Tải bản đầy đủ (.doc) (49 trang)

Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của doanh nghiệp trong hoạt động tín dụng tại Công ty cho thuê tài chính Vietcombank

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (385.79 KB, 49 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp
Khoa Toán kinh tế
MỤC LỤC
2.2.1 Một số khó khăn thuận lợi của Công ty 24
a. Thuận lợi: 24
b. Khó khăn: 25
2.2.2 Định hướng kinh doanh 26
a. Định hướng ngắn hạn: 26
b. Định hướng dài hạn: 26
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Nguyễn Viết Tú Lớp: Toán Kinh tế 49
Chuyên đề tốt nghiệp
Khoa Toán kinh tế
DANH MỤC BẢNG BIỂU
2.2.1 Một số khó khăn thuận lợi của Công ty 24
a. Thuận lợi: 24
b. Khó khăn: 25
2.2.2 Định hướng kinh doanh 26
a. Định hướng ngắn hạn: 26
b. Định hướng dài hạn: 26
Nguyễn Viết Tú Lớp: Toán Kinh tế 49
Chuyên đề tốt nghiệp
Khoa Toán kinh tế
LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm qua, hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam cũng như
các công ty cho thuê tài chính đã từng bước đổi mới và ngày càng khẳng định tầm
quan trọng thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế. Hoạt động tín dụng là hoạt động
cơ bản và chiếm tỉ trọng lớn nhất trong tổng tài sản của các trung gian tài chính, nó
thực hiện tài trợ cho các nhu cầu sử dụng vốn của nền kinh tế và dựa trên nguyên
tắc hoàn trả, có thời hạn và có lãi. Hoạt động tín dụng đem lại thu nhập chính cho
các trung gian tài chính nhưng cũng có thể gây ra những tổn thất nghiêm trọng nếu


các khoản tín dụng cung cấp không hiệu quả hoặc bị rủi ro. Để tín dụng có hiệu quả
là vấn đề hết sức khó khăn nhưng cũng hết sức quan trọng đối với các ngân hàng
thương mại nói chung và đối với Công ty cho thuê tài chính Vietcombank nói riêng.
Từ khi ra đời và hoạt động đến nay Công ty cho thuê tài chính Vietcombank
đã và đang hoàn thiện hệ thống quản trị rủi ro tín dụng nhằm phục vụ tốt nhất cho
khách hàng, đồng thời hạn chế rủi ro đến mức tối đa cho bản thân mình. Xuất phát
từ yêu cầu này, cùng với những kiến thức đã được tiếp thu trong trường em lựa
chọn đề tài: “Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của doanh
nghiệp trong hoạt động tín dụng tại Công ty cho thuê tài chính Vietcombank”.
Em xin trân thành cảm ơn các thầy, cô giáo trong khoa Toán Kinh Tế - Trường
Đại học Kinh Tế Quốc Dân đã dạy dỗ, chỉ bảo, giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập
tại trường. Đặc biệt, em xin cảm ơn ThS Lê Đức Hoàng đã tận tình giúp đỡ, hướng
dẫn em lựa chọn đề tài và hoàn chỉnh Chuyên đề thực tập.
Đồng thời em xin gửi lời cảm ơn tới tập thể cán bộ làm việc tại Công ty cho
thuê tài chính Vietcombank, đặc biệt là các anh chị làm việc tại phòng Quản lý rủi
ro đã nhiệt tình giúp đỡ em trong thời gian thực tập.
Nguyễn Viết Tú Lớp: Toán Kinh tế 49
1
Chuyên đề tốt nghiệp
Khoa Toán kinh tế
CHƯƠNG I
KHÁI QUÁT VỀ TÍN DỤNG VÀ QUẢN TRỊ
RỦI RO TÍN DỤNG
I. Những vấn đề cơ bản về tín dụng và rủi ro tín dụng
1. Tín dụng
1.1 Khái niệm tín dụng
Tín dụng là việc một bên (bên cho vay) cung cấp nguồn tài chính cho đối
tượng khác (bên đi vay) trong đó bên đi vay sẽ hoàn trả tài chính cho bên cho vay
trong một thời hạn thỏa thuận và thường kèm theo lãi suất.
Thực chất, tín dụng là biểu hiện mối quan hệ kinh tế gắn liền với quá trình tạo

lập và sử dụng quỹ tín dụng nhằm mục đích thỏa mãn nhu cầu vốn tạm thời cho quá
trình tái sản xuất và đời sống, theo nguyên tắc hoàn trả.
1.2 Phân loại tín dụng
Có rất nhiều loại tín dụng, cho nhiều loại đối tượng khách hàng với những mục
đích sử dụng khác nhau. Để thuận tiện cho quá trình phân tích, người ta phân loại
tín dụng theo 1 số tiêu chí:
 Theo thời hạn
- Tín dụng ngắn hạn: có thời hạn dưới 1 năm.
- Tín dụng trung hạn: có thời hạn từ 1 năm đến 5 năm.
- Tín dụng dài hạn: có thời hạn trên 5 năm.
 Theo đối tượng khách hàng:
- Tín dụng với khách hàng cá nhân.
- Tín dụng với khách hàng doanh nghiệp.
 Theo mức độ tín nhiệm với khách hàng:
- Tín dụng có bảo đảm: có tài sản thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của người
thứ ba.
- Tín dụng không có bảo đảm: không có tài sản thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh
của người thứ ba.
2. Rủi ro tín dụng
2.1 Khái niệm rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng là khoản lỗ tiềm tàng vốn có được tạo ra khi cấp tín dụng cho
khách hàng.
Bất kỳ một khoản tín dụng nào được cấp ra đều phải tuân thủ theo 3 nguyên tắc:
- Khoản tín dụng đó phải được sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả.
- Khoản tín dụng đó phải có tài sản làm đảm bảo.
- Khoản tín dụng đó phải được hoàn trả cả vốn và lãi đúng kỳ hạn cam kết.
Nguyễn Viết Tú Lớp: Toán Kinh tế 49
2
Chuyên đề tốt nghiệp
Khoa Toán kinh tế

Tuy nhiên trong quá trình sản xuất kinh doanh của khách hàng, vì một lý do
nào đó (có thể là khách quan hoặc chủ quan) khiến cho nguyên tắc thứ 3 bị vi phạm,
tức là khoản tín dụng đó không được hoàn trả đúng kỳ hạn đã cam kết. Điều này sẽ
làm cho tổ chức tín dụng chịu một số khoản tổn thất như: thiếu vốn khả dụng, mất
khả năng thanh toán… những tổn thất này gọi là rủi ro tín dụng.
Như vậy, rủi ro tín dụng là những thiệt hại, mất mát mà tổ chức tín dụng phải
gánh chịu do người vay tài chính không trả đúng hạn, không thực hiện đúng nghĩa
vụ đã cam kết trong hợp đồng tín dụng vì bất kỳ lý do gì.
2.2 Phân loại rủi ro tín dụng.
Căn cứ vào khái niệm rủi ro tín dụng, ta có thể chia rủi ro tín dụng thành các
loại sau:
• Rủi ro do không hoàn trả nợ đúng hạn (rủi ro đọng vốn):
Ảnh hưởng tới kế hoạch sử dụng vốn của công ty cho thuê tài chín. Chẳng hạn
công ty huy động nguồn vốn kỳ hạn 12 tháng trị giá 1 triệu USD để tiến hành hoạt
động cho vay đảm bảo sử dụng vốn một cách có hiệu quả. Nếu công ty cho khách
hàng A vay 9 tháng, để sử dụng tối đa đồng vốn, công ty dự định cho khách hàng B
vay 3 tháng tiếp. Nhưng nếu sau 9 tháng, khách hàng A không hoàn trả vốn tín
dụng, buộc công ty phải huy động trên thị trường để bù đắp vốn cho vay chưa thu
hồi của khách hàng A. Có thể là đi vay ngân hàng khác, hoặc đi vay ngân hàng
trung ương, hoặc bán giấy tờ có giá, thậm chí có thể bán ngay khoản tín dụng đó.
Nhưng trong trường hợp đó, công ty vẫn phải chịu khoản tổn thất do chi phí vay
vốn cao hơn, và tốn một khoản thời gian, đấy là chưa nói đến khả năng không thể
huy động được. Khi đó công ty sẽ mất cơ hội đầu tư, tức là không cho khách hàng B
vay được, do đó sẽ làm giảm hiệu quả sử dụng vốn và ảnh hưởng đến lợi nhuận và
uy tín của công ty.
• Rủi ro do không có khả năng trả nợ (rủi ro bị mất vốn một phần hoặc
toàn bộ): Là rủi ro xảy ra trong trường hợp doanh nghiệp đi vay đã mất khả năng
chi trả. Do vậy, công ty chỉ còn trông chờ vào giá trị thanh lý tài sản của doanh
nghiệp để đỡ một phần nợ gốc. Tuy nhiên, vấn đề này hết sức khó khăn vì:
Nguyễn Viết Tú Lớp: Toán Kinh tế 49

3
Chuyên đề tốt nghiệp
Khoa Toán kinh tế
- Giá trị thanh lý bị giảm rất nhiều so với thời điểm thẩm định ban đầu.
- Bản thân tài sản thanh lý đó rất khó bán do không ai muốn mua chúng.
- Giá trị của tài sản thường bị chia sẻ với các chủ nợ ưu tiên trước như: nộp
thuế cho nhà nước, trả lương cho cán bộ, nhân viên…
Nói chung các món nợ thuộc loại rủi ro này rất phức tạp, khó thu hồi và là
gánh nặng thật sự với công ty.
2.3 Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng
2.3.1 Nguyên nhân khách quan:
- Những nguyên nhân mang tính bất khả kháng: Đó là những thảm hoạ thiên
nhiên như: Lũ lụt, hạn hán, chiến tranh…
- Do tác động của chu kỳ khách quan của nền kinh tế: Bất kỳ nền kinh tế nào
cũng có chu kỳ phát triển theo một ngưỡng nhất định.
- Cơ chế, chính sách của nhà nước: Sự thay đổi trong cơ chế, chính sách của nhà
nước có thể tạo thuận lợi hoặc gây khó khăn cho doanh nghiệp trong quá trình SXKD.
- Biến động về kinh tế, chính trị của các nước trên thế giới: Môi trường kinh
tế, chính trị ổn định là tiền đề để doanh nghiệp phát triển lành mạnh, ổn định.
2.3.2 Nguyên nhân chủ quan
 Từ phía khách hàng:
- Đối với khách hàng cá nhân: nguồn trả nợ chủ yếu là thu nhập. Sau khi vay
tài chính thường có rủi ro do những nguyên nhân sau:
+ Công việc bị thay đối hoặc mất việc làm.
+ Có thu nhập không ổn định.
+ Rủi ro đạo dức do cố tình không hoàn trả nợ vay.
- Đối với khách hàng doanh nghiệp: Nguyên nhân gây ra rủi ro bao gồm:
+ Về phía thị trường của doanh nghiệp: Chi phí sản xuất tăng cao làm cho sản
phẩm của doanh nghiệp kém khả năng cạnh tranh về giá cả, sản phẩm làm ra kém
chất lượng, hoặc có quá nhiều doanh nghiệp cạnh tranh, thị hiếu thay đổi và không

có sản phẩm mới thay thế…làm cho sản phẩm của doanh nghiệp không tiêu thụ
được và khó khăn trong việc hoàn trả nợ.
Nguyễn Viết Tú Lớp: Toán Kinh tế 49
4
Chuyên đề tốt nghiệp
Khoa Toán kinh tế
+ Khách hàng sử dụng vốn sai mục đích do đó mất vốn hoặc hiệu quả đầu tư
thấp dẫn đến không trả được nợ.
+ Do tình trạng gian lận, tham nhũng diễn ra trong nội bộ doanh nghiệp.
+ Do sự thay đổi nhân sự hoặc thay đôỉ chủ sở hữu doanh nghiệp.
 Từ phía công ty cho thuê tài chính:
- Cán bộ tín dụng không thực hiện nghiêm túc quá trình cho vay, dẫn tới đánh
giá không đầy dủ, chính xác về khách hàng trước khi cho vay hoặc không kiểm tra,
giám sát chặt chẽ việc sử dụng vốn vay của khách hàng.
- Thiếu thông tin tín dụng hoặc thông tin không đầy đủ, kịp thời, chính xác.
- Trình độ quản lý, năng lực chuyên môn của các cán bộ nhiều khi chưa bắt
kịp với cơ chế thị trường luôn luôn biến động, dẫn đến hạn chế trong quản lý các
món vay.
- Cán bộ tín dụng thiếu đạo đức nghề nghiệp, cố tình làm sai nguyên tắc.
II. Quản lý rủi ro tín dụng
1. Sự cần thiết phải quản lý rủi ro tín dụng
Trong nền kinh tế thị trường, việc cung cấp tín dụng là chức năng kinh tế cơ
bản của công ty cho thuê tài chính. Rủi ro trong hoạt động cho thuê tài chính tập
trung chủ yếu vào danh mục tín dụng. Nhìn chung là các công ty cho thuê tài chính
chỉ chấp nhận rủi ro tín dụng mà mức thiệt hại tối đa không cao hơn mức lợi nhuận
mong đợi.
2. Đo lường rủi ro tín dụng
2.1 Mô hình định tính về rủi ro tín dụng
2.2.1 Phân tích tín dụng
Đối với mỗi một đơn xin vay thì cán bộ tín dụng cần phải trả lời được 3 câu

hỏi căn bản sau:
- Người xin vay có thể tín nhiệm và anh biết họ như thế nào?
- Hợp đồng tín dụng có được ký kết một cách đúng đắn và hợp lệ, nhằm bảo vệ
được ngân hàng và người gửi tiền, và người xin vay có khả năng hoàn trả nợ mà
không cần đến một sức ép nào?
- Trong trường hợp khách hàng không trả nợ, liệu ngân hàng có thể thu hồi nợ
Nguyễn Viết Tú Lớp: Toán Kinh tế 49
5
Chuyên đề tốt nghiệp
Khoa Toán kinh tế
bằng tài sản hay thu nhập của người vay một cách nhanh chóng với chi phí thấp và
rủi ro thấp?
 Người xin vay có thể tín nhiệm?
• Tư cách người vay: Cán bộ tín dụng phải chắc chắn tin rằng: Người xin vay
phải có mục đích tín dụng rõ ràng và có thiện chí nghiêm chỉnh trả nợ cho công ty
khi đến hạn. Nếu cán bộ tín dụng không biết chính xác được tại sao khách hàng lại
xin vay tiền, thì cần phải làm rõ ràng mục đích xin vay là gì. Khi mục đích xin vay
đã rõ ràng thì cán bộ tín dụng lại phải xác định xem có phù hợp với chính sách tín
dụng hiện hành của công ty hay không. Tinh thần trách nhiệm, tính trung thực, mục
đích rõ ràng, và thiện chí trả nợ của người vay gọi chung là “ tư cách người vay”.
Nếu như phát hiện thấy người vay giả dối trong kế hoạch sử dụng và trả nợ như đã
thỏa thuận, thì cán bộ tín dụng phải từ chối cho vay, nếu không, rủi ro tín dụng sẽ
phát sinh cho công ty.
• Năng lực của người vay: Cán bộ tín dụng phải chắc chắn rằng người xin
vay phải có đủ năng lực hành vi và năng lực pháp lý để ký kết hợp đồng tín dụng
với công ty. Ví dụ, ở hầu hết các nước đều quy định đối với người dưới 18 tuổi sẽ
không đủ tư cách pháp lý để ký kết hợp đồng tín dụng. Tương tự, cán bộ tín dụng
cũng phải chắc chắn rằng người đại diện cho công ty ký kết hợp đồng tín dụng phải
là người được ủy quyền hợp pháp của công ty.
• Thu nhập của người vay: Tiêu chí thu nhập của người vay tập chung vào

câu hỏi: Người vay có khả năng tạo ra đủ tiền để trả nợ ? Nhìn chung, người vay có
ba khả năng để có thể tạo ra tiền, đó là: (i) luồng tiền từ doanh thu bán hàng hay từ
thu nhập, (ii) bán thanh lý tài sản, (iii) tiền từ phát hành chứng khoán nợ hay chứng
khoán vốn. Bất cứ nguồn thu nào từ ba khả năng này đều có thể sử dụng để trả nợ
vay cho ngân hàng.
• Bảo hiểm tiền vay: Khi đánh giá về khía cạnh bảo đảm tiền vay, cán bộn tín
dụng phải tự đặt ra câu hỏi: liệu người vay có sở hữu một giá trị nào hay tài sản nào
có chất lượng để hộ trợ cho khoản vay? Cán bộ tín dụng phải đặc biệt chú ý đến
những yếu tố nhạy cảm như: điều kiện, tuổi thọ và mức độ chuyên dụng của tài sản
Nguyễn Viết Tú Lớp: Toán Kinh tế 49
6
Chuyên đề tốt nghiệp
Khoa Toán kinh tế
người vay. Công nghệ là một khía cạnh cũng phải đặc biệt chú ý, bởi vì nếu như tài
sản của người vay có công nghệ lạc hậu, thì giá trị giảm đi rất nhiều và rất khó tìm
được người mua trong khi công nghệ lại thay đổi hàng ngày.
• Các điều kiện: Cán bộ tín dụng và nhà phân tích tín dụng cần phải biết
được xu hướng hiện hành về công việc kinh doanh, ngành nghề của người vay,
cũng như khi điều kiện kinh tế thay đổi sẽ có ảnh hưởng như thế nào đến khoản tín
dụng. Để đánh giá xu hướng ngành và điều kiện kinh tế có ảnh hưởng đến hoạt
động kinh doanh của khách hàng, thì hầu hết các ngân hàng đều duy trì các
phai dữ liệu thông tin bao gồm các mẫu báo cáo có liên quan, các bài tạp chí,
và các báo cáo nghiên cứu.
• Kiểm soát: Thường tập trung vào những vấn đề như: Các thay đổi trong
luật pháp và quy chế có ảnh hưởng xấu đến người vay? Yêu cầu tín dụng của
người vay có đáp ứng được tiêu chuẩn của ngân hàng và của nhà quản lý về chất
lượng tín dụng?
 Bảo lãnh của bên thứ ba: Trong trường hợp người vay không có tài sản bảo
bảo đảm tín dụng thì khi đó phải có một bên thứ ba đứng ra để bảo lãnh. Bảo lãnh là
việc của bên thứ ba cam kết với bên cho vay là sẽ thực hiện nghĩa vụ trả nợ thay

cho người vay, nếu như người vay không trả được nợ khi đến hạn. Bảo lãnh có thể
là có bảo đảm bằng tài sản hoặc uy tín.
2.1.2 Kiểm tra tín dụng
Những gì xảy ra đối với hợp đồng tín dụng sau khi đã được ký kết giữa người
vay và ngân hàng? Có thể cho qua và quên đi tất cả cho đến khi hợp đồng đến hạn
và người vay hoàn trả lần cuối? Rõ ràng thật là khờ dại nếu như ngân hàng làm như
vậy, bởi vì các điều kiện cấp tín dụng thường thay đổi liên tục theo thời gian, có ảnh
hưởng đến điều kiện tài chính của người vay và khả năng hoàn trả nợ vay của khách
hàng. Những biến động trong nền kinh tế làm suy yếu một số công ty và làm tăng
nhu cầu tín dụng đối với các công ty khác, trong khi đó, từng cá nhân thì lại có thể
bị mất việc làm, nhiễm bệnh hiểm nghèo làm cho người vay không còn khả năng trả
nợ. Cán bộ tín dụng cần phải nhạy cảm với những diễn biến như vậy và định kỳ
Nguyễn Viết Tú Lớp: Toán Kinh tế 49
7
Chuyên đề tốt nghiệp
Khoa Toán kinh tế
phải kiểm tra tất cả các khoản tín dụng cho đến khi chúng đến hạn.
Trong khi ngày nay các ngân hàng phải sử dụng rất nhiều các quy trình khác
nhau để kiểm tra tín dụng, tuy nhiên, những nguyên lý chung đang được áp dụng tại
hầu hết các ngân hàng bao gồm:
i) Tiến hành kiểm tra tất cả các loại tín dụng theo định kỳ nhất định, ví dụ
định kỳ 30, 60, hay 90 ngày đối với các khoản tín dụng nhỏ và vừa; đối với những
khoản tín dụng lớn thì phải tiến hành kiểm tra thường xuyên hơn.
ii) Xây dựng kế hoạch, chương trình, nội dung cho quá trình kiểm tra một
cách thận trọng và chi tiết, để có thể bảo đảm rằng những khía cạnh quan trọng nhất
của mỗi khoản tín dụng phải được kiểm tra, gồm:
 Kế hoạch trả nợ của khách hàng, nhằm bảo đảm rằng khách hàng không
trậm trễ trong việc thanh toán nợ cho NH theo kế hoạch.
 Chất lượng và điều kiện của tài sản dùng để làm bảo đảm tín dụng.
 Tính đầy đủ và hợp lệ của hợp đồng tín dụng, bảo đảm rằng ngân hàng có

đầy đủ thẩm quyền hợp pháp để sở hữu các tài sản bảo đảm tín dụng đối với người
vay trước tòa án nếu như cần thiết.
 Đánh giá điều kiện tài chính và những dự váo về người vay xem đã thay
đổi, trên cơ sở đó xem xét lại nhu cầu tín dụng của người vay thay đổi như thế nào.
 Đánh giá xem khoản tín dụng có tuân thủ chính sách cho vay của ngân
hàng và các tiêu chuẩn do cơ quan quản lý đặt ra.
iii) Thường xuyên kiểm tra các khoản tín dụng lớn, bởi vì nếu các “ đại gia” bị
vỡ nợ sẽ có ảnh hưởng nghiêm trọng đến điều kiện tài chính của ngân hàng.
iv) Quản lý chặt chẽ thường xuyên các khoản tín dụng có vấn đề, tăng cường
kiểm tra giám sát khi phát hiện những dấu hiệu không lành mạnh liên quan đến
khoản tín dụng của ngân hàng.
Tăng cường kiểm việc tra tín dụng khi nền kinh tế có những biểu hiện đi
xuống, hoặc những ngành nghề sử dụng nhiều tín dụng của ngân hàng có biểu hiện
những vấn đề nghiêm trọng phát triển. Việc kiểm tra tín dụng không phải là công
viện thừa, lãng phí, mà là rất cần thiết để hình thành chính sách cho vay của
ngân hàng một cách lành mạnh. Điều đó không những giúp cho nhà quản lý nhận
Nguyễn Viết Tú Lớp: Toán Kinh tế 49
8
Chuyên đề tốt nghiệp
Khoa Toán kinh tế
ra những vấn đề một chách nhanh chóng, mà còn có tác dụng kiểm tra thường
xuyên xem cán bộ tín dụng có chấp hành đúng chính sách cho vay của ngân hàng
hay không.
2.1.3 Xử lý tín dụng có vấn đề
Mặc dù hầu hết các ngân hàng đã xây dựng một cơ chế bảo đảm an toàn tín
dụng, nhưng điều không thể tránh khỏi là một số khoản tín dụng có vấn đề thường
gồm các trường hợp như: người vay không thể trả nợ đúng hạn một hay nhiều kỳ
hay tài sản bảo đảm tín dụng bị giảm giá đáng kể. Trong khi nội dung tín dụng có
vấn đề ít nhiều là khác nhau trong các tình huống khác nhau, nhưng một số đặc
điểm trung cho hầu hết các khoản tín dụng có vấn đề có thể nêu ra như sau:

- Sự trậm trễ bất thường và không có lý do trong việc cung cấp các báo cáo tài
chính và trả nợ theo lịch đã thỏa thuận: hoặc chậm trễ trong việc liên lạc với cán bộ
tín dụng.
- Đối với tín dụng doanh nghiệp, bất cứ một sự thay đổi bất thường nào trong
phương thức hạch toán khấu hao, kế hoạch trả lương và phụ cấp, giá trị hàng tồn
kho, tài khoản thuế và thu nhập.
- Đối với tín dụng doanh nghiệp, việc cơ cấu lại nợ hay hạn chế thanh toán cổ
tức, hoặc có sự thay đổi vị trí xếp hạng tín nhiệm.
- Giá cổ phiếu của công ty thay đổi bất lợi.
- Thu nhập ròng giảm đi trong một hay nhiều năm, đặc biệt là các chỉ tiêu như
là: tỷ lệ sinh lời trên vốn cổ phần (ROE), tỷ lệ sinh lời trên tổng tài sản (ROA), hay
lợi tức trước thuế và lãi suất (EBIT).
- Những thay đổi bất lợi trong cơ cấu của nguồn vốn (chỉ tiêu vốn cổ phần trên
nợ vay), thanh khoản (chỉ tiêu thanh khoản hiện hành), hay mức độ hoạt động.
- Những thay đổi bất ngờ, ngoài dự kiến và không có lý do đối với số dư tiền
gửi của khách hàng tại ngân hàng.
Vì vậy ngân hàng phải làm gì khi tín dụng có vấn đề? Sau đây là một số giải
pháp nhằm thu hồi những khoản tín dụng có vấn đề:
- Luôn luôn đặt ra mục tiêu là: Tận dụng tối đa các cơ hội để thu hồi đầy đủ
nợ đã cho vay.
Nguyễn Viết Tú Lớp: Toán Kinh tế 49
9
Chuyên đề tốt nghiệp
Khoa Toán kinh tế
- Khẩn trương khám phá và báo cáo kịp thời mọi vấn đề thực chất liên quan
đến tín dụng, mọi trậm trễ đều có thể làm cho tín dụng trở nên xấu hơn.
- Trách nhiệm sử lý tín dụng có vấn đề phải được độc lập với chức năng cho
vay nhằm tránh những xung đột có thể xảy ra đối với quan điểm của cán bộ tín
dụng trực tiếp cho vay.
- Xử lý tín dụng cần hội ý khẩn với các khách hàng về các giải pháp có thể, đặc

biệt là tinh giảm chi phí, tăng nguồn thu, và tăng cường cải tiến công tác quản lý.
- Dự tính những nguồn có thể dùng để thu nợ có vấn đề ( gồm nguồn thu từ
thanh lý tài sản và số dư tiền gửi tại ngân hàng).
- Cần tiến hành nghiên cứu về nghĩa vụ thuế và những tranh chấp xem khách
hàng có còn nghĩa vụ tài chính nào chưa thực hiện.
- Đối với doanh nghiệp, cần đánh giá về chất lượng, năng lực và sự nhất
quán trong quản lý, đồng thời trực tiếp tiến hành khảo sát các hoạt động và các tài
sản của doanh nghiệp.
- Cần phải cân nhắc mọi phương án có thể để hoàn thành việc thu hồi nợ có
vấn đề, gồm cả việc thỏa thuận gia hạn nợ tạm thời nếu khách hàng chỉ gặp khó
khăn trước mắt, hoặc tìm kiếm giải pháp nhằm tăng cường lưu chuyển tiền tệ cho
khách hàng.
2.2 Các mô hình lượng hóa rủi ro tín dụng
2.2.1 Mô hình điểm số (xếp hạng tín dụng)
a. Khách hàng cá nhân
Hạng tín dụng của một khách hàng dựa trên điểm số tín dụng mà khách hàng
đó đạt được. Trong đó điểm số tín dụng là tổng điểm theo các tiêu thức dưới đây:
Bảng 1.1 Mô hình điểm số tín dụng đối với khách hàng cá nhân
Tiêu chí Diễn giải Điểm
1. Tuổi tác 20 – 25 2
26 – 35 3
36 – 55 4
56 – 60 3
> 60 hoặc < 20 1
2. Trình độ học vấn Trên đại học 4
Đại học 3
Nguyễn Viết Tú Lớp: Toán Kinh tế 49
10
Chuyên đề tốt nghiệp
Khoa Toán kinh tế

Cao đẳng (hoặc tương đương) 2
Tú tài (hoặc tương đương) 1
Dưới tú tài (hoặc tương đương) 0
3. Công việc đang làm
3.1. Loại hình công việc Không có việc làm 0
Đã nghỉ hưu và được hưởng lương hưu 2
Lao động phổ thông 2
Lao động được đào tạo nghề 3
Điều hành SXKD nhỏ 4
Cán bộ, chuyên viên 4
Quản lý, điều hành 5
Không thuộc các đối tượng trên 1
3.2. Thời gian công tác Dưới 1 năm 1
Từ 1 năm trở lên 2
4. Điều kiện sổng
4.1. Mức thu nhập hàng
tháng
> 5 10
> 4 và < 5 8
> 3 và < 4 6
> 2 và < 3 4
> 1 và < 2 2
< 1 1
4.2. Tình trạng hôn nhân Độc thân 2
Có gia đình 3
Đã li dị, goá 1
4.3. Nơi cư trú Thuộc sở hữu của khách hàng 3
Ở nhờ bạn bè, họ hàng 2
Đi thuê 1
4.4. Thời gian cư trú Dưới 6 tháng 1

Từ 6 tháng trở lên 2
4.5. Số người phụ thuộc 0 4
1 3
2 2
3 1
Từ 4 người trở lên 0
4.6. Phương tiện đi lại Phương tiện công cộng 2
Xe gắn máy 2 bánh 2
Ô tô con 4
Các phương tiện khác 1
Nguyễn Viết Tú Lớp: Toán Kinh tế 49
11
Chuyên đề tốt nghiệp
Khoa Toán kinh tế
4.7. Phương tiện thông tin Không sử dụng điện thoại 0
sử dụng điện thoại 1
4.8. Chênh lệch giữa thu
nhập và chi tiêu (Triệu đồng)
< 1 1
> 1 và < 2 2
> 2 và < 3 4
> 3 và < 4 6
> 4 và < 5 8
> 5 10
5. Giá trị tài sản đang sở hữu
(triệu đồng)
< 500 1
> 500 và < 1000 2
> 1000 và < 2000 4
> 2000 và < 3000 6

> 3000 8
6. Giá trị các khoản nợ (triệu
đồng)
> 300 0
> 200 và < 300 1
> 100 và < 200 2
> 0 và < 100 3
0 4
7. Quan hệ của khách hàng
với ngân hàng
7.1. Quan hệ với ngân hàng Chưa thực hiện giao dịch 0
Đã thực hiện giao dịch trong vòng 3
tháng
1
7.2. Uy tín trong giao dịch tín
dụng
Đã phát sinh nợ quá hạn 0
Đã được gia hạn nợ 1
Trả nợ gốc và lãi đúng hạn 2
Các chỉ tiêu: (3) = (3.1) + (3.2)
(4) = (4.1) + (4.2) + (4.3) + (4.4) + (4.5) + (4.6) + (4.7) + (4.8)
(7) = (7.1) + (7.2)
Ngoài ra, dựa vào các nhận xét, đánh giá khác, cán bộ tín dụng có thể thêm
(hoặc bớt) điểm số tín dụng của khách hàng nhưng không qua 3 điểm.
Căn cứ vào số điểm tín dụng của mỗi khách hàng, cán bộ tín dụng phân loại
khách hàng thành 5 nhóm sau:
Nguyễn Viết Tú Lớp: Toán Kinh tế 49
12
Chuyên đề tốt nghiệp
Khoa Toán kinh tế

Bảng 1.2 Xếp hạng tín dụng của các khách hàng cá nhân
STT Tổng điểm Xếp hạng tín dụng Diễn giải
1 > 60 AA Năng lực tín dụng rất tốt
2 50 – 60 A Năng lực tín dụng tốt
3 30 – 50 BB Năng lực tín dụng khá
4 20 – 30 B Năng lực tín dụng trung bình
5 < 20 C Năng lực tín dụng kém
b. Khách hàng doanh nghiệp:
Quy trình chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng doanh nghiệp được
thực hiện theo các bước sau:
- Bước 1: Thu thập thông tin
- Bước 2: Xác định ngành nghề lĩnh vực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
- Bước 3: Chấm điểm quy mô của doanh nghiệp
- Bước 4: Chấm điểm các chỉ số tài chính
- Bước 5: Chấm điểm các chỉ tiêu phi tài chính
- Bước 6: Tổng hợp điểm và xếp hạng doanh nghiệp
- Bước 7: Trình phê duyệt kết quả chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng.
Các khách hàng doanh nghiệp được xếp thành 10 hạng mục có mức độ rủi ro
từ thấp đến cao như mô tả ở bảng sau:
Nguyễn Viết Tú Lớp: Toán Kinh tế 49
13
Chuyên đề tốt nghiệp
Khoa Toán kinh tế
Bảng 1.3 Bảng mô tả hạng doanh nghiệp
Loại Đặc điểm Mức độ rủi ro
AAA: loại tối ưu
(92.4-100 điểm)
Điểm tín dụng tốt
nhất dành cho
khách hàng có

chất lượng tín
dụng tốt nhất.
- Tình hình tài chính mạnh
- Năng lực cao trong quản trị
- Hoạt động đạt hiệu quả cao
- Triển vọng phát triển lâu dài
- Rất vững vàng trước những tác động
của môi trường kinh doanh
- Đạo đức tín dụng cao
Thấp nhất
AA: loại ưu
(84.8-92.3 điểm)
- Khả năng sinh lời tốt
- Hoạt động hiệu quả và ổn định
- Triển vọng phát triển lâu dài
- Đạo đức tín dụng tốt
Thấp nhưng về dài hạn
cao hơn loại AAA
A: loại tốt
(77.2-84.7 điểm)
- Tình hình tài chính ổn định nhưng có
những hạn chế.
- Hoạt động có hiệu quả nhưng không ổn
định như loại AA
- Quản trị tốt
- Triển vọng phát triển tốt
- Đạo đức tín dụng tốt
Thấp
BBB: loại khá
(69.6-77.1 điểm)

- Hoạt động hiệu quả và có triển vọng
trong ngắn hạn.
- Tình hình tài chính ổn định trong ngắn
hạn nên có một số hạn chế về tài chính,
năng lực quản lý và dễ bị tác động mạnh
bởi các điều kiện kinh tế, tài chính trong
môi trường kinh doanh.
Trung bình
BB: loại trung
bình khá (62-
69.5 điểm)
- Tiềm lực tài chính trung bình, có những
nguy cơ tiềm ẩn.
- Hoạt động kinh doanh tốt trong hiện tại
nhưng dễ bị tổn thương bởi những biến động
lớn trong kinh doanh do các sức ép cạnh
tranh và sức ép từ nền kinh tế nói chung.
Trung bình, khả năng
trả nợ gốc và lãi trong
tương lai ít được đảm
bảo hơn loại khách
hàng BBB
B: loại trung
bình
(54.4-61.9 điểm)
- Khả năng tự chủ tài chính thấp, dòng
tiền biến động
- Hiệu quả hoạt động kinh doanh không
cao, chịu nhiều sức ép cạnh tranh mạnh
Cao do khả năng tự chủ

tài chính thấp. Ngân
hàng chưa có nguy cơ
Nguyễn Viết Tú Lớp: Toán Kinh tế 49
14
Chuyên đề tốt nghiệp
Khoa Toán kinh tế
mẽ hơn, dễ bị tác động lớn từ những biến
động kinh tế nhỏ.
mất vốn ngay nhưng về
lâu dài sẽ khó khăn nếu
tình hình hoạt động
kinh doanh không
được cải thiện.
CCC: loại dưới
trung bình
(46.8-54.3 điểm)
- Hiệu quả hoạt động thấp, kết quả kinh
doanh nhiều biến động
- Năng lực tài chính yếu, bị thua lỗ trong
một hay một số năm tài chính gần đây và
hiện tại đang vật lộn để duy trì khả năng
sinh lời.
- Năng lực quản lý kém
Cao, là mức cao nhất có
thể chấp nhận được;
xác suất vi phạm hợp
đồng tín dụng cao, nếu
không có những biện
pháp kịp thời, ngân
hàng có nguy cơ mất

vốn.
CC: loại xa dưới
trung bình
(39.2-46.7 điểm)
- Hiệu quả hoạt động thấp
- Năng lực tài chính yếu kém, đã có nợ
quá hạn(dưới 90 ngày).
- Năng lực quản lý kém.
Rất cao, khả năng trả nợ
ngân hàng kém, nếu
không có những biện
pháp kịp thời, ngân hàng
có nguy cơ mất vốn trong
ngắn hạn.
C: Loại yếu kém
(31.6-39.1 điểm)
- Hiệu quả hoạt động thấp, bị thua lỗ,
không có triển vọng phục hồi.
- Năng lực tài chính yếu kém, đã có nợ
quá hạn.
- Năng lực quản lý kém
Rất cao, ngân hàng sẽ
phải mất nhiều thời
gian và công sức để thu
hồi vốn cho vay.
D: Loại rất yếu
kém
(dưới 31.6 điểm)
- Các khách hàng này bị thua lỗ kéo dài,
tài chính yếu kém, có nợ khó đòi, năng

lực quản lý kém.
Đặc biệt cao, ngân hàng
hầu như sẽ không thể
thu hồi được vốn cho
vay.
2.2.2 Mô hình xác định rủi ro tới hạn – mô hình VaR
Giá trị tới hạn (Value at Risk) là một thước đo về tổng mức rủi ro trong một
danh mục các tài sản tài chính cho các nhà quản trị cao cấp.
“VaR của một tài sản (danh mục) là một ước lượng (với độ tin cậy cho trước)
về tổn thất của tài sản (danh mục) trong khoảng thời gian định trước với điều kiện
Nguyễn Viết Tú Lớp: Toán Kinh tế 49
15
Chuyên đề tốt nghiệp
Khoa Toán kinh tế
thị trường tài chính hoạt động bình thường”
Ta có thể dùng phương pháp tham số để tính VaR của một tài sản (danh mục):
Xét một tài sản (danh mục) với:

0
V
: Giá trị của tài sản (danh mục) tại thời điểm ban đầu t = 0;
k
V
: Giá trị của tài sản (danh mục) tại t = k;
Lợi suất của tài sản (danh mục)
( )
0
0
V
VV

kr
k

=
Với giả thiết:
( )
kr
có phân phối chuẩn
( )
( )
2
,
σµ
Nkr


k
V
có phân phối
loga chuẩn:
( ) ( )
( )
σαµα
1
0
k,aR

+=
NVV
Trong đó

( )
( )
*
Pr rkr
≤=
α
là xác suất không chắc chắn về khả năng
),(
0
kVaRVV
k
α
<−
với
*
r
là phân vị mức
α
của
)(kr
.
Ta có:
( )
σαµ
1*

+=
Nr



))((Vk),R(
1
0
σαµα

+= NVa
2.2.3 Mô hình tính xác suất có thể trả nợ - Mô hình Logistic
Trong mô hình LOGIT, các
i
p
được xác định bằng:
( )
( )
β
β
β
β
ββββ
ββββ
i
i
XXX
XXX
i
X
X
e
e
e
e

p
kikii
kikii
exp1
exp
1
1
i
i
22110
22110
X
X


+
=
+
=
+
=
++++
++++
(1.1)
Với
( ) ( ) ( )
kkiiiik
XXXXXX
βββββ
, ,,,,, ,,,1,, ,,X1,X

2102121
=

==
Phương trình (1.1) được gọi là hàm phân bố Logistic. Trong hàm này, khi
β
X
nhận các giá trị từ
∞−
đến
∞+
thì p nhận giá trị từ 0 đến 1.
i
p
phi tuyến với cả X và
các tham số
β
. Vì vậy, người ta dùng ước lượng hợp lý tối đa để ước lượng
β
.
Vì Y phân bố nhị thức, nên hàm hợp lý với mẫu kích thước n có dạng sau:
Nguyễn Viết Tú Lớp: Toán Kinh tế 49
16
Chuyên đề tốt nghiệp
Khoa Toán kinh tế
( )
( )
( ) ( )
( )( )





=
=

=
=

+







=








+









+
=
−=
n
i
i
n
i
ii
Y
i
Y
n
i
i
i
n
i
Y
i
Y
i
X
YX
XX

X
L
ppL
ii
i
i
1
1
1
1
1
1
exp1
exp
exp1
1
exp1
exp
1
β
β
ββ
β
Đặt

=
=
n
i
ii

YXt
1
*
, t* là vectơ hai chiều (hệ số hồi quy). Ta cần tìm ước lượng
hợp lý tối đa của
β
, ta có:
( ) ( )( )
( ) ( )
( )
( )
( )
( )
( )
*
1
*
1
1
*
ˆ
exp1
ˆ
exp
ˆ
0
exp1
exp
/
exp1

tX
X
X
S
tX
X
X
SLLn
XLntLLn
i
n
i
i
i
n
i
i
i
i
n
i
i
+
+
−=
=+
+
−==∂∂
+−


=



=
=
=
β
β
β
β
β
ββ
ββ
Phương trình trên phi tuyến đối với
β
, người ta dùng phương pháp Newton –
Raphson để giải hệ phương trình này.
( ) ( )
( )
( )( )
βββββ
∂∂=

∂∂∂−=
/S/
2
ELLnEI



( )( ) ( ) ( )( )
( )( )

=








+
−+
+=
n
i
i
i
iiiii
X
X
XXXXX
1
2
2
exp1
expexpexp1
1
β

βββ

( )
( )( )

+
=

=
ii
n
i
i
i
XX
X
X
1
2
exp1
exp
β
β
( )
β
I
được gọi là ma trận thông tin. Nếu như
β
ˆ
là nghiệm của

( )
β
ˆ
S
, khai triển
Taylor tại
β
, ta có:
( )
( ) ( )
( )
( )
( )
( ) ( )( ) ( )
βββ
ββ
ββ
ββ
βββ
β
SIS
LLn
LLnLLn
S
1
1
2
2
ˆ
ˆˆ



=









∂∂

−=−


∂∂

+


=
Nguyễn Viết Tú Lớp: Toán Kinh tế 49
17
Chuyên đề tốt nghiệp
Khoa Toán kinh tế
Ta có quá trình lặp như sau:
Bắt đầu với giá trị ban đầu nào đó của
β

, chắng hạn
0
β
, ta tính được
( )
0
β
S

( )
0
β
I
, sau đó tìm
β
mới bằng công thức sau đây:
( )( ) ( )
0
1
001
ββββ
SI

+=
Quá trình lặp trên sẽ được thực hiện cho đến khi hội tụ. Do
( )
β
I
là dạng toàn
phương xác định dương, nên qua trình trên sẽ cho ước lượng hợp lý cực đại.

Sau khi ước lượng được
β
ˆ
bằng hàm hợp lý tối đa, ta ước lượng được xác suất
( )
ii
XYPp 1
==
:
( )
( )
β
β
ˆ
,exp1
ˆ
exp
ˆ
i
i
i
X
X
p
+
=
Ảnh hưởng của
k
X
đến

i
p
được tính như sau:
( )
( )( )
( )
kiik
i
i
i
k
pp
X
X
p
X
ββ
β
β
−=
+
=


1
ˆ
exp1
ˆ
exp
2

Bảng 1.4 Bảng mô tả khả năng trả nợ
Khả năng trả nợ Xếp loại
0 – 0.1 Thấp nhất
0.1 – 0.2 Rất thấp
0.2 – 0.3 Thấp
0.3 – 0.4 Tương đối thấp
0.4 – 0.6 Trung bình
0.6 – 0.7 Tương đối cao
0.7 – 0.8 Cao
0.8 – 0.9 Rất cao
0.9 - 1 Cao nhất
Nguyễn Viết Tú Lớp: Toán Kinh tế 49
18
Chuyên đề tốt nghiệp
Khoa Toán kinh tế
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG
TẠI CÔNG TY CHO THUÊ TÀI CHÍNH VIETCOMBANK
1. Khái quát về hoạt động của công ty cho thuê tài chính Vietcombank
(VCB Leaco)
1.1 Giới thiệu chung
Công ty Cho thuê Tài chính Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam nay là Công
ty CTTC Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam được thành lập theo Quyết
định số 108/1998/QĐ-NHNN5 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước VN ngày
25/03/1998. Và vào ngày 23/07/1998, Công ty đã khai trương và chính thức đi vào
hoạt động. Vậy là đã tròn 10 năm, Công ty CTTC NH TMCP Ngoại thương Việt
Nam thực hiện vai trò của một tổ chức tín dụng, là cánh tay nối dài của Ngân hàng
TMCP Ngoại thương VN tham gia cấp tín dụng cho các doanh nghiệp, cá nhân, góp
phần vào sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước.
1.2Vài nét về quá trình hoạt động

1.2.1 Công tác kinh doanh
Với nghiệp vụ chủ yếu là cho thuê tài chính, ngay từ khi mới đi vào hoạt động,
Công ty đã huy hiệu quả các thế mạnh của hình thức thuê tài chính. Năm 1999 –
một năm kể từ ngày thành lập, dư nợ CTTC của Công ty mới chỉ là 8,35 tỷ đồng,
đến nay tổng dư nợ CTTC của Công ty đã đạt xấp xỉ 1.000 tỉ đồng, doanh số cho
thuê đã phát ra trong 10 năm vừa qua lên tới 2.467 tỷ đồng. Tốc độ tăng trưởng dư
nợ bình quân đạt 38%/năm. Hiện nay Công ty đang đứng thứ tư về thị phần trong số
13 Công ty CTTC hiện đang hoạt động tại thị trường Việt Nam.
Thu nhập, và lợi nhuận của Công ty trong những năm vừa qua cũng đạt được
những kết quả khả quan, phần lớn là năm sau cao hơn năm trước, với tốc độ tăng
trưởng lợi nhuận trung bình đạt 32% (lợi nhuận bình quân trước thuế 11.6 tỷ /năm)
Công ty xây dựng được mạng lưới khách hàng rộng khắp trên phạm vi toàn
quốc, với nhiều đối tượng khách hàng khác nhau từ các khách hàng cá nhân cho tới
các tổ chức kinh tế như các doanh nghiệp vừa và nhỏ tới các tập đoàn tài chính lớn;
Nguyễn Viết Tú Lớp: Toán Kinh tế 49
19
Chuyên đề tốt nghiệp
Khoa Toán kinh tế
ngành nghề kinh doanh đa dạng trong các lĩnh vực như sản xuất, thương mại dịch
vụ, khai khoáng, chế biến thực phẩm…, góp phần vào thúc đẩy tăng trưởng kinh tế
chung của cả nước. Tổng số lượng khách hàng của Công ty đến nay là 1329 đơn
vị/cá nhân, trong đó có nhiều khách hàng có thương hiệu lớn, uy tín như Kinh Đô,
Giày Thái Bình, Nam Việt, Than Núi Béo, Than Cọc 6 Công ty cũng đang củng cố
số lượng khách hàng trung thành, khách hàng lâu năm bằng chất lượng dịch vụ
ngày càng được nâng cao hơn.
Số lượng hợp đồng CTTC đã ký kết, thực hiện trong 10 năm qua lên tới 1.678
hợp đồng được cấp cả bằng VND và ngoại tệ.
Khi mới thành lập, vốn điều lệ của Công ty mới chỉ là 55 tỷ đồng. Trên cơ sở
đánh giá năng lực và tiềm năng phát triển, Công ty đã 3 lần bảo vệ thành công các
phương án tăng vốn điều lệ. Tới nay vốn điều lệ của Công tay Công ty đã là 300 tỉ

đồng, đưa Công ty trở thành Công ty CTTC có số vốn điều lệ cao thứ hai tại Việt
Nam, có khả năng đáp ứng được các nhu cầu về vốn đối với các khách hàng, dự án
lớn lên tới gần 100 tỷ đồng.
Stt Chỉ tiêu Đơn vị tính 30/6/2008
1 Dư nợ cho thuê tài chính Triệu đồng 987,767.55
a. Theo thành phần kinh tế -
- Quốc doanh - 128,413.01
- Ngoài quốc doanh - 859,354.57
b. Theo loại tài sản -
- Máy móc thiết bị - 756,331.27
- Phương tiện vận tải - 231,436.30
3 Số lượng khách hàng Khách hàng 513
4 Số hợp đồng CTTC Hợp đồng 974
Một số chỉ tiêu kinh doanh của Công ty tại thời điểm 30/06/2008
1.2.2 Công tác tổ chức quản lý
Khi thành lập tổng số cán bộ nhân viên trong Công ty chỉ là 11 người được bố
trí vào 3 phòng ban, đến nay tổng số cán bộ nhân viên trong Công ty đã là gần 100
người, với 8 phòng ban chính tại Trụ sở chính, và 01 chi nhánh tại thành phố HCM.
Nguyễn Viết Tú Lớp: Toán Kinh tế 49
20
Chuyên đề tốt nghiệp
Khoa Toán kinh tế
Để phù hợp với quy mô ngày càng mở rộng, Công ty cũng đã chuyển trụ sở chính
từ số 10 Thiền Quang về số 10B Tràng Thi với cơ sở vật chất rộng rãi hiện đại đáp
ứng tốt hơn việc phục vụ khách hàng.
Với đầu óc nhạy bén và hướng đi mạnh dạn của Ban Giám đốc, Công ty đã
thành lập chi nhánh TP HCM chính thức đi vào hoạt động từ ngày 19/07/2004 và
đang hoạt động rất hiệu quả. Chi nhánh tập trung được nhiều khách hàng lớn, có uy
tín và tỷ lệ nợ xấu tại chi nhánh luôn rất thấp.
Sơ đồ mô hình tổ chức tại Công ty

Công tác quản trị, điều hành Công ty cũng không ngừng được nâng cao, hệ
thống các quy trình, quy định nội bộ được xây dựng khá đầy đủ, và không ngừng
được sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với hoạt động thực tiễn, đảm bảo kiểm soát rủi
ro, cho phép Công ty có khả năng phát triển với tốc độ cao, đủ năng lực cạnh tranh
Nguyễn Viết Tú Lớp: Toán Kinh tế 49
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
BAN GIÁM ĐỐC
TRỤ SỞ CHÍNH
Hà Nội
CHI NHÁNH
TP Hồ Chí Minh
PHÒNG QUAN HỆ KHÁCH HÀNG
PHÒNG QUẢN TRỊ RỦI RO
PHÒNG KIỂM TRA NỘI BỘ
PHÒNG KẾ TOÁN
PHÒNG QUẢN LÝ NỢ
PHÒNG QUẢN LÝ NHÂN SỰ & ĐÀO TẠO
PHÒNG HÀNH CHÍNH & NGÂN QUỸ
PHÒNG QUAN HỆ KHÁCH HÀNG
PHÒNG QUẢN LÝ NỢ
PHÒNG TỔNG HỢP
PHÒNG KẾ TOÁN
TỔ KIỂM TRA NỘI BỘ
21
Chuyên đề tốt nghiệp
Khoa Toán kinh tế
trong điều kiện hội nhập ngày càng sâu rộng.
Công ty rất chú trọng tới việc bồi dưỡng đào tạo cán bộ và trong 10 năm qua
đã có rất nhiều cán bộ được cử đi đào tạo ngắn hạn và dài hạn, trong nước cũng như
nước ngoài, góp phần đáng kể vào việc nâng cao trình độ tác nghiệp và quản lý tại

Công ty.
Song song với công tác phát triển kinh doanh, đời sống của cán bộ nhân viên
của Công ty cũng không ngừng được cải thiện, nâng cao cả về vật chất lẫn tinh
thần.
Cho tới thời điểm này Công ty đang dần dần ổn định mô hình tổ chức và nền
nếp làm việc. Công ty đã xây dựng được một môi trường làm việc hiện đại, trẻ
trung và dân chủ. Các ý kiến đóng góp dù ở cấp nào cũng đều được lắng nghe và
ghi nhận. Đây là một trong những nền tảng để Công ty tiếp tục xây dựng văn hóa
doanh nghiệp của Công ty.
1.2.3 Công tác đoàn thể
Ban lãnh đạo, Công đoàn Công ty luôn chăm lo tới đời sống của cán bộ công
nhân viên. Hằng năm Công ty đều tổ chức thăm quan nghỉ mát, may đồng phục,
thực hiện đầy đủ các chế độ bảo hiểm, đãi ngộ để các cán bộ yên tâm công tác, gắn
bó với Công ty hơn.
Ngoài chú trọng hoạt động kinh doanh, các công tác xã hội cũng được Công
ty rất quan tâm. Công ty luôn hưởng ứng các đợt quyên góp hỗ trợ, ủng hộ đồng
bào gặp thiên tai, hoạn nạn, tham gia các phong trào hiến máu tình nguyện, đóng
góp từ thiện…
Ghi nhận những kết quả đạt được trong những năm qua, Công ty đã nhiều lần
được Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, và
Chính phủ tặng thưởng nhiều danh hiệu cao quý:
Trong 5 năm liên tiếp từ năm 2001 - 2006, Công ty đã được Ngân hàng Ngoại
thương Việt nam trao tặng danh hiệu Tập thể lao động xuất sắc và giấy khen về
thành tích hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ.
Nguyễn Viết Tú Lớp: Toán Kinh tế 49
22
Chuyên đề tốt nghiệp
Khoa Toán kinh tế
Công ty cũng đã vinh dự nhận được bằng khen của Thống đốc Ngân hàng Nhà
nước vào các năm 2004, 2006; bằng khen của Thủ tướng Chính phủ năm 2005.

Đặc biệt, trong những tháng đầu năm 2008, Công ty đã được Chủ tịch nước
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam trao tặng Huân chương lao động hạng 3 vì đã
có thành tích xuất sắc trong công tác giai đoạn 2002 đến 2006, góp phần vào sự
nghiệp xây dựng CNXH và bảo vệ Tổ quốc.
2.Thực trạng về hoạt động tín dụng
2.1 Những tồn tại, hạn chế
2.1.1 Công tác kinh doanh
Chất lượng tín dụng của Công ty còn thấp, điều đó có nhiều nguyên nhân:
-Thứ nhất đó là trong suốt thời gian qua, Công ty chưa định hình, chưa nhất
quán về định hướng, chiến lược kinh doanh; chưa xây dựng được một danh mục
đầu tư hiệu quả: chưa xác định được vùng miền, ngành hàng khách hàng ưu tiên đầu
tư, phù hợp với khả năng quản trị.
-Thứ hai là năng lực thẩm định khách hàng chưa đáp ứng yêu cầu.
-Thứ ba là công tác kiểm tra, giám sát khách hàng sau cho thuê còn chưa sát sao.
-Thứ tư là các biện pháp xử lý thu hồi nợ xấu còn chưa hiệu quả, quyết liệt.
Điểm bất cập tiếp theo đó là việc phát triển khách hàng, dư nợ còn chưa tương
xứng với tiềm năng thị trường, chất lượng phục vụ còn chưa đáp ứng được yêu cầu
khách hàng. Công tác marketing, xây dựng thương hiệu không được chú trọng đúng
mức. Công ty còn rất thụ động trong việc tiếp cận với khách hàng, đặc biệt là thiếu
chủ động quảng bá giới thiệu sản phẩm đến những khách hàng tốt, tiềm năng.
2.1.2 Cơ chế chính sách
-Về chủ quan, hệ thống văn bản quy định, quy trình nội bộ chưa đầy đủ, và
thống nhất dẫn tới những lúng túng, thiếu nhất quán trong quá trình tác nghiệp.
Phân chia nhiệm vụ, chức năng của các Phòng ban còn chưa rõ ràng, có chỗ còn
chồng chéo dẫn tới tâm lý ỉ lại, thiếu hợp tác giữa các bộ phận phòng ban nên hiệu
quả công việc chưa cao.
-Về khách quan, khung pháp lý chưa được hoàn tất, ảnh hưởng không nhỏ tới
Nguyễn Viết Tú Lớp: Toán Kinh tế 49
23

×