Tải bản đầy đủ (.docx) (97 trang)

Hoàn thiện trả lương cho người lao động tại Công ty Cổ phần xây dựng VinaconexPVC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.86 MB, 97 trang )

Đại học Mỏ - Địa chất

Luận văn tốt nghiệp

Mục lục

1


Đại học Mỏ - Địa chất

Luận văn tốt nghiệp

LỜI MỞ ĐẦU
Lao động là hoạt động quan trọng nhất của con người để tạo ra của cải vật chất và
các giá trị tinh thần xã hội. Lao động có năng suất, chất lượng và hiệu quả cao là nhân
tố quyết định sự phát triển của đất nước. Lao động là một trong ba yếu tố cơ bản của
quá trình sản xuất và là yếu tố quyết định nhất. Thù lao lao động là biểu hiện bằng tiền
của phần hao phí sức lao động mà doanh nghiệp trả cho người lao động theo thời gian,
khối lượng công việc mà họ đóng góp. Trong nền kinh tế thị trường, thù lao động được
thể hiện bằng thước đo giá trị gọi là tiền lương.
Trong bối cảnh ngày nay, đất nước ta đang từng bước đổi mới với việc thực hiện
công nghiệp hóa, hiện đại hóa để có đủ thế và lực để có thể bước vào nền kinh tế thị
trường dưới sự lãnh đạo của Đảng và Nhà nước, theo định hướng Xã hội chủ nghĩa.
Chính xu thế toàn cầu hóa đang đặt ra cho chúng ta nhiều cơ hội cũng như những thách
thức mới. Tiền lương chính vì vậy càng trở nên quan trọng trong nền kinh tế thị trường.
Xuất phát từ ý nghĩa và mục đích quan trọng của công tác tiền lương nói
chungvà đặc biệt trong nền kinh tế thị trường nó riêng, em nhận thấy cần tìm hiểu hơn
nữa các chính sách của chính phủ về tiền lương ban hành, cũng như nắm vững phương
pháp hạch toán tiền lương trong doanh nghiệp. Do vậy, trong thời gian thực tập
tạiCông ty Cổ phần xây dựng Vinaconex-PVC em đã chọn đề tài “ Hoàn thiện trả


lương cho người lao động tại Công ty Cổ phần xây dựng Vinaconex-PVC” làm đồ án.
Trong đồ án này, ngoài phần Lời mở đầu và phần Kết luận nội dung, bài báo cáo
gồm có ba phần:
-

-

Chương 1: Tình hình chung và điều kiện kinh doanh chủ yếu của công ty cổ
phần xây dựng Vinaconex-PVC.
Chương 2: Phân tích kinh tế hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
xây dựng Vinaconex-PVC năm 2016
Chương 3: Hoàn thiện trả lương cho người lao động của công ty cổ phần đầu
tư xây dựng VINACONEX- PVC trong năm 2016.

Đợt thực tập này giúp em có điều kiện tiếp cận thực tế sản xuất kinh doanh, các
công việc cụ thể của công ty. Từ đó củng cố và bổ sung thêm những kiến thức đã học
và nghiên cứu, phân tích và giải quyết những vấn đề thuộc thực tiễn trong công
ty.Được sự hướng dẫn, giúp đỡ tận tình của các cô chú, anh chị trong công ty và đặc
2


Đại học Mỏ - Địa chất

Luận văn tốt nghiệp

biệt là sự chỉ dẫn của cô Nguyễn Thị Hường, cô Nguyễn Thanh Thủy và thầy Phạm
Ngọc Tuấn giảng viên khoa KT-QTKD trường Đại Học Mỏ- Địa Chất.
Trong quá trình thực tập tại công ty, mặc dù đã cố gắng trong việc thu thập, tham khảo
tài liệu và tìm hiểu thực tế nhưng với kiến thức chuyên môn còn hạn hẹp và kỹ năng
thực tế còn hạn chế, bài báo cáo không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, em rất mong

nhận được những ý kiến đóng góp và đánh giá của các thầy cô giúp tác giả có thể sửa
chữa và hoàn thiện hơn đồ án cuối cùng này.
Tác giả xin trân trọng cảm ơn!

3


Đại học Mỏ - Địa chất

Luận văn tốt nghiệp

CHƯƠNG 1
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN
XÂY DỰNG VINACONEX – PVC

4


Đại học Mỏ - Địa chất

Luận văn tốt nghiệp

1. 1. Giới thiệu chung về công ty.
1.1.1. Sự hình thành và phát triển của công ty.
- Tên đầy đủ: CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG VINACONEX-PVC. Tên viết tắt: VINACONEX-PVC
- Tên tiếng Anh: VINACONEX-PVC Construction Investment joint stock company.
- Địa chỉ trụ sở chính: Tầng 1, tòa nhà CT2A, khu đô thị mới Cổ Nhuế, Phường Cổ
Nhuế 1, Quận Bắc Từ Liêm, Hà Nội.
- Vốn điều lệ: 300.000.000.000 đồng.
- Cơ cấu sở hữu: Cổ đông trong nước 100%, cổ đông nước ngoài 0,00%

- Tel: 04-3787 5938
- Fax: 04-37875937
- Website: www.vinaconex-pvc.com.vn
- Email:
Tiền thân của Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Vinaconex - PVC là Công ty Cổ
phần Đầu tư phát triển và Xây dựng công trình giao thông Miền Bắc theo đăng ký kinh
doanh lần đầu vào ngày 15 tháng 01 năm 2007 tại sở Kế hoạch và đầu tư thành phố Hà
Nội. Sau đó đổi tên thành Công ty Cổ phần Đầu tư phát triển Giao thông Vinaconex 39
theo đăng ký kinh doanh ngày 03/05/2007 trong đó Tổng công ty cổ phần Xuất nhập
khẩu và Xây dựng Việt Nam nắm giữ 51% tổng vốn điều lệ.
Tháng 5 năm 2007, với sự tham gia góp vốn của Tổng Công ty Cổ phần Xuất nhập
khẩu Xây dựng Việt Nam (Vinaconex), Công ty chính thức trở thành công ty con của
Vinaconex và được đổi tên thành Công ty Cổ phần Đầu tư Phát triển giao thông
Vinaconex 39 với chức năng chủ yếu là xây dựng các công trình dân dụng, công
nghiệp, giao thông, thủy lợi, san mặt bằng, xử lý nền móng công trình, đầu tư, kinh
doanh bất động sản.
Vào ngày 23 tháng 1 năm 2009, với sự tham gia góp vốn của Tổng Công ty Cổ
phần Xây lắp dầu khí Việt Nam (PVC), Công ty Cổ phần Đầu tư phát triển giao thông
Vinaconex 39 chính thức trở thành công ty liên kết giữa 2 Tổng Công ty: Vinaconex và
PVC; Công ty đã được đổi tên mới thành Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng
Vinaconex – PVC.
1.1.2. Ngành nghề kinh doanh chủ yếu của công ty.
5


Đại học Mỏ - Địa chất

Luận văn tốt nghiệp

- Lĩnh vực xây dựng các nhà máy, công trình của ngành dầu khí.

- Lĩnh vực thi công nhà cao tầng.
- Lĩnh vực thi công hạ tầng và giao thông vận tải.
- Đầu tư kinh doanh bất động sản...
1.2. Điều kiện địa lý, xã hội của Công ty Cổ phần xây dựng Vinaconex – PVC.
1.2.1 Điều kiện tự nhiên
a, Điều kiện địa lí
Công ty Cổ Phần đầu tư xây dựng VINACONEX-PVC nằm ở trung tâm Thành phố
Hà Nội, đây là vị trí thuận lợi, là trung tâm văn hóa - kinh tế - xã hội của đất nước.
Những yếu tố trên giúp cho Công ty có nhiều cơ hội trong việc gia tăng và phát triển
các hoạt động sản xuất kinh doanh dẫn đến tăng hiệu quả trong hoạt động sản xuất kinh
doanh. Bên cạnh đó, Thành phố Hà Nội là nơi có nhiều trụ sở của nhiều Công ty điều
này giúp cho quá trình trao đổi, hợp tác của các Công ty với nhau trở lên dễ dàng hơn.
Công ty có trụ sở chính đặt tại Phường Cổ Nhuế 1, Quận Bắc Từ Liêm - Hà Nội. Quận
Bắc Từ Liêm là vùng đất nằm dọc phía bờ nam của sông Hồng, được nâng cấp thành
quận trên cơ sở chia tách huyện Từ Liêm cũ.
Đây là nơi có giao thông thuận tiện, là điều kiện tốt cho việc giao dịch, kí kết hợp
đồng và giúp cho Công ty có nhiều cơ hội trong việc gia tăng và phát triển các hoạt
động sản xuất kinh doanh dẫn đến tăng hiệu quả trong hoạt động sản xuất kinh doanh
và phát triển trong tương lai của công ty.
b, Điều kiện khí hậu.
Như chúng ta đã biết, Thành phố Hà Nội của chúng ta nằm trong vùng khí hậu cận
nhiệt đới gió mùa,có bốn mùa (xuân, hạ, thu, đông) rõ rệt trong năm. Thành phố Hà
Nội nằm về phía bắc của vành đai nhiệt đới cho nên quanh năm tiếp nhận lượng nhiệt
bức xạ Mặt Trời rất dồi dào và có nhiệt độ cao. Và do tác động của biển, Hà Nội có độ
6


Đại học Mỏ - Địa chất

Luận văn tốt nghiệp


ẩm và lượng mưa khá lớn. Đối với Công ty là một đơn vị thi công xây dựng thì khí hậu
có ảnh hưởng lớn đến quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty. Cụ thể, khí hậu đã
làm cho hoạt động của Công ty chia thành hai giai đoạn chính là giai đoạn thời vụ xây
dựng (mùa khô) từ tháng 9 đến tháng 5 năm sau, còn mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 9
các công trình của Công ty hoạt động thi công với tiến độ chậm hơn do ảnh hưởng của
điều kiện thời tiết khí hậu.
1.2.2. Điều kiện kinh tế.
Với vị thế là trung tâm kinh tế của Hà Nội đã được thiết lập từ rất lâu trong lịch
sử. Hiện tại Hà Nội đứng vị trí quan trọng thứ hai trong nền kinh tế Việt Nam sau
Thành phố Hồ Chí Minh.
Tốc độ tăng trưởng GDP của Thành Phố Hà Nội năm 2015 khoảng 8,2% so với
cùng kỳ năm trước. Tuy tốc độ tăng trưởng này vẫn ở mức thấp nhưng cao hơn so với
cùng kỳ năm 2014 và đây cũng là một kết quả đáng khích lệ. Giá trị nông-lâm nghiệp
và thủy sản giảm 2,87 %, giá trị Công nghiệp – xây dựng tăng 8,21%, giá trị ngành
dịch vụ cũng tăng khoảng 8,36% so với năm 2014.
1.2.3 Điều kiện về lao động - dân số.
Thành phố Hà Nội là trung tâm kinh tế, văn hóa, xã hội của đất nước.Ở đây tập
trung dân cư đông đúc và nguồn lao động dồi dào. Thành phố Hà Nội còn là địa điểm
nổi tiếng đối với khách du lịch trong nước và ngoài nước với những địa danh nổi tiếng.
Sau đợt mở rộng địa giới vào tháng 8 năm 2008 thì đến nay dân số của Thành phố Hà
Nội đã vượt ngưỡng 7 triệu người khoảng 7,2 triệu người, chưa kể gần 1 triệu người
không đăng ký hộ khẩu thường trú. Mật độ dân số trung bình khoảng 2100 người/km 2.
Số người trong tuổi lao động là khoảng 5 triệu người. Qua đây cho thấy nguồn lao
động của Thành phố Hà Nội rất dồi dào.
1.3. Công nghệ sản xuất của công ty.
1.3.1. Công nghệ sản xuất
a, Đối với các công trình xây lắp.

Nghiên cứu

hồ sơ thiết
kế kỹ thuật

Ép cọc, đóng
cọc, xây dựng
công trình ngầm

7

Hoàn thiện thi
công theo hợp
đồng ký kết

Giao nhận
cho nhà
thầu, chủ
đầu tư


Đại học Mỏ - Địa chất

Luận văn tốt nghiệp

Căn cứ hồ sơ thiết kế kỹ thuật thi công, Công ty triển khai thi công các công trình
xây dựng như đóng các loại cọc theo thiết kế, đổ móng…hoàn thiện phần nền móng
theo hợp đồng ký kết.
+Đối với các hạng mục che khuất, phải tổ chức nghiệm thu các hạng mục sau khi
thi công xong trước khi bị che khuất.
+Thường xuyên tổ chức bảo dưỡng các hạng mục công trình theo thời gian quy
định để đảm bảo tính bền vững cho công trình.


b, Đối với hoạt động dịch vụ

Nghiên cứu hồ
sơ thiết kế kỹ
thuật

Lắp đặt, cung
cấp sản phẩm
theo hợp đồng

Hoàn thiện
hợp đồng

Khi tiến hành lắp đặt, sửa chữa, cho thuê thiết bị…công nhân đọc kỹ thiết kế kỹ
thuật rồi tiến hành lắp đặt cho đảm bảo chất lượng.
Đối với các dịch vụ tư vấn, thí nghiệm, khảo sát…thì các chuyên gia của công ty
dựa vào những tài liệu thu thập, thông qua quá trình phân tích đánh giá để đưa ra các
nhận định và phương hướng giải quyết.
Hiện nay, Vinaconex – PVC là đơn vị tổng thầu thi công rất nhiều các dự án trong
và ngoài ngành dầu khí: các dự án hạ tầng, cầu đường, công trình dân dụng và công
nghiệp, lắp đặt thiết bị điện, điện dân dụng, thiết bị điều khiển. Trong thời gian vừa qua
Công ty đã tổ chức thi công các công trình tòa nhà cao tầng có từ 2 tầng hầm với công
8


Đại học Mỏ - Địa chất

Luận văn tốt nghiệp


nghệ tiên tiến khoan cọc nhồi, cọc barrette, tường vây và đã khẳng định được vị trí của
mình là một nhà thầu chuyên nghiệp trong lĩnh vực thi công phần móng, tầng hầm các
công trình nhà cao tầng...Các dây chuyền sản xuất bê tông tươi như trạm trộn bê tông,
xe vận chuyển bê tông, xe bơm bê tông, dây chuyền hàn bồn tự động... cũng đã được
xây dựng vận hành tại ngay các công trình trọng mà công ty đang thi công nhằm đảm
bảo việc cung cấp liên tục, ổn định và tiết kiệm chi phí.

1.3.2. Trang thiết bị chủ yếu của công ty.
Bảng 1.1: Bảng kê khai máy móc thiết bị chủ yếu của công ty
ST
T
I

1

TÊN THIẾT BỊ

Nước
sản xuất

Năm
sản xuất

Số lượng

THIẾT BỊ ĐÀO ĐẮP, HẠ TẦNG
2000
Máy xúc bánh xích

Nhật Bản


0,8 m

3

3
2001

2

3
4

130cv
Máy ủi CAT

Lu rung Ammann

1999

Nhật Bản

Thụy Sĩ

3
110cv

2005

27 tấn


2012

3

2000
Xe lu rung Sakai

Nhật Bản

14 tấn

3
2013

II
5

THIẾT BỊ THI CÔNG CƠ KHÍ
Máy hàn hồ quang 1

Việt Nam

9

75KVA

2010

2



Đại học Mỏ - Địa chất

ST
T

TÊN THIẾT BỊ

Luận văn tốt nghiệp

Nước
sản xuất

Năm
sản xuất

Số lượng

chiều, 6 mỏ
6
7
8
9
10
11
12

13


Máy hàn hồ quang 1
chiều

Trung
Quốc

31KVA

2010

4

Máy hàn Tig DC

Trung
Quốc

13KVA

2010

2

Dây hàn (nguồn)

Việt Nam

S=35mm²

2009


1500

Tủ sấy que hàn

Trung
Quốc

7,2KW

2010

2

Phích sấy que hàn

Trung
Quốc

2012

10

Việt Nam

2011

5

Trung

Quốc

2009

1

2010

2

Mỏ cắt hơi
Máy uốn ống

12kg/cm²
Máy nén khí Piston

Đài Loan
1089lít/ph

14 Máy phun sơn áp lực
cao
15
Máy phun cát
16

Hàn Quốc

11,8lít/ph

2010


2

Việt Nam

5,1m3/phút

2011

1

2011

3

2,2kW
Máy khoan bàn

Nhật Bản
Dmax=20mm

17
18

Máy khoan cần

Trung
Quốc

1,5KW


2010

1

Máy khoan từ

Trung
Quốc

Dmax=32mm

2010

1

10


Đại học Mỏ - Địa chất

ST
T
19
20
III

TÊN THIẾT BỊ

Nước

sản xuất

Năm
sản xuất

Số lượng

Máy cắt đĩa D350

Nhật Bản

2008

3

Bình tích khí

Việt Nam

5m3

2010

1

Trung
Quốc

9m3


2010

20

Việt Nam

60m3/h

2009

3

Trung
Quốc

1,8 m3

2009

4

Nhật Bản

410cv

2009

2

Đức


410cv

2008

1

Hàn Quốc

158m3/h

2010

1

Trung
Quốc

1,2/6 tấn

2009

2

Vận thăng lồng

Việt Nam

1 tấn


2009

4

Máy phát điện

Nhật Bản

250KVA

2008

3

Máy toàn đạc điện tư

Nhật Bản

2011

3

THIẾT BỊ VẬN TẢI

21 Xe vận chuyển bê tông
xi măng
IV

MÁY XÂY DỰNG


22 Trạm trộn Bê tông xi
măng
23

Máy xúc lật LiuGong

24 Máy bơm bê tông
Mitsubishi
25 Máy bơm bê tông cố
định Schiwing
26
27

28
29
30

Luận văn tốt nghiệp

Máy bơm bê tông Junjin
Cần cẩu tháp

11


Đại học Mỏ - Địa chất

Luận văn tốt nghiệp

ST

T

TÊN THIẾT BỊ

V

THIẾT BỊ THI CÔNG KHÁC

31
32
33

Nước
sản xuất

Năm
sản xuất

Số lượng

Cốp pha thép các loại

Việt Nam



2009
2010

25000


Giáo chống tổ hợp

Việt Nam

Bộ

2009

5000

Cột chống thép độc lập

Việt Nam

Chân

2009
2010

10.000

Nhận xét:
-

Số lượng máy móc, thiết bị thi công nhiều, chủ yếu được nhập từ nước ngoài, chất
lượng tốt, tuy nhiên cũng có một số máy móc thiết bị thuê ngoài.
Công ty có đủ điều kiện để đảm bảo cho quá trình sản xuất.

1.4. Tình hình tổ chức sản xuất và lao động của doanh nghiệp.

Mỗi doanh nghiệp có một tổ chức quản lý trong doanh nghiệp là khác nhau. Cách
bố trí làm sao để doanh nghiệp trở thành doanh nghiệp mạnh và làm cơ sở căn cứ cho
cán bộ công nhân viên tin tưởng, có như vậy thì người cán bộ nhân viên mới làm tốt
được công việc của mình một cách hiệu quả nhất.
1.4.1 Bộ máy quản lý của công ty

12


Đại học Mỏ - Địa chất

Luận văn tốt nghiệp

Hình 1.3:Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng VinaconexPVC.
Từ mô hình trên có thể thấy công ty áp dụng hình thức tổ chức công ty theo mô
hình chức năng. Kiểu mô hình này mang lại một số thuận lợi nhưng nó cũng có một số
nhược điểm cần phải có biện pháp khắc phục.
Do đặc điểm của ngành xây dựng yêu cầu có sự hiểu biết cao về cả mặt kỹ thuật
cũng như kinh tế đối với các nhà lãnh đạo. Do đó để có thể đưa ra được các quyết định
đúng đắn thì công ty sử dụng mô hình tổ chức công ty theo hình thức này để có thể tận
dụng được kiến thức cũng như kinh nghiệm của các cán bộ có chuyên môn. Tuy vậy
mô hình này đòi hỏi giữa các pòng ban trong công ty phải có được một sự phối hợp ăn
ý nhất định để tránh đưa ra các thông tin chỉ đạo không thống nhất,chồng chéo lên
nhau.

13


Đại học Mỏ - Địa chất


Luận văn tốt nghiệp

1.4.2 Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận.
Bộ máy quản lý được sắp xếp bối trí một cách logic khoa học, tạo điều kiện cho
công ty quản lý chặt chẽ các mặt kinh tế kỹ thuật, đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh
doanh diễn ra liên tục, đem lại hiệu quả cao.
Bộ máy quản lý được sắp xếp bối trí một cách logic khoa học, tạo điều kiện cho
công ty quản lý chặt chẽ các mặt kinh tế kỹ thuật, đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh
doanh diễn ra liên tục, đem lại hiệu quả cao.
a. Đại Hội đồng cổ đông.
Đại hội đồng cổ đông có quyền lực cao nhất của Công ty, toàn quyền quyết định
mọi hoạt động của Công ty bao gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết hoặc người
được cổ đông ủy quyền và có quyền, nhiệm vụ:
+ Thông qua Điều lệ, phương hướng hoạt động kinh doanh của Công ty;
+ Bầu, bãi nhiệm Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát;
+ Các nhiệm vụ khác do Điều lệ Công ty quy định.
b. Hội đồng Quản trị.
Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý cao nhất trong Công ty có nhiệm vụ:
+ Báo cáo trước Đại hội đồng cổ đông tình hình kinh doanh, dự kiến phân phối lợi
nhuận, chia lãi cổ phần, báo cáo quyết toán năm tài chính, phương hướng phát triển và
kế hoạch hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty;
+ Quyết định cơ cấu tổ chức, bộ máy, quy chế hoạt động của Công ty;
+ Bổ nhiệm, bãi nhiệm và giám sát hoạt động của Giám đốc;
+ Kiến nghị sửa đổi và bổ sung Điều lệ của Công ty;
+ Quyết định triệu tập Đại hội đồng cổ đông;
+ Các nhiệm vụ khác do Điều lệ Công ty quy định.
Hội đồng quản trị Công ty cổ phần xây dựng Vinaconex – PVC có bề dày kinh
nghiệm trong lĩnh vực xây dựng. Chủ tịch Hội đồng quản trị của Công ty với nhiều
năm trong các vị trí quản lý, lãnh đạo cùng sự am hiểu sâu về lĩnh vực xây dựng đã
lãnh đạo Vinaconex-PVC khẳng định được vị thế là đơn vị mạnh trong ngành xây

dựng.
c. Ban Kiểm soát.
Là cơ quan trực thuộc đại hội cổ đông, do ĐHĐCĐ bầu. BKS thay mặt cổ đông đảm
bảo các quyền lợi của cổ đông và kiểm soát mọi hoạt động kinh doanh, quản trị và điều
hành của Công ty. Ban kiểm soát có ba thành viên do ĐHĐCĐ bầu và bãi miễn với đa
số tính theo số lượng cổ phần bằng thể thức trực tiếp bỏ phiếu kín. Nhiệm kỳ của BKS
là năm năm; thành viên BKS có thể được bầu lại với số nhiệm kỳ không hạn chế. Các
thành viên BKS bầu một người trong số họ làm Trưởng ban Kiểm soát theo nguyên tắc
đa số quá bán và có ít nhất một thành viên là người có chuyên môn về tài chính-kế
toán.

14


Đại học Mỏ - Địa chất

Luận văn tốt nghiệp

d. Ban Giám đốc.
Giám đốc là người chịu trách nhiệm trước Pháp luật về các hoạt động và kết quả
sản xuất kinh doanh. Giám đốc có quyền hạn và nhiệm vụ sau:
 Huy động, phê duyệt mọi nguồn lực, qui định trách nhiệm và quyền hạn cho các
cấp quản lý trong Công ty, phê duyệt HTQLCL và giám sát để duy trì HTQLCL
hoạt động có hiệu quả.
 Phê duyệt và công bố Chính sách, mục tiêu chất lượng, các qui trình của
HTQLCL.
 Chủ trì các cuộc họp xem xét của Lãnh đạo theo định kỳ và đột xuất.
e. Các phòng chức năng.
Phòng Tổ chức- nhân sự
 Tham mưu cho giám đốc trong công tác quản lý sắp xếp nhân sự, tiền lương,

chủ trì xây dựng các phương án và chế độ, chính sách lao động đào tạo.
 Tham mưu cho Giám đốc trong công tác pháp chế, các hoạt động theo đúng
pháp luật… theo dõi phong trào thi đua khen thưởng, kỷ luật; tổ chức thực hiện
các nhiệm vụ liên quan đến HTQLCL.
Phòng Tài chính – Kế toán
 Tham mưu, giúp việc cho HĐQT và Tổng giám đốc công ty về lĩnh vực tài
chính, tín dụng và kế toán theo luật kế toán và chế độ kế toán hiện hành, đảm
bảo tài chính cho hoạt động sản xuất kinh doanh đạt tính hiệu quả và các hoạt
động khác đã được phê duyệt.
 Kiểm tra số liệu và lưu trữ hoá đơn, chứng từ liên quan đến các hoạt động sản
xuất của Công ty; kiểm tra việc lưu trữ các tài liệu hồ sơ về kế toán có liên quan
đến hoạt động sản xuất kinh doanh theo yêu cầu của Giám đốc và của pháp luật.
Phòng Kế hoạch – Kỹ thuật

15


Đại học Mỏ - Địa chất

Luận văn tốt nghiệp

 Chịu trách nhiệm trước Giám đốc về việc thực hiện các chức năng nhiệm vụ
trong việc điều hành các hoạt động lập kế hoạch sản xuất kinh doanh, kế hoạch
quản lý chất lượng.
 Đề xuất phối hợp xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch về kinh doanh,
tiếp thị cho từng thời kỳ trong năm.
 Thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu thị trường, thu thập và phân tích dữ liệu về
khách hàng / nhà cung cấp và các ý kiến phản hồi về chất lượng sản phẩm từ
khách hàng, phục vụ công tác đo lường và cải tiến thường xuyên.
 Giám sát thực hiện việc kiểm tra, kiểm định và hiệu chuẩn các thiết bị kiểm tra

đo lường và thử nghiệm.
 Tổ chức lập báo cáo định kỳ 6 tháng / lần và đột xuất khi có yêu cầu bằng văn
bản cho Giám đốc và đại diện lãnh đạo về chất lượng về tình hình thực hiện kế
hoạch sản xuất kinh doanh và kế hoạch đảm bảo chất lượng.
Văn phòng
 Tổ chức và điều hành công tác thông tin, tổng hợp tình hình, xử lý công việc
theo nhiệm vụ được phân công.
 Giúp Hội đồng Thành viên và Tổng giám đốc Tổng công ty về mặt thể thức
hành chính trong công tác soạn thảo và ban hành các văn bản pháp qui.
 Tham mưu giúp Hội đồng Thành viên và Tổng giám đốc Tổng công ty trong
công tác đối nội, đối ngoại.
 Phối hợp với Đảng uỷ, Công đoàn, Ban đời sống cơ quan và các đơn vị để chăm
lo và cải thiện đời sống vật chất, tinh thần cho cán bộ, công nhân viên toàn Cơ
quan.
Phòng thương mại đầu tư.
 Tham mưu và theo dõi thực hiện công tác đầu tư các dự án nhằm mục đích kinh
doanh của Công ty.
 Tham mưu thực hiện đầu tư nâng cao năng lực của Công ty bao gồm xây dựng
cơ sở vật chất và tăng cường năng lực thiết bị máy móc…
 Đối với các dự án: nghiên cứu quy trình đầu tư của Tổng Công ty, chủ trì trình
cấp trên phê duyệt trong quá trình đầu tư như: chủ trương đầu tư, báo cáo đầu tư

16


Đại học Mỏ - Địa chất

Luận văn tốt nghiệp

hoặc báo cáo kinh tế kỹ thuật dự án, theo dõi quá trình thực hiện đầu tư, trình

duyệt quyết toán đầu tư…
 Khai thác thị trường kinh doanh bất động sản về nhà ở, đất đai, văn phòng cho
thuê … và các hình thức khác để kinh doanh nhằm đem lại hiệu quả cho Công
ty.
1.4.3. Tổ chức lao động của công ty:
a. Chế độ làm việc của cán bộ công nhân viên :
*Thời gian làm việc:
+Đối với lao động làm việc tại văn phòng : ngày làm việc 8 giờ.
-Buổi sáng bắt đầu từ 7h30 đến 11h30.
-Buổi chiều bắt đầu từ 13h00 đến 17h00.
Mỗi tuần làm việc 6 ngày từ thứ Hai đến Thứ 7.
+Đối với người lao động làm việc tại công trường thì phải làm việc theo ca(ngày 3 ca).
*Thời gian nghỉ ngơi
+Mức nghỉ phép :
-12 ngày/năm đối với người làm việc bình thường
-14 ngày/năm đối với người làm việc nặng nhọc.
-Số ngày nghỉ hàng năm lại được tăng theo thâm niên công tác, cứ 5 năm làm việc
liên tục được nghỉ thêm 1 ngày phép.
-Số ngày nghỉ trong năm được thực hiện năm nào đứt năm ấy.
+Nghỉ lễ tết (được hưởng nguyên lương- Điều 73 Bộ luật lao động Việt Nam)
Do yêu cầu công việc người lao động phải làm thêm trong những ngày lễ, tết được
trả bằng 300% lương.Nếu Công ty bố trí nghỉ bù người lao động được hưởng 200%
lương. Nếu người lao động làm thêm vào ngày nghỉ chủ nhật được hưởng 200%lương.
Nếu nghỉ được hưởng 100% lương.
*Nghỉ việc riêng có lương (Điều 74 Bộ luật lao động)
Người lao động được nghỉ việc riêng mà vẫn hưởng lương nguyên lương trong một
số trường hợp sau:
-Kết hôn nghỉ 3 ngày
-Con kết hôn nghỉ 1 ngày
-Bố mẹ đẻ, bố mẹ vợ, chồng, con chết được nghỉ 3 ngày.

17


Đại học Mỏ - Địa chất

Luận văn tốt nghiệp

*Nghỉ việc riêng không lương
Người lao động được đề nghị nghỉ việc riêng không lương và chỉ được nghỉ khi
Giám đốc hoặc người được ủy quyền đồng ý.
b. Tình hình sử dụng lao động trong công ty.
Công ty cổ phần xây dựng Vinaconex-PVC là một công ty chủ yếu về công trình
xây dựng và công trình dầu khí. Vì vậy, chất lượng các công trình lao động rất là quan
trọng. Do đó đội ngũ công ty được tuyển rất kỹ lưỡng từ các trường đại học, cao đẳng,
trung cấp và các cơ sở sản xuất giỏi về cả mặt lý thuyết lẫn thực hành.
Hiện tại, tổng số lao động của công ty là 405 người và để thuận lợi cho công tác
quản lý và sử dụng hợp lý nguồn nhân lực, công ty đã tiến hành phân loại theo trình độ
lao động.

STT

Cán bộ chuyên môn

Số lượng

I

Trên đại học

Số năm trong nghề

1-5 năm

6-10 năm

15

10

5

Tiến Sỹ

5

3

2

Thạc sỹ

10

7

3

II

Trình độ đại học


34

27

7

1

Kỹ sư Cầu đường

5

3

2

2

Kỹ sư cơ khí

6

4

2

3

Kỹ sư cơ điện


4

3

1

4

Kỹ sư Kinh tế xây dựng

4

3

1

4

4

5

4

5
6

Cử nhân Kinh tế Tài
chính
Kỹ sư thủy lợi

18

1


Đại học Mỏ - Địa chất

Luận văn tốt nghiệp

8

Kỹ sư xây dựng dân
dụng
Kỹ sư khác

III

Trình độ cao đẳng

10

1

Cao đẳng giao thông
đường bộ, sắt

5

4


2

Cao đẳng thủy lợi

3

3

3

Cao đẳng khác

2

2

IV

Trình độ trung cấp

5

5

1

Trung cấp cầu đường

3


3

2

Trung cấp khác

2

2

V

Công nhân kỹ thuật

341

378

TỔNG CỘNG

405

7

2

2

4


4
1
1

63

Hình 1.2: Bảng trình độ lao động của Công ty.
Tất cả cán bộ công nhân viên của Công ty đều đạt trình độ học vấn 12/12. Nhìn
chung mặt bằng chất lượng lao động của Vinaconex - PVC tương đối cao so với các
Công ty cùng loại hình kinh doanh sản xuất. Lãnh đạo Công ty luôn nhận thức năng
lực làm việc của cán bộ công nhân viên là yếu tố rất quan trọng trong việc giảm thiểu
các rủi ro khi thi công các công trình, dự án. Năng lực làm việc cao của cán bộ công
nhân viên còn là nhân tố giúp Công ty giảm thiểu chi phí, tăng nguồn lợi nhuận một
cách tối ưu. Từ nhận thức đó, lãnh đạo Công ty luôn đề ra các chính sách đào tạo, huấn
luyện thường xuyên cho cán bộ công nhân viên để nâng cao trình độ chuyên môn cũng
như năng lực làm việc. Với bề dày kinh nghiệm và được hưởng các chính sách đào tạo
đặc biệt, cùng tinh thần làm việc cũng như kỷ luật rất cao, cán bộ công nhân viên của
Công ty luôn phát huy được khả năng làm việc của mình một cách tốt nhất, đem lại
hiệu quả công việc cao nhất cho Công ty.

19


Đại học Mỏ - Địa chất

Luận văn tốt nghiệp

*Chính sách đào tạo
Công ty chú trọng đẩy mạnh các hoạt động đào tạo, bồi duỡng, đặc biệt là về kỹ
năng nghiệp vụ chuyên môn đối với nhân viên nghiệp vụ tại các đơn vị. Việc đào tạo

tại Công ty được thực hiện theo huớng sau:
 Ðối với lao động trực tiếp: Thuờng xuyên mở các lớp bồi duỡng tại chỗ để nâng
cao trình độ tay nghề và sự hiểu biết của nguời lao động về ngành hàng. Công ty
tiến hành đào tạo và đào tạo lại nhằm nâng cao hiệu quả lao động của các lao
động hiện có. Nguời lao động cũng luôn đuợc khuyến khích và tạo điều kiện
tham gia các lớp đào tạo nâng cao trình độ về chuyên môn, ngoại ngữ, tin học.
 Ðối với lao động tại các phòng chuyên môn nghiệp vụ: Công ty luôn tạo điều
kiện tham gia học cả trong và ngoài nuớc với ngành nghề chuyên môn phù hợp
với yêu cầu công việc, tham gia các lớp học bồi duỡng nghiệp vụ ngắn hạn về
các chế dộ, chính sách của nhà nuớc.
*Chính sách lương, thưởng phúc lợi.
Công ty xây dựng quy chế về quản lý và phân phối tiền lương,các khoản theo
lương, kinh phí công đoàn, BHXH,BHYT, BHTN của người lao động được áp dụng
thống nhất trong toàn Công ty. Tiền lương được phân phối theo nguyên tắc phân phối
lao dộng và sử dụng tiền lương như đòn bẩy kinh tế quan trọng nhất để kích thích
nguời lao động tích cực tham gia sản xuất kinh doanh. Việc phân phối lương được thực
hiện công khai và dân chủ, đảm bảo sự công bằng và hợp lý giữa các chức danh trong
Công ty.
1.5. Phương hướng phát triển trong tương lai.
1.5.1. Định hướng phát triển.
Các mục tiêu chủ yêu, chiến lược phát triển trung và dài hạn của công ty:
Giai đoạn 2012-2017: tiếp tục chủ trương tăng cường củng cố và duy trì hoạt
động xây lắp, từng bước chuyển hóa sang lĩnh vực đầu tư. Xây dựng Công ty theo
hướng thành Công ty đầu tư theo mô hình Tập đoàn, bằng cách tiếp tục củng cố và duy
trì sự phát triển vững chắc trong hoạt động xây lắp, tạo tiền đề cho hoạt động đầu tư

20


Đại học Mỏ - Địa chất


Luận văn tốt nghiệp

của Công ty, sự kết hợp chặt chẽ giữa đầu tư và xây lắp, tạo thành một mô hình cung
cầu khép kín, từ đó tạo nên sức mạnh trong cạnh tranh và phát triển.
Nâng cao năng lực đầu tư, tập trung vào dự án có khả năng sinh lời tốt, một mặt
vừa nâng cao tỷ trọng đầu tư, mặt khác giúp Vinaconex-PVC nhanh chóng tiếp cận,
thích ứng quy trình đầu tư, từ đó nâng cao nghiệp vụ, chất lượng của Vinaconex- PVC
trong hoạt động đầu tư.
Chiến lược và kế hoạch phát triển nguồn nhân lực: Tiếp tục củng cố, sắp xếp và
nâng cao trình độ chuyên môn, đạo đức, tác phong và lề lối của đội ngũ nhân viên, lấy
đó làm nền tảng cho kế hoạch phát triển dài hạn của Công ty.
Lĩnh vực thi công xây lắp: trong chiến lược chuyển dần Công ty sang công ty đầu
tư, kinh doanh bất dộng sản, Công ty xác định sẽ tiếp tục duy trì ở mức phù hợp lĩnh
vực truyền thống là hoạt động xây lắp, tạo tiền đề vững chắc cho các hoạt động khác
của doanh nghiệp.
Lĩnh vực đầu tư: hoàn thiện hoàn thiện các dự án Nhà nước để bán cho các chiến
sỹ công an Huyện Từ Liêm, cán bộ công chức làm việc tại các cơ quan của thành
phố,và một phần để kinh doanh thuộc Khu đô thị mới Cổ Nhuế, huyện Từ Liêm, Thành
phố Hà Nội với chât lượng tốt, nhằm nâng cao uy tín của công ty trong lĩnh vực bất
động sản.
*Các mục tiêu đối với môi trường, xã hội và cộng đồng của Công ty:
+ Kinh doanh trên cơ sở mang lại lợi ích cho cộng đồng xã hội.
+ Sự hài lòng của khách hàng là sứ mệnh của Công ty.
+ Quan hệ hợp tác với tất cả bạn hàng trên mọi lĩnh vực.
+ Nguồn lực con người là tài sản quý giá nhất của Công ty.
+ Mỗi cá nhân trong Công ty là một thành viên của ngôi nhà chung Vinaconex- PVC
nhằm “Dựng xây ước mơ” và thực hiện ước mơ cho tất cả khách hàng.
+ Xây dựng những giá trị văn hóa tốt đẹp.
1.5.2. Kế hoạch SXKD năm 2017

a Mục tiêu chính.
*Công tác đầu tư:
+ Hoàn thành công tác thi công và bàn giao dự án 60B Nguyễn Huy Tưởng cho khách
hàng 2017.
+ Khởi công Dự án Nhà ở cao tầng tại đường Phan Trọng Tuệ.
+ Xong cơ bản Thủ tục đầu tư tại dự án 32.
+ Ký kết hợp đồng với CTTN Đại Thành và Công ty TNHH sản xuất & thương mại
Thành Đồng để nghiên cứu lập dự án khả thi Tổ hợp công trình nhà ở, văn phòng dịch
vụ cao tầng tại xã Tứ Hiệp, Thanh Trì, Hà Nội.

21


Đại học Mỏ - Địa chất

Luận văn tốt nghiệp

+ Tìm kiếm thêm được 1 đến 2 dự án đầu tư bất động sản khả thi.
*Công tác thi công và đấu thầu các dự án:
+ Thực hiện các công trình thi công và đấu thầu dự án:
+ Thực hiện các công trình thi công đảm bảo Chất lượng, An toàn, Tiến độ.
+ Tích cực trong công tác tìm kiếm việc làm để đảm bảo việc làm trong năm 2016 và
năm tiếp theo.
*Công tác tài chính:
Quản lý đảm bảo hiệu quả cao, tránh thất thoát, ổn định dòng vốn.
*Các công tác khác:
+ Hoàn thiện các quy trình quy chế quản lý trong công ty cho phù hợp với điều kiện
thực tế tại thời điểm.
+ Quan tâm đến chất lượng cuộc sống của lao động.


Kế hoạch sản xuất kinh doanh năm 2017
ST
T
1
2
3

Chỉ tiêu
Giá trị sản lượng
Doanh thu
Lợi nhuận trước thuế

ĐVT
Tỷ. Đ
Tỷ. Đ
Tỷ. Đ

Năm 2016

Năm 2017

TH
275,99
180,19

KH
349,80
417,93

-43,31


12,26

Bảng 1.3
% TH so
với năm
2016
126,74
231,94
-28,31

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Vinaconex-PVC bước vào năm 2017 với nhiều thuận lợi hơn các năm trước: Các
giải pháp điều hành của Chính Phủ nhằm ổn định thị trường bất động sản đã phát huy
tác dụng, lãi suất ngân hàng giảm mạnh giúp cho các dự án xây dựng triển khai nhanh
hơn, các dự án phát triển hạ tầng sử dụng vốn Nhà nước, vốn ODA, hoặc xã hội hóa
22


Đại học Mỏ - Địa chất

Luận văn tốt nghiệp

được triển khai, giá vật liệu xây dựng tiếp tục ổn định. Về nội tại, Vinaconex-PVC đã
trở thành thương hiệu có uy tín tốt với các chủ đầu tư, nhất là nhà đầu tư nước ngoài;
bản thân Tổng Công ty cũng đã có một năm đổi mới khá mạnh mẽ trong quản trị và
điều hành, trong đó, đổi mới về khai thác thị trường và quản lý dự án, tái cấu trúc hệ
thống doanh nghiệp thành viên và tái cấu trúc tài chính là những khâu đột phá mang lại
hiệu quả tốt. Song song với đó, năm 2015 cũng là năm mà Vinaconex-PVC phải đối
diện với những khó khăn. Sự yếu kém nhiều năm chưa khắc phục xong ở một vài đơn

vị thành viên, cú sốc tỷ giá từ thị trường tiền tệ và dư nợ phải thu lớn từ một số chủ đầu
tư, trong đó, dư nợ từ các công trình sử dụng vốn Ngân sách nhà nước, chiếm tỷ trọng
lớn trong cơ cấu vốn của doanh nghiệp đã gây ra nhưng hậu quả không nhỏ cho kết quả
kinh doanh chung của Tổng Công ty.
a.Thuận lợi
Công ty nằm ở địa bàn thuận lợi, là thủ đô của một quốc gia cho nên Công ty có
điều kiện thuận lợi về giao thông, văn hóa, xã hội…được hưởng những chính sách đãi
ngộ của Đảng và Nhà nước. Công ty có thể cập nhật, áp dụng quy trình công nghệ sản
xuất tiên tiến một cách nhanh nhất.Những điều kiện này là điều kiện thuận lợi để Công
ty phát huy ngành nghề sản xuất kinh doanh của mình.
Do có sự tập trung hóa, chuyên môn hóa, hợp tác hóa giữa các tổ đội sản xuất, với
đội ngũ công nhân có trình độ tay nghề đã đáp ứng được các nhu cầu trong quá trình
sản xuất.
Nội bộ công ty có tinh thần đoàn kết, cùng với sự quản lý của Ban Giám đốc tạo ra sức
mạnh tổng hợp vượt qua những khó khăn, đưa Công ty ngày càng phát triển.
Bằng phương tiện tổ chức sản xuất hợp lý cũng như trang thiết bị tương đối hiện đại
đã đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh có hiệu quả.
b.Khó khăn
Do ảnh hưởng của chính sách thắt chặt tiền tệ, kiểm soát lạm phát và cắt giảm đầu
tư công cho nên Công ty cũng gặp không ít khó khăn về vấn đề vốn kinh doanh, nguồn
cung về vốn giảm, lãi suất tín dụng cao nên doanh nghiệp buộc phải đối mặt với những
khó khăn, thách thức, khả năng thanh toán của các đối tác bị hạn chế…làm cho Công
ty gặp khó khăn trong việc quay vòng vốn.
Do công nghệ, khoa học kỹ thuật ngày càng phát triển mạnh mẽ, đòi hỏi Công ty
luôn phải đầu tư trang thiết bị máy móc cũng như trình độ của người lao động thường
xuyên.
Do nguồn vốn đầu tư giảm cho nên số lượng công trình ngày càng ít hơn, vì vậy
môi trường kinh doanh của Công ty ngày càng trở lên khắc nghiệt hơn.

23



Đại học Mỏ - Địa chất

Luận văn tốt nghiệp

CHƯƠNG 2
PHÂN TÍCH KINH TẾ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT
KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ
XÂY DỰNG VINACONEX-PVC

Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh cua doanh nghiệp là nghiên cứu một cách
toàn diện và có căn cứ khoa học tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp đó trên cơ sở những tài liệu thống kê, hạch toán và tìm hiểu các điều kiện sản
xuất cụ thể nhằm đánh giá thực trạng quá trình sản xuất kinh doanh, rút ra nhưng ưu
điểm, khuyết điểm, làm cơ sở đề xuất các giải pháp nhằm không ngừng nâng cao hiệu
quả sản xuất kinh doanh.

24


Đại học Mỏ - Địa chất

Luận văn tốt nghiệp

Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh vừa là một nội dung quan trọng, đồng thời
là công cụ đắc lực trong quản lý kinh tế nói chung và quản lý kinh tế ở các doanh
nghiệp nói riêng. Và công việc này nên bắt đầu từ công việc đánh giá tổng quát, sau đó
đi sâu vào phân tích chi tiết, cụ thể. Làm như vậy vừa đảm bảo tính nhất quán tổng thể,
vừa có trọng tâm và mức độ sâu sắc cần thiết.

Chính vì vậy, để phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần
Đầu tư Xây dựng Vinaconex-PVC, trước hết ta đi phân tích, đánh giá 1 cách khái quát
như sau:
2.1. Đánh giá chung hoạt động sản xuất kinh doanh.
Trong năm 2016 mặc dù gặp phải nhiều khó khăn thách thức, nhưng bằng sự nỗ
lực của tập thể cán bộ công nhân viên, sự tạo điều kiện của chủ đầu tư, khách hàng và
nhà cung cấp, Công ty đã vững vàng vượt qua và nhưng chưa hoàn thành kế hoạch
SXKD, năm 2016 doanh thu đạt 180,19 tỷ đồng bằng 42,24% so với năm 2015 và
bằng 41,56% so với kế hoạch đề ra; lợi nhuận trước thuế giảm 55,59 tỷ đồng so với
năm 2015.
Trong năm 2016 Công ty đã cơ bản hoàn thành công tác tái cơ cấu công ty thành viên
theo định hướng: Thoái vốn tại các đơn vị thành viên, các dự án nghành nghề kinh
daonh không nằm trong định hướng phát triển của Công ty như Công ty Khai thác Đá
Thừa Thiên Huế; Công ty trách nhiệm hữu hạn Giáo dục Waldorf; Dự án Thủy Tiên
Resort.
Hoàn thành các thủ tục pháp lý và tìm kiếm nhà đầu tư tiềm năng để chuyển nhượng lại
cổ phần tại Công ty TNHH Xuất Nhập Khẩu xây dựng Đông Thành; Công ty BOT Bắc
Bình Định.
Năm 2016, với sự nỗ lực cao của tập thể Ban lãnh đạo Công ty nên đã giải quyết tốt
vấn đề chế độ chính sách cho người lao động: người lao động được trả lương kịp thời,
vào các dịp lễ tết đều có khen thưởng động viên.
Bảng phân tích các chỉ tiêu kinh tế
Chỉ tiêu
Giá trị sản lượng
Tổng doanh thu

ĐVT
Tỷ. Đ
Tỷ. Đ


Năm 2015
TH
444,40
426,54

Năm 2016
KH
409,33
433,62

25

TH
275,99
180,19

SS TH 2016/2015
+/%
-168,41
62,10
-246,35
42,24

SS TH 2
+/-133,3
-253,4


×