Tải bản đầy đủ (.pdf) (19 trang)

skkn một số BIÊN PHÁP xây DỰNG đội NGŨ GIÁO VIÊN ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC CỦA NHÀ TRƯỜNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (423.08 KB, 19 trang )

BM 01-Bia SKKN

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỒNG NAI
Đơn vị Trường THPT Võ Trường Toản
Mã số: ................................
(Do HĐKH Sở GD&ĐT ghi)

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

MỘT SỐ BIÊN PHÁP XÂY DỰNG ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN
Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC CỦ A NHÀ TRƯỜNG

Người thực hiện: PHAN DUY KHÁNH
Lĩnh vực nghiên cứu:


- Quản lý giáo dục

- Phương pháp dạy học bộ môn: ............................. 
(Ghi rõ tên bộ môn)

- Lĩnh vực khác: ....................................................... 
(Ghi rõ tên lĩnh vực)

Có đính kèm: Các sản phẩm không thể hiện trong bản in SKKN
 Mô hình
 Đĩa CD (DVD)
 Phim ảnh  Hiện vật khác
(các phim, ảnh, sản phẩm phần mềm)


Năm học: 2016-2017
1


BM02-LLKHSKKN

SƠ LƯỢC LÝ LỊCH KHOA HỌC
––––––––––––––––––
I. THÔNG TIN CHUNG VỀ CÁ NHÂN
1. Họ và tên: PHAN DUY KHÁNH
2. Ngày tháng năm sinh: 10/9/1967
3. Nam, nữ: Nam
4. Địa chỉ: Trường THPT Võ Trường Toản
5. Điện thoại: 0618607816 (CQ)/ 0613716849 (NR); ĐTDĐ: 0985709423
6. Fax:

E-mail:

7. Chức vụ: Hiêụ trưởng
8. Nhiệm vụ được giao (quản lý, đoàn thể, công việc hành chính, công việc chuyên
môn, giảng dạy môn, lớp, chủ nhiệm lớp,…): Quản lý trường ho ̣c
9. Đơn vị công tác: trường THPT Võ Trường Toản
II. TRÌNH ĐỘ ĐÀO TẠO
- Học vị (hoặc trình độ chuyên môn, nghiệp vụ) cao nhất: Tha ̣c si ̃
- Năm nhận bằng: 2013
- Chuyên ngành đào tạo: Quản lý giáo du ̣c
III. KINH NGHIỆM KHOA HỌC
- Lĩnh vực chuyên môn có kinh nghiệm: Anh văn
Số năm có kinh nghiệm: 29 năm
- Các sáng kiến kinh nghiệm đã có trong 5 năm gần đây:

+ Một số biêṇ pháp quản lý ho ̣c sinh yế u tại trường THPT Võ Trường Toản.
+ Biê ̣n pháp nâng cao chấ t lươ ̣ng giáo du ̣c ho ̣c sinh ta ̣i trường THPT Võ
Trường Toản.
+ Mô ̣t số biêṇ pháp quản lý giáo du ̣c đa ̣o đức ho ̣c sinh ta ̣i trường THPT Võ
Trường Toản.

2


3


BM03-TMSKKN

MỘT SỐ BIỆN PHÁP XÂY DỰNG ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN
Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG NHẰM NÂNG CAO
CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC CỦA NHÀ TRƯỜNG
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Văn kiêṇ Đa ̣i hô ̣i Đa ̣i biểu toàn quố c lầ n thứ XII của Đảng cô ̣ng sản Viêṭ
Nam khẳ ng đinh:
̣ “ đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục, đào tạo; phát triển
nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao”. Chiến lược phát triển
kinh tế - xã hội 2011 - 2020 đã định hướng: "Phát triển và nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực, nhất là nhân lực chất lượng cao là một đột phá chiến lược".
Đổi mới căn bản, toàn diện Giáo dục và Đào tạo vừa là vấn đề mang tiń h cơ
bản, vừa cấp thiết. Thực hiện thành công sự nghiệp này, cần phải huy động sức
ma ̣nh của toàn Đảng, toàn dân, huy động trí tuệ của các nhà khoa học, các nhà
quản lý, của các chuyên gia, đông đảo các tầng lớp nhân dân, và đặc biệt là phải
thực sự phát huy vai trò của đội ngũ các thầy cô giáo, các nhà sư phạm. Phát triể n
đội ngũ giáo viên là mô ̣t trong các giải pháp quan tro ̣ng, là khâu then chố t trong

viêc̣ nâng cao chấ t lươ ̣ng giáo du ̣c. Trong hệ thố ng giáo dục phổ thông, giáo dục
Trung học phổ thông nhằm giúp học sinh củng cố và phát triển những kết quả của
giáo dục Trung học cơ sở, hoàn thiện học vấn phổ thông và có những hiểu biết
thông thường về kỹ thuật và hướng nghiệp, có điều kiện phát huy năng lực cá nhân
để lựa chọn hướng phát triển, tiếp tục học đại học, cao đẳng, trung cấp, học nghề
hoặc đi vào cuộc sống lao động.
Điều 15 của Luật Giáo Dục cũng đã ghi rõ: “Nhà giáo giữ vai trò quyết định
trong việc đảm bảo chất lượng giáo dục”. Vì vậy, xây dựng, phát triển và nâng cao
chất lượng đội ngũ giáo viên là nhiệm vụ cấp thiết của ngành giáo dục và đào tạo.
Trong những năm qua, công tác xây dựng, bồi dưỡng và phát triển đội ngũ giáo
viên của các cấp quản lý giáo dục đã đạt được nhiều kết quả đáng ghi nhận. Tuy
nhiên ở mỗi địa phương tùy thuộc vào điều kiện thực tế đã có những cách thực
hiện khác nhau. Đố i với trường THPT Võ Trường Toản, là mô ̣t trường vùng sâu
vùng xa của tỉnh Đồ ng Nai, chấ t lượng đô ̣i ngũ giáo viên không đồ ng đề u vì ho ̣
đươ ̣c đào tạo từ nhiề u trường đa ̣i ho ̣c sư pha ̣m khác nhau.
Xuất phát từ những lý do trên, tôi cho ̣n đề tài “Một số biê ̣n pháp xây dựng đội
ngũ giáo viên ở trường trung học phổ thông nhằ m nâng cao chấ t lượng giảng dạy
của nhà trường”, đươ ̣c ứng du ̣ng vào thực tế ta ̣i đơn vi ̣ với mong muố n phát triể n
đô ̣i ngũ giáo viên và nâng cao chất lượng giáo du ̣c của trường đồ ng thời góp phầ n
vào sự nghiêp̣ giáo du ̣c của điạ phương.
II. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1. Cơ sở lý luận
Trong quá trình phát triể n giáo du ̣c, ở bấ t kỳ giai đoa ̣n nào, viêc̣ nghiên cứu,
xây dựng và phát triể n đô ̣i ngũ giáo viên cũng là mô ̣t vấ n đề hế t sức quan tro ̣ng và
4


cấ p thiế t. Phát triể n đô ̣i ngũ giáo viên chính là phát triể n nguồ n nhân lực của ngành
giáo du ̣c và đào ta ̣o, Leonard Nadle - nhà xã hô ̣i ho ̣c người Mỹ cho rằ ng phát triể n
nguồ n nhân lực gồ m giáo du ̣c, đào ta ̣o, bồ i dưỡng, phát triể n, nghiên cứu và phu ̣c

vu ̣.
Ở Việt Nam ngay từ thời xưa, ông cha ta đã rất coi trọng vai trò người thầy
giáo “không thầy đố mày làm nên”, không có thầy sẽ không có giáo dục. Điều đó
nhắc nhở mọi người phải quan tâm mọi mặt đến giáo dục, đến đội ngũ giáo viên.
Vấn đề phát triển giáo dục và nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên đã được Chủ
tịch Hồ Chí Minh, Đảng và Nhà nước ta rất quan tâm.
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã chỉ ra rằng: “Giáo dục nhằm đào tạo những người
kế tục sự nghiệp cách mạng to lớn của Đảng và nhân dân, do đó các ngành, các
cấp, Đảng, chính quyền và chính quyền địa phương phải thực sự quan tâm đến sự
nghiệp này, phải chăm sóc nhà trường về mọi mặt, đẩy sự nghiệp giáo dục của ta
lên những bước phát triển mới”. “Cán bộ và giáo viên phải tiến bộ cho kịp thời đại
mới làm được nhiệm vụ, chớ tự túc, tự mãn cho là giỏi rồi thì dừng lại”.
Đội ngũ giáo viên là điều kiện cơ bản nhất quyết định sự phát triển của giáo dục,
vì vậy, nhiều nước khi đi vào cải cách giáo dục, phát triển giáo dục thường bắt đầu
bằng phát triển đội ngũ giáo viên. Nói về tầ m quan tro ̣ng của người giáo viên, đô ̣i ngũ
giáo viên trong bối cảnh giáo du ̣c đi vào thế kỷ XXI, Raja Roy Singh, nhà giáo du ̣c
nổi tiếng ở Ấn Độ, chuyên gia giáo du ̣c nhiề u năm ở UNESCO khu vực châu Á - Thái
Bình Dương có mô ̣t lời bình khá ấn tượng: “Giáo viên giữ vai trò quyế t định trong
quá trình giáo dục và đă ̣c biệt trong việc đinh
̣ hướng tương lai giáo du ̣c” [07,Tr. 270].
2. Cơ sở thư ̣c tiễn
Trường thành lập đã đươ ̣c 11 năm, lúc đầ u còn gă ̣p nhiề u khó khăn trong
công tác tuyển du ̣ng. Hiê ̣n nay đội ngũ giáo viên tương đố i đầ y đủ theo quy đinh
̣
nhưng tuổ i đời cũng như tuổ i nghề còn non trẻ. Tổ ng số giáo viên: 89 người.
24 đế n 30 tuổ i
31 đế n 40 tuổ i
41 đế n 50 tuổ i
51 đế n 60 tuổ i
SL


%

SL

%

SL

%

SL

%

22

24,7

48

53,9

19

21,3

0

0.00


Với đô ̣ tuổ i này ảnh hưởng lớn đế n hoạt đô ̣ng giáo dục của nhà trường trong
các mặt như quy hoạch đội ngũ, phân công nhiê ̣m vu ̣, đào ta ̣o, bồ i dưỡng,... Đô ̣i
ngũ giáo viên trẻ có thuâ ̣n lơ ̣i về sức khỏe, nhiêṭ tình, năng đô ̣ng, khát khao cống
hiến, có nhiều cơ hô ̣i đào tạo bồ i dưỡng nâng cao trình đô ̣. Những khó khăn mà
giáo viên trẻ gă ̣p phải như là: kinh nghiêm
̣ công tác còn ha ̣n chế , dễ sinh tâm lý
chán nản trong công viêc;
̣ điều kiêṇ kinh tế còn gặp nhiề u khó khăn, còn bi ̣ chi
phố i nhiề u thời gian về công viê ̣c gia đình.
Bên ca ̣nh đó, mô ̣t số giáo viên không nhâ ̣n thức đúng đắ n, đầ y đủ về viê ̣c
bồ i dưỡng, nâng cao trình đô ̣ thì sẽ bằ ng lòng với hiêṇ ta ̣i, không có tư tưởng phấ n
đấ u bồ i dưỡng năng lực chuyên môn, dẫn tới hâ ̣u quả là kiế n thức ngày càng mai
mô ̣t, tu ̣t hâ ̣u. Không ít đội ngũ cán bộ, giáo viên chưa thật sự là tấm gương sáng
5


cho học sinh noi theo mà có những biểu hiện lệch lạc về tư tưởng trong việc chấp
hành các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, những quy
định của ngành; thờ ơ, vô cảm trước những bức xúc của học sinh; chạy theo giá trị
đồng tiền, đánh mất lòng tin ở học sinh và cha mẹ học sinh.
Mô ̣t số giáo viên còn so sánh với những nghề khác đưa đế n tư tưởng chính
tri ̣ chưa tố t, lòng yêu nghề chưa thiế t tha. Do đó họ không tìm giải pháp để nâng
cao chất lươ ̣ng giáo dục, nâng cao trình độ bản thân.
Trình độ năng lực về chuyên môn - nghiệp vụ của đô ̣i ngũ giáo viên là yếu
tố có ảnh hưởng trực tiếp tới chất lươ ̣ng giáo dục của nhà trường và là điều kiện
quan trọng để tiếp tục đào tạo, bồi dưỡng, phát triển đô ̣i ngũ giáo viên. Một đô ̣i
ngũ giáo viên có trình độ chuyên môn - nghiệp vụ tốt là điều kiện thuận lợi để đào
tạo, bồi dưỡng và sử dụng đạt hiệu quả tốt và ngươ ̣c lại.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP

Giáo viên là lực lượng quan trọng trong hệ thống giáo dục. Chất lượng, nhân
cách, phẩm chất, đạo đức và lý tưởng của đội ngũ này như thế nào sẽ ảnh hưởng to
lớn và trực tiếp đến sản phẩm mà họ đào tạo ra, đó chính là những con người,
những công dân xây dựng xã hội. Sinh thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh từng khẳng
định: “Không có thầy giáo thì không có giáo dục... không có giáo dục, không có
cán bộ thì không nói gì đến kinh tế - văn hóa” [23, tr.184]. Do đó, xây dựng, phát
triển đội ngũ giáo viên không chỉ là vấn đề mang tính lý luận mà còn có ý nghĩa
thực tiễn sâu sắc đối với sự phát triển giáo dục của nước ta.
3.1. Tăng cường bồi dưỡng tư tưởng chính trị, phẩm chất đạo đức và
nâng cao nhận thức về nghề nghiệp
Tăng cường công tác giáo dục tư tưởng, quán triệt đầy đủ các nghị quyết, chỉ
thị của Đảng, của Nhà nước về công tác xây dựng đội ngũ giáo viên. Giúp cho mỗi
giáo viên thấm nhuần đường lối đổi mới giáo dục của Đảng, chiến lược phát triển
nguồn nhân lực trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Nâng cao ý thức rèn luyện phẩm chất đạo đức, tự giáo dục đạo đức bản thân
là một quá trình xuyên suốt để hoàn thiện nhân cách của mình, sao cho phù hợp
với yêu cầu của cuộc sống. Để đáp ứng những đòi hỏi, yêu cầu ngày càng cao của
cuộc sống, của xã hội, của thị trường, đòi hỏi cán bộ giáo viên nhân viên phải phát
huy cao độ tính tự giác và tính chủ động, sáng tạo trong học tập, những kinh
nghiệm thực tế.
Nâng cao nhâ ̣n thức của đội ngũ giáo viên để thấ y đươ ̣c vai trò, trách nhiê ̣m
của ho ̣ trong giai đoa ̣n hiện nay. Phát triển đội ngũ giáo viên theo chuẩn nghề
nghiệp để làm cơ sở quản lý chấ t lươ ̣ng đô ̣i ngũ, từ đó, giúp ho ̣ tiế p tu ̣c ho ̣c tâ ̣p
phấn đấu, nâng cao trình đô ̣ chuyên môn nghiêp̣ vu ̣ của chính mình, có trách nhiê ̣m
xây dựng mô ̣t xã hô ̣i ho ̣c tâ ̣p và ho ̣c tập suố t đời.
Quán triêṭ mô ̣t cách sâu sắ c vai trò, nhiêm
̣ vu ̣ của đội ngũ giáo viên qua các
buổ i họp hội đồng, các buổi sinh hoa ̣t chuyên môn, qua công tác bồ i dưỡng, để bản
thân mỗi giáo viên tự ý thức đươ ̣c trách nhiê ̣m của mình, từ đó tự giác phấ n đấ u
6



rèn luyê ̣n đáp ứng chuẩn nghề nghiệp; nâng cao nhâ ̣n thức cho giáo viên về viêc̣
tự đánh giá năng lực bản thân khi áp du ̣ng chuẩn nghề nghiệp là viê ̣c làm cầ n thiế t
để tự ho ̣c, tự bồ i dưỡng nâng cao năng lực sư pha ̣m.
Mỗi mô ̣t cá nhân phải tự nhâ ̣n thức đươ ̣c chuẩn nghề nghiệp là mô ̣t yêu cầ u
tấ t yế u trong sự phát triển của giáo du ̣c hiện nay. Đồng thời phải nhận thức đúng
vai trò, chức năng, nhiệm vụ của mình với nhà trường; ý thức được vấn đề học tập
nâng cao năng lực sư phạm là nhiệm vụ hàng đầu để có khả năng tiếp cận được
những đổi mới giáo dục.
3.2. Phân công, bố trí giáo viên
Đây là nhiệm vụ rất khó khăn của Hiệu trưởng. Đầu năm Hiệu trưởng phân
công giáo viên giảng dạy, giáo viên chủ nhiệm lớp và các công việc khác của nhà
trường. Nếu phân công hợp lý sẽ phát huy được năng lực, sở trường của từng giáo
viên, đảm bảo quyền lợi của học sinh, tạo được sự hợp tác trong lao động sư phạm
của đội ngũ giáo viên.
Khi phân công, bố trí giáo viên đòi hởi phải phù hợp với trình độ đào tạo và
năng lực chuyên môn của từng người. Đồng thời phải đảm bảo tính kế thừa để có
sự ổn định trong một thời gian nhất định. Các bước tiến hành phân công giáo viên
như là:
+ Yêu cầu cá nhân đề đạt nguyện vọng.
+ Tổ chuyên môn bàn bạc trên cơ sở đánh giá năng lực giáo viên ở năm
học trước.
+ Hiệu trưởng dựa trên cơ sở phân công của tổ và tham khảo ý kiến của
Phó hiệu trưởng để ra quyết định.
Phần lớn giáo viên lớn tuổi và tổ trưởng thường dành dạy lớp 12 làm cho giáo
viên trẻ tuổi hơn không có cơ hội phát triển nghề nghiệp. Vì vậy Hiệu trưởng phải
phân công giảng dạy trong từng khối có sự xen kẽ giữa giáo viên lâu năm và giáo
viên trẻ, giáo viên khá giỏi và giáo viên có tay nghề chưa tốt. Không phân công
giáo viên khá, giỏi tập trung toàn bộ giảng dạy ở khối 12, mà phân công giáo viên

khá giỏi dạy xen kẽ với giáo viên trung bình, yếu, trong từng khối lớp để làm nòng
cốt. Điều này vừa đảm bảo quyền lợi của học sinh, vừa tạo cơ hội cho giáo viên có
tay nghề còn non tiếp cận chương trình, học hỏi đồng nghiệp. Bên cạnh đó Hiệu
trưởng phải có những yêu cầu, giao trách nhiệm rõ ràng cho những giáo viên này
trong việc giảng dạy, giáo dục học sinh. Công việc này đòi hỏi Hiệu trưởng phải
dành một lượng thời gian tương đối nhiều cho công việc này. Việc phân công cuối
cùng phải chú ý đảm bảo được định mức lao động và tạo điều kiện cho giáo viên
có ít giáo án nhất.
3.3. Tăng cường công tác bồi dưỡng cho giáo viên
Chỉ thị số 40-CT/TW ngày 15-6-2004 của Ban bí thư Trung ương Đảng đã chỉ
rõ: “Mục tiêu là xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục được chuẩn
hóa, đảm bảo chất lượng, đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đặc biệt chú trọng nâng
7


cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất, lối sống, lương tâm, tay nghề của nhà giáo; thông
qua việc quản lý, phát triển đúng hướng và có hiệu quả sự nghiệp giáo dục để nâng
cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực, đáp ứng những đòi hỏi ngày càng cao của sự
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”. Đây là biê ̣n pháp quan tro ̣ng hàng
đầ u trong giai đoa ̣n thực hiê ̣n đổ i mới căn bản và toàn diê ̣n giáo du ̣c.
Hiệu trưởng tổ chức bồi dưỡng cho giáo viên với nhiều nội dung khác nhau
như là: bồi dưỡng nâng cao đạo đức lối sống, kỹ năng sư phạm, bồi dưỡng về kiến
thúc, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ,….và nhiều hình thức phong phú như là:
tham gia vào các phong trào nhân đạo, thi giáo viên dạy giỏi cấp trường, hội thảo
chuyên đề, giới thiệu sáng kiến kinh nghiệm, bồi dưỡng học sinh giỏi, phụ đạo học
sinh yếu, nghiên cứu khoa học kỹ thuật, giới thiệu tài liệu, sách tham khảo…..
3.3.1. Tổ chức bồ i dưỡng chuyên môn qua viê ̣c tổ chức chuyên đề, thao giảng,
tham quan học tập
- Chuyên đề cấp tổ: hằng năm, mỗi tổ chuyên môn tổ chức hai chuyên đề
về đổi mới phương pháp dạy học hoặc giải quyết những bài dạy khó.. Tổ trưởng

chuyên môn tham khảo trong tổ viên đưa ra các chủ đề dạy khó hoặc những kỹ
thuật giảng dạy được cải tiến phù hợp với điều kiện của nhà trường. Mọi thành
viên trong tổ chuyên môn thảo luận đưa ra hướng giải quyết. Tổ trưởng chuyên
môn phân công một giáo viên hay một nhóm giáo viên nghiên cứu chuyên sâu một
chuyên đề nào đó rồi trình bày cho các giáo viên còn lại được một giáo viên biên
soạn lại. Trong các cuộc họp hàng tháng, tổ trưởng chuyên môn tổ chức cho giáo
viên nghiên cứu, thảo luận, xây dựng chuyên đề. Sau đó phân công một người dạy
minh họa. Tổ chuyên môn thẩm định, đánh giá và vận dụng.
Để thực hiện được, Hiệu trưởng là người trực tiếp chỉ đạo và ghi nhận phản
hồi từ các bộ phận chuyên môn. Trong đó, phải cải tiến cách góp ý trong tiết dạy
của giáo viên. Bước đầu sẽ ta ̣o cơ hô ̣i cho giáo viên trao đổ i kinh nghiê ̣m, ho ̣c hỏi
những cái hay, cái tốt trong các buổi họp tổ.
- Chấm sáng kiến kinh nghiệm: Hiệu trưởng chỉ đạo Phó hiệu trưởng phụ
trách chuyên môn tổ chức chấm sáng kiến kinh nghiệm (vòng 2 của cuộc thi giáo
viên dạy giỏi cấp trường) một cách nghiêm túc. Chúng tôi thực hiện như sau:
+ Mời giáo viên có nhiều kinh nghiệm giảng dạy và giáo viên đã đạt giáo
viên dạy giỏi cấp tirng của các trường lân cận làm giám khảo.
+ Tổ chức cho giáo viên trình bày tóm tắt sáng kiến kinh nghiệm của mình
trong vòng 15 phút trước ban giám khảo và giáo viên cùng bộ môn.
+ Ban giám khảo phỏng vấn, trao đổi về nội dung sáng kiến. Ngoài ra giáo
viên tham dự có thể hỏi một số vấn đề mà mình chưa hiểu.
Qua cách tổ chức như thế này, giáo viên chuẩn bị cẩn thận hơn, mạnh dạn
trình bày sáng kiến kinh nghiệm của mình cho mọi người tham khảo. Ban giám
khảo tư vấn, thúc đẩy giúp cho giáo viên có nhiều kinh nghiệm hơn. Giáo viên
đồng môn học tập được nhiều kinh nghiệm giảng dạy để nâng cao nghiệp vụ sư
phạm của bản thân.
8


3.3.2. Bồi dưỡng qua phong trào thi đua

Biêṇ pháp bồi dưỡng thông qua các phong trào thi đua, tổ chức các hội thi,
hội giảng thường xuyên sẽ giúp cho giáo viên ma ̣nh dạn, biǹ h tiñ h tự tin khi lên
lớp. Để đa ̣t được thành tích đòi hỏi mỗi người phải trao dồ i năng lực sư phạm,
nghệ thuật lôi cuốn học sinh, phải chiụ khó suy nghi ̃ tìm tòi, ho ̣c hỏi đồ ng nghiê ̣p,
bạn bè … Từ đó trin
̀ h đô ̣ chuyên môn và tay nghề của giáo viên đươ ̣c nâng lên.
Phong trào thi đua nhà trường luôn xác định rõ mục tiêu, luôn thể hiện tốt tinh thần
công khai, minh bạch, đảm bảo công bằng và dân chủ trong các Hội thi.
Hằ ng năm trường có tổ chức các hô ̣i thi: giáo viên dạy giỏi, giáo viên chủ
nhiệm giỏi, bồi dưỡng học sinh giỏi, thi khoa học kỹ thuật, thi vận dụng kiến thức
liên môn để giải quyết các tình huống thực tiễn, cuộc thi dạy học theo chủ đề tích
hợp,...để có nguồn tham gia các hoạt động phong trào do cấp trên tổ chức. Viê ̣c tổ
chức các hô ̣i thi trong nhà trường sẽ thúc đẩ y sự phấ n đấ u vươn lên của các giáo
viên và có điều kiện khẳng đinh
̣ mình trước tâ ̣p thể . Song bên cạnh đó, viê ̣c tổ chức
các hội thi cũng ta ̣o đươ ̣c mối quan hê ̣ thân ái, giúp đỡ nhau trong tâ ̣p thể giáo viên
nhà trường để cùng nhau tiế n bộ.
+ Thi giáo viên dạy giỏi cấp trường: Hiệu trưởng chỉ đạo cho Phó hiệu
trưởng phụ trách chuyên môn xây dựng kế hoạch cuộc thi ngay từ đầu năm học và
triển khai trong toàn hội đồng để giáo viên chuẩn bị. Cuộc thi được tổ chức 03
vòng: vòng 1 thi kiến thức chung, vòng 2 thi sáng kiến kinh nghiệm, vòng 3 thi dạy
thực hành. Vòng 2 và 3, Hiệu trưởng mới thầy cô giáo có nhiều kinh nghiệm và
giáo viên đạt giáo viên dạy giỏi cấp tỉnh làm giám khảo để giáo viên có cơ hội học
hỏi kinh nghiệm.
+ Bồi dưỡng học sinh giỏi: Hiệu trưởng phân công giáo viên có năng lực, có
trình độ tốt để bồi dưỡng. Nhưng phải có sự đan xen và kế thừa giữa giáo viên lâu
năm và giáo viên trẻ nhằm giúp giáo viên trẻ học hỏi được nhiều kinh nghiệm đồng
thời trau dồi kiến thức về chuyên môn. Vì phần lớn công tác này thường giáo viên
lớn tuổi hoặc tổ trưởng đảm nhiệm cho nên giáo viên trẻ không có cơ hội.
+ Ngay từ đầu năm, Hiệu trưởng xây dựng kế hoạch các cuộc thi như là:

khoa học kỹ thuật, cuộc thi vận dụng kiến thức liên môn,…. và triển khai trong
toàn hội đồng. Hiệu trưởng phải giải thích một số nét cơ bản của các cuộc thi để
giáo viên có thể hình dung được họ sẽ làm gì để tham gia. Mặt khác, Hiệu trưởng
cần phải động viên những cá nhân có tiềm năng tham gia, tư vấn cho họ những thế
mạnh mà mình có thể đạt được. Khi giáo viên có ý tưởng, Hiệu trưởng cùng đồng
hành với họ để giúp đỡ họ trong quá trình nghiên cứu.
Để hô ̣i thi trở được diễn ra thường xuyên và đem lại kế t quả tố t, Hiệu trưởng
chỉ đạo chuyên môn xây dựng kế hoa ̣ch và chỉ đạo trực tiếp các cuộc thi. Sau hội
thi, tổ chức tổng kết rút kinh nghiệm và khen thưởng các cá nhân có thành tích
xuấ t sắ c để đô ̣ng viên tinh thầ n giáo viên và nâng cao chấ t lượng giáo dục.
3.3.3. Bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ thông qua hoạt động tổ chức
chuyên môn
9


Trong nhà trường, công tác bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ thông qua
hoạt động tổ chuyên môn là một giải pháp quan trọng tạo điều kiện nâng cao tay
nghề thường xuyên của nhà trường.
Tổ chuyên môn có kế hoạch năm, học kỳ, tháng được ban giám hiệu duyệt
bao gồm kế hoạch kiểm tra, thao giảng cấp trường, phụ đạo học sinh yếu, bồi
dưỡng học sinh giỏi, chuyên đề ngoại khóa. Sinh hoạt tổ chuyên môn cần phải có
kế hoạch cụ thể, có quan tâm bồi dưỡng năng lực chuyên môn cho giáo viên, chú ý
đến những giáo viên còn hạn chế về chuyên môn. Tổ chức tốt công tác dự giờ, thao
giảng tạo cho giáo viên có nhận thức sâu tầm quan trọng của công tác dự giờ, thao
giảng là một phương tiện để tự bồi dưỡng nâng cao tay nghề. Chính vì thế cần phải
tổ chức nghiêm túc, không qua loa, chiếu lệ. Dự giờ của giáo viên, tổ trưởng phải
tổ chức thảo luận để học tập những kỹ thuật giảng dạy tốt và khắc phục những hạn
chế.
Sinh hoạt tổ chuyên môn được quy định 2 lần/ tháng. Tổ trưởng chuyên môn
có kế hoạch và nội dung sinh hoạt của từng lần họp, Hiệu trưởng cử các phó hiệu

trưởng cùng tham dự để tránh các tổ chuyên môn hành chính hóa việc sinh hoạt
chuyên môn.
Nội dung sinh hoạt chuyên môn phải thuần túy về chuyên môn, nghiệp vụ
như:
+ Thảo luận, thống nhất kế hoạch giảng dạy trong năm trên cơ sở phân phối
chương trình khung của Bộ GDĐT.
+ Thảo luận, thống nhất các chuẩn kiến thức cần đạt trong từng tiết dạy.
+ Thảo luận, thống nhất các kiến thức và kỹ năng cần kiểm tra.
+ Đánh giá nội dung các đề kiểm tra và chất lượng các bài kiểm tra.
+ Hàng tháng tập trung vào nội dung nghiên cứu bài học.
+ Kiểm điểm việc tổ chức thực hiện nề nếp chuyên môn, tổ chức dự giờ, hội
giảng, đánh giá các khâu ra đề, coi thi, chấm thi, lên điểm, quản lý kết quả.
Tổ trưởng chuyên môn triển khai kế hoạch tự bồi dưỡng thường xuyên cho
giáo viên tham gia học tập, tự bồi dưỡng xem đây là điều kiện để giáo viên cập
nhật kiến thức mới phục vụ tốt cho yêu cầu đổi mới nội dung phương pháp dạy
học.

3.4. Tăng cường kiểm tra hoạt động sư phạm của giáo viên
Công tác kiểm tra, đánh giá, khen thưởng phải đảm bảo nguyên tắc tập trung
dân chủ, sự chính xác, công bằng, dân chủ, khách quan; lấy chất lượng, hiệu quả
hoàn thành nhiệm vụ làm thước đo chính về năng lực, phẩm chất của đội ngũ; đưa
ra biện pháp quản lý kịp thời như phê bình, chấn chỉnh, răn đe hoặc biểu dương,
khích lệ giáo viên kịp thời. Đánh giá giáo viên liên quan đến nhân cách của họ một vấn đề rất phức tạp và tế nhị. Để đánh giá giáo viên một cách chính xác người
10


Hiệu trưởng cần xác định các nhóm vấn đề: nội dung đánh giá, phương pháp đánh
giá, quy trình đánh giá.
Kiể m tra, đánh giá đội ngũ giúp cho Hiệu trưởng có được thông tin để điề u
chin̉ h kế hoạch, giúp đội ngũ giáo viên kịp thời điề u chỉnh những lê ̣ch la ̣c, yế u kém

trong hoa ̣t động da ̣y và ho ̣c; đồng thời phát hiện những nhân tố tích cực, điể n hình
để nhân rô ̣ng trong trường.
- Tăng cường kiểm tra hoạt động dạy học theo thời khóa biểu. Hoạt động
dạy học của giáo viên mang tính chuyên môn hóa và tính tự giác cao, theo một thời
khóa biểu rất chặt chẽ. Kiểm tra hoạt động dạy học là việc làm thường xuyên của
Hiệu trưởng nhằm kịp thời uốn nắn những lệch lạc trong việc thực hiện chương
trình. Vì vậy không được buông lỏng chức năng kiểm tra, phải có sự chấn chỉnh
kịp thời trong công tác kiểm tra. Cách thức tổ chức thực hiện việc kiểm tra hoạt
động dạy học theo thời khóa biểu của giáo viên được thể hiện qua một số hình thức
sau:
+ Kiểm tra sổ báo giảng: Hiệu trưởng phân công cho tổ trưởng chuyên môn
kiểm tra sổ báo giảng vào thứ ba hàng tuần, qua đó biết được kế hoạch dạy học của
từng giáo viên trong tuần.
+ Kiểm tra sổ đầu bài: Hiệu trưởng phân công cho phó hiệu trưởng kiểm tra
sổ đầu bài vào thứ bảy hàng tuần.
+ Kiểm tra nền nếp ra vào lớp: Hiệu trưởng cần có lịch trực của lãnh đạo nhà
trường cụ thể trong tuần để kiểm tra nề nếp dạy học. Qua kiểm tra nề nếp dạy học,
lãnh đạo nhà trường biết được những giáo viên nghỉ, những tiết trống để điều động
các giáo viên khác dạy thay kịp thời.
+ Kiểm tra việc sử dụng thiết bị dạy học: Hiệu trưởng phải có kế hoạch kiểm
tra định kì việc sử dụng thiết bị dạy học đối với nhân viên thiết bị và kiểm tra hàng
tuần đối với giáo viên khi lên lớp.
Qua các hình thức kiểm tra trên Hiệu trưởng biết được tiến độ việc thực hiện
chương trình, uốn nắn kịp thời những vi phạm của giáo viên trong việc thực hiện
nề nếp dạy học theo thời khóa biểu.
- Tăng cường kiểm tra chất lượng giờ dạy: Hiệu trưởng kiểm tra chất lượng
giờ dạy của giáo viên chủ yếu thông qua hình thức dự giờ. Hiệu trưởng phân cấp
cho Tổ trưởng chuyên môn dự ít nhất 1 tiết/ GV. Còn lại Hiệu trưởng và các Phó
hiệu trưởng trực tiếp dự giờ và tư vấn, thúc đẩy tiết dạy. Có thể linh hoạt chọn các
hình thức dự giờ sau:

+ Dự giờ theo kế hoạch thi giáo viên dạy giỏi cấp trường nhằm xem xét
năng lực cao nhất mà giáo viên có thể đạt được khi có đủ điều kiện để chuẩn bị chu
đáo.
+ Dự giờ đột xuất theo kế hoạch riêng của Hiệu trưởng và các Phó hiệu
trưởng nhằm xác định rõ sự chuẩn bị bài dạy, cách thức tổ chức dạy học và năng
lực của giáo viên trong điều kiện, hoàn cảnh bình thường.
11


+ Dự giờ lên lớp của hai hay nhiều giáo viên trong cùng một bài dạy, nhằm
phát hiện năng lực của từng giáo viên, hiệu quả của phương pháp mà giáo viên đã
chọn. Để nâng cao chất lượng giờ dạy thông qua hình thức dự giờ đối với các giáo
viên, Hiệu trưởng cần quy định rõ:
+ Số giờ dự của mỗi giáo viên trong từng học kỳ.
+ Tổ trưởng chuyên môn lên kế hoạch cho giáo viên trong tổ có cơ hội dạy
cho đồng nghiệp tham khảo mỗi năm một lần, riêng tổ ít người có thể thực hiện
mỗi học kỳ một lần.
+ Kiểm tra việc dự giờ của giáo viên thông qua sổ dự giờ của người dự, giáo
án của người dạy và sổ ghi đầu bài của lớp học.
- Kiểm tra công tác của giáo viên chủ nhiệm lớp: Hiệu trưởng trực tiếp lên
kế hoạch kiểm tra từng tháng và phân công Phó hiệu trưởng trực tiếp kiểm tra, có
sự phối hợp kiểm tra nề nếp học sinh của Đoàn Thanh niên.
Trong quá trình kiểm tra cần chú ý đi sâu vào việc tổ chức thực hiện các nội
dung quản lý có tính bản chất của công tác chủ nhiệm:
+ Kế hoạch tuần, tháng của giáo viên chủ nhiệm.
+ Các biện pháp giáo dục đạo đức cho học sinh, giáo dục học sinh cá biệt.
+ Việc thực hiện nội quy của nhà trường về nề nếp, tác phong học sinh.
+ Việc bảo quản sổ điểm, sổ đầu bài, cơ sở vật chất.
+ Tổ chức phong trào thi đua của lớp.
+ Nội dung, chất lượng giờ sinh hoạt lớp và các hoạt động tập thể.

+ Sự phối hợp với Đoàn Thanh niên và gia đình học sinh trong công tác chủ
nhiệm lớp.
3.5.

Công tác thi đua, khen thưởng đội ngũ giáo viên

Công tác khen thưởng thực hiê ̣n công bằ ng, dân chủ trong thi đua khen
thưởng, trong viê ̣c công nhâ ̣n các danh hiê ̣u thi đua cũng như các chế độ chính
sách khác đố i với tấ t cả các đố i tượng, tránh sự chia re,̃ mấ t đoàn kế t.
Thi đua là phương sách quan trọng để kích thích động viên tính tích cực hoạt
động của cá nhân tập thể, mỗi cá nhân hoặc tập thể đều có nhu cầu về sự thừa nhận
xã hội đối với lao động của họ. Khi phát động thi đua, phải lãnh đạo tư tưởng để
tránh tình trạng ganh đua hoặc chỉ nhìn vào phần thưởng vật chất hay có danh hiệu
cá nhân, phải làm cho mọi thành viên tham gia thi đua hiểu rõ và đúng quan hệ hữu
cơ giữa việc đạt danh hiệu thi đua, phần thưởng với lợi ích của tập thể xã hội, phải
lấy giáo dục chính trị tư tưởng để đẩy mạnh thi đua rồi lấy kết quả thi đua để động
viên củng cố tư tưởng tinh thần của đội ngũ giáo viên trong trường.
Đặc điểm của phong trào thi đua là tính công khai và tính tập thể vì thế mọi
chỉ tiêu thi đua, những biện pháp thi đua cần được bàn bạc, xây dựng ngay đầu
năm học. Công khai các tiêu chuẩn thi đua, chế độ khen thưởng và kết quả mà từng
12


cá nhân hay từng bộ phận tập thể đã đạt được sẽ làm cho mỗi người thấy rõ sự cố
gắng vươn lên của cá nhân và tập thể đó trong năm học bên cạnh các đợt thi đua
lớn, cần tổ chức các đợt thi đua ngắn ngày để giải quyết những nhiệm vụ đột xuất
cấp bách và để duy trì tâm trạng phấn khởi thi đua liên tục đồng thời tạo niềm vui
cho đội ngũ cán bộ giáo viên phấn đấu công tác tốt.
IV. HIỆU QUẢ CỦ A ĐỀ TÀ I
Sau khi thực hiện đề tài, đã xuất hiện nhiều gương mặt trẻ, năng động và đầy

nhiệt huyết với nghề. Cán bộ, giáo viên đã ý thức được công tác bồi dưỡng và tự
bồi dưỡng để phát triển đội ngũ nhằm nâng cao chất lượng giáo dục của nhà
trường. Các tổ chuyên môn đã có nhiều giáo viên dạy giỏi cấp trường, nhiều giáo
viên có thành tích bồi dưỡng học sinh giỏi, nghiên cứu khoa học,…
Với việc chú trọng xây dựng phát triển đội ngũ giáo viên, chất lượng dạy và
học trường THPT Võ Trường Toản ngày càng có nhiều chuyển biến tích cực.
- Kết quả giáo dục:
+ Hạnh kiểm
Năm ho ̣c

Tố t
SL

%

Khá
SL

Trung biǹ h
%

SL

Yế u

%

SL

%


Kém
SL %

2015-2016

1149

86.98 139

10.52 33

3.12

0

0.00

0

0.00

2016-2017

1200

90.29 98

7.37


2.33

0

0.00

0

0.00

31

+ Học lực
Năm ho ̣c

Giỏi
SL

Khá
%

SL

Trung bình
%

SL

Yế u


%

SL

%

Kém
SL %

2015-2016

163

12.34 658

49.81 463

37.75

79

5.36

2016-2017

164

12.34 707

53.20 428


32.20

30

2.26 00 0.00

-

1

0.07

Ngoài ra, còn một số thành tích khác qua các phong trào:

+ Thi Giáo viên dạy giỏi cấp trường đạt được 16 người.
+ Thi giáo viên chủ nhiệm giỏi đa ̣t 04 người.
+ Kỳ thi học sinh giỏi cấp tỉnh:
Lớp 10 đạt 20 giải. Trong đó có 02 giải nhì, 07 giải ba và 11 giải khuyến khích, ở các
bộ môn: Toán, Lý, Hóa, Sinh, Tin, Văn, Sử, Địa.
Lớp 12 đạt 11 giải. Trong đó có: 02 giải ba và 09 giải khuyến khích, ở các bộ môn Lý,
Hóa, Sinh, Tin, Văn, Sử, Địa.
+ Cuộc thi trên internet cấp tỉnh:
Toán tiếng Anh đạt 01 giải khuyến khích.
Toán Tiếng việt đạt 04 giải: 01 giải Nhì, 01 giải Ba và 02 giải Khuyến khích.
Vật lý đạt 08 giải: 03 giải Ba và 05 giải Khuyến khích.

13



+ Hội thao QPAN cấp tỉnh: đạt 01 giải Nhì, 01 giải Khuyến khích.
+ Hội thi kể chuyện “Gương điển hình học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ
Chí Minh” tại Sở GD&ĐT Đồng Nai đạt giải khuyến khích.
+ Thi khoa học kỹ thuật:
 Cấp tỉnh:
Dự án “Nâng cao nhận thức của học sinh trường THPT Võ Trường Toản – tỉnh
Đồng Nai” đạt giải khuyến khích.
Dự án “Đánh giá khả năng dẫn dụ ruồi đục quả từ cây trầu Nam Mỹ
(Pipercolubrinum link) và đề xuất phương pháp diệt theo hướng an toàn áp dụng trên cây
ăn quả” đạt giải nhì.
 Cấp quốc gia: Dự án “Đánh giá khả năng dẫn dụ ruồi đục quả từ cây trầu Nam Mỹ
(Pipercolubrinum link) và đề xuất phương pháp diệt theo hướng an toàn áp dụng trên cây
ăn quả” đạt giải ba.
+ Thi Vận dụng kiến thức liên môn cấp tỉnh và cấp quốc gia:
Sản phẩm “Máy xua đuổi muỗi an toàn với người sử dụng và thân thiện với môi
trường” đạt giải nhì cấp tỉnh và cấp quốc gia.
Sản phẩm “Đánh giá khả năng dẫn dụ ruồi đục quả từ cây trầu Nam Mỹ
(Pipercolubrinum link) và đề xuất phương pháp diệt theo hướng an toàn áp dụng trên cây
ăn quả” đạt giải ba cấp tỉnh và cấp quốc gia.
Sản phẩm “Biện pháp nhân rộng mô hình nhà lưới đơn giản để sản xuất rau an
toàn tại Cẩm Mỹ, Đồng Nai” đạt giải khuyến khích cấp tỉnh và cấp quốc gia.
+ Thi tích hợp tham gia dự thi cấp tỉnh 01 dự án: sản phẩm “Dạy học theo chủ đề tích
hợp mơn Vật lý, Sinh học, Hóa học, Lịch sử, Địa lý, GDCD vào môn Công nghệ 11 bài
16 “Công nghệ chế tạo phôi” – tiết 1 đạt giải ba cấp tỉnh và đạt giải nhất cấp Quốc gia.
+ Tham gia giải Việt dã cấ p huyện: Nhì toàn đoàn (01 giải nhất cá nhân nữ, 01 giải
nhất đồng đội nam, 01 giải nhì đồng đội nữ, 09 giải khuyến khích).
- Trong năm học, công tác chữ thâ ̣p đỏ đã thực hiê ̣n đươ ̣c: tổ chức chương trình Tết
cho học sinh nghèo với 45 phần quà Tết trị giá 11.250.000 đồng; cấp và đề nghị cấp học
bổng cho 22 học sinh có hoàn cảnh khó khăn, tổng số tiền học sinh nhận đươc hơn 19
triệu. Tổng số tiền đóng góp quỹ Khuyến học Khuyến tài năm học 2016-2017 là

88.220.000. Ho ̣c bổ ng SCC: 9.600.000đ/12 HS. Học bổng Ajnomoto – cho em đến
trường: 3.600.000đ/3 HS. Học bổng Tiếp bước cho em đến trường: 1.200.000/ HS.
-

Không có giáo viên và học sinh vi phạm qui chế kiểm tra, thi cử và pháp luật.

- Nghiêm túc thực hiện nội dung giáo dục đạo đức, giáo dục ATGT cũng như giáo
dục pháp luật qua các giờ GDCD, Văn, Lịch sử và Địa lý. Số học sinh vi phạm nội quy
nhà trường và vi phạm pháp luật giảm rõ rệt. Tỉ lệ học sinh có hạnh kiểm khá, tốt đạt
96.87% (Năm học trước là 91.38%).
-

Trường được cụm thi đua I suy tôn hạng ba.

V. ĐỀ XUẤT, KHUYẾN NGHỊ KHẢ NĂNG ÁP DỤNG
14


- Đố i với UBND tỉnh: Có kế hoạch quy hoạch đội ngũ CBQL, GV hàng năm; ban
hành các chế đô ̣, chiń h sách ưu đaĩ của điạ phương; đầu tư duy trì và xây dựng trường đa ̣t
chuẩ n quố c gia.
-

Đố i với Sở GD&ĐT:

Tổ chức xây dựng và phê duyệt kế hoạch phát triển đội ngũ giáo viên của toàn
tỉnh từng đơn vị trường THPT. Tăng cường công tác dự báo và kế hoạch hoá phát triển
giáo dục.
Ban hành cơ chế phối hợp qua các ngành chức năng trong quản lý sử dụng đội ngũ
công chức, viên chức là giáo viên. Trong đó Sở GD&ĐT được chủ động, tập trung thống

nhất trong việc đào tạo, bồi dưỡng, quản lý sử dụng đội ngũ giáo viên.
Tham mưu ban hành chế độ chính sách của địa phương cho đội ngũ giáo viên giỏi,
giáo viên có thành tích bồi dưỡng học sinh giỏi, giáo viên đi biệt phái, chính sách thu hút
sinh viên sư phạm tốt nghiệp loại giỏi về công tác tại địa phương.
Tăng cường sự lãnh đạo của các cấp uỷ Đảng, sự chỉ đạo của chính quyền và sự
phối hợp chặt chẽ của các ngành trong công tác xây dựng và phát triển đội ngũ nhà giáo,
trong đó có đội ngũ giáo viên THPT.
- Đối với UBND huyện: Chỉ đạo thực hiện tốt công tác xã hội hoá giáo dục, công
tác khuyến học nhằm phát huy truyền thống tôn sư trọng đạo tại địa phương, phát triển
quỹ khuyến học để khuyến khích động viên giáo viên có thành tích./.

15


VI. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Ban Bí thư Trung ương Đảng (2004), Chỉ thị về viê ̣c nâng cao chấ t lượng
đội ngũ nhà giáo và CBQL, số 40-CT/TW ngày 15/6/2004, Hà Nô ̣i.
2. Ban Chấ p hành Trung ương khóa XI (2013), Đổi mới căn bản, toàn diện
giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu CNH-HĐH trong điều kiện kinh tế thị trường
định hướng XHCN và hội nhập quốc tế. Nghi ̣ quyế t số 29-NQ/TW.
3. Bô ̣ GD&ĐT (2006), Hướng dẫn về định mức biên chế của cán bộ, giáo
viên, nhân viên các trường phổ thông, ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số
35/2006/TTLT/BGD&ĐT-BNV, ngày 23/08/2006, Hà Nội.
4. Bô ̣ GD&ĐT (2009), Quy định chuẩn nghề nghiê ̣p giáo viên THCS, THPT,
ban hành kèm theo Thông tư số 30/2009/TT-BGDĐT ngày 22/10/ 2009, Hà Nô ̣i.
5. Bô ̣ GD&ĐT(2011), Điều lệ trường trung học cơ sở, trung học phổ thông
và trường phổ thông có nhiề u cấ p học, ban hành kèm theo Thông tư số:
12/2011/TT-BGD&ĐT, ngày 28/3 /2011, Hà Nội.
6. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2013), Chương trình hành động của ngành Giáo
dục thực hiện Chiến lược phát triển Giáo dục Việt Nam 2011-2020, Hà Nội.

7. Bùi Minh Hiề n (2006), Quản lý giáo dục, NXB Đa ̣i ho ̣c Sư pha ̣m, Hà Nô ̣i.
8. Đảng Cộng Sản Việt Nam (2016), Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần
thứ XII, Văn phòng trung ương Đảng, Hà Nội
9. Hà Nhật Thăng- Đào Thanh Âm (1998), Lịch sử giáo dục thế giới, Nxb
Giáo dục.
10. Hồ Chí Minh toàn tâ ̣p (1996), Tuyển tập 6, 8, 9, 12, Nxb Chính trị Quốc
gia, Hà Nội.
11. Luật Giáo dục, (2007) Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia.
NGƯỜI THỰC HIỆN
(Ký tên và ghi rõ họ tên)

16


SỞ GD&ĐT ĐỒNG NAI
Đơn vị .....................................
–––––––––––

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
––––––––––––––––––––––––
................................, ngày
tháng
năm

PHIẾU ĐÁNH GIÁ, CHẤM ĐIỂM, XẾP LOẠI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Năm học: .....................................
–––––––––––––––––
Tên sáng kiến kinh nghiệm: ..............................................................................................................
...........................................................................................................................................................

Họ và tên tác giả: ................................................................ Chức vụ: .............................................
Đơn vị: ..............................................................................................................................................
Họ và tên giám khảo 1: ............................................................ Chức vụ: ........................................
Đơn vị: ..............................................................................................................................................
Số điện thoại của giám khảo: ............................................................................................................
* Nhận xét, đánh giá, cho điểm và xếp loại sáng kiến kinh nghiệm:
1. Tính mới
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
Điểm: …………./6,0.
2. Hiệu quả
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
Điểm: …………./8,0.
3. Khả năng áp dụng
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
Điểm: …………./6,0.
Nhận xét khác (nếu có): ......................................................................................................
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
Tổng số điểm: ....................../20. Xếp loại: ........................................................................
GIÁM KHẢO 1
(Ký tên, ghi rõ họ và tên)

17



SỞ GD&ĐT ĐỒNG NAI
Đơn vị .....................................
–––––––––––

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
––––––––––––––––––––––––
................................, ngày
tháng
năm

PHIẾU ĐÁNH GIÁ, CHẤM ĐIỂM, XẾP LOẠI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Năm học: .....................................
–––––––––––––––––
Tên sáng kiến kinh nghiệm: ..............................................................................................................
...........................................................................................................................................................
Họ và tên tác giả: ................................................................ Chức vụ: .............................................
Đơn vị: ..............................................................................................................................................
Họ và tên giám khảo 2: ............................................................ Chức vụ: ........................................
Đơn vị: ..............................................................................................................................................
Số điện thoại của giám khảo: ............................................................................................................
* Nhận xét, đánh giá, cho điểm và xếp loại sáng kiến kinh nghiệm:
1. Tính mới
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
Điểm: …………./6,0.
2. Hiệu quả
...........................................................................................................................................................

...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
Điểm: …………./8,0.
3. Khả năng áp dụng
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
Điểm: …………./6,0.
Nhận xét khác (nếu có): ......................................................................................................
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
Tổng số điểm: ....................../20. Xếp loại: ........................................................................
GIÁM KHẢO 2
(Ký tên, ghi rõ họ và tên)

18


SỞ GD&ĐT ĐỒNG NAI
Đơn vị .....................................
–––––––––––

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
––––––––––––––––––––––––
................................, ngày
tháng
năm

PHIẾU NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

Năm học: .....................................
–––––––––––––––––
Tên sáng kiến kinh nghiệm: ..............................................................................................................
...........................................................................................................................................................
Họ và tên tác giả: ................................................................ Chức vụ: .............................................
Đơn vị: ..............................................................................................................................................
Lĩnh vực: (Đánh dấu X vào các ô tương ứng, ghi rõ tên bộ môn hoặc lĩnh vực khác)
- Quản lý giáo dục

- Phương pháp dạy học bộ môn: ............................... 
- Phương pháp giáo dục

- Lĩnh vực khác: ........................................................ 
Sáng kiến kinh nghiệm đã được triển khai áp dụng: Tại đơn vị 
Trong Ngành 
1. Tính mới (Đánh dấu X vào 1 trong 3 ô dưới đây)
- Đề ra giải pháp thay thế hoàn toàn mới, bảo đảm tính khoa học, đúng đắn

- Đề ra giải pháp thay thế một phần giải pháp đã có, bảo đảm tính khoa học, đúng đắn 
- Giải pháp mới gần đây đã áp dụng ở đơn vị khác nhưng chưa từng áp dụng ở đơn vị mình,
nay tác giả tổ chức thực hiện và có hiệu quả cho đơn vị

2. Hiệu quả (Đánh dấu X vào 1 trong 5 ô dưới đây)
- Giải pháp thay thế hoàn toàn mới, đã được thực hiện trong toàn ngành có hiệu quả cao 
- Giải pháp thay thế một phần giải pháp đã có, đã được thực hiện trong toàn ngành có hiệu
quả cao 
- Giải pháp thay thế hoàn toàn mới, đã được thực hiện tại đơn vị có hiệu quả cao 
- Giải pháp thay thế một phần giải pháp đã có, đã được thực hiện tại đơn vị có hiệu quả 
- Giải pháp mới gần đây đã áp dụng ở đơn vị khác nhưng chưa từng áp dụng ở đơn vị mình,
nay tác giả tổ chức thực hiện và có hiệu quả cho đơn vị


3. Khả năng áp dụng (Đánh dấu X vào 1 trong 3 ô mỗi dòng dưới đây)
- Cung cấp được các luận cứ khoa học cho việc hoạch định đường lối, chính sách:
Trong Tổ/Phòng/Ban  Trong cơ quan, đơn vị, cơ sở GD&ĐT 
Trong ngành 
- Đưa ra các giải pháp khuyến nghị có khả năng ứng dụng thực tiễn, dễ thực hiện và dễ đi vào cuộc
sống: Trong Tổ/Phòng/Ban 
Trong cơ quan, đơn vị, cơ sở GD&ĐT 
Trong ngành 
- Đã được áp dụng trong thực tế đạt hiệu quả hoặc có khả năng áp dụng đạt hiệu quả trong phạm vi rộng:
Trong Tổ/Phòng/Ban 
Trong cơ quan, đơn vị, cơ sở GD&ĐT 
Trong ngành 
Xếp loại chung: Xuất sắc 
Khá 
Đạt 
Không xếp loại 
Cá nhân viết sáng kiến kinh nghiệm cam kết không sao chép tài liệu của người khác hoặc sao
chép lại nội dung sáng kiến kinh nghiệm cũ của mình.
Tổ trưởng và Thủ trưởng đơn vị xác nhận sáng kiến kinh nghiệm này đã được tổ chức thực
hiện tại đơn vị, được Hội đồng khoa học, sáng kiến đơn vị xem xét, đánh giá, cho điểm, xếp loại
theo quy định.
NGƯỜI THỰC HIỆN SKKN
XÁC NHẬN CỦA TỔ
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
(Ký tên và ghi rõ họ tên)
(Ký tên, ghi rõ
CHUYÊN MÔN
(Ký tên và ghi rõ họ tên)
họ tên và đóng dấu của đơn vị)


19



×