Tải bản đầy đủ (.docx) (56 trang)

Hoàn thiện quy chế trả lương của công ty TNHH Quốc Tế Trà Giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (417.74 KB, 56 trang )

LỜI MỞ ĐẦU

1.Lý do chọn đề tài
Chúng ta đã biết, một doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển trong cơ chế
thị trường phải quan tâm đến nhiều vấn đề như: Nghiên cứu thị trường, tổ chức
buôn bán kinh doanh, quảng cáo, xúc tiến bán hàng và đặc biệt là quản lý tài
chính trong doanh nghiệp.
Trong quản lý kinh tế tài chính,quy chế tiền lương dữ vai trò quan trọng . Nó giữ
một vai trò tích cực trong quản lý là công cụ của người quản lý nhằm điều hành
và kiểm soát các hoạt động sản xuất kinh doanh, đảm bảo cung cấp thông tin cần
thiết cho việc điều hành và quản lý các doanh nghiệp, cũng như quản lý vĩ mô của
nhà nước. Quy chế trả lương là một khâu quan trọng trong việc tổ chức công tác
quản lý. Tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu của người lao động để tái sản xuất
sức lao động và là đòn bẩy để thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Yếu tố con người
trong mọi thời đại là nhân tố để phát triển, con người sống không thể không lao
động. Lao động của con người theo Các Mác là một trong ba yếu tố quyết định sự
tồn tại của quá trình sản xuất, giữ vai trò then chốt trong việc tạo tạo ra của cải
vật chất, tinh thần cho người lao động. Lao động có năng suất, có chất lượng và
đạt hiệu quả cao là nhân tố đảm bảo cho sự phồn vinh của mọi Quốc gia.
Ở các Doanh nghiệp đầu. Người lao động chỉ phát huy hết khả năng của
mình khi sức lao động mà họ bỏ ra được đền bù xứng đáng dưới dạng tiền lương.
Gắn với tiền lương là các phụ cấp và các khoản trích xã hội bao gồm: Quỹ
BHXH, quỹ BHYT, Bảo hiểm thất nghiệp, quỹ trợ cấp mất việc làm và KPCĐ.
Các quỹ này thể hiện sự quan tâm của toàn xã hội đối với người la, trong chiến
lược kinh doanh của mình yếu tố con người bao giờ còng đặt lên vị trí hàng o
động.
Quy chế trả lương là một trong những vấn đề không chỉ người lao động mà
cả doanh nghiệp quan tâm. Vì vậy, hạch toán phân bổ chính xác tiền lương sẽ
giúp doanh nghiệp tính đúng chi phí giá thành sản phẩm, tính đúng, đủ và thanh
toán kịp thời tiền lương cho người lao động sẽ kích thích người lao động phát huy
tính sáng tạo, nhiệt tình hăng say lao động. Từ đó giúp doanh nghiệp hoàn thành


tốt kế hoạch công việc, tăng năng suất lao động, tăng lợi nhuận, tăng tích luỹ và
nâng cao đời sống cho cán bộ công nhân viên.
Hạch toán tiền lương chính xác sẽ tiết kiệm được chi phí sản xuất kinh
doanh, nâng cao hiệu quả kinh tế cho các doanh nghiệp. Chính Vì vậy việc nghiên


cứu công tác tổ chức kế toán tiền lương là điều cần thiết nhằm tạo ra những mặt
tiêu cực, những vấn đề chủa hợp lý để từ đó có những biện pháp khắc phục giúp
cho doanh nghiệp vững mạnh hơn trên con đường kinh doanh của mình.
Trong điều kiện hiện nay, việc xây dựng một chế độ trả lương phù hợp,
hạch toán đầy đủ và thanh toán kịp thời nhằm nâng cao đời sống cho cán bộ công
nhân viên càng cần thiết. Sau thời gian nghiên cứu và tạo hiểu tại Công ty TNHH
Quốc Tế Trà Giang.Với mục đích tạo hiểu sâu hơn về quy chế trả lương em đó
chọn đề tài “Hoàn thiện quy chế trả lương của công ty TNHH Quốc Tế Trà
Giang". Tuy đề tài không phải là đề tài mới mẻ nhưng với kiến thức được học tập
ở trường và những hiểu biết thực tế sau khi nghiên cứu và khảo sát chung, em
mong muốn có thể góp một phần công sức trong quá trình hoàn thiện công tác tổ
chức của công ty.
2. Mục tiêu nghiên cứu:
Tìm hiểu về quy chế trả lương tại Công ty.
Đề xuất kiến nghị và giải pháp tiền lương vàquy chế trả lương tại Công ty
TNHH Quốc Tế Trà Giang
3.Phạm vi nghiên cứu:
Đề tài này được giới hạn trong phạm vi tiền lương và quy chế tiền lương
tại Công ty TNHH Quốc Tế Trà Giang


CHƯƠNG 1
Chương 1. Khái quát tình hình chung và các điều kiện sản
xuất kinh doanh chủ yếu của công ty TNHH quốc tế trà

giang.
1.1.Khái quát lịch sử hình thành và phát triển doanh nghiệp


. Tên công ty : Công ty TNHH Quốc Tế Trà Giang



Tên viết tắt : TGI

• Tên

giao



Trụ sở chính : 54A Đê Quai, quận Tây Hồ, Hà Nội



Điện thoại : 043 719 5406



Fax : 046 270 0863

dịch

bằng


tiếng

anh

:

TGI

Beauty

&

Cosmetics


• Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số : 0103003614 do sở Kế hoạch



đầu tư thành phố Hà Nội cấp ngày 20 tháng 01 năm 2004.

Mã số thuế : 0101444379


Tài khoản ngân hàng : 102010000054566 tại chi nhánh Ngân hàng Công
thương Thanh Xuân, 275 Nguyễn Trãi, Hà Nội



Vốn điều lệ : 20,000,000,000 đồng




Email :



Website:
Chi nhánh : Miền Nam : tầng 8, toàn nhà Cavi, số 67 đường Đinh Bộ
Lĩnh, Quận Bình Thạnh

-

Công ty TNHH Quốc Tế Trà Giang được thành lập năm 2003 bắt đầu với 2 thành
viên sáng lập và đến nay đã phát triển hơn 100 nhân viên và hơn 10.000 khách
hàng trên cả nước. Trong những ngày đầu mới thành lập, công ty đã gặp rất nhiều
vấn đề khó khăn, còn bỡ ngỡ khi mới gia nhập vào thị trường nơi mà đã có rất
nhiều doanh nghiệp hoặt động trong cùng lĩnh vực được hình thành trước đó với
kinh nghiệm dày dạn. Hơn nữa xét về qui mô thì đây là môt công ty nhỏ, số vốn
huy động còn hạn chế, kinh nghiệm còn non nớt, chưa có thương hiệu trên thị
trường và mới bước đầu tham gia vào hội nhập kinh tế quốc tế nên thông tin có
được về thị trường các nước bạn còn ít. Tuy nhiên chỉ sau 3 năm hoạt động kể từ
khi được thành lập vào năm 2003 công ty đã có những bước khởi sắc đáng kể.
Hoạt động kinh doanh đã dần đi vào ổn định, công ty đã một lượng khách hàng
thân thiết, có những đối tác làm ăn đáng tin cậy, uy tín cua công ty ngày càng

-

được nâng cao.
Hiện nay, công ty đang trên đà phát triền và ngày càng lớn mạnh với nhiều loại


-

mặt hàng dầu gội và các sản phẩm chăm sóc tóc phong phú, đa dạng.
The beauty shop : sau một thời gian dài nghiên cứu và tìm hiểu, đặc biệt với việc
khánh thành nhà máy sản xuất và đóng gói mỹ phẩm NewArt tại KCN Tiên
Phong, the beauti shop đã được chính thức ra mắt người tiêu dùng vào tháng
07.2012. Là thương hiệu Việt Nam tiên phong trong việc mang đến những sản


phẩm chăm sóc sắc đẹp chất lượng với giá phải chăng phù hợp với thị hiếu
người tiêu dùng. Với nguyên liệu nhập khẩu hoàn toàn từ Pháp, chiết xuất từ
hương liệu thiên nhiên: hoa hồng, sả chanh, tinh dầu dừa, lúa mạch ,,,
Học viện Piviot: người dẫn đầu trong việc giảng dạy, đào tạo làm đẹp chuyên
nghiệp trên toàn thế giới. Từ những nhà tạo mẫu tóc đến chuyên gia làm đẹp, từ
những nhà tạo mẫu tóc để kinh doanh cũng như người lựa chọn giảng dạy, piviot
được tin cậy để cung cấp một nền tảng vững chắc cho sự thành công, giúp trở
thành nhà tạo mẫu tóc chuyên nghiệp như đúng sứ mệnh của bạn, giúp cảm nhận,
suy nghĩ, sáng tạo và thích ứng với mọi khách hàng, trong bất kỳ hoàn cảnh nào
1.2. Điều kiện địa lý, kinh tế nhân văn của vùng nghiên cứu
1.2.1. Điều kiện địa lý
a, vị trí
Tây hồ là một quận thuộc thành phố hà nội , nằm ở trung tâm thành
phố ,Quận nằm ở phía Tây Bắc của Hà Nội. gồm 8 phường: Bưởi, Yên Phụ, Thuỵ
Khuê, Tứ Liên, Quảng An, Nhật Tân, Xuân La, Phú Thương. Phía đông giáp quận
Long Biên; Phía tây giáp huyện Từ Liêm và quận Cầu Giấy; Phía nam giáp quận
Ba Đình; Phía bắc giáp huyện Đông Anh , là đầu mối giao thông , và vùng kinh tế
quan trọng của thành phố => tạo nên mối giao thương rộng lớn với các vùng ,các
trung tâm kinh tế lớn trong cả nước .
b , Địa hình ,khí hậu

Quận tây hồ có địa hình tương đối bằng phẳng , có chiều hướng thấp dần từ
bắc xuống nam ,có hồ tây ở giữa .
Khí hậu quận tây hồ tiêu biểu cho vùng Bắc Bộ với đặc điểm của khí hậu
nhiệt đới gió mùa, với sự khác biệt rõ ràng giữa mùa nóng và mùa lạnh và có thể
phân ra thành 4 mùa: xuân,hạ, thu, đông.
Mùa nóng bắt đầu từ giữa tháng 4 đến hết tháng 9, khí hậu nóng ẩm và mưa
nhiều rồi khô hạn vào tháng 10. Mùa lạnh bắt đầu từ tháng 11 đến hết tháng 3.


Từ cuối tháng 11 đến tháng 1 rét và hanh khô, từ tháng 2 đến hết tháng 3 lạnh và
mưa phùn kéo dài từng đợt. Trong khoảng tháng 8 đến tháng 11 tây hồ có những
ngày thu với tiết trời mát mẻ vào chiều tối và sẽ đón từ hai đến ba đợt không khí
lạnh yếu tràn về.
Nhiệt độ trung bình mùa đông: 17,2 °C (lúc thấp xuống tới 2,7 °C). Trung
bình mùa hạ: 29,2 °C (lúc cao nhất lên tới 43,7 °C). Nhiệt độ trung bình cả năm:
23,2 °C, lượng mưa trung bình hàng năm: 1.800mm
1.2.2.Điều kiện lao động , dân số .
Quận tây hồ nằm ở trung tâm thành phố hà nội với dân số khoảng 126.700
người (2009) .nguồn nhân lực , lao động dồi dào , dân trí cao , tỉ lệ lao động có
trình độ đại học ,cao đẳng chiếm đa số .ngoài ra , lao động ngoại tỉnh đến tây hồ
với mong muốn tìm kiếm việc làm là rất lớn tạo nên nguồn lao động dồi dào cho
các doanh nghiệp hoạt động .
1.2.3. Điều kiện kinh tế
Trong 5 năm 2010_2015< kinh tế trên địa bàn quận đạt tốc độ phát triển khá cao,
giá trị sản xuất tăng bình quân 14,8%, trong đó: Kinh tế Nhà nước tăng
13,4%/năm; kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài tăng 18,7%/năm; kinh tế ngoài
quốc doanh tăng 16,9%/năm vượt chỉ tiêu Nghị quyết Đại hội II đề ra.
Cơ cấu giá trị sản xuất các ngành kinh tế phát triển theo đúng định hướng:
Dịch vụ - du lịch - công nghiệp - nông nghiệp. Tỷ trọng giá trị sản xuất của các
ngành: Dịch vụ 51,8%, công nghiệp 43,2%, nông nghiệp 5%. ,thu ngân sách nhà

nước bình quân trên địa bàn luôn tăng , là một trong những trung tâm kinh tế
quan trọng của thành phố hà nội
1.3 Công nghệ sản xuất của doanh nghiệp
Sơ đồ 1.3.1 Quy trình nhập khẩu của công ty TNHH Quốc Tế Trà Giang


Sơ đồ 1.3.2 Phân phối hàng hóa đến tay khách hàng


-

Công ty phải xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch nhập

Hiện tại chức năng chủ yếu của công ty là buôn bán, nhập khẩu và phân
phối các nhãn hiệu Mỹ phẩm Luxury – Trung cấp – Cao cấp đáp
từng kênh tiêu dùng trên toàn quốc về chăm sóc tóc và cơ thể

1.4. Tình hình tổ chức quản lý sản xuất và lao động của doanh nghiệp
1.4.1 .Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý

Bảng 1.4.1 .Tổ chức bộ máy quản lý của công ty trà giang

ứng


Chức năng của Giám đốc: là người đại diện cho pháp nhân cho doanh
nghiệp chịu sự chỉ huy toàn bộ doanh nghiệp như:
-

Theo dõi lợi nhuận và chi phí; điều phối, củng cố và đánh giá dữ liệu tài chính

Quản lý nhân viên.
Nắm bắt &theo dõi hoạt động chung của doanh nghiệp.
Theo sát và đảm bảo chiến lược đề ra.
Chức năng của Phó giám đốc: giúp cho ban Giám đốc là hai phó giám
đốc: phó giám đốc kĩ thuật và phó giám đốc kinh tế.
Phòng Tài chính – Kế toán

-

Quản lý tài chính, bảo toàn và phát triển nguồn vốn của Công ty
Hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra đôn đốc việc thực hiện các quy định Nhà

-

nướcvề việc thực hiện chế độ tài chính, kế toán
Báo cáo, tổng hợp, phân tích kết quả tài chính
Phòng Hành chính nhân sự

-

Tham mưu và thực hiện các chế độ tiền lương và các chế độ chính sách đối
vớingười lao động.

-

Quản lý nguồn nhân sự trong công ty.
Thực hiện công tác đào tạo thuyền viên trong công ty.
Phòng nhập khẩu:
- Tìm hiểu thị trường ngoài nước => xây dựng kế hoạch và tổ chức thực
hiện phương án nhập khẩu, dịch vụ uỷ thác


-

Tham mưu cho Giám đốc trong chính sách nhập khẩu, pháp luật của Việt Nam và

-

quốc tế.
Giúp Giám đốc chuẩn bị thủ tục hợp đồng, thanh toán quốc tế và các hoạt động
ngoại thương khác.
Phòng kinh doanh: là bộ phận rất quan trọng của công ty vì nó tác động
trực tiếp tới khối lượng tiêu thụ, doanh thu, lợi nhuận của công ty
- Lập kế hoạch kinh doanh, thiết lập quan hệ, giao dịch với khách hàng và những
nhà phân phối, phối hợp với các bộ phận khác =>dịch vụ đầy đủ nhất đến cho
khách hàng.


Phòng kỹ thuật: thực hiện các công việc liên quan đến máy móc, tài sản
của công ty và kiểm định chất lượng sản phẩm trước khi nhập về.
1.4.2. Tình hình sử dụng lao động của nhà máy
Chất lượng nguồn nhân lực là một trong những yếu tố quan trọng quyết
định sự phát triển lâu dài và bền vững của công ty, nên công ty Trà Giang
luôn đặt mục tiêu xây dựng đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp lên hàng đầu
trong chiến lược phát triển của mình. Với đội ngũ cán bộ trẻ, nhiệt huyết và
tinh thần học hỏi không ngừng là một trong những nhân tố quyết định đến sự
thành công của công ty và là tiềm năng lớn cho những định hướng phát triển
tiếp theo.
Bảng 1-4-2: Tình hình và số lượng lao động của công ty Trà Giang
Số lượng người
Yếu tố

Số lượng nhân viên (người)
Mức lương bình quân (trđ/ng/tháng)
Phân theo trình độ chuyên môn
Đại học và trên đại học
Cao đẳng, trung cấp, PTTH, sơ cấp
Phân theo thời hạn hợp đồng
Hợp đồng không xác định thời hạn
Hợp đồng xác định thời hạn
(Nguồn : Phòng tổ chức cán bộ lao động)

2014
240
3000000

2015
270
3550000

140
30

170
36

44
26

33
31


Ta thấy số lượng nhân viên của công ty ngày càng tăng .trình độ đại học ,trên đại
học , cao đẳng tăng lên đáng kể => chất lượng nguồn lao động ngày càng được
nâng cao . Mặt khác ,do nhu cầu làm đẹp của khách hang ngày càng cao cũng là
lý do để công ty ngày càng phát triển về mặt quy mô và chất lượng .
* Chính sách lương ,thưởng, chế độ của công ty
Công ty xây dựng quy chế về quản lý và phân phối tiền lương áp dụng
thống nhất trong toàn công ty. Đơn giá tiền lương được xác định dựa vào tổng


quỹ lương và doanh số. Tiền lương được phân phối theo nguyên tắc phân
phối lao động và sử dụng tiền lương như đòn bẩy kinh tế quan trong nhất để
kích thích người lao động tích cực tham gia sản xuất kinh doanh
Nhằm khuyến khích và động viên cán bộ công nhân viên trong công ty
gia tăng hiệu quả đóng góp, tăng năng suất hoàn thành công việc. Công ty
đưa ra chính sách thưởng hàng kỳ, thưởng đột xuất cho cá nhân tập thể. Việc
xét thưởng căn cứ vào thành tích của cá nhân hoặc tập thể trong việc thực
hiện tiết kiệm, sáng kiến cải tiến kỹ thuật, về phương pháp tổ chức kinh
doanh, tìm kiếm được khách hàng mới, thị trường mới, hoàn thành xuất sắc
nhiệm vụ được giao, đạt hiệu quả cao trong kinh doanh, có thành tích chống
tiêu cực, lãng phí.

Nhân viên được nghỉ lễ và Tết theo quy định của Bộ Luật Lao động,
những nhân viên có thời gian làm việc tại công ty từ 12 tháng trở lên được nghỉ
phép 12 ngày mỗi năm, những nhân viên có thời gian làm việc tại công ty chưa
đủ 12 tháng thì số ngày được nghỉ phép trong năm được tính theo tỷ lệ thời gian
làm việc. Ngoài ra, cứ 05 năm làm việc tại công ty nhân viên sẽ được cộng thêm
01 ngày phép. Công ty thanh toán chế độ lương, ốm, thai sản theo quy định, đây
là phần BHXH trả thay lương. Thời gian nghỉ thai sản người lao động được nghỉ
06 tháng đúng theo quy định về chế độ bảo hiểm đối với người lao động. Ngoài
chế độ nghỉ thai sản, lao động nữ trong thời gian nuôi con nhỏ dưới 12 tháng

được nghỉ 1 giờ mỗi ngày, trên 12 tháng dưới 36 tháng được nghỉ 0,5 giờ mỗi
ngày.
Nhân viên được làm việc trong điều kiện văn minh, văn phòng, thoáng
mát, sạch sẽ có đầy đủ các điều kiện về ánh sáng, điều hòa được trang bị những
phương tiện làm việc hiện đại. 100% nhân viên văn phòng làm việc bằng máy
tính có kết nối mạng LAN, Internet.....các phân xưởng có môi trường làm việc
sạch sẽ, thoáng mát, được chống ồn, chống nóng và lắp đặt đầy đủ các phương


tiện về đảm bảo an toàn sản xuất. Công nhân được trang bị đầy đủ các phương
tiện bảo hộ lao động , phù hợp với yêu cầu công việc. Công ty cũng áp dụng chế
độ khám kiểm tra sức khỏe định kỳ cho toàn thể cán bộ công nhân viên mỗi năm
1 lần , thời gian làm việc tại công ty theo giờ hành chính là 8 tiếng , nghỉ ngày
chủ nhật ,ngoài ra ,nhân viên làm thêm giờ sẽ có chế độ đãi ngộ riêng của công ty
.
1.5.Định hướng phát triển trong tương lai của công ty
*
Trong nền kinh tế thị trường các doanh nghiệp luôn phải quan tâm đến vấn
đề tồn tại và phát triển, mà sự cạnh tranh là không thể tránh khỏi, chính vì vậy, đề
ra phương hướng phát triển doanh nghiệp là bước tiền đề quan trọng để doanh
nghiệp định hướng tốt bước đi của mình trong tương lai.
Trong giai đoạn tiếp theo, công ty

Quốc tế Trà Giang tiếp tục theo đuổi

các chiến lược chính sách phát triển với mục tiêu trở thành doanh nghiệp hàng
đầu trong lĩnh vực cung cấp các sản phẩm chăm sóc tóc trong nước, khu vực và
vươn ra thế giới, cụ thể qua các chỉ tiêu sau:
 Tiếp tục duy trì vị trí doanh nghiệp phân phối sản phẩm chăm sóc tóc


lớn nhất cả nước, vươn tầm ra khu vực và trên thế giới.
 Mở rộng mạng lưới cung cấp sản phẩm và dịch vụ đến tận tay các cơ
sở salon, các spa tóc trên các tỉnh, thành.
 Nâng cao uy tín hơn nữa, trở thành đối tác tin cậy của các doanh
nghiệp.
 Liên tục mở các chương trình đào tạo trong nước cũng như nước
ngoài để nâng cao tay nghề cho thợ làm tóc.
 Đào tạo năng lực quản lý, năng lực ngoại ngữ, kỹ năng giao tiếp với
khách hàng … cho toàn bộ công nhân viên, hướng đến phát triển một
nguồn nhân lực chất lượng cao phục vụ khách hàng, thể hiện tính
chuyên nghiệp của một doanh nghiệp hàng đầu.


 Xây dựng một hệ thống phân phối sản phẩm, các hình thức chuyển

hàng, thanh toán một cách thuận tiện, dễ dàng, tin cậy đến từng
khách hàng.
 Thực hiện các hoạt động thúc đẩy bán hàng bằng các kênh phân
phối cụ thể như: hội chợ thương mại, thông qua các trang mạng xã
hội để đưa sản phẩm đến gần hơn với người tiêu dùng, thực hiện các
kênh khuyến mãi, giảm giá nhằm kích cầu thị trường

Nhận xét chương 1
Qua nghiên cứu tình hình và những điều kiện sản xuất chủ yếu của Nhà
máy xi măng Công thanh.cho thấy được thuận lợi và khó khăn sau:
* Thuận lợi
Trong những năm gần đây, tỷ lệ kim ngạch xuất khẩu so với GDP củaViệt
Nam đang có xu hướng tăng lên và đưa nước ta lên đứng thứ 4 trong khu
vực ASEAN, đứng thứ 5 Châu Á và đứng thứ 8 trên thế giới. Đây là một thuận
lợi lớn cho ngành Mỹ phẩm nói chung và cho công ty Trà Giang nói riêng. Ngoài

ra công ty còn nhận được sự giúp đỡ của

công ty Moltoben Việt Nam, Ngân

hàng Public bank, HD bank,,, và các cấp, các ngành trên địa bàn Hà Nội để đào
tạo nguồn nhân lực, hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng, giảm lãi suất vay ngân hàng…
Qua nhiều năm hoạt động , công ty đã có chỗ đứng nhất định trên thị
trường trong nước ,chiếm được lòng tin của khách hàng . đây là một lợi thế để trà
giang phát triển thương hiệu ngày càng lớn mạnh , mở rộng thị trường tạo động
lực để công ty phát triển .
Gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO đã đưa nền kinh tế việt nam hội nhập
lên trường quốc tế . đây là cơ hội để công ty có thể quảng bá hình ảnh ra nước
ngoài , có thêm nhiều đối tác chiến lược để phát triển .


Với đội ngũ cán bộ quản lý năng động , nhạy bén , kết hợp với nhân viên các
phòng ban , trà giang đã từng bước khẳng định được vị thế trên thị trường , phấn
đấu tận dụng những cơ hội để phát triển công ty ngày càng lớn mạnh hơn nữa .
* Khó khăn
Bên cạnh những thuận lợi công ty cũng gặp không ít khó khăn:
-

Biến động kinh tế khu vực và thế giới trong điều kiện hội nhập sâu rộng

-

củaWTOlàm ảnh hưởng đến việc tìm các nguồn hàng.
Có sự gia nhập của các công ty nước ngoài với công nghệ hiện đại làm cho hoạtđộng

-


dịch vụ ngày càng cạnh tranh gay gắt hơn.
Ngoài ra công ty lại phải sử dụng ngoại tệ để thanh toán, cho nợ và vay nợ nên tồn
tại rủi ro về tỷ giá thanh toán ảnh hưởng tới lợi nhuận của công ty.
Bên cạnh đó một số nguyên nhân chủ quan:

-

Cước vận chuyển và chi phí dịch vụ vẫn còn cao nên sức cạnh tranh của công tykém
hơn so với các công ty nước ngoài.
- Do biến động của thị trường và ảnh hưởng của kinh tế vĩ mô, hoạt động
kinh doanh gặp rất nhiều khó khăn, công ty phải duy trì thị phần của mình
-

trên cơ sở cạnh tranh quyết liệt về giá để tồn tại .
Qua các thuận lợi và khó khăn nêu trên, trà giang trong các năm tới
cần có các biện pháp hữu hiệu để khắc phục khó khăn, tận dụng các ưu thế
và thuận lợi có được, mà quan trọng nhất là vượt qua cuộc khủng hoảng tài
chính để đạt được các mục tiêu đã đề ra .

-

CHƯƠNG 2:
HOÀN THIỆN QUY CHẾ TRẢ LƯƠNG CỦA
CÔNG TY TNHH QUỐC TẾ TRÀ GIANG



2.1.Căn cứ lựa chọn chuyên đề
2.1.1 sự càn thiết để lựa chọn chuyên đề

Trong nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng xã
hội chủ nghĩa, sức lao động là một phạm trù hàng hóa. Người lao động và người sử
dụng lao động trong doanh nghiệp thực hiện trao đổi hàng hóa sức lao động và tiền
lương chính là giá cả của sức lao động, được hình thành dựa trên cơ sở thỏa thuận
giữa người lao động và người sử dụng lao động. Do vậy, tiền lương chính là động
lực thúc đẩy người lao động không ngừng nâng cao trình độ tay nghề từ đó nâng
cao năng suất lao động, hiệu quả sản xuất kinh doanh, tăng thêm tích lũy để tái sản
xuất, phấn đấu hoàn thành và hoàn thành vượt mức kế hoạch sản xuất. Do đó, công
tác tiền lương lại càng có ý nghĩa và tầm quan trọng đặc biệt.
Tiền lương là khoản thù lao mà doanh nghiệp trả cho người lao động theo kết
quả mà họ đóng góp. Trong quan hệ với kết quả sản xuất, tiền lương được xem xét
trên 2 góc độ: yếu tố chi phí và đòn bẩy kích thích người lao động quan tâm đến kết
quả công việc; việc xác định phương pháp trả lương cho người lao độnghợp lý không
những giúp Doanh nghiệp trả đúng và đủ những chi phí nhân công mà còn khuyến
khích người lao động nâng cao năng suất lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm.
Những năm gần đây, Nhà nước luôn có những sửa đổi, bổ sung và quy định mới trong
quản lý trả lương cho phù hợp với tình hình phát triển kinh tế của từng giai đoạn. Một
trong các Công ty phải xây dựng quy chế trả lương đảm bảo việc trả lương công khai,
công bằng và khuyến khích người lao động.
Quy chế trả lương là một văn bản, chứa đựng những quy định trong lĩnh vực
trả lương, từ nguyên tắc phân phối tiền lương cho đến các công thức và trách
nhiệm của các bộ phận để đảm bảo nguyên tắc và công thức phân phối đó, do
Giám đốc ban hành để áp dụng trong nội bộ doanh nghiệp. Trong bản quy chế có
đầy có đầy đủ con dấu của Công ty và chữ ký của Giám đốc Công ty.
Công ty TNHH Quốc Tế Trà Giang tuy có nhiều cố gắng xây dựng và sửa
đổi quy chế trả lương cho người lao động nhưng việc trả lương hiện nay vẫn không
tránh khỏi những thiếu sót và tồn tại. Vì vậy việc xây dựng quy chế trả lương mới
để khắc phục những thiếu sót, những tồn tại và thực hiện đúng chính sách chế độ
của nhà nước về tiền lương đối với người lao động là việc làm cần thiết. Đây cũng
là lý do mà tác giả lựa chọn chuyên đề “Hoàn thiện quy chế trả lương của Công

ty TNHH Quốc Tế Trà Giang” làm đối tượng nghiên cứu.


2.1.2 Mục đích đối tượng và phương pháp nghiên cứu
a Mục đích nghiên cứu chuyên đề
Việc phân tích quy chế trả lương, tình hình phân phối tiền lương nhằm thấy
được những nguyên nhân gây lãng phí, thiếu sót hay chưa thỏa đáng với công nhân
viên từ đó tìm ra những giải pháp khắc phục, nhằm nâng cao hiệu quả của công tác
tiền lương nói riêng và hiệu quả sản suất kinh doanh nói chung.
b Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Bản quy chế trả lương của Công ty TNHH Quốc Tế Trà Giang và những
điều khoản có quan hệ đến phương pháp phân phối tiền lương, tiền thưởng tới quỹ
lương thực hiện cho người lao động.
Các chứng từ về tiền lương như: bảng giao khoán lương, bảng quyết toán
lương, bảng thanh toán lương.
c Nhiệm vụ
Để giải quyết chuyên đề này nhiệm vụ mà tác giả cần làm là:
- Nghiên cứu quy chế trả lương hiện nay của Công ty.
- Nghiên cứu lý thuyết quy chế trả lương hiện hành.
- Nghiên cứu thực trạng quy chế trả lương của công ty.
-Vận dụng các kiến thức lý luận, thực tiễn và các chế độ chính sách để chỉ ra
những ưu điểm, nhược điểm của quy chế trả lương của Công ty và đưa ra những ý
kiến, đề xuất giải pháp hoàn thiện quy chế.
d Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu mà tác giả sử dụng trong chuyên đề này là phương pháp:
Phương pháo khảo sát, thu thập, phân tích tổng hợp các tài liệu thực tế.
Phương pháp nghiên cứu và hệ thồng hóa các lý luận cơ bản về chế độ tiền lương
do nhà nước quy định và quy chế tiền lương của công ty.
Phương pháp vận dụng lý thuyết vào giải các tình huống thực tế.
Kết hợp với các kiến thức lý thuyết đã nêu trong giáo trình về tổ chức tiền lương

và các hướng dẫn đã nêu trong các Nghị Định của Chỉnh phủ ,thông tư của Bộ lao động
thương binh xã hội.
2.2. Cơ sở lý thuyết của đề tài
2.2.1 khái quát về tiền lương
a Khái niệm tiền lương


Có nhiều quan điểm khác nhau về tiền lương phụ thuộc vào các thời kỳ
khác nhau và góc độ nhìn nhận khác nhau.
Theo quan điểm cũ : Tiền lương là một bộ phận thu nhập quốc dân được
phân phối cho người lao động căn cứ vào số lượng và chất lượng lao động của mỗi
người. Theo quan điểm này, chế độ tiền lương mạng nặng tính phân phối cấp phát.
Tiền lương vừa được trả bằng tiền (tiền lương danh nghĩa) vừa được trả bằng hiện
vật hoặc dịch vụ thông qua các chế độ nhà ở, y tế, giáo dục và các khoản phúc lợi
không mất tiền hoặc mất tiền không đáng kể. Chế độ tiền lương này mang nặng
tính bao cấp và bình quân nên nó không khuyến khích nâng cao trình độ chuyên
môn, tính chủ động của người lao động và xem nhẹ lợi ích thiết thực của người lao
động. Do đó không gắn lợi ích với thành quả mà họ sáng tạo, vì thế tiền lương
không đảm bảo nguyên tắc phân phối theo lao động.
Theo tổ chức lao động quốc tế (ILO): Tiền lương là số tiền mà người sử
dụng lao động trả cho người lao động theo một số lượng nhất định, không căn cứ
vào số giờ làm việc thực tế, thường được trả theo tháng hoặc nửa tháng.
Ngày nay, khái niệm tiền lương đã thống nhất tuy nhiên cách diễn đạt vẫn
có những điểm khác nhau.
Tiền lương là giá cả sức lao động được hình thành trên cơ sở thỏa thuận
giữa người lao động và người sử dụng lao động thông qua hợp đồng lao động
(bằng văn bản hoặc bằng miệng), phù hợp với quan hệ cung – cầu sức lao động
trên thị trường lao động và các quy định pháp luật về tiền lương. Tiền lương được
người sử dụng lao động trả cho người lao động một cách thường xuyên, ổn định
trong khoảng thời gian hợp đồng lao động (tuần, tháng, năm…)

b

Các yêu cầu về chức năng và ý nghĩa của tiền lương

 Chức năng của tiền lương
Tiền lương thực chất là số tiền mà người sử dụng lao đông trả cho người
lao động theo một thỏa thuận nào đấy dựa trên những quy định của Nhà nước.
Song tiền lương lại là lợi ích vật chất mà người lao động nhận được để nuôi sống
bản thân và gia đình họ, duy trì quá trình sản xuất tự nhiên và xã hội. Do đó, chức
năng và vai trò của tiền lương là rất quan trọng.
- Tiền lương là một công cụ để thực hiện chức năng phân phối thu nhập
quốc dân, chức năng thanh toán giữa người sử dụng sức lao động và người lao
động.


- Tiền lương là thước đo giá trị sức lao động. Biểu hiện tiền lương phải
phản ánh sự thay đổi của giá trị, khi giá trị thay đỏi thì tiền lương cũng phải thay
đổi theo. Tiền lương thực hiện chức năng này là cơ sở để điều chế giá cả cho phù
hợp mỗi khi giá cả biến động.
- Nhằm tái sản xuất sức lao động thông qua việc sử dụng tiền lương trao
đổi lấy các vật sinh hoạt cần thiết cho tiêu dùng của người lao động
- Kích thích con người tham gia lao động, bởi lẽ tiền lương là một bộ phận
quan trọng về thu nhập, chi phối và quyết định mức sống của người lao đông, do
đó là một công cụ quan trọng trong quản lý. Người ta sử dụng nó để thúc đẩy
người lao động trong công việc, hăng hái lao động và sáng tạo, coi như là một công
cụ tạo động lực trong lao động.
Như vậy tiền lương có vai trò rất quan trọng. Trong việc phải giải quyết các
vấn đề phải đặt nó trong mối quan hệ và sự tác động qua lại với nhiều vấn đề kinh
tế khác, đặc biệt với sự phát triển của xã hội và nâng cao năng suất lao động. Trong
doanh nghiệp tiền lương phải bảo đảm được sự công bằng và khuyến khích người

lao động tăng khả năng làm việc ...
 Ý nghĩa của tiền lương
- Đối với người lao động:
Tiền lương là thu nhập chủ yếu của người lao động, đáp ứng các nhu cầu cơ
bản trong cuộc sống của họ, nó là bằng chứng cho năng lực và địa vị của người lao
động, cũng như cho thấy cách đối xử của chủ doanh nghiệp với người lao động.
- Đối với doanh nghiệp:
Tiền lương là một khoản chi phí bắt buộc, do đó muốn nâng cao lợi nhuận và
hạ giá thành sản phẩm, các doanh nghiệp phải biết quản lý và tiết kiệm chi phí tiền
lương.
Tiền lương cao một phương tiện hiệu quả thu hút lao động tay nghề cao và tạo
lòng trung thành của nhân viên đối với doanh nghiệp.
Tiền lương còn là phương tiện kích thích, động viên rất có hiệu quả, tạo nên
sự thành công và hình ảnh đẹp của doanh nghiệp trên thị trường.
- Đối với xã hội
Tiền lương có thể ảnh hưởng tới các nhóm khác nhau trong xã hội. Tiền
lương cao hơn sẽ giúp làm tăng khả năng chi tiêu của các nhân và qua đó làm tăng
khả năng chi tiêu của cá nhân và sức mạnh của toàn xã hội.


Tiền lương tăng lên cũng góp phần làm tăng nguồn thu của ngân sách thông
qua việc đánh thuế thu nhập quốc dân.
c Các nguyên tắc cơ bản của tổ chức tiền lương

 Trả lương ngang nhau cho người lao động ngang nhau
Khi hao phí lao động như nhau thì phải trả lương như nhau và ngược lại.
Nguyên tắc này được dùng làm thước đo để so sánh, đánh giá hao phí lao động của
người lao động trong quá trình thực hiện trả lương cho họ. Nguyên tắc này có ý
nghĩa quan trọng vì nó đảm bảo được sự bình đẳng, công bằng trong việc trả lương
và nó thể hiện trong các thang bảng lương, trong các hình thức trả lương, trong cơ

chế, trong các phương thức trả lương và trong chính sách và tiền lương.
 Đảm bảo năng suất lao động tăng nhanh hơn tiền lương bình quân
Yêu cầu của nguyên tắc này là tốc độ tăng năng suất lao động phải nhanh hơn
tốc độ tăng tiền lương bình quân, nhưng mối quan hệ của tốc độ tăng năng suất lao
động và tiền lương như thế nào thì tùy thuộc vào yêu cầu của mỗi ngành và mỗi
doanh nghiệp. Sở dĩ phải đảm bảo nguyên tắc đó nhằm giữ được mối quan hệ tăng
tiền lương trên cơ sở tăng năng suất lao động.
 Đảm bảo mối quan hệ hợp lý về tiền lương giữa những người lao động làm các
nghề khac nhau trong nền kinh tế quốc dân cũng như trong từng doanh nghiệp.
Nguyên tắc này nhằm đảm bảo sự công bằng và tính bình đẳng cho xã hội, kết
hợp hài hòa giữa lợi ích các cá nhân với lợi ích tập thể và cộng đồng xã hội.
 Nguyên tắc trả lương gắn với hiệu quả công việc

Cần dựa trên việc định giá cho một công việc cụ thể dưới hình thức khoán sản
phẩm hoặc khoán công việc. Người đứng ra nhận thực hiện công việc phải kí hợp
đồng cam kết về trách nhiệm của họ đối với công việc được giao, trách nhiệm này
luôn gắn với những điều kiện vật chất, nếu một trong các bên không hoàn thành
hợp đồng sẽ phải chịu bồi thường thiệt hại. Theo nguyên tắc này, nếu giá trị lao
động của người nhận công việc là phù hợp với công việc họ sẽ hoàn thành thì họ sẽ
được nhận lượng tiền công tương xứng với giá trị lao động mà họ đã bỏ ra. Nếu giá
trị lao động của họ càng cao thì tiền công mà họ nhận được càng lớn. Qua đó, bản
thân người nhận việc phải rút kinh nghiệm để tìm đến những công việc phù hợp
hơn với giá trị lao động của mình. Nguyên tắc này còn cho phép ngăn chặn hiện
tượng vì tham lợi mà người lao động nhận một lúc nhiều công việc so với khả năng
lao động của mình, hoặc chỉ nhận một việc nhưng khả năng lao động của họ không


đáp ứng được yêu cầu công việc. Chính rang buộc về trách nhiệm vật chất khiến
người lao động phải tính toán kỹ lưỡng cho sự lựa chọn của mình để có thể thu lợi
ích.

d Phương pháp trả lương
Người lao động có thể được trả công dưới dạng tiền lương cố định theo một
đơn vị thời gian như (tuần, tháng, năm) hoặc dưới dạng tiền công trên cơ sở khối
lượng công việc đã hoàn thành…Tiền lương thường được dùng cho cán bộ nhân
viên quản lý, chuyên môn nghiệp vụ… còn tiền công thường được dùng để trả cho
các loại công nhân sản xuất hoặc nhân viên làm việc ở các vị trí công việc không
ổn định.
 Phương pháp trả lương theo thời gian

Tiền lương tính theo thời gian là tiền lương tính trả cho người lao động theo
thời gian làm việc, cấp bậc công việc và thang lương cho người lao động. Tiền
lương tính theo thời gian có thể thực hiện tính theo tháng, ngày hoặc giờ làm việc
của người lao động tùy theo yêu cầu và trình độ quản lý thời gian lao động của
doanh nghiệp. Trong mỗi thang lương, tùy theo trình độ thành thạo nghiệp vụ, kỹ
thuật chuyên môn mà chia làm nhiều bậc lương, mỗi bậc lương có một mức tiền
lương nhất định.
Tiền lương trả theo thời gian có thể thực hiện tính theo thời gian giản đơn hay
tính theo thời gian có thưởng.
-

Trả lương theo thời gian giản đơn
Trả lương theo thời gian giản đơn = Lương cơ bản + phụ cấp

Tiền lương tháng là tiền lương đã được quy định sẵn đối với từng bậc lương
trong các thang lương, được tính và trả cố định hàng tháng trên cơ sở hợp đồng lao
động. Lương tháng tương đối ổn định và được áp dụng khá phổ biến nhất đối với
công nhân viên chức.
Tiền lương phải trả trong tháng đối với Doanh nghiệp Nhà nước:
+ Mức lương tháng = Mức lương tối thiểu trong ngạch bậc * (hệ số lương +
tổng hệ số các khoản phụ cấp được hưởng theo quy định)

Tiền lương phải trả trong tháng đói với các doanh nghiệp khác:


+ Lương tháng = {(Mức lương tối thiểu theo ngạch bậc * (hệ số lương + hệ
số các khoản phụ cấp được hưởng theo quy định)/ số ngày làm việc trong tháng
theo quy định} * số ngày làm việc thực tế trong tháng
Tiền lương tuần là tiền lương được tính và trả cho một tuần làm việc:
+ Lương tuần = (Mức lương tháng*12)/52
Tiền lương ngày là tiền lương được tính và trả cho một ngày làm việc được
áp dụng cho lao đông trực tiếp hưởng lương theo thời gian hoặc trả lương
cho nhân viên trong thời gian học tập, hội họp, hay làm nhiệm vụ khác, được
trả cho hợp đồng ngắn hạn.
+ Lương ngày = Mức lương tháng / số ngày làm việc trong tháng theo quy
định (22 hoặc 26)
Lương giờ là tiền lương trả cho một giờ làm việc, thường được áp dụng để
trả lương cho người lao động trực tiếp không hưởng lương theo sản phẩm hoặc làm
cơ sở để tính đơn giá tiền lương tính theo sản phẩm.
+ Lương giờ = Mức lương ngày / Số giờ làm việc
- Trả lương theo thời gian có thưởng
Là hình thức trả lương trả lương theo thời gian giản đơn kết hợp với chế độ
tiền lương trong sản xuất kinh doanh như: thưởng cho nâng cao chất lượng sản
phẩm, tăng năng suất lao động, tiết kiệm nguyên vật liệu,… nhằm khuyến khích
người lao động hoàn thành tốt các công việc được giao.
Trả lương theo thời gian có thưởng = Trả lương theo thời gian giản đơn +
các khoản tiền thưởng


Nhận xét: Trả lương theo thời gian là hình thức lao được chi trả cho người lao động dựa trên hai căn cứ chủ yếu
là thời gian lao động và trình độ kĩ thuật hay nghiệp vụ của họ.
+ Ưu điểm: Đơn giản, dễ tính toán

+ Nhược điểm: Chưa chú ý đến chất lượng lao động, chưa gắn với kết quả lao động cuối cùng, do đó không
có khả năng kích thích người lao động tăng năng suất lao động.
 Phương pháp trả lương theo sản phẩm

Khái niệm
Trả lương theo sản phẩm là hình thức trả lương cho từng người lao động dựa vào số lượng và chất lượng sản
phẩm (hay dịch vụ) mà họ đã hoàn thành.
- Điều kiện áp dụng
Áp dụng với những doanh nghiệp sản xuất, chế tạo sản phẩm và dùng để trả lương cho lao động trực tiếp sản
xuất kinh doanh
Khi tiến hành trả công theo sản phẩm cần có những điều kiện cơ bản sau:
Phải xây dựng được các mức lao động có căn cứ khoa học và tính đơn giá tiền lương phải chính xác.
Tổ chức và phục vụ tốt nơi làm việc để hạn chế tối đa thơi gian ngừng việc và tạo điều kiện để người lao động
hoàn thành tốt.
Thực hiện công tác thống kê, kiểm tra, nghiệm thu sản phẩm chặt chẽ.Làm tốt công tác giáo dục ý thức trách
nhiệm của người lao động để tránh khuynh hướng chỉ chú ý đến số lượng mà không chú ý đến chất lượng sản
phẩm, sử dụng lãng phí máy móc, thiết bị và nguyên vật liệu.
-

 Trả lương theo doanh thu

Lương doanh thu = doanh số * % doanh số
Ví dụ:Trần Anh Khoa có doanh số là 450.000.000 đồng và được hưởng mức phần % doanh số là 1% sô với tổng
doanh số
Lương doanh số = 450.000.000 * 1% = 4.500.000 (đ)


STT

HỌ VÀ TÊN


CHỨC
VỤ

DOANH SỐ

%
DOANH
SỐ

LƯƠNG
DOANH
SỐ

THƯỞNG
DOANH SỐ

PHẠT DOANH
SỐ

LƯƠNG
THỰC LĨNH


1

BAN LÃNH ĐẠO

2
3


Phan Văn Tiệp
LÃ Đức Tùng

4

PHÒNG KẾ TOÁN

5
6
7
8
9

Nguyên Thanh Huyền
Lê Thị Hoài
Phạm THị Huyền Lan
Phan Thị Hiếu
Phan THị Dung

10

PHÒNG
MARKETING

11

Đỗ Thị Hồng Hạnh

12


Nguyên Thao Hiền

13

Nguyễn Khắc Thắng

14

Phạm Anh Quân

15

Phan Văn Quyết

16

PHÒNG HÀNH
CHÍNH

17
18
19
20
21
22

Chu Thị Mai
Lê Thị Lành
Mạnh Đình Hội

Bùi Mai Liên
Phan Thị Liên
Nguyễn Văn Dương

23

KHO VÀ VẬN
CHUYỂN

24
25

Vũ Thị Nga
Phan văn Biên

PGĐ
PGĐ

3.933.080.000
3.933.080.000

0,5%
0,5%

19.665.400
19.665.400

KTT
KTV
KTV

KTV
KTV

3.933.080.000
3.933.080.000
3.933.080.000
3.933.080.000
3.933.080.000

0,1%

3.933.080

3.933.080
0
0
0
0

3.933.080.000

0,1%

3.933.080

3.933.080

NV
MAR
NV

MAR
NV
MAR
NV
MAR
NV
MAR

2.000.000
2.000.000

0
0

21.665.400
21.665.400

3.933.080.000

0

3.933.080.000

0

3.933.080.000

0

3.933.080.000


0

TP
NV
NV
NV
NV
NV

3.933.080.000
3.933.080.000
3.933.080.000
3.933.080.000
3.933.080.000
3.933.080.000

0,1%

3.933.080

3.933.080
0
0
0
0
0

TK
NV


3.933.080.000
3.933.080.000

0,1%
0,02%

3.933.080
786.616

3.933.080
786.616


×