Tải bản đầy đủ (.pdf) (95 trang)

Nghiên cứu đặc điểm sinh học và kỹ thuật trồng cây sơn huyết (melanorrhoea laccifera) tại huyện KBang tỉnh gia lai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.66 MB, 95 trang )

1i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của bản thân
tôi, công trình được thực hiện trong thời gian từ năm 2013 đến 2015. Các số
liệu và kết quả nghiên cứu trình bày trong luận án là hoàn toàn trung thực.
Nội dung của luận án là một phần kết quả của đề tài nghiên cứu Khoa
ho ̣c Công nghê ̣ trọng điểm cấp Bộ: “Nghiên cứu chọn giống và kỹ thuật gây
trồng Sơn huyết (Melanorrhoea laccifera) và Bời lời (Litsea glutinosa) cho
vùng Nam Trung Bộ và Tây Nguyên” giai đoạn 2012 – 2016 do ThS. Nguyễn
Thị Chuyền làm chủ nhiệm, được thực hiện từ năm 2012 - 2016. Bản thân tác
giả luận án là người trực tiếp thực hiện việc thu thập số liệu ngoại nghiệp,
phân tích, xử lý số liệu và viết báo cáo phần kết quả nghiên cứu việc đặc điểm
sinh học và kỹ thuật trồng rừng loài cây Sơn huyết. Phầ n kế t quả nghiên cứu
này đã đươ ̣c chủ nhiệm đề tài và các cộng sự cho phép sử du ̣ng và công bố
trong luâ ̣n án. Nếu có gì sai tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.

Tác giả luận văn

Nguyễn Thanh Tuấn


2ii

LỜI CẢM ƠN
Luận văn này được hoàn thành tại Trường Đại học Lâm nghiệp theo
chương trình đào tạo Cao học lâm nghiệp khoá 21, giai đoạn 2013 - 2015.
Luận văn là một trong những nội dung nghiên cứu quan trọng của đề tài
khoa học cấp Bộ: “Nghiên cứu chọn giống và kỹ thuật gây trồng Sơn huyết
(Melanorrhoea laccifera) và Bời lời (Litsea glutinosa) cho vùng Nam Trung
Bộ và Tây Nguyên” giai đoạn 2012 – 2016.


Trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn, tác giả đã nhận được
sự quan tâm, giúp đỡ của Khoa Sau đại học cũng như của các thầy, cô giáo
Trường Đại học Lâm nghiệp, các cán bộ nghiên cứu Trung tâm nghiên cứu
Lâm sản ngoài gỗ, Trung tâm Lâm nghiệp Nhiệt đới. Nhân dịp này tác giả
xin chân thành cảm ơn về sự giúp đỡ đó.
Trước hết, tác giả xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành tới PGS. TS.
Phạm Xuân Hoàn - người thầy hướng dẫn khoa học, đã trực tiếp hướng dẫn,
tận tình giúp đỡ, truyền đạt những kiến thức quí báu và dành những tình cảm
tốt đẹp cho tác giả trong suốt thời gian công tác, học tập cũng như trong thời
gian thực hiện luận văn.
Xin chân thành cảm ơn Khoa Sau Đại học, đặc biệt là PGS.TS.
Nguyễn Văn Thiết đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ tác giả học tập và hoàn
thành luận văn này.
Tác giả xin cảm ơn tập thể cán bộ Trung tâm nghiên cứu Lâm sản ngoài
gỗ và đặc biệt ThS. Nguyễn Thị Chuyền - chủ nhiệm đề tài, Phòng NCKH và
CGCN – Trung tâm Lâm nghiệp Nhiệt đới, và Công ty TNHH MTV Lâm
nghiệp Lơ Ku đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tác giả triển khai đề tài cũng
như thu thập số liệu ngoại nghiệp phục vụ cho luận văn.


iii
3

Cuối cùng tác giả xin chân thành cảm ơn các đồng nghiệp, bạn bè và
người thân trong gia đình đã giúp đỡ, động viên tác giả trong suốt thời gian
học tập và hoàn thành luận văn.
Gia Lai, tháng 10 năm 2015
Tác giả



iv
4

MỤC LỤC

Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan......................................................................................................i
Lời cảm ơn........................................................................................................ii
Mục lục.............................................................................................................iv
Danh mục các từ viết tắt..................................................................................vii
Danh mục các bảng........................................................................................viii
Danh mục các hình...........................................................................................ix
Danh mục mẫu biểu...........................................................................................x
Danh mục biểu đồ............................................................................................xi
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU................................................... 3
1.1. Nghiên cứu nước ngoài ............................................................................. 3
1.1.1. Nghiên cứu về cấu trúc rừng ................................................................... 3
1.1.2. Nghiên cứu cơ sở lựa chọn cây trồng rừng trong Lâm nghiệp. ............. 4
1.1.3. Nghiên cứu kỹ thuật nhân giống hữu tính............................................... 8
1.1.4. Nghiên cứu trồng rừng cây bản địa. ...................................................... 12
1.2. Nghiên cứu trong nước............................................................................. 13
1.2.1. Nghiên cứu về cấu trúc rừng...........................................................................13

1.2.2. Nghiên cứu cơ sở chọn cây trồng lâm nghiệp....................................... 16
1.2.3. Nhiên cứu kỹ thuật gieo ươm bằng hạt. ................................................ 18
1.2.4. Nghiên cứu trồng rừng cây bản địa. ...................................................... 21
1.3. Những nghiên cứu về loài cây sơn huyết. ................................................ 25
1.4. Một số thảo luận và nhận xét ................................................................... 28



5v

CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, MỤC TIÊU NỘI DUNG VÀ
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU................................................................... 30
2.1. Đối tượng nghiên cứu: ............................................................................. 30
2.2. Phạm vi nghiên cứu:................................................................................. 30
2.3. Địa điểm và thời gian nghiên cứu: ........................................................... 30
2.4. Mục tiêu nghiên cứu: ............................................................................... 30
2.4.1. Mục tiêu chung:..................................................................................... 30
2.4.2. Mục tiêu cụ thể: ..................................................................................... 30
2.5. Nội dung nghiên cứu: ............................................................................... 30
2.5.1. Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học của Sơn huyết .......................... 30
2.5.2. Nghiên cứu kỹ thuật hạt giống và nhân giống hữu tính cây Sơn huyết 31
2.5.3. Ảnh hưởng của các nhân tố tới sinh trưởng rừng trồng Sơn huyết....... 31
2.5.4. Đề xuất một số biện pháp kỹ thuật trồng rừng Sơn huyết .................... 31
2.6. Phương pháp nghiên cứu: ........................................................................ 31
2.6.1. Phương pháp kế thừa các tài liệu có liên quan...................................... 31
2.6.2. Phương pháp điều tra chi tiết. .............................................................. 32
2.6.3. Công cụ hỗ trợ xử lý số liệu ................................................................. 41
CHƯƠNG 3. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI HUYỆN
K’BANG ......................................................................................................... 42
3.1. Điều kiện tự nhiên. ................................................................................... 42
3.2. Điều kiện xã hội – kinh tế huyện K’bang: ............................................... 47
CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................ 50
4.1. Đặc điểm sinh học cây Sơn huyết. ........................................................... 50
4.1.1. Đặc điểm hình thái Sơn huyết ............................................................... 50
4.1.2. Đặc điểm vật hậu của cây Sơn huyết .................................................... 53
4.1.3. Đặc điểm cấu trúc tầng cây cao ............................................................ 54

4.1.4. Đặc điểm tái sinh ................................................................................... 56


vi
6

4.2. Xác định đặc điểm sinh lý và bảo quản hạt giống. .................................. 56
4.2.1. Nghiên cứu đặc điểm sinh lý hạt giống Sơn huyết; .............................. 56
4.2.2. Kết quả nghiên cứu bảo quản hạt giống Sơn huyết .............................. 61
4.3. Kỹ thuật nhân giống hữu tính cây Sơn huyết........................................... 62
4.3.1. Ảnh hưởng của ánh sáng tới tỷ lệ sống: ................................................ 62
4.3.2. Ảnh hưởng của ánh sáng tới sinh trưởng của cây con Sơn huyết trong
giai đoạn vườn ươm. ....................................................................................... 64
4.4. Ảnh hưởng của các nhân tố tới sinh trưởng cây Sơn huyết. .................... 69
4.4.1. Nghiên cứu ảnh hưởng của phương thức trồng tới sinh trưởng rừng
trồng (phụ lục số 8) ......................................................................................... 69
4.4.2. Ảnh hưởng của mật độ tới sinh trưởng rừng trồng (chi tiết xem phụ lục
số 9) ................................................................................................................. 70
4.4.3. Nghiên cứu ảnh hưởng của phân bón tới sinh trưởng rừng trồng (chi tiết
được trình bày tại phụ lục số 10)..................................................................... 72
4.4.4. Ảnh hưởng của tiêu chuẩn cây con tới sinh trưởng rừng trồng (chi tiết
tại phụ lục số 11). ............................................................................................ 74
4.5. Một số đề xuất về kỹ thuật gây trồng cây Sơn huyết tại Kbang và các địa
phương có điều kiện tương tự. ........................................................................ 75
4.5.1. Đề xuất một số kỹ thuật gieo ươm: ....................................................... 75
4.5.2. Đề xuất một số kỹ thuật trồng: .............................................................. 76
KẾT LUẬN, TỒN TẠI, KIẾN NGHỊ ............................................................ 78
Kết luận: .......................................................................................................... 78
Tồn tại: ............................................................................................................ 79
Kiến nghị: ........................................................................................................ 80



vii
7

CÁC TỪ VIẾT TẮT
CT: Công thức
D1.3: Đường kính tại vị trí 1.3
Dt: Đường kính tán
D00: Đường kính gốc
FAO: Food and Agriculture Organization
Hvn: Chiều cao vút ngọn
IUCN: International Union for Conservation of Nature
JICA: Japan International Cooperation Agency
KFW: Ngân hàng tái thiết Đức
NN – PTNT: Nông nghiệp – Phát triển nông thôn
ODB: Ô dạng bản
OTC: Ô tiêu chuẩn
PAM: Programme Alimentaire Mondial
TB: Trung bình
TTLNNĐ: Trung tâm Lâm nghiệp Nhiệt đới
TNHH MTV: Trách nhiệm hữu hạn một thành viên


viii
8

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1. Đặc điểm vật hậu của cây Sơn huyết..............................................54
Bảng 4.2. Tổ thành các loài cây trong lâm phần có Sơn huyết phân bố ......... 55

Bảng 4.3. Tổ thành cây tái sinh ở rừng tự nhiên tại các điểm nghiên cứu ..... 56
Bảng 4.4. Khối lượng hạt Sơn huyết ............................................................... 57
Bảng 4.5. Kiểm nghiệm tỷ lệ nảy mầm hạt Sơn huyết .................................. 58
Bảng 4.6. Thế nảy mầm của hạt Sơn huyết .................................................... 60
Bảng 4.7. Hàm lượng nước của hạt Sơn huyết ............................................... 61
Bảng 4.8. Tỷ lệ nảy mầm của hạt Sơn huyết theo công thức bảo quản .......... 61
Bảng 4.9: Ảnh hưởng của ánh sáng tới tỷ lệ sống của cây Sơn huyết trong
giai đoạn vườn ươm ........................................................................................ 63
Bảng 4.10. Ảnh hưởng của chế độ che sáng tới sinh trưởng đường kính gốc và
chiều cao cây con Sơn huyết trong giai đoạn vườn ươm ................................ 65
Bảng 4.11. Ảnh hưởng của phương thức trồng tới tỷ lệ sống cây Sơn huyết . 69
Bảng 4.12. Ảnh hưởng của phương thức trồng tới sinh trưởng cây Sơn huyết .. 69
Bảng 4.13. Ảnh hưởng của mật độ trồng tới tỷ lệ sống cây Sơn huyết .......... 71
Bảng 4.14. Ảnh hưởng của mật độ trồng tới sinh trưởng cây Sơn huyết ....... 71
Bảng 4.15. Ảnh hưởng của phân bón tới tỷ lệ sống cây Sơn huyết ................ 72
Bảng 4.16. Ảnh hưởng của phân bón tới sinh trưởng cây Sơn huyết ............. 73
Bảng 4.17. Ảnh hưởng của cây con tới tỷ lệ sống cây Sơn huyết .................. 74
Bảng 4.18. Ảnh hưởng của tuổi cây con tới sinh trưởng cây Sơn huyết ........ 74


ix
9

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1. Cành Sơn huyết mang quả (Tập san thực vật Đông dương)........... 27
Hình 4.1&4.2. Thân và lá cây Sơn huyết ........................................................ 50
Hình 4.3. Thân, cành cây Sơn huyết tại Kbang – Gia Lai .............................. 51
Hình 4.4&4.5. Lá cây Sơn huyết giai đoạn vườn ươm ................................... 51
Hình 4.6. Chùm hoa cây trưởng thành. ........................................................... 52
Hình 4.7. Chùm quả Sơn huyết ....................................................................... 52

Hình 4.8&4.9. Quả/hạt Sơn huyết ................................................................... 53
Hình 4.10&4.11. Phôi và nội nhũ hạt Sơn huyết được thu hái ....................... 53
Hình 4.12. Hạt Sơn huyết thu hái tại Lơ Ku - Kbang ..................................... 57
Hình 4.13&4.14. Hạt Sơn huyết nảy mầm sau 5 ngày gieo............................ 59
Hình 4.15&4.16. Cây con Sơn huyết trong thí nghiệm .................................. 59


x
10

DANH MỤC MẪU BIỂU
Mẫu biểu 2.1: Biểu điều tra tầng cây cao ........................................................ 33
Mẫu biể u 2.2: Biểu điề u tra cây tái sinh ......................................................... 34
Mẫu biểu 2.3. Phiếu đo đếm sinh trưởng loài cây Sơn huyết ......................... 41


xi
11

DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 4.1. Sinh trưởng chiều cao của cây con Sơn huyết ở các tỷ lệ che sáng
khác nhau......................................................................................................... 65
Biểu đồ 4.2. Sinh trưởng đường kính cổ rễ của cây con Sơn huyết ở các tỷ lệ
che sáng khác nhau .......................................................................................... 66


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Việt Nam nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa với 2/3 diện tích đất đồi

núi, do đó tài nguyên rừng có vai trò đặc biệt trong công cuộc phát triển kinh
tế - xã hội và bảo vệ môi trường ở nước ta. Do nhiều nguyên nhân khác nhau
như sức ép gia tăng dân số, du canh du cư, đốt nương làm rẫy, khai thác rừng
không kiểm soát, cháy rừng, chiến tranh,... nên diện tích và chất lượng rừng
nước ta bị suy giảm liên tục trong thời gian dài, đặc biệt trong giai đoạn 19801985 trung bình mỗi năm chúng ta mất đi khoảng 235.000 ha rừng. Từ năm
1990 trở lại đây, đặc biệt là khi chương trình 327 (phủ xanh đất trống đối núi
trọc), Chương trình trồng mới 5 triệu ha rừng, chỉ thị số 286/TTg ngày
02/05/1997 hạn chế khai thác rừng tự nhiên của Chính phủ,... cùng với sự hỗ
trợ của nhiều dự án quốc tế như PAM, KfW (Đức); JICA (Nhật Bản),... diện
tích và độ che phủ rừng nước ta đã tăng lên đáng kể.
Mặc dù diện tích rừng tăng nhưng trữ lượng và chất lượng rừng chưa
được cải thiện rõ rệt, chủ yếu rừng tự nhiên hiện nay thuộc đối tượng rừng
nghèo kiệt, giá trị kinh tế, phòng hộ, đa dạng sinh học,... không cao. Rừng
trồng sản xuất mới chỉ là rừng trồng nguyên liệu, gỗ nhỏ. Vì vậy, trong giai
đoạn hiện nay, việc phát triển các loài cây bản địa đa tác dụng đang rất được
quan tâm, Sơn huyết là một trong những loài cây đó.
Trong những năm qua, đã có nhiều công trình nghiên cứu sử dụng cây
bản địa vào trồng rừng và đã có những bước đầu thành công trong xây dựng
rừng hỗn giao cây lá rộng bản địa. Bên cạnh đó nhiều nghiên cứu cũng chỉ ra
rằng sự thành công của trồng rừng nhiệt đới phụ thuộc không chỉ vào đặc tính
sinh học của loài cây, mà còn vào số lượng, chất lượng cây con cũng như
nhiều nhân tố ngoại cảnh khác.
Gỗ Sơn huyết nhẵn, bóng, có màu đỏ đẹp bởi vậy rất có giá trị, đặc biệt
gỗ cây được ưa chuộng để sản xuất những đồ thờ như: tủ thờ, lọ lộc bình,


2

đóng bàn, ghế,... Đa số người dân tại các địa phương đều nhận thức được giá
trị của loài cây này nhờ khả năng cung cấp gỗ quí và sản phẩm ngoài gỗ

(nhựa) rất giá trị. Tuy nhiên, những nghiên cứu về loài cây này còn rất hạn
chế. Đến nay, chưa có công trình nghiên cứu cụ thể nào về đặc điểm sinh vật
học, sinh thái học đến vấn đề chọn giống, nhân giống, kỹ thuật trồng rừng,
cũng như khai thác và sử dụng sản phẩm ngoài gỗ.
Nhận thức được giá trị của loài cây lâm nghiệp bản địa này, nên một số
địa phương đã đưa Sơn huyết vào trong danh mục các loài cây mục đích, hay
các loài cây ưu tiên trong chương trình trồng rừng, làm giàu rừng, cải tạo rừng
tự nhiên nghèo kiệt Tuy vậy hiện nay chưa có hướng dẫn kỹ thuật thu hái hạt
giống, gieo ươm và trồng rừng đối với loài cây này.
Là loài cây bản địa có giá trị cả về gỗ và sản phẩm ngoài gỗ, trong
nhiều năm qua Sơn huyết đã bị khai thác cạn kiệt và phải đối mặt với nguy cơ
tuyệt chủng trong tương lai. Theo hệ thống phân hạng của Tổ chức bảo tồn
thiên nhiên quốc tế (IUCN) về mức độ đe dọa của các loài cây, Sơn huyết
được xếp ở mức rất nguy cấp (Nguyễn Hoàng Nghĩa, 2006).
Để góp phần hiểu về loài cây bản địa này, trong khuân khổ luận văn tốt
nghiệp đề tài thạc sỹ, đề tài “NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC VÀ
KỸ THUẬT TRỒNG CÂY SƠN HUYẾT (Melanorrhoea laccifera) TẠI
HUYỆN KBANG TỈNH GIA LAI” được thực hiện là rất cần thiết, góp phần
bổ sung cơ sở khoa học và thực tiễn cho việc xây dựng quy trình chọn giống
và hướng dẫn kỹ thuật gây trồng loài cây này.


3

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
1.1. Nghiên cứu nước ngoài
1.1.1. Nghiên cứu về cấu trúc rừng
Rừng tự nhiên là đối tượng có cấu trúc hết sức phức tạp. Do vậy, việc nghiên
cứu các quy luật kết cấu của rừng làm cơ sở đề xuất các biện pháp lâm sinh tác

động nhằm nâng cao năng suất và khả năng phục hồi của rừng rất được các nhà
khoa học trên thế giới quan tâm và tập trung vào một số vấn đề chính như sau:
Cấu trúc tổ thành là sự tham gia của những loài cây trong lâm phần, hay nói
cách khác là sự phong phú của các loài cây trong quần thụ thực vật. Theo tác giả
Richards P.W (1952), trong rừng mưa nhiệt đới, trên mỗi ha thường có ít nhất 40 loài
cây gỗ, mà có trường hợp còn đến trên 100 loài [25].
Khi nghiên cứu cấu trúc tổ thành rừng tự nhiên nhiệt đới thành thục (về sinh
thái), Evans, J. (1984) xác định, có tới 70 - 100 loài cây gỗ trên 1 ha, nhưng hiếm có
loài nào chiếm hơn 10% tổ thành loài (dẫn theo Ngô Út, 2010) [41].
Theo Tolmachop A.L. (1974) ở vùng nhiệt đới thành phần thực vật rất đa
dạng thể hiện ở chỗ rất ít họ chiếm tỷ lệ 10% tổng số loài của hệ thực vật đó và tổng
tỷ lệ phần trăm của 10 họ có số loài lớn nhất chỉ đạt 40-50% tổng số loài (dẫn theo
Viện Điều tra quy hoạch rừng, 2006). Trong rừng hỗn giao, nhiều loài cây gỗ lớn
phân bố theo tỷ lệ khá cân bằng, tuy nhiên phần lớn trong một quần thụ thường có
1-2 loài chiếm ưu thế [42].
Schimper (1935) khi nghiên cứu rừng vùng Bắc Mỹ cho thấy có 25-30 loài
thực vật thuộc nhóm cây cho gỗ lớn (dẫn theo Ngô Út, 2010) [41].
Laura Klappenbach cho rằng thành phân loài cây liên quan đến các loại rừng,
một số khu rừng chứa đựng hàng trăm loài cây, trong khi đó một số khu rừng chỉ có
một ít loài. Rừng luôn luôn biến đổi và phát triển thông qua một chuỗi diễn thế, trong
thời gian đó thành phần loài cây trong các khu rừng có sự thay đổi [47].


4

Tác giả Baur G.N (1962), khi nghiên cứu rừng mưa ở khu vực gần Belem
trên sông Amazôn, trên một ô tiêu chuẩn diện tích khoảng 2 ha đã thống kê được 36
họ thực vật và trên ô tiêu chuẩn diện tích hơn 4 ha ở phía bắc New South Wales
cũng đã ghi nhận được sự hiện diện của 31 họ chưa kể cây leo, cây thân cỏ và thực
vật phụ sinh (dẫn theo Ngô Út, 2010) [41].

Theo tác giả Catinot. R (1974) trong rừng ẩm nhiệt đới Châu Phi có đến vài
trăm loài thực vật; và trong tổ thành thực vật rừng ẩm nhiệt đới ở Đông Nam Á
thường có một nhóm loài ưu thế là nhóm họ Dầu, chiếm đến 50% quần thụ [1].

1.1.2. Nghiên cứu cơ sở lựa chọn cây trồng rừng trong Lâm nghiệp.
Trước năm 1900, khi mật độ dân số thấp và diện tích rừng tự nhiên lớn
không đặt ra nhu cầu trồng rừng ở quy mô lớn cho nguyên liệu công nghiệp.
Tuy nhiên, một số quốc gia đã bắt đầu quan tâm đến sự thiếu hụt rừng tự
nhiên của họ và trong nửa đầu của thế kỷ 20 việc trồng rừng đã được bắt đầu
ở Tây Âu, Hợp chủng quốc Hoa Kỳ, Úc, Niu Zilân, Nam Phi và một số ít các
nước đang phát triển như Ấn Độ, Chilê, Indonesia và Brazin, sau đó vào
những năm 1950 là Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc đã thực hiện các
chương trình tái trồng rừng lớn.
Những năm 1960 chứng kiến các chương trình trồng rừng lớn ở nhiều
nước nhiệt đới và á nhiệt đới và từ 1965 đến 1980 diện tích rừng rồng nhiệt
đới đã tăng rất mạnh. Trong thời kỳ này, tổ chức Nông lương thế giới (FAO)
đóng vai trò quan trọng trong việc phổ cập các thông tin kỹ thuật và khuyến
khích trồng rừng. Trong nhiều trường hợp, rừng trồng đã được thiết lập bằng
vốn tài trợ nước ngoài hoặc vốn vay ưu đãi. Phần lớn những người trồng rừng
thường được hưởng lợi từ hỗ trợ trực tiếp và hầu hết nó được quản lý bởi các
cơ quan nhà nước. Thiếu thông tin thị trường và các mối liên kết giữa rừng
trồng và các công nghiệp tiêu thụ nguyên liệu dẫn đến rất nhiều hoạt động
trồng rừng đi đến kết thúc khi các nguồn hỗ trợ không còn. Tuy nhiên, diện
tích rừng trồng vẫn tiếp tục mở rộng với tốc độ nhanh. Theo đánh giá lâm


5

nghiệp toàn cầu năm 2002 do FAO [40] thực hiện thì diện tích rừng trồng trên
phạm vi toàn cầu tăng từ 17,8 triệu ha năm 1980 lên 43,6 triệu ha năm 1990

và 187 triệu ha năm 2000. Một phần ba rừng trồng hiện nay nằm ở các nước
nhiệt đới và hai phần ba ở vùng ôn đới và hàn đới. 5 nước có diện tích rừng
trồng trên 10 triệu ha, chiếm 65% diện tích rừng trồng thế giới, đó là các
nước: Trung Quốc, Hợp chủng quốc Hoa Kỳ, Liên bang Nga, Ấn Độ và Nhật
Bản. Tuy nhiên, rất ít rừng trồng của họ được thừa nhận là cây mọc nhanh.
Đánh giá của FAO ước tính tỷ lệ trồng rừng mới hàng năm trên thế giới vào
khoảng 4,5 triệu ha, trong đó châu Á chiếm 79%, và Nam Mỹ chiếm 11%. Có
sự tăng trưởng của diện tích rừng trồng công nghiệp trong giai đoạn 19912000, các rừng trồng công nghiệp này chủ yếu là cây gỗ mọc nhanh, như là
kết quả của việc gia tăng sự tham gia của khu vực tư nhân. Các công ty đến từ
Bắc Mỹ, châu Âu, Nam Mỹ, Nam Phi, Niu Zilân và Úc chủ yếu là các công ty
tư nhân đầu tư trồng rừng. Trên tất cả, đánh giá tài nguyên rừng toàn cầu của
FAO là nguồn thống kê đáng tin cậy nhất về tài nguyên rừng ở quy mô toàn
cầu, cả rừng tự nhiên và rừng trồng. Nó đã thừa nhận ba phạm trù lớn của
rừng trồng: Rừng trồng công nghiệp nhằm sản xuất gỗ nguyên liệu cho công
nghiệp chế biến gỗ hoặc sản xuất than công nghiệp; Rừng trồng không công
nghiệp nhằm sản xuất gỗ củi cho tiêu dùng địa phương hoặc để bảo vệ đất,
nguồn nước; và Rừng trồng mà mục đích và sản phẩm cuối cùng của nó chưa
xác định. Rừng trồng cây mọc nhanh là rừng trồng công nghiệp. Tuy nhiên, số
liệu thống kê của FAO không phân biệt rừng cây mọc nhanh với các loại rừng
công nghiệp khác. Rừng trồng cây mọc nhanh tương đối hạn chế về quy mô
và bao gồm số tương đối ít các nước và các ngành công nghiệp nhưng nó có
một tỷ lệ đóng góp khá chắc chắn ở khía cạnh kinh tế. Có thể điều này giúp
giải thích tại sao không có tương ứng của cây mọc nhanh trong đánh giá tài
nguyên rừng toàn cầu của FAO[40]. Phần lớn các thông tin về địa điểm, quy


6

mô, chủ sở hữu, đặc trưng vật lý và tài chính của rừng trồng cây mọc nhanh
chứa đựng trong các nghiên cứu thị trường, phân tích tài nguyên và nghiên

cứu tiền khả thi được các công ty tư vấn tư nhân thực hiện. Trong nhiều
trường hợp, các thông tin này là đáng tin cậy. Tất nhiên, chúng tôi cố gắng
thiết lập một bức tranh toàn cảnh ở mức có thể về hiện trạng rừng cây mọc
nhanh hiện nay và thực hiện việc này trên cơ sở tham vấn các nghiên cứu đã
nói ở trên. Các nước chủ yếu Brazin, Indonesia, Trung Quốc, Ấn Độ, Nam
Phi, Thái Lan, Việt Nam, Malaixia, Venezuela là các nước quan tâm đến các
loài nhiệt đới và á nhiệt đới và Trung Quốc, Chilê, Thổ Nhĩ Kỳ, Tây Ban Nha,
Achentina, Uruguay, Nam Phi và Úc đối với các loài ôn đới. Trong khi tập
hợp số liệu, chúng tôi nhận thấy rằng có hai vùng màu xám rất rõ. Quan tâm
đầu tiên là 11,25 triệu ha rừng trồng Bạch đàn nhiệt đới và á nhiệt đới ngoài
Brazin, Trung Quốc và Nam Phi. Có bao nhiêu trong đó là cây mọc nhanh?
Chỉ riêng Ấn Độ đã có 8 triệu ha rừng trồng Bạch đàn, nhưng một tỷ lệ rất lớn
trong đó không thể coi là cây mọc nhanh vì đơn giản là năng suất của nó rất
thấp. Vùng thứ hai là rừng trồng Bạch dương của Trung Quốc. Trồng rừng
Bạch dương không tập trung là thực tế bình thường ở Trung Quốc và chúng ta
không biết có bao nhiêu trong tổng số 3,7 triệu ha rừng Bạch dương được báo
cáo trong kiểm kê rừng quốc gia nước này (1998) là rừng mọc nhanh, và bao
nhiêu được phân biệt không phải rừng trồng tập trung. Phần lớn các rừng
trồng có năng suất thuộc loại này chiếm một diện tích gấp hai đến ba lần diện
tích rừng trồng cây mọc nhanh. Chỉ riêng các bang miền nam Hợp chủng
quốc Hoa Kỳ đã có 11,6 triệu ha rừng của 4 loài Thông thương mại: Pinus
taeda, P. echinata, P. palustris và P. ellittii. Niu Zilân, Chilê, Úc, Tây Ban
Nha và Nam Phi đã thiết lập 4,1 triệu ha rừng Pinus radiata, và Nam Phi,
Achentina, và Uruguay có khoảng 1,3 triệu ha rừng Pinus patula và P. ellittii.
Rừng trồng loại này không chỉ có ở vùng ôn đới mà ngay cả ở vùng nhiệt đới


7

và á nhiệt đới. Brazin có 400,000 ha rừng Pinus caribbean và P. ocarpa, và

16 tỉnh Trung Quốc có 8,75 triệu ha rừng trồng Cunninghamia lanceolata. Ở
Brazin, Úc, Dimbabuê và Malawi rừng trồng Pinus ellittii, P. taeda và P.
patula chiếm khoảng 1,7 triệu ha. Các rừng trồng có chu kỳ dài này không bị
các nhóm môi trường phê phán vì lý do thuần loài ở quy mô lớn. Ngược lại nó
được chấp nhận như là phương thức sử dụng đất tốt hơn rừng trồng cây mọc
nhanh. Sự thật là nó có lịch sử canh tác lâu hơn và thường có vai trò quan
trọng đối với các nền kinh tế địa phương và bằng cách nào đó nó giải thích tại
sao nó được coi là tốt hơn khi phê phán rừng trồng. Việc mở rộng rừng trồng
gỗ mềm có chu kỳ dài đã rất rõ ràng ở các nước phát triển. Đây là một nguyên
nhân chính. Vì chu kỳ dài hàm chứa thời gian đầu tư dài, các nước phát triển
có lợi thế cạnh tranh hơn các nước nghèo, đang phát triển. Trên khía cạnh
quản trị hợp tác và giảm thiểu rủi ro, các nước phát triển vùng ôn đới có khả
năng tốt hơn và hấp dẫn các nhà đầu tư hơn các nước khác ở vùng nhiệt đới.
Chu kỳ dài hơn cũng tạo tiềm năng cho việc cải thiện chất lượng và giá trị của
gỗ mà nó sản xuất. Gỗ nguyên liệu giấy ở mức sàn của biểu giá. Gỗ xẻ và gỗ
veneer cho lợi nhuận cao hơn nhiều, và một số người sản xuất gỗ mọc nhanh
đã quan tâm quản lý rừng của họ với chu kỳ dài hơn để sản xuất gỗ lớn.
Những nghiên cứu của Nilsson (1996)[41], về các vấn đề trồng rừng gỗ lớn
đã chỉ ra rằng: “Liệu chúng ta có đủ rừng và sản phẩm gỗ để thỏa mãn các
nhu cầu của ngành công nghiệp chế biến gỗ trong tương lai?” và ông cũng đã
cảnh báo rằng: “Sự thiếu hụt nguyên liệu đầu vào của ngành công nghiệp chế
biến gỗ tròn sẽ xảy ra vào năm 2010”. Xuyên suốt thế kỷ XX, những cảnh báo
tương tự đã xuất hiện ở nhiều quốc gia trong vùng châu Á - Thái Bình Dương.
Những tín hiệu cảnh báo đầu tiên về sự khan hiếm gỗ nguyên liệu cho chế
biến gỗ trong nước đã trở thành thực tế tại Niu Zilân trong thập kỷ 20 của thế
kỷ trước. Những quan tâm về vấn đề này được lặp lại ở nhiều quốc gia ở các


8


mức độ khác nhau, cho đến khi ngành lâm nghiệp ở hầu hết các quốc gia liên
quan đã thuyết phục được chính phủ của họ dành một khoản kinh phí nhất
định để đầu tư cho các chương trình trồng rừng và phát triển rừng trồng kinh
tế tập trung. Ngày nay, diện tích rừng trồng công nghiệp tập trung đã chiếm tỷ
lệ 16% tổng diện tích che phủ của rừng khu vực châu Á - Thái Bình Dương
và đóng góp tới 61% tỷ lệ rừng trồng trên toàn thế giới (Thomas, 2004).
Trong trồng rừng gỗ lớn công nghiệp, việc áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ
thuật giữ vai trò cốt lõi đem đến sự thành công, đó là:
Ứng dụng công nghệ sinh học trong lâm nghiệp đã được Haines (1994)
đề cập đến, cụ thể như việc xây dựng và hoàn chỉnh bản đồ gen, công nghệ
đánh dấu tế bào, chuyển gen và vi nhân giống. Những ứng dụng trong việc
sản xuất và nhân giống các loài cây lai là một trong những tiêu điểm của rất
nhiều chương trình trồng rừng. Việc ứng dụng của nhiều kỹ thuật công nghệ
sinh học mang tính phụ thuộc và hỗ trợ lẫn nhau, đặc biệt trong kỹ thuật nhân
giống vô tính, kỹ thuật này đã và đang được ứng dụng rộng rãi trong nhiều
chương trình (Griffin, 1996, Watt et al, 1997)[42].
Ứng dụng những tiến bộ trong công nghệ chế biến đã cho phép ngành
công nghiệp chế biến sử dụng những bộ phận rất nhỏ của cây và cả những cây
non, ngoài ra còn cả những loài cây mà trước đó không được trông đợi có thể
sử dụng cho ngành công nghiệp chế biến gỗ.
1.1.3. Nghiên cứu kỹ thuật nhân giống hữu tính.
1.1.3.1. Nghiên cứu về gieo ươm các loài cây thân gỗ.
1.1.2.1.1. Ảnh hưởng của việc xử lý hạt tới nảy mầm.
Hạt của nhiều loại cây gỗ có thể nảy mầm dễ dàng trong điều kiện
thuận lợi về độ ẩm và nhiệt độ. Tuy nhiên cũng có nhiều loài cây khó này
mầm hoặc nảy mầm chậm gây ra khó khăn cho công tác vườn ươm để sản
xuất cây con. Thời gian nảy mầm của các loại hạt của các loài cây là khác


9


nhau cho nên cần có biện pháp xử lý hạt để tỷ lệ nảy mầm đạt cao, đồng đều
để cho hiệu quả cao nhất. Có thể điểm lại một số biện pháp xử lý hạt giống
cây rừng chủ yếu sau:
Phương pháp cơ giới: Là phương pháp cắt, dùi, chà xát... trên vỏ khi
gieo như ở Ấn Độ phương pháp chà xát đã thành công với nhiều loại hạt như:
Albizzia catechu, Acacia nilotica, ...(Pottanath, 1982) [22].
Phương pháp xử lý nhiệt: Đây là phương pháp dễ áp dụng, dễ làm, đơn
giản ít tốn kém. Theo Matiat và cộng sự (1973), ngâm hạt Thông caribae 48
giờ trong nước ở nhiệt độ thường cho kết quả nảy mầm đồng đều hơn cho kết
quả không ngâm. Ở Philippin hạt được xử lý bằng cách trải ra đất sau đó phủ
một lớp cỏ tranh dày 3cm rồi đốt. Ngay sau khi cỏ cháy cho hạt vào nước
lạnh, sự thay đổi đột ngột về nhiệt độ sẽ làm cho hạt nứt ra và đem gieo
(Seeber và Agpaoa, 1976) [22].
Phương pháp hóa học: Dùng các loại hóa chất để xử lý hạt giống làm
cho vỏ hạt mỏng ra, nước và không khí có thể thấm qua vỏ hạt dễ dàng, kích
thích sự hoạt động của các men, tăng cường trao đổi chất trong nội tại của hạt.
Theo Kison và cộng sự (1983), ngâm hạt trong dung dịch H2SO4 trong 1 giờ
sẽ cho kết quả nảy mầm tốt hơn.
Phương pháp sinh học: Một số loài có hạt giống sau khi qua cơ quan
tiêu hóa của động vật thì nảy mầm tốt hơn nhiều so với bình thường. Năm
1976 Goor và Barney đã nhốt dê và cho ăn quả Acacia senegal và Ceratonia
siliqua. Sau đó người ta nhặt hạt từ phân của chúng để gieo ươm.
Như vậy có nhiều cách xử lý hạt giống khác nhau tùy vào từng loại hạt mà
chúng ta có cách xử lý sao cho phù hợp và ít tốn kém đem lại hiệu quả cao.
1.1.2.1.2. Nghiên cứu vai trò của ánh sáng tới cây con trong giai đoạn vườn
ươm:


10


Ánh sáng là nhân tố quan trọng chi phối sự sinh trưởng và phát triển
của thực vật. Tuy nhiên ảnh hưởng của ánh sáng tới thực vật phụ thuộc vào
nhiều yếu tố như cường độ, chất lượng, thời lượng cũng như chu kỳ chiếu
sáng (Khanna, 1981[31], Popma và Bongers, 1988 [36]).
Những nghiên cứu về phản ứng ánh sáng cho cây rừng nhiệt đới châu Á
mới chỉ giới hạn ở sự nảy mầm (Raich và Gong, 1990) [37] và số lượng cây
con trong rừng tự nhiên hoặc rừng đã bị tác động mạnh (Liew và Wong, 1973
[33]). Các tác giả này đã so sánh nhu cầu ánh sáng của 5 loài cây con họ Dầu
ở điều kiện bị che bóng không hoàn toàn, nhưng mức độ ánh sáng quá cao để
có ý nghĩa sinh thái. Sasaki và Mori, 1981 [38], đã kết hợp giữa điều tra thực
địa và thí nghiệm để đánh giá khả năng chịu bóng của bốn loài cây bao gồm
Shorea tulare, S. avails, Hopea helferei và Vatica odorata kết quả cho thấy
sinh trưởng của cây con bị ức chế khi cường độ ánh sáng cao hơn 50%.
Môi trường che bóng có xu hướng giữ một lượng lớn độ ẩm gần mặt
đất trong suốt cả ngày. Sự che bóng làm giảm cường độ ánh sáng, nhiệt độ và
sự bốc hơi nước, điều đó cũng đồng thờ làm ảnh hưởng đến độ ẩm đất. Davis
(1996) sự thay đổi cường độ che bóng có ảnh hưởng biểu hiện thông qua: (1)
Chiều dài dóng, độ dài cành và chều cao của cây; (2) sự bắt đầu của chồi nách
và cành; (3) sự phân bố bộ phận quang hợp trên thân cây, lá và rễ; (4) diện
tích lá, khối lượng chi tiết và giải phẫu; (5) quang hợp và thoát hơi nước; (6)
cấu trúc siêu diệp lục; (7) các thành phần hóa học lượng tử bao gồm ở cả pha
tối và pha sáng của quang hợp. Khi được che bóng tăng trưởng chiều cao của
cây con diễn ra nhanh nhưng đường kính nhỏ, sức sống yếu và thường bị đổ ngã
khi gặp gió lớn. Trái lại, khi gặp điều kiện chiếu sáng mạnh tăng trưởng chiều
cao cây con diễn ra chậm nhưng đường kính lớn thân cây cứng và nhiều cành.
Chế độ ánh sáng được coi là thích hợp cho cây con ở Vườn ươm khi nó
tạo ra tỷ lệ lớn giữa trọng lượng rễ/ trọng lượng thân, hình thái tán lá cân đố,



11

tỷ lệ chiều cao/ đường kính. Đặc điểm này có thể giúp cây con sống sót và
sinh trưởng tốt khi chúng bị phơi ra ánh sáng hoàn toàn. Vì thế khi gieo ươm
nhà lâm học cần chú ý đến nhu cầu ánh sáng cây con.
1.1.2.1.3. Vai trò phân bón đến cây con trong giai đoạn vườn ươm:
Phân bón có vai trò quan trọng đời sống thực vật cây trồng cần cung
cấp dinh dưởng để sinh trưởng và phát triển. Theo Hary and Stanley, 1996
[30], Mullin and Bowdery, 1978 [34], sinh trưởng của cây trồng ngoài thực
địa và dinh dưỡng trong vườn ươm có quan hệ chặt chẽ với nhau. Theo
Mullin and Bowdery, 1977 [34] lợi ích của phân bón trong giai đoạn vườn
ươm đến sự sinh trưởng chiều cao sau khi trồng (không tính đến sự tồn tại)
của loài Vân sam trắng. Kết quả nghiên cứu về sự tồn tại và sinh trưởng chiều
cao của loài Linh sam trồng ngoài thực địa cho thấy một sự tăn lên rõ rệt chất
lượng của rừng nhờ vào phân bón hữu cơ và vô cơ trong giai đoạn vườn ươm.
Điều này được ghi nhận trong một thí nghiệm bón phan có tác dụng làm tăng
kích thước của cây con (Smith và cộng sự, 1966) [39]. Nhiề nghiên cứu đã
được tiến hành nhằm thay đổi hàm lượng dinh dưỡng cho cây con ở giai đoạn
vườn ươm để đáp ứng nhu cầu cần thiết về điều kiện lập địa trồng rừng cụ thể
(Phais và Kramer, 1983 [35],Kanna và Paliwal, 1995 [32]).
Trong những năm gần đây, nhiều nước trên thế giới như Mỹ, Anh,
Nhật, Trung Quốc... đã sử dụng nhiều chế phẩm phân bón qua lá để làm tăng
năng suất các sản phẩm nông sản, không làm ô nhiễm môi trường như:
Yogen... (Nhật Bản), Đặc đa thu, Diệp lục tố ...(Trung Quốc)...Nhiều chế
phẩm đã được khảo nghiệm và cho phép sử dụng vào nền Nông nghiệp của
Việt Nam [27].
1.1.3.2. Nghiên cứu về gieo ươm cây Sơn huyết.
Cho đến thời điểm hiện tại chưa có tài liệu nào nghiên cứu về gieo
ươm và chăm sóc cây Sơn huyết trên thế giới.



12

1.1.4. Nghiên cứu trồng rừng cây bản địa.
Nghiên cứu về cây bản địa đã được nhiều nước trên thế giới quan tâm.
Ở Australia người ta đã trồng rừng trên đất trống bằng cây bản địa có giá trị,
sau khi khai thác họ đã nghiên cứu các kỹ thuật lâm sinh để phục hồi lại
rừng. Tuy nhiên chưa có kết quả khả quan. Ở Queenland đã có nhiều nghiên
cứu về cây bản địa rừng mưa nhiệt đới nhất là kể từ khi chính phủ cấm khai
thác rừng tự nhiên năm 1988. Các thí nghiệm về chọn loài cây và cự ly trồng
ở Mt Mee, Đông Nam Queensland và ở Lismor thuộc New South Wale cũng
như một số nơi khác ở Đông Nam Á [40].
Biging và Dobbertin (1992), Burton (1993) và Moravie và cộng sự
(1999). đã đưa ra một vài chỉ số cạnh tranh, các chỉ số cạnh tranh này có thể
được đưa ra với nhiều hình thức khác nhau nhưng thường được tính bằng tính
đồng nhất và kích cỡ (chiều cao và đường kính) của một vài cây gần nhất cây
mục đích [45].
Nghiên cứu sinh trưởng từ một số thí nghiệm đã cho thấy việc lựa chọn
loài cây có ý nghĩa quyết định đến thành công của trồng rừng sản xuất: Những
điều tra của Shilling (1925) và Buse (1931) [45], ở Trung Âu đã chỉ ra rằng
sản lượng thể tích của các quần thụ vân sam và Thông scots vượt sản lượng
của chúng trong các quần thụ thuần loại. Jonsson (1962) [45] đã thấy rằng
trên các địa điểm trung gian rừng hỗn giao của Vân Sam và Thông Scots sinh
trưởng tốt và cho sản lượng nhiều hơn khi trồng riêng biệt. Linh sam Douglas
(Pseudotsuga menziesii subsp. Memziesii) trong quần thụ hỗn giao với Tuyết
tùng đỏ (Cryptomeria japonica) đạt tới 217m3/ha so với quần thụ thuần loài
Linh sam Douglas (Pseudotsuga menziesii subsp. Memziesii) 203m3/ha và
Tuyết tùng đỏ (Cryptomeria japonica) chỉ 175m3/ha. Nhiều nghiên cứu khác
chỉ ra rằng điều kiện môi trường khác nhau có ảnh hưởng tớ khả năng sinh



13

trưởng của cây rừng trong gia đoạn đầuvà đóng góp quan trọng đối với mức
độ phong phú của loài trong quần xã thực vật rừng, trong đó ánh sáng là yếu
tố quan trọng đối với sinh tồn của cây. Nghiên cứu các loài khác nhau trong
môi trường ánh sáng khác nhau cho thấy có sự biến đổi về hình thái học của
lá cây.
Trong xu hướng hiện nay các nghiên cứu về trồng rừng, phục hồi rừng
tập trung giả quyết theo hướng tiếp cận chuyển từ các hoạt động mang tính áp
đặt với thiên nhiên sang quản lý phục hồi rừng theo hướng gần gũi thân thiện
với thiên nhiên, lấy các điều kiện từ nhiên làm tâm điểm các ván đề mô
phỏng. Vấn đề này đòi hỏi phải có đầy đủ lý luận, cơ sở khoa học, cơ sở thực
tiễn liên quan đến đặc điểm sinh lý, sinh thái của từng loài cây riêng rẽ [40].
Tại Nhật Bản: Trung tâm Công nghệ rừng Kasma đã thiết lập hàng loạt
các mô hình rừng nhiều tầng tán bao gồm nhiều loại cây và ở nhiều cấp tuổi,
trồng ở nhiều độ cao khác nhau ở vùng Tsucuba (có độ cao 876m so với mặt
nước biển) cho loài cây Tuyết tùng (Japanese ceder) đã tạo ra được những
lâm phần bền vững có giá trị và đã đưa ra sự ảnh hưởng lẫn nhau giữa các loài
cây khi trồng hỗn giao với nhau và ảnh hưởng của môi trường đến từng cây.
Theo Paul Maurand (1952), đối với các loài cây của họ Sao - Dầu
(Dipterocarpaceae) và cây bộ Đậu (Fabales) như Cẩm lai bà rịa (Dalbergia
bariaensis), Cẩm lai đồng nai (Dalbergia dongnaiensis), Gừ đỏ (Afzelia
xylocarpa), Gừ mật (Sindora siamensis), Gụ lau (Sindora tonkinensis)…,
chúng ta có thể trồng rừng hỗn giao theo mô hình “Cây tiên chiến – Cây mọc
nhanh – Cây hợp mục đích kinh doanh”. Ba nhóm cây này có vai trò khác
nhau trong quần thụ.
1.2. Nghiên cứu trong nước
1.2.1. Nghiên cứu về cấu trúc rừng
Cấu trúc tổ thành thực chất là sự tham gia của các thành phần loài cây trong

quần thể cây rừng. Nghiên cứu cấu trúc rừng tự nhiên ở Việt Nam, trên quan điểm


14

hệ sinh thái, Thái Văn Trừng (1963, 1978, 1999) đã dựa trên số lượng và sinh khối
nhóm loài ưu thế trong rừng nhiệt đới ẩm Việt Nam để phân định các ưu hợp và
phức hợp. Nhóm loài ưu thế trong các ưu hợp không quá 10 loài, tỉ lệ cá thể của
mỗi loài ưu thế chiếm khoảng 5% và tổng số cá thể của 10 loài ưu thế đó phải
chiếm 40-50% tổng số cá thể cây của các tầng lập quần trong quần thể trên đơn vị
diện tích điều tra. Trường hợp độ ưu thế các loài cây không rõ ràng gọi là các phức
hợp [32].
Do đặc trưng khí hậu và đất thuận lợi cho nhiều loài cây cùng phát triển, cho
nên trong rừng tự nhiên hỗn loài nhiệt đới hiếm khi chỉ có một loài ưu thế duy nhất
tạo thành các quần hợp như vùng ôn đới. Theo Nguyễn Hồng Quân (1982), trong
rừng loại IVB ở Kon Hà Nừng, trên diện tích một ha có khoảng 60 loài, nhưng các
loài có tổ thành lớn nhất cũng không vượt quá 10%. Nguyễn Văn Trương (1983),
cho rằng: trong rừng tự nhiên hỗn loài, chỉ tính loài cây gỗ từ trạng thái rừng sào trở
lên cũng có đến ba bốn chục loài trên một ha, nhưng trong đó loài cây gỗ lớn có thể
vươn đến lớp không gian cao 30m chỉ từ 10 - 20%. Nguyễn Ngọc Lung (1991) qua
điều tra các dạng rừng khí hậu ở Hương Sơn, Kon Hà Nừng và một số địa phương
khác, cũng cho biết: trên ô tiêu chuẩn diện tích một ha thường có từ 23 - 25 loài, với
số cây thấp nhất cũng đạt 317 cây và cao nhất đến 859 cây trên một ha [18], [24],
[33].
So sánh với khu vực khác trên thế giới, Phạm Hoàng Hộ (1999) cho biết: nếu
ở rừng Amazon, trung bình có khoảng 90 loài trên ha, thì ở Đông Nam Á đến 160
loài [8].
Để đánh giá tổ thành rừng, nhiều tác giả đã sử dụng công thức tổ thành trên tỉ
lệ phần mười theo số cây, tiết diện ngang, hoặc chỉ số IV%, trong đó phương pháp
tính tỉ lệ tổ thành (IV%) theo phương pháp của Daniel Marmillod, Vũ Đình Huề

(1984) thường được các nhà khoa học vận dụng trong những công trình nghiên cứu
cấu trúc rừng [9].
Về nghiên cứu mối quan hệ sinh thái giữa các loài cây trong rừng tự nhiên,
Nguyễn Hải Tuất (1991), đã sử dụng phương pháp tương quan giữa hai sự kiện và


×