Tải bản đầy đủ (.doc) (62 trang)

Thực trạng công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty cổ phần môi trường và công trình đô thị Sơn Tây

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (303.04 KB, 62 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD:

LỜI MỞ ĐẦU
Chúng ta đã biết, một doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển trong cơ chế thị
trường phải quan tâm đến nhiều vấn đề như: nghiên cứu thị trường, tổ chức sản xuất
kinh doanh, quảng cáo, xúc tiến bán hàng và đặc biệt là quản lý tài chính trong
doanh nghiệp.
Trong quản lý kinh tế tài chính, kế toán là một bộ phận quan trọng. Nó giữ
một vai trò tích cực trong quản lý là công cụ của người quản lý nhằm điều hành và
kiểm soát các hoạt động sản xuất kinh doanh, đảm bảo cung cấp thông tin cần thiết
cho việc điều hành và quản lý các doanh nghiệp, cũng như quản lý vĩ mô nhà nước.
Kế toán tiền lương là một khâu quan trọng trong việc tổ chức công tác kế toán. Tiền
lương là nguồn thu nhập chủ yếu của người lao động để tái sản xuất sức lao động và
là đòn bẩy để thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Yếu tố con người trong mọi thời đại
là nhân tố để phát triển, con người sống không thể không lao động. Lao động của
côn người theo Các Mác là một trong ba yếu tố quyết định sự tồn tại của quá trình
sản xuất, giữ vai trò then chốt trong việc tạo ra của cải vật chất, tinh thần cho người
lao động. Lao động có năng xuất, có chất lượng và đạt hiệu quả cao là nhân tố rất
quan trọng.
Ở các doanh nghiệp, trong chiến lược kinh doanh của mình yếu tố con người
bao giờ cũng đặt lên vị trí hàng đầu. Người lao động chỉ phát huy hết khả năng của
mình khi sức lao động mà họ bỏ ra được đền bù xứng đáng dưới dạng tiền lương.
Gắn với tiền lương là các khoản trích theo lương bao gồm: Qũy BHXH, quỹ BHYT,
quỹ BHTN và KPCĐ. Các quỹ này thể hiện sự quan tâm của toàn xã hội đối với
người lao động.
Tiền lương và các khoản trích theo lương là một trong những vấn đề không
chỉ người lao động mà cả doanh nghiệp quan tâm. Vì vậy, hạch toán phân bổ chính
xác tiền lương sẽ giúp doanh nghiệp tính đúng chi phí giá thành sản phẩm, tính
đúng, đủ và thanh toán kịp thời tiền lương cho người lao động sẽ kích thích người


lao động phát huy tính sáng tạo, nhiệt tình và hăng say lao động. Từ đó giúp doanh
nghiệp hoàn thành kế hoạch sản xuất, tăng năng suất lao động, hạ giá thành sản
phẩm, tăng lợi nhuận, tăng tích lũy và năng cao đời sống cán bộ cho công nhân
viên, tiết kiệm được chi phí sản xuất kinh doanh, nâng cao hiệu quả kinh tế cho
doanh nghiệp.
1.
Đối tượng, mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu đề tài
1.1. Đối tượng nghiên cứu
Sau một thời gian thực tập, tìm hiểu về tình hình tổ chức sản xuất kinh doanh
và quản lý sản xuất kinh doanh cũng như thực trạng từng phần hành kế toán của
Công ty Cổ phần môi trường và công trình đô thị Sơn Tây, được sự hướng dẫn tận
SV: Vũ Thu Uyên
Mssv: 1414010084

Lớp: CCKTKT59

1


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD:

tình của PGS-TS và các cô chú, anh chị trong phòng kế toán của Công ty cùng với
những kiến thức được học ở nhà trường, em đã đi sâu tìm hiểu và hoàn thiện bản
báo cáo nghiên cứu lý luận và thực trạng của công tác Kế nói chung và công tác kế
toán tiền lương và các khoản trích theo lương nói riêng tại Công ty Cổ phần môi
trường và công trình đô thị Sơn Tây.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
- Mục tiêu nghiên cứu lý luận: Tìm hiểu tình hình đặc điểm chung về công ty

cũng như hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về các phần hành kế toán doanh
nghiệp theo quy định của chuẩn mực và chế độ kế toán Việt Nam.
- Mục tiêu nghiên cứu thực tiễn : Khảo sát thực trạng đặc điểm tình hình
chung của công ty và các phần hành kế toán ở Công ty Cổ phần môi trường và công
trình đô thị Sơn Tây thông qua số liệu thực tế.
1.3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Từ mục tiêu đặt ra ở trên em đã đi sâu tìm hiểu và hoàn thiện bản báo cáo
nhằm: Thu thập nghiên cứu số liệu kế toán cũng như công tác kế toán của Công ty
Cổ phần môi trường và công trình đô thị Sơn Tây để tổng hợp lên báo cáo quản trị
và báo các tài chính.
2.
Phạm vi nghiên cứu
- Nội dung nghiên cứu: Công ty áp dụng chế độ kế toán theo quy định hiện
hành theo QĐ số 15/2006/QĐ – BTC ban hành ngày của Bộ trưởng Bộ Tài Chính.
- Phạm vi không gian: Tại phòng kế toán của Công ty Cổ phần môi trường
và công trình đô thị Sơn Tây.
- Phạm vi thời gian: Đề tài sử dụng số liệu kế toán tài chính năm 2012 đến
năm 2014.
3.
Phương pháp nghiên cứu
Đề tài được hoàn thành theo phương pháp thu thập tài liệu tại Công ty Cổ
phần môi trường và công trình đô thị Sơn Tây kết hợp với việc tiếp xúc và tham
khảo của các cô chú, anh chị trong đơn vi.
Ngoài ra đề tài còn dựa trên việc nghiên cứu, tham khảo các văn bản, sách
vở, thu thập các thông tin từ các số liệu thu thập về đặc điểm tình hình của công ty
cũng như công tác kế toán nói chung tại Công ty Cổ phần môi trường và công trình
đô thị Sơn Tây.
Đề tài có sử dụng các phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp thu thập số liệu: từ nguồn số liệu tại phòng kế toán.
- Phương pháp phân tích số liệu: trên cơ sở hệ thống số liệu thu thập được, thông qua

sàng lọc xử lý số liệu để từ đó là cơ sở cho việc phân tích thực tế hoạt động của công
-

ty.
Phương pháp tổng hợp: thông qua việc tổng hợp những số liệu, chứng từ làm cơ
sở để tiến hành nghiên cứu.

SV: Vũ Thu Uyên
Mssv: 1414010084

Lớp: CCKTKT59

2


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

4.

GVHD:

Kết quả đạt được
- Tình hiểu được đặc điểm tình hình chung về Công ty Cổ phần môi trường và

công trình đô thị Sơn Tây cũng như tìm hiểu về công tác kế toán một số phần hành
” tại Công ty Cổ phần môi trường và công trình đô thị Sơn Tây, công ty đã giúp em:
Bổ sung, cung cấp thêm sự hiểu biết của mình về cơ sở lý luận chung về các
phần hành kế toán đặc biệt là kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại
công ty.
Biết nhìn nhận thực tế hơn, sâu sắc hơn về môi trường hoạt động sản xuất kinh

doanh thực tế của công ty.
Bên cạnh những thành tích đạt được của công ty thì còn có những mặt hạn chế
mà công ty còn mắc phải.
5.

Kết cấu của báo cáo
Báo cáo ngoài lời mở đầu và kết luận, gồm các phần chính sau:
Chương I: Cơ sở lý luận chung về kế toán tiền lương và các khoản trích

theo lương trong doanh nghiệp
Chương II: Thực trạng công tác kế toán tiền lương và các khoản trích
theo lương tại Công ty cổ phần môi trường và công trình đô thị Sơn Tây

Chương III: Một số giải pháp hoàn thiện công tác hạch toán kế
toán của doanh nghiệp

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT
1
2

Chữ viết tắt
TK
TNHH

SV: Vũ Thu Uyên
Mssv: 1414010084

Nghĩa
Tài khoản

Trách nhiệm hữu hạn
Lớp: CCKTKT59

3


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15

TCHC
KHVT
BHXH
BHYT
BHTN
KPCĐ

CBCNV

BCĐKT
SX
ĐV
KD
BCKQHĐKD

SV: Vũ Thu Uyên
Mssv: 1414010084

GVHD:

Tổ chức hành chính
Kế hoạch vật tư
Bảo hiểm xã hội
Bảo hiềm y tế
Bảo hiểm thất nghiệp
Kinh phí công đoàn
Lao động
Cán bộ công nhân viên
Bảng cân đối kế toán
Sản xuất
Đơn vị
Kinh doanh
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh

Lớp: CCKTKT59

4



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD:

CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN
LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TRONG DOANH
NGHIỆP
1.1. Khái niệm, ý nghĩa và nhiệm vụ hạch toán kế toán tiền lương và các khoản
trích theo lương trong doanh nghiệp.
1.1.1. Khái niệm.
- Tiền lương là số tiền thù lao lao động mà doanh nghiệp trả cho lao động
theo số lượng, chất lượng và kết quả lao động mà họ đóng góp cho doanh nghiệp
nhằm tái sản xuất sức lao động bù đắp hao phí lao động của họ trong quá trình hoạt
động sản xuất kinh doanh. Tiền lương được quy định một cách đúng đắn, là yếu tố
kích thích sản xuất mạnh mẽ, nó kích thích người lao động ra sức sản xuất và làm
việc, nâng cao trình độ tay nghề, cải tiến kỹ thuật nhằm nâng cao năng suất lao
động.
- Người lao động sau khi sử dụng sức lao động tạo ra sản phẩm thì được trả
một số tiền công nhất định. Xét về hiện tượng ta thấy sức lao động được đem trao
đổi để lấy tiền công. Vậy có thể coi sức lao động là hàng hoá, một loại hàng hoá đặc
biệt. Và tiền lương chính là giá cả của hàng hoá đặc biệt đó, hàng hoá sức lao động.
Vì hàng hoá sức lao động cần được đem ra trao đổi trên thị trường lao động trên cơ
sở thoả thuận giữa người mua với người bán, chịu sự tác động của quy luật giá trị,
quy luật cung cầu. Do đó giá cả sức lao động sẽ biến đổi theo giá cả của các yếu tố
cấu thành cũng như quan hệ cung cầu về lao động. Như vậy khi coi tiền công là giá
trị của lao động thì giá cả này sẽ hình thành trên cơ sở thoả thuận giữa người lao
động và người sử dụng lao động. Giá cả sức lao động hay tiền công có thể tăng hoặc
giảm phụ thuộc vào cung cầu hàng hoá sức lao động. Như vậy giá cả tiền công
thường xuyên biến động nhưng nó phải xoay quanh giá trị sức lao động cung như
các loại hàng hoá thông thường khác, nó đòi hỏi một cách khách quan yêu cầu tính

đúng, tính đủ giá trị của nó. Mặt khác giá tiền công có biến động như thế nào thì
cũng phải đảm bảo mức sống tối thiểu để người lao động có thể tồn tại và tiếp tục
lao động.
1.1.2. Ý nghĩa hạch toán kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương.
Lao động là một yếu tố không thể thiếu trong hoạt động sản xuất kinh doanh
nên hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương có ý nghĩa rất lớn trong
công tác quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Hạch toán tốt lao động tiền lương và các khoản trích theo lương giúp cho
công tác quản lý nhân sự đi vào nề nếp có kỷ luật, đồng thời tạo cơ sở để doanh
nghiệp chi trả các khoản trợ cấp BHXH cho người lao động nghỉ việc trong trường
hợp nghỉ ốm đau, thai sản, tai nạn lao động… .
SV: Vũ Thu Uyên
Mssv: 1414010084

Lớp: CCKTKT59

5


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD:

Tiền lương và các khoản trích theo lương sẽ là nguồn thu nhập chính, thường
xuyên của người lao động, đảm bảo tái sản xuất và mở rộng sức lao động, kích thích
lao động làm việc hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh khi công tác hạch toán
tiền lương và các khoản trích theo lương được hạch toán hợp lý công bằng chính
xác.
Tổ chức tốt công tác tiền lương còn giúp cho việc quản lý tiền lương chặt
chẽ đảm bảo trả lương đúng chính sách và doanh nghiệp đồng thời còn căn cứ để

tính toán phân bổ chi phí nhân công và chi phí doanh nghiệp hợp lý.
1.1.3. Nhiệm vụ hạch toán kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương .
Trong một doanh nghiệp, để công tác kế toán hoàn thành tốt nhiệm vụ của
mình và trở thành một công cụ đắc lực phục vụ công tác quản lý toàn doanh nghiệp
thì nhiệm vụ của bất kỳ công tác kế toán nào đều phải dựa trên đặc điểm, vai trò của
đối tượng được kế toán. Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương cũng
không nằm ngoài qui luật này. Tính đúng thù lao lao động và thanh toán đầy đủ tiền
lương và các khoản trích theo lương cho người lao động một mặt kích thích người
lao động quan tâm đến thời gian lao động, đến chất lượng và kết quả lao động mặt
khác góp phần tính đúng tính đủ chi phí và giá thành sản phẩm hay chi phí của hoạt
động. Vì vậy, kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương phải thực hiện những
nhiệm vụ cơ bản sau đây:
Tổ chức ghi chép phản ánh kịp thời, chính xác số liệu về số lượng, chất
lượng và kết quả lao động. Hướng dẫn các bộ phận trong doanh nghiệp ghi chép và
luân chuyển các chứng từ ban đầu về lao động, tiền lương và các khoản trích theo
lương.
Tính toán chính xác và thanh toán kịp thời các khoản tiền lương, tiền thưởng,
trợ cấp BHXH và các khoản trích nộp theo đúng quy định.
Tính toán và phân bổ chính xác, hợp lý chi phí tiền lương và các khoản trích
theo lương và các đối tượng hạch toán chi phí.
Tổ chức lập các báo cáo về lao động, tiền lương, tình hình trơi cấp BHXH
qua đó tiến hành phân tích tình hình sử dụng lao động, quỹ tiền lương của doanh
nghiệp để có biệm pháp sử dụng lao động có hiệu quả hơn.
1.1.4. Biện pháp quản lí lao động tiền lương
Người sử dụng lao đông thực hiện quyền của mình thông qua hợp đồng lao
động, sổ lao động, hệ thống thang bảng lương, nội quy, kỷ luật lao động và thỏa ước
lao động tập thể và các biện pháp khác. Các quy định pháp luật hiện hành đã tạo
điều kiện và trao quyền cho người lao động, NSDLĐ thỏa thuận những điều kiện
SV: Vũ Thu Uyên
Mssv: 1414010084


Lớp: CCKTKT59

6


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD:

lao động thuận lợi cho người lao động như giảm giờ làm việc trong tuần, tăng số
ngày nghỉ hàng năm, ngày nghỉ vì việc riêng, tiền lương, thưởng hàng tháng,
thưởng từ lợi nhuận của doanh nghiệp; nghỉ học tập, hội họp đoàn thể tính vào giờ
làm việc; hỗ trợ tiền ăn giữa ca, tiền xăng xe, tiền tàu xe khi nghỉ hàng năm, tiền
thuê nhà trọ; gửi lao động đi bồi dưỡng nâng cao trình độ; mua bảo hiểm thương
mại, bảo hiểm nhân thọ cho một số người lao động…
1.2. Phân loại tiền lương và các khoản trích theo lương.
1.2.1. Phân loại tiền lương.
Tiền lương trong doanh nghiệp có nhiều loại với tính chất khác nhau, chi trả
cho các đối tượng khác nhau nên cần phân loại theo tiêu thức phù hợp. Trong thực
tế có nhiều cách phân loại tiền lương như:
• Phân theo tính chất lương
• Phân theo chức năng tiền lương
• Phân theo đối tượng được trả lương
• Phân theo hình thức trả lương
1.2.1.1. Phân theo tính chất lương.
Theo cách phân loại này, tiền lương được chia thành 2 loại: tiền lương chính
và tiền lương phụ.
Tiền lương chính: là tiền lương trả cho người lao động trong thời gian trực
tiếp làm việc bao gồm cả tiền lương cấp bậc, tiền thưởng và các khoản phụ cấp có

tính chất lương.
Tiền lương phụ: là tiền lương trả cho người lao động trong thời gian thực tế
không làm việc nhưng chế độ được hưởng lương quy định như: nghỉ phép, hội họp,
học tập… .
1.2.1.2. Phân theo chức năng tiền lương.
Cách phân loại này tiền lương được phân thành 2 loại là: tiền lương trực tiếp
và tiền lương gián tiếp.
Tiền lương trực tiếp: là tiền lương trả cho người lao động trực tiếp sx sản
phẩm, thực hiện các lao vụ, dịch vụ như người điều kiển máy móc, thiết bị để sx sản
phẩm.
Tiền lương gián tiếp: là tiền lương trả cho người lao động tham gia gián tiếp
vào quá trình hoạt động sx kinh doanh của doanh nghiệp. Thuộc bộ phận này bao
SV: Vũ Thu Uyên
Mssv: 1414010084

Lớp: CCKTKT59

7


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD:

gồm: những người trực tiếp làm công tác kỹ thuật hoặc tổ chức, chỉ đạo , hướng dẫn
kỹ thuật, nhân viên quản lý kinh tế…
1.2.1.3. Phân theo đối tượng được trả lương.
Theo cách phân này, tiền lương được phân thành: tiền lương sx, tiền lương
bán hàng và tiền lương quản lý.
Tiền lương sx là tiền lương trả cho các đối tượng thực hiện chức năng sx.

Tiền lương bán hàng là tiền lương trả cho các đối tượng thực hiện chức năng
bán hàng.
Tiền lương quản lý là tiền lương trả cho các đối tượng thực hiện chức năng
quản lý.
1.2.1.4. Phân theo hình thức trả lương lương.
Trả lương theo thời gian: là hình thức trả lương cho người lao động căn cứ vào
thời gian làm việc theo cấp bậc , chức vụ… thường được áp dụng cho bộ phận quản
lý không trực tiếp sx sản phẩm hay cung cấp dịch vụ. Do những hạn chế nhất định
của hình thức trả lương theo thời gian (mang tính bình quân, chưa thực sự gắn với
kết quả sx), trả lương theo thời gian có thể kết hợp chế độ tiền thưởng để khuyến
kích người lao động hăng hái làm việc.
Trả lương theo sản phẩm: là hình thức trả lương theo số lượng, chất lượng sản
phẩm mà họ đã làm ra, hình thức trả lương theo sản phẩm được thực hiện có nhiều
cách khác nhau tùy theo đặc điểm, điều kiện sx của doanh nghiệp.
- Trả lương theo sản phẩm có thưởng: áp dụng cho công nhân trực tiếp hay
gián tiếp với mục đích nhằm khuyến kích công nhân tăng năng suất lao động, tiết
kiệm NVL. Thường hoàn thành kế hoạch hay chất lượng sản phẩm.
- Tiền lương trả theo sản phẩm lũy tiến: là tiền lương trả theo sản phẩm trực
tiếp kết hợp với xuất tiền thưởng lũy tiến theo mức độ hoàn thành định mức cho sản
phẩm tính cho từng người hay một tập thẻ người lao động. Ngoài ra còn trả lương
theo hình thức khoán sản phẩm cuối cùng.
- Tiền lương khoán theo khối lượng công việc: tiền lương khoán được áp dụng
đối với những khối lượng công việc hoặc những công việc cần phải được hoàn
thành trong một thời gian nhất định. Khi thực hiện cách tính lương này, cần chú ý
kiểm tra tiến độ và chất lượng công việc khi hoàn thành nghiệm thu nhất là đối với
các công trình xây dựng cơ bản.

1.2.2. Các phương pháp tính tiền lương.
1.2.2.1. Tính tiền lương theo thời gian.


SV: Vũ Thu Uyên
Mssv: 1414010084

Lớp: CCKTKT59

8


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD:

Tiền lương theo thời gian là tiền lương tính trả cho người lao động theo thời
gian làm việc thực tế, hệ số lương và mức lương tối thiểu hiện hành. Mỗi ngành
nghề làm việc khác nhau thì hệ số lương khác nhau.
Hình thức này được áp dụng chủ yếu đối với những ngườ làm công tác quản
lý nhân viên văn phòng, nhân viên quản lý doanh nghiệp công nhân sx thì chỉ áp
dụng ở bộ phận máy móc…hoặc vì tính chất của sx đó mà nếu trả theo sản phẩm thì
sẽ không đảm bảo được chất lượng sản phẩm, không đem lại hiệu quả thiết thực.
* Ưu điểm: hình thức trả lương theo thời gian đơn giản, dễ tính toán phù hợp
với những công việc chưa có định mức lao động. Thường áp dụng lương thời gian
trả cho công nhân gián tiếp, nhân viên quản lý hoặc trả lương nghỉ cho công nhân
sx.
* Nhược điểm: chưa gắn kết lương với kết quả lao động của từng người, do đó
chưa kích thích người lao động tận dụng người lao động, nâng cao năng suất lao
động và chất lượng sản phẩm.
• Cách tính lương theo thời gian bao gồm:
Tiền lương theo
thời gian


=

Thời gian
làm việc

Đơn giá tiền lương
thời gian

x

Đơn giá tiền lương cao hay thất phụ thuộc vào hệ số lương và mức lương tối
thiểu. Đơn giá tiền lương thời gian thường được tính là tiền lương tháng, lương
ngày hoặc tiền lương giờ.
- Lương tháng: căn cứ vào thời gian lao động và hệ số lương theo quy định
của người lao động để tính lương phải trả.
Hệ số lương
Tiền lương tháng =
x Mức lương tối thiểu
(kể cả hệ số phụ cấp lương)
- Lương tuần: được áp dụng trả cho các đối tượng lao động có thời gian lao
động không ổ định mang tính chất thời vụ.
Lương tuần =

Tiền lương tháng x
Số tuần làm việc

12 tháng

- Lương ngày: căn cứ vào mức lương ngày và số ngày làm việc thực tế trong
tháng.

Tiền lương ngày

=

Tiền lương tháng
Số ngày làm việc trong tháng

- Lương giờ: trả lương cho lao động trực tiếp trong thời gian làm việc không
hưởng lương theo sản phẩm.
SV: Vũ Thu Uyên
Mssv: 1414010084

Lớp: CCKTKT59

9


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Tiền lương giờ

=

GVHD:

Tiền lương ngày
Số giờ làm việc

Tiền lương ngày và tiền lương giờ còn dùng làm căn cứ trả lương cho công
nhân viên trong những ngày nghỉ hưởng chế độ, nghỉ hưởng BHXH hoặc nhuwgx

giờ làm việc không hưởng lương sản phẩm.
1.2.2.2. Tiền lương theo sản phẩm.
Tiền lương theo sản phẩm là hình thức tiền lương tính theo khối lượng (số
lượng) sản phẩm, công việc đã hoàn thành đảm bảo yêu cầu chất lượng , kỹ thuật
theo quy định và đơn giá tiền lương tính cho một đơn vị sản phẩm, công việc đó.
Việc trả lương theo sản phẩm bao gồm các hình thức trả lương sau:
-Tiền lương theo sản phẩm trực tiếp: là tiền lương tính theo số lượng sản
phẩm hoàn thành và đơn giá tiền lương sản phẩm cố định.
Tiền lương theo
sản phẩm

= Số lượng công việc

X Đơn giá tiền lương

hoàn thành

* Ưu điểm: Mối quan hệ giữa tiền lương nhận được và kết quả lao động được
thể hiện rõ ràng kích thích công nhân cố gắng nâng cao trình độ lành nghề, nâng cao
năng suất lao động nhằm tăng thu nhập. Chế độ này dễ hiểu, người lao động dễ
dàng tính được số tiền lương nhận được sau khi hoàn thành công việc.
* Nhược điểm: Người lao động ít quan tâm đến tiết kiệm nguyên vật liệu, đến
sử dụng hiệu quả máy móc thiết bị, ít chăm lo đến công việc chung của tập thể.
-Tiền lương theo sản phẩm gián tiếp: là tiền lương áp dụng đối với những
người lao động gián tiếp phục vụ sx như: vận chuyển vật liệu công cụ dụng cụ, bảo
dưỡng máy móc ,thiết bị… .
Tiền lương
Tiền lương được lĩnh
Tỷ lệ (%) lương
=

x
được lĩnh
của bộ phận trực tiếp
gián tiếp
- Ưu điểm: Khuyến khích công nhân phục vụ tốt hơn cho công nhân chính,
tạo điều kiện nâng cao năng suất lao động của công nhân chính.
- Nhược điểm: Do phụ thuộc vào kết quả của công nhân là chính nên việc trả
lương chưa được chính xác, chưa đảm bảo đúng hao phí lao động mà công nhân
phụ đã bỏ ra dẫn đến tình trạng có những người với công việc và trình độ như nhau
nhưng lại có mức lương khác nhau.
SV: Vũ Thu Uyên
Mssv: 1414010084

Lớp: CCKTKT59

10


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD:

- Tiền lương theo sản phẩm có thưởng: kết hợp tiền lương theo sản phẩm với
chế độ tiền lương trong hoạt động sx kinh doanh như: thưởng chất lượng tốt, thưởng
năng suất cao.
Tiền lương
Tiền lương theo sản phẩm
=
x Tiền thưởng trong sx
được lĩnh

trực tiếp hoặc gián tiếp
1.2.2.3. Cách tính lương trong một số trường hợp.
1.2.2.3.1 Trường hợp công nhân làm thêm giờ.
- Cách tính tiền lương làm thêm giờ: tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền
lương theo công việc đang làm.
Tiền lương làm
Số giờ làm
Tiền lương
Mức %
thêm giờ
=
X
X
thêm
giờ
lương giờ
* Mức lương giờ được xác định như sau:
- Mức 150% áp dụng đối với làm thêm giờ trong ngày làm việc.
- Mức 200% áp dụng đối với giờ làm thêm vào ngày nghỉ hàng tuần.
- Mức 300% áp dụng đối với giờ làm thêm vào các ngày lễ, ngày nghỉ có
hưởng lương theo quy định của Bộ Luật lao động.
1.2.2.3.2 Trường hợp làm vào ban đêm.
- Cách tính tiền lương vào ban đêm: tiền lương được trả thêm ít nhất 30% tiền
lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc của ngày làm việc
bình thường.
Tiền lương
Số giờ
Tiền lương
30 % lương
làm ban đêm =

x
x
làm thêm
giờ
giờ
1.3. Qũy tiền lương, Qũy BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ.
1.3.1. Qũy tiền lương.
Quỹ lương là toàn bộ tiền lương tính theo số người lao động của doanh nghiệp
do doanh nghiệp quản lý và chi trả lương bao gồm các khoản như: tiền lương tính
theo thời gian, tiền lương tính theo sản phẩm, tiền lương trả cho người lao động
trong thời gian đi công tác… .
Ngoài ra quỹ tiền lương còn gồm cả khoản chi trợ cấp BHXH cho công nhân
viên trong thời gian ốm đau , thai sản, tai nạn lao động.
Trong doanh nghiệp, để phục vụ cho công tác hạch toán và phân tích tiền
lương có thể chia thành 2 loại tiền lương chính và tiền lương phụ.
SV: Vũ Thu Uyên
Mssv: 1414010084

Lớp: CCKTKT59

11


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD:

- Tiền lương chính: là tiền lương trả cho người lao động làm nhiệm vụ chính
của họ, gồm theo trả lương theo cấp bậc và các khoản phụ cấp kèm theo.
- Tiền lương phụ: là tiền lương trả cho người lao động trong thời gian họ thực

hiện các nhiệm vụ khác do doanh nghiệp điều động như: hội họp, tập quân sự, nghỉ
phép năm theo chế độ… .
Việc phân chia tiền lương chính và tiền lương phụ có ý nghĩa quan trọng trong
công tác kế toán tiền lương và phân tích khoản mục chi phí trong giá thành sản
phẩm. Tiền lương chính thường được hạch toán trực tiếp vào các đối tượng tính giá
thành, có quan hệ chặt chẽ với năng suất lao động. Tiền lương phụ thường phải
phân bổ gián tiếp vào các đối tượng tính giá thành, không có mối quan hệ trực tiếp
đến năng suất lao động.
1.3.2. Qũy BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ.
Theo chế độ quy định hiện hành, các khoản trích theo lương bao gồm: BHXH,
BHYT, KPCĐ, BHTN để hình thành quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN nhằm trợ
cấp cho người lao động trong trường hợp tạm thời hay vĩnh viễn mất sức lao động,
thất nghiệp.
1.3.2.1. Qũy BHXH.
Qũy BHXH là sự đảm bảo hay bù đắp phần thu nhập của người lao động sử
dụng quỹ BHXH dùng để trợ cấp cho người lao động trong công ty có tham gia
đóng quỹ trong các trường hợp mất khả năng lao động như: ốm đau,thai sản,… .
Công ty trích BHXH theo tỷ lệ 26% trên tổng số tiền lương phải trả cho CNV
trong từng kỳ kế toán trong đó: Công ty phải chịu 18% trên tổng quỹ lương và được
tính vào chi phí SXKD còn CNV tại công ty phải chịu 8% trên tổng quỹ lương bằng
cách khấu trừ vào lương của họ.
1.3.2.2. Quỹ BHYT
Qũy BHYT là quỹ dùng để đài thọ người lao động trong công ty có tham gia
đóng góp quỹ trong các hoạt động khám chữa bệnh,được hình thành bằng cách trích
theo tỷ lệ 4,5% trên tổng tiền lương phải trả cho CNV trong đó: Công ty phải chịu
3% và được tính vào chi phí SXKD, còn người lao động phải chịu 1,5% bằng cách
khấu trừ vào lương của họ.
1.3.2.3. Qũy BHTN.
Quỹ BHTN dùng để trợ cấp người lao động trong công ty trong công ty có tham
gia đóng quỹ trong các trường hợp mất khả năng lao động như: mất việc làm, mất sức

lao động…, được hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ 2% trên tổng số tiền lương phải
trả CNV trong đó: công ty phải chịu 1% và được tính vào chi phí SXKD, còn người lao
động phải chịu 1% bằng cách khấu trừ vào lương của họ.
1.3.2.4. Qũy KPCĐ.
SV: Vũ Thu Uyên
Mssv: 1414010084

Lớp: CCKTKT59

12


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD:

Kinh phí công đoàn là khoản tiền được trích lập theo tỷ lệ quy định trên tổng số
quỹ lương thực tế phải trả toàn bội công nhân viên trong doanh nghiệp nhằm chăm
lo, bảo vệ quyền lợi chính đáng cho người lao động đồng thời duy trì hoạt động của
công đoàn tại doanh nghiệp.
Theo chế độ hiện hành hàng tháng doanh nghiệp trích 2% KPCĐ trên tổng số
tiền lương thực tế phải trả công nhân viên trong tháng và tính toàn bộ vào chi phí sx
kinh doanh của các đối tượng sử dụng lao động.
Toàn bộ số KPCĐ trích được một phần nộp lên cơ quan công đoàn cấp trên,
một phần để lại doanh nghiệp để chi tiêu cho hoạt động công đoàn tại doanh nghiệp.
KPCĐ được trích lập để phục vụ chi tiêu cho hoạt động của tổ chức công đoàn
nhằm chăm lo, bảo vệ quyền lợi cho người lao động.
1.4. Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương.
1.4.1. Kế toán chi tiết tiền lương.
1.4.1.1 Hạch toán số lượng , thời gian và kết quả lao động.

Tổ chức hạch toán chi tiết các nghiệp vụ về tiền lương trong doanh nghiệp là sự
quan sát, phản ánh, giám đốc trực tiếp về số lượng lao động, thời gian lao động và
kết quả lao động. Trên cơ sở đó sẽ tính toán và xác định số tiền lương phải trả cho
tường lao động trong doanh nghiệp.
1.4.1.1.1 Hạch toán số lượng lao động.
Để quản lý số lượng lao động, các doanh nghiệp sử dụng sổ danh sách lao
động. Sổ này do phòng lao động tiền lượng lập, căn cứ vào sổ lao động hiện có của
doanh nghiệp, sổ danh sách lao động không chỉ được lập chung toàn doanh nghiệp
mà còn được lập riêng cho từng bộ phận trong doanh nghiệp để nắm tình hình phân
bổ, sử dụng lao động hiện có của từng đơn vị.
Cơ sở để ghi danh sách lao động là những chứng từ ban đầu về tuyển dụng công
tác nâng bậc, thôi vệc… các chứng từ này do phòng tổ chức lao động tiền lương.
Mỗi biến động đều được ghi chép kịp thời vào sổ sách lao động để làm căn cứ
cho việc tính lương phải trả và các chế độ khác.
1.4.1.1.2 Hạch toán thời gian lao động.
Hạch toán sử dụng thời gian lao động phải đảm bảo ghi chép, phản ánh kịp
thời, chính xác số ngày công, giờ công làm việc thực tế , nghỉ việc của từng lao
động, từng phòng ban trong doanh nghiệp. Hạch toán sử dụng thời gian lao động có
ý nghĩa rất lớn trong việc quản lý lao động, kiểm tra việc chấp hành kỷ luật lao
động, làm căn cứ tính lương, thưởng chính xác cho người lao động.
Chứng từ ban đầu quan trọng nhất để hạch toán thời gian lao động trong các
doanh nghiệp là " bảng chấm công" (mẫu số 02 - LĐTL). Mỗi thời gian làm việc ,
SV: Vũ Thu Uyên
Mssv: 1414010084

Lớp: CCKTKT59

13



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD:

nghỉ việc, văng mặt của người lao động đều phải ghi chép hàng ngày vào bảng
chấm công, bảng chấm công được lập cho từng bộ phận, từng tổ. Tổ trưởng hoặc
các phòng ban là người trực tiếp ghi bảng chấm công căn cứ vào số lao động có
mặt, vắng mặt hàng ngày đến cuối tháng bảng chấm công được dùng để tổng hợp
thời gian lao động.
1.4.1.1.3 Hạch toán kết quả lao động.
Việc hạch toán kết quả lao động phải đảm bảo chính xác số lượng và chất lượng
sản phẩm hoặc khối lượng công việc hoàn thành của từng người, từng bộ phận. Làm
căn cứ tính lương, tính thưởng và kiểm tra sự phù hợp của tiền lương phải trả với
kết quả lao động thực tế, tính toán kiểm tra với kết quả lao động thực tế, tình hình
thực hiện định mức lao động của từng người, từng bộ phận và cả doanh nghiệp.
Để hạch toán kết quả lao động trong các doanh nghiệp người ta sử dụng các
chứng từ ban đầu khác nhau, tùy thuộc vào loại hình, đặc điểm hoạt động sx kinh
doanh của từng doanh nghiệp. Các chứng từ ban đầu được sử dụng phổ biến để
hạch toán kết quả lao động như: phiếu xác nhận sản phẩm (mẫu số 06 – LĐTL),
bảng theo dõi công tác ở tổ, phiếu khoán, hợp đồng giao khoán… chứng từ hạch
toán kết quả lao động được lập do tổ trưởng ký, cán bộ kiểm tra xác nhận. Các
chứng từ này được chuyển cho phòng lao động tiền lương xác nhận rồi chuyển về
phòng kế toán để làm căn cứ tính lương, thưởng đồng thời kế toán tính trợ cấp
BHXH cho người lao động được hưởng lương.
1.4.1.2 Hạch toán thanh toán lương.
Công việc thanh toán lương cho người lao động và các khoản phải trả khác cho
người lao động được thực hiện tập trung tại phòng kế toán doanh nghiệp, thời gian
để tính lương, thưởng và các khoản phải trả khác cho người lao động theo tháng.
Tất cả các chứng từ làm căn cứ để tính phải được kế toán kiểm tra trước khi tính
lương, thưởng và đảm bảo được yêu cầu của chứng từ kế toán.

Sau khi đã kiểm tra chứng từ kế toán tính lương, trợ cấp, phụ cấp… kế toán tiến
hành tính theo các hình thức chế độ đang áp dụng tại doanh nghiệp.
Hàng tháng kế toán doanh nghiệp phải lập " bảng thanh toán tiền lương" cho
từng tổ, phân xưởng, các phòng ban căn cứ vào kết quả tính lương cho từng
người.Trong bảng thanh toán tiền lương có ghi rõ từng khoản tiền lương gồm lương
sản phẩm, lương thời gian, các khoản phụ cấp… . Sau khi kế toán trưởng kiểm tra
xác nhận, giảm đốc ký duyệt " bảng thanh toán tiền lương và BHXH" sẽ là căn cứ
để thanh toán lương cho từng người lao động.
Tại các doanh nghiệp, việc thanh toán lương và các khoản khác cho người lao
động thường được chia làm 2 kỳ: kỳ I: tạm ứng, kỳ II: sẽ nhận số còn lại sau khi đó
SV: Vũ Thu Uyên
Mssv: 1414010084

Lớp: CCKTKT59

14


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD:

trừ các khoản khấu trừ. Các khoản thanh toán tiền lương, thanh toán BHXH, bảng
kê danh sách những người chưa lĩnh lương, cùng với các chứng từ báo cáo thu, chi
tiền mặt phải được chuyển về phòng kế toán để kiểm tra, ghi sổ.
1.4.2. Kế toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương.
1.4.2.1 Chứng từ và sổ sách sử dụng.
1.4.2.1.1 Chứng từ sử dụng.
- Bảng chấm công: (Mẫu số 01a – LĐTL )
- Bảng chấm công làm theo giờ : ( Mẫu số 01b – LĐTL )

- Bảng thanh toán tiền lương: ( Mẫu số 02 – LĐTL )
- Bảng thanh toán tiền thưởng: ( Mẫu số 03 – LĐTL )
- Bảng thanh toán BHXH: (Mẫu số 04 – LĐTL )
- Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành: (Mẫu số 05 – LĐTL )
- Bảng thanh toán tiền thưởng làm thêm giờ: ( Mẫu số 06 – LĐTL)
- Bảng thanh toán tiền thuê ngoài: (Mẫu số 07 – LĐTL )
- Hợp đồng giao khoán: (Mẫu số 08 – LĐTL )
- Bảng thanh lý (nghiệm thu) hợp đồng giao khoán: (Mẫu số 09 – LĐTL )
- Bảng kê trích nộp các khoản theo lương: (Mẫu số 10 –LĐTL )
- Bảng phân bổ tiền lương: (Mẫu số 11 – LĐTL )
- Phiếu thu: (Mẫu số 01 – TT )
- Phiếu chi: (Mẫu số 02 – TT )
- Giấy báo nợ
1.4.2.1.2 Sổ sách sử dụng.
- Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương
- Sổ chi tiết TK 334, 338
- Nhật ký chung
- Sổ cái TK334, TK335, TK338...
1.4.2.2. Tài khoản sử dụng.
• TK334: Phải trả người lao động
• TK335: Chi phí phải trả
• TK338: Phải trả phải nộp khác
Ngoài ra kế toán còn sử dụng một số TK khác liên quan trong quá trình
hạch toán như: TK111,112, 138, 622, 627, 641,642 …

SV: Vũ Thu Uyên
Mssv: 1414010084

Lớp: CCKTKT59


15


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD:

1.4.2.3 Phương pháp hạch toán.
1.4.2.3.1 Hạch toán kế toán tổng hợp tiền lương.
TK 141,138,338
TK 334
Các khoản khấu trừ vào thu
Nhập của CNV(tạm ứng,
Bồi thường vật chất,thuế
TN)

TK 3383,3384
Phần đóng góp cho quỹ
BHXH,BHYT

Tiền
lương, tiền
thưởng,
BHXH và
các khoản
khác phải
trả CNV

TK 622
CNTT SX


TK 627
Nhân viên PX
TK 641,642
Nhân viên bán hàng
Quản lý phân xưởng

TK 111,112,512

Thanh toán tiền lương ,tiền
Thưởng,BHXH và các khoản
khác Cho CNV

TK 3531

Tiền thưởng
TK 3383
BHXH phải trả trực tiếp

Sơ đồ 5: sơ đồ trình tự kế toán tổng hợp tiền lương.

SV: Vũ Thu Uyên
Mssv: 1414010084

Lớp: CCKTKT59

16


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


GVHD:

1.4.2.3.2 Hạch toán trích trước tiền lương nghỉ phép.
TK 334
TK 335
Tiền lương thực tế phải
Trả CNSX

TK 622

Trích trước tiền lương phép
theo kế hoạch của CNSX
trực tiếp

TK 338
Trích KPCĐ,BHXH,BHYT trên tiền lương phép phải trả
Công nhân trực tiếp sản xuất trong kỳ

Sơ đồ 6: sơ đồ trình tự kế toán trích trước tiền lương nghỉ phép.
1.4.2.3.3 Hạch toán các khoản trích theo lương.

SV: Vũ Thu Uyên
Mssv: 1414010084

Lớp: CCKTKT59

17



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

TK334

GVHD:

TK338
Số BHXH phải trả
trực tiếp cho CNV

TK622,627,641, 642

Trích BHXH, BHYT, KPCĐ
vào chi phí SXKD

TK334
TK111, 112

BHXH, BHYT khấu trừ
vào lương của người LĐ

Nộp BHXH, BHYT, KPCĐ
cho cơ quan quản lý
BHYT cho c¬
quan qu¶n lý

TK111, 112
Thu hồi BHXH, KPCĐ
chi hộ, chi vượt


qu¶n lý DN
Sơ đồ 7: Sơ đồ trình tự kế toán các khoản trích theo lương.
1.4.3. Các hình thức sổ sách kế toán trong doanh nghiệp.
1.4.3.1.Hình thức nhật ký chung.
Hình thức nhật ký chung là hình thức phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
theo thứ tự thời gian vào một quyển sổ gọi là nhật ký chung, sau đó căn cứ vào nhật
ký chung, lấy số liệu để ghi vào sổ cái, mỗi bút toán phản ánh trong sổ nhật ký được
chuyển vào sổ cái ít nhất cho hai tài khoản có liên quan. Đối với các tài khoản chủ
yếu phát sinh nhiều nghiệp vụ, có thể mở các nhật ký phụ. Cuối tháng hoặc định kỳ
cộng các nhật ký phụ, lấy số liệu ghi vào nhật ký chung hoặc thẳng vào sổ cái.
Sổ sách trong hình thức này gồm:
- Thẻ (sổ) kế toán chi tiết
- Sổ nhật ký đặc biệt
- Sổ nhật ký chung
- Sổ cái TK

SV: Vũ Thu Uyên
Mssv: 1414010084

Lớp: CCKTKT59

18


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD:

Chứng từ gốc (Bảng chấm
công, bảng thanh toán TL,

bảng thanh toán BHXH)

Sổ nhật ký đặc
biệt

Sổ nhật ký chung

Sổ (thẻ) chi tiết
TK334,338

®Æc biÖt
Sổ cái TK334,338

Bảng tổng hợp
Chi tiết

Bảng cân đối số
Phát sinh

Báo cáo tài chính
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
Sơ đồ 8: Sơ đồ hạch toán theo hình thức Nhật ký chung
1.4.3.2. Hình thức nhật ký chứng từ.
Hình thưc này thích hợp với các doanh nghiệp lớn, số lượng nghiệp vụ nhiều
và điều kiện kế toán thủ công, dễ chuyên môn hóa cán bộ kế toán. Tuy nhiên đòi
hỏi trình độ nghiệp vụ của cán bộ kế toán phải cao, mặt khác không phù hợp với
việc kế toán bằng máy.

Sổ sách trong hình thức này gồm:
- Sổ kế toán chi tiết
- Bảng kê
- Sổ nhật ký chứng từ
- Sổ cái TK
SV: Vũ Thu Uyên
Mssv: 1414010084

Lớp: CCKTKT59

19


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD:

Chứng từ gốc (Bảng chấm
công, bảng thanh toán TL,
bảng thanh toán BHXH)

Bảng kê

gốc
Sổ nhật ký từ
chứng
từ

SổcáiTK334,338


Sổ chi tiết TK
3382,3383,3384,
3389

Bảng tổng
hợp chi tiết
Chi
tiết

Báo cáo tài chính

Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra
Sơ đồ 9: Sơ đồ hạch toán theo hình thức Nhật ký chứng từ.
1.4.3.3. Hình thức nhật ký – sổ cái.
Theo hình thưc này các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được phản ánh vào một
quyển sổ được gọi là nhật ký sổ cái. Sổ này là sổ hạch toán tổng hợp duy nhất, trong
đó kết hợp phản ánh theo thời gian và theo hệ thống. Tất cả các tài khoản mà doanh
nghiệp sử dụng được phản ánh vào hai bên nợ - có trên cùng một vài trang sổ. Căn
cứ ghi vào sổ là chứng từ gốc hoặc bẳng tổng hợp chứng từ gốc, mỗi chứng từ ghi
một dòng vào sổ cái.
Sổ sách hình thức nhật ký chứng từ gồm:
- Sổ quỹ
- Sổ kế toán chi tiết
- Bảng tổng hợp chứng từ
SV: Vũ Thu Uyên
Mssv: 1414010084


Lớp: CCKTKT59

20


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD:

- Nhật ký sổ cái

Chứng từ kế toán (Bảng chấm
công, bảng thanh toán TL,
bảng thanh toán BHXH)

Sổ quỹ

Bảng tổng hợp
chứng từ gốc

Nhật ký - Sổ cái
TK334,338

Sổ chi tiết
TK334,338

Bảng tổng hợp
chi tiết

Báo cáo tài chính


Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra
Sơ đồ 10: Sơ đồ hạch toán theo hình thức Nhật ký sổ cái.
1.4.3.4. Hình thức chứng từ ghi sổ.

SV: Vũ Thu Uyên
Mssv: 1414010084

Lớp: CCKTKT59

21


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD:

Hình thức này thích hợp với mọi loại hình đơn vị, gọn nhẹ thuận tiện cho việc
áp dụng máy tính. Tuy nhiên việc ghi chép lại bị trùng lặp nhiều nên việc lập báo
cáo dễ chậm trễ nhất là trong điều kiện thủ công.
Sổ sách ở hình thức này gồm: - Sổ quỹ
- Sổ (thẻ) kế toán chi tiêt
- Chứng từ ghi sổ
- Sổ đăng ký chứng từ
- Sổ cái các TK.

Chứng từ gốc (Bảng chấm

công, bảng thanh toán TL,
bảng thanh toán BHXH)

Sổ quỹ

Sổ chi tiết TK
3382,3383,3384,
3389

Bảng tổng
hợp chứng từ

Sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ

Chứng từ ghi sổ

Bảng tổng hợp
chi tiết

Sổ cái TK334,338

Bảng cân đối
số phát sinh

Báo cáo tài chính

Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra

Sơ đồ 11: Sơ đồ hạch toán theo hình thức Chứng từ ghi sổ
SV: Vũ Thu Uyên
Mssv: 1414010084

Lớp: CCKTKT59

22


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD:

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ
CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY CP MÔI TRƯỜNG
VÀ CÔNG TRÌNH ĐÔ THỊ SƠN TÂY
2.1 .Tổng quan về Công ty cổ phần môi trường và công trình đô thị Sơn Tây
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần mô trường và
công trình đô thị Sơn Tây
2.1.1.1 Sự ra đời và phát triển của Công ty Cổ phần mô trường và công trình
đô thị Sơn Tây
Tên gọi bằng
Tiếng Việt

:

CÔNG TY CỔ PHẦN MÔI TRƯỜNG VÀ
CÔNG TRÌNH ĐÔ THỊ SƠN TÂY

Trụ sở chính


:

Số 2 Phùng Hưng - Phường Ngô Quyền - Thị xã
Sơn Tây - Thành phố Hà Nội

Điện thoại

:

0433.834 530

Fax

:

0433.832 183

Website

:

www.moitruongdothisontay.com

E-Mail

:


2203201001357 - Ngân hàng NN và PTNT Sơn


Số tài khoản

:

Tây
45110000025268 - NH Đầu tư và Phát triển Sơn
Tây

Mã số thuế
Mã số ngân
sách

:

0500239004

:

3000705

Quyết định số 2248/QĐ-UBND ngày 10/7/2008 của UBND Tỉnh Hà Tây về
việc phê duyệt Phương án cổ phần hoá và chuyển công ty Môi trường và Công trình
đô thị Sơn Tây thành Công ty cổ phần.
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh công ty cổ phần số 0500239004 đăng ký
lần đầu do Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hà Nội cấp ngày 25/9/2008. Đăng ký
thay đổi lần thứ ba ngày 03/10/2014.
SV: Vũ Thu Uyên
Mssv: 1414010084


Lớp: CCKTKT59

23


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD:

Giấy chứng nhận đăng ký mã số đơn vị có quan hệ với ngân sách số 3000705
ngày 12/3/2009 do Sở Tài chính thành phố Hà Nội cấp.
Vốn điều lệ: 18.760.000.000 đồng
(Bằng chữ: Mười tám tỷ bảy trăm sáu mươi triệu đồng)
Công ty cổ phần Môi trường & Công trình Đô thị Sơn Tây, tiền thân là Xí
nghiệp Công trình Đô thị Sơn Tây được UBND Thành phố Hà Nội ra quyết định
thành lập ngày 22/12/1982 theo quyết định số 5110 QĐ/UBND, năm 1996 được
UBND Tỉnh Hà Tây ra quyết định chuyển thành Doanh nghiệp nhà nước tại quyết
định số 979/QĐ-UB ngày 13/12/1996 và chính thức trở thành Công ty CP Môi
trường & Công trình Đô thị Sơn Tây từ ngày 01/10/2008 theo quyết định số
583/QĐ-UBND ngày 10/7/2007 của UBND Tỉnh Hà Tây.
Với bề dày kinh nghiệm trong lĩnh vực phục vụ vệ sinh môi trường, công ty
luôn đáp ứng tốt yêu cầu giữ gìn vệ sinh môi trường cho thị xã Sơn Tây, thu gom và
xử lý rác thải cho Sơn Tây và các vùng phụ cận được các ngành, các cấp và nhân
dân đánh giá cao. Hàng năm công ty luôn đảm bảo quét thu gom rác, duy trì vệ sinh
trên các tuyến đường hè phố, ngõ phố và duy trì dải phân cách trên QL21 và 32,
khối lượng rác thải thu gom trên 150 tấn/ngày được vận chuyển vào khu xử lý rác
thải Xuân Sơn để xử lý.
Bên cạnh việc thu gom rác thải sinh hoạt công ty đã thực hiện quét hút bụi
bằng xe cơ giới, phun tưới nước rửa đường trên các tuyến phố có mật độ phương
tiện giao thông chạy nhiều nên đã làm giảm đáng kể lượng bụi phát sinh giữ cho

môi trường không khí được trong sạch hơn.
Ngoài ra công ty đã tổ chức ký hợp đồng phục vụ thu gom, vận chuyển xử lý
rác cho một số xã thị trấn trên địa bàn Huyện Phúc Thọ góp phần cải thiện môi
trường nông thôn và góp phần xây dựng lực lượng làm VSMTcho các xã trên.
Công ty được UBND Tỉnh Hà Tây cũ, UBND Thị xã Sơn Tây tin tưởng giao
cho làm chủ đầu tư nhiều dự án cơ sở hạ tầng của thị xã như hệ thống đường nội thị,
hệ thống thoát nước đô thị, tôn tạo công viên thành cổ, vườn hoa trung tâm, hệ
thống điện chiếu sáng đô thị, khu xử lý rác thải Sơn Tây và vùng phụ cận, nghĩa
trang nhân dân Đồi Sui thị xã Sơn Tây ... Sau khi sát nhập về Hà Nội, công ty đã
triển khai công tác vệ sinh môi trường, hệ thống thoát nước, hệ thống chiếu sáng
công cộng, công viên cây xanh theo hồ sơ phương án đặt hàng.
Công ty có đội ngũ lãnh đạo, chuyên viên am hiểu chuyên môn nghiệp vụ,
yêu nghề và có tinh thần trách nhiệm, ý thức tổ chức kỷ luật cao, có kinh nghiệm
trong lĩnh vực làm vệ sinh môi trường. Nhận thức rõ công tác vệ sinh môi trường là
nhiệm vụ thường xuyên, chủ yếu của công ty nên để đáp ứng yêu cầu chất lượng
VSMT ngày một nâng cao theo tiêu chí đặt hàng của thành phố, tập thể CBCNV
công ty luôn khắc phục khó khăn bám ngõ, bám đường quét dọn thu gom hết lượng
SV: Vũ Thu Uyên
Mssv: 1414010084

Lớp: CCKTKT59

24


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD:

rác phát sinh hàng ngày, khơi thông hệ thống thoát nước không để úng ngập trong

những ngày mưa lớn. Toàn bộ lượng rác thải phát sinh trong ngày đều được thu
gom vận chuyển, xử lý theo đúng quy trình kỹ thuật.
Công ty CP Môi trường và Công trình đô thị Sơn Tây được UBND Tỉnh Hà
Tây cũ phê duyệt giao tổ chức quản lý vận hành khu xử lý rác thải Xuân Sơn giai
đoạn I từ năm 1999 khu xử lý rác thải Xuân Sơn, thị xã Sơn Tây tại quyết định số
657/1998/QĐ-UB ngày 27/6/1998. Năm 2011, UNND thành phố giao Sở Xây dựng
quản lý, giao Công ty CP Môi trường và Công trình đô thị Sơn Tây vận hành (Giai
đoạn I) theo hình thức đặt hàng bằng nguồn ngân sách Thành phố. Năm 2013, Công
ty được UBND Thành phố Hà Nội giao thực hiện nhiệm vụ quản lý, bảo vệ toàn bộ
diện tích quy hoạch ảnh hưởng môi trường khu xử lý chất thải Xuân Sơn và đã tiếp
nhận 83ha vùng ảnh hưởng của UBND thị xã Sơn Tây để triển khai công tác bảo vệ
chống lấn chiếm và trồng cây xanh.
Năm 2014, Công ty CP Môi trường và Công trình đô thị Sơn Tây được
UBND Thành phố giao quản lý tổng thể, toàn bộ khu vực xử lý rác thải Xuân Sơn
(Giai đoạn I và giai đoạn II) Tại văn bản số 3423/UBND-TNMT ngày 15/5/2014 về
việc phê duyệt mô hình quản lý, vận hành khu xử lý chất thải Xuân Sơn thị xã Sơn
Tây, tiếp nhận quản lý vận hành ô chôn lấp số 2, ô chôn lấp số 3 (Bán hiếu khí) giai
đoạn II đang được đầu tư xây dựng, hồ điều hòa vào bãi đổ phế thải thoát nước
1,5ha do UBND thị xã Sơn Tây làm chủ đầu tư.
Trong các năm qua công ty không ngừng bổ xung máy móc thiết bị cũng như
đội ngũ cán bộ, công nhân lành nghề, làm tốt công tác quản lý chất lượng đồng thời
giữ được quan hệ tốt với địa phương UBND thị xã giúp công tác vận hành được an
toàn thuận lợi.
Với 15 năm kinh nghiệm trong quản lý vận hành khu xử lý rác Xuân Sơn thị
xã Sơn Tây. Công ty luôn đáp ứng yêu cầu về khối lượng, chất lượng theo đúng quy
trình quy phạm, kế hoạch được giao. Công ty cũng đã hoàn thành các công tác đột
xuất được thành phố và Sở Xây dựng giao trong các đợt phục vụ các ngày lễ, các sự
kiện chính trị đột xuất trên địa bàn được giao.
Công ty có 01 đội MT số 5 làm nhiệm vụ quản lý, duy trì vận hành hệ thống
thoát nước đô thị trên địa bàn thị xã Sơn Tây với 37 người và 01 tổ xây dựng gồm

13 Người thực hiện việc quản lý, duy trì, vận hành, xây dựng và sửa chữa hệ thống
thoát nước đô thị (Trong mùa mưa bão Công ty hợp đồng thuê thêm từ 15-20 lao
động hợp đồng thời vụ). Hàng năm nạo vét thường xuyên theo đúng định kỳ bùn
cống ngầm; rãnh, hố ga; Bùn mương và cống ngang với khối lượng vận chuyển
2.860 tấn bùn vào bãi đổ theo quy định. Quản lý thường xuyên trên 50Km rãnh;
Thay thế đan ga rãnh hàng năm trên 300 tấm đan, ga các loại.

SV: Vũ Thu Uyên
Mssv: 1414010084

Lớp: CCKTKT59

25


×