Tải bản đầy đủ (.pdf) (100 trang)

Rèn kỹ năng đọc hiểu văn bản nghệ thuật theo quan điểm giao tiếp cho học sinh lớp 4

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.14 MB, 100 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA GIÁO DỤC TIỂU HỌC

======

KHÚC THỊ NGA

RÈN KỸ NĂNG ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN
NGHỆ THUẬT THEO QUAN ĐIỂM GIAO TIẾP
CHO HỌC SINH LỚP 4
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Phƣơng pháp dạy học Tiếng Việt ở Tiểu học
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học

PGS. TS. ĐỖ HUY QUANG

HÀ NỘI - 2017


LỜI CẢM ƠN
Em xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy giáo PGS.TS Đỗ Huy
Quang đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn, cung cấp cho em những kiến thức,
những kinh nghiệm quý báu, động viên và khích lệ em hoàn thành khóa luận
với đề tài: “Rèn kỹ năng đọc hiểu văn bản nghệ thuật theo quan điểm giao
tiếp cho học sinh lớp 4”
Em xin chân thành cảm ơn tập thể cán bộ, giảng viên khoa Giáo dục
Tiểu học trường Đại học sư phạm Hà Nội 2, các cô giáo và các em học sinh
trường Tiểu học Thanh Lâm A (Mê Linh, Hà Nội) đã tạo mọi điều kiện thuận
lợi giúp đỡ em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Xuân Hòa, ngày 27 tháng 04 năm 2017
Sinh viên



Khúc Thị Nga


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan khóa luận tốt nghiệp này không trùng với kết quả
nghiên cứu của một công trình nghiên cứu nào đã được nghiên cứu. Các số
liệu, dẫn chứng, kết quả nêu trong khóa luận là hoàn toàn trung thực.
Xuân Hòa, ngày 27 tháng 04 năm 2017
Sinh viên

Khúc Thị Nga


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Lí do chọn đề tài .......................................................................................... 1
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề .......................................................................... 3
3. Mục đích nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứu......................................... 4
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu.............................................................. 5
5. Phƣơng pháp nghiên cứu............................................................................ 5
6. Giả thuyết khoa học .................................................................................... 5
7. Cấu trúc của khóa luận............................................................................... 5
NỘI DUNG....................................................................................................... 6
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA VIỆC
DẠY HỌC ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN NGHỆ THUẬT THEO QUAN
ĐIỂM GIAO TIẾP .......................................................................................... 6
1.1 Cơ sở lí luận ............................................................................................... 6
1.1.1 Văn bản ................................................................................................. 6
1.1.1.1 Văn bản là gì? ................................................................................. 6

1.1.1.2 Văn bản là sản phẩm của giao tiếp, là môi trường giao tiếp có văn
hóa và có tính chuẩn mực ........................................................................... 6
1.1.1.3 Văn bản nghệ thuật ......................................................................... 8
1.1.2 Đọc - hiểu văn bản ................................................................................ 8
1.1.2.1 Quan niệm đọc ................................................................................ 8
1.1.2.2 Đọc hiểu .......................................................................................... 8
1.1.3 Kỹ năng, kỹ năng đọc - hiểu văn bản nghệ thuật................................. 9
1.1.3.1 Kỹ năng ........................................................................................... 9
1.1.3.2 Kỹ năng đọc - hiểu văn bản nghệ thuật ........................................ 10
1.1.4 Quan điểm giao tiếp ............................................................................ 10
1.1.4.1 Giao tiếp và giao tiếp ngôn ngữ .................................................... 10


1.1.4.1.1 Khái niệm giao tiếp và giao tiếp ngôn ngữ............................. 10
1.1.4.1.2 Ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết .............................................. 12
1.1.4.2 Các nhân tố của hoạt động giao tiếp ............................................. 14
1.1.5 Giao tiếp sư phạm và giao tiếp văn học ............................................. 17
1.1.5.1 Giao tiếp sư phạm ......................................................................... 17
1.1.5.1.1 Giao tiếp giữa GV với HS và giao tiếp giữa các HS với nhau
trong quá trình dạy học đọc - hiểu văn bản nghệ thuật ......................... 17
1.1.5.1.2 Giao tiếp giữa HS với các thế hệ khác trong quá trình đọc hiểu văn bản nghệ thuật ......................................................................... 19
1.1.5.2 Giao tiếp trong văn học................................................................. 19
1.1.6 Đặc điểm của học sinh lớp 4 ............................................................ 21
1.1.6.1 Đặc điểm tâm lý, sinh lý của học sinh lớp 4.............................. 21
1.1.6.2 Khả năng giao tiếp của HS ........................................................... 23
1.2 Cơ sở thực tiễn ......................................................................................... 24
1.2.1 Khảo sát phân môn Tập đọc trong chương trình SGK TV lớp 4 ........ 24
1.2.1.1 Vị trí, nhiệm vụ của phân môn Tập đọc lớp 4 .............................. 24
1.2.1.2 Quy trình dạy Tập đọc lớp 4 ......................................................... 25
1.2.1.3 Văn bản Tập đọc lớp 4 và câu hỏi hướng dẫn Tìm hiểu bài sau văn

bản Tập đọc lớp 4...................................................................................... 26
1.2.2 Khảo sát hoạt động dạy học đọc - hiểu văn bản nghệ thuật theo quan
điểm ở lớp 4.................................................................................................. 29
1.2.2.1 Mục đích khảo sát ......................................................................... 29
1.2.2.2 Đối tượng khảo sát ........................................................................ 29
1.2.2.3 Nội dung khảo sát ......................................................................... 29
1.2.2.4 Kết quả khảo sát ............................................................................ 30
TIỂU KẾT CHƢƠNG 1 ............................................................................... 33
CHƢƠNG 2: BIỆN PHÁP RÈN KỸ NĂNG ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN
NGHỆ THUẬT THEO QUAN ĐIỂM GIAO TIẾP CHO HỌC SINH
LỚP 4 .............................................................................................................. 34
2.1 Rèn kỹ năng đọc thầm ............................................................................ 34


2.2 Xây dựng hệ thống bài Tập đọc hiểu thơ theo quan điểm giao tiếp
cho HS lớp 4 ................................................................................................... 35
2.2.1 Bài tập nhận diện ngôn ngữ văn bản .................................................. 36
2.2.1.1 Bài tập đếm số chữ trên mỗi dòng thơ, xác định thể thơ của bài . 36
2.2.1.2 Bài tập nhận ra vần trong mỗi khổ thơ, cách ngắt nhịp ở từng dòng
thơ. ............................................................................................................ 39
2.2.1.3 Bài tập nhận diện tên bài thơ, tên tác giả ...................................... 41
2.2.1.4 Bài tập xác định người nói và hoàn cảnh nói trong bài thơ .......... 42
2.2.2 Bài tập làm rõ nghĩa của ngôn ngữ trong văn bản thơ ...................... 45
2.2.2.1 Bài tập giải nghĩa từ mới, từ khó .................................................. 45
2.2.2.2 Bài tập xác định nội dung, nghệ thuật .......................................... 45
2.3 Xây dựng hệ thống bài tập để rèn kỹ năng đọc hiểu văn bản truyện
theo quan điểm giao tiếp cho HS lớp 4 ........................................................ 48
2.3.1 Bài tập xác định đoạn, chia đoạn ...................................................... 48
2.3.2 Bài tập đọc hiểu nhân vật ................................................................... 48
2.3.3 Bài tập tìm hiểu sự kiện theo quan điểm giao tiếp ............................. 52

2.3.4 Bài tập bình giá về tính nghệ thuật của văn bản ................................ 53
2.3.5 Bài tập yêu cầu HS giao tiếp với tác giả ............................................ 53
2.3.6. Bài tập bình giá về nội dung văn bản ................................................ 54
TIỂU KẾT CHƢƠNG 2 ............................................................................... 55
CHƢƠNG 3: THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM ............................................... 56
3.1 Mục đích thực nghiệm ............................................................................ 56
3.2 Phƣơng pháp thực nghiệm ..................................................................... 56
3.3 Đối tƣợng thực nghiệm ........................................................................... 56
3.4 Quá trình thực nghiệm ........................................................................... 56
3.5 Tiêu chí đánh giá ..................................................................................... 84
3.6 Kết quả thực nghiệm ............................................................................... 84


KẾT LUẬN .................................................................................................... 86
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 88
PHỤ LỤC ....................................................................................................... 89


BẢNG KÍ HIỆU TÓM TẮT
Giáo viên

GV

Học sinh

HS

Giao tiếp

GT


Tiếng Việt

TV

Sách giáo khoa

SGK


MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
1.1. Nước ta đang trên con hội nhập và phát triển theo hướng công
nghiệp hóa - hiện đại hóa. Trước xu thế đó đòi hỏi xã hội phải có những con
người có đủ những năng lực, phẩm chất của người lao động mới và giáo dục
chính là ngành thực hiện chức năng này. Ngành giáo dục nước ta nói chung
và ngành giáo dục Tiểu học nói riêng đã và đang tiến hành công cuộc đổi mới
giáo dục cả về nội dung và phương pháp dạy học các môn học. Tiếng Việt là
một trong những môn học quan trọng ở bậc Tiểu học, biết đọc là biết thêm
một công cụ mới để học tập, để giao tiếp, để nắm bắt thông tin hằng ngày,..
học đọc đồng thời cũng giúp các em học viết, học nói một cách chính xác,
ngôn ngữ trong sáng góp phần rèn luyện con người mới, hình thành một nhân
cách toàn diện cho lớp chủ nhân tương lai của đất nước.
1.2. Hiện nay chương trình giáo dục Tiểu học đang nhấn mạnh việc dạy
học tiếng Việt theo quan điểm giao tiếp, dạy học tiếng Việt thông qua hoạt
động giao tiếp. Theo quan điểm giao tiếp trong dạy học Tiếng Việt thì giao
tiếp vừa là mục đích, vừa là phương pháp, phương tiện để tổ chức các hoạt
động học cho học sinh. Dạy học tiếng Việt theo quan điểm giao tiếp nhằm
hướng dẫn học sinh nắm được kiến thức đồng thời rèn luyện phát triển hai
nhóm kỹ năng chính đó là: nhóm kỹ năng tiếp nhận (đọc, nghe), nhóm kỹ

năng tạo lập (nói, viết) trong các hoạt động giao tiếp cụ thể. Dạy học theo
quan điểm giao tiếp sẽ tạo ra các tình huống giao tiếp khác nhau, tạo động cơ
để kích thích nhu cầu giao tiếp của học sinh đồng thời góp phần rèn luyện tư
duy, nâng cao vốn hiểu biết về tiếng Việt, văn hóa, xã hội, tự nhiên và con
người.
1.3. Hiện nay, việc dạy học đọc - hiểu nói chung và dạy học đọc - hiểu

1


văn bản nghệ thuật nói riêng ở các trường Tiểu học nói chung mới chỉ dừng
lại ở việc “giải mã văn bản”, tức là dạy học đọc - hiểu mới chỉ tập trung chủ
yếu vào hệ thống câu hỏi để HS tái tạo nội dung bài đọc, giải thích ý nghĩa từ
và nêu nội dung chính của bài đọc. Các em chưa có điều kiện được “đối
thoại” với các nhân vật cũng như với tác giả. Các em cũng chưa có điều kiện
hiểu văn bản nghệ thuật theo cách hiểu, cách nhìn của bản thân các em mà
luôn phải hiểu một cách dập khuôn theo gợi ý của thầy, cô giáo, theo hệ thống
câu hỏi trong sách giáo khoa. Để giải quyết vấn đề này, nhiều công trình
nghiên cứu đã đề cập đến việc dạy học theo quan điểm giao tiếp nhưng việc
rèn luyện các kỹ năng đọc - hiểu văn bản nghệ thuật trong việc dạy học đọc hiểu cho học sinh Tiểu học thì chưa có.
1.4. Trong các phân môn của Tiếng Việt, phân môn Tập đọc có vai trò
rất quan trọng, nhằm giúp học sinh phát triển khả năng giao tiếp trong đó đọc
- hiểu là đích đến của hoạt động học, đọc - hiểu gắn liền với hoạt động ngôn
ngữ. Rèn kỹ năng đọc - hiểu cho học sinh sẽ phải quan tâm đến hai kỹ năng:
đọc văn bản và hiểu văn bản. Nếu chỉ chú trọng rèn kỹ năng đọc thì giờ Tập
đọc không đạt được đích của việc dạy đọc là tìm hiểu bài và nếu chỉ chú ý rèn
kỹ năng hiểu thì giờ Tập đọc sẽ thành giờ giảng văn hay phân tích văn bản mà
thôi. Chính vì vậy phải chú ý rèn luyện cho HS Tiểu học kỹ năng đọc - hiểu,
đặc biệt là với HS lớp 4. Đây là giai đoạn mà HS đã có vốn kiến thức nhất
định cũng như vốn từ cần thiết và đây là giai đoạn chuẩn bị cho cấp học cao

hơn. Dạy học môn Ngữ văn ở cấp trung học cơ sở hay trung học phổ thông
đều đang đi theo định hướng dạy học đọc - hiểu văn bản. Do đó, yêu cầu đặt
ra hiện nay là phải rèn luyện kỹ năng, năng lực đọc - hiểu văn bản cho học
sinh Tiểu học nói chung và học sinh lớp 4 nói riêng.
Chính vì những lí do trên tôi chọn đề tài: “Rèn kỹ năng đọc - hiểu văn
bản nghệ thuật theo quan điểm giao tiếp cho học sinh lớp 4” để tìm hiểu và

2


nghiên cứu trong khóa luận tốt nghiệp của mình.
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Dạy tiếng Việt ở Tiểu học là một lĩnh vực rộng lớn, dạy học tiếng Việt
theo quan điểm giao tiếp là vấn đề được rất nhiều các nhà nghiên cứu quan
tâm.
Theo tác giả Nguyễn Trí trong cuốn Một số vấn đề dạy học tiếng Việt
theo quan điểm giao tiếp ở Tiểu học [11] “dạy tiếng trong giao tiếp (hoặc
bằng giao tiếp) và để giao tiếp là phương hướng giảng dạy tiếng mẹ đẻ” thì
chương trình dạy tiếng mẹ đẻ của các nước trên thế giới được xây dựng theo
phương hướng lấy giao tiếp làm môi trường và phương pháp, lấy việc phục vụ
giao tiếp làm nhiệm vụ và mục đích. Chương trình dạy ngôn ngữ nói và viết
trong đó chú trọng dạy cả bốn kỹ năng đọc, viết, nghe, nói đồng thời rèn
luyện các kỹ năng đó trong sử dụng lời nói để giao tiếp, từ đó biến các kỹ
năng thành năng lực của mỗi cá nhân học sinh. Chương trình dạy tiếng Việt ở
Việt Nam cũng đi theo xu hướng đó và đã đạt được thành tựu nhưng chưa
thực sự làm rõ việc dạy tiếng Việt là hình thành năng lực tiếng Việt trong suy
nghĩ, trong các thao tác của trí tuệ.
Chương trình sách giáo khoa Tiếng Việt mới từ sau năm 2000 đã thể
hiện việc dạy tiếng Việt theo quan điểm GT thông qua hệ thống các chủ điểm
đa dạng, phong phú, thông qua hệ thống bài tập gắn liền với kỹ năng sử dụng

tiếng Việt.
Bên cạnh việc quan tâm đến dạy học tiếng việt theo quan điểm giao tiếp
thì còn nhiều nhà nghiên cứu quan tâm đến vấn đề dạy học đọc - hiểu theo
quan điểm giao tiếp cho HS Tiểu học.
Trong cuốn Phương pháp dạy học tiếng việt ở Tiểu học tác giả GS.TS Lê
Phương Nga [9] đã nghiên cứu về quá trình dạy Tập đọc ở Tiểu học trong đó
tác giả đã bàn luận sâu sắc về việc rèn luyện kỹ năng đọc - hiểu cho HS Tiểu

3


học, xây dựng bài Tập đọc - hiểu cho HS Tiểu học.
Cũng theo GS.TS Lê Phương Nga trong Dạy học Tập đọc ở Tiểu học tác
giả đã chú trong xem xét các mặt về cả nội dung và hình thức của văn bản
nhằm giúp GV có căn cứ chính xác xác định nội dung luyện đọc thành tiếng
và đọc - hiểu cho HS Tiểu học, từ đó đưa ra tiến trình tổ chức giờ dạy Tập đọc
cho HS nhằm đạt hiểu quả tốt nhất trong việc dạy học của GV và tiếp thu kiến
thức, kỹ năng cho HS.
Các công trình nghiên cứu của một số tác giả kể trên đã nêu ra được vai
trò quan trọng của việc dạy học tiếng việt theo quan điểm giao tiếp và dạy học
đọc - hiểu của phân môn Tập đọc cũng theo quan điểm giao tiếp. Nhưng chưa
có công trình nào nghiên cứu việc rèn luyện kỹ năng đọc - hiểu văn bản nghệ
thuật theo quan điểm giao tiếp. Chính vì vậy tôi tiến hành nghiên cứu đề tài:
“Rèn luyện kỹ năng đọc - hiểu văn bản theo quan điểm giao tiếp cho học sinh
lớp 4”, nhằm ngiên cứu và đề xuất được một hệ thống kỹ năng nhằm rèn
luyện cho HS lớp 4 trong quá trình đọc - hiểu văn bản nghệ thuật theo quan
điểm giao tiếp.
3. Mục đích nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu
Đề ra biện pháp rèn luyện kỹ năng đọc - hiểu văn bản nghệ thuật theo

quan điểm giao tiếp cho học sinh, góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả dạy
học phân môn Tập đọc ở lớp 4-phần tìm hiểu bài.
Nhiệm vụ nghiên cứu
Tìm hiểu cơ sở lí luận, cơ sở thực tiễn của việc dạy học đọc - hiểu văn
bản nghệ thuật theo quan điểm giao tiếp.
Đề ra biện pháp thực hiện việc rèn kỹ năng đọc - hiểu văn bản nghệ
thuật theo quan điểm giao tiếp cho HS lớp 4.
Thực nghiệm sư phạm, đánh giá quá trình vận dụng các biện pháp rèn

4


kỹ năng đọc - hiểu văn bản nghệ thuật theo quan điểm giao tiếp.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
Hoạt động dạy - học đọc - hiểu văn bản nghệ thuật cho HS lớp 4 trong
giờ Tập đọc.
Phạm vi nghiên cứu
HS lớp 4A2 trường Tiểu họcThanh Lâm A (Mê Linh - Hà Nội)
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu lí luận
Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Phương pháp thống kê, so sánh
Phương pháp thực nghiệm sư phạm
6. Giả thuyết khoa học
Nếu văn bản nghệ thuật được nhìn theo quan điểm giao tiếp, đọc - hiểu
văn bản là khai thác các mối quan hệ giao tiếp trong và ngoài văn bản để HS
được giao tiếp với nhân vật, với tác giả, với các sự việc có trong bài đọc thì
giờ học đọc - hiểu sẽ thú vị hơn, học sinh sẽ có những kỹ năng đọc - hiểu văn
bản nghệ thuật nghệ thuật theo quan điểm giao tiếp từ đó học sinh sẽ tích cực,

chủ động hơn, chất lượng dạy học phân môn Tập đọc sẽ được nâng cao hơn.
7. Cấu trúc của khóa luận
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo, khóa luận gồm 3
chương:
-

Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài

-

Chương 2. Biện pháp rèn kỹ năng đọc - hiểu văn bản nghệ thuật theo

quan điểm giao tiếp cho học sinh lớp 4
-

Chương 3. Thực nghiệm sư phạm

5


NỘI DUNG
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN
CỦA VIỆC DẠY HỌC ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN NGHỆ THUẬT THEO
QUAN ĐIỂM GIAO TIẾP
1.1 Cơ sở lí luận
1.1.1 Văn bản
1.1.1.1 Văn bản là gì?
Văn bản là một tổ chức có ký hiệu được sáng tạo ra cho người đọc, tồn
tại trước khi có hoạt động đọc của người đọc. Văn bản là một chuỗi các kí
hiệu được in trên giấy.

Theo giáo sư Đỗ Hữu Châu: “Văn bản là một chỉnh thể hoàn chỉnh về
hình thức, trọn vẹn về nội dung, thống nhất về cấu trúc và đọc lập về giao
tiếp; là một biến thể dạng viết liên tực của ngôn bản, thực hiện một hoặc một
số đích nhất định nhằm vào những tiếp nhận nhất định, thường là không có
mặt khi văn bản được sản sinh”.
Có thể nói: Văn bản là con đẻ của tác giả, được tác giả cân nhắc từng từ
ngữ, từng chi tiết để biểu thị về cuộc sống, con người, thiên nhiên,... chính vì
vậy văn bản có tính văn hóa và chuẩn mực. Văn bản là môi trường giao tiếp
giữa tác giả và người đọc.
1.1.1.2 Văn bản là sản phẩm của giao tiếp, là môi trường giao tiếp có văn
hóa và có tính chuẩn mực
a. Văn bản là sản phẩm của giao tiếp
Văn bản là sản phẩm ngôn ngữ do con người tạo ra trong quá trình giao
tiếp. Vì vậy văn bản được sản sinh ra trong quá trình giao tiếp, đồng thời là
phương tiện giao tiếp. Khi giao tiếp, con người luôn có mục đích giao tiếp cụ
thể nào đó như trao đổi nhận thức, ý kiến, truyền đạt, tiếp nhận tri thức, kinh
nghiệm, bộc lộ thái độ, tình cảm,... Do vậy văn bản luôn chứa đựng nội dung

6


thông tin trong từ ngữ, ngữ nghĩa của văn bản, cùng các nhân tố giao tiếp
trong văn bản như nhân vật giao tiếp, hoàn cảnh, nội dung giao tiếp,...
b. Văn bản là môi trường giao tiếp có văn hóa và có tính chuẩn mực
Văn bản là môi trường giao tiếp có văn hóa, có tính chuẩn mực bởi văn
bản là một sản phẩm, là con đẻ của tác giả. Để có thể sản sinh ra một văn bản,
tác giả đã phải trải qua quá trình nhào nặn, chọn lọc từng chi tiết, từng từ,
từng ngữ, từng hình ảnh,... Và mỗi văn bản đều mang phong cách ngôn ngữ
khác nhau, có nhân vật giao tiếp, hoàn cảnh giao tiếp, nội dung giao tiếp, ...
cũng như được sử dụng với mục đích giao tiếp khác nhau.

Trong tiếng việt, có sáu loại phong cách ngôn ngữ văn bản đó là: phong
cách sinh hoạt (nhật kí, tin nhắn, thư từ,...), phong cách nghệ thuật (tự sự:
truyện ngắn, tiểu thuyết, hồi kí,...; trữ tình: ca dao, vè, thơ,...; sân khấu: kịch,
chèo, tuồng,...), phong cách chính luận, phong cách khoa học (tiểu luận, luận
văn, sách giáo trình, SGK,...), phong cách báo chí, phong cách hành chính
(thông tư, nghị định, đơn từ, báo cáo, hợp đồng,...). Mỗi văn bản kể trên được
xây dựng theo quy chuẩn mang đặc thù riêng. Ngôn ngữ sử dụng trong các
văn bản kể trên được sử dụng theo những quy tắc nhất định, vừa có tính
nguyên tắc, vừa có tính sinh động tự nhiên, vừa có tính hình tượng của ngôn
ngữ nghệ thuật, vừa có tính khúc chiết của ngôn ngôn ngữ khoa học. Vì vậy
ngôn ngữ được sử dụng trong văn bản là công cụ diễn đạt chính, là những tinh
hoa văn hóa đã được kết tinh lại.
Các văn bản được sử dụng trong SGK chủ yếu là những trích dẫn từ các
tác phẩm văn chương có ngôn ngữ ngắn gọn, hàm xúc, giàu hình ảnh, dễ đi
vào trong suy nghĩ của HS, gợi ở các em dòng cảm xúc mạnh mẽ. Những văn
bản đó có thể được xem là khuôn mẫu cho HS trong việc dùng từ, đặt câu, hệ
thống hóa và mở rộng vốn từ nhằm phục vụ việc giao tiếp cho các em trong
học tập cũng như trong đời sống.

7


Nói chung là khi HS tiếp xúc với các văn bản mà chủ yếu là các văn bản
nghệ thuật thì đó là HS đang được tiếp xúc với bài học về văn hóa, về cái
hay, cái đẹp của văn chương, để xây dựng ở bản thân mỗi HS một con người
văn hóa, học văn là học cách làm người.
1.1.1.3 Văn bản nghệ thuật
Nói văn bản nghệ thuật là để phân biệt với những văn bản phi nghệ thuật
như văn bản hành chính, văn bản báo chí, văn bản khoa học. Văn bản nghệ
thuật bao gồm các văn bản tự sự như truyện ngắn, tiểu thuyết, hồi kí,...; văn

bản trữ tình như ca dao, vè, thơ,...; sân khấu như kịch, chèo, tuồng,...
Văn bản nghệ thuật hay còn gọi là văn bản văn chương là dùng ngôn từ
làm chất liệu để xây dựng hình tượng nhân vật, phản ánh và biểu hiện đời
sống. Khi người đọc tiếp nhận văn bản nghệ thuật sẽ thấy được cái hay của
ngôn từ, từng từ từng ngữ đều bao gồm nghĩa đen và nghĩa hàm ẩn, mà tính
nghệ thuật chủ yếu được tìm thấy trong ý nghĩa hàm ẩn, từ đó HS nắm bắt
được cả nội dung và nghệ thuật của văn bản.
1.1.2 Đọc - hiểu văn bản
1.1.2.1 Quan niệm đọc
Đọc là hoạt động nhận tin. Hoạt động đọc chỉ xảy ra khi người đọc nắm
được chữ viết. Đọc là quá trình dùng mắt để chuyển các kí hiệu chữ viết trong
văn bản để thành dòng “âm thanh ngôn ngữ” vang lên trong đầu.
GS. Phương Lựu từng khẳng định rằng: “Đọc tác phẩm là đưa tác phẩm
vào văn cảnh mới, quan hệ mới, phát hiện ý nghĩa mới và người đọc không
ngừng làm phong phú mà còn là người sàng lọc và bảo tồn các tác phẩm văn
học về mặt chất lượng”.
1.1.2.2 Đọc hiểu
Để hiểu được văn bản đọc, người đọc phải thực hiện hàng loạt các thao
tác tư duy (phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa,...) xem xét quan hệ giữa các sự

8


kiện, chi tiết, tình tiết trong văn bản nghệ thuật. Ở giai đoạn này hoạt động tư
duy gắn liền với hoạt động ngôn ngữ. Đọc hiểu là đích của hoạt động đọc.
Khi tiếp nhận văn bản thì quá trình đọc hiểu là quá trình người đọc đồng sáng
tạo với tác giả. Trong quá trình đọc hiểu người đọc cũng đã góp phần sáng tác
ra hiệu quả của văn bản đọc. Thông qua hệ thống ngôn từ của tác giả mà
người đọc có thể tưởng tượng, xây dựng nên thế giới của các nhân vật theo
tâm tư, tình cảm cảm, cảm xúc của riêng mình. Đọc giả không chỉ đồng cảm

với suy nghĩ, với cảm xúc của tác giả mà còn tự mình có thể đi sâu nghiên
cứu những điều tác giả ngầm muốn nói và đôi khi đọc giả có thể phát hiện ra
những điều mà chính tác giả cũng có thể bất ngờ vì đó là những khát vọng,
những ý thức của chính người đọc đã khám phá được. Việc người đọc có thể
đồng sáng tạo ra hiệu quả của văn bản đó là vì người đọc đặt tác phẩm ở hoàn
cảnh mới, quan hệ mới và lối suy nghĩ mới từ đó đưa ra được những hiệu quả
ý nghĩa mới.
Trong giờ Tập đọc nếu ban đầu khi đặt một văn bản nghệ thuật (tác
phẩm văn học) cho HS là những cá thể đọc thì đó chỉ là những vật thể gồm
những ký hiệu chữ cái trên giấy trước mắt HS, nhưng khi diễn ra hoạt động
đọc - hiểu thì khi đó văn bản trở thành đối tượng mà HS muốn tác động, còn
HS sẽ trở thành chủ thể tác động vào văn bản bằng cả tri thức và tâm hồn.
“Đọc tức là hiểu” khi đọc mà không hiểu thì chỉ đạt được đích là biết
ghép thành thạo các chữ cái để tạo thành từ và đọc được thành tiếng. Đọc hiểu tức là sau khi kết thúc hoạt động đọc người đọc nắm được các thông tin
trình bày trong văn bản và biết cách đánh giá các thông tin đó và đôi khi có
khả năng phát hiện ra lượng thông tin mới, luồng ý nghĩa mới.
1.1.3 Kỹ năng, kỹ năng đọc - hiểu văn bản nghệ thuật
1.1.3.1 Kỹ năng
Có rất nhiều cách định nghĩa khác nhau về kỹ năng. Những định nghĩa

9


này thường bắt nguồn từ góc nhìn chuyên môn và quan niệm cá nhân của
người viết. Tuy nhiên hầu như chúng ta đều thừa nhận kỹ năng được hình
thành khi chúng ta áp dụng kiến thức vào thực tiễn. Kỹ năng học được do quá
trình lặp lại một hoặc một nhóm hành động nhất định nào đó. Kỹ năng luôn
có chủ đích và định hướng rõ ràng.
Kỹ năng hiểu theo nghĩa thông thường là: “khả năng vận dụng những
kiến thức thu nhận được trong một lĩnh vực nào đó vào thực tế” theo Từ điển

Tiếng Việt, NXB Đà Nẵng, trung tâm từ điển học, 2005.
1.1.3.2 Kỹ năng đọc - hiểu văn bản nghệ thuật
Kỹ năng đọc - hiểu văn bản nghệ thuật là một trong những kỹ năng sử
dụng tiếng Việt cần hình thành và rèn luyện cho học sinh. Kỹ năng này liên
quan trực tiếp đến các hoạt động của thị giác và chủ yếu sử dụng các hoạt
động của tư duy với sự kiểm soát của ý thức.
Kỹ năng đọc - hiểu văn bản nghệ thuật là một kỹ năng chuyên biệt có thể
phân thành một số kỹ năng chuyên sâu hơn như: kỹ năng đọc - hiểu văn bản
thơ, kỹ năng đọc - hiểu văn bản truyện ngắn, kỹ năng đọc hiểu văn bản kịch,...
1.1.4 Quan điểm giao tiếp
1.1.4.1 Giao tiếp và giao tiếp ngôn ngữ
1.1.4.1.1 Khái niệm giao tiếp và giao tiếp ngôn ngữ
a. Khái niệm giao tiếp
Giao tiếp là một hiện tượng tâm lí - xã hội - ngôn ngữ rất phức tạp. Cho
nên rất khó để đưa ra một định nghĩa đầy đủ và thống nhất. Có rất nhiều quan
niệm khác nhau về giao tiếp:
-

Giao tiếp là một hiện tượng đặc thù của con người, chỉ có ở xã hội

loài người.
-

Giao tiếp là sự tiếp xúc tâm lý giữa người với người, thông qua đó

con người trao đổi với nhau về thông tin, cảm xúc, tác động qua lại với nhau.

10



-

Giao tiếp là sự trao đổi, tiếp xúc với nhau bằng chuỗi các yếu tố

ngôn ngữ của người tham dự nói năng tạo nên để truyền đạt nội dung giao
tiếp. Đó là quá trình tạo lập mã và giải mã với phương tiện được sử dụng là
ngôn ngữ nhằm hướng đến mục đích nhất định.
A Leonchiev đưa ra định nghĩa giao tiếp như sau: “Đó là một hệ thống
những quá trình có mục đích và động cơ trong hoạt động tập thể, thực hiện
các quan hệ xã hội và nhân cách, quan hệ tâm lý và sử dụng các phương tiện
đặc thù mà trước hết là ngôn ngữ”.
Theo Từ điển Thuật ngữ ngôn ngữ học, giao tiếp là “sự thông báo hay
truyền đạt thông báo nhờ một hệ thống mã nào đó”. Theo đó, có thể hiểu giao
tiếp là hoạt động giữa hai người hay hơn hai người nhằm bày tỏ với nhau một
thông tin trí tuệ hoặc cảm xúc, một ý muốn hành động hay một nhận xét về sự
vật, hiện tượng nào đó.
Tóm lại, giao tiếp là hoạt động trao đổi thông tin để nhận biết và tác
động lẫn nhau trong quan hệ giữa người với người nhằm đạt được mục đích
nhất định. Vì vậy giao tiếp là một quá trình hoạt động tâm lý hết sức phức tạp
trải qua ba trạng thái: thứ nhất là trao đổi thông tin, tiếp xúc tâm lý, thứ hai là
hiểu biết lẫn nhau, thứ ba là tác động và ảnh hưởng lẫn nhau. Nếu không thực
hiện tốt hoặc không thực hiện đủ cả ba trạng thái đó thì quá trình giao tiếp sẽ
kém hiệu quả hoặc gặp trục trặc.
Một hoạt động giao tiếp được hình thành bởi các nhân tố: nội dung giao
tiếp, nhân vật giao tiếp, hình thức giao tiếp, phương tiện giao tiếp, hoàn cảnh
giao tiếp,... các nhân tố này có mỗi quan hệ qua lại, bền chặt với nhau để cũng
hướng đến mục đích giao tiếp.
b. Khái niệm giao tiếp ngôn ngữ
Giao tiếp ngôn bằng ngôn ngữ nói tắt là giao tiếp ngôn ngữ là giao tiếp
lấy ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết làm phương tiện.


11


1.1.4.1.2 Ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết
a. Ngôn ngữ nói
Là ngôn ngữ hướng vào người khác, biểu hiện bằng âm thanh và được
tiếp nhận bằng thính giác (tai nghe), bao gồm ngôn ngữ đọc thoại và đối
thoại.
+ Ngôn ngữ đối thoại biểu hiện sự giao tiếp qua lại (thường là giữa hai
phía) trong đó có sự chủ động và sự thụ động được chuyển đổi luân phiên từ
người này sang người kia, người này nói người kia nghe và ngược lại, đó
chính là sự luân phiên thay đổi vai trò chủ thể giao tiếp, khi người này là chủ
thể thì người kia là đối tượng giao tiếp. Mỗi phát ngôn đều được kích thích
bởi phát ngôn có trước và phản xạ lại phát ngôn có trước ấy. Thuận lợi nhất
cho ngôn ngữ đối thoại là kiểu tiếp xúc không mang tính quan phương, là
kiểu trò chuyện bằng khẩu ngữ. Do đối thoại trực tiếp mặt đối mặt nên ngoài
việc sử dụng phương tiện ngôn ngữ còn kèm theo những phương tiện phi
ngôn ngữ. Vì vậy trong quá trình giao tiếp, chủ thể phải biết cách diễn đạt
bằng lời nói và đồng thời phải biết lắng nghe, theo dõi nét mặt, cử chỉ, hành
động của đối tượng giao tiếp, có khả năng phán đoán tâm trạng, tâm ý của
người đó và từ đó tự điều chỉnh hành vi, tâm lý của mình.
+ Ngôn ngữ đọc thoại: là ngôn ngữ mà người nói, nói cho một người hay
một nhóm người nghe mà không có chiều ngược lại một cách trực tiếp, ví dụ
như: người dẫn bản tin thời sự,... Ngôn ngữ này đòi hỏi người nói phải có sự
chuẩn bị trước về nội dung và tìm hiểu về đối tượng sẽ lắng nghe. Vì tín hiệu
ngôn ngữ phát đi chỉ có một chiều từ người nói nên câu, từ phải được gọt
giũa, lựa chọn chính xác, rõ ràng, đúng quy tắc ngữ pháp và yêu cầu sự tập
trung chú ý ở cả người nói và người nghe.
b. Ngôn ngữ viết

Ngôn ngữ viết ra đời muôn hơn ngôn ngữ nói, được biểu hiện bằng chữ

12


viết và được thu nhận bằng thị giác (mắt).
Ngôn ngữ viết có đặc điểm riêng là ngoài yêu cầu chặt chẽ về ngữ pháp
còn có yêu cầu về chính tả. Trong ngôn ngữ viết sự hỗ trợ của hệ thống dấu
câu, của các kí hiệu văn tự,... giúp biểu hiện thêm nội dung giao tiếp.
Nhìn chung ở ngôn ngữ nói hay ngôn ngữ viết thì giao tiếp đều gồm hai
mặt là tạo lập và lĩnh hội. Khi nói mặt tạo lập là nói, lĩnh hội là nghe, khi viết
mặt tạo lập là viết, mặt lĩnh hội là đọc. Như vậy ngôn ngữ nói và ngôn ngữ
viết là hai công cụ giao tiếp quan trọng bằng ngôn ngữ, giúp đạt được mục
đích của giao tiếp.
Trong giao tiếp ngôn ngữ giữ ba chức năng chính đó là: chức năng thông
báo, chức năng biểu cảm, chức năng tác động. Ba chức năng này được thể
hiện một cách đa dạng qua văn bản, đem lại những hiệu quả tương ứng. Chức
năng thông báo giúp văn bản phát huy hiệu quả về nhận thức giúp người đọc,
người nghe tiếp nhận lượng thông tin mà văn bản đề cập đến, chức năng biểu
cảm phát huy hiệu quả về việc bộc lộ tình cảm, cảm xúc, chức năng tác động
phát huy hiệu quả về hành động tác động đến đối tượng tiếp nhận. Ba chức
năng này không tách rời mà đan xen nhau, tùy từng văn bản mà chức năng
nào sẽ giữ vai trò là chức năng chủ yếu.
Hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ gồm hai quá trình là tạo lập và lĩnh
hội văn bản.
Tạo lập văn bản là hoạt động của người truyền tin đã tạo một văn bản
(nói và viết) được người truyền “mã hóa” bằng ngôn ngữ. Lĩnh hội là hoạt
động của người nhận tin khi “giải mã” ngôn ngữ mà họ nhận được. Để giải
mã được hệ thống tín hiệu ngôn ngữ của người truyền tin, người nhận tin phải
dựa vào năng lực ngôn ngữ cũng với thói quen, kinh nghiệm trong giao tiếp

để chiếm lĩnh được nội dung, ý nghĩa của văn bản. Hiệu quả của quá trình
giao tiếp ở đây phụ thuộc vào cả sự mã hóa thông tin và giải mã thông tin.

13


Tuy nhiên việc lĩnh hội thông tin từ văn bản ngôn ngữ nhiều khi không
đơn giản, đặc biệt là đối với các văn bản nghệ thuật với nhiều tầng ý nghĩa,
các nhân vật giao tiếp lại khác nhau về đặc điểm tâm lý lứa tuổi, thói quen sử
dụng ngôn ngữ, nét văn hóa,... Chúng ta thường thấy xuất hiện không ít
trường hợp người nói và người nghe không hiểu ý nhau, “ông nói gà, bà nói
vịt”, người nói thì đưa ra một nội dung thông tin A, người nghe thì lại hiểu
thành nội dung B. Xảy ra hiện tượng này vì có thể do chính đối tượng giao
tiếp, hoặc do văn bản, do việc tạo mã hoặc giải mã thông tin gặp vấn đề. Như
vậy để lĩnh hội hiệu quả thông tin thì các nhân vật giao tiếp phải chú ý đồng
thời đến văn bản và các yếu tố ảnh hưởng đến thông tin trong quá trình giao
tiếp.
1.1.4.2 Các nhân tố của hoạt động giao tiếp
Giao tiếp là hoạt động bao gồm nhiều nhân tố có quan hệ qua lại, ràng
buộc với nhau.
a. Nhân vật giao tiếp
Đó là những người tham gia vào quá trình giao tiếp (người nói với người
nghe, người viết với người đọc), một người hay nhiều người, với những đặc
điểm về sinh lý, tâm lý và xã hội cũng như tri thức, trình độ hiểu biết,... tất cả
những đặc điểm của nhân vật giao tiếp đều ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả
giao tiếp.
b. Nội dung giao tiếp
Nội dung giao tiếp là những vấn đề mà nhân vật giao tiếp đề cập đến khi
giao tiếp. Đó là những gì đã, đang hoặc sẽ xảy ra trong thế giới thực mà con
người ta đang sống hoặc là ở một thế giới khác được tưởng tượng ra. Khi nói

đến sự vật, sự việc nào đó thì phải xác định rõ sự vật đó thế nào, ai làm gì với
ai, ở đâu, khi nào và nhăm mục đích gì,...
Trong dạy học, nội dung giao tiếp có thể là ngôn ngữ, ví dụ trong trường

14


hợp khi dạy môn tiếng Việt, các thầy cô giáo dùng tiếng Việt để nói về tiếng
Việt, về những đơn vị ngữ pháp và quy tắc dùng chúng.
c. Phương tiện giao tiếp và kênh giao tiếp
Phương tiện giao tiếp chủ yếu đó là ngôn ngữ. Ngôn ngữ được dùng
trong giao tiếp bao gồm cả nói và viết và chúng thường ở dạng một biến thể.
Chẳng hạn, biến thể tiếng địa phương như tiếng Hà Nội, tiếng Huế, tiếng Sài
Gòn, biệt ngữ xã hội,...
Để cho giao tiếp đạt hiệu quả thì người truyền và người nhận tín hiệu
phải có trình độ tương ứng nhất định trong việc sử dụng ngôn ngữ.
Phương tiện giao tiếp luôn được sử dụng thông qua một kênh giao tiếp
nhất định. Kênh giao tiếp là đường liên lạc giữa các nhân vật giao tiếp, kênh
nói-nghe trực tiếp, kênh nói-nghe gián tiếp, kênh viết-đọc thông qua chữ
viết,... Vì vậy phải tổ chức kênh sao cho quá trình giao tiếp đạt hiệu quả nhất.
Ví dụ: kênh viết - đọc thông qua chữ viết thì cần phải cấu trúc bài viết ra sao
và làm thế nào để đối tượng giao tiếp nhìn thấy rõ các chữ viết.
d. Hoàn cảnh giao tiếp
Hoàn cảnh giao tiếp là bối cảnh diễn ra quá trình giao tiếp, bao gồm cả
khía cạnh vật chất và khía cạnh xã hội.
Khía cạnh vật chất dễ nhận biết nhất là thời điểm cụ thể, không gian cụ
thể, số người hiện diện, khí hậu, đồ vật xung quanh,... của cuộc giao tiếp cụ
thể.
Khía cạnh xã hội bao gồm những hiểu biết của người tham gia giao tiếp,
môi trường xã hội của sự giao tiếp: môi trường có tính chất lễ nghi trang trọng

hay là môi trường không có tính chất lễ nghi.
e. Mục đích giao tiếp
Mục đích giao tiếp là cái mà mọi cuộc giao tiếp đều hướng đến. Thỏa
mãn nhu cầu trao đổi thông tin, nhu cầu chia sẻ tình cảm, nhu cầu tiếp xúc giả

15


trí, nhu cầu hợp tác, nhu cầu khẳng định bản thân, ...

16


1.1.5 Giao tiếp sƣ phạm và giao tiếp văn học
1.1.5.1 Giao tiếp sư phạm
Giao tiếp giữa con người với con người trong hoạt động sư phạm được
gọi là giao tiếp sư phạm, đó là việc tổ chức các hoạt động trao đổi, bàn luận,
đánh giá,... trong một quy trình dạy học với sự tham gia của người dạy và
người học.
Bên cạnh mối quan hệ giao tiếp chủ yếu là giữa người dạy (GV) và
người học (HS) thì ở mỗi nội dung học khác nhau lại nảy sinh thêm một mối
quan hệ giao tiếp mới đó là giao tiếp giữa HS với nội dung bài học.
Trong thực tế, ở môn Tập đọc, khi GV hướng dẫn HS tiếp xúc với văn
bản và đi sâu tìm hiểu văn bản đó thì sẽ nảy sinh một mối quan hệ khác nữa
đó là quan hệ giữa HS này với HS khác, giao tiếp giữa HS với một thế hệ
khác, thế hệ khác ở đây có thể hiểu đó là các bài Tập đọc được trích dẫn trong
SGK có thể là các tác phẩm dân gian: truyện cổ tích, thần thoại, truyền
thuyết,... chúng được sáng tác trong những thời kỳ lịch sử khác nhau, vì vậy
khi các em đọc - hiểu các tác phẩm này thì cũng có nghĩa là các em đang giao
tiếp với những con người ở những thời đại đó. Khi tìm hiểu bài Tập đọc, dưới

sự hướng dẫn của GV thì tự các em HS có thể trao đổi với nhau, hơn nữa mỗi
HS lại có sự cảm nhận riêng bằng tâm hồn mình, đặt tình cảm của mình để
hiểu và cảm thụ bài đọc. Tóm lại, có thể nói giao tiếp sư phạm trong dạy học
đọc - hiểu là giao tiếp giữa GV và HS, giao tiếp giữa các HS với nhau và giao
tiếp giữa HS với thế hệ nào đó.
1.1.5.1.1 Giao tiếp giữa GV với HS và giao tiếp giữa các HS với nhau trong
quá trình dạy học đọc - hiểu văn bản nghệ thuật
Đây là hai mối quan hệ giao tiếp cơ bản trong nhà trường. Vai trò của
người GV chính là định hướng, tổ chức các hoạt động học tập cho HS, giúp
HS chiếm lĩnh được nội dung bài học. Đặc biệt là trong dạy học đọc - hiểu, ở

17


×