạm thú y, Trạm khuyến nông, UBND các xã thuộc
vùng nghiên cứu của huyện Lương Sơn, đã tạo điều kiện cho tôi nghiên cứu
thực hiện đề tài.
Cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới gia đình, bạn bè và những
người thân đã động viên, khích lệ và giúp đỡ tôi hoàn thành khoá học và thực
hiện đề tài.
Do thời gian nghiên cứu hạn chế và bản thân còn ít kinh nghiệm nên
không tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong được sự động viên, đóng góp ý
kiến của thầy cô, gia đình, bạn bè.
Hà Nội, ngày 12 tháng 11năm 2013.
Học viên

Trương Đức Hoàn


iii

MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan ...................................................................................................... i
Lời cảm ơn ........................................................................................................ ii

Mục lục............................................................................................................. iii
Danh mục các bảng .......................................................................................... vi
Danh mục các hình ........................................................................................... vi
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1
Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ RỦI RO TRONG CÁC
NÔNG HỘ CHĂN NUÔI GIA SÚC TẬP TRUNG......................................... 5
1.1. Cơ sở lý luận về rủi ro trong các nông hộ chăn nuôi gia súc tập trung ..... 5
1.1.1. Vài nét về nông hộ chăn nuôi tập trung .................................................. 5
1.1.2. Khái niệm về rủi ro (Risk) và không chắc chắn trong nông nghiệp ...... 8
1.1.3. Phân loại rủi ro và quản trị rủi ro trong nông nghiệp ......................... 10
1.1.4. Sự cần thiết phải giảm thiểu rủi ro trong chăn nuôi tập trung .............. 16
1.1.5. Quản lý rủi ro trong nông nghiệp và ứng xử của nông dân đối với rủi ro ... 17
1.1.6. Các nhân tố ảnh hưởng đến Quản lý rủi ro trong các nông hộ chăn nuôi
gia súc tập trung .............................................................................................. 21
1.2. Cơ sở thực tiễn về giảm thiểu rủi ro trong chăn nuôi gia súc tập trung ở
một số nước trên thế giới và ở Việt Nam ........................................................ 22
1.2.1. Kinh nghiệm về giảm thiểu rủi ro trong chăn nuôi gia súc tập trung ở
một số nước trên thế giới ................................................................................ 22
1.2.2. Kinh nghiệm về giảm thiểu rủi ro trong chăn nuôi gia súc tập trung ở
Việt Nam ......................................................................................................... 25
1.2.3. Bài học rút ra từ kinh nghiệm quản lý rủi ro trong chăn nuôi .............. 33


iv

Chương 2 ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ................................................................................................ 34
2.1. Đặc điểm địa cơ bản của huyện Lương Sơn, tỉnh Hòa Bình .................. 34
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên ................................................................................. 34
2.1.2. Các đặc điểm kinh tế xã hội của huyện Lương Sơn ............................. 39

2.1.3. Khái quát tình hình và kết quả hoạt động về quản lý rủi ro của chi cục
thú y huyện ...................................................................................................... 47
2.1.4. Những điều kiện tự nhiên, KT-XH ảnh hưởng đến việc quản lý rủi ro,
giảm thiểu rủi ro trong chăn nuôi tập trung trên địa bàn huyện Lương Sơn .. 49
2.2. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 50
2.2.1. Phương pháp khảo sát thực tiễn ............................................................ 50
2.2.2. Phương pháp thu thập tài liệu ............................................................... 54
2.2.3. Phương pháp xử lý số liệu.................................................................... 55
2.3. Các chỉ tiêu đánh giá ................................................................................ 56
2.3.1. Chỉ tiêu về thực trạng chăn nuôi gia súc ............................................... 56
2.3.2. Chỉ tiêu về tính toán mức độ thiệt hại rủi ro ......................................... 56
Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................. 57
3.1. Tình hình phát triển chăn nuôi gia súc tại huyện Lương Sơn, tỉnh Hòa
Bình giai đoạn 2010 - 2012 ............................................................................. 57
3.1.1. Tình hình chăn nuôi gia súc tại huyện Lương Sơn ............................... 57
3.1.2. Thực trạng rủi ro và phòng chống rủi ro trong chăn nuôi gia súc tập
trung trên địa bàn huyện Lương Sơn giai đoạn 2010 2012 ............................ 58
3.2. Thực trạng hạn chế rủi ro chăn nuôi gia súc tập trung trong các hộ điều tra .. 63
3.2.1. Tình hình chung về các hộ điều tra ....................................................... 63
3.2.2. Đầu tư cơ bản phục vụ chăn nuôi lợn tập trung của hộ vùng nghiên cứu .... 65
3.2.3. Các loại rủi ro thường gặp và mức độ thiệt hại trong chăn nuôi gia súc
tại vùng nghiên cứu ......................................................................................... 66


v

3.2.4. Phản ứng của người dân khi gặp rủi ro trong các hộ chăn nuôi ở vùng
nghiên cứu ....................................................................................................... 69
3.2.5. Kết quả giảm thiểu rủi ro của các cơ sở chăn nuôi ở vùng nghiên cứu 74
3.2.6. Những thành công và hạn chế trong giảm thiểu rủi ro trong chăn nuôi

gia súc tập trung trên địa bàn huyện Lương Sơn ........................................... 80
3.3. Một số giải pháp nhằm giảm thiểu rủi ro trong các nông hộ chăn nuôi lợn
tập trung trên địa bàn huyện Lương Sơn – tỉnh Hòa Bình .............................. 82
3.3.1. Quan điểm về hạn chế rủi ro trong chăn nuôi gia súc tập trung ........... 82
3.3.2. Mục tiêu hạn chế rủi ro của huyện từ nay đến năm 2015 và các năm
tiếp theo ........................................................................................................... 83
3.3.3. Các giải pháp chủ yếu nhằm giảm thiểu rủi ro trong các cơ sở chăn nuôi
lợn tập trung trên địa bàn huyện Lương Sơn – tỉnh Hòa Bình ....................... 83
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................................ 91
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


vi

DANH MỤC CÁC BẢNG
Tên bảng

TT
2.1

Cơ cấu đất đai của huyện Lương Sơn năm 2012

2.2 Tăng trưởng kinh tế huyện Lương Sơn thời kỳ 2010 – 2012
2.3

Cơ sở hạ tầng trang thiết bị cho huyện Lương Sơn trong giai đoạn
2010 – 2012

2.4


Tình hình dân số,lao động huyện Lương Sơn

2.5

Mẫu điều tra các nông hộ và trang trại chăn nuôi tập trung theo vùng
nghiên cứu

3.1 Tình hình chăn nuôi lợn của huyện Lương Sơn qua 3 năm 2010-2012
3.2

Các loại bệnh chính của gia súc thường gặp trên địa bàn,huyện Lương
Sơn giai đoạn 2010 -2012

3.3

Kết qủa phòng ngừa và dập dịch cho gia súc giai đoạn 2010 -2012

3.4

Mức độ thiệt hại của các hộ chăn nuôi lợn tập trung huyện Lương Sơn
giai đoạn 2010- 2012

3.5

Thông tin cơ bản về các hộ chăn nuôi lợn tập trung ở vùng nghiên
cứu năm 2012

Trang
36

40
44
46
52
57
59
60
62
64

3.6

Đầu tư cơ bản cho chăn nuôi lợn của các hộ vùng nghiên cứu

65

3.7

Thực trạng rủi ro của các nông hộ vùng nghiên cứu

67

3.8

Phản ứng của nông hộ đối với rủi ro trong sản xuất ở vùng nghiên cứu

70

3.9


Phản ứng của nông hộ đối với rủi ro thị trường ở vùng nghiên cứu

72

3.10 Phản ứng của nông hộ đối với rủi ro tài chính ở vùng nghiên cứu
3.11 Tổng giá trị thiệt hại của nông hộ chăn nuôi đối với từng loại rủi ro ở
vùng nghiên cứu trong 1 năm
3.12 Cơ cấu thiệt hại của nông hộ chăn nuôi đối với từng loại rủi ro ở vùng
nghiên cứu trong 1 năm
3.13 Cơ cấu đất đai của huyện Lương Sơn năm 2012

73
75
77
79


vii

DANH MỤC CÁC HÌNH
TT

Tên hình

Trang

1.1 Sơ đồ rủi ro kép trong chăn nuôi

13


1.2 Sơ đồ các bước quản trị rủi ro trong sản xuất nông nghiệp

15

2.1 Cơ cấu đất đai của huyện Lương Sơn năm 2012

37

2.2

Cơ cấu kinh tế huyện Lương Sơn thời kỳ 2010- 2012

41

3.1

Mức độ thiệt hại do rủi ro của một số loại bệnh chính

63


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngành chăn nuôi là một bộ phận chính trong hệ thống canh nông của
người nông dân ở nước ta. Nó có vai trò thiết thực trong các hộ gia đình và
đem lại một nguồn thu nhập đáng kể, nhiều hộ chăn nuôi trở thành ngành thu
nhập chính. Nếu phát triển chăn nuôi sẽ cơ bản giúp người dân tăng thu nhập
nhanh, khắc phục cơ bản sự phụ thuộc vào tài nguyên thiên nhiên một cách

nặng nề, góp phần xoá đói, giảm nghèo cho nông dân đồng thời góp phần tăng
thu nhập cho cả nền kinh tế quốc dân.
Những năm gần đây, thiên tai tại Việt Nam xảy ra ngày càng nhiều với
mức độ nghiêm trọng. Thống kê của Liên hợp quốc cho thấy, trong giai đoạn
1990-2010, Việt Nam đứng thứ sáu trong số các quốc gia chịu thiệt hại nặng nề
do thiên tai. Trung bình mỗi năm tại Việt Nam, bão, lũ và các thiên tai khác
gây thiệt hại khoảng 1,8 tỷ USD, tương đương 1,5% GDP.
Trên nhiều vùng trong cả nước, dịch bệnh như: dịch lợn tai xanh, dịch lở
mồm long móng, tình trạng bão lũ, giá cả đầu vào thay đổi, lạm phát... đã gây
ra những thiệt hại lớn mà người nông dân là đối tượng trực tiếp phải đối mặt
với những khó khăn và rủi ro.
Những khó khăn và nguy cơ rủi ro trong chăn nuôi gia súc đã làm giảm
khả năng sinh lời, giảm thu nhập, thậm chí tước đoạt hoàn toàn nguồn thu từ
chăn nuôi gia súc và làm ngưng trệ sản xuất, ảnh hưởng tới đời sống kinh tế xã
hội.
Lương Sơn là một huyện miền núi của tỉnh Hòa Bình. Trong những năm
gần đây, kinh tế có phần khởi sắc, nhiều hộ nông dân đã thực hiện chuyển đổi
cơ cấu sản xuất, tăng tỉ trọng ngành chăn nuôi, đặc biệt là ngành chăn nuôi gia
súc tập trung quy mô giảm dần tỉ trọng ngành trồng trọt trong cơ cấu kinh tế.
Tuy nhiên trong điều kiện thời tiết, dịch bệnh khá phức tạp hiện nay người


2

chăn nuôi trong huyện Lương Sơn đang gặp phải nhiều rủi ro đặc biệt là rủi ro
về dịch bệnh, do thị trường biến động khiến cho các hộ khó khăn trong việc ra
quyết định sản xuất. Thực tế ở huyện Lương Sơn, người nông dân đã có những
biện pháp phòng tránh và hạn chế thiệt hại do rủi ro gây ra. Họ là người đưa ra
quyết định, kế hoạch sản xuất của mình trong khi không có thông tin để biết kết
quả của những quyết định ấy do họ thường làm việc trong hoàn cảnh năng suất

và giá cả bấp bênh. Những dạng rủi ro trong chăn nuôi gia súc mà nông hộ ở
đây gặp phải cho đến nay còn rất ít các nghiên cứu. Vì thế, có những chủ
trương và những tiến bộ kĩ thuật trong chăn nuôi chưa được tiếp cận, các chính
sách của nhà nước nhiều khi bị tác động của rủi ro mà bị kém hiệu lực.
Để phát triển nhanh, bền vững ngành chăn nuôi gia súc và tránh được
những thiệt hại về vật chất và con người thì giảm thiểu rủi ro trong chăn nuôi
là điều thiết yếu đối với sự phát triển chăn nuôi của huyện Lương Sơn nói
riêng và của Việt Nam nói chung. Vấn đề đặt ra là ảnh hưởng của rủi ro trong
chăn nuôi gia súc trên địa bàn huyện Lương Sơn trong những năm qua ra sao?
Các biện pháp khắc phục rủi do như thế nào? Ứng phó của các nông hộ chăn
nuôi gia súc là gì? Đây là những vấn đề cần được các nhà quản lý, các nhà
khoa học, các hộ chăn nuôi gia súc tập trung quan tâm.
Xuất phát từ yêu cầu thực tế trên, em tiến hành nghiên cứu đề tài
“Một số giải pháp nhằm giảm thiểu rủi ro trong các nông hộ chăn nuôi
gia súc tập trung trên địa bàn huyện Lương Sơn – tỉnh Hòa Bình” làm
luận văn tốt nghiệp.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở phân tích tình hình rủi ro và các nhân tố ảnh hưởng đến rủi
ro trong các nông hộ chăn nuôi gia súc tập trung ở huyện Lương Sơn, từ đó đề
xuất những giải pháp chủ yếu nhằm giảm thiểu rủi ro trong chăn nuôi đồng


3

thời góp phần phát triển chăn nuôi gia súc trên địa bàn huyện Lương Sơn, tỉnh
Hòa Bình.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hoá được cơ sở lý luận và thực tiễn về rủi ro trong
chăn nuôi;

- Đánh giá được thực trạng rủi ro chăn nuôi gia súc trên địa bàn huyện
Lương Sơn trong thời gian qua;
- Phân tích được các yếu tố ảnh hưởng đến gia tăng rủi ro trong chăn
nuôi gia súc ở các nông hộ;
- Đề xuất được các giải pháp chủ yếu nhằm giảm thiểu rủi ro trong chăn
nuôi gia súc tập trung trên địa bàn huyện Lương Sơn trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu của đề tài
Do điều kiện có hạn nên tác giả không thể nghiên cứu về rủi ro trên tất
cả các loại gia súc được, vì vậy đối với gia súc tác giả chú trọng vào nghiên
cứu rủi ro trong chăn nuôi lợn tập trung trên địa bàn huyện Lương Sơn.
3.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
+ Phạm vi về nội dung
Đề tài tập trung nghiên cứu về thực trạng rủi ro chăn nuôi gia súc trên
địa bàn huyện Lương Sơn trong thời gian qua; Phân tích được các yếu tố ảnh
hưởng đến gia tăng rủi ro trong phát triển chăn nuôi gia súc ở các nông hộ; từ
đó đề xuất các giải pháp chủ yếu nhằm giảm thiểu rủi ro trong chăn nuôi gia
súc tập trung trên địa bàn huyện Lương Sơn, tỉnh Hòa Bình.
+ Phạm vi về không gian
Đề tài nghiên cứu tình hình rủi ro trong chăn nuôi gia súc trên địa bàn
huyện Lương Sơn tỉnh Hòa Bình.
+ Phạm vi về thời gian


4

Đề tài sử dụng thông tin được công bố trên các tài liệu, báo cáo,... trong
các năm từ 2009- 2012. Số liệu khảo sát được điều tra, khảo sát, phỏng vấn 6
tháng đầu năm 2013.
4. Nội dung nghiên cứu

4.1. Nội dung về cơ sở lý luận
Đề tài đã đề cập đến khái niệm các nông hộ chăn nuôi tập trung; Vai trò
của chăn nuôi tập trung trong nông nghiệp; Khái niệm về rủi ro và không chắc
chắn trong nông nghiệp; Phân loại rủi ro, quản trị rủi ro trong nông nghiệp;
Quản lý rủi ro trong nông nghiệp và ứng xử của nông dân đối với rủi ro và
Các nhân tố ảnh hưởng đến Quản lý rủi ro trong các nông hộ chăn nuôi gia
súc tập trung
4.2. Nội dung về thực trạng
Đánh giá được thực trạng phát triển chăn nuôi gia súc tại huyện Lương
Sơn, tỉnh Hòa Bình giai đoạn 2010 – 2012; Thực trạng rủi ro và phòng chống
rủi ro trong chăn nuôi gia súc tập trung trên địa bàn huyện Lương Sơn giai
đoạn 2010 2012; Thực trạng hạn chế rủi ro chăn nuôi gia súc tập trung trong
các hộ điều tra; Kết quả giảm thiểu rủi ro của các cơ sở chăn nuôi ở vùng
nghiên cứu; Giá trị thiệt hại của nông hộ chăn nuôi đối với từng loại rủi ro ở
vùng nghiên cứu; Ảnh hưởng của thiệt hại rủi ro đến kết quả sản xuất và thu
nhập bình quân của các nông hộ chăn nuôi tập trung vùng nghiên cứu; Những
thành công và hạn chế trong giảm thiểu rủi ro trong chăn nuôi gia súc tập
trung trên địa bàn huyện Lương Sơn
4.3. Đề xuất giải pháp cơ bản để hạn chế rủi ro trong chăn nuôi lợn tập trung
Giải pháp cơ bản để hạn chế rủi ro trong chăn nuôi lợn tập trung:
- Về các giải pháp chung:
- Về các giải pháp cụ thể: (1) Giảm rủi ro trong sản xuất, chú trọng rủi
ro về do dịch bệnh và con giống. (2) Giảm rủi ro do thị trường và giá cả về
thức ăn và đầu ra của sản phẩm. (3) Giảm rủi ro do tài chính.


5

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ RỦI RO TRONG

CÁC NÔNG HỘ CHĂN NUÔI GIA SÚC TẬP TRUNG
1.1. Cơ sở lý luận về rủi ro trong các nông hộ chăn nuôi gia súc tập trung
1.1.1. Vài nét về nông hộ chăn nuôi tập trung
1.1.1.1. Khái niệm các nông hộ chăn nuôi tập trung
Nông hộ là hộ gia đình mà hoạt động sản xuất chủ yếu của hộ là nông
nghiệp. Ngoài các hoạt động nông nghiệp, hộ nông dân còn có thể tiến hành
thêm các hoạt động khác, tuy nhiên đó chỉ là các hoạt động phụ. [13]
Kinh tế nông hộ là loại hình kinh tế trong đó các hoạt động sản xuất
chủ yếu dựa vào lao động gia đình (lao động không thuê) và mục đích của
loại hình kinh tế này trước hết nhằm đáp ứng nhu cầu của hộ gia đình (không
phải mục đích chính là sản xuất hàng hóa để bán). [13]
Nông hộ chăn nuôi tập trung là những hộ nông dân thực hiện hoạt động
chăn nuôi đảm bảo đáp ứng điều kiện là một nông trại chăn nuôi, có diện tích
và quy mô đầu con tương đối lớn, có các công trình hạ tầng kỹ thuật phục vụ
sản xuất kinh doanh khá đầy đủ và hiện đại.
Ngày nay trong điều kiện kinh tế hội nhập, trong ngôn ngữ các nước đã
xác nhận những ngôn từ để chỉ hình thức sản xuất nông nghiệp (SXNN) tập
trung với những biến đổi cơ bản so với các hình thức SXNN tập trung trước
kinh tế thị trường. Như vậy về bản chất của chăn nuôi tập trung bao gồm cả
“trang trại” hay “nông trại” là thuật ngữ gắn liền với hình thức SXNN mang
tính chất tập trung trên cơ sở diện tích đất đủ lớn để sản xuất ra các nông sản
hàng hoá theo quy mô tập trung. Vậy thực chất của chăn nuôi tập trung bao
gồm cả “trang trại” hay “nông trại” là khái niệm đồng nhất.
Chăn nuôi tập trung là tổng thể các yếu tố vật chất của sản xuất và các
quan hệ kinh tế nảy sinh trong quá trình hoạt động và tồn tại, còn là nơi kết


6

hợp các yếu tố vật chất sản xuất và là chủ thể các quan hệ kinh tế đó [7]. Do

đó chăn nuôi tập trung là nói về mặt kinh tế, ngoài kinh tế còn có thể nhìn
nhận từ phía xã hội và môi trường.
Trong nghiên cứu và trong quản lý người ta thường chú trọng đến nội
dung kinh tế mà ít quan tâm đến nội dung xã hội và môi trường. Do vậy khi
nói đến chăn nuôi tập trung người ta thường nói đến kinh tế trang trại và kinh
tế nông trại, khái niệm này phải thể hiện được những nét bản chất về kinh tế,
tổ chức và sản xuất của khu vực chăn nuôi lợn tập trung trong điều kiện kinh
tế thị trường.
Bản chất của kinh tế chăn nuôi tập trung là hình thức tổ chức sản xuất
hàng hoá trong nông nghiệp và nông thôn, chủ yếu dựa vào các hộ gia đình có
khả năng chăn nuôi SXNN hàng hoá, có quy mô đất đai, lao động vốn và thu
nhập tương đối cao so với mức trung bình của kinh tế hộ gia đình tại địa
phương. Theo quan điểm này nên đề cập đến các hình thức huy động các
nguồn lực (đất đai, lao động và vốn...). Nhưng việc huy động và sử dụng các
nguồn lực đó phải đảm bảo tính hợp pháp, được Nhà nước bảo hộ và phải
chịu trách nhiệm trước việc huy động và sử dụng các nguồn lực đó.
Xuất phát từ quan niệm trên, chúng tôi cho rằng việc quy hoạch khu vực
chăn nuôi tập trung, là hình thức tổ chức kinh tế nông, lâm, ngư nghiệp. Được
hình thành trên cơ sở kinh tế hộ nhưng mang tính chất sản xuất hàng hoá rõ rệt.
Có sự tập trung tích tụ ruộng đất cao hơn về các yếu tố sản xuất. Có nhu cầu
cao hơn về thị trường, về khoa học công nghệ, tỷ suất hàng hoá và thu nhập cao
hơn so với mức bình quân của các hộ gia đình trong vùng.
1.1.1.2. Vai trò của chăn nuôi tập trung trong nông nghiệp
Ngày nay các khu vực chăn nuôi tập trung có vai trò to lớn trong việc
quyết định SXNN. Tuyệt đại bộ phận nông sản phẩm cung cấp cho xã hội
được sản xuất ra trong các khu vực chăn nuôi tập trung. Ở nước ta mặc dù các


7


khu vực trang trại chăn nuôi tập trung mới được phát triển trong những năm
gần đây, song vai trò tích cực và quan trọng của khu vực chăn nuôi tập trung
đã thể hiện rõ nét kết quả ưu việt cả về kinh tế, xã hội và môi trường.
- Từng bước chuyển chăn nuôi quy mô nhỏ lẻ, hiệu quả thấp sang chăn
nuôi theo hướng hàng hóa tập trung quy mô lớn, có công nghệ tiên tiến, an
toàn dịch bệnh, phù hợp với xu thế phát triển, hội nhập của nền kinh tế Việt
Nam. Thông qua đó nâng cao thu nhập cho người chăn nuôi, nâng cao tỷ
trọng chăn nuôi trong sản xuất nông nghiệp, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh
tế nông nghiệp, tạo đà đẩy mạnh công nghiệp hóa- hiện đại hóa nông nghiệp
nông thôn.
- Tạo điều kiện cho nhà nước quản lý chăn nuôi gia súc. Trên cơ sở đó
có các biện pháp để tác động hợp lý, kịp thời nhằm phát triển ngành chăn
nuôi.
- Nâng cao chất lượng các sản phẩm, đảm bảo được thực phẩm đủ chất
lượng phục vụ nhu cầu tiêu dùng. Khi đời sống nhân dân được nâng lên thì
nhu cầu sử dụng hàng hóa chất lượng cao ngày càng tăng. Nhờ có chăn nuôi
tập trung mà việc áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất kinh doanh
dễ dàng hơn, công tác quản lý dịch bệnh được chú trọng phát triển, việc đầu
tư nâng cao chất lượng sản phẩm trở nên thuận tiện hơn.
- Chăn nuôi tập trung giúp cho việc quản lý, giám sát, khống chế và
kiểm soát dịch bệnh trên đàn gia súc trở nên tốt hơn, nhất là trong điều kiện
càng ngày dịch bệnh càng phát triển phức tạp như hiện nay. Bởi vì chăn nuôi
tập trung có quy mô nên người chăn nuôi luôn có ý thức cảnh giác phòng
chống dịch bệnh cho vật nuôi, ngoài ra khi dịch bệnh không may xảy ra thì
việc quy hoạch vùng, khống chế, kiểm soát không cho dịch bệnh lây lan ra
các vùng khác dễ dàng hơn rất nhiều.


8


- Chăn nuôi tập trung cũng góp phần bảo vệ môi trường, gìn giữ cảnh
quan, khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường sinh thái nông nghiệp nông
thôn, đảm bảo gìn giữ môi trường sống cho người dân, tạo không khí thoáng
mát trong lành, giữ nguồn nước sinh hoạt được an toàn.
- Chăn nuôi tập trung góp phần tạo việc làm, tăng thu nhập, nâng cao
năng suất và hiệu quả chăn nuôi, nhờ đó mà đời sống nhân dân được cải thiện.
Sản xuất theo quy mô lớn sẽ yêu cầu thêm lượng lao động thuê ngoài, giải
quyết một lượng công ăn việc làm cho người lao động nông thôn. [6]
1.1.2. Khái niệm về rủi ro (Risk) và không chắc chắn trong nông nghiệp
1.1.2.1. Khái niêm về rủi ro
Theo PGS.TS Đoàn Thị Hồng Vân cho đến nay chưa có một định nghĩa
thống nhất về rủi ro, những trường phái khác nhau, tác giả khác nhau thì đưa
ra những định nghĩa rủi ro khác nhau. Những định nghĩa rất đa dạng và phong
phú. Tuy nhiên có thể chia làm hai trường phái: Trường phái truyền thống
(hay còn gọi là trường phái tiêu cực); Trường phái trung hòa.
* Trường phái truyền thống (trường phái tiêu cực)
Theo cách nghĩ truyền thống thì rủi ro là những thiệt hại, mất mát, nguy
hiểm hoặc các yếu tố liên quan đến nguy hiểm, sự khó khăn hay những vấn
đề không chắc chắn có thể xảy ra cho con người”. Theo trường phái này có
nhiều định nghĩa như:
-“Rủi ro là điều không lành, không tốt bất ngờ xảy đến” (Từ điển tiếng
Việt 1995)
- “Rủi ro (đồng nghĩa với rủi) là sự không may (Từ điển và từ ngữ Việt
Nam năm 1998)
- “Rủi ro là gặp nguy hiểm hoặc bị đau đớn, thiệt hại…” (Từ điển
Oxford)
- Một số từ điển khác đưa ra khái niệm tương tự như: “Rủi ro là sự bất


9


trắc gây ra mất mát, hư hại” hay “rủi ro là yếu tố liên quan đến nguy hiểm, sự
khó khăn hoặc điều không chắc chắn”…
- Trong lĩnh vực kinh doanh tác giả Hồ Diệu định nghĩa: “Rủi ro là sự
tổn thất về tài sản hoặc là sự giảm sút lợi nhuận thực tế so với lợi nhuận dự
kiến”.
- Hoặc “Rủi ro là sự bất trắc ngoài ý muốn xảy ra trong quá trình sản
xuất, kinh doanh của doanh nghiệp”
* Trường phái trung hòa: Theo trường phái này có một số định nghĩa
như sau:
- “Rủi ro là sự bất trắc có thể đo lường được” ( Frank Knight)
- “Rủi ro là sự bất trắc có thể liên quan đến sự xuất hiện những biến đổi
không mong đợi” (Allan Willett).
- “Rủi ro là một tổng hợp ngẫu nhiên có thể đo lường được bằng xác
suất” (Irving Preffer).
- “Rủi ro là giá trị và kết quả mà hiện thời chưa biết đến”.
- Theo C.Arthur William, Jr.Micheal L.Smith đã viết: “Rủi ro là
những biến động tiềm ẩn ở những kết quả. Rủi ro có thể xuất hiện trong hầu
hết mọi hoạt động của con người, khi có rủi ro người ta không thể dự đoán
được chính xác kết quả. Sự hiện diện của rủi ro gây nên sự bất định, nguy cơ
rủi ro có thể xảy ra bất cứ khi nào, một hành động dẫn đến khả năng hoặc mất
không thể đoán trước.
1.1.2.2. Khái niệm không chắc chắn trong nông nghiệp
Không chắc chắn là tình trạng mà cả các kết quả có khả năng xảy ra và
xác suất của nó không biết trước khi quyết định quản lý. Với sự phân biệt này,
phần lớn các quyết định trong nông nghiệp được phân biệt ra rủi ro và không
chắc chắn.
J. B. Hardaker (1997) cho rằng rủi ro và không chắc chắn có thể định



10

nghĩa theo nhiều cách khác nhau, song cách phân biệt thông thường đó là: Rủi
ro là sự biết không hoàn hảo về kết quả có khả năng xảy ra và xác suất của nó,
còn không chắc chắn là là kết quả có khả năng xảy ra và xác suất của nó là
không biết trước.
Sự phân biệt rủi ro và không chắc chắn không có ích nhiều đối với nhà
quản lý sản xuất nông nghiệp. Một tình trạng rủi ro thuần túy là rất hiếm thấy
vì không biết được xác suất thực. Do đó mà một số tác giả cho rằng, người
quản lý sản xuất nông nghiệp luôn luôn phải quyết định trong môi trường
không chắc chắn, hay nói cách khác là mọi quyết định đều chứa đựng rủi ro.
Cở sở của những tranh luận này là mặc dù không biết xác suất thực nhưng các
nhà quyết định vẫn đưa ra hàng loạt xác suất chủ quan phục vụ cho việc ra
quyết định. Lý lẽ cuối cùng nêu trên có thể giải thích tại sao hai nhà quản lý
gặp cùng một vấn đề như nhau trong điều kiện như nhau lại có hai quyết định
khác nhau. Vì kinh nghiệm, kiến thức và những thông tin sẵn có của họ đã
khiến họ đưa ra những xác suất chủ quan khác nhau, do đó họ có thể có
những quyết định khác nhau.
1.1.3. Phân loại rủi ro và quản trị rủi ro trong nông nghiệp
1.1.3.1. Phân loại rủi ro trong nông nghiệp
Có nhiều loại rủi ro và không chắc chắn có thể áp dụng vào quyết định
quản lý sản xuất nông nghiệp. Theo P. H. Callkin (1983) đã chia rủi ro thành
2 loại: Rủi ro trong kinh doanh và rủi ro về tài chính. Rủi ro trong kinh doanh
liên quan đến tất cả các thu nhập thuần của trang trại. Các rủi ro này có thể
hạn chế được bằng cách thay đổi quyết định sản xuất.
Có những tác giả lại phân rủi ro thành ba loại: Rủi ro sản xuất, rủi ro
marketing và rủi ro về tài chính. Theo tài liệu của Hardaker (1997), Bộ Nông
Nghiệp Mỹ (1999), World Bank (2002), Ramaswami (2003), rủi ro trong
nông nghiệp được phân thành các nhóm sau căn cứ vào nguồn hình thành.



11

Rủi ro trong sản xuất: Đến từ những sự kiện không đoán trước được của
thời tiết cũng như những bất định trong sản xuất nông nghiệp. Vì nông nghiệp
chịu tác động nhiều của các yếu tố không kiểm soát được như thời tiết, dịch
bệnh, giống…thậm chí hàng năm sử dụng đầu vào và đầu ra như nhau nhưng
năng suất vẫn khác nhau.
- Rủi ro về giá cả hay rủi ro về thị trường
Rủi ro xuất hiện do những thay đổi không báo trước của thị trường đầu
vào cũng như đầu ra trong nông nghiệp. Giá đầu vào và đầu ra trong nông
nghiệp thay đổi hàng năm, đặc biệt trong ngành chăn nuôi, giá đầu vào có thể
thay đổi theo tháng, giá đầu ra bấp bênh. Trong khi đó chu kỳ sản xuất dài 3 –
4 tháng và dài hơn do đó quyết định sản xuất phải có trước đó 3- 4 tháng hoặc
sớm hơn nữa, với thời gian đó đủ để giá các nông sản có thể thay đổi.
- Rủi ro thể chế
Loại rủi ro này gây ra bởi những thay đổi do luật quy định từ phía nhà
nước hoặc cấp chính quyền địa phương. Ví dụ thay đổi luật quản lý chất thải
chăn nuôi có thể ảnh hưởng tới, những thay đổi quá nhiều các điều khoản thuế
thu nhập hoặc trả nợ thì có thể ngược lại. Hay chính sách cho vay vốn nhiều
hay ít có thể thay đổi quy mô và số lượng hộ chăn nuôi lợn…
- Rủi ro về con người
Đến từ rủi ro mang tính cá nhân hoặc do sức khỏe bị ảnh hưởng bởi ốm
đau bệnh tật, tình trạng này kéo dài có thể ảnh hưởng đến sản xuất và tăng chi
phí một cách đáng kể.
- Rủi ro về kỹ thuật
Rủi ro về kỹ thuật là loại rủi ro phát sinh từ việc áp dụng kỹ thuật mới trong
sản xuất nông nghiệp nhưng không phù hợp dẫn đến bị thua thiệt.
Khi đưa một công nghệ mới vào người nông dân luôn có câu hỏi rằng, liệu
công nghệ mới có đáp ứng được mong muốn không? Có thực sự đáp ứng được chi



12

phí và tăng sản xuất không? Nhiều công nghệ có tính ưu việt nhưng nông
dân luôn tiếp thu chậm tìm thấy mặt không ưu việt về chi phí hoặc năng suất khi
họ sử dụng lần đầu.
- Rủi ro tài chính và rủi ro tín dụng
Rủi ro về mặt tài chính liên quan đến sự an toàn hoặc mất an toàn về
mặt tài chính của doanh nghiệp.
An toàn tài chính của doanh nghiệp thể hiện ở khả năng trả nợ và khả
năng thanh toán. Khác với rủi ro trong kinh doanh, nguyên nhân xảy ra rủi ro
tài chính là do sử dụng vốn vay. Tăng vốn vay làm tăng tỷ số nợ trên vốn của
chủ sở hữu, làm tăng cán cân tài chính, tăng cán cân tài chính có khả năng dẫn
đến tăng rủi ro tài chính khi thu nhập giảm. Tăng lãi suất vốn vay cũng dẫn
đến khả năng tăng rủi ro về mặt tài chính.
1.1.3.2. Hiện tượng rủi ro kép nông nghiệp
Thiệt hại về rủi ro trong chăn nuôi là điều đáng quan tâm, và các rủi ro
trong chăn nuôi lợn không chỉ độc lập với nhau mà thực tế hiện nay đang xảy
ra và đáng quan ngại đó là hiện tượng rủi ro kép.
Theo ý kiến của người chăn nuôi thì rủi ro về dịch bệnh là đáng e ngại và
gây thiệt hại lớn nhất. Sự thiệt hại này không chỉ là thiệt hại do lợn chết mà nó
sẽ kéo theo các thiệt hại và rủi ro khác như sơ đồ 1.1.
Cụ thể: Khi dịch bệnh xảy ra giá đầu ra sẽ giảm, không chỉ giảm ở vùng
có dịch mà những vùng lận cận cũng sẽ ảnh hưởng bởi loại giá này. Song song
với đó thì rủi ro về tài chính sẽ xảy ra, hầu hết những người chăn nuôi lớn ở
Lương Sơn đều vay vốn để sản xuất, khi dịch bệnh xảy ra, đặc biệt qua 3 năm
dịch tai xanh vừa qua nguồn vốn của các hộ chăn nuôi đều thiệt hại hàng năm
như đã phân tích ở trên và họ phải gánh khoản tiền nợ ngân hàng và bạn bè.
Thực tế vì nợ ngân hàng và thiếu nguồn vốn mà nhiều hộ chăn nuôi đặc biệt là

các hộ chăn nuôi lớn và các trang trại đã phải phá sản. Cùng với đó là môi


13

trường sẽ bị ô nhiễm và thất nghiệp trong ngắn hạn mà các hộ chăn nuôi phải
đối mặt. Điều này cũng giải thích vì sao đàn lợn và số trang trại huyện
Lương Sơn trong những năm qua có xu hướng giảm.
Rủi ro về
dịch bệnh

Rủi ro về
giá đầu
ra

- Thiệt hại do lợn bị chết
- Tăng chi phí do nuôi kéo dài
- Tăng chi phí chữa bệnh
- Tăng chi phí khử trùng, dọn vệ sinh và tiêu hủy

Vùng cận dịch
Vùng có dịch

Rủi ro về
tài chính

- Mất vốn sản xuất (Cả vốn sở hữu và vốn vay)
- Gián đoạn tài chính
- Tăng chi phí lãi suất vốn vay


Rủi ro về
môi
trường

- Ô nhiễm MT do xử lý lợn chết không đúng
- Ảnh hưởng đến môi trường đất do chôn lợn chết và
ảnh hưởng đến môi trường nước tại các con sông
và các mạch nước ngầm

Thất
nghiệp
trong
ngắn hạn

- Mộtlượng lớn lao động chăn nuôi sẽ mất việc
trong thời gian 3 đến 8 tháng do dịch bệnh.
- Đặc biệt là các trang trại bị phá sản

Hình 1.1: Sơ đồ rủi ro kép trong chăn nuôi


14

Như vậy rủi ro là một vấn đề lớn trong sản xuất nông nghiệp, đặc biệt là
lĩnh vực chăn nuôi. Thực tế cho thấy, những đối tượng quan tâm rủi ro trong
nông nghiệp là nông dân, các nhà khuyến nông, những người cung cấp đầu
vào, các nhà nghiên cứu trong nông nghiệp, các nhà hoạch định chính sách.
1.1.3.3. Quản trị rủi ro trong nông nghiệp
Theo TS. Bùi Thị Gia: “Quản trị rủi ro là áp dụng các hệ thống chính
sách, các phương pháp và các hành động nhằm xác định, phân tích, đánh giá,

xử lý và theo dõi kiểm tra rủi ro”. Đối với bất kỳ một tổ chức nào dù là một
công ty lớn, một cơ quan nhà nước hay một hộ gia đình thì quản trị rủi ro hoặc
là một bộ phận không thể thiếu của quản trị giỏi, đó là một cách để một tổ
chức tránh những thiệt hại và tối đa những cơ hội. [5]
Phân tích rủi ro
Trong quản trị rủi ro hiện nay người ta chia quá trình phân tích rủi ro
thành hai bước: Cân nhắc khả năng xảy ra và đánh giá hậu quả của nó.
Bước thứ nhất gọi là phân tích không chính thức.
Ở bước này sẽ trình bày một cách chung chung/tổng quát với những
khái niệm như “rất không có khả năng xảy ra - very unlikely” hoặc hoàn
toàn có khả năng xảy ra “quite likely” để mô tả các khả năng xảy ra, hoặc các
khái niệm nguy hiểm hoặc “thảm họa” để mô tả hậu quả. Mục đích của phân
tích không chính thức là để phân chia các sự kiện ra thành loại có xác suất xảy
ra nhỏ hoặc tác động của nó không lớn.
Bước thứ hai gọi là phân tích chính thức. Vậy khi nào cần tiến hành
phân tích chính thức về rủi ro? Để phân tích chính thức lựa chọn rủi ro trong
nông nghiệp là một công việc rất khó khăn. Tuy nhiên có hai trường hợp phân
tích chính thức cần phải tính đến dưới đây


15

Xác định bối
cảnh và phạm vi
Xác định
Rủi ro
Phân tích
rủi ro

Theo dõi

Giám sát

Đánh giá
Rủi ro
Quản trị
Rủi ro
Hình 1.2: Sơ đồ các bước quản trị rủi ro trong sản xuất nông nghiệp
Trường hợp thứ nhất: Đối với những quyết định nhanh cần có những
chiến lược nhạy cảm…lợi ích từ việc quyết định riêng biệt có thể không lớn,
nhưng lợi ích tích lũy qua nhiều giai đoạn có thể làm thay đổi thời gian và nỗ
lực ban đầu cũng như những nỗ lực tiếp theo cho phân tích. Trường hợp phân
tích quyết định nhanh này có thể mở rộng ứng dụng đối với quản lý dịch vụ
khuyến nông ở biện pháp tiếp thu các biện pháp canh tác mới.
Trường hợp thứ hai: đối với những quyết định quan trọng với nghĩa là
nếu có những khoảng cách lớn đáng kể giữa kết quả tốt nhất và xấu nhất, ví
dụ, quyết định đầu tư lớn. Một nông dân có thể thấy rất có giá trị nếu đầu tư
mua một trang trại khác để mở rộng quy mô kinh doanh đáp ứng mục tiêu dài
hạn, nhưng nếu đầu tư thì đòi hỏi phải đáp ứng một lượng tiền vay lớn và có
thể dẫn đến phá sản nếu mọi việc không đúng.
- Thực ra một quyết định hay một loạt các quyết định quan trọng quan
trọng để điều chỉnh các nỗ lực nhằm đạt được lựa chọn tốt hơn không chỉ cân


16

nhắc quyết định có phân tích chính thức hay không phân tích. Nhiều lựa chọn
trong nông nghiệp thực sự là phức tạp và có thể không được trình bày rõ có sử
dụng phương pháp phân tích chính thức hay không.
Một số đặc điểm gây nên sự phức tạp của quyết định là:
- Thông tin sẵn có về vấn đề quyết định không đầy đủ

- Vấn đề quyết định bao hàm đa mục tiêu và mâu thuẫn với nhau
- Nhiều người tham gia lựa chọn hoặc có ảnh hưởng đến kết quả
- Có thể liên quan đến nhiều vấn đề quyết định phức tạp khác
- Môi trường quyết định có thể thay đổi hoặc xáo động, bất ổn
- Biện pháp giải quyết vấn đề có thể bao hàm các đề xuất chi phí tốn
kém không nhìn thấy.
Phản ứng tâm lý của con người đối với sự phức tạp này thay đổi/không
ổn định và có thể ít nhiều hợp lý. Một số lựa chọn đơn giản khác, thậm chí khi
làm như thế là để tránh thảm họa. Những phản ứng ít nhiều mang tính hợp lý
như vậy có thể kể là:
- Đơn giản hóa những cái phức tạp
- Ngăn ngừa những điều không chắc chắn hoặc từng bước hạn chế nó
- Tập trung vào các mức gia tăng hơn là tập trung vào tổng mức thay đổi
- Tìm cách thu hẹp những mâu thuẫn quyền lợi hoặc những khác biệt
đáng kể qua thảo luận giữa những người cơ liên quan.
1.1.4. Sự cần thiết phải giảm thiểu rủi ro trong chăn nuôi tập trung
Đối tượng của sản xuất nông nghiệp là các sinh vật, sự sinh trưởng và
phát triển của chúng phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố. Vì vậy, rủi ro luôn thường
trực trong các hoạt động sản xuất kinh doanh. Do đó các hộ chăn nuôi cần có
kế hoạch để quản lý rủi ro. Việc quản lý hiệu quả rủi ro góp phần tăng kết quả
kinh doanh của các hộ chăn nuôi.


×