Tải bản đầy đủ (.pdf) (96 trang)

Nhận diện gian lận báo cáo tài chính của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán việt nam – bằng chứng thực nghiệm tại sàn giao dịch chứng khoán HOSE

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.12 MB, 96 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
---------------------------------------------------

TRẦN VIỆT HẢI

NHẬN DIỆN GIAN LẬN BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA
CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG
KHOÁN VIỆT NAM – BẰNG CHỨNG THỰC NGHIỆM
TẠI SÀN GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN HOSE

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
---------------------------------------------------

TRẦN VIỆT HẢI
NHẬN DIỆN GIAN LẬN BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA
CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG
KHOÁN VIỆT NAM – BẰNG CHỨNG THỰC NGHIỆM
TẠI SÀN GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN HOSE

Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. LÊ ĐẠT CHÍ

TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tác giả xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tác giả. Các số liệu
trong luận văn là trung thực. Những kết quả của luận văn chưa từng được ai công bố
trong bất kỳ công trình nào khác.

Tác giả

Trần Việt Hải


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................1
1.1. Tóm tắt nội dung nghiên cứu ........................................................................1
1.2. Vấn đề nghiên cứu .........................................................................................1
1.3. Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu .................................................3
1.3.1. Mục tiêu nghiên cứu ...............................................................................3
1.3.2. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................3
1.4. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài ...........................................................................3
1.5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .................................................................3

1.5.1. Đối tượng nghiên cứu: ............................................................................3
1.5.2. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................4
1.6. Phương pháp nghiên cứu ...............................................................................4
1.7. Kết cấu của luận văn .....................................................................................4
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ...................6
1.1. Khung lý thuyết về gian lận BCTC ...............................................................6
1.1.1. Khái niệm gian lận trong kiểm toán BCTC của chuẩn mực kiểm toán
quốc tế (ISA) .....................................................................................................6
1.1.2. Khái niệm gian lận trong kiểm toán BCTC của chuẩn mực kiểm toán
Việt Nam (VSA) ...............................................................................................6
1.1.3. Khái niệm về phân loại gian lận trong kiểm toán BCTC của Hiệp hội
các nhà điều tra gian lận Hoa Kỳ (ACFE) ........................................................7


1.1.4. Các yếu tố dẫn đến việc lập BCTC gian lận ...........................................8
1.1.5. Một số thủ thuật đang được sử dụng để làm sai lệch BCTC của CTNY
trên TTCK Việt Nam ........................................................................................9
1.2. Tổng quan các nghiên cứu về gian lận báo cáo tài chính ............................15
1.2.1. Các mô hình dồn tích có điều chỉnh – Discretionary accruals models .15
1.2.2. Các kỹ thuật thống kê – Statistical techniques .....................................16
1.2.3. Các nghiên cứu trên thế giới .................................................................17
1.2.4. Các nghiên cứu tại Việt Nam ................................................................23
TÓM TẮT CHƯƠNG 1 ..........................................................................................34
CHƯƠNG 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................................................35
2.1. Tổng quan phương pháp nghiên cứu ...........................................................35
2.2. Mô hình nghiên cứu ....................................................................................35
2.2.1. Tổng quan mô hình nghiên cứu ............................................................35
2.2.2. Mô hình Beneish (M-Score) .................................................................36
2.2.3. Dạng tổng quát của mô hình Hồi quy Binary Logistic .........................37
2.2.4. Xác định biến độc lập ...........................................................................39

2.2.5. Phát triển giả thuyết nghiên cứu ...........................................................42
2.2.6. Mô hình hồi quy tổng quát ....................................................................43
2.3. Thiết kế nghiên cứu .....................................................................................44
2.3.1. Mẫu nghiên cứu ....................................................................................44
2.3.2. Thu thập dữ liệu ....................................................................................45
2.3.3. Quy trình xây dựng mô hình nghiên cứu ..............................................45
TÓM TẮT CHƯƠNG 2 ..........................................................................................47
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ..............................................................48
3.1. Kết quả phân loại các công ty có gian lận BCTC bằng mô hình Beneish
thông qua hệ số M-Score ....................................................................................48
3.2. Kết quả thống kê mô tả của các biến trong mô hình ...................................50
3.4. Kết quả mô hình hồi quy Logistic ...............................................................51


3.5. Thảo luận về kết quả nghiên cứu.................................................................56
3.6. Kiểm định khả năng dự báo của mô hình nghiên cứu .................................57
3.7. Hạn chế của mô hình nghiên cứu ................................................................59
TÓM TẮT CHƯƠNG 3 ..........................................................................................61
CHƯƠNG 4. ĐÁNH GIÁ CHUNG VÀ KHUYẾN NGHỊ ..................................62
4.1. Đánh giá chung ............................................................................................62
4.1.1. Đánh giá tính đầy đủ, hoàn thiện của khung pháp lý về công bố thông
tin của CTNY trên TTCK Việt Nam...............................................................62
4.1.2. Đánh giá một số nguyên nhân dẫn đến những bất cập trong việc công
bố thông tin của các CTNY trên TTCK Việt Nam hiện nay ..........................63
4.2. Đề xuất một số khuyến nghị liên quan đến kỹ thuật nhận diện gian lận
BCTC của các công ty niêm yết .........................................................................64
4.2.1. Khuyến nghị về kỹ thuật nhận diện gian lận BCTC thông qua các chỉ
số tài chính ......................................................................................................64
4.2.2. Khuyến nghị đối với Nhà nước.............................................................65
4.2.3. Khuyến nghị đối với nhà đầu tư ...........................................................67

4.2.4. Khuyến nghị đối với các công ty niêm yết ...........................................69
TÓM TẮT CHƯƠNG 4 ..........................................................................................72
KẾT LUẬN ..............................................................................................................73
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Nội dung

BCKT

Báo cáo kiểm toán

BCTC

Báo cáo tài chính

BCTN

Báo cáo thường niên

BTC

Bộ Tài chính

CBTT


Công bố thông tin

CTNY

Công ty niêm yết

FASB

Hội đồng chuẩn mực kế toán tài chính Mỹ

HĐQT

Hội đồng quản trị

HNX

Sở Giao dịch chứng khoán Hà Nội

HOSE

Sở giao dịch chứng khoán TP. Hồ Chí Minh

IASB

Hội đồng chuẩn mực kế toán tài chính quốc tế

IFRS

Chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế


KTV

Kiểm toán viên

TGĐ

Tổng giám đốc

TTCK

Thị trường chứng khoán

UBCKNN

Ủy ban chứng khoán Nhà nước

UBKT

Ủy ban kiểm toán

US GAAP

Nguyên tắc kế toán được chấp nhận chung của Mỹ

VACPA

Hội kiểm toán viên hành nghề Việt Nam

VAS


Hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam

VSA

Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1 Tổng hợp các nghiên cứu trước đây về mô hình phát hiện gian lận báo cáo
tài chính .....................................................................................................................26
Bảng 2.1 Danh sách biến độc lập và ký hiệu ............................................................42
Bảng 2.2 Mô tả mẫu các công ty sử dụng để xây dựng mô hình nghiên cứu ...........44
Bảng 3.1 Tổng hợp kết quả phân loại các công ty có gian lận BCTC theo mô hình
Beneish thông qua hệ số M-Score .............................................................................48
Bảng 3.2 Tổng hợp các chỉ số tài chính dùng để tính hệ số M-Score.......................49
Bảng 3.3 Bảng thống kê mô tả các biến độc lập đưa vào mô hình ...........................50
Bảng 3.4 Kết quả phân tích hồi quy Binary Logistic ................................................52
Bảng 3.5 Kết quả kiểm định Omnibus ......................................................................54
Bảng 3.6 Kết quả kiểm định khả năng giải thích của mô hình .................................55
Bảng 3.7 Kết quả phân tích khả năng dự báo của mô hình hồi quy .........................55
Bảng 3.8 Tổng hợp kết quả phân loại các công ty có gian lận BCTC theo nội dung
giải trình chênh lệch BCTC của các CTNY trên HOSE ...........................................57
Bảng 3.9 So sánh kết quả phân loại gian lận BCTC theo Mô hình đề xuất, M-Score
với kết quả phân loại theo nội dung giải trình chênh lệch BCTC .............................58


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1.1. Tóm tắt nội dung nghiên cứu

Luận văn sử dụng số liệu tài chính của 268 công ty phi tài chính niêm yết trên sàn
giao dịch chứng khoán HOSE để phát triển mô hình hồi quy bao gồm các tỷ số tài
chính có khả năng sử dụng để nhận diện gian lận BCTC. Tác giả đã sử dụng mô hình
Beneish với hệ số M-Score để phân loại công ty có gian lận BCTC và công ty không
có gian lận BCTC với kết quả 112 CTNY có dấu hiệu gian lận BCTC và 156 CTNY
không có dấu hiệu gian lận BCTC. Kết quả phân loại theo M-Score sẽ là số liệu đầu
vào cho tác giả khi ứng dụng kỹ thuật hồi quy logistic trong việc phát triển mô hình
nhận diện gian lận BCTC. Kết quả nghiên cứu cho thấy một số biến có thể hữu ích
trong việc phát hiện gian lận BCTC bao gồm tỷ số NP / TA (Lợi nhuận sau thuế /
Doanh thu thuần), WC / TA (Vốn lưu động / Tổng tài sản), GP / TA (Lợi nhuận gộp
/ Tổng tài sản ) và Z-Score (Hệ số nguy cơ phá sản). Mô hình cũng đã phân loại
CTNY có gian lận BCTC với tỷ lệ chính xác là 68.7%. Đây là một tỷ lệ khá cao cho
mô hình nhận diện gian lận BCTC với thành phần của mẫu nghiên cứu bao gồm nhiều
công ty có quy mô khác nhau và hoạt động trong nhiều lĩnh vực khác nhau. Điều này
cho thấy mô hình khá tin cậy để các kiểm toán viên, nhà đầu tư và nhà quản lý sử
dụng trong việc phát hiện gian lận BCTC.
1.2. Vấn đề nghiên cứu
Trong nền kinh tế thị trường, nhu cầu cung cấp và tiếp nhận thông tin, đặc biệt là
các thông tin tài chính luôn giữ vai trò quan trọng để các cổ đông và nhà đầu tư có
quyết định đúng đắn khi thực hiện đầu tư và nắm giữ cổ phiếu của công ty. Sự minh
bạch và tính trung thực của các thông tin tài chính đóng vai trò lớn trong việc ổn định
TTCK và ổn định xã hội. Không những vậy nền kinh tế Việt Nam đang trong quá
trình hội nhập và ngày càng phát triển mạnh mẽ, quy mô kinh doanh của các công ty
và sự toàn cầu hóa hoạt động thương mại ngày càng được mở rộng, dẫn tới mức độ
phức tạp của công tác kế toán, kiểm toán cũng theo đó mà tăng lên.
Tuy nhiên, một vấn đề tồn tại từ lâu trên thế giới cũng như Việt Nam, đó là về
gian lận BCTC, trong đó, công ty sử dụng các thủ thuật để làm đẹp số liệu trên BCTC


2


nhằm che dấu, bóp méo số liệu tài chính công ty và đánh lừa các nhà đầu tư. Đây thực
sự là một vấn đề nghiêm trọng của xã hội, làm suy giảm niềm tin vào thị trường vốn
và ảnh hưởng lớn tới nền kinh tế của nhiều nước trên thế giới, trong đó có Việt Nam.
TTCK Việt Nam đã hoạt động được hơn một thập kỷ. Cùng với sự phát triển về
số lượng, hoạt động của TTCK Việt Nam cũng đang dần ổn định và chuyên nghiệp
hơn, góp phần lành mạnh hóa thị trường đầu tư và tạo thuận lợi đối với kênh dẫn vốn
cho các công ty.
Bên cạnh những thành tựu đạt được, TTCK Việt Nam trong những năm gần đây
vẫn phải chứng kiến những vụ bê bối liên quan đến tính minh bạch trong công bố
thông tin của các CTNY đã làm ảnh hưởng lớn đến niềm tin của các nhà đầu tư cũng
như tính ổn định của thị trường. Thực trạng công bố thông tin của một số các CTNY
trên TTCK Việt Nam bộc lộ một số bất cập, cụ thể: số lượt và loại hình vi phạm về
công bố thông tin của các CTNY trên TTCK vẫn còn tồn tại, tình trạng nộp BCTC
trễ hạn, chất lượng thông tin trên các BCTC không đáng tin cậy. Tuy nhiên, như một
số nhà nghiên cứu trên thế giới đã nhận định, BCTC chất lượng cao sẽ giảm sự bất
cân xứng thông tin và kết quả sẽ giảm chi phí sử dụng vốn (Glosten và Milgrom,
1985; Amihud và Mendelson, 1986; Diamond và Verrecchia, 1991; Bhattacharya và
cộng sự, 2003 và Barth và cộng sự, 2013). BCTC gian lận có thể khó để phát hiện
nhưng không phải là không thể, vì vậy, việc nghiên cứu các thủ thuật gian lận BCTC
và các kỹ thuật phát hiện gian lận BCTC của các CTNY trên TTCK Việt Nam hiện
nay là thật sự cần thiết.
Xuất phát từ thực trạng suy giảm chất lượng thông tin BCTC, tác giả mong muốn
ứng dụng các phương pháp đã được thực nghiệm trên thế giới vào việc nhận diện gian
lận BCTC thông qua các tỷ số tài chính tại TTCK Việt Nam, mà cụ thể là với các
CTNY tại Sở giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh (HOSE). Do đó, tác
giả đã lựa chọn đề tài “Nhận diện gian lận báo cáo tài chính của các công ty niêm
yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam – Bằng chứng thực nghiệm tại sàn
giao dịch chứng khoán HOSE” làm đề tài luận văn. Đây thực sự là vấn đề được
nhiều nhà đầu tư, tổ chức thực sự quan tâm. Tác giả mong muốn kết quả của luận văn



3

sẽ là nguồn tham khảo cho các cấp quản lý để xây dựng các quy định chính sách phù
hợp nhằm cải thiện chất lượng thông tin tài chính trên TTCK Việt Nam, góp phần
lành mạnh hóa thị trường và thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
1.3. Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu
1.3.1. Mục tiêu nghiên cứu
Thông qua các tỷ số tài chính để nhận diện gian lận BCTC của các CTNY tại sàn
giao dịch chứng khoán HOSE bằng mô hình hồi quy Logistic.
1.3.2. Câu hỏi nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu của luận văn đặt ra ở trên, nội dung chính của luận văn cần
phải trả lời các câu hỏi sau:
- Ứng dụng mô hình Beneish như thế nào để phát hiện dấu hiệu gian lận BCTC
của các CTNY trên sàn giao dịch chứng khoán HOSE?
- Các tỷ số tài chính nào được sử dụng để phát hiện dấu hiệu gian lận BCTC?
- Tỷ lệ dự báo chính xác của mô hình hồi quy trong việc phát hiện gian lận
BCTC của các CTNY trên sàn giao dịch chứng khoán HOSE là bao nhiêu?
1.4. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Thông qua khảo sát, thống kê kết hợp nghiên cứu tài liệu, luận văn tổng hợp các
thủ thuật được sử dụng để làm đẹp BCTC của CTNY và những kỹ thuật nhằm phát
hiện dấu hiệu gian lận BCTC. Từ đó đưa ra những đề xuất liên quan đến kỹ thuật
nhận diện và phát hiện gian lận BCTC, giúp cho kiểm toán viên, nhà đầu tư và nhà
quản lý có thêm lựa chọn trong việc phát hiện gian lận BCTC và có định hướng đúng
đắn để ứng phó với gian lận trên BCTC theo hướng hiệu quả, chính xác và nhanh
chóng hơn.
1.5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.5.1. Đối tượng nghiên cứu:
Luận văn nghiên cứu nghiên cứu các tỷ số tài chính có khả năng được sử dụng để

phát hiện gian lận BCTC của các CTNY trên sàn giao dịch chứng khoán HOSE. Sai
sót bao gồm gian lận và sai sót không cố ý, tuy nhiên, sai sót do gian lận là nội dung


4

được nhấn mạnh trong luận văn vì các tài liệu đều tập trung đánh giá các thủ thuật
gian lận và phương pháp phát hiện gian lận BCTC.
1.5.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi về không gian: nhận diện và phân tích các tỷ số tài chính có khả năng
nhận diện gian lận BCTC của các công ty phi tài chính niêm yết trên TTCK Việt Nam
cụ thể là tại sàn giao dịch chứng khoán HOSE (Không nghiên cứu các công ty tài
chính như Ngân hàng, công ty chứng khoán, công ty bảo hiểm).
Phạm vi về thời gian: dữ liệu nghiên cứu được thu thập từ BCTC năm 2013 - 2015
của các công ty phi tài chính niêm yết trên TTCK Việt Nam.
1.6. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập số liệu: số liệu được thu thập từ website chuyên về đầu
tư chứng khoán như cophieu68.vn, vietstock.vn, cafef.vn, hsx.vn.
- Phương pháp kiểm định: sử dụng phương pháp hồi quy Binary Logistic trên
phần mềm thống kê SPSS để xác định các biến tài chính có khả năng nhận diện gian
lận BCTC.
- Mô hình nghiên cứu: luận văn sử dụng mô hình Beneish để phân loại các công
ty có khả năng gian lận BCTC, qua đó, xây dựng mô hình hồi quy Logistic giúp nhận
diện gian lận BCTC thông qua các tỷ số tài chính của các CTNY trên sàn giao dịch
chứng khoán HOSE.
1.7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn bao gồm các nội dung chính sau:
Chương 1 - Cơ sở lý thuyết của vấn đề nghiên cứu: chương này làm rõ các khái
niệm chính yếu và khung lý thuyết có liên quan đến nghiên cứu tạo nền tảng giải thích
mối quan hệ giữa các tỷ số tài chính và khả năng nhận diện gian lận BCTC. Bên cạnh

đó, các nghiên cứu có liên quan đến phương pháp nhận diện gian lận BCTC cũng
được trình bày để thể hiện sự cần thiết của nội dung nghiên cứu và sự phù hợp của
phương pháp nghiên cứu được sử dụng.


5

Chương 2 - Phương pháp nghiên cứu: trình bày phương pháp nghiên cứu và
những luận cứ cho việc sử dụng các phương pháp nghiên cứu này. Kế tiếp, tác giả
trình bày một cách chi tiết các bước công việc cụ thể cho phần nghiên cứu định lượng.
Chương 3 - Kết quả nghiên cứu: phân tích và trình bày kết quả của nghiên cứu
định lượng.
Chương 4 - Đánh giá chung và khuyến nghị: trình bày những đánh giá và
khuyến nghị chính yếu của nghiên cứu. Từng câu hỏi và giả thuyết nghiên cứu được
giải quyết thông qua luận giải trên cơ sở lý thuyết nền kết hợp với kết quả phân tích
có được ở chương 3. Kết thúc chương, những hạn chế và phương hướng nghiên cứu
kế tiếp được xác định.


6

CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Khung lý thuyết về gian lận BCTC
1.1.1. Khái niệm gian lận trong kiểm toán BCTC của chuẩn mực kiểm toán
quốc tế (ISA)
ISA 240 của hai phiên bản gần đây đều chia hành vi gian lận thành 2 loại đó là:
Gian lận trên BCTC (Fraudulent financial reporting) và gian lận biển thủ tài sản
(Misappropriation of assets).
Theo ISA 240 thì Gian lận liên quan đến BCTC là các sai phạm trọng yếu được
thực hiện một cách cố ý bao gồm cả những thiếu sót về số lượng, giá trị các khoản

mục hoặc thông tin trên BCTC để đánh lừa người sử dụng. Hành vi này được gây ra
bởi các nỗ lực của nhà quản lý đơn vị nhằm tạo ra một khoản lợi ích cho chính đơn
vị và thông thường được biểu hiện khái quát qua việc:
- Sửa đổi, giả mạo chứng từ hoặc thay đổi nội dung của các nghiệp vụ hay tài
liệu kế toán làm ảnh hưởng liên quan đến BCTC công bố.
- Cố ý trình bày sai hoặc gây ra sai sót có chủ ý đối với các sự kiện, các giao
dịch và các thông tin quan trọng trên BCTC.
- Cố ý áp dụng sai các nguyên tắc kế toán liên quan đến số lượng, phân loại, nội
dung trình bày và công bố các chỉ tiêu, khoản mục trên BCTC.
1.1.2. Khái niệm gian lận trong kiểm toán BCTC của chuẩn mực kiểm toán
Việt Nam (VSA)
Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 240 (BTC, 2012, mục I: Quy định
chung), “Sai sót trong BCTC có thể phát sinh từ gian lận hoặc nhầm lẫn. Để phân biệt
giữa gian lận và nhầm lẫn, cần phải xem xét xem hành vi dẫn đến sai sót trong BCTC
là cố ý hay không cố ý.” Như vậy nhầm lẫn là sai sót không cố ý và gian lận là sai sót
cố ý. Tuy nhiên, gian lận là nội dung được nhấn mạnh trong luận văn vì các tài liệu
đều tập trung đánh giá các thủ thuật gian lận và phương pháp phát hiện gian lận
BCTC.
Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam 240 (BTC, 2012, mục I: Quy định chung) có định
nghĩa về gian lận như sau: “Gian lận là hành vi cố ý do một hay nhiều người trong


7

Hội đồng quản trị, Ban Giám đốc, các nhân viên hoặc bên thứ ba thực hiện bằng các
hành vi gian dối để thu lợi bất chính hoặc bất hợp pháp.”
1.1.3. Khái niệm về phân loại gian lận trong kiểm toán BCTC của Hiệp hội
các nhà điều tra gian lận Hoa Kỳ (ACFE)
ACFE (Association of Certified Fraud Examiners) là tổ chức chuyên nghiên cứu
về gian lận của Mỹ được thành lập năm 1988 với tên gọi Hiệp hội các nhà điều tra

gian lận Hoa Kỳ. Theo quan điểm của tổ chức này thì gian lận nói cung và gian lận
trong BCTC được thể hiện qua một số nội dung như sau:
1.1.3.1. Phân loại gian lận
- Gian lận liên quan đến tài sản: Đây là loại gian lận liên quan đến hành vi đánh
cắp tài sản thường do nhân viên hay người quản lý thực hiện, điển hình là biển thủ
tiền, đánh cắp hàng tồn kho, gian lận về tiền lương.
- Tham ô: Đây là loại gian lận do người quản lý, chủ sở hữu công ty thực hiện
nhằm mục đích lợi dụng trách nhiệm và quyền hạn của họ để làm trái các nghĩa vụ
đã được họ cam kết với đơn vị qua đó làm lợi cho bản thân hoặc bên thứ ba.
- Gian lận trên BCTC: Đây là loại gian lận mà các thông tin trên BCTC bị bóp
méo, phản ánh không trung thực tình hình tài chính một cách cố ý nhằm lường gạt
người sử dụng thông tin. Ví dụ: khai khống doanh thu, giảm nợ phải trả hay chi phí.
1.1.3.2. Gian lận trên BCTC
- Che giấu nợ phải trả và chi phí bằng cách không ghi nhận, không lập dự phòng
các khoản nợ phái trả, vốn hóa các chi phí không được phép vốn hóa.
- Ghi nhận doanh thu không có thật bằng cách tạo ra các khách hàng ma, lập
chứng từ giả mạo nhưng hàng hóa không được giao và đầu niên độ sau sẽ lập bút toán
hàng bán bị trả lại, khai khống doanh thu bằng việc ghi tăng các yếu tố trên hóa đơn
như số lượng, đơn giá hoặc ghi nhận doanh thu khi chưa chuyển giao quyền sở hữu
và rủi ro …
- Định giá sai tài sản thông qua việc không ghi giảm giá trị hàng tồn kho đã hư
hỏng, không lập dự phòng các khoản phải thu khó đòi, giảm giá đầu tư ngắn hạn và
dài hạn, định giá sai các tài sản qua hợp nhất kinh doanh…


8

- Ghi sai niên độ bằng việc doanh thu hoặc chi phí được cố ý ghi nhận không
đúng kỳ.
- Không khai báo đầy đủ các thông tin nhằm hạn chế khả năng phân tích của

người sử dụng BCTC như các khoản nợ tiềm tàng, các sự kiện sau ngày kết thúc niên
độ, thông tin về chính sách kế toán…
1.1.4. Các yếu tố dẫn đến việc lập BCTC gian lận
Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 240 (BTC, 2012, Phụ lục 1), các yếu tố
dẫn đến việc lập BCTC gian lận bao gồm:
1.1.4.1. Động cơ hoặc áp lực
- Sự ổn định tài chính hay khả năng sinh lời bị ảnh hưởng bởi tình hình kinh tế,
ngành nghề kinh doanh hay điều kiện hoạt động của đơn vị;
- Áp lực cao đối với Ban Giám đốc nhằm đáp ứng các yêu cầu hoặc kỳ vọng
của các bên thứ ba;
- Các thông tin cho thấy tình hình tài chính cá nhân của Ban Giám đốc hoặc Ban
quản trị bị ảnh hưởng bởi kết quả hoạt động của công ty;
- Áp lực cao đối với Ban Giám đốc hoặc nhân sự điều hành để đạt được các mục
tiêu tài chính mà Ban quản trị đặt ra, bao gồm các chính sách khen thưởng theo doanh
thu hay tỷ suất lợi nhuận.
1.1.4.2. Các cơ hội
- Đặc điểm của ngành hay các hoạt động của đơn vị có thể tạo ra cơ hội cho gian
lận trong BCTC;
- Việc giám sát hoạt động của Ban Giám đốc không hiệu quả;
- Cơ cấu tổ chức phức tạp hoặc không ổn định;
- Kiểm soát nội bộ kém hiệu lực.
1.1.4.3. Thái độ hoặc sự biện minh cho hành động
- Cấp quản lý truyền đạt, thực hiện, hỗ trợ hoặc yêu cầu thực hiện văn hoá công
ty hoặc tiêu chuẩn đạo đức nghề nghiệp không phù hợp và không hiệu quả;


9

- Thành viên Ban Giám đốc không có chuyên môn nghiệp vụ về tài chính nhưng
can thiệp hoặc áp đặt quá mức trong việc lựa chọn chính sách kế toán hoặc xác định

những ước tính kế toán quan trọng;
- Đã có tiền sử vi phạm pháp luật về chứng khoán hoặc pháp luật và các quy
định khác, hoặc đơn vị bị khiếu kiện, hoặc Ban quản trị, Ban Giám đốc bị cáo buộc
gian lận hoặc vi phạm pháp luật và các quy định;
- Ban Giám đốc quan tâm quá mức tới việc duy trì hoặc gia tăng giá cổ phiếu
hoặc xu hướng thu nhập của công ty;
- Ban Giám đốc cam kết với các chuyên gia phân tích, các chủ nợ và bên thứ ba
sẽ đạt được những mức dự báo quá cao hoặc không thực tế;
- Ban Giám đốc không thể kịp thời sửa chữa những khiếm khuyết nghiêm trọng
đã được xác định trong kiểm soát nội bộ;
- Sự quan tâm của Ban Giám đốc trong việc sử dụng các biện pháp không phù
hợp để làm giảm lợi nhuận báo cáo vì các lý do liên quan đến thuế;
- Yếu kém về đạo đức trong thành viên Ban Giám đốc;
- Ban Giám đốc đồng thời là chủ sở hữu, không tách biệt giao dịch cá nhân với
giao dịch kinh doanh;
- Tranh chấp giữa những cổ đông trong một đơn vị có ít thành viên;
- Ban Giám đốc liên tục cố gắng biện minh cho các phương pháp kế toán không
phù hợp dựa trên mức trọng yếu;
- Căng thẳng trong mối quan hệ giữa Ban Giám đốc với công ty kiểm toán hiện
tại hoặc công ty kiểm toán tiền nhiệm.
1.1.5. Một số thủ thuật đang được sử dụng để làm sai lệch BCTC của CTNY
trên TTCK Việt Nam
1.1.5.1. Che dấu nợ phải trả và chi phí
Che giấu nợ phải trả và chi phí là một trong những kỹ thuật gian lận phổ biến trên
BCTC nhằm mục đích khai khống lợi nhuận. Khi đó, lợi nhuận trước thuế sẽ tăng
tương ứng với số chi phí hay công nợ bị che giấu. Đây là phương pháp dễ thực hiện
và khó bị phát hiện vì thường không để lại dấu vết. Có ba phương pháp chính thực


10


hiện giấu chi phí: Không ghi nhận công nợ và chi phí, đặc biệt không lập đầy đủ các
khoản dự phòng; Vốn hoá chi phí; Không ghi nhận hàng bán trả lại – các khoản giảm
trừ và không trích trước chi phí bảo hành.
Kết quả kinh doanh năm 2014 sau kiểm toán của công ty Ntaco (HOSE: ATA)
chuyển từ lãi 187 triệu đồng sang lỗ 14,4 tỷ đồng. Tuy nhiên, thông tin giải trình của
ban lãnh đạo ATA cũng rất mơ hồ: “Năm 2014 doanh thu hoạt động kinh doanh,
doanh thu tài chính có tăng so với cùng kỳ nhưng chi phí về giá vốn, chi phí quản lý,
chi phí tài chính vẫn duy trì ở mức cao đã làm lợi nhuận bị âm” mà không hề đề cập
đến việc vì sao có sự chênh lệch quá lớn giữa trước và sau kiểm toán.
Công ty cổ phần in và bao bì Mỹ Châu (HOSE: MCP) đã công bố BCTC soát xét
bán niên 2016 với lãi ròng giảm gần 78% so với trước kiểm toán, trong khi doanh thu
thuần và lợi nhuận gộp giữ nguyên. Nguyên nhân do khoản chi phí khác được điều
chỉnh lên 12 tỷ đồng, tăng gấp 5,5 lần so với trước kiểm toán, khiến MCP ghi nhận
lỗ khác 14 tỷ đồng.
BCTC bán niên 2016 sau soát xét của Công ty cổ phần Dung dịch Khoan và Hoá
phẩm Dầu khí (HNX: PVC) cũng đội lỗ thêm 55%, ghi nhận lỗ ròng 6,2 tỷ đồng.
Nguyên nhân là do lợi nhuận sau thuế của Công ty mẹ giảm 1,2 tỷ đồng, cùng với
việc bổ sung chi phí và chi phí thuế thu nhập hoãn lại tại Công ty TNHH Dung dịch
khoan M-I Việt Nam khiến lợi nhuận sau thuế giảm thêm 983 triệu đồng.
1.1.5.2. Ghi nhận doanh thu không có thật
Ghi nhận doanh thu không có thật là việc ghi nhận vào sổ sách một nghiệp vụ bán
hàng hoá hay cung cấp dịch vụ không có thực. Kỹ thuật thường sử dụng là tạo ra các
khách hàng giả mạo thông qua lập chứng từ giả mạo nhưng hàng hóa không được
giao và đầu niên độ sau sẽ lập bút toán hàng bán bị trả lại. Khai cao doanh thu còn
được thực hiện thông qua việc cố ý ghi tăng các nhân tố trên Hóa đơn như số lượng,
giá bán… hoặc ghi nhận doanh thu khi các điều kiện giao hàng chưa hoàn tất, chưa
chuyển quyền sở hữu và chuyển rủi ro đối với hàng hoá, dịch vụ được bán.
Công ty Cổ phần Dược phẩm Cửu Long (HOSE: DCL) giải trình về giao dịch
lòng vòng khép kín của DCL, giúp công ty này tránh nợ xấu. Theo miêu tả của giao



11

dịch trên, DCL có thể đã tạo ra một vòng tròn khép kín của một lô hàng hóa luân
chuyển từ DCL sang Công ty An Tâm, sau đó chuyển sang một công ty con của DCL
là VPC Sài Gòn và cuối cùng lại chuyển về DCL chỉ trong khoảng thời gian 3 ngày
(từ ngày 7/12/2013 – 9/12/2013). Theo công văn gửi lên Sở Giao dịch Chứng khoán
TP.HCM ngày 10/7/2014, DCL giải trình rằng đây là nghiệp vụ kinh doanh bình
thường, góp phần điều hòa nguồn tài chính, luân chuyển hàng hóa và giúp Công ty
giảm chi phí tài chính. Nếu giao dịch trên thực sự phát sinh, nhà đầu tư có thể thấy
trong giao dịch này một lượng hàng cùng giá trị được bán lòng vòng qua nhiều công
ty rồi được mua lại bởi chính DCL trong một khoảng thời gian ngắn. Nhà đầu tư có
thể tưởng tượng rằng lô hàng đó có thể vẫn nằm trong kho của DCL và chỉ có những
bộ hồ sơ mua bán hàng hóa được luân chuyển từ DCL sang Công ty An Tâm, sang
VPC Sài Gòn và quay trở lại chính DCL.
1.1.5.3. Định giá sai tài sản
Việc định giá sai tài sản được thực hiện thông qua việc không ghi giảm giá trị
hàng tồn kho khi hàng đã hư hỏng, không còn sử dụng được hay không lập đầy đủ dự
phòng giảm giá hàng tồn kho, nợ phải thu khó đòi, các khoản đầu tư ngắn, dài hạn.
Các tài sản thường bị định giá sai như: các tài sản mua qua hợp nhất kinh doanh, tài
sản cố định, không vốn hoá đầy đủ các chi phí vô hình, phân loại không đúng tài sản.
Công ty Cổ phần Thủy điện Nậm Mu (HJS) thông báo BCTC đã kiểm toán năm
2010. Theo báo cáo sau kiểm toán, lợi nhuận sau thuế của HJS đạt 4,78 tỷ đồng trong
đó lợi nhuận ròng thuộc cổ đông công ty mẹ đạt 4,54 tỷ đồng. So với mức 6,48 tỷ
đồng trước kiểm toán, lợi nhuận ròng sau kiểm toán giảm 30%. Điều đáng lưu ý trong
Báo cáo kiểm toán đó là nguyên giá tài sản cố định và chi phí khấu hao của nhà máy
Thủy điện Nậm Ngần có thể thay đổi khi quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản được
duyệt. Trong bảng thuyết minh BCTC hợp nhất: Dự án công trình Thủy điện Nậm
Ngần được đầu tư theo Quyết định số 28ACT/HĐQT ngày 01/12/2004 của Hội đồng

quản trị Công ty Cổ phần Thủy điện Nậm Mu đã hoàn thành, bàn giao đưa vào sử
dụng nhưng chưa được duyệt quyết toán vốn đầu tư. Công ty căn cứ vào chi phí đầu
tư xây dựng cơ bản thực tế, tạm tính nguyên giá để hạch toán tăng tài sản cố định.


12

Trong khi các công ty cùng ngành hồ hởi báo lãi đậm trong năm 2014 thì Thủy
hải sản Việt Nhật (HOSE: VNH) lại báo lỗ thêm 4 tỷ đồng, tức âm tới 43,5 tỷ đồng
sau kiểm toán. Theo VNH, sở dĩ có sự chênh lệch này do công ty kiểm toán trích lập
dự phòng giảm giá hàng tồn kho chậm luân chuyển, rồi đánh giá lại chênh lệch tỷ giá
nợ phải thu gốc ngoại tệ và tiền gửi ngân hàng gốc ngoại tệ…
Công ty cổ phần Kinh doanh dịch vụ cao cấp Dầu Khí Việt Nam (HNX: PVR)
báo lỗ sau kiểm toán hơn 27 tỷ đồng trong năm 2015, tăng đáng kể so với con số công
bố trước đó của công ty là 12 tỷ đồng, do công ty phải trích lập dự phòng bổ sung cho
một số khoản đầu tư vốn. Trong báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2015,
phần lớn các khoản mục của PVR không biến động nhiều sau kiểm toán. Tuy nhiên,
riêng chi phí tài chính tăng đột biến lên 14,7 tỷ đồng trong khi trước kiểm toán chỉ có
1,2 tỷ đồng đã tăng mức lỗ của công ty sau kiểm toán từ 10 tỷ lên 27 tỷ đồng. Chiếm
tỷ trọng lớn trong chi phí tài chính của PVR là trích lập dự phòng cho các khoản đầu
tư, lên đến 14,5 tỷ đồng.
Tập đoàn Kỹ nghệ Gỗ Trường Thành (HOSE: TTF) công bố BCTC quý II/2016
với khoản lỗ lên đến 1.123 tỷ đồng, trong khi quý trước lãi 54 tỷ. Luỹ kế 6 tháng công
ty thua lỗ 1.073 tỷ đồng, cùng kỳ vẫn lãi 133 tỷ. Theo giải thích của đơn vị kiểm toán
là Công ty TNHH Ernst & Young Việt Nam, sở dĩ có khoản lỗ trên là do đơn vị đã
phát hiện có tới 980 tỷ đồng hàng tồn kho bị “bốc hơi” khi kiểm kê trong giá vốn
hàng bán. Việc trích lập dự phòng với các khoản thu khó đòi và hàng tồn kho bị thiếu
khiến công ty rơi vào thua lỗ nặng. Đáng chú ý, bên cạnh khoản tồn kho lớn, nhiều
nghi ngờ đặt ra cho công ty này khi có con số vay nợ lớn. Tỷ lệ vay nợ đã tăng lên
gần 86%, ăn mòn vốn chủ sở hữu của công ty. Trong thuyết minh báo cáo, có tới 11

ngân hàng đang cho công ty này vay với tổng số tiền 1.024 tỷ đồng. Tính đến cuối
tháng 6, hàng tồn kho của công ty giảm xuống còn 1.777 tỷ đồng, các khoản phải thu
cũng giảm hơn 218 tỷ. Doanh thu công ty sụt giảm 34,5% xuống còn 883 tỷ đồng.
Tổng tài sản bốc hơi hơn 800 tỷ xuống còn 3.573 tỷ đồng.
1.1.5.4. Ghi nhận sai niên độ


13

Doanh thu hay chi phí được ghi nhận không đúng với thời kỳ mà nó phát sinh.
Doanh thu hoặc chi phí của kỳ này có thể chuyển sang kỳ kế tiếp hay ngược lại để
làm tăng hoặc giảm thu nhập theo mong muốn.
Đầu năm 2017, Công ty cổ phần Hùng Vương (HOSE: HVG) có công văn giải
trình lợi nhuận sau thuế của cổ đông Công ty mẹ sau kiểm toán giảm tới 357,94 tỷ
đồng so với số liệu trước kiểm toán. Cụ thể, lợi nhuận gộp giảm gần 222 tỷ đồng,
trong đó, giảm do điều chỉnh loại trừ doanh thu – giá vốn trên báo cáo riêng của Công
ty mẹ là 221,79 tỷ đồng, bao gồm các bút toán: Doanh thu bán hàng hóa 228 tỷ đồng,
là nghiệp vụ ghi nhận doanh thu bán bã đậu nành, bị loại ra do ghi nhận sai niên độ.
Khoản doanh thu này sẽ hạch toán trong quý IV/2017. Đồng thời, chi phí giá vốn
tương ứng với khoản doanh thu bị loại trừ này giảm 187,54 tỷ đồng. Doanh thu bán
hàng hóa khác giảm 180,73 tỷ đồng, là nghiệp vụ ghi nhận doanh thu từ việc sang
nhượng quyền sử dụng ao. Do hồ sơ thủ tục pháp lý chưa đầy đủ nên chưa được ghi
nhận doanh thu theo chuẩn mực kế toán. Bên cạnh đó, lợi nhuận từ công ty liên kết
liên doanh giảm 64,52 tỷ đồng do loại trừ lợi nhuận chưa thực hiện từ các giao dịch
nội bộ. Mặt khác, chi phí quản lý công ty tăng 51,65 tỷ đồng, chủ yếu do các bút toán
trích lập dự phòng phải thu khó đòi. Như vậy, lợi nhuận sau thuế hợp nhất của cổ
đông công ty mẹ HVG năm 2016 (niên độ 1/10/2015 – 30/9/2016) đã chuyển từ lãi
308,65 tỷ đồng trước kiểm toán thành lỗ 49,29 tỷ đồng sau kiểm toán.
1.1.5.5. Không khai báo đầy đủ thông tin
Việc không khai báo đầy đủ các thông tin nhằm hạn chế khả năng phân tích của

người sử dụng BCTC. Các thông tin thường không đựợc khai báo đầy đủ trong thuyết
minh như nợ tiềm tàng, các sự kiện phát sinh sau ngày khóa sổ kế toán, thông tin về
bên có liên quan, các những thay đổi về chính sách kế toán.
Năm 2012, CTCP Nhiệt điện Bà Rịa (HOSE: BTP) báo lỗ “khủng” 176 tỷ đồng
trong năm 2011. Càng bất ngờ hơn, cũng chính BTP sau kiểm toán lại có lãi hơn 62,7
tỷ đồng. Theo thuyết minh BCTC, trước kiểm toán doanh thu bán hàng của BTP được
ghi nhận theo sản phẩm điện. Trong khi đó, doanh thu bán hàng sau kiểm toán chỉ
được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn 5 điều kiện: (1) công ty đã chuyển giao phần


14

lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa, (2) công ty
không còn nắm giữ quyền quản lý, kiểm soát hàng hóa, (3) doanh thu được xác định
tương đối chắc chắn, (4) công ty đã thu hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch
bán hàng, (5) xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng. Như vậy, số
liệu trước kiểm toán được hạch toán theo giá điện tạm tính bằng 90% giá cố định và
100% giá biến đổi năm 2010. Số liệu doanh thu sau kiểm toán được ghi nhận theo
quyết toán giá điện mới. Do đó, tổng doanh thu sau kiểm toán đã tăng gần 261 tỷ
đồng lên mức hơn 2.400,8 tỷ đồng. Từ sự điều chỉnh này, sau kiểm toán lãi ròng của
BTP đạt hơn 62, tỷ đồng, khác biệt xa so với mức lỗ “đậm” 176 tỷ đồng trước kiểm
toán. Qua đó cho người sử dụng thấy một phần lợi nhuận được tạo ra (hoặc một phần
giảm lỗ) là do sự thay đổi cách hạch toán mà có chứ không phải do bản thân hoạt
động sản xuất kinh doanh của công ty tạo ra.
Công ty CP Phát triển Đô thị Từ Liêm (HNX: NTL) vừa có công văn giải trình
chênh lệch lợi nhuận năm 2015 so với 2014 với mức tăng trưởng là 161%, tăng từ 36
tỷ năm 2014 lên trên 94 tỷ đồng trong năm 2015. Việc chênh lệch này được giải trình
là do trong năm 2015, công ty đã bàn giao khu nhà No4B1 để ghi nhận mức doanh
thu là 251 tỷ đồng. Mức doanh thu ghi nhận từ dự án này chiếm hơn 1/2 tổng doanh
thu cả năm và ghi nhận tập trung chủ yếu vào Quý 4 năm 2015. Tác động của việc

ghi nhận doanh thu này sẽ dẫn tới việc có những khoản doanh thu và lợi nhuận siêu
đột biến đối với các công ty trong ngành này khi thời điểm ghi nhận doanh thu, lợi
nhuận của các dự án lớn của họ được ghi nhận trong tháng, quý hoặc năm nào đó.
Với điều này, doanh thu và chi phí của các dự án bất động sản của họ sẽ được “ẩn
mình” dưới các tài sản và công nợ rất đặc thù đó là chi phí xây dựng cơ bản dở dang
dài hạn và người mua trả tiền trước dài hạn. Và đến khi công ty bàn giao nhà, các vật
ẩn mình này sẽ tạo một vụ nổ lớn về doanh thu và lợi nhuận khiến cho nhà đầu tư
không nắm được thông tin trở nên “choáng” và đương nhiên, với những người có
được tin nội bộ, đó là điều đầy may mắn và có cơ hội để thực hiện những cú áp phe
khi có thông tin nội bộ.


15

1.2. Tổng quan các nghiên cứu về gian lận báo cáo tài chính
Có nhiều phương pháp để pháp hiện sai phạm báo cáo tài chính. Đứng đầu trong
danh sách những phương pháp hữu hiệu là kiểm toán: so sánh đối chiếu chứng từ, sổ
sách của doanh nghiệp. Tuy nhiên không đối tượng nào cũng có thể dễ dáng tiếp với
phương pháp kiểm tra trực tiếp này. Phương pháp này chỉ được thực hiện bởi các cơ
quan có thẩm quyền như kiểm toán, thanh tra. Bởi vậy, đã có nhiều nghiên cứu quốc
tế nói chung và Việt Nam nói riêng giúp các chủ thể khác trong nền kinh tế như nhà
đầu tư, người cho vay hoặc người nghiên cứu thị trường xác định những hành vi sai
phạm. Các nghiên cứu sớm nhất về nhận diện sai phạm báo cáo tài chính là các nghiên
cứu sử dụng mô hình dồn tích có điều chỉnh (Discretionary accruals models). Đi đầu
trong nhóm này là nghiên cứu của DeAngelo (1986), tiếp theo đó là Friedlan (1994),
Healy (1985), Jones (1991) nhằm hoàn thiện mô hình này. Từ thế kỷ 20, nhóm các
nghiên cứu sử dụng các kỹ thuật thống kê (Statistical techniques) để nhận diện sai
phạm báo cáo tài chính xuất hiện và phổ biến rộng rãi, đem lại kết quả có độ chính
xác cao. Các nghiên cứu tiêu biểu ở nhóm này là Beneish (1997, 1999) và Dechow
và các cộng sự (2011).

1.2.1. Các mô hình dồn tích có điều chỉnh – Discretionary accruals models
Dựa trên các tiêu chuẩn và quy định về mức trích trước, mô hình dồn tích có điều
chỉnh là công cụ hữu ích giúp phát hiện sự gian lận trong báo cáo tài chính nếu thấy
những chênh lệch bất thường giữa con số được báo cáo và con số dự kiến. Các nghiên
cứu của DeAngelo (1986), Friedlan (1994), Healy (1985) và Jones (1991) đã tập trung
vào cách mà nhà quản lý thao túng thu nhập thông qua thao túng các biến kế toán dồn
tích. Các biến kế toán dồn tích có liên quan đến thời gian sử dụng tài sản cố định, xác
suất thu hồi công nợ hay thay đổi những khoản trích trước vào cuối năm để thay đổi
tình hình doanh nghiệp theo một mục tiêu xác định (Ayres, 1994). DeAngelo (1986)
kiểm tra việc gian lận bằng cách tính toán các sai phân cấp một của các biến kế toán
dồn tích và giả định rằng các sai phân đó có giá trị kỳ vọng bằng 0 theo giả thuyết H0
là không có sự thao túng thu nhập. Các biến kế toán dồn tích được sử dụng ở mô hình
là các biến kế toán dồn tích ở kỳ cuối (xếp theo thứ hạng thanh khoản tài sản). Friedlan


16

(1994) phát triển mô hình của DeAngelo, mô hình mới được áp dụng rộng rãi hơn mô
hình gốc. Healy (1985) sử dụng trung bình các biến kế toán dồn tích xếp theo thứ tự
thanh khoản tài sản từ giai đoạn lập dự án. Jones (1991) ông xem xét sự thay đổi trong
kinh tế của công ty gây ra những tác động nào để từ đó nhận định về khả năng gian
lận báo cáo tài chính.
1.2.2. Các kỹ thuật thống kê – Statistical techniques
Tiêu biểu của phương pháp này là nghiên cứu M-Score của Beneish (1999). Trong
nghiên cứu của mình, Beneish sử dụng mô hình probit uớc lượng khả năng cực đại
mẫu ngoại sinh có trọng số (Weighted Exogenous Sample Maximum Likelihood,
Probit model) để xác định khả năng một công ty thao túng thu nhập. Các biến độc lập
của mô hình được thiết kế để nhận dạng được tình trạng thao túng thu nhập đang hoặc
sắp xảy ra trong tương lại gần. Biến phụ thuộc là biến giả 0,1 để đánh giá có hay
không khả năng một công ty thực hiện thao túng báo cáo tài chính. Mô hình này giúp

các đối tượng sử dụng báo cáo tài chính xác định khả năng thao túng với xác suất
đúng 76%.
Nhiều nghiên cứu phát hiện gian lận được dựa trên nghiên cứu M-Score của
Beneish như Burcu Dikmen và Güray Küçükkocaoğlu (2005) và Marinakis (2011).
Các nghiên cứu này đều cho kết quả chính xác cao. Ngoài ra có thể kể đến mô hình
F-score của Dechow và các cộng sự (2011). Mô hình này cũng được phát triển dựa
trên M-score của Beneish, ngoài các biến số từ báo cáo tài chính, F-score có thế các
biến số phi tài chính- các hoạt động ngoại bảng và dữ liệu thị trường. Mô hình dự báo
được trình bày với ba mức độ và độ chính xác lần lượt là: 65.9%; 65.7% và 63.36%.
Charalambos T. Spathis (2002) dựa vào học thuyết của các nghiên cứu trước, sử dụng
công cụ thống kê đơn biến và đa biến để điều tra về tính hữu dụng của các tỷ số tài
chính và biến Z-Score (hệ số nguy cơ phá sản) nhằm phát hiện gian lận BCTC.
Ở Việt Nam có một số nghiên cứu và phát hiện sai phạm báo cáo tài chính như
sau: Các nghiên cứu sử dụng mô hình dồn tích như gồm có: Nghiên cứu việc điều
chỉnh lợi nhuận trong trường hợp phát hành thêm cổ phiếu của các công ty niêm yết
trên thị trường chứng khoán Việt Nam - Nguyễn Thị Uyên Phương (2014); Sử dụng


17

mô hình Jones để nhận diện hành vi điều chỉnh lợi nhuận: Trường hợp các công ty
niêm yết ở HOSE phát hành thêm cổ phiếu năm 2013 - Phan Thị Thùy Dương (2015).
Các nghiên cứu sử dụng kỹ thuật thống kê tiêu biểu gồm nghiên cứu của ThS. Phạm
Thị Bích Vân (2013) Các cách đo lường sự trung thực của chỉ tiêu lợi nhuận; nghiên
cứu của Nguyễn Trần Nguyên Trân về áp dụng mô hình Beneish dự đoán sai sót trọng
yếu trong báo cáo tài chính.
Cụ thể các nghiên cứu được trình bày như sau:
1.2.3. Các nghiên cứu trên thế giới
1.2.3.1. Mô hình dồn tích có điều chỉnh của DeAngelo (1986)
Mô hình của DeAngelo (1986) giả định rằng các thành phần biến kế toán không

thể điều chỉnh (NDA) thời kỳ t là ngẫu nhiên và bằng với số biến kế toán dồn tích
(TA) của thời kỳ t-1, do đó tác giả cho rằng sự thay đổi trong tổng số biến kế toán
dồn tích (TA) giữa thời kỳ t và t-1 có thể xuất phát từ hành vi điều chỉnh lợi nhuận.
Biến kế toán có thể

=

Biến kế toán dồn

-

Biến kế toán dồn tích

điều chỉnh

tích năm t

năm t-1

(DAt)

(TAt)

(TAt-1)

Biến kế toán dồn tích
(TA)

=


Lợi nhuận sau
thuế

-

Dòng tiền thuần từ hoạt
động kinh doanh

Theo DeAngelo, phần kế toán có thể điều chỉnh (DA) hay sự thay đổi số biến kế
toán dồn tích chính là phần lợi nhuận do nhà quản trị điều chỉnh. Nói cách khác, DA
khác 0 tương đương với có hiện tượng gian lận. Tuy nhiên mô hình của DeAngelo
chỉ đúng trong trường hợp giả định, tức biến kế toán không thể điều chỉnh (NDA) của
năm t ngẫu nhiên và bằng với số biến kế toán dồn tích (TA) của năm t-1. Trường hợp
công ty đang trong giai đoạn tăng trưởng, biến kế toán không thể điều chỉnh sẽ thay
đổi liên tục từ năm này qua năm khác không thể áp dụng mô hình DeAngelo (1986).
1.2.3.2. Mô hình dồn tích có điều chỉnh của Friedlan (1994)
Mô hình Friedlan (1994) ra đời đã khắc phục được nhược điểm của mô hình
DeAngelo. Friedlan giả định sự thay đổi trong tổng số trích trước giữa hai kỳ kế toán


×