Chuyên đề tốt nghiệp
PHẦN MỞ ĐẦU
I.1.
Lí do lựa chọn đề tài
Việc gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO vào tháng 11 năm
2006 đã mở ra cho các doanh nghiệp Việt Nam nhiều cơ hội để tìm kiếm và
xâm nhập các thị trường kinh doanh mới ngoài các thị trương quen thuộc như
Mỹ hay EU…
Hiện nay Việt Nam được đánh giá là một nước có tiềm năng phát triển
nghành CNTT là rất lớn. Nhưng các mặt hàng CNTT có mặt trên thị trường
Việt Nam phần lớn đều được nhập khẩu từ các thị trường doanh trong lĩnh
vực CNTT đều phải cố gắng nước ngoài như Nhật Bản, Malaysia, Trung
Quốc…Cho nên các cơng ty kinh tìm cách để hồn thiện hoặc nâng cao hiệu
quả của việc nhập khẩu các mặt hàng CNTT của mình.
Cơng ty TNHH phát triển cơng nghệ và kĩ thuật Nam Á là một công ty
kinh doanh trong lĩnh vực CNTT được 6 năm và hoạt động nhập khẩu mặt
hàng này chỉ mới được thực hiện ở một vài năm gần đây cho nên hoạt động
nhập khẩu của Cơng ty cịn nhiều yếu kém. Nhất là khi Việt Nam đã gia nhập
tổ chức thương mại thế giới WTO, địi hỏi mỗi doanh nghiệp cần có kiến thức
chun mơn tốt để thực hiện cơng việc của mình một cách sao cho hiệu quả
Đó là lí do mà em đã chọn đề tài “Hoàn thiện hoạt động nhập khẩu
của công ty TNHH phát triển công nghệ và kĩ thuật Nam Á trong thời gian
tới”.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu chủ yếu của chuyên đề là trên cơ sở phân tích và
đánh giá thực trạng nhập khẩu của công ty TNHH phát triển công nghệ và kĩ
thuật Nam Á để đi đến kiến nghị và đề xuất một số giải pháp cho cơng ty để
có thể thực hiên tốt hơn hoạt động nhập khẩu của công ty trong thời gian tới.
Chuyên đề tốt nghiệp
1.3 Đối tượng nghiên cứu
Hoạt động nhập khẩu của Công ty TNHH phát triển công nghệ và kĩ
thuật Nam Á.
1.4 Phạm vi nghiên cứu
Về không gian nghiên cứu: Chuyên đề tập trung nghiên cứu đối với tất
cả các mặt hàng mà công ty tiến hành nhập khẩu trong thời gian qua.
Về thời gian nghiên cứu: Do công ty chỉ mới tiến hành nhập khẩu trong
một vài năm trở lại đây cho nên đề tài chỉ tiến hành nghiên cứu trong giai
đoan từ năm 2004 cho đến năm 2006.
1.5. Kết cấu đề tài
Đề tài gồm có 3 chương đó là:
Chương I : Một số vấn đề lí luận về nhập khẩu và sự cần thiết phải
hoàn thiện hoạt động nhập khẩu của Công ty TNHH phát triển công nghệ và
kĩ thuật Nam Á
Chương II : Thực trạng nhập khẩu các mặt hàng CNTT của công ty
TNHH phát triển công nghệ và kĩ thuật Nam Á
Chương III: Các giải pháp nhằm hồn thiện hoạt động nhập khẩu của
cơng ty TNHH phát triển công nghệ và kĩ thuật Nam Á trong thời gian tới
Chuyên đề tốt nghiệp
CHƯƠNG I
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÍ LUẬN VỀ NHẬP KHẨU VÀ SỰ CẦN THIÊT
PHẢI HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU CỦA CÔNG TY
TNHH PHÁT TRIểN CÔNG NGHỆ VÀ KĨ THUẬT NAM Á
I. NHẬP KHẨU VÀ VAI TRÒ CỦA NHẬP KHẨU.
1. Khái niệm nhập khẩu
Nhập khẩu là một bộ phận của thương mại quốc tế và có thể hiểu một
cách đơn giản như sau: đó là sự mua bán hàng hóa dịch vụ từ nước ngồi để
phục vụ cho nhu cầu sản xuât tiêu dùng trong nước hay là chỉ tạm nhập rồi
xuất khẩu để thu lợi nhuận. Nhập khẩu là một hoạt động kinh doanh quốc tế
cho nên đó là một hoạt động có hệ thống và có tố chức.
2. Các đặc điểm cơ bản của nhập khẩu
Nhập khẩu là một động kinh doanh quốc tế nên trong hoạt động mua
bán có sự lưu chuyển hàng hóa từ quốc gia này sang quốc gia khác. Vì vậy
nhập khẩu thể hiện mối quan hệ giửa các nền kinh tế của các quốc gia với
nhau và mối quan hệ giữa nền kinh tế quốc ới nềgia vn kinh tế thế giới. Nhất
là trong tình hình thế giới hiên nay với xu thế tồn cầu hóa và khu vực hóa
nến kinh tế ngày càng diễn ra mạnh mẽ làm cho mức độ ảnh hưởng và tác
động lẫn nhau giữa các quốc gia và giữa các khu vực của thế giới ngày một
tăng
Hoạt động nhập khẩu có sự tham gia của ít nhất là hai doanh nghiệp có
quốc tịch khác nhau và hàng hóa nhập khẩu được nhập khẩu đuợc vận chuyển
qua biên giới quốc gia cho nên đối tượng của hoạt động nhập khẩu rất phong
phú, đa dạng và phức tạp hơn quan hệ mua bán hàng hóa trong nước ở chổ
đồng tiền thanh toán là đồng ngoại tệ mạnh và hàng hóa được chuyển qua
biên giới quốc gia
Chuyên đề tốt nghiệp
3. Vai trò và chức năng của nhập khẩu
Thứ nhất nhập khẩu đóng vai trị cung cấp cho nền kinh tế trong nước
nguyên nhiên liệu sản xuất và tiêu dùng. Một quốc gia khơng thể có đủ tất cả
mọi loại tài nguyên để phục vụ cho nhu cầu sản xuẩt của mình được mà chỉ có
thể đáp ứng được một phần nào đó thơi. Cho nên để đáp ứng được nhu cầu
sản xuất trong nước thì họ phải nhập khẩu nguyên liệu từ nước ngoài. Cũng
tương tự như thế nền kinh tế trong nước cũng không thể đáp ứng được hết
nhu câu tiêu dùng trong nước cho nên các doanh nghiệp cũng như nhà nước
phải tiến hành nhập khẩu để phục phụ nhu cầc tiêu dùng trong nước.
Thứ hai nhập khẩu có vai trị đổi mới dây chuyền máy móc thiết bị
trong nước. Với một đất nước đang phát triển như nước ta thì việc đổi mới
dây chuyền thiết bị sản xuất đóng một vai trị rất quan trọng trong việc phát
triển nền kinh tế. Bởi vì việc nhập khẩu sẽ thúc đẩy quá trình xây dựng cơ sở
vậy chất kĩ thuật, chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế theo hướng cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa. Việc nhập khấu máy mác thiết bị sẽ là tiền đề cho việc nâng
cao năng lực sản xuất của đất nước, làm tăng năng suất lao động, nâng cao
trình độ của người lao động.
Thứ ba nhập khẩu góp phần cải thiện nâng cao đời sống nhân dân vì
nhập khẩu vừa có thể đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng của nhân dân về hàng
tiêu dùng và còn đảm bảo cho nền sản xuât trong nước về nguyên nhiên liệu,
tạo việclàm ổn dịnh cho người lao động.
Thứ tư nhập khẩu cũng có vai trò trong việc thúc đẩy xuất khẩu. Việc
thúc đẩy này thể hiện ở chổ nhập khẩu sẽ cung cấp nguyên vật liệu cho các
ngành sản xuất hàng xuất khẩu. Hiện nay nền sản xuất công nghiệp phụ thuộc
khá nhiều vào nguồn nguyên liệu nhập khẩu từ nước ngoài nhất là các mặt
hàng xuất khẩu.
Chuyên đề tốt nghiệp
4. Các hình thức nhập khẩu cơ bản.
4.1 Nhập khẩu trực tiếp
Là hình thức nhập khẩu mà trong đó nhà nhập khẩu sẽ phải tự mình
đứng ra giao dịch trực tiếp với các đối tác xuất khẩu nước ngồi. Hình thức
nhập khẩu này doanh nghiệp sẽ phải tự mình thực hiện các cơng việc để có
thể tiến hành việc nhập khẩu từ việc nghiên cứu thị trường nhập khẩu cho đến
viện thực hiện hợp đồng nhập khẩu và giải quyết các khiếu nại tranh chấp có
xảy ra.
Hình thức nhập khẩu này doanh nghiệp phải hoàn toàn chịu mọi trách
nhiệm đối với những vấn đề có thể xảy ra đối với doanh nghiệp trong quá
trình nhập khẩu.
4.2 Nhập khẩu ủy thác
Là hình thức nhập hình thành và được sử dụng khi một doanh nghiệp
trong nước có nhu cầu nhập khẩu về một loại mặt hàng nào đó nhưng khơng
có đủ khả năng hoặc khơng có quyền nhập khẩu trực tiếp cho nên doanh
nghiệp tiến hành ủy thác cho một doanh nghiệp khác có chức năng nhập khẩu
trực tiếp, nhập khẩu mặt hàng mà doanh nghiệp cần và có khả năng thực hiện
hợp đồng nhập khẩu đó thực hiện việc nhập khẩu thay cho doanh nghiệp.
Đối với loại hình nhập khẩu này thì bên doanh nghiệp nhận ủy thác
nhập khẩu sẽ không phải bỏ vốn hay thực hiện các công việc chuẩn bị cho
việc nhập khẩu một cách tốt nhất là: nghiên cứu thị trường nhập khẩu, lập
phương án kinh doanh. Ở dây doanh nghiệp được ủy thác chỉ đóng vai trị là
đại diện cho bên ủy thác trong việc giao dịch đàm phán, kí kết và thực hiện
hợp đồng với bên nước ngoài.Với việc thựchiên các giao dịch nhập khẩu cho
nên doanh nghiệp được uỷ thác nhập khẩu cũng phải chịu trách nhiệm nếu có
xảy ra khiếu nại hay tranh chấp đối với hợp đồng nhập khẩu mà doanh nghiệp
được ủy thác nhập khẩu.
Chuyên đề tốt nghiệp
Sau khi hoàn thành hợp đồng nhập khẩu cho bên uỷ thác thì bên ủy
thác nhập khẩu sẽ trả cho bên được ủy thác nhập khẩu một khoản thù lao gọi
là phí ủy thác. Phí ủy thác được hai bên thỏa thuận trong hợp đồng ủy thác và
thường là tính theo phần trăm của tổng giá trị hàng hóa nhập khẩu được ủy
thác.
Với doanh nghiệp được ủy thác nhập khẩu thì sau khi hồn thành việc
nhập nhập khẩu ủy thác sẽ khơng được tính tổng giá trị hàng nhập khẩu được
uỷ thác vào doanh thu của mình, mà chỉ được tính khoản phí ủy thác nhập
khẩu được phía uỷ thác trả vào doanh thu và chỉ phải chịu thuế giá tri gia tăng
đối với phần phí uỷ thác nhận được.
Trong hình thức nhập khẩu này thì doanh nghiệp được ủy thác nhập
khẩu sẽ phải lập và thực hiện hai loại hợp đồng đó là: Hợp đồng nội và hợp
đồng ngoại.
Hợp đồng nội hay còn gọi là hợp đồng ủy thác: là hợp đồng được kí
kết giữa bên ủy thác nhập khẩu và bên nhận ủy thác nhập khẩu. Hợp đồng này
quy định trách nhiệm và nghĩa vụ của bên uỷ thác và bên nhận uỷ thác như:
Bên uỷ thác sẽ phải trả cho bên được uỷ thác bao nhiêu khi hoàn thành việc
uỷ thác, trách nhiêm của cả hai bên nếu có rủi ro xảy ra trong q trình nhập
khẩu.
Hợp đồng ngoại hay cịn gọi là hợp đồng nhập khẩu: là hợp đồng
được kí kết bởi bên nhận ủy thác nhập khẩu với bên xuất khẩu nước ngoài.
Đây là hợp đồng thể hiện việc giữa bên uỷ thác và bên đối tác nước ngoài đã
đi đến thống nhất về các điều kiên mua bán. Trong hợp đồng nêu rõ trách
nhiệm và nghĩa vụ của mỗi bên trơng q trình nhập khẩu nhất là trong giai
đoạn thực hiện hợp đồng nhập khẩu.
Chuyên đề tốt nghiệp
4.3 Nhập khẩu liên doanh liên kết
Là hình thức nhập khẩu dựa trên cơ sở liên kết tự nguyện giữa các
doanh nghiệp với nhau mà trong đó phải có ít nhất một doanh nghiệp được
phép nhập khẩu trực tiếp.
Hình thức nhập khẩu liên doanh liên kết diễn ra khi một doanh nghiệp
có nhu cầu nhập khẩu về một loại mặt hàng nào đó nhưng khơng có đủ năng
lực để nhập khẩu bởi thiếu vốn hay công nghệ… Điểm khác biệt với hình
thức nhập khẩu uỷ thác là ở hình thức này doanh nghiệp vẫn được phết nhập
khẩu trực tiếp chỉ khơng có đủ năng lực nhập khẩu mà thơi. Khi đó doanh
nghiệp sẽ tìm một doanh nghiệp có đủ năng lực để nhập khẩu và cũng có nhu
cầu nhập khẩu mặt hàng đó để liên doanh liên kết tiến hành nhập khẩu mặt
hàng đó.
Việc thực hiện liên doanh liên kết nhập khẩu sẽ giúp cho hai doanh
nghiệp có thể bổ sung hỗ trợ cho nhau đối với những khó khăn hay rủi ro có
thể xảy ra khi tiến hành việc nhập khẩu. Hơn nữa các doanh nghiệp sẽ có thể
giảm bớt những mất mát, rủi ro có thể xảy ra trong q trình nhập khẩu bởi có
họ thể chia sẽ được một phần rủi ro, mất mát cho phía đối tác liên doanh.
4.4 Nhập khẩu tái xuất
Đây là hình thức nhập khẩu mà hàng hóa được nhập nhập khẩu không
phải được đưa vào sử dụng hay phục vụ công việc sản xuất kinh doanh trong
nước mà để xuất khẩu sang nước thứ ba để thu lợi nhuân. Trong hình thức
nhập khẩu này khác với các hình thức nhập khẩu khác đó là ln có ba quốc
gia vào hoạt động nhập khẩu đó là: quốc gia nhập khẩu, quốc gia tạm nhập tái
xuất, quốc gia xuất khẩu.
Doanh nghiệp thực hiện hình thức nhập khẩu này phải đồng thời soạn
thảo và thực hiện hai loại hợp đồng là: hợp đồng nhập khẩu và hợp đồng xuất
khẩu. Do mặt hàng mà doanh nghiệp nhập khẩu tái xuất có thể khơng được
Chuyên đề tốt nghiệp
nhập về nước mà có thể chuyển thẳng sang nước nhập khẩu thứ ba cho nên
doanh nghiệp có thể khơng phải chịu thuế nhập khẩu đối với mặt hàng đó.
II. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU .
1. Các yếu tố chủ quan
Năng lực của công ty
Năng lực của công ty là nhân tố có ảnh hưởng quyết định tới khả năng
nhập khẩu của doanh nghiệp. Năng lực của doanh nghiệp bao gồm các yếu tố
như: Vốn, cơ sở vật chất kĩ thuật, con người.
Vốn: Nguồn vốn của doanh nghiệp đóng một vai trị quan trọng
trong q trình hoạt động sản xất kinh doanh của cơng ty nói chung và hoạt
động nhập khẩu của cơng ty nói riêng. Hoạt động nhập khẩu phụ thuộc nhiều
vào lượmg ngoại tệ của doanh nghiêp, bởi vì đồng tiền thanh toán trong hoạt
động nhập khẩu thường là ngoại tệ mạnh. Cho nên nguồn vốn của doanh
nghiệp phải đáp ứng được việc thanh toán bằng ngoại tệ trong hoạt động nhập
khẩu.
Con người: Trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung và
hoạt động nhập khẩu của doanh nghiệp nói riêng thì trình độ và năng lực của
cán bộ nhân viên đóng một vai trị quan trọng trong sự thành công của doanh
nghiệp. Trong hoạt động nhập khẩu thì trình độ và năng lực của các cán bộ
xuất nhập khẩu của công ty quyết định tới việc thành cơng hay khơng của
hoạt động nhập khẩu. Nếu trình độ năng lực của các cán bộ xuất nhập khẩu
tốt thì các công việc phải thực hiên để tiến hành nhập khẩu từ nghiên cứu thị
trường cho đến thực hiên hợp đồng nhập khẩu sẽ được tiến hành một cách
thuận lợi và tốt nhất. Và ngược lại nếu trình độ và năng lực của cán bộ xuất
nhập khẩu của doanh nghiệp không đáp ứng được yêu cầu của hoạt động nhập
khẩu thì hiểu quả mà hoạt động nhập khẩu mang lại cho doanh nghiệp là rất
thấp.
Chuyên đề tốt nghiệp
2. Các yếu tố khách quan
Hệ thống chính sách thương mại quốc tế của nhà nước
Tất cả mọi hoạt động xuất nhập khẩu đều chịu điều chỉnh của các
chính sách và các quy định pháp luật về xuất nhập khẩu của nhà nước. Hệ
thống các chính sách này có thể tác động một cách tích cực làm cho nền kinh
tế phát triển và cũng có thể kìm hãm sự phát triển của nền kinh tế một quốc
gia. Cũng tương tự như vậy hệ thống chính sách pháp luật về xuất nhập khẩu
của nhà nước cung có thể tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp làm ăn
nhưng cũng có thể gây cản trở cho các doanh nghiệp nhập khẩu. Cho nên để
hoạt động nhập khẩu được diễn ra một cách thuận lợi và phù hợp với điều
kiện trong nước thì địi hỏi phải có một hệ thống chính sách về xuất nhập
khẩu sao cho phù hợp.
Nhưng hiện nay ở nước ta thì hệ thống chính sách về chính sách xuất
nhập khẩu cịn nhiều điểm chưa phù hợp. Đó là hệ thống pháp luật về xuất
nhập khẩu cịn chồng chéo, mâu thuẫn nhau gây khó khăn cho doanh nghiệp
xuất nhập khẩu. Cung cách làm việc của các cán bộ hành chính cịn quan liêu,
cố thình gây nhũng nhiễu cho doanh nghiệp. Đơn cử như có chính sách nhằm
khuyến khích việc nhập khẩu các sản phẩm cơng nghệ mới nhưng đi đơi với
chính sách này lại có các chính sách về thuế và thủ tục hải quan thiếu đồng
bộ và thống nhất gây cản trở cho việc mua sắm công nghệ mới của các doanh
nghiệp.
Các quy định về xuất nhập khẩu của nước người xuất khẩu
Một trong những đặc trưng cơ bản của hoạt động kinh doanh quốc tế là
các giao dịch kinh doanh chịu sự điều chỉnh của nhiều nguồn luật khác nhau
từ pháp luật nước nhập khẩu, nước xuất khẩu cho đến các thông lệ bn bán
quốc tế. Mơi trường chính trị pháp luật ổn định sẽ tạo điều kiện cho các hoạt
Chuyên đề tốt nghiệp
động kinh doanh quốc tế diễn ra một cách thuận lợi. Mỗi mặt hàng, mỗi khu
vực địa lí có thơng lệ bn bán riêng tác động khơng nhỏ tới hoạt động nhập
khẩu của doanh nghiệp nhất là giai đoạn đàm phán và thực hiện hợp đồng
nhập khẩu.
Mơi trường văn hóa của nước người xuất khẩu
Trong hoạt động kinh doanh quốc tế thì các yếu tố văn hóa có ảnh
hưởng rất lớn đến tập quán kinh doanh của của các doanh nghiệp quốc gia đó.
Đặc biệt là yếu tố văn hóa có sự ảnh hưởng rất lớn đến q trình đàm phán và
đi đến kí kết các hợp đồng kinh doanh quốc tế trong đó có hợp đồng nhập
khẩu. Ngày nay q trình tồn cầu hóa nền kinh tế yêu cầu các nhà kinh
doanh quốc tế phải tiếp cận với những nền văn hóa xa lạ so vói những gì đã
qn thuộc trước đây. Việc am hiểu văn hóa của phía đối tác sẽ giúp cho
doanh nghiệp có cách ứng xử phù hợp trong hoạt động kinh doanh quốc tế
của mình.
III. QUY TRÌNH HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU CỦA CÔNG TY
1. Nghiên cứu thị trường nhập khẩu
Đây là bước đầu tiên và chiếm một vai trò quan trọng trong việc xâm
nhập thị trường quốc tế. Thông qua việc nghiên cứu thị trường doanh nghiệp
sẽ nắm được nhu cầu thị hiếu và đối tượng tiêu của người dùng điều này có ý
nghĩa rất lớn cho việc nhập khẩu của doanh nghiệp.
Có thể nói thị trường CNTT là một thị trường phong phú và đa dạng
bởi vì trên thị trường quốc tế có nhiều nhà sản xuất và cung cấp loại sản phẩm
này, cho nên Công ty cần phải xác định được sản phẩm của nhà cung cấp nào
là phù hợp với nhu cầu của thị trường trong nước và điều kiện kinh doanh của
doanh nghiệp mình. Đây là kiều kiện bắt buộc bởi vì hiện nay trên thị trường
CNTT các sản phẩm của mỗi hãng sẽ có một đặc thù khác nhau về công nghệ
và nhu cầu đối với sản phẩm của các hãng với người tiêu dùng trong nước là
Chun đề tốt nghiệp
khác nhau, nếu khơng có sự chon lựa cẩn thận thì Cơng ty sẽ nhập khẩu phải
sản phẩm mà nhu cầu sử dụng ở trong nước là không lớn và không phù hợp
với nhu cầu tiêu dùng ở thị trường trong nước.
2. Lập phương án kinh doanh
Phương án kinh doanh trong ngoai thương là một bản giải trình về một
dự án kinh doanh, các phương án thực hiện, các chỉ tiêu để đánh giá hiệu quả
của dự án.
Quy trình lập dự án kinh doanh: 5 Bước
Bước 1: Đánh giá thị trường quốc tế và mặt hàng mà doanh nghiệp
định nhập khẩu
Bước 2: Lựa chọn thời cơ và điều kiện kinh doanh
Bước 3: Đăt ra các mục tiêu kinh doanh cho doanh nghiệp
Bước 4: Đề xuất các phương án tực hiện
Bước 5 : Đánh giá hiệu quả dự án thông qua việc phân tích các chỉ
tiêu cơ bản
3. Gọi chào hàng và lựa chọn đối tác nhập khẩu
Khi có đủ các thơng tin về thị trường và các nhà cung cấp các doanh
nghiệp sẽ tiến hành phát thư hỏi hàng tới các nhà cung cấp tiềm năng. Trong
thư hỏi hàng các bày doanh nghiệp sẽ trình cho phía đối tác u cầu về giá cả
và những thơng tin có liên quan đến hàng hóa mà doanh nghiệp sẽ nhập khẩu.
Sau khi nhận được thư chào hàng (thư báo giá) của các nhà xuất khẩu
nước ngoài các doanh nghiệp sẽ xem xét các thư chào hàng (thư báo giá) để
lựa chọn nhà cung cấp phù hợp nhất với doanh nghiệp. Tùy thuộc vào đặc
điểm của từng loại sản phẩm mà các doanh nghiệp có có các tiêu chí lựa chon
riêng, các tiêu chí thường được các doanh nghiệp sử dụng đó là: giá cả, chất
lượng, uy tín của nhà xuất khẩu….
Chuyên đề tốt nghiệp
4. Đàm phán và kí kết hợp đồng nhập khẩu
4.1 Đàm phán
Đàm phán là quá trình đối toại giữa người mua và người bán nhằm đi
đến thống nhất về những nội dung của hợp đồng ngoại thương, để sau q
trình đàm phán các bên có thể đi đến kí kết hợp đồng.
Q trình đàm phán bao ggồm 4 giai đoạn:
Giai đoan1: Chuẩn bị
Giai đoạn 2: Thảo luận
Giai đoạn 3: Đề xuất
Giai đoan 4: Thảo luận
Đàm phán bao gồm các hình thức như: Đàm phán qua thư tín, Đàm
phán qua điện thoại, Đàm phán trực tiếp.
Đàm phán qua thư tín: tiết kiệm được nhiều chi phí, ý kiến đưa ra
được cân nhắc kĩ càng và đã thông qua tập thể, giao dịch cùng lúc đồng thời
nhiều khách hàng. Nhưng hình thức nay thường làm chậm trễ, khó biết được
thái độ của phía đối tác. Đây là hình thức hiện nay khá phổ biến trong quá
trình giao dịch mua bán quốc tế của các doanh nghiệp chi phí khi đàm phán
qua hình thức này là không lớn.
Đàm phán qua điện thoại: Đảm bảo tính khẩn trương, tiết kiệm
nhưng thường bị hạn chế do cước điện thoại cao và không thảo luận đuợc chi
tiết vấn đề. Hình thức này được sử dungj như là tiền đề cho việc tiến hành
đàm phán trực tiếp sau này của doanh nghiệp với phía đối tác.
Đàm phán trực tiếp: có ưu điểm là các bên thảo luận dược nhiều vấn
đề một cách chi tiết nhưng chi phí cho một cuộc đàm phán trực tiếp là khá tốn
kém. Trước khi tiến hành đàm phán bằng hình thức này hai bên có thể đã đàm
phán sơ bộ với nhau qua thư tín hay điên thoại rồi.
Chuyên đề tốt nghiệp
4.2 Kí kết hợp đồng nhập khẩu
Sau khi hồn thành hoạt động đàm phán có nghĩ là hai bên đã đi đến
thống nhất các điều khoản mà hai bên sẽ tiến hành giao dịch thì hai bên sẽ
tiến hành việc kí kết hợp đồng nhập khẩu. Hợp đồng nhập khẩu là biểu hiện
của việc hai bên đã đi đến thống nhất với nhau về các điều kiện mua bán dược
thể hiện thông qua các điều khoản trong hợp đồng.
Nội dung của hợp đồng nhập khẩu bao gồm các điều khoản sau:
Điều khoản 1: Mô tả hàng hóa nhập khẩu
Điều khoản 2: Mơ tả chất lượng hàng hóa nhập khẩu
Điều khoản 3: Số lượng hoặc trọng lượng hàng hóa nhập khẩu theo
đơn vị tính tốn
Điều khoản 4: Đơn giả theo điều kiện thương mại và tổng số tiền
phải thanh toán của nhà nhập khẩu
Điều khoản 5: Thời hạn và địa điểm giao hàng
Điều khoản 6: Phương thức thanh tốn cho phía đối tác
Điều khoản 7: Quy cách đóng gói và ghi nhãn hiệu hàng hóa
Điều khoản 8: Bảo hành hàng hóa nhập khẩu
Điều khoản 9: nếu Quy định về phạt và bồi thường một bên vi phạm
hợp đồng
Điều khoản 10: Bảo hiểm hàng hóa
Điều khoản 11: Bất khả kháng
Điều khoản 12: Khiếu nại và giải quyết tranh chấp (nếu có)
5. Thực hiện hợp đồng nhập khẩu
Chuyên đề tốt nghiệp
Bảng 1.1 Sơ đồ quy trình tổ chức thực hiện hợp đồng nhập khẩu
Xin giấy phép nhập khẩu( nếucó)
Làm thủ tục ban dầu thanh tốn quốc tế
Th phương tiện
vận tải khi nhập
khẩu E, F
Chuyến
Chợ
Làm
thủ tục
hải
quan
nhập
khẩu
Thanh
toán,
nhận
bộ
chứng
từ
Mua bảo hiểm
cho hàng hóa
nhập khẩu E; F;
CFR; CPT
Thúc giục người
bán giao hàng
Phối hợp với
ngân hàng kiểm
tra bộ chứng từ
Nhận
hàng
từ
người
vận tải
Kiểm
tra
chất
lượng
hàng
hóa
Giải
quyết
tranh
chấp
(nếu
có)
Xin giấy phép nhập khẩu
Đối với mặt hàng được quản lí bằng hạn ngạch thì tùy vào nhu cầu và
năng lực nhập khẩu của doanh nghiệp mà doanh nghiệp có văn bản trình lên
Chuyên đề tốt nghiệp
bộ Thương mại để xin nhập khẩu một lượng hàng nhất định trong một khoảng
thời gian xác định.
Đối với các mặt hàng khơng chịu sự quản lí của nhà nước bằng hạn
ngạch thì xin giấy phếp như bình thường trừ trường hợp nhập khẩu trong
khn khổ nghị định thư
Hiện nay có hai cơ quan được phép cấp giấy phép nhập khẩu đó là:
-Bộ Thương mại: Cấp giấy phếp nhập khẩu những mặt hàng mậu dịch
-Tổng cục hải quan: Cấp giấy phép nhập khẩu cho những mặt hàng
còn lại(mặt hàng phi mậu dịch)
Bộ hồ sơ xin giấy phép nhập khẩu bao gồm:
Thứ nhất là Hợp đồng nhập khẩu
Thứ hai là Hồ sơ pháp lí doanh nghiệp (giấy phép kinh doanh, Mã số
thuế, mã số nhập khẩu )
Thứ ba là Đơn xin cấp giấp phép nhập khẩu
Thứ năm là các chứng từ liên quan (báo cao tài chinh, báo cáo tình
hình nhập khẩu …)
Làm thủ tục ban đầu thanh toán quốc tế
Nếu thanh tốn bằng tiền mặt thì nhà nhập khẩu phải lập giấy biên
nhân có xác nhận phía đối tác xuất khẩu
Nếu thanh toán bằng chuyển tiền: phát hành ủy nhiệm chi từ tài khoản
từ tà khoản tiền Việt Nam sang tài khoản bằng ngoại tệvà kèm theo lệnh
chuyển tiền;gửi hợp đồng và các chứng từ liên quan cho ngân hàng, xin xác
nhận chuyển tiền
Nếu thanh toán bằng phương thức nhờ thu thì nhà nhập khẩu lựa
chon hai ngân hàng để làm ngân hàng trả tiền và ngân hàng thu hộ
Chuyên đề tốt nghiệp
Nếu thanh toán theo phương thức bộ chứng từ nhà nhập khẩu phải
điền vào mẫu mở thư tín dụng theo mẫu của ngân hàng, Lập hồ sơ mở thư tín
dụng,và hợp đồng nhập khẩu đã kí gửi cho ngân hàng
Thuê phương tiện vận tải
Đối với hình thức nhập khẩu theo nhóm E, F thì người nhập khẩu làm
thủ tục th tàu (Incoterm 2000)
Có hai hình thức thuê tàu đó là:
Thuê tàu chợ: đây là hình thức vận tải mà tàu được nhà nhập khẩu
thuê sẽ chạy trên một tuyến nhất định, theo một lịch trình nhất định, và thỏa
thuận giữa bên thuê tầu và hãng tàu được điều chỉnh bởi vận đơn đường biển
(Bill of Lading)
Thuê tàu chuyến: Được sử dụng khi phải vận chuyển một lượng
hàng hóa lớn và tàu sẽ chạy theo lịch trình của người thuê tàu và quyền lợi và
nghĩa vụ các bên được điều chỉnh bởi hợp đồng thuê tàu.
Các nghiệp vụ thuê tàu:
Liên hệ với cá hãng tàu để lấy bản đăng kí thuê tàu, biểu cước phí,
lịch tàu.
Lựa chọn hãng tàu, tên tàu và chuyến tàu
Điền vào mẫu đăng kí thuê tàu
Giao hàng cho hãng tàu,thanh tốn cước phí và lấy vận đơn
Thúc giục người bán giao hàng
Sau khi đã làm thủ tục thuê tàu nhà nhập khẩu tiến hành thúc giục
người bán giao hàng để nhà nhập khẩu có thể thực hiện đúng tiến độ kinh
doanh của mình.
Nhà nhập khẩu soạn thư gửi cho bên đối tác xuất khẩu để đơn đốc và
giám sát q trình thực hiện hợp đồng. Cùng với đó u cầu phía đối tác xác
định rõ thời hạn giao hàng của phía đối tác xuất khẩu.
Chuyên đề tốt nghiệp
Đồng thời đưa ra các các giải pháp nhằm giải quyết các vướng mắc có
thể xảy trong quá trình thực hiện hợp đồng.
Mua bảo hiểm cho hàng hóa
Nếu nhập khẩu theo các điều kiện E, F, CFR, CPT (Incoterm) thì nhà
nhập khẩu phải tiến hành mua bảo hiểm cho hàng hóa nhằ hạn chế những rủi
ro có thể xảy ra đối với hàng hố trong q trình vận chuyển hàng hố đến nơi
quy định.
Khi đi mua bảo hiểm cho hàng hóa nhà nhập khẩu cần thự hiên theo
trình tự sau:
Nghiên cứu điều kiện bảo hiểm cần mua (A, B, C). Tuỳ vào loại
hàng hoá và điều kiện vận chuyển mà cơng ty chọn hình thức bảo hiểm cần
mua cho hàng hố của mình.
Đến Cơng ty bảo hiểm làm giấy yêu cầu được bảo hiểm hàng hóa
chun chở và kí hợp đồng bảo hiểm bằng văn bản.
Thanh tốn phí bảo hiểm cho cơng ty bảo hiểm và lấy giấy chứng
nhận bảo hiểm.
Làm thủ tục thơng quan hàng hóa
Thơng quan hàng hố đóng một vai trị rất quan trọng trong việc hàng
hố có thể lưu thông được thị trường trong nước hay không. Bởi vì cơ quan
hải quan là nơi quyết định hàng hố có được phép qua cửa khẩu hay lên bờ
hay khơng. Để hàng hóa nhập khẩu được thơng quan một cách thận lợi nhà
nhập khẩu phải thực hiện các công việc sau:
Khai và nộp tờ khai hải quan: Xuất trình các chứng từ thuộc hồ sơ hải
quan. Các loại giấy tờ cần thiết để thơng quan hàng hóa bao gồm: hợp đồng
nhập khẩu, giấy phép nhập khẩu, giấy phép kinh doanh, mã số thuế, mã số
xuất nhập khẩu, tờ khai hải quan theo mẫu hàngnhập khẩu, tờ khai giá trị
Chuyên đề tốt nghiệp
hàng hóa nhập khẩu, giấy xác nhận thanh tốn (bản sao thư tín dụng, giấy
chuyển tiền)
Đưa hàng hóa, phương tiện vận tải đến địa điểm được quy định để
kiểm tra thực tế hàng hóa, phương tiện vận tải
Nộp thuế và các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật
Thanh toán và nhận bộ chứng từ
Đồng thời với q trình thơng quan hàng hóa nhà nhập khẩu tiến hành
thanh tốn cho phía đối tác xuất khẩu, nhận các chứng từ liên quan đến hàng
hố nhập khẩu để có thể nhận hàng hố từ người vận chuyển. Nhà nhập khẩu
có thể thanh tốn cho phía đối tác bằng một trong các phương thức thanh toán
sau:
Phương thức thanh toánh nhờ thu
Phương thức thanh toán chuyển tiền
Phương thức thanh toán đổi chứng từ trả tiền
Phương thức thanh tốn tín dụng chứng từ
Phương thức thanh toán gi sổ
Nhận hàng từ người vận tải
Để nhận được hàng từ phía nhà vận tải nhà nhập khẩu phải thực hiện
một số công việc sau:
Nhận bộ chứng từ do người bán gửi thông qua ngân hàng nếu phương
thức thanh toán trong hợp đồng là L/C hay nhờ thu đổi chứng từ(D/P hoặc D/
A)
Trình vận đơn cho hãng tàu để nhận ba bản lện giao hàng (D/O)
Nộp hồ sơ đăng kí xin kiểm hóa hải quan và nhận thơng báo sẵn sàng
dỡ hàng của tàu
Nhân viên giao nhận của phía nhập khẩu có mặt cùng với đại điện của
các cơ quan liên quan khi mở hầm tàu
Chuyên đề tốt nghiệp
Làm thủ tục hải quan
Kiểm tra chất lượng hàng hóa
Sau khi hàng hóa đã dỡ xuống khỏi tàu và nhập kho nhà nhập khẩu tiến
hành kiểm tra hàng hóa xem có đúng số lượng và chất lượng theo như yêu cầu
trong hợp đồng nhập khẩu hay khơng.
Các nghiệp vụ kiểm tra hàng hóa nhập khẩu bao gồm các cơng việc
như: phá bỏ chì cơng hàng, kiểm tra mẫu hàng hoặc tồn bộ hàng hóa, lập
biên bản giao nhận và kiểm tra hàng nhập khẩu, tiến hành lưu giữ các hồ sơ
vê hàng hóa nhập khẩu.
Khiếu nại và giải quyết tranh chấp(nếu có)
Trong q trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu nếu có bất cứ tranh chấp
nào phát sinh thì nhà nhập khẩu sẽ tiến hành lập hồ sơ khiếu nại để tiến hành
khiếu nại.
Các chứng từ cần thiết cho hồ sơ khiếu nại bao gồm:
Hợp đồng hay giấy chứng nhận bảo hiểm gốc
Vận đơn gốc
Bản sao hóa đơn gốc hoặc các hóa dơn chi phí
Chứng từ xác số lượng, trọnglượng hàng
Thư kèm tính tốn số tiền khiếu nại
Giấy yêu cầu bồi thường hàng hóa tổn thất(theo mẫu)
Các nghiệp vụ khiếu nại:
Soạn thư khiếu nại
Tập hợp các chứng từ liên quan đến hoạt động nhập khẩu
Gửi các chứng từ liên quan cho phía đối tác hoặc bên lập chứng từ thứ
ba
Yêu cầu đối tác đưa ra các biện pháp giải quyết
Chuyên đề tốt nghiệp
IV. SỰ CẦN THIẾT CỦA VIỆC HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG NHẬP
KHẨU CỦA CÔNG TY TNHH PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ VÀ KĨ
THUẬT NAM Á
1. Tầm quan trọng của việc nhập khẩu đối với công ty
Công ty TNHH phát triển công nghệ và kĩ thuật Nam Á kinh doanh
trong lĩnh vực CNTT mà đặc thù của loại sản phẩm này là đa số đều được
nhập khẩu từ các thị trường nước ngoài. Nhưng hiện nay các sản phẩm CNTT
mà Công ty đưa ra thị trường chủ yếu là các sản phẩm được các Công ty hàng
đầu trong nước nhập khẩu về và phân phối lại. Nguồn hàng của Công ty hiện
nay chủ yếu phụ thuộc vào nguồn cung cấp này cho nên nhiều lúc Công ty
không chủ động được trong việc sản xuất kinh doanh của Công ty . Nhất là
hiện nay với mục tiêu trở thành một Công ty hàng đầu cung cấp các sản phẩm
CNTT ở Việt Nam thì việc chủ động về nguồn hàng là một yếu tố rất quan
trọng trong chiến lược kinh doanh của Cơng ty. Vì vậy về lâu dài Cơng ty
cần phải tìm cách để có thể chủ động về nguồn hàng của mình, mà phướng
pháp cơ bản nhất là trực tiếp nhập khẩu các mặt hàng CNTT từ các thị trường
nước ngồi. Cơng ty đã tiến hành nhập khẩu thử trong một vài năm trở lại đây
và đã chính thức đi vào nhập khẩu vào đầu năm 2007 với mục tiêu kim
nghạch nhập khẩu trong năm 2007 đạt từ 15-20% tổng giá tri hàng hóa của
cơng ty.
Với việc trực tiếp nhập khẩu thì Cơng ty sẽ có thể chủ động được về
nguồn cung cấp thường xuyên đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh
của Công ty được tiến hành theo đúng kế hoạch. Cũng với việc trực tiếp nhập
khẩu trực tiếp này Cơng ty sẽ nâng tầm của mình lên thành nhà phân phân
phối hay bán buôn các sản phẩm CNTT và điện tử trên thị trường, và có thể
thực hiện được mục tiêu trở thành doanh nghiệp CNTT hang đầu ở thị trường
Việt Nam.