Tải bản đầy đủ (.pdf) (70 trang)

Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến tiếp cận nguồn vốn của hộ nghèo ở huyện an biên tỉnh kiên giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.03 MB, 70 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
----------

LÊ THỊ HỒNG TƯƠI

PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN
TIẾP CẬN NGUỒN VỐN CỦA HỘ NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN AN BIÊN, TỈNH KIÊN GIANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
----------

LÊ THỊ HỒNG TƯƠI

PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN
TIẾP CẬN NGUỒN VỐN CỦA HỘ NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN AN BIÊN, TỈNH KIÊN GIANG

Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60340410

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC


TS. TRƯƠNG ĐĂNG THỤY

TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công
trình nào khác.
Các số liệu, kết quả do trực tiếp tác giả thu thập, thống kê và xử lý. Các nguồn
dữ liệu khác được tác giả sử dụng trong luận văn đều có ghi nguồn trích dẫn và xuất
xứ.

Học viên thực hiện

Lê Thị Hồng Tươi


TÓM TẮT LUẬN VĂN
Hoạt động cho vay vốn tín dụng tới hộ nghèo cho thấy nhiều điểm tích cực,
giúp họ cải thiện cuộc sống, có nguồn vốn tăng gia sản xuất, cũng như trang trải các
chi phí của cuộc sống. Tuy nhiên bên cạnh những mặt đạt được, hoạt động cho vay hỗ
trợ hộ nghèo tại địa phương vẫn còn một số khó khăn tồn tại đời sống dân cư các xã
trong huyện nghèo còn khó khăn, cơ sở hạ tầng chưa đồng bộ, trình độ dân trí thấp nên
thông tin kinh tế xã hội, pháp luật và những chủ trương chính sách của nhà nước đến
với dân chưa đầy đủ và kịp thời.
Đề tài đã sử dụng phương pháp chọn mẫu thuận tiện, chọn ra 200 hộ gia nghèo
tại huyện An Biên, trong đó có 112 hộ nghèo có vay vốn tín dụng từ NHCSXH và 88
hộ nghèo không có vay vốn tín dụng từ NHCSXH. Có 8 biến độc lập trong mô hình
bao gồm giới tính, tuổi, dân tộc, trình độ văn hóa của người vay vốn, qui mô hộ gia

đình, tỷ lệ phụ thuộc, diện tích đất sản xuất và tham gia hội đoàn thể. Kết quả phân
tích hồi quy Binary Logistic cho thấy, có 5 biến độc lập ảnh hưởng đến khả năng tiếp
cận tín dụng của hộ nghèo gồm giới tính, tuổi, dân tộc, trình độ văn hóa của người vay
vốn, và tham gia hội đoàn thể. Kết quả phân tích hồi quy đa biến bằng phương pháp
OLS cho thấy, có 5 biến độc lập ảnh hưởng đến lượng vốn vay tín dụng của hộ nghèo
gồm giới tính, tuổi trình độ văn hóa của người vay vốn, diện tích đất sản xuất và tham
gia hội đoàn thể.
Qua kết quả phân tích cho thấy, có nhiều nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp
cận tín dụng và lượng vốn vay của hộ nghèo từ NHCSXH. Do đó, cần có những chính
sách để nâng cao khả năng tiếp cận tín dụng và lượng vốn vay của hộ nghèo của hộ
nghèo. Cần tạo điều kiện thuận lợi để hộ nghèo tiếp cận được tín dụng, chuyển đổi
ngành nghề, thu nhập ổn định và thoát nghèo bền vững.


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ
TÓM TẮT LUẬN VĂN
CHƯƠNG 1 ....................................................................................................................1
GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU .......................................................................................1
1.1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI ..........................................................................................1
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU...................................................................................2
1.2.1. Mục tiêu chung ............................................................................................................. 2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể ............................................................................................................. 2

1.3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU .....................................................................................2

1.4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU ......................................................3
1.4.1. Đối tượng nghiên cứu ................................................................................................... 3
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu ...................................................................................................... 3

1.5. KẾT CẤU LUẬN VĂN ..........................................................................................3
CHƯƠNG 2. ...................................................................................................................4
TỔNG QUAN LÝ THUYẾT NGHIÊN CỨU ............................................................. 4
2.1. LÝ THUYẾT VỀ HỘ NGHÈO .............................................................................4
2.1.1. Khái niệm hộ nghèo...................................................................................................... 4
2.1.2. Đặc điểm hộ nghèo ....................................................................................................... 5
2.1.3. Chuẩn nghèo ................................................................................................................. 5

2.2. TÍN DỤNG CHO HỘ NGHÈO TỪ NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI ..8
2.2.1. Khái niệm về tín dụng .................................................................................................. 8
2.2.2. Tín dụng ngân hàng chính sách xã hội ......................................................................... 9
2.2.3. Phương thức tiếp cận hộ nghèo của NHCSXH Việt Nam ............................................ 9


2.2.4. Vai trò của tín dụng vi mô đối với hộ nghèo .............................................................. 11

2.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TIẾP CẬN VỐN TÍN DỤNG CỦA HỘ
NGHÈO ........................................................................................................................12
2.3.1. Cơ chế chính sách của Nhà nước................................................................................ 12
2.3.2. Từ phía các tổ chức tín dụng ...................................................................................... 13
2.3.3. Từ phía các đoàn thể xã hội ........................................................................................ 14
2.3.4. Sự phối hợp của TCTD với cơ quan quản lý Nhà nước ............................................. 14
2.3.5 Xuất phát từ phía hộ nghèo.......................................................................................... 14

2.4. CÁC NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI ............................................15
2.4.1. Các nghiên cứu nước ngoài ........................................................................................ 15

2.4.2. Các nghiên cứu trong nước ......................................................................................... 18

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ............................................................................................ 20
CHƯƠNG 3 ..................................................................................................................21
THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU ........................................................................................21
3.1. KHUNG PHÂN TÍCH .........................................................................................21
3.2. MÔ HÌNH VÀ GIẢ THIẾT NGHIÊN CỨU .....................................................21
3.2.1. Mô hình nghiên cứu .................................................................................................... 21
3.2.2. Các biến trong mô hình và kỳ vọng............................................................................ 23

3.3. DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU ....................................................................................23
3.3.1. Dữ liệu nghiên cứu ..................................................................................................... 23
3.3.2. Chọn mẫu nghiên cứu ................................................................................................. 23
3.2.3. Phương pháp chọn mẫu .............................................................................................. 24

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ............................................................................................ 24
CHƯƠNG 4 ..................................................................................................................25
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU..........................................................................................25
4.1. TỔNG QUAN HUYỆN AN BIÊN ......................................................................25
4.1.1. Điều kiện tự nhiên ...................................................................................................... 25
4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội huyện An Biên, tỉnh Kiên Giang ...................................... 26
4.1.3. Thực trạng vay vốn người nghèo ................................................................................ 29

4.2. MÔ TẢ MẪU KHẢO SÁT ..................................................................................31
4.2.1. Đặc điểm giới tính của người vay .............................................................................. 31
4.2.2. Đặc điểm dân tộc của người vay vốn ......................................................................... 32


4.2.3. Đặc điểm tuổi của người vay vốn ............................................................................... 32
4.2.4. Đặc điểm trình độ văn hóa của người vay vốn ........................................................... 33

4.2.5. Đặc điểm hộ gia đình .................................................................................................. 33
4.2.6. Đặc điểm diện tích đất sản xuất .................................................................................. 34
4.2.7. Đặc điểm tham gia hội đoàn thể ................................................................................. 35

4.3. PHÂN TÍCH HỒI QUY .......................................................................................35
4.3.1. Kiểm định đa cộng tuyến các biến độc lập trong mô hình ......................................... 35
4.3.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tín dụng của hộ nghèo ....................... 36
4.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến lượng tiền vay của hộ nghèo .......................................... 38

KẾT LUẬN CHƯƠNG 4 ............................................................................................ 41
CHƯƠNG 5 ..................................................................................................................42
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ CHÍNH SÁCH ..........................................................42
5.1. KẾT LUẬN ...........................................................................................................42
5.2. HÀM Ý CHÍNH SÁCH ........................................................................................42
5.2.1. Đối với NHSCXH ............................................................................................... 42
5.2.3 Đối với chính quyền địa phương .......................................................................43
5.2.3. Nâng cao vai trò của các đoàn thể đối với công tác giảm nghèo ...................44
5.2.4. Đối với hộ nghèo ................................................................................................ 45
5.2.4.1. Nâng cao hiểu biết, trình độ nhận thức của hộ nghèo ........................................ 45
5.2.4.2. Nâng cao khả năng tiếp cận thông tin về các tổ chức tín dụng ........................... 46
5.2.4.3. Đẩy mạnh hoạt động sản xuất, kinh doanh của hộ nghèo ................................... 46

5.3. HẠN CHẾ CỦA ĐỀ TÀI .....................................................................................47
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC 1: PHIẾU KHẢO SÁT
PHỤ LỤC 2: KẾT QUẢ PHÂN TÍCH SỐ LIỆU


DANH MỤC VIẾT TẮT


NHCSXH

Ngân hàng chính sách xã hội

TD

Tín dụng

TCTD

Tổ chức tín dụng

SXKD

Sản xuất kinh doanh

KHKT

Khoa học kỹ thuật

TK&VV

Tiết kiệm và vay vốn

QĐ-HĐQT

Quyết định Hội đồng quản trị

NS&VSMT


Nước sạch và vệ sinh môi trường

HPN

Hội phụ nữ

HND

Hội nông dân

HCCB

Hội cựu chiến binh

ĐTN

Đoàn thanh niên

TCXH

Tổ chức xã hội

UNESSCAP

Ủy ban Kinh tế và Xã hội Châu Á Thái Bình dương của
Liên hiệp quốc

UNDP

Chương trình phát triển của Liên hiệp quốc


UNFPA

Quỹ dân số Liên hiệp quốc tại Việt Nam

UNICEF

Quỹ Nhi đồng Liên hiệp quốc


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1: Các biến trong mô hình

22

Bảng 4.1: Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội huyện An Biên

28

Bảng 4.2: Giới tính của chủ hộ

32

Bảng 4.3: Dân tộc của người vay vốn

32

Bảng 4.4: Tuổi của người vay vốn

33


Bảng 4.5: Trình độ văn hóa của người vay vốn

33

Bảng 4.6: Qui mô hộ gia đình

34

Bảng 4.7: Tỷ lệ phụ thuộc

34

Bảng 4.8: Diện tích đất sản xuất

35

Bảng 4.9: Tham gia đoàn thể

35

Bảng 4.10: Kiểm định đa cộng tuyến các biến độc lập trong mô hình

36

Bảng 4.11: Kết quả khả năng tiếp cận tín dụng

37

Bảng 4.12: Kết quả ước lượng mô hình hồi quy đa biến


39

Bảng 4.13: Hệ số VIF

39


DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ
Sơ đồ 3.1: Khung phân tích

21

Biểu đồ 4.1: Bản đồ hành chính huyện An Biên

25

Biểu đồ 4.2: Dân số huyện An Biên

27

Biểu đồ 4.3: Số lao động

27

Biểu đồ 4.4: Tỷ lệ giới tính

31



1

CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU
1.1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Giảm nghèo là một chính sách lớn vì an sinh và công bằng xã hội mà Việt Nam
quyết tâm theo đuổi suốt mấy thập niên qua. Thực tế, Việt Nam đã có nhiều thành tựu
đáng khích lệ về xóa đói giảm nghèo. Chính phủ đã ban hành nhiều chính sách nhằm
tăng cường khả năng tiếp cận tín dụng của nông hộ như Nghị định số 12/1993/NĐ –
CP ngày 02/3/1993 về cho vay đến hộ nông dân để phát triển sản xuất nông – lâm –
ngư nghiệp và kinh tế nông thôn, Nghị định số 41/2010/NĐ – CP ngày 12/4/2010 về
chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn… đã có những thành
công nhất định. Đặc biệt là Nghị định số 78/2002/NĐ-CP ngày 04/10/2002 về tín dụng
đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác.
Trong nhiều nguyên nhân dẫn đến nghèo, có nguyên nhân chủ yếu và cơ bản là
do thiếu vốn. Vốn dành cho sản xuất nông nghiệp xuất phát từ nhiều nguồn (vốn tích
lũy từ ngay trong khu vực nông thôn, vốn ngân sách, vốn đầu tư nước ngoài và vốn
vay tín dụng chính thức, bán chính thức hay phi chính thức). Hiện nay, thu nhập của
nông hộ còn thấp nên thường không đủ tích lũy để tái đầu tư, vốn đầu tư từ ngân sách
bị hạn chế vì phải san sẻ cho các khu vực khác của nền kinh tế, vốn đầu tư trực tiếp
nước ngoài trong lĩnh vực nông nghiệp không đáng kể vì thiếu hấp dẫn đối với các nhà
đầu tư và nguồn vốn tín dụng bán chính thức hay phi chính thức thường có lãi suất cao
nên ít được sử dụng cho sản xuất.
An Biên là một huyện nằm ở phía tây của tỉnh Kiên Giang, có 8 xã và 1 thị trấn.
Hiện tại, huyện An Biên có trên 80% dân số sống bằng sản xuất nông nghiệp, đời sống
của người dân còn gặp nhiều khó khăn do kỹ thuật canh tác còn lạc hậu, thiếu vốn,
tình hình thời tiết bất lợi, giá cả biến động. Tỷ lệ hộ nghèo của huyện An Biên chiếm
trên 19,36%, đứng thứ 3 trong 15 huyện, thị của tỉnh Kiên Giang. Tín dụng là yếu tố
đầu vào quan trọng giúp người nghèo vượt qua khỏi đói nghèo bằng cách nuôi sống
các hoạt động thu nhập. Thực tế trong thời gian qua, huyện An Biên đã có nhiều chính

sách hỗ trợ cho các hộ nghèo để sản xuất, nâng cao thu nhập. Tuy nhiên, việc tiếp cận
nguồn vốn của hộ nghèo vẫn còn gặp nhiều khó khăn, còn phụ thuộc nhiều vào các tổ
chức tín dụng và lãi suất.


2

Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tín dụng để tìm ra các giải
pháp giúp hộ nghèo tiếp cận được tín dụng, có nguồn vốn để nâng cao hiệu quả sản
xuất, nâng cao thu nhập, tiến đến giảm nghèo là vấn đề cấn thiết đối với huyện An
Biên, tỉnh Kiên Giang hiện nay. Từ thực tế đó, tác giả quyết định chọn đề tài: “Phân
tích các yếu tố ảnh hưởng đến tiếp cận nguồn vốn của hộ nghèo ở huyện An Biên,
tỉnh Kiên Giang” để nghiên cứu.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục tiêu chung
Mục tiêu của đề tài là xác định các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tín
dụng của hộ nghèo tại huyện An Biên, tỉnh Kiên Giang. Thông qua đó, đề xuất các giải
pháp nhằm chính quyền địa phương, các tổ chức tín dụng có những chính sách hợp lý
giúp hộ nghèo tiếp cận được nguồn vốn tốt hơn.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
Đề tài nghiên cứu nhằm thực hiện các mục tiêu cụ thể sau:
- Phân tích tình hình sản xuất, nhu cầu sử dụng vốn vay, thực trạng việc tiếp cận
vốn vay từ các tổ chức tín dụng của hộ nghèo ở huyện An Biên.
- Phân tích mức độ ảnh hưởng của các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận
tín dụng và lượng vốn vay của hộ nghèo ở huyện An Biên, tỉnh Kiên Giang.
Từ kết quả phân tích, nghiên cứu sẽ đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu
khả năng tiếp cận tín dụng của hộ nghèo ở huyện An Biên.
1.3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
- Thực trạng về tiếp cận vốn tín dụng của hộ nghèo trên địa bàn huyện An Biên,
tỉnh Kiên Giang như thế nào?

- Những yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận vốn tín dụng của hộ nghèo ở
huyện An Biên, tỉnh Kiên Giang?
- Những nhân tố nào ảnh hưởng đến lượng vốn vay của hộ nghèo ở huyện An
Biên, tỉnh Kiên Giang?
- Làm thế nào để tăng cường khả năng tiếp cận vốn tín dụng của hộ nghèo trên
địa bàn huyện An Biên, tỉnh Kiên Giang trong thời gian tới?


3

1.4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các nhân tố ảnh hưởng đến tiếp cận nguồn
vốn từ NHCSXH của hộ nghèo trên địa bàn huyện An Biên, tỉnh Kiên Giang.
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu
Không gian nghiên cứu: nghiên cứu được thực hiện tại huyện An Biên.
Giới hạn về thời gian nghiên cứu: số liệu thứ cấp được thu thập từ năm 20112015; số liệu sơ cấp được thu thập trong tháng 11/2016.
1.5. KẾT CẤU LUẬN VĂN
Chương 1. Giới thiệu nghiên cứu. Trình bày lý do chọn đề tài, câu hỏi nghiên
cứu, mục tiêu nghiên cứu, đối tượng, phạm vi nghiên cứu và kết cấu luận văn.
Chương 2. Cơ sở lý thuyết. Chương này trình bày các khái niệm về hộ nghèo,
tín dụng, thu nhập; khung sinh kế; vai trò của tín dụng NHCSXH đến thu nhập của hộ
nghèo.
Chương 3. Phương pháp nghiên cứu và mô hình nghiên cứu. Chương này trình
bày nguồn dữ liệu, chọn mẫu nghiên cứu, phương pháp hồi quy Binary Logistic, hồi
quy bội, mô tả các biến trong mô hình nghiên cứu.
Chương 4. Kết quả nghiên cứu. Chương này trình bày tổng quan về mẫu nghiên
cứu, phân tích tương quan giữa các biến độc lập trong mô hình và trình bày kết quả
phân tích hồi quy.
Chương 5. Kết luận và hàm ý chính sách. Chương này trình bày những kết quả

mà đề tài đạt được, các hàm ý chính sách nhằm giúp hộ nghèo ở huyện An Biên tiếp
cận và sử dụng tốt nguồn vốn tín dụng từ NHCSXH, nâng cao mức sống, đồng thời chỉ
ra các hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu tiếp theo.


4

CHƯƠNG 2.
TỔNG QUAN LÝ THUYẾT NGHIÊN CỨU

2.1. LÝ THUYẾT VỀ HỘ NGHÈO
2.1.1. Khái niệm hộ nghèo
Đói nghèo thường được mô tả như một tình trạng theo đó những cá nhân, hộ gia
đình và cộng đồng thiếu các nguồn lực để tạo ra những nguồn thu nhập có thể duy trì
mức tiêu dùng đủ đáp ứng nhu cầu cho một cuộc sống đầy đủ, sung túc. Theo cách tiếp
cận này, đói nghèo là tình trạng thiếu vốn vật chất. Sự thiếu thốn vật chất còn có thể
được thể hiện qua những nét đặc trưng của những khu vực mà người nghèo thường
sinh sống, là những nơi thường thiếu điện, nước sạch hay nhà vệ sinh và các dịch vụ
khác (UNDP, 2012).
Hội nghị về chống nghèo ở khu vực Châu Á – Thái Bình Dương do ESCAP tổ
chức tháng 9/1993 tại Bangkok, Thái Lan đã đưa ra định nghĩa về nghèo như sau:
“Nghèo là một bộ phận dân cư không được hưởng và thỏa mãn những nhu cầu cơ bản
của con người, mà những nhu cầu này đã được xã hội thừa nhận tùy theo trình độ phát
triển kinh tế xã hội phong tục tập quán của địa phương”.
Hội nghị thượng đỉnh thế giới về phát triển xã hội tổ chức năm 1995 đưa ra
định nghĩa về nghèo: “Người nghèo là tất cả những ai mà thu nhập thấp hơn dưới một
đô la mỗi ngày cho mỗi người, số tiền được coi như đủ để mua những sản phẩm cần
thiết để tồn tại”. Các nhóm nghiên cứu của UNDP, UNFPA, UNICEF trong công trình
“Xóa đói giảm nghèo ở Việt Nam -1995 đã đưa ra định nghĩa: “Nghèo là tình trạng
thiếu khả năng trong việc tham gia vào đời sống quốc gia, nhất là tham gia vào lĩnh

vực kinh tế”.
Một cách hiểu khác thì nghèo là một bộ phận dân cư có mức sống dưới ngưỡng
quy định của sự nghèo. Nhưng ngưỡng nghèo còn phụ thuộc vào đặc điểm của từng
địa phương, từng thời kỳ cụ thể hay từng giai đoạn phát triển kinh tế xã hội cụ thể của
từng địa phương hay từng quốc gia. Kể từ năm 2000, Ủy ban Kinh tế và Xã hội châu Á
Thái Bình Dương của Liên hiệp quốc (UNESCAP) đã đưa ra ba khái niệm liên quan
chặt chẽ với nhau để mô tả nghèo đói, đó là nghèo thu nhập, nghèo tiếp cận và nghèo
sức mạnh.


5

Nghèo thu nhập là khi thu nhập dưới một ngưỡng nghèo. Nghèo thu nhập
thường được sử dụng để đánh giá nghèo đói, cách biệt giàu nghèo, bất bình đẳng và
mức độ thoát nghèo của một quốc gia.
Nghèo tiếp cận làm vững chắc hơn nữa cái nghèo thu nhập và vòng luẩn quẩn
đói nghèo. Người nghèo không tiếp cận được với rất nhiều dịch vụ và cơ sở hạ tầng cơ
bản, từ giao thông đến giáo dục, nguồn vốn, nước sạch, nhà ở, an sinh xã hội, thông tin
và chính sách.
Nghèo sức mạnh thể hiện ở chỗ cho dù có thể tiếp cận được, thì những chính
sách và thông tin này có thực sự giúp được những người nghèo không? Câu trả lời là
“có” chỉ khi nó đáp ứng được nhu cầu và bắt nguồn từ thực tế của họ. Điều đó liên
quan đến việc người nghèo có được tạo điều kiện, và có đủ năng lực, sức mạnh để có
thể có ý kiến tham gia vào quá trình xây dựng chính sách và những quyết định liên
quan đến họ hay không.
Trong phạm vi luận văn này, tác giả sử dụng cách tiếp cận nghèo theo hướng
nghèo thu nhập và nghèo tiếp cận, tức là người nghèo sẽ nằm dưới ngưỡng thu nhập
nghèo theo quy định của Chính phủ và thiếu khả năng tiếp cận chính sách, cụ thể ở đây
là chính sách vay vốn tại địa phương.
2.1.2. Đặc điểm hộ nghèo

Theo Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội (2015), người nghèo đa phần là
người nông dân sống ở vùng nông thôn, do họ thiếu thốn, thiếu kinh nghiệm, thiếu
kiến thức sản xuất nên đời sống gặp nhiều khó khăn. Đa phần họ bị hạn chế về khả
năng nhận thức và kỹ năng sản xuất kinh doanh nên họ thường tổ chức sản xuất theo
thói quen, chưa biết mở mang ngành nghề, chưa có điều kiện tiếp xúc thị trường. Các
hộ nghèo thường có nhiều con hoặc ít lao động trong gia đình, chịu áp lực lớn về chi
phí y tế, giáo dục và không thỏa mãn các nhu cầu cơ bản của đời sống.
2.1.3. Chuẩn nghèo
Tính đến nay trên thế giới có hai phương pháp cơ bản để xác định chuẩn nghèo,
đó là phương pháp dựa trên nhu cầu chi tiêu của con người để bảo đảm mức sống tối
thiểu của một con người và phương pháp dựa vào thu nhập để bảo đảm mức sống tối
thiểu. Tuy nhiên, chuẩn nghèo không phải là một đại lượng cố định mà nó luôn biến
động theo thời gian và không gian, tùy thuộc vào trình độ phát triển kinh tế - xã hội và
phong tục tập quán của từng quốc gia. Từ năm 1985, Ngân hàng Thế giới xem thu


6

nhập 1 USD/ngày/người để thỏa mãn nhu cầu sống tối thiểu như là chuẩn tổng quát
cho nghèo đói toàn cầu (WB, 2004). Mỗi quốc gia cũng xác định mức thu nhập tối
thiểu riêng của nước mình dựa vào điều kiện cụ thể về kinh tế của từng giai đoạn phát
triển nhất định, do đó mức thu nhập tối thiểu được thay đổi và nâng dần lên.
Theo báo cáo về tình hình nghèo đói của Ngân hàng thế giới, với chuẩn nghèo
trên, số người sống dưới mức nghèo khổ trên thế giới đã giảm rõ rệt trong vòng 25
năm qua (1981 – 2005), song tốc độ giảm nghèo vẫn chậm và số người nghèo vẫn còn
rất lớn. Đến năm 2008, Ngân hàng thế giới đã nâng từ 1USD/người/ngày lên 1,25
USD/người/ngày theo chỉ số giá cả năm 2005. Theo tiêu chuẩn này, số người nghèo
trên thế giới đã giảm từ 1,9 tỷ người xuống còn 1,4 tỷ người trong vòng ¼ thế kỷ.
Chuẩn nghèo mới duy trì cùng một tiêu chuẩn nghèo tuyệt đối điển hình của các nước
nghèo nhất trên thế giới, những cập nhật sử dụng mới nhất thông tin về chi phí sinh

hoạt ở các nước đang phát triển.
Tuy nhiên, hầu hết những người đã thoát khỏi đói nghèo vẫn còn rất nghèo theo
các tiêu chuẩn của nền kinh tế có thu nhập trung bình. Chuẩn nghèo trung bình cho các
nước đang phát triển trong năm 2005 là 2,00 USD/người/ngày (WB, 2008). Các nước
Châu Âu là 4,00 USD/người/ngày, các nước công nghiệp phát triển là 14,4
USD/người/ngày (Báo cáo Chính phủ và chuẩn nghèo giai đoạn 2006-2010).
Ở Việt Nam, tiêu chí xác định hộ nghèo để được hưởng các chính sách ưu đãi,
hỗ trợ của Nhà nước dành cho người nghèo phải căn cứ vào chuẩn nghèo mà Bộ Lao
động Thương binh và Xã hội ban hành trong từng giai đoạn. Cứ năm năm một lần
Chính phủ lại ban hành chuẩn nghèo thu nhập mới để tiến hành tổng rà soát hộ nghèo
trên toàn quốc, làm căn cứ để thực hiện các chính sách an sinh xã hội phù hợp với mức
sống dân cư và diễn biến giá cả trong từng thời kỳ. Theo quy định mỗi tỉnh, thành phố
có thể đề ra chuẩn nghèo thu nhập riêng của mình căn cứ vào mức sống dân cư ở từng
địa phương, miễn là không thấp hơn chuẩn nghèo thu nhập chung của Chính phủ.
* Giai đoạn 2001-2005:
Giai đoạn này chuẩn hộ nghèo được xác định theo Quyết định số 143/2000/QĐ
– BLĐTBXH ngày 01/11/2000 như sau:
+ Vùng nông thôn miền núi, hải đảo: 80.000 đồng/tháng, tương đương 960.000
đồng/năm.


7

+ Vùng nông thôn cho đồng bằng: 100.000 đồng/tháng hay 1.200.000
đồng/năm.
+ Vùng thành thị: 150.000 đồng/tháng hay 1.800.000 đồng/năm.
Những hộ có mức thu nhập bình quân đầu người dưới mức quy định trên được
xác định là hộ nghèo.
* Giai đoạn 2006 – 2010:
Giai đoạn này chuẩn nghèo được xác định theo Quyết định 170/2005/QĐ– TTg

ngày 08/7/2005 của Thủ tướng Chính phủ như sau:
+ Khu vực nông thôn: những hộ có mức thu nhập bình quân từ 200.000
đồng/tháng (2.400.000 đồng/người/năm) trở xuống là hộ nghèo.
+ Khu vực thành thị: những hộ có mức thu nhập bình quân từ 260.000
đồng/tháng (3.120.000 đồng/người/năm) trở xuống là hộ nghèo.
* Giai đoạn từ năm 2011-2015:
Chuẩn nghèo được áp dụng theo Quyết định 09/2011/QĐ-TTg ngày 01/01/2011
của Thủ tướng Chính phủ:
+ Khu vực nông thôn: những hộ có mức thu nhập bình quân từ 400.000
đồng/tháng (4.800.000 đồng/người/năm) trở xuống là hộ nghèo; hộ có mức thu nhập
bình quân từ 401.000 đồng – 520.000 đồng/người/tháng là hộ cận nghèo.
+ Khu vực thành thị: những hộ có mức thu nhập bình quân từ 500.000
đồng/tháng (6.000.000 đồng/người/năm) trở xuống là hộ nghèo; hộ có mức thu nhập
bình quân từ 501.000 đồng – 650.000 đồng/người/tháng là hộ cận nghèo.
- Riêng đối với Long An mức chuẩn hộ nghèo là: hộ nghèo ở nông thôn là hộ
có mức thu nhập bình quân từ 400.000 đồng/người/tháng (từ 4.800.000
đồng/người/năm) trở xuống, hộ nghèo ở thành thị là hộ có mức thu nhập bình quân từ
540.000 đồng/người/tháng (từ 6.480.000 đồng/người/năm) trở xuống.
* Giai đoạn 2016 – 2020:
Chuẩn nghèo được áp dụng theo Quyết định số 59/2015/QĐ-TTg ngày
19/01/2015 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành chuẩn nghèo theo tiếp cận nghèo đa
chiều giai đoạn 2016 – 2020. Theo đó, chuẩn nghèo được áp dụng theo 2 tiêu chí là
tiêu chí về thu nhập và Tiêu chí mức độ thiếu hụt tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản.
- Các tiêu chí về thu nhập: Chuẩn nghèo: 700.000 đồng/người/tháng ở khu vực
nông thôn và 900.000 đồng/người/tháng ở khu vực thành thị. Chuẩn cận nghèo:


8

1.000.000 đồng/người/tháng ở khu vực nông thôn và 1.300.000 đồng/người/tháng ở

khu vực thành thị.
- Tiêu chí mức độ thiếu hụt tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản. Các dịch vụ xã hội
cơ bản (05 dịch vụ): y tế; giáo dục; nhà ở; nước sạch và vệ sinh; thông tin;
Các chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ bản (10 chỉ số):
tiếp cận các dịch vụ y tế; bảo hiểm y tế; trình độ giáo dục của người lớn; tình trạng đi
học của trẻ em; chất lượng nhà ở; diện tích nhà ở bình quân đầu người; nguồn nước
sinh hoạt; hố xí/nhà tiêu hợp vệ sinh; sử dụng dịch vụ viễn thông; tài sản phục vụ tiếp
cận thông tin.
2.2. TÍN DỤNG CHO HỘ NGHÈO TỪ NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
2.2.1. Khái niệm về tín dụng
Tín dụng là một phạm trù kinh tế phản ánh mối quan hệ giao dịch giữa hai chủ
thể, trong đó một bên chuyển giao một lượng giá trị sang bên kia sử dụng trong một
thời gian nhất định, đồng thời bên nhận được phải cam kết trả với một lượng giá trị lớn
hơn theo thời hạn đã thỏa thuận.
Tín dụng là khái niệm thể hiện mối quan hệ giữa người cho vay và người vay.
Trong quan hệ này, người cho vay có nhiệm vụ chuyển giao quyền sử dụng tiền hoặc
hàng hoá cho vay cho người đi vay trong một thời gian nhất định. Người đi vay có
nghĩa vụ trả số tiền hoặc giá trị hàng hoá đã vay khi đến hạn trả nợ có kèm hoặc không
kèm theo một khoản lãi.
Tín dụng là sự vận động đơn phương của giá trị từ người cho vay sang người đi
vay và sẽ quay về với người cho vay cả vốn và lãi trong một kỳ hạn xác định nào đó.
Đặc điểm của tín dụng thể hiện: Khoản vay sẽ quay về với người cho vay; khoản vay
sẽ được trả cho một người hưởng thụ nào đó được người cho vay chỉ định; Giá trị cho
vay thể hiện dưới nhiều hình thức như tiền, vật chất (tín dụng thương mại, tài sản tín
dụng thuê mua); tín dụng là sự vay mượn uy tín của người khác dưới hình thức bảo
lãnh, thường được coi là tín dụng bằng chữ ký.
Theo Nguyễn Minh Kiều (2008), “Tín dụng là quan hệ chuyển nhượng quyền
sử dụng vốn từ chủ thể này sang chủ thể khác trong một khoảng thời gian nhất định
với một khoản chi phí nhất định”.
Theo Nguyễn Đăng Dờn (2009) cho rằng: (1) Tín dụng là sự chuyển giao quyền

sử dụng một số tiền, tài sản (hiện vật) từ chủ thể này sang chủ thể khác, không làm


9

thay đổi quyền sở hữu chúng. (2) Tín dụng bao giờ cũng có thời hạn và phải được
hoàn trả. (3) Giá trị tín dụng không những được bảo tồn mà còn được nâng cao nhờ lợi
tức tín dụng.
2.2.2. Tín dụng ngân hàng chính sách xã hội
Tín dụng chính thức cho người nghèo chủ yếu do NHCSXH thực hiện.
NHCSXH được thành lập vào tháng 10/2002 trên cơ sở Ngân hàng Phục vụ người
nghèo trước đây và chính thức hoạt động vào năm 2003. Chức năng chủ yếu là thực
hiện các chương trình cho vay hộ nghèo, đối tượng chính sách, học sinh, sinh viên và
đối tượng được trợ giúp xã hội khác. Nguồn vốn chủ yếu của ngân hàng này là từ ngân
sách Nhà nước, có thể được cấp trực tiếp hoặc thông qua các chương trình trợ giúp xã
hội như: chương trình 135, chương trình 134, chương trình cho học sinh, sinh viên
nghèo vay vốn,…Theo đó, vốn trợ cấp của các chương trình này sẽ được giải ngân
thông qua NHCSXH thay vì giải ngân trực tiếp như trước đây. Sau gần 14 năm thành
lập, NHCSXH cũng có vai trò quan trọng trong cung cấp tín dụng cho khu vực nông
thôn với lãi suất thấp, đặc biệt là tín dụng cho người nghèo.
2.2.3. Phương thức tiếp cận hộ nghèo của NHCSXH Việt Nam
Thực hiện Điều 5 Nghị định số 78/2002/NĐ-CP ngày 04/10/2002 của Chính
phủ, NHCSXH và các tổ chức chính trị - xã hội (04 tổ chức chính trị - xã hội gồm: Hội
Phụ nữ, Hội Nông dân, Hội Cựu chiến binh, Đoàn Thanh niên) đã ký kết văn bản liên
tịch, văn bản thỏa thuận về tổ chức thực hiện ủy thác cho vay hộ nghèo và các đối
tượng chính sách khác. NHCSXH áp dụng duy nhất một phương thức cho vay hộ
nghèo duy nhất trên toàn bộ các chi nhánh, về cơ bản phương thức cho vay hộ nghèo
của NHCSXH có 02 đặc trưng cơ bản là:
Thứ nhất, ủy thác cho các tổ chức chính trị-xã hội địa phương (cấp xã) trong
việc tổ chức thành lập và giám sát hoạt động của các tổ TK&VV và quá trình sử dụng

vốn của những hộ gia đình vay vốn ngân hàng. Nhiệm vụ của các tổ chức chính trị xã
hội cấp xã như sau:
+ Quản lý số dư nợ hiện hành và nhận chỉ tiêu kế hoạch vốn tăng trưởng hàng
năm (nếu có) để triển khai thực hiện.
+ Chủ động và chủ trì thành lập tổ TK&VV theo Quyết định 783/QĐ-HĐQT
của Hội đồng quản trị NHCSXH, triển khai thực hiện tốt chỉ tiêu kế hoạch, tổ chức
họp Tổ TK&VV, duy trì sinh hoạt Tổ theo Quy ước tổ.


10

+ Chỉ đạo tổ TK&VV bình xét công khai các hộ được vay, lập danh sách hộ gia
đình đề nghị vay vốn NHCSXH. Giới thiệu Ngân hàng những tổ đủ điều kiện để ký
hợp đồng ủy nhiệm thu lãi và thu tiết kiệm.
+ Nhận thông báo kết quả phê duyệt cho vay từ UBND cấp xã và thông báo đến
từng Tổ TK&VV. Chứng kiến Ngân hàng giải ngân đến hộ vay vốn.
+ Đôn đốc, nhắc nhở các tổ TK&VV kiểm tra, giám sát việc sử dụng vốn vay
của các hộ nghèo, đôn đốc hộ nghèo trả nợ, lãi và tiết kiệm đầy đủ, kịp thời.
+ Tổ chức tập huấn, phổ biến kinh nghiệm sản xuất, áp dụng khoa học kỹ thuật,
khuyến nông, khuyến lâm, khuyến công, và các chính xã hội khác nhằm giúp nhau làm
kinh tế gia đình.
+ Lập báo cáo thống kê theo yêu cầu của các tổ chức chính trị-xã hội cấp trên
(nếu có). Tổ chức sơ kết, tổng kết để đánh giá kết quả hoạt động, thi đua, khen thưởng.
Thứ hai, tập hợp những hộ gia đình có nhu cầu vay vốn của Ngân hàng (không
phân biệt chương trình) thông qua thành lập các tổ TT&VV; thực hiện bình xét trong
tổ những hộ gia đình đủ điều kiện vay vốn ngân hàng. Tổ TK&VV có các nhiệm vụ
sau:
+ Kết nạp tổ viên theo Quyết định 783/QĐ-HĐQT của NHCSXH, lập danh
sách tổ viên. Phổ biến chính sách ưu đãi của Đảng, Nhà nước đến các tổ viên trong tổ.
+ Tổ chức họp tổ, gồm họp lần đầu để bầu Ban quản lý tổ, thông qua quy ước

hoạt động của tổ và họp định kỳ, nội dung họp theo hướng dẫn tại Quyết định
783/QĐ-HĐQT.
+ Nhận giấy đề nghị vay vốn kiêm phương án sử dụng vốn vay của tổ viên.
Phối hợp cùng các tổ chức chính trị - xã hội tổ chức họp tổ để bình xét công khai các
hộ được vay vốn, lập danh sách hộ gia đình đề nghị vay vốn NHCSXH, trình UBND
xã phê duyệt gửi NHCSXH.
+ Nhận thông báo kết quả phê duyệt cho vay và thông báo đến từng hộ gia đình
được vay biết về thời gian giải ngân. Đôn đốc tổ viên nhận tiền vay đúng thời gian.
+ Chứng kiến NHCSXH giải ngân đến tay hộ vay vốn. Thực hiện hợp đồng hợp
đồng ủy nhiệm thu lãi, thu tiết kiệm nếu được NHCSXH ủy nhiệm.
+ Thường xuyên kiểm tra, giám sát hộ nghèo sử dụng vốn vay đúng mục đích,
đôn đốc hộ trả nợ, trả lãi kịp thời, đầy đủ và giúp nhau làm kinh tế hộ gia đình. Thông
báo kịp thời cho NHCSXH, cho các tổ chức chính trị - xã hội và UBND cấp xã về


11

những trường hợp hộ vay chết, không còn cư trú tại địa phương, bị rủi ro bất khả
kháng để kịp thời lập biên bản xác định mức độ rủi ro.
2.2.4. Vai trò của tín dụng vi mô đối với hộ nghèo
Về khía cạnh kinh tế, thông qua quá trình cung cấp các tín dụng vi mô thực hiện
các chức năng quan trọng là (i) huy động tiết kiệm, (ii) tái phân bổ tiết kiệm cho đầu
tư, và (iii) tạo điều kiện thuận lợi cho trao đổi thương mại hàng hóa và dịch vụ, trở
thành một công cụ đắc lực để giảm nghèo đói và tăng thu nhập. Về khía cạnh xã hội,
tài chính vi mô tạo ra cơ hội cho người nghèo tiếp cận được với dịch vụ tài chính, tăng
cường sự tham gia của họ vào cuộc sống cộng đồng nói chung, tăng cường năng lực xã
hội của họ (Nghiêm Hồng Sơn, 2006).
Thứ nhất, tín dụng vi mô đối với người nghèo góp phần cải thiện đời sống, gia
tăng thu nhập cho người nghèo. Với quan điểm hỗ trợ vốn để người nghèo tự vươn lên
bằng chính sức lao động của mình để thoát nghèo, tín dụng vi mô giúp cho người

nghèo có vốn để mua sắm vật tư, cây giống, con giống để canh tác tạo ra sản phẩm
hàng hóa, tăng thu nhập cải thiện đời sống. Tín dụng vi mô dành cho người nghèo ra
đời chấm dứt tình trạng một bộ phận người nghèo thiếu vốn sản xuất phải đi vay nặng
lãi, khiến họ không thể thoát ra cảnh nghèo mà lâm vào tình trạng túng thiếu hơn, nợ
nần nhiều hơn do không đủ khả năng trả nợ. Tín dụng vi mô góp phần giúp cho người
dân tổ chức lại sản xuất, chuyển đổi cơ cấu cây trồng, tận dụng lao động của gia đình,
tìm ra phương thức làm ăn có hiệu quả hơn. Thông qua kênh tín dụng vi mô, hộ vay
vốn buộc phải tính toán trồng cây gì, nuôi con gì và làm như thế nào có hiệu quả cao
để hoàn vốn và có lãi. Quá trình đó làm cho người nghèo phải chủ động học hỏi, tìm
hiểu kỹ thuật sản xuất, cải tiến công cụ lao động từ đó tạo cho họ tính năng động và
sáng tạo trong lao động sản xuất. Ở tỉ lệ nào đó việc cho vay như vậy là tích cực nhưng
nếu chi tiêu cao quá tức là hộ gia đình đã tăng chi tiêu hiện tại và cắt giảm chi tiêu
tương lai, thậm chí cụt vốn kinh doanh. Trong một số trường hợp khác, vay nợ tín
dụng lại được dùng để làm gối đầu hoặc trả nhanh cho các khoản vay khác giống như
chơi hụi hay cầm đồ. Chính vì vậy, nhà cung cấp tín dụng vi mô cần đảm bảo hộ gia
đình không sử dụng sai mục đích khoản được vay (Nguyễn Thị Hoa và cộng sự, 2009)
Thứ hai, tín dụng vi mô còn có tác động tích cực đến việc kích thích năng khiếu
kinh doanh nhỏ của người vay, đặc biệt là phụ nữ. Để sử dụng vốn vay thành công, tự
thân người vay phải tìm tòi cách tính toán đồng tiền cho hiệu quả, nâng cao các kỹ


12

năng quản lý sản xuất hộ gia đình (chăn nuôi, làm hàng thủ công, gia công), các kỹ
năng bán hàng (tiếp thị, mở rộng quan hệ ra vùng xung quanh hoặc vùng xa). Tuy
nhiên cho đến nay các tác động này cũng rất giới hạn bởi năng suất và công nghệ của
các hộ kinh doanh chỉ ở mức thấp do họ chỉ chăn nuôi và làm thủ công (Zeller, M,
2003).
Thứ ba, tín dụng vi mô không chỉ giúp thoát nghèo mà còn giúp người nghèo tự
chủ được cuộc sống của mình mà không sợ rơi vào ngưỡng đó và cũng là động lực để

người nghèo, đặc biệt là phụ nữ nghèo chịu khó học hỏi và phát huy các khả năng tiềm
ẩn của mình và kết quả của nó là tạo ra bình đẳng giới trong nông thôn (Nguyễn Thị
Hải Yến, 2008).
2.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TIẾP CẬN VỐN TÍN DỤNG CỦA
HỘ NGHÈO
2.3.1. Cơ chế chính sách của Nhà nước
Sự can thiệp (điều tiết) của Nhà nước đối với nền kinh tế là một tác nhân quan
trọng đối với sự ổn định và phát triển kinh tế. Sự điều tiết của Nhà nước đúng, kịp thời
sẽ giúp môi trường kinh tế được lành mạnh hóa, hoặc ngược lại sẽ gây rối loạn thị
trường. Nhà nước có các chính sách hỗ trợ vốn cho các vùng nghèo, xã nghèo, hộ
nghèo kịp thời, liên tục; có chính sách hướng dẫn hộ đầu tư vốn vào lĩnh vực nào trong
từng thời kỳ, xử lý rủi ro kịp thời cho hộ nghèo, thì vốn vay dễ có điều kiện phát huy
hiệu quả cao. Sản phẩm làm ra của hộ nghèo, nếu có thị trường tiêu thụ tốt, thì dễ tiêu
thụ có lợi nhuận và hiệu quả đồng vốn cao và ngược lại; nếu Nhà nước có các chính
sách đúng, kịp thời hỗ trợ hộ nghèo trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, thì góp phần
làm cho việc sử dụng vốn có hiệu quả. Nhà nước phải đầu tư cơ sở hạ tầng, bao gồm
xây dựng và nâng cấp các con đường giao thông nông thôn, các công trình thuỷ lợi và
chợ.
Chính sách của Nhà nước về tín dụng đối với hộ nghèo là một nhân tố ảnh
hưởng trực tiếp và khá rõ nét đối với sự tiếp cận tín dụng của hộ nghèo, khi có chính
sách tín dụng ưu đãi, tín dụng hỗ trợ phát triển SXKD thì hộ nghèo mới có cơ hội để
vay vốn đầu tư SXKD, mở rộng quy mô sản xuất nhằm nâng cao thu nhập, cải thiện
đời sống. Chính vì vậy, Nhà nước càng có các cơ chế chính sách phù hợp đối với hộ
nghèo thì khả năng tiếp cận được với nguồn vốn tín dụng càng cao.


13

2.3.2. Từ phía các tổ chức tín dụng
Theo Giang Thị Thía (2006), yếu tố ảnh hưởng xuất phát từ phía TCTD bao

gồm:
Thủ tục, lãi suất, thời gian và phương pháp cho vay của các tổ chức tín dụng
Hộ nghèo vốn có học ít, lạc hậu, lại bận nhiều công việc đồng áng, … nên đi vay vốn
họ thường rất sợ những thủ tục rườm rà, lãi suất cao, thời gian vay ngắn và phương
pháp cho vay cứng nhắc của CBTD. Hộ nghèo có thể không dám vay chỉ vì sợ không
biết làm thủ tục vay, phải đi làm lại nhiều lần hoặc sợ phải chi phí một khoản ngầm
nào đó thì CBTD mới làm thủ tục cho vay. Hoặc lãi suất vay cao, thời gian vay lại
ngắn cũng cản trở hộ nghèo đi vay vốn.
Thông tin, hình thức quảng bá của các tổ chức tín dụng về vay vốn đến với hộ
nghèo.
Các TCTD chính thức quảng bá đến hộ nghèo về hoạt động của mình bằng
nhiều hình thức như trưng bày, tuyên truyền thông qua các phương tiện thông tin đại
chúng, hộ nghèo sống ở các vùng nông thôn nên họ ít được tiếp cận với những thông
tin cập nhật, không có điều kiện tự tìm tòi thông tin do quá bận rộn với công việc đồng
áng. Vì vậy, hình thức quảng bá của các TCTD đến tận hộ nghèo sẽ giúp họ hiểu hơn
về các TCTD, hiểu rõ quyền lợi của mình khi vay vốn và hiểu được tầm quan trọng
của vay vốn phát triển sản xuất để thoát khỏi nghèo đói và mong làm giàu từ chính
mảnh đất của mình.
Mạng lưới của các tổ chức tín dụng
Những nơi nào sẵn có các TCTD thì hộ nghèo sẽ tiếp cận được nguồn vốn
nhiều hơn. Thường những nơi sẵn có các TCTD thì người dân ở đó sẽ có điều kiện tìm
hiểu về thủ tục để được vay vốn hơn các nơi không có. Có TCTD thì các hộ nghèo có
nhiều thời gian hơn, thường xuyên hơn trong việc tiếp cận với các nguồn vốn. Các hộ
dân không quá gò bó về thời gian lao động sản xuất, nhưng sự sắp xếp, bố trí thời gian
của họ không phải lúc nào cũng phù hợp với thời gian giao dịch của TCTD.
Trình độ chuyên môn và thái độ làm việc của cán bộ tín dụng
Trình độ chuyên môn và thái độ làm việc của CBTD có ảnh hưởng không nhỏ
đến khả năng tiếp cận vốn tín dụng của hộ nghèo. Đa số hộ nghèo có trình độ thấp, ít
được tiếp xúc với giấy tờ nên khi có nhu cầu vay vốn họ gặp rất nhiều khó khăn trong
việc làm thủ tục giấy tờ xin vay vốn và họ rất cần thái độ làm việc cởi mở, hướng dẫn



14

nhiệt tình của CBTD. Khi người dân nhận được thái độ lạnh nhạt, sự giúp đỡ kém
nhiệt tình và hành động quát tháo từ CBTD thì họ có tâm lý tự ti, tự ái, sợ và không
muốn vay vốn từ các TCTD.
2.3.3. Từ phía các đoàn thể xã hội
Năng lực cán bộ các hội, đoàn thể còn hạn chế, ví dụ: chỉ có thể hỗ trợ vay vốn
nhưng không hỗ trợ được việc lập kế hoạch sinh kế bền vững, không hỗ trợ việc nâng
cao năng lực quản lý và sử dụng vốn;
Nặng về hình thức, ít chú ý đến chiều sâu, ví dụ như việc bảo lãnh vay vốn còn
dàn trải, chỉ chú ý đến chỉ tiêu định mức giải ngân theo kế hoạch chứ chưa chú ý nhiều
đến việc hỗ trợ cho người dân sử dụng vốn đạt hiệu quả;
2.3.4. Sự phối hợp của TCTD với cơ quan quản lý Nhà nước
Sự phối hợp giữa các ban ngành không tốt, đặc biệt với đơn vị cung ứng các
dịch vụ công như: khuyến nông, khuyến lâm; tư vấn thị trường; trợ giúp pháp lý để hỗ
trợ người dân tiếp cận và sử dụng nguồn vốn thì ảnh hưởng không nhỏ tới khả năng
tiếp cận tín dụng của hộ nghèo. Sự phối hợp của TCTD và cơ quan quản lý càng chặt
chẽ thì hiệu quả, khả năng tiếp cận tín dụng của hộ nghèo càng cao.
2.3.5 Xuất phát từ phía hộ nghèo
Trình độ học vấn và nhận thức
Trình độ học vấn và nhận thức của hộ nghèo là một yếu tố rất quan trọng tác
động đến khả năng tiếp cận vốn tín dụng chính thức của hộ nghèo. Khi hộ nghèo có
trình độ học vấn càng cao thì nhận thức việc vay vốn đầu tư phát triển sản xuất và sử
dụng vốn của họ chắc chắn sẽ càng tốt. Từ đó họ có những tính toán, lập dự án sản
xuất cụ thể và đi đến quyết định vay vốn để sản xuất. Ngược lại với những hộ nghèo
còn hạn chế về trình độ học vấn thì họ sẽ rất khó khăn trong việc tiếp cận với nguồn
vốn tín dụng, đặc biệt là nguồn vốn tín dụng chính thức. Vì để vay được vốn từ các tổ
chức này thì các hộ cần phải làm các thủ tục cần thiết, phải hiểu, viết và ký một số

giấy tờ cần thiết. Đối với các hộ nếu có trình độ văn hóa thấp thường không tự tin,
không dám mạo hiểm đầu tư sản xuất, họ sợ rủi ro.
Giới tính chủ hộ
Nhìn chung những chủ hộ là nam giới thường mạnh dạn hơn những chủ hộ là
nữ giới, nam giới thường quyết đoán và mạo hiểm hơn, dám làm, dám chịu,...Nữ giới
thường thận trọng hơn và có quan điểm lấy công làm lãi, không dám mạo hiểm mở


15

rộng sản xuất. Đặc biệt trong nông thôn hiện nay có một số nơi vẫn tồn tại luồng tư
tưởng “trọng nam khinh nữ” nên người phụ nữ trong gia đình không được coi trọng
trong nhiều lĩnh vực, đặc biệt là trong chuyện tính toán làm ăn, họ không có quyền ra
quyết định nên vay vốn hay không để sản xuất. Do đó, chủ hộ là nữ giới thường khó
khăn hơn trong việc tiếp cận nguồn vốn tín dụng so với chủ hộ là nam giới.
Tâm lý của hộ nghèo
Tâm lý của hộ nghèo là yếu tố trực tiếp quyết định tới việc họ có vay vốn hay
không. Họ có tâm lý e dè, không mạnh dạn vay vốn để SXKD thì dù phía TCTD có
tạo điều kiện tới mấy cũng chưa chắc đã có hiệu quả. Do đó yếu tố tâm lý của hộ
nghèo diễn biến ra làm sao, thực chất do đâu họ không muốn vay vốn là một trong
những câu hỏi cần trả lời để đưa ra giải pháp giúp họ mạnh dạn hơn để tiếp cận với các
nguồn vốn. Giúp họ cải thiện cuộc sống để thoát nghèo và làm giàu chính đáng (Giang
Thị Thía, 2006).
Yếu tố dân tộc
Yếu tố dân tộc là yếu tố ảnh hưởng trực tiếp tới khả năng tiếp cận vốn tín dụng
của hộ nghèo. Nếu các hộ nghèo rơi vào nhóm dân tộc thiểu số thì sẽ hạn chế hơn về
khả năng tiếp cận, nắm bắt các thông tin cũng như quy định chung của phía TCTD
cũng như Nhà nước. Phía các ban ngành, đoàn thể địa phương, các TCXH, TCTD
cũng như Nhà nước sẽ cần phải có các chính sách đặc thù đối với các nhóm dân tộc
thiểu số.

2.4. CÁC NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
2.4.1. Các nghiên cứu nước ngoài
Theo nghiên cứu của Agbaeze và Onwuka (2014) đã tiến hành kiểm tra thực
nghiệm sự ảnh hưởng của tín dụng vi mô trong việc xoá đói giảm nghèo ở Nigeria,
một số hộ gia đình nông thôn ở phía Đông Enugu - Nigeria đã được chọn. Để đạt được
mục tiêu, một số dữ liệu đã được thu thập dựa trên những nguồn và tiếp cận tín dụng
vi mô, tỷ lệ, chiều sâu và mức độ nghiêm trọng của tình trạng nghèo đói giữa những
hộ gia đình nông thôn đã được chọn. Công cụ mô tả và phân tích phù hợp đã được sử
dụng để xử lý các dữ liệu thu được. Các kết quả của việc nghiên cứu cho thấy tình
trạng nghèo đói vẫn còn cao ở khu vực nông thôn, nhưng những người có tiếp cận với
tín dụng vi mô dường như có cuộc sống tốt hơn so với những người không có tiếp cận
với tín dụng vi mô. Nói cách khác, tiếp cận với tín dụng vi mô có tính tích cực nhưng


×