Tải bản đầy đủ (.docx) (183 trang)

Tổ chức công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh của công ty TNHH Thanh Huyền

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (738.29 KB, 183 trang )

Trường đại học Mỏ - Địa chất

Luận Văn tốt Nghiệp

MỤC LỤC

1
SV: Trịnh Hà Thanh

MSV: 1324010253


Trường đại học Mỏ - Địa chất

Luận Văn tốt Nghiệp

DANH MỤC CÁC BẢNG, HÌNH VẼ

2
SV: Trịnh Hà Thanh

MSV: 1324010253


Trường đại học Mỏ - Địa chất

Luận Văn tốt Nghiệp

LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường, mục tiêu hàng đầu của các doanh nghiệp là tối
đa hóa lợi nhuận, mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất. Để đạt được điều đó đòi hỏi


các nhà quản lý phải có những biện pháp thiết thực trong lĩnh vực kinh doanh của
mình. Một trong những chiến lực mũi nhọn của các doanh nghiệp là tập trung vào
khâu tiêu thụ. Đây là giai đoạn cuối cùng của quá trình luân chuyển hàng hóa trong
doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp tạo nguồn thu bù đắp các chi phí bỏ ra, từ đó tạo
ra lợi nhuận phục vụ cho quá trình tái sản xuất kinh doanh. Vấn đề đặt ra là làm sao
tổ chức tốt khâu tiêu thụ, rút ngắn được quá trình luân chuyển hàng hóa, nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh. Trong đó biện pháp quan trọng nhất, hiệu quả
nhất phải kể đến là thực hiện tốt công tác kế toán tiêu thụ và xác định kế quả kinh
doanh. Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh giữ vai trò hết sức quan
trọng. Góp phần phục vụ đắc lực hoạt động bán hàng của mỗi doanh nghiệp, giúp
danh nghiệp tăng nhanh khả năng thu hồi vốn, kịp thời tổ chức quá trình kinh doanh
tiếp theo, cung cấp thông tin nhanh chóng để từ đó doanh nghiệp phân tích đánh giá
lựa chọn các phương án đầu tư có hiệu quả. Có thể nói là hoạt động tiêu thụ là
thước đo sự phát triển của doanh nghiệp đặc biệt là các doanh nghiệp sản xuất trong
điều kiện kinh tế thị trường hiện nay.
Kế toán nghiệp vụ tiêu thụ cung cấp các nguồn thông tin, số liệu về tình hình
tiêu thụ sản phẩm giúp các nhà quản lý của doanh nghiệp nắm được tình hình tiêu
thụ trên cơ sở đó đưa ra các quyết định kinh doanh đúng đắn và phù hợp nhằm
mang lại hiệu quả kinh doanh cao nhất trong doanh nghiệp.
Nhận thức được tầm quan trọng của kế toán tiêu thụ hàng hóa trong việc
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh trong các doanh nghiệp sản xuất, kết hợp
giữa lý luận về quá trình hạch toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hóa, trong thời gian thực
tập tại công ty TNHH Thanh Huyền em đã chọn nghiên cứu đề tài: “Tổ chức công
tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh của công ty TNHH Thanh
Huyền”
Nội dung chính của chuyên đề bao gồm 3 chương
Chương 1: Tình hình chung và các điều kiện sản xuất kinh doanh của công ty
TNHH Thanh Huyền
Chương 2: Phân tích tình hình tài chính và tiêu thụ sản phẩm của công ty
TNHH Thanh Huyền


3
SV: Trịnh Hà Thanh

MSV: 1324010253


Trường đại học Mỏ - Địa chất

Luận Văn tốt Nghiệp

Chương 3: Tổ chức công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh
tại công ty TNHH Thanh Huyền.
Luận văn được hoàn thành ngoài sự nỗ lực của bản thân, em còn nhận được
sự giúp đỡ của thầy giáo TS.Nguyễn Tiến Hưng, các thầy cô trong khoa kinh tế
-quản trị kinh doanh và các cán bộ CNV tại đơn vị thực tập. Vì thời gian thực tập
ngắn và bản thân còn hạn chế nên luận văn không tránh khỏi những thiếu sót. Em
rất mong nhân được sự góp ý, chỉ bảo của thầy cô giáo để chuyên đề của em được
hoàn thiện hơn.
Em xin trân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 6 năm 2016
Sinh viên thực tập

Trịnh Hà Thanh

4
SV: Trịnh Hà Thanh

MSV: 1324010253



Trường đại học Mỏ - Địa chất

Luận Văn tốt Nghiệp

Chương 1
TÌNH HÌNH CHUNG VÀ CÁC ĐIỀU KIỆN SẢN XUẤT
KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH
THANH HUYỀN

5
SV: Trịnh Hà Thanh

MSV: 1324010253


Trường đại học Mỏ - Địa chất

Luận Văn tốt Nghiệp

1.1.Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH THANH HUYỀN.
Giới thiệu về Công ty TNHH THANH HUYỀN:
Tên công ty: Công ty TNHH THANH HUYỀN.
Tên giao dịch: THANH HUYÊN Company Limited.
Tên viết tắt: THANH HUYÊN CO., LTD.
Văn phòng chính: Số nhà 25A, ngõ 84, đường Lĩnh Nam, phường Mai Động,
quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội.
Cơ sở sản xuất: Số 91, đường Lĩnh Nam, phường Mai Động, quận Hoàng
Mai, thành phố Hà Nội.
Điện thoại: 04 633 7201

Fax:
Website:
Vốn điều lệ: 6.000.000.000 ( Sáu tỷ đồng ).
Công ty TNHH Thanh Huyền được thành lập theo đăng ký kinh doanh số
0102016083 do Sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội cấp ngày 11/04/2008. Đây
là loại hình doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh độc lập dưới sự quản lý
của Nhà nước, do một thành viên thành lập. Là doanh nghiệp có tư cách pháp nhân,
tự chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh trong phạm vi số vốn
do công ty quản lý. Đồng thời, có tên gọi riêng, có con dấu riêng, có tài khoản ngân
hàng và có trụ sở chính trên lãnh thổ Việt Nam.
Những ngày đầu mới thành lập, do thị trường đang có nhiều biến động, Công
ty TNHH Thanh Huyền đã gặp nhiều khó khăn khi tạo dựng chỗ đứng trên thị
trường. Nhưng với sự chỉ đạo sáng suốt của Ban giám đốc, Công ty đã từng bước
vượt qua khó khăn, thử thách để tạo lập thị trường cũng như thúc đẩy doanh số bán
hàng, đưa sản phẩm chất lượng cao đến với tay người tiêu dùng. Hiện nay, Công ty
đã trở thành là một trong những đơn vị tiên phong trong lĩnh vực sản xuất, kinh
doanh trqng phục, quần áo.
Tự hào với nhiều năm hình thành và phát triển, thành công lớn nhất của
Thanh Huyền là khẳng định được vị thế một doanh nghiệp uy tín, tạo niềm tin với
đối tác, khách hàng trong và ngoài nước về năng lực sản xuất cũng như chất lượng
sản phẩm, đồng thời xây dựng được đội ngũ nhân sự vững mạnh, giàu kinh nghiệm,
sáng tạo, đoàn kết phát huy sức mạnh tập thể luôn hướng tới mục tiêu phát triển.
Năm 2000, chỉ với 3 nhân lực chuyên thiết kế, may đo quần áo và thời trang
công sở đã hình thành Nhà may Thanh Huyền tại số nhà 25A, ngõ 84, đường Lĩnh

6
SV: Trịnh Hà Thanh

MSV: 1324010253



Trường đại học Mỏ - Địa chất

Luận Văn tốt Nghiệp

Nam, phường Mai Động, quận Hoàng Mai, Hà nội. Ngày đầu thành lập với nhiều
những khó khăn: Thị trường nhỏ hẹp; trang thiết bị lạc hậu…
Năm 2005 để đáp ứng nhu cầu của thị trường, nhà may Thanh Huyền phát
triển thành công ty TNHH Thanh Huyền và năm 2009 cho ra đời thương hiệu
Spring leaf nổi tiếng trên khắp các tỉnh thành phía bắc với hệ thống phân phối đại lý
rộng khắp và năm 2015 đưa thêm ra thị trường thương hiệu Navi wave chuyên phục
vụ giới trẻ. Hiện nay các sản phẩm của công ty có mặt hầu hết các siêu thị, trung
tâm thương mại trong cả nước như LOTTE MART, M2, BIG C Thăng Long,….
Công ty đã đạt được những thành tích như Cúp vàng thương hiệu nổi tiếng
được vinh danh trong Chương trình “Tự hào thương hiệu Việt Nam” do Hiệp hội
Doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam tổ chức, Huy chương vàng và chứng nhận danh
hiệu hàng Việt Nam chất lượng cao.
Ngoài những sản phẩm tự thiết kế sản xuất công ty còn nhận sản xuất theo
mẫu, gia công,… giúp cho khách hàng nhiều lựa chọn, đáp ứng các nhu cấu về
phong cách thời trang phù hợp nhất.
Tháng 07/2013 nhà máy mới chính thức được đưa vào hoạt động ,với diện

tích nhà xưởng 2.630 m2.
Định hướng năm 2016 và năm 2017 Công ty tiếp tục xây dựng giai đoạn 2
với tòa nhà văn phòng diện tích 750 m2 cùng với việc mở rộng thị trường xuất khẩu
ở các nước trong khu vực Châu Á, EU và thị trường Mỹ, Nhật Bản...
Với mục tiêu chiến lược rõ ràng, lòng yêu nghề, sự khát khao khẳng định
mình đã thôi thúc chúng tôi luôn cố gắng, không ngừng sáng tạo, đổi mới, trau dồi
kinh nghiệm để chiếm lĩnh lòng tin của đối tác, chinh phục cả những khách hàng
khó tính nhất. Thanh Huyền đã nhanh chóng khẳng định được vị trí của mình trên

thị trường không những ở sản phẩm thiết kế may đo mà còn phát triển mặt hàng
may sẵn và luôn nhận được sự ủng hộ, tín nhiệm của khách hàng, đối tác.Đó là
động lực to lớn để Thanh Huyền không ngừng phấn đầu hơn nữa!
1.2.Chức năng nhiệm vụ và ngành nghề kinh doanh của Công ty:
1.2.1.Chức năng, nhiệm vụ của Công ty:
Xây dựng kế hoạch, nắm bắt khả năng kinh doanh, nhu cầu tiêu dùng của thị
trường để đưa ra các biện pháp sản xuất, kinh doanh có hiệu quả cao nhất, đáp ứng
đầy đủ nhu cầu của khách hàng nhằm thu được lợi nhuận tối đa.
Chấp hành và thực hiện đầy đủ chính sách, chế độ, pháp luật của Nhà nước
về hoạt động sản xuất kinh doanh, đảm bảo quyền lợi hợp pháp của người lao động.

7
SV: Trịnh Hà Thanh

MSV: 1324010253


Trường đại học Mỏ - Địa chất

Luận Văn tốt Nghiệp

Tìm kiếm thị trường, mở rộng ngành nghề kinh doanh, chuyên sản xuất, kinh
doanh các loại mẫu mã quần áo. Hợp tác liên doanh với một số đối tác nước ngoài,
trở thành một đơn vị kinh tế vững mạnh, phát triển ổn định với nhiều ngành nghề
kinh doanh của công ty, tạo ra hiệu quả kinh tế cao, bảo toàn và phát triển vốn, đóng
góp tích cực vào sự phát triển kinh tế cho công ty và cho toàn xã hội.
1.2.2. Ngành nghề kinh doanh của Công ty:
Theo đăng ký kinh doanh số 0102016083 do Sở kế hoạch và đầu tư thành
phố Hà Nội cấp ngày 11/04/2008, Công ty được phép kinh doanh các lĩnh vực sau:
-Giặt là, làm sạch các sản phẩm dệt và lông thú

-Sản xuất sợi
-Sản xuất vải dệt thoi
-Sản xuất vải dệt kim, vải đan móc và vải không dệt khác
-Sản xuất hàng may sẵn
-Sản xuất thảm, chăn đệm
-Sản xuất các loại dây bện và lưới
-Bán buôn vải, hàng may sẵn, giày dép
-Bán buôn máy móc, thiết bị và phụ tùng máy khác, phụ tùng thay thế
-Kho bãi và lưu trữ hàng hóa không bao gồm kinh doanh bất động sản
-Xuất khẩu các mặt hàng công ty kinh doanh
-Đại lý mua, đại lý bán, đại lý gửi hàng hóa
-Sản xuất và mua bán quần áo may sẵn.
Hiện nay, Công ty đã và đang kinh doanh tập trung vào mặt hàng sản xuất và
mua bán quần áo may sẵn.
1.3.Quy trình kinh doanh của công ty:
a.Quy trình nhập hàng:
Căn cứ vào lượng hàng tồn kho của Công ty, bộ phận kinh doanh có kế
hoạch sản xuất trình Ban Giám đốc.
Khi chất lượng và số lượng hàng hóa thực nhận được chuyển từ bộ phận sản
xuất so với số hàng, chất lượng ghi trên kế hoạch sản xuất, nếu hàng đủ tiêu chuẩn
thì được làm thủ tục nhập kho để bảo quản hoặc chuyển cho bộ phận sử dụng trực
tiếp. Nếu hàng không đủ tiêu chuẩn thì sẽ trả lại cho bộ phận sản xuất.
Khi nhập kho, thủ kho sẽ tiến hành đối chiếu số lượng thực tế với bảng tổng
hợp khối lượng thành phẩm hoàn thành. Sau đó lập chứng từ và chuyển chứng từ
cho phòng kế toán, phòng kế toán tiến hành hạch toán và lưu trữ. Quy trình nhập
hàng của Công ty được minh họa qua sơ đồ sau:

8
SV: Trịnh Hà Thanh


MSV: 1324010253


Trường đại học Mỏ - Địa chất
Phòng
kinh
doanh

Lập
kế
hoạch
sx
hàng

Bộ
phận
sản
xuất

Luận Văn tốt Nghiệp
Kho
côn
g ty

Lập
chứng
từ
nhập
kho


Luân
chuyể
n
chứng
từ

Ghi
sổ
kế
toá
n

Hình 1.1: Sơ đồ quy trình nhập hàng hóa.
b.Quy trình tiêu thụ hàng hóa:
Phòng kinh doanh của Công ty phụ trách việc tìm kiếm khách hàng và kết
hợp với Ban lãnh đạo quyết định ký kết hợp đồng trong đó quy định đầy đủ các
khoản mục, yêu cầu cần thiết cho việc bán, vận chuyển, giao nhận hàng với các
khách hàng như số lượng, chất lượng, giá bán, địa điểm giao hàng, thời hạn và cách
thức thanh toán…
Đồng thời kết hợp với kho Công ty thực hiện việc xuất hàng, phát hành hóa
đơn cho các đối tượng khách hàng và thực hiện thống kê, đối chiếu lượng hàng hóa
xuất trong ngày với kho Công ty. Sau đó lập chứng từ, luân chuyển chứng từ xuất
hàng hóa và theo dõi tình hình thanh toán của khách hàng ở phòng kế toán. Quy
trình tiêu thụ hàng hóa của Công ty được thực hiện theo sơ đồ sau:
Tiếp thị
quảng
cáo giới
thiệu sản
phẩm


Khác
h
hàng

Xét
duyệt
đơn
mua
hàng

Kho
công
ty

Lập
chứng
từ
bán
hàng

Luân
chuyển
chứng
từ

KH
thanh
toán và
ghi sổ
kế toán


Hình 1.2: Sơ đồ quy trình tiêu thụ hàng hóa .
1.4.Cơ sở vật chất kỹ thuật của Công ty

Công ty đã có quá trình đầu tư, mua sắm trang thiết bị khá đầy đủ, đáp
ứng được hoạt động sản xuất và kinh doanh của công ty. Mặc dù máy móc
thiết bị của công ty đưa vào khá lâu nhưng công ty đã cố gắng để cải tạo nâng
cấp các dây truyền sản xuất để phục vụ tốt nhất cho hoạt động sản xuất kinh
doanh.

9
SV: Trịnh Hà Thanh

MSV: 1324010253


Trường đại học Mỏ - Địa chất

Luận Văn tốt Nghiệp

BẢNG KÊ CƠ SỞ VẬT CHẤT, TRANG THIẾT BỊ CHỦ YẾU CỦA CÔNG
TY TNHH THANH HUYỀN
Bảng 1-1
STT

Tên thiết bị

Số lượng

Đơn vị tính


Quốc gia

Năm đưa Thời gian
vào sử
sử dụng
dụng
2008
10
2010
10

1
2

Máy 1 kim
Máy 2 kim

5
12

Chiếc
Chiếc

China
China

3

Bàn là nhiệt


2

Chiếc

China

2008

10

4

Bàn là hơi

2

Chiếc

China

2011

10

5

Máy cắt bàn

2


Chiếc

China

2008

5

6

Máy cắt tay

2

Chiếc

China

2012

5

7

Máy cắt viền

1

Chiếc


China

2012

5

8

Máy cắt vòng

1

Chiếc

China

2008

5

9

Bàn cắt

4

Chiếc

Việt nam


2008

5

10

Máy thùa bằng

2

Chiếc

China

2014

5

11

Máy đính cúc

2

Chiếc

China

2014


10

12

Máy ép phom

2

Chiếc

China

2008

10

13

Máy đột cơ

1

Chiếc

China

2010

10


14

Máy ép mex

1

Chiếc

Nhật

2008

5

15

Máy kiểm tra vải

1

Chiếc

Nhật

2014

5

16


Máy trần đè

2

Chiếc

China

2011

10

17

Máy vắt gấu

1

Chiếc

Việt nam

2008

5

18

Máy vắt sổ 4 chỉ


2

Chiếc

Việt nam

2008

5

19

Máy in sơ đồ

1

Chiếc

China

2014

10

20

Ôtô Innova

1


Cái

Nhật

2015

10

21

Xe tải thùng Trường
Hải FLC345 3.45 tấn

1

Cái

Nhật

2010

10

Là Công ty hoạt động sản xuất và lĩnh vực kinh doanh hàng hóa nên cơ sở
vật chất kỹ thuật của Công ty khá lớn, bao gồm máy móc thiết bị và phương tiện
vận tải để phục vụ cho việc sản xuất kinh doanh, vận chuyển hàng hóa được dễ
dàng, thuận lợi. Ngoài ra còn có một số thiết bị quản lý như máy điều hòa, máy tính,
máy in, máy fax….phục vụ cho hoạt động kinh doanh của Công ty. Một số máy


10
SV: Trịnh Hà Thanh

MSV: 1324010253


Trường đại học Mỏ - Địa chất

Luận Văn tốt Nghiệp

móc thiết bị của công ty so với thời điểm hiện tại thì không được coi là áp dụng
công nghệ hiện đại tiên tiến nhất. Tuy nhiên, những thiết bị máy móc này vẫn hoạt
động khá tốt, nhưng xét về lâu dài nó sẽ không thể cạnh tranh được với những máy
móc thiết bị mới cho năng suất cao hơn gấp nhiều lần. Vì vậy, để đảm bảo sức cạnh
tranh trên thị trường Công ty nên đổi mới những thiết bị đã quá cũ bằng những công
trình khoa học kỹ thuật mới để tạo năng suất lao động cao hơn. Điều đó sẽ giảm bớt
chi phí sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp có thể giảm giá thành sản xuất tạo khả
năng cạnh tranh, khẳng định sự phát triển của mình với các đối thủ cạnh tranh và
tạo sự tin tưởng của khách hàng với những sản phẩm của mình.
1.5.Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty:
Công ty có mô hình cơ cấu tổ chức theo kiểu trực tuyến – chức năng. Theo
kiểu tổ chức này có nhiều cấp quản lý giúp việc cho các thủ trưởng cấp trung và cấp
cao. Thủ trưởng trực tuyến là người có quyền cao nhất – quyền quyết định trong quá
trình điều hành, chịu trách nhiệm trước hết và chủ yếu về kết quả điều hành ở cấp
mình phụ trách. Cấp quản lý càng cao thì càng phải tập trung giải quyết nhiều hơn
các vấn đề hoạch định chiến lược, tổ chức cán bộ...
Đây là cấu trúc đơn giản nên ưu điểm của nó là gọn nhẹ, nhanh và linh hoạt,
chi phí quản lý thấp và có thể mang lại hiệu quả cao, việc kiểm tra kiểm soát và
điều chỉnh các bộ phận, các hoạt động trong công ty được dễ dàng. Từ đó, công ty
có thể thích ứng với sự biến động của môi trường và đòi hỏi của công tác quản lý

kinh doanh. Đồng thời các nhân viên có cơ hội phát huy đầy đủ năng lực và hoàn
thành tốt công việc của mình. Với mô hình tổ chức như vậy, giám đốc công ty có
thể dễ dàng kiểm soát mọi hoạt động của công ty, nắm bắt được một cách nhanh
nhất các thông tin về tình hình bên trong và bên ngoài, từ đó sẽ có những quyết định
kịp thời và hợp lý giúp cho hoạt động kinh doanh của công ty diễn ra một cách có
hiệu quả. Hiện tại, cơ cấu tổ chức của Công ty TNHH Thanh Huyền dược tổ chức
như hình 1.3:

11
SV: Trịnh Hà Thanh

MSV: 1324010253


Trường đại học Mỏ - Địa chất

Luận Văn tốt Nghiệp

Hình 1.3: Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
1.5.1.Chức năng, nhiệm vụ của bộ phận quản lý công ty:
-Giám đốc: Là người điều hành hoạt động kinh doanh hằng ngày của Công
ty, chịu trách nhiệm trước hội đồng thành viên về việc thực hiện các quyền và nghĩa
vụ của mình. Quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh của Công ty đảm bảo có
hiệu quả theo chủ trương, đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước, thực hiện
các điều lệ, quy chế, nội quy của Công ty, chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi
hoạt động của Công ty.
-Phó giám đốc: Giúp việc cho Giám đốc trong quản lý điều hành các hoạt
động của công ty theo sự phân công của Giám đốc; chủ động và tích cực triển khai,
thực hiện nhiệm vụ được phân công và chịu trách nhiệm trước Giám đốc về hiệu
quả các hoạt động.

1.5.2.Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban trong công ty:
-Phòng giám đốc: Bao gồm giám đốc và phó giám, giám đốc là người đại
diện cho tư cách pháp nhân của công ty, chịu trách nhiệm chung về toàn bộ hoạt
động sản xuất kinh doanh của công ty và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với nhà nước.
Giám đốc điều hành mọi hoạt động của công ty theo chế độ một thủ trưởng. Giám
đốc được ủy quyền cho phó giám đốc điều hành công việc theo chức năng khi vắng
mặt và phải chịu trách nhiệm trước giám đốc và pháp luật.
-Phòng kinh doanh: là trung tâm quan trọng, quyết định đến sự tăng trưởng
và phát triển của Công ty. Phòng kinh doanh là bộ phận tham mưu, giúp việc cho
Giám đốc về công tác nghiên cứu và phát triển sản phẩm, phát triển thị trường; công
tác xây dựng và phát triển mối quan hệ khách hàng. Tham mưu xây dựng chính sách
bán hàng, bao gồm chính sách về giá, khuyến mãi, chiết khấu và các chương trình
quảng bá, tiếp cận đến khách hàng để trình Giám đốc phê duyệt. Lập mục tiêu, kế
hoạch bán hàng trình Giám đốc phê duyệt định kỳ và thực hiện tổ chức triển khai
bán các sản phẩm và dịch vụ thuộc chức năng nhằm đạt được mục tiêu đã được phê
duyệt. Tuân thủ các quy định của Công ty trong công tác đề xuất các chính sách cho
khách hàng khi cung cấp các sản phẩm và dịch vụ thuộc chức năng nhiệm vụ. Tìm
kiếm và phát triển khách hàng mới thuộc nhóm khách hàng mục tiêu.
-Phòng kế toán: Quản lý, theo dõi, ghi chép các phát sinh trong sản xuất
kinh doanh của công ty. Xây dựng kế hoạch, cung ứng vật tư, công cụ dụng cụ đáp
ứng cho sản xuất, tham mưu cho ban lãnh đạo công ty về lĩnh vực tài chính. Tổng
hợp và lập các báo cáo theo yêu cầu.

12
SV: Trịnh Hà Thanh

MSV: 1324010253


Trường đại học Mỏ - Địa chất


Luận Văn tốt Nghiệp

-Phòng nghiệp vụ: Là phòng chuyên sản xuất sản phẩm theo kế hoạch sản
xuất đảm bảo đúng số lượng và chất lượng đề ra, sử dụng và bảo quản mày móc, có
kế hoạch sản xuất hợp lý, sử dụng tiết kiệm nguyên vật liệu trong quá trình sản
xuất, thực hiện nghiêm túc các nội quy do doanh nghiệp đề ra, phối hợp với các
phòng ban nhằm đảm bảo công việc được hoàn thành kịp thời và hiệu quả.
1.6. Tình hình tổ chức kinh doanh và tổ chức lao động của Công ty.
1.6.1. Tình hình tổ chức kinh doanh của Công ty:
Là một doanh nghiệp chuyên phân sản xuất, buôn bán các sản phẩm quần áo
may mặc.
Trong những năm qua, ban lãnh đạo Công ty đã đưa ra được những chiến
lược, chính sách kinh doanh tương đối phù hợp với đòi hỏi của thị trường cũng như
là thị hiếu của khách hàng. Vì vậy, uy tín của Công ty ngày càng khẳng định và phát
triển.
Phòng kinh doanh của Công ty gồm những cán bộ có trình độ chuyên môn
cao nên đã kịp thời đề ra được những biện pháp phù hợp cho chiến lược phát triển
mạng lưới tiêu thụ của Công ty. Nắm bắt được nhu cầu thị trường với nội lực của
mình Công ty quyết định tập trung vào kinh doanh sản xuất đồ trẻ em, người lớn
trong độ tuổi 18-40 tuổi.
Hàng hóa của Công ty đa dạng về mẫu mã, chất lượng, phù hợp với mọi nhu
cầu của khách hàng. Sứ mệnh của Công ty là giúp cho khách hàng “ngày càng đẹp
hơn” bằng những sản phẩm kết tinh từ tri thức, sự trung thực và ân cần.
Phương thức bán hàng chủ yếu của Công ty là bán hàng qua kho và bán hàng
theo hình thức vận chuyển thẳng.
Bán hàng qua kho là hình thức hàng hóa phải được xuất từ kho bảo quản của
Công ty, bán hàng qua kho có thể thực hiện dưới hai hình thức là bán hàng theo
hình thức giao hàng trực tiếp hoặc là bán hàng theo hình thức chuyển hàng có nghĩa
là dùng phương tiện vận tải của công ty hoặc thuê ngoài để chuyển hàng cho người

mua.
Bán hàng theo hình thức vận chuyển thẳng nghĩa là Công ty sau khi sản xuất
hoàn thành, không đưa về nhập kho mà chuyển thẳng cho người mua hàng. Theo
hình thức này thì khi lập kế hoạch sản xuất thì Công ty đã xác định được khách
hàng mua.
Mỗi hình thức bán được thực hiện phù hợp với từng hợp đồng mua bán, phù
hợp với điều kiện, khả năng của Công ty. Nhưng dù theo hình thức nào đi chăng

13
SV: Trịnh Hà Thanh

MSV: 1324010253


Trường đại học Mỏ - Địa chất

Luận Văn tốt Nghiệp

nữa thì cũng đều có sự quản lý chặt chẽ của Ban giám đốc và các phòng ban nghiệp
vụ liên quan, từng nghiệp vụ kinh tế phải được hạch toán rõ ràng, hợp lý.
Công ty TNHH Thanh Huyền luôn đặt tiêu chí tiết kiệm và phù hợp với xu
thế thời trang cho người sử dụng lên hàng đầu với tôn chỉ kinh doanh là “Chất
lượng thực, giá trị thực”. Đây không chỉ là cam kết của Ban lãnh đạo và toàn thể
cán bộ công nhân viên Thanh Huyền đối với khách hàng mà tôn chỉ trên còn được
xem là “kim chỉ nam” dẫn đường cho sự phát triển bền vững của Thanh Huyền.
Trong những năm qua, Công ty luôn có mức tăng trưởng năm sau cao hơn
năm trước, hoàn thành tốt nghĩa vụ với Nhà nước. Vì xác định đúng về nội dung sản
xuất, kinh doanh nên bằng những chiến lược thị trường, chiến lược bán hàng, Công
ty đã và đang mở rộng thị trường theo chiều sâu, đặt ra những yêu cầu nghiêm ngặt
trong việc tổ chức thị trường và hoạt động kinh doanh của Công ty. Công ty đã và

đang cố gắng tăng cường phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật áp dụng công nghệ quản
lý tiên tiến, cải tiến phương thức bán hàng, có chính sách khuyến khích sức mua của
khách hàng để đảm bảo tốt hoạt động bán hàng của Công ty.
1.6.2. Tình hình tổ chức lao động của Công ty.
Công ty TNHH Thanh Huyền là một đơn vị chuyên sản xuất quần áo, trang
phục và là doanh nghiệp với quy mô vừa và nhỏ nên số lượng lao động ít. Công ty
đã có những quy định về việc quản lý và sử dụng lao động gọn nhẹ, hợp lý và có
hiệu quả. Công ty đã từng bước sắp xếp, bố trí lao động cho từng bộ phận, từng lĩnh
vực phụ trách cho phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty sao cho
đạt hiệu quả.
-Chế độ làm việc: Công ty tổ chức làm việc 8h/ngày từ thứ 2 đến thứ 7 đối
với nhân viên văn phòng. Còn các bộ phận khác như bộ phận bán hàng, bảo vệ, kho,
công nhân sản xuất, phân xưởng…. thì thực hiện làm việc theo ca, chia làm 2 ca,
7h/ca, từ 8h đến 3h và từ 3h đến 10h. Khi có yêu cầu về tiến độ sản xuất, kinh
doanh thì nhân viên Công ty có trách nhiệm làm thêm giờ và Công ty có những quy
định đảm bảo quyền lợi cho người lao động theo quy định của Nhà Nước và có chế
độ đãi ngộ thỏa đáng.
Nghỉ phép, nghỉ Tết, nghỉ lễ: Nhân viên được nghĩ lễ và Tết theo quy định
của Bộ luật lao động. Những nhân viên có thời gian làm việc tại Công ty từ 12
tháng trở lên, được nghỉ phép 12 ngày mỗi năm, nếu làm việc dưới 12 tháng thì số
ngày nghỉ phép được tính theo tỷ lệ thời gian làm việc.
Nhân viên được làm việc trong môi trường năng động, sáng tạo, có nhiều
điều kiện tốt để phát triển tài năng và năng lực của mình.

14
SV: Trịnh Hà Thanh

MSV: 1324010253



Trường đại học Mỏ - Địa chất

Luận Văn tốt Nghiệp

-Chính sách tuyển dụng đào tạo: Công ty có hệ thống quy chế về tuyển dụng
rõ ràng, tuyển dụng qua các nguồn lao động từ các trường Đại học, Cao đẳng, Trung
cấp và lao động phổ thông trên địa bàn.
Mục tiêu tuyển dụng của Công ty là thu hút người lao động có năng lực và
tâm huyết vào làm việc đáp ứng nhu cầu mở rộng sản xuất, kinh doanh. Tùy từng vị
trí mà Công ty đề ra tiêu chuẩn bắt buộc riêng, song tất cả các chức danh phải đáp
ứng các yêu cầu cơ bản như: có trình độ chuyên môn cơ bản, cán bộ quản lý phải có
trình độ chuyên ngành, nhiệt tình, yêu thích công việc, ham học hỏi… Đối với vị trí
quan trọng yêu cầu tuyển dụng khá khắt khe về kinh nghiệm công tác, khả năng
phân tích và trình độ ngoại ngữ, tin học.
-Chính sách lương, thưởng: Công ty xây dựng chính sách lương phù hợp với
ngành nghề hoạt động và đảm bảo cho người lao động hưởng đầy đủ các chế độ
theo quy định của Nhà nước. Hệ số lương được xác định dựa trên trình độ, cấp bậc
và tay nghề của người lao động, đảm bảo phù hợp với năng lực và công việc của
từng người.... Chính sách thưởng nhằm khuyến khích cán bộ công nhân viên trong
Công ty làm việc hiệu quả, đóng góp cho Công ty. Công ty có chính sách thưởng
hàng kỳ, thưởng đột xuất cho cá nhân và tập thể. Việc xét thưởng căn cứ trên thành
tích của từng cá nhân, tập thể trong việc thực hiện công việc đạt hiệu quả cao, có
sáng tạo cải tiến trong công việc. Ngoài ra Công ty còn có chế độ thưởng lương vào
cuối năm, tùy thuộc vào kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty trong năm mà số
lượng thưởng sẽ tăng giảm tương ứng.
-Bảo hiểm, phúc lợi: Việc trích nộp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm
thất nghiệp được Công ty thực hiện đúng theo quy định của Luật lao động. Công ty
có tổ chức công đoàn độc lập, quan tâm chăm sóc và bảo vệ quyền lợi chính đáng
cho người lao động. Hằng năm, Công ty kết hợp với công đoàn tổ chức khám sức
khỏe định kỳ cho cán bộ công nhân viên và tổ chức cho cán bộ công nhân viên đi

tham quan nghỉ mát.

BẢNG TÌNH HÌNH LAO ĐỘNG CỦA CÔNG TY TNHH THANH HUYỀN
Bảng 1-2
Chỉ tiêu
Tổng lao động

Năm 2015

Năm 2016

So sánh 2016/2015

Số người

Cơ cấu (%)

Số người

Cơ cấu (%)

Số người

(%)

33

100

38


100

5

15.15

I. Phân theo giới

15
SV: Trịnh Hà Thanh

MSV: 1324010253


Trường đại học Mỏ - Địa chất

Luận Văn tốt Nghiệp

tính
Nam

10

30.30

10

26.32


0

0.00

Nữ

23

69.70

28

73.68

5

21.74

Tuổi từ 18 -25

5

15.15

9

23.68

4


80.00

Tuổi từ 26 -40

24

72.73

26

68.42

2

8.33

Tuổi từ 41 -55

4

12.12

3

7.89

-1

-25.00


Lao động trực tiếp

23

69.69

26

68.42

3

13.04

Lao động gián tiếp

10

30.31

12

31.58

2

20

Đại học


9

27.27

9

23.68

0

0.00

Cao đẳng

5

15.15

6

15.79

1

20.00

Trung cấp

8


24.24

10

26.32

2

25.00

Lao động phổ thông

11

33.33

13

34.21

2

18.18

II. Phân theo độ
tuổi

III. Phân theo tính
chất


IV. Phân theo trình
độ

Qua bảng 1-2 chúng ta có thể thấy tại thời điểm ngày 31/12/2016 tổng số lao
động trong Công ty là 38 người, tăng 5 người so với cùng thời điểm năm 2015.
Theo giới tính, số lao động nữ nhiều hơn số lao động nam trong cả 2 năm. Tỷ lệ lao
động nữ chiếm trên 50% tổng số lao động của toàn Công ty. Điều này có thể giải
thích do đặc thù sản xuất, kinh doanh của Công ty cần nhiều lao động nữ hoạt động
trong lĩnh vực chuyên sản xuất may mặc.
Theo độ tuổi, lao động trong Công ty được phân thành 3 nhóm tuổi. Đa số
lao động trong Công ty ở độ tuổi từ 26 đến 40, năm 2015 chiếm 72.73%, năm 2016
chiếm 68.42%. Đặc biệt, lao động ở độ tuổi 18 đến 25 năm 2016 tăng lên đáng kể,
tăng 4 người tương ứng tăng 80%. Như vậy, Công ty có đội ngũ lao động tương đối
trẻ, thuận lợi cho việc đào tạo, bồi dưỡng lao động để nâng cao tay nghề, trình độ,
đặc biệt là phục vụ cho chiến lược phát triển trung hạn và dài hạn mà Công ty đang
tiến hành. Đội ngũ cán bộ trẻ nhiệt huyết tinh thần làm việc hăng say là yếu tố đầu
vào cần thiết để Công ty mở rộng quy mô kinh doanh nâng cao đời sống của cán bộ
công nhân viên.

16
SV: Trịnh Hà Thanh

MSV: 1324010253


Trường đại học Mỏ - Địa chất

Luận Văn tốt Nghiệp

Theo tính chất lao động thì do Công ty bao gồm cả sản xuất và hoạt động

kinh doanh, buôn bán; tuy nhiên tập trung chủ yếu vào hoạt động sản xuất nên cơ
cấu lao động trực tiếp chiếm tỷ lệ nhiều hơn lao động gián tiếp. Năm 2015 lao động
trực tiếp là 23 người chiếm 69.69%, năm 2016 là 26 người chiếm 68.42%, lao động
gián tiếp năm 2015 là 10 người chiếm 30.31% đến năm 2016 tăng lên 3 người
chiếm 31.58% trong tổng số công nhân. Điều này phù hợp với điều kiện sản xuất,
kinh doanh của Công ty, công ty chủ yếu là sản xuất sau đó bán thành phẩm cho
khách hàng, chỉ trực tiết bán sản phẩm đến người tiêu dùng khi có các hội trợ giới
thiệu sản phẩm,...
Theo trình độ lao động, phần lớn đội ngũ lao động của Công ty trong 2 năm
là ở trình độ trung cấp, lao động phổ thông, tuy nhiên trình độ lao động của nhân
viên trong Công ty ngày chuyên môn hóa cao, biểu hiện qua năm 2016 Công ty
tuyển thêm số lao động có trình độ học vấn chủ yếu là cao đẳng và trung cấp. Tuy
vậy thì tỷ lệ lao động phổ thông chiếm phần nhiều, năm 2016 tăng 2 người. Như
vậy, số lao động đã qua đào tạo chiếm tỷ lệ khá cao, đây là dấu hiệu đáng mừng cho
thấy Công ty đã quan tâm đến việc tuyển chọn lao động đầu vào và việc đào tạo cho
lao động..
Qua bảng 1-2 ta có thể thấy rằng về quy mô và chất lượng lao động của
Công ty đã được tăng lên và dần cải thiện qua các năm, đáp ứng nhu cầu phát triển
của Công ty. Tuy vậy để tạo ra lợi nhuận cao với chi phí hợp lý mà vẫn đảm bảo cho
quá trình hoạt động kinh doanh của Công ty diễn ra hiệu quả tốt thì Công ty vẫn cần
nâng cao cơ cấu lao động một cách hợp lý hơn để đảm bảo hiệu quả kinh doanh tối
ưu nhất cho Công ty.

17
SV: Trịnh Hà Thanh

MSV: 1324010253


Trường đại học Mỏ - Địa chất


Luận Văn tốt Nghiệp

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Qua việc tìm hiểu và phân tích điều kiện sản xuất kinh doanh thực tế của
Công ty TNHH Thanh Huyền cũng như những gì Công ty đạt được trong năm 2016,
về cơ bản Công ty đã có những thuận lợi và khó khăn như sau:
* Thuận lợi:
-Công ty trải qua nhiều năm hoạt động vì vậy đã duy trì được mối quan hệ
lâu dài và uy tín với nhiều khách hàng lâu năm tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt
động bán hàng trong những năm tiếp theo.
-Nhân viên phòng kinh doanh có nhiều kinh nghiệm, luôn có những chính
sách và chiến lược phát triển trong việc bán hàng, mở rộng thị trường.
-Bộ máy quản lý của Công ty khá gọn nhẹ, phù hợp theo yêu cầu quản lý,
phân công công việc theo đúng chức năng và nhiệm vụ của từng người.
-Đội ngũ công nhân viên: Đội ngũ công nhân viên chủ yếu là các lao động
trẻ nên có sự năng nổ, nhiệt tình, có tinh thần trách nhiệm cao, có niềm đam mê
trong công việc và luôn biết cách sáng tạo, phát huy tìm tòi những ý tưởng mới mẻ,
tiến bộ.
-Đời sống cán bộ công nhân không ngừng được cải thiện, người lao động đều
thấy gắn bó và có trách nhiệm trong công việc góp phần xây dựng Công ty ngày
càng vững mạnh.
* Khó khăn:
-Tình hình sản xuất, kinh doanh của Công ty cũng gặp không ít những khó
khăn do sự thay đổi của nền kinh tế dẫn đến thị trường cũng có nhiều biến động, sự
cạnh tranh gay gắt giữa các Công ty kinh doanh cùng mặt hàng làm giảm hiệu quả
kinh doanh của Công ty. Nhu cầu tiêu dùng, chi tiêu mua sắm của người dân giảm.
-Do sản phẩm của Công ty chủ yếu là hàng thời trang nên việc thay đổi xu
hướng, kiểu dáng, phong cách khá nhanh, làm ảnh hưởng nhiều đến lợi nhuận của
Công ty.

Tóm lại, Công ty cần phát huy những thuận lợi và khắc phục những
khó khăn để phát triển một cách bền vững. Để có cái nhìn cụ thể hơn về hoạt động
và những thành quả đạt được, em xin được tiến hành phân tích tình hình tài chính và
tình hình kinh doanh Công ty năm 2016 trong chương 2 của luận văn.

18
SV: Trịnh Hà Thanh

MSV: 1324010253


Trường đại học Mỏ - Địa chất

Luận Văn tốt Nghiệp

Chương 2
PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH VÀ TÌNH HÌNH TIÊU THỤ SẢN
PHẨM CỦA CÔNG TY TNHH THANH HUYỀN NĂM 2016.

19
SV: Trịnh Hà Thanh

MSV: 1324010253


Trường đại học Mỏ - Địa chất

Luận Văn tốt Nghiệp

2.1. Đánh giá chung về hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH

THANH HUYỀN năm 2016.
Trong nền kinh tế thị trường với quá nhiều sự cạnh tranh, để đứng vững được
đòi hỏi Công ty phải hoạt động hiệu quả tạo được khả năng cạnh tranh. Do đó,
Công ty phải tự đánh giá được tình hình hoạt động kinh doanh của mình có hiệu
quả hay không, tìm ra những điểm mạnh để khắc phục được những điểm yếu kém.
Phân tích tài chính giúp Công ty đánh giá một cách toàn diện bao quát về vốn, tỉ
suất sinh lời, doanh thu hàng năm, nợ tồn đọng… Các chỉ số phân tích giúp cho
Công ty điều hành, quản lý và xây dựng doanh nghiệp ngày càng lớn mạnh. Các nhà
quản lý thường yêu cầu những chỉ số phân tích chính xác và chi tiết mang tính thời
sự, cập nhật để họ đưa ra những biện pháp chiến lược, sách lược trong kế hoạch
kinh doanh của mình; khắc phục những khuyết điểm tồn đọng và xúc tiến những
giải pháp kinh doanh mới một cách chính xác, kịp thời cho các nhà đầu tư có ý định
hoặc tương lai sẽ đầu tư vào Công ty.
Do vâỵ việc phân tích tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh là công việc
hết sức quan trọng đối với Công ty và giúp cho Công ty đánh giá được một cách
chính xác thực trạng sản xuất kinh doanh đang ở trình độ nào, chỉ ra những ưu
nhược điểm làm cơ sở cho việc hoạch định chất lượng đạt hiệu quả cao nhất về kinh
tế và xã hội của quá trình sản xuất kinh doanh.
Để tìm hiểu quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty năm 2016, em tiến hành
đánh giá một số chỉ tiêu kinh tế trong bảng 2-1.

20
SV: Trịnh Hà Thanh

MSV: 1324010253


Trường đại học Mỏ - Địa chất

Luận Văn tốt Nghiệp


BẢNG TỔNG HỢP CÁC CHỈ TIÊU KINH TẾ CHỦ YẾU CỦA CÔNG TY NĂM 2016
Bảng 2-1
Năm 2016
TT

Chỉ tiêu

ĐVT

Chênh lệch sv năm

Chênh lệch sv KH năm

2015

2016

Năm 2015

Tương
Kế hoạch

Thực hiện

Tuyệt đối

đối

Tương

Tuyệt đối

đối

1

Tổng doanh thu

đồng

9,231,626,700

12,500,000,000

15,431,995,534

6,200,368,834

67.16

2,931,995,534

23.46

2

Giá vốn hàng bán

đồng


8,046,033,695

10,459,843,800

13,470,900,252

5,424,866,557

67.42

3,011,056,452

28.79

3

Tổng tài sản bình quân

đồng

21,260,114,115

26,527,200,433

5,267,086,318

24.77

26,527,200,433


a

TSNH bình quân

đồng

14,649,877,810

18,525,382,687

3,875,504,877

26.45

18,525,382,687

b

TSDH bình quân

đồng

6,610,236,305

8,001,817,747

1,391,581,442

21.05


8,001,817,747

4

Tổng số lao động

Người

33

35

38

5

15.15

3

8.57

5

Tổng quỹ lương

đồng

1,831,654,529


2,310,000,000

2,596,844,609

765,190,080

41.78

286,844,609

12.42

6

Tiền lương bình quân

đồng/tháng

4,625,390

5,500,000

5,694,835

1,069,444

23.12

194,835


3.54

7

NSLĐ bq theo giá trị

đ/người/năm

279,746,264

357,142,857

406,105,146

126,358,882

45.17

48,962,288

13.71

8

Lợi nhuận trước thuế

đồng

20,117,905


40,235,810

57,163,001

37,045,096

184.14

16,927,191

42.07

11,432,600

6,650,828

139.09

11,432,600

45,730,401

29,636,077

184.14

13,541,753

Nộp Ngân sách nhà
9


nước

đồng

4,781,772

10

Lợi nhuận sau thuế

đồng

16,094,324

32,188,648

21
SV: Trịnh Hà Thanh

MSV: 1324010253

42.07


Trường đại học Mỏ - Địa chất

Luận Văn tốt Nghiệp

Qua các số liệu trong bảng ta thấy: Trong năm 2016 công ty đã hoàn thành

các chỉ tiêu đề ra trong năm kế hoạch và vượt so với thực hiện năm 2015, một số ít
chỉ tiêu chưa đạt kế hoạch, cụ thể là:
-Tổng doanh thu: Trong năm 2016 Công ty đạt tổng doanh thu
15,431,995,534đồng tăng 6,200,368,834đồng, tương ứng tăng 67.16% so với năm
2015 và tăng 2,931,995,534đồng tương ứng tăng 23.46% so với kế hoạch để ra năm
2016. Tổng doanh thu tăng là do năm 2016 sản lượng tiêu thụ thành phẩm của công
ty tăng, giá cả trên thị trường tương đối ổn định, nên doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ của công ty tăng cao hơn năm 2015. Chứng tỏ Công ty đã lập kế hoạch
tương đối chính xác trong năm 2016 và cũng đánh giá những cố gắng vượt bậc của
Công ty trong năm.
-Giá vốn: Năm 2016 giá vốn của Công ty là 13,470,900,252đồng tăng
5,424,866,557đồng, tương ứng tăng 67.42% so với năm 2015 và tăng 28.79% so
với kế hoạch đề ra. Giá vốn hàng bán tăng do trong năm công ty đã tiêu thụ được
nhiều hàng hóa hơn, chất lượng giá trị hàng hóa, thành phẩm được nâng cao cùng
với sự biến động tăng của giá cả đầu vào nên giá vốn hàng bán của Công ty cũng
tăng lên. Đồng thời, ta nhận thấy tốc độ tăng của giá vốn (67.42%) tăng nhanh hơn
tốc độ tăng doanh thu (67.16%), do đó Công ty cần chú trọng và quản lý chi phí
mua hàng hóa, chi phí vận chuyển, bốc dỡ ... nhằm giảm tối đa chi phí làm tăng lợi
nhuận của Công ty.
-Tổng tài sản bình quân của Công ty không ngừng được duy trì và tăng
cường, năm 2016 là 26,527,200,433đồng tăng so với năm 2015 là
5,267,086,318đồng tương ứng tăng 24.77%. Điều đó cho thấy quy mô của Công ty
năm 2016 mở rộng hơn so với năm 2015. Sự tăng lên của tổng tài sản bình quân so
với năm 2015 chủ yếu là do tài sản ngắn hạn bình quân tăng, cụ thể tài sản ngắn hạn
bình quân năm 2016 là 18,525,382,687 đồng tăng 3,875,504,877 đồng tương ứng
tăng 26.45% so với năm 2015. Tài sản dài hạn bình quân tăng nhưng thấp hơn tài
sản ngắn hạn là 1,391,581,442đồng tương ứng tăng 21.05%,
-Tổng lao động: Năm 2016 tổng số lao động trong Công ty là 38 người tăng
5 người tương ứng tăng 15.15% so với năm 2015 và tăng 3 người tương ứng tăng
8.57% so với kế hoạch đề ra. Số lượng lao động tăng do công ty mở rộng quy mô

kinh doanh, mở rộng thêm thị trường tiêu thụ và Công ty có chế độ ưu đãi tốt nên
thu hút được thêm lao động.
-Tổng quỹ lương của Công ty năm 2016 là 2,596,844,609đồng tăng
765,190,080đồng tương ứng tăng 41.78% so với năm 2015 và tăng 286,844,609

22
SV: Trịnh Hà Thanh

MSV: 1324010253


Trường đại học Mỏ - Địa chất

Luận Văn tốt Nghiệp

đồng tương ứng tăng 12.42% so với kế hoạch đề ra. Do có sự bổ sung thêm về nhân
lực để đáp ứng nhu cầu hoạt động của Công ty, bên cạnh đó do doanh thu tiêu thụ
tăng nên Công ty có các chế độ đãi ngộ, thưởng thêm cho nhân viên nên kéo theo
đó là tổng quỹ lương cũng tăng theo. Qua đó cũng phản ánh được phần nào sự quan
tâm và chú trọng của Công ty đến thu nhập của người lao động trong thời điểm khó
khăn hiện nay.
-Tiền lương bình quân năm 2016 của cán bộ công nhân viên Công ty là
5,694,835đồng/người-tháng tương ứng tăng 1,069,444đồng/người/tháng tương ứng
tăng 23.12% so với năm 2015 và tăng 194,835đồng/người/tháng tương ứng tăng
3.54% so với kế hoạch đề ra. Qua đó ta thấy thu nhập bình quân của người lao động
năm 2016 tăng lên đáng kể so với năm 2015 và tăng vượt so với kế hoạch đề ra đã
làm cho đời sống của người lao động phần nào được cải thiện. Tiền lương bình quân
năm 2016 tăng là do trong năm Công ty đã tăng thêm nhiều quyền lợi, chế độ đãi
ngộ cho nhân viên đã hoàn thành tuy nhiên mức chênh lệch không cao điều này
chứng tỏ công ty đã có kế hoạch sản xuất và tiêu thụ sản phẩm rất hợp lý.

-Năng suất lao động bình quân của cán bộ công nhân viên theo giá trị năm
2016 là 406,105,146đồng/người/năm, tăng 126,358,882đồng/người/năm tương ứng
tăng 45.17% so với năm 2015 và tăng 48,962,288 đồng/người/năm tương ứng tăng
13.71% so với kế hoạch. Năng suất tăng là do tốc độ tăng doanh thu cao hơn tốc độ
tăng của số lượng lao động. Tốc độ tăng năng suất lao động(45.17%) cao hơn tốc
độ tăng tổng quỹ lương(41.78%) cho thấy việc trả lương của doanh nghiệp đạt hiệu
quả kinh tế, do năng suất lao động là nhận được từ lao động còn tiền lương là cái
doanh nghiệp phải bỏ ra, cái nhận về càng lớn hơn cái bỏ ra thì càng tốt, càng hiệu
quả.
-Lợi nhuận trước thuế của Công ty năm 2016 tăng 57,163,001đồng tương
ứng tăng 184.14% so với năm 2015 và tăng 16,927,191đồng tương ứng tăng
42.07% so với kế hoạch đặt ra. Lợi nhuận sau thuế năm 2016 tăng 29.929.910 đồng
tương ứng tăng 184.14% so với năm 2015 và tăng 13,541,753 đồng tương ứng tăng
42.07% so với kế hoạch. Cả lợi nhuận trước thuế và sau thuế của Công ty năm 2016
tăng là do doanh thu bán hàng tăng cao so với năm 2015, đặc biệt trong năm 2016
Công ty Công ty đã cắt giảm được nhiều khoản chi phí không hợp lý.
-Các khoản nộp ngân sách nhà nước của công ty năm 2016 là 11,432,600
đồng tăng 6,650,828 đồng tương ứng 139.09% so với năm 2015. Nguyên nhân là do
sự tăng lên của thuế thu nhập doanh nghiệp do lợi nhận trước thuế tăng so với năm
2015.

23
SV: Trịnh Hà Thanh

MSV: 1324010253


Trường đại học Mỏ - Địa chất

Luận Văn tốt Nghiệp


Nhìn chung là trong năm 2016, dưới sự chỉ đạo của Ban lãnh đạo Công ty
TNHH Thanh Huyền và sự cố gắng của tập thể cán bộ công nhân viên, Công ty đã
đạt được một số kết quả tốt, hoàn thành xuất sắc hầu hết các chỉ tiêu kinh tế đã đặt
ra. Tuy nhiên, một số chỉ tiêu chỉ hoàn thành đúng hoặc vượt mức kế hoạch đặt ra
không nhiều. Do vậy, với tình hình kinh tế khó khăn như hiện nay, đòi hỏi Công ty
cần phải nghiên cứu, phân tích thị trường một cách chính xác, tỉ mỉ hơn để từ đó có
thể đề ra kế hoạch sản xuất kinh doanh đúng đắn hơn, hợp lý và chính xác hơn góp
phần làm tăng lợi nhuận cho Công ty. Đồng thời không ngừng đổi mới phương thức
quản lý, điều hành, xây dựng những giải pháp cụ thể để khác phục những tồn tại và
yếu kém nhằm hoàn thành kế hoạch các năm tiếp theo.
2.2. Phân tích tình hình tài chính của Công ty TNHH Thanh Huyền.
Hoạt động tài chính được gắn liền với hoạt động sản xuất kinh doanh của
Công ty đồng thời cũng có tính độc lập nhất định. Hoạt động sản xuất kinh doanh
tốt là tiền đề cho một tình hình tài chính tốt và ngược lại hoạt động tài chính tốt
cũng có ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
Phân tích tình hình tài chính là tổng hợp đánh giá các hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp bằng các chỉ tiêu giá trị trên cơ sở các báo cáo tài chính.
Với ý nghĩa này, việc phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp là vấn
đề cần thiết đối với hoạt động sản xuất kinh doanh bởi nó cho biết tình trạng và
hướng phát triển của sản xuất kinh doanh.
2.2.1. Đánh giá khái quát tình hình tài chính của Công ty TNHH Thanh Huyền.
Đánh giá khái quát tình hình tài chính là việc xem xét, nhận định sơ bộ bước
đầu về tình hình tài chính của doanh nghiệp, giúp nhà quản lý biết được thực trạng
tài chính cũng như đánh giá sức mạnh tài chính của doanh nghiệp, nắm vững được
tình hình tài chính của doanh nghiệp là khả quan hay không khả quan. Nhiệm vụ
của phân tích chung tình hình tài chính là đánh giá sự biến động của tài sản, nguồn
vốn, tính hợp lý của các biến động đó về số tuyệt đối và số tương đối, liên hệ với
các chỉ tiêu kết quả hoạt động kinh doanh để có các kết luận tổng quát đồng thời
phát hiện các vấn đề cần nghiên cứu.

Để đánh giá khái quát tình hình tài chính của Công ty TNHH Thanh Huyền
em phân tích qua các chỉ tiêu trong bảng cân đối kế toán năm 2016, được thể hiện
qua bảng 2-2.
Ta thấy tổng tài sản cuối năm tăng 2,715,434,618 đồng tương ứng tăng
10.92% so với đầu năm. Khi xét đến sự biến động của tài sản ta thấy có sự thay đổi
rõ rệt, tài sản ngắn hạn cuối năm tăng 412,489,095 đồng tương ứng tăng 2.29% so

24
SV: Trịnh Hà Thanh

MSV: 1324010253


Trường đại học Mỏ - Địa chất

Luận Văn tốt Nghiệp

với đầu năm. Tài sản ngắn hạn cuối năm tăng là do tiền và các khoản tương đương
tiền tăng 370,487,480 đồng tương ứng 70.42% so với đầu năm, các khoản phải thu
ngắn hạn tăng 3,061,957,148 đồng tương ứng 117.67%, tuy hàng tồn kho và tài sản
ngắn hạn khác có giảm nhưng tỷ lệ giảm không bằng tỷ lệ tăng của hai chỉ tiêu trên
dẫn đến tài sản ngắn hạn vấn tăng. Cuối năm tài sản dài hạn cũng tăng cao tăng
2,302,945,523 đồng tương ứng 33.62% so với đầu năm. Việc tài sản dài hạn cuối
năm tăng là do công ty đã đầu tư thêm phương tiện vận tải truyền dẫn, mở rộng quy
mô sản xuất nhằm nâng cao năng xuất. Công ty đã đầu tư thêm 2,372,828,364 đồng
vào việc tăng tài sản cố định. Sự biến động của tài sản dài hạn lớn hơn sự biến động
của tài sản ngắn hạn đã làm cho tổng tài sản cuối năm lớn hơn đầu năm là 10.92%.
Trong kết cấu tài sản thì thì tài sản ngắn hạn chiếm tỷ trọng cao hơn tài sản dài hạn
mà tài sản ngắn hạn lại có tính thanh khoản cao nên sẽ đáp ứng được khả năng
thanh toán của doanh nghiệp . Cuối năm sự biến động giảm của hàng tồn kho và tài

sản ngắn hạn khác đã làm giảm tỷ trọng tài sản ngắn hạn xuống từ 72.45% xuống
66.81%, đông thời sự biến đông của tài sản cố định đã làm cho tỷ trọng của tài sản
dài hạn tăng từ 27.55% lên 33.19%. Như vậy, tổng tài sản cuối năm tăng so với đầu
năm là do công ty tập trung vào mở rộng sản xuất, đầu tư trang thiết bị phục vụ cho
sản xuất kinh doanh.
Về nguồn vốn: Khi xét đến sự biến động về nguồn vốn, ta xét sự biến động
của phần nợ phải trả và nguồn vốn chủ sở hữu để biết nhân tố nào ảnh hưởng đến sự
tăng lên của tổng nguồn vốn. Cuối năm tổng nợ phải trả tăng lên 2,476,608,387
đồng tương ứng 13.05% so với đầu năm. Điều này đã làm tăng tỷ trọng của nợ phải
trả trong nguồn vốn từ 74.93% lên 77.35%. Nợ phải trả tăng là do tác động tăng nợ
ngắn hạn và nợ dài hạn. Nó cho ta thấy công ty đang đi vay mượn và chiếm dụng
vốn từ bên ngoài để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Tổng nguồn vố
chủ sở hữu cuối năm giảm so với đầu năm giảm 66,180,963 đồng tương ứng 1.04%,
mức giảm tuy không cao nhưng cũng cho thấy công ty đang thụ động hơn do việc
giảm này đã làm giảm tỷ trọng trong nguồn vốn của vốn chủ sở hữu. Tỷ trọng nợ
phải trả chiếm tỷ trọng cao hơn nguồn vố chủ sở hữu cho thấy lượng vốn phục vụ
cho sản xuất kinh doanh chủ yếu là do đi vay, đi chiếm dụng tuy đây là hiện tượng
phổ biến trong nền kinh tế nhưng đều đó cũng không tốt trong việc giúp công ty chủ
động nguồn vốn sản xuất kinh doanh.

25
SV: Trịnh Hà Thanh

MSV: 1324010253


×