Tải bản đầy đủ (.pdf) (84 trang)

Sinh kế cho người dân tại huyện trùng khánh, tỉnh cao bằng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (768.64 KB, 84 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

QUAN HỒNG THỤY

SINH KẾ CHO NGƯỜI DÂN TẠI
HUYỆN TRÙNG KHÁNH, TỈNH CAO BẰNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

Thái Nguyên - 2016


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

QUAN HỒNG THỤY

SINH KẾ CHO NGƯỜI DÂN TẠI
HUYỆN TRÙNG KHÁNH, TỈNH CAO BẰNG
Ngành: Phát triển nông thôn
Mã số: 60.62.01.16

LUẬN VĂN THẠC SĨ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. DƯƠNG VĂN SƠN

Thái Nguyên - 2016



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

QUAN HỒNG THỤY

SINH KẾ CHO NGƯỜI DÂN TẠI
HUYỆN TRÙNG KHÁNH, TỈNH CAO BẰNG
Ngành: Phát triển nông thôn
Mã số: 60.62.01.16

LUẬN VĂN THẠC SĨ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. DƯƠNG VĂN SƠN

Thái Nguyên - 2016


ii

LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian nghiên cứu và thực hiện luận văn này, tôi đã nhận được sự
giúp đỡ nhiệt tình của các cơ quan, các tổ chức và các cá nhân. Tôi xin bày tỏ lời
cảm ơn sâu sắc nhất tới tất cả các tập thể, cá nhân đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong
suốt quá trình thực hiện nghiên cứu luận văn này.
Trước hết tôi xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu trường Đại học Nông
Lâm Thái Nguyên, Khoa Kinh tế & PTNT, Phòng Đào tạo – Đào tạo sau đại học
của nhà trường cùng các thầy cô giáo, những người đã trang bị kiến thức cho tôi
trong suốt quá trình học tập.
Với lòng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất, tôi xin trân trọng cảm ơn thầy
giáo PGS.TS. Dương Văn Sơn, người Thầy đã trực tiếp chỉ bảo, hướng dẫn khoa

học và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu, hoàn thành luận văn này.
Tôi xin trân trọng gửi lời cảm ơn đến các đồng chí lãnh đạo Huyện ủy,
UBND và các phòng, ban huyện Trùng Khánh; lãnh đạo UBND các xã Phong
Châu, Thân Giáp, Ngọc Khê và các hộ nông dân trên địa bàn các xã đã giúp đỡ tôi
về thông tin, số liệu trong suốt quá trình thực hiện nghiên cứu luận văn.
Do thời gian nghiên cứu có hạn, luận văn của tôi chắc hẳn không thể tránh
khỏi những sơ suất, thiếu sót, tôi rất mong nhận đuợc sự đóng góp của các thầy cô
giáo cùng toàn thể bạn đọc.
Xin trân trọng cảm ơn!

Thái Nguyên, ngày tháng 12 năm 2016
Tác giả

Quan Hồng Thụy


iii

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .....................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài ..........................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................2
3. Ý nghĩa của luận văn ...............................................................................................2
3.1. Ý nghĩa lí luận ......................................................................................................2
3.2. Ý nghĩa thực tiễn ..................................................................................................2
Chương 1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU .................................................................3
1.1. Cơ sở lý luận ........................................................................................................3
1.1.1. Khái niệm về sinh kế .........................................................................................3
1.1.2. Sự bền vững và khung sinh kế bền vững [6] ....................................................3
Các thành phần của khung sinh kế bền vững gồm:.....................................................5

Các loại nguồn vốn......................................................................................................7
1.2. Cơ sở thực tiễn ...................................................................................................12
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU .........................................................................................................15
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ......................................................................15
2.2. Nội dung nghiên cứu ..........................................................................................15
2.2.2. Đánh giá thực trạng các nguồn lực sinh kế của người dân huyện Trùng
Khánh, tỉnh Cao Bằng. ............................................................................................15
2.2.3. Đánh giá thực trạng các hoạt động sinh kế và thu nhập từ các hoạt động
sinh kế của người dân địa phương. ........................................................................16
2.2.4. Đề xuất các giải pháp cải thiện và phát triển sinh kế, góp phần nâng cao đời
sống vật chất cho cộng đồng trên địa bàn huyện Trùng Khánh, tỉnh Cao Bằng. ......16
2.3. Tiếp cận và phương pháp nghiên cứu ................................................................16
2.3.1. Tiếp cận nghiên cứu ........................................................................................16
2.3.2. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................17
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ......................................21
3.1. Điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội huyện Trùng Khánh ......................................21


iv

3.1.1. Điều kiện tự nhiên ...........................................................................................21
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ................................................................................25
3.1.3. Nhận xét chung ...............................................................................................30
3.2. Các nguồn lực sinh kế của người dân huyện Trùng Khánh, tỉnh Cao Bằng ......31
3.2.1. Nguồn lực tự nhiên ..........................................................................................32
3.2.2. Nguồn lực con người.......................................................................................34
3.2.3. Nguồn lực xã hội .............................................................................................37
3.2.4. Nguồn lực vật chất ..........................................................................................39
3.2.5. Nguồn lực tài chính .........................................................................................43

3.3. Thực trạng các hoạt động sinh kế và thu nhập của người dân tại huyện Trùng
Khánh, tỉnh Cao Bằng. ..............................................................................................45
3.3.1. Hoạt động sản xuất nông nghiệp. ....................................................................45
3.3.2. Hoạt động sản xuất phi nông nghiệp ..............................................................58
3.3.3. Thu nhập từ các hoạt động sinh kế của người dân ..........................................60
3.3.4. Kết quả những can thiệp từ bên ngoài đối với hoạt động sản xuất nông lâm
nghiệp của người dân năm 2105 ...............................................................................62
3.4. Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả các hoạt động sinh kế bền vững ................63
3.4.1. Giải pháp chung ..............................................................................................63
3.4.2. Giải pháp cụ thể đối với huyện Trùng Khánh .................................................64
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...................................................................................64
1. Kết luận .................................................................................................................69
2. Kiến nghị ...............................................................................................................70
TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................71


v

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

CV%

: Hệ số biến động

DFID

:Bộ phát triển vương quốc Anh

GTSX


:Giá trị sản xuất

Mean

:Số trung bình

n

:Số mẫu

PivotTable

:Một công cụ phân tích rất mạnh trong Excel, có thể kết nối các
dãy số liệu trong các cột Excel khác nhau để tạo sự liên hệ.

SD

:Độ lệch chuẩn

SE

:Sai số chuẩn

UBND

:Ủy ban nhân dân


vi


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Các xã, thôn được lựa chọn điều tra ........................................................18
Bảng 3.1: Hiện trạng sử dụng đất đai của huyện Trùng Khánh trong
3 năm (2013 – 2015) .................................................................................................22
Bảng 3.2: Tình hình dân số huyện Trùng Khánh năm 2015 .....................................27
Bảng 3.3: Bình quân đất đai phân theo nhóm hộ của huyện Trùng Khánh ..............32
Bảng 3.4: Tuổi, học vấn, lao động và nhân khẩu của các hộ ....................................35
Bảng 3.5: Tham gia tổ chức xã hội phân theo nhóm hộ ...........................................37
Bảng 3.6: Tham gia các lớp tập huấn phân theo nhóm hộ ........................................38
Bảng 3.7: Tình trạng nhà ở phân theo nhóm hộ ........................................................40
Bảng 3.8: Tài sản xe máy phân theo nhóm hộ ..........................................................41
Bảng 3.9: Điện thoại phân theo nhóm hộ..................................................................42
Bảng 3.10: Các loại tài sản khác phân theo nhóm hộ ...............................................42
Bảng 3.11: Tiền tiết kiệm và vốn hiện có phân theo nhóm hộ .................................43
Bảng 3.12: Khó khăn về vốn phân theo nhóm hộ .........................................................44
Bảng 3.13: Sinh kế cây trồng phân theo nhóm hộ ....................................................46
Bảng 3.14: Gía trị sản xuất một số sản phẩm ngành trồng trọt phân theo nhóm hộ ..........49
Bảng 3.15: Gía trị sản xuất ngành trồng trọt phân theo nhóm hộ .............................50
Bảng 3.16. Khó khăn trở ngại trong trồng trọt ..........................................................51
Bảng 3.17. Sinh kế chăn nuôi một số vật nuôi phân theo nhóm hộ ..........................53
Bảng 3.18: Gía trị sản xuất một số sản phẩm ngành chăn nuôi phân theo
nhóm hộ .....................................................................................................................55
Bảng 3.19: Gía trị sản xuất ngành chăn nuôi phân theo nhóm hộ ............................56
Bảng 3.20: Các khó khăn trở ngại trong chăn nuôi...................................................57
Bảng 3.21: Các hoạt động phi nông nghiệp của người dân ......................................58
Bảng 3.22: Hoạt động phi nông nghiệp phân theo nhóm hộ ....................................59
Bảng 3.23: Thu nhập phi nông nghiệp phân theo nhóm hộ .....................................59
Bảng 3.24: Tổng thu nhập phân theo nhóm hộ...........................................................61



i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng: Đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số
liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và chưa từng được ai
công bố trong bất kỳ công trình nào khác và chưa từng sử dụng để bảo vệ một học
vị nào.
Tôi xin cam đoan mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện đề tài nghiên cứu và
hoàn thành luận văn đều đã được cảm ơn, các thông tin trích dẫn chính xác và đã
được chỉ rõ nguồn gốc.

Thái Nguyên, ngày tháng 12 năm 2016
Tác giả

Quan Hồng Thụy


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sinh kế bền vững là mối quan tâm hàng đầu của con người, là điều kiện cần
thiết cho quá trình phát triển, nâng cao đời sống của con người nhưng vẫn đáp ứng
được đòi hỏi về chất lượng môi trường tự nhiên. Việc lựa chọn những hoạt động
sinh kế của người dân miền núi chịu ảnh hưởng rất lớn từ nhiều yếu tố về điều kiện
tự nhiên, xã hội, yếu tố con người, kết cấu hạ tầng,...
Để cải thiện và phát triển sinh kế của người dân ở khu vực nông thôn miền
núi, Đảng và Nhà nước đã ban hành nhiều chương trình, chính sách đầu tư vào các
lĩnh vực kinh tế - xã hội, an ninh, quốc phòng góp phần làm thay đổi cơ bản bộ mặt
nông thôn. Tuy nhiên bên cạnh những kết quả đạt được vẫn còn tồn tại một số hạn

chế như thu nhập và mức sống của người dân nông thôn miền núi còn thấp, tỷ lệ hộ
nghèo còn cao, các nguồn lực đầu tư chưa đạt được hiệu quả như mong muốn. Vì
vậy vấn đề sinh kế bền vững đòi hỏi các cấp chính quyền đặc biệt quan tâm thường
xuyên, cần có những giải pháp mang tính đột phá để chuyển dịch cơ cấu kinh tế hợp
lý, phát huy đúng mức tiềm năng, lợi thế, phù hợp với phong tục, tập quán, điều
kiện tự nhiên và trình độ của người dân.
Trùng Khánh là một huyện biên giới nằm phía Đông Bắc của tỉnh Cao Bằng,
có 8 xã biên giới tiếp giáp với Trung Quốc với chiều dài đường biên là 63,15km.
Điều kiện kinh tế, xã hội còn gặp nhiều khó khăn, dân trí của người dân còn thấp,
các điều kiện về cơ sở hạ tầng còn nhiều khó khăn, áp dụng khoa học kỹ thuật vào
sản xuất còn hạn chế, thiếu nước sản xuất,… Các hoạt động sinh kế của người dân
chủ yếu là trồng lúa, ngô, thuốc lá, nuôi trâu, bò, dê, lợn, gia cầm,… Trùng Khánh
có diện tích đất nông nghiệp khá lớn với nhiều cánh đồng màu mỡ lớn nhỏ. Tuy
nhiên người dân chưa chú trọng phát triển sản xuất nông nghiệp, chưa tận dụng lợi
thế đất đai để canh tác, diện tích đất bỏ hoang còn nhiều, hầu hết chỉ sản xuất một
vụ lúa mùa, quy mô sản xuất nhỏ lẻ, manh mún, nhiều nơi không chủ động được
nước tưới tiêu chủ yếu trông chờ vào nước mưa để canh tác. Lâm nghiệp chưa phát
triển, diện tích đất trống đồi núi trọc còn nhều. Mặc dù được khuyến cáo khoa học
kỹ thuật nhưng người dân vẫn sản xuất theo phương thức truyền thống, dành ít thời


2

gian chăm sóc cây trồng, vật nuôi nên năng suất thấp. Nguồn thu nhập của người
dân chủ yếu từ nông nghiệp, ngoài ra còn từ việc thuê bốc vác hoặc sang Trung
Quốc làm thuê,… Kết quả thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng
nông thôn mới đến này chưa xã nào đạt 19 tiêu chí, mới chỉ có 01 xã đạt 10 - 14 tiêu
chí. Để có một cái nhìn tổng thể về các hoạt động sinh kế của người dân, giúp họ
xác định được những hoạt động sinh kế phù hợp với điều kiện địa phương, mang lại
thu nhập cao và bền vững, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Sinh kế cho người dân

tại huyện Trùng Khánh, tỉnh Cao Bằng”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Đánh giá thực trạng các nguồn lực sinh kế của người dân địa phương
huyện Trùng Khánh, tỉnh Cao Bằng;
- Đánh giá thực trạng các hoạt động sinh kế và thu nhập từ các hoạt động
sinh kế của người dân địa phương.
- Đề xuất các giải pháp cải thiện và phát triển sinh kế, góp phần nâng cao đời
sống vật chất cho cộng đồng trên địa bàn huyện Trùng Khánh, tỉnh Cao Bằng.
3. Ý nghĩa của đề tài luận văn
3.1. Ý nghĩa lí luận
- Có cái nhìn khái quát về các nguồn lực và các hoạt động sinh kế của người
dân huyện Trùng Khánh.
- Xác định các nguồn lực chủ yếu, những thuận lợi, khó khăn trong tiếp cận
các nguồn vốn hiện có tại địa phương để cải thiện sinh kế.
- Báo cáo của đề tài cũng được coi như là một tài liệu tham khảo có giá trị
nhất định đối với sinh viên và cán bộ nghiên cứu quan tâm.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Đề xuất được các giải pháp áp dụng vào thực tiễn nhằm phát triển sinh kế,
tăng thu nhập, cải thiện cuộc sống cho người dân trong tương lai.
- Đề tài có thể là cơ sở để có những định hướng, giải pháp nhằm góp phần
xoá đói giảm nghèo cho địa phương.


3

Chương 1
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Khái niệm về sinh kế
Hiện nay có rất nhiều định nghĩa khác nhau về sinh kế. Theo một số tác giả,

sinh kế bao gồm năng lực tiềm tàng, tài sản (gồm các nguồn lực vật chất và xã hội
như: Cửa hàng, nguồn tài nguyên, đất đai, nước mặt, đường xá,…) cùng các hoạt
động cần thiết làm phương tiện để kiếm sống của con người (Scoones, 1998).
Sinh kế có thể được diễn đạt theo cách khác:
Sinh kế được hiểu là “tập hợp tất cả các nguồn lực và khả năng mà con người
có được, kết hợp với những quyết định và hoạt động mà họ thực thi nhằm để kiếm
sống cũng như để đạt được các mục tiêu và ước nguyện của họ” (DFID). Các nguồn
lực mà con người có được bao gồm: (1) Vốn con người; (2) Vốn xã hội; (3) Vốn tự
nhiên; (4) Vốn tài chính; (5) Vốn vật chất [7].
Về cơ bản các hoạt động sinh kế là do mỗi cá nhân hay hộ gia đình tự quyết
định dựa vào năng lực và khả năng của họ đồng thời chịu tác động của các thể chế
chính sách và các mối quan hệ xã hội và mỗi cá nhân, hộ gia đình tự thiết lập trong
cộng đồng.
Sinh kế của nông hộ là hoạt động kiếm sống của con người, được thể hiện
qua hai lĩnh vực chính là nông nghiệp và phi nông nghiệp.
Hoạt động nông nghiệp bao gồm: (i) trồng trọt: lúa, ngô, khoai, sắn, lạc, cây
ăn quả, rau màu,…, (ii) chăn nuôi: lợn, gà, trâu, bò, cá,…, và (iii) lâm nghiệp: trồng
cây keo, bạch đàn, mỡ, rừng,…
Hoạt động phi nông nghiệp ở nông thôn chủ yếu bao gồm các dịch vụ, buôn
bán và các ngành nghề khác.
1.1.2. Sự bền vững và khung sinh kế bền vững [6]
Yếu tố được xem là bền vững khi mà nó có thể tiếp tục diễn ra trong tương
lai, đối phó và phục hồi được sau các áp lực và sốc mà không làm huỷ hoại các
nguồn lực tạo nên sự tồn tại của yếu tố này. Các nguồn lực này có thể thuộc nguồn
tự nhiên, xã hội, kinh tế hay thể chế. Điều này giải thích tại sao tính bền vững


4

thường được phân tích theo bốn khía cạnh: Bền vững về kinh tế, về môi trường, về

thể chế và xã hội.
Bền vững không có nghĩa là sẽ không có gì thay đổi, mà là có khả năng thích
nghi theo thời gian. Tính bền vững là một trong những nguyên tắc cơ bản của
phương pháp sinh kế bền vững.
Một sinh kế được xem là bền vững khi nó phải phát huy được tiềm năng con
người để từ đó sản xuất và duy trì phương tiện kiếm sống của họ. Nó phải có khả năng
đương đầu và vượt qua áp lực cũng như các thay đổi bất ngờ.
Sinh kế bền vững không được khai thác hoặc gây bất lợi cho môi trường hoặc
cho các sinh kế khác ở hiện tại và tương lai. Trên thực tế thì nó nên thúc đẩy sự hòa
hợp giữa chúng và mang lại những điều tốt đẹp cho tương lai (Scoones, 1998) - trích
theo Nguyễn Đức Quang [6].
Sinh kế bền vững, nếu theo nghĩa này, phải hội đủ những nguyên tắc sau: Lấy
con người làm trung tâm, dễ tiếp cận, có sự tham gia của người dân, xây dựng dựa trên
sức mạnh con người và đối phó với các khả năng dễ bị tổn thương, tổng thể, thực hiện
ở nhiều cấp, trong mối quan hệ với đối tác, bền vững và năng động.

(Nguồn: DFID, 2002) (trích theo Nguyễn Đức Quang)[6]
Hình 1.1: Khung sinh kế bền vững


5

Khung sinh kế bền vững bao gồm những nhân tố chính ảnh hưởng đến
sinh kế của con người, và những mối quan hệ cơ bản giữa chúng. Nó có thể được
sử dụng để lên kế hoạch cho những hoạt động phát triển mới và đánh giá sự đóng
góp vào sự bền vững sinh kế của những hoạt động hiện tại. Cụ thể là:
- Cung cấp bảng liệt kê những vấn đề quan trọng nhất và phác họa mối liên
hệ giữa những thành phần này.
- Tập trung sự chú ý vào các tác động và các quy trình quan trọng.
- Nhấn mạnh sự tương tác phức tạp giữa các nhân tố khác nhau, làm ảnh

hưởng đến sinh kế.
Các thành phần của khung sinh kế bền vững gồm:
a) Hoàn cảnh dễ bị tổn thương
Hoàn cảnh dễ bị tổn thương là môi trường sống bên ngoài của con người.
Sinh kế và tài sản sẵn có của con người bị ảnh hưởng cơ bản bởi những xu hướng
chủ yếu, cũng như bởi những cú sốc và tính thời vụ. Chính những điều này khiến
sinh kế và tài sản trở nên bị giới hạn và không kiểm soát được.
Các xu hướng: Xu hướng dân số, xu hướng tài nguyên kể cả xung đột, xu
hướng kinh tế quốc gia, quốc tế, những xu hướng cai trị (bao gồm chính sách,
những xu hướng kỹ thuật).
Cú sốc: Cú sốc về sức khoẻ con người, thiên tai, chiến tranh, dịch bệnh cây
trồng vật nuôi.
Tính thời vụ: Biến động giá cả, sản xuất, sức khoẻ, những cơ hội làm việc.
Những nhân tố cấu thành hoàn cảnh dễ bị tổn thương quan trọng vì chúng có tác
động trực tiếp lên tình trạng tài sản và những lựa chọn của con người mà với chúng sẽ
mở ra cơ hội để họ theo đuổi những kết quả sinh kế có lợi.
b) Những tài sản sinh kế
Tiếp cận sinh kế thì cần tập trung trước hết và đầu tiên với con người. Nó cố
gắng đạt được sự hiểu biết chính xác và thực tế về sức mạnh của con người (tài sản
hoặc tài sản vốn) và cách họ cố gắng biến đổi chúng thành kết quả sinh kế hữu ích.


6

(Nguồn: DFID, 2002) (trích theo Nguyễn Đức Quang)[6]
Hình 1.2: Tài sản của người dân
Khung sinh kế xác định 5 loại tài sản trung tâm mà dựa vào đó tạo ra những
sinh kế:
- Nguồn vốn con người (Human capital)
- Nguồn vốn xã hội (Social capital)

- Nguồn vốn tự nhiên (Natural capital)
- Nguồn vốn vật chất/vốn vật thể (Physical capital)
- Nguồn vốn tài chính (Financial capital)
Đặc điểm của mô hình 5 loại tài sản:
1. Hình dạng của ngũ giác diễn tả khả năng tiếp cận của người dân với các
loại tài sản. Tâm điểm là nơi không tiếp cận được với loại tài sản nào. Các điểm
nằm trên chu vi là tiếp cận tối đa với các loại tài sản
2. Những ngũ giác có hình dạng khác nhau có thể được vẽ cho những
cộng đồng khác nhau hoặc cho những nhóm xã hội khác nhau trong cộng đồng đó.
3. Một tài sản riêng lẻ có thể tạo ra nhiều lợi ích. Nếu một người có thể tiếp
cận chắc chắn với đất đai (tài sản tự nhiên) họ cũng có thể có được nguồn tài chính
vì họ có thể sử dụng đất đai không chỉ cho những hoạt động sản xuất trực tiếp mà
còn cho thuê. Tương tự như vậy, vật nuôi (tài sản hữu hình) có thể tạo ra nguồn vốn
xã hội (uy tín và sự liên hệ với cộng đồng) cho người sở hữu chúng,…
4. Phẩm chất của tài sản thay đổi thường xuyên vì vậy ngũ giác cũng thay
đổi liên tục theo thời gian.


7

Các loại nguồn vốn
a) Nguồn vốn tự nhiên
Vốn tự nhiên là những yếu tố được sử dụng trong các nguồn lực tự nhiên. Nó
cung cấp và phục vụ rất hữu ích cho phương kế kiếm sống của con người. Có rất
nhiều nguồn lực hình thành nên vốn tự nhiên như: không khí, tính đa dạng sinh học,
đất đai, nguồn nước, cây trồng, vật nuôi, mùa màng,…
Trong khung sinh kế bền vững, mối quan hệ giữa nguồn vốn tự nhiên và các
tổn hại có sự gắn kết thực sự. Nhiều thảm hoạ tàn phá kế sinh nhai của người nghèo
thường xuất phát từ các tiến trình của tự nhiên, tàn phá nguồn vốn tự nhiên (ví dụ:
cháy rừng, lũ và động đất làm thiệt hại về hoa màu và đất nông nghiệp) và tính mùa

vụ thì ảnh hưởng lớn đến những biến đổi trong năng suất và giá trị của nguồn vốn tự
nhiên qua các năm.
Điều gì có thể làm nên nguồn vốn tự nhiên cho người nghèo? Có ba điểm sau
đây cần chú ý là :
- Mục tiêu sinh kế hướng đến một tầm rộng lớn hơn, chú trọng vào con
người và hiểu tầm quan trọng của các quy trình và cấu trúc (những cách thức phân
phối đất, các quy tắc rút ra từ việc đánh bắt cá,… ) trong quá trình xác định cách mà
các nguồn vốn tự nhiên được tạo ra và sử dụng.
- Những tiến trình và cấu trúc điều chỉnh các phương pháp tiếp cận đối với
nguồn lực tự nhiên và có thể khuyến khích, hoặc ép buộc khi cần thiết để cải thiện
việc quản lý các nguồn lực. Nếu các thị trường hoàn thiện hơn thì giá trị các nguồn
lực cũng được cao hơn, việc xúc tiến quản lý tốt hơn.
- Việc hỗ trợ gián tiếp đối với vốn tự nhiên thông qua sự chuyển đổi các tiến
trình và cấu trúc thì có ý nghĩa rất quan trọng. Sự hỗ trợ trực tiếp tập trung vào các
nguồn lực mà chính các nguồn lực đó có thể chống lại khả năng sử dụng các nguồn
lực đó của con người, vẫn có sự tái tạo cho nhu cầu sử dụng trong tương lai. Một
trong các thành phần chính của mục tiêu sinh kế bền vững là tin tưởng và theo đuổi
mục tiêu ổn định nhiều loại nguồn lực khác nhau. Sao cho sự ổn định của nguồn lực
này không làm ảnh hưởng đến sự ổn định của nguồn lực khác.
Ở đây ta thấy: cây trồng, vật nuôi, đất đai,… là nguồn vốn tự nhiên, do đó
hoạt động sinh kế trong phạm vi luận văn này chủ yếu liên quan đến nguồn vốn tự
nhiên trong khung sinh kế.


ii

LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian nghiên cứu và thực hiện luận văn này, tôi đã nhận được sự
giúp đỡ nhiệt tình của các cơ quan, các tổ chức và các cá nhân. Tôi xin bày tỏ lời
cảm ơn sâu sắc nhất tới tất cả các tập thể, cá nhân đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong

suốt quá trình thực hiện nghiên cứu luận văn này.
Trước hết tôi xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu trường Đại học Nông
Lâm Thái Nguyên, Khoa Kinh tế & PTNT, Phòng Đào tạo – Đào tạo sau đại học
của nhà trường cùng các thầy cô giáo, những người đã trang bị kiến thức cho tôi
trong suốt quá trình học tập.
Với lòng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất, tôi xin trân trọng cảm ơn thầy
giáo PGS.TS. Dương Văn Sơn, người Thầy đã trực tiếp chỉ bảo, hướng dẫn khoa
học và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu, hoàn thành luận văn này.
Tôi xin trân trọng gửi lời cảm ơn đến các đồng chí lãnh đạo Huyện ủy,
UBND và các phòng, ban huyện Trùng Khánh; lãnh đạo UBND các xã Phong
Châu, Thân Giáp, Ngọc Khê và các hộ nông dân trên địa bàn các xã đã giúp đỡ tôi
về thông tin, số liệu trong suốt quá trình thực hiện nghiên cứu luận văn.
Do thời gian nghiên cứu có hạn, luận văn của tôi chắc hẳn không thể tránh
khỏi những sơ suất, thiếu sót, tôi rất mong nhận đuợc sự đóng góp của các thầy cô
giáo cùng toàn thể bạn đọc.
Xin trân trọng cảm ơn!

Thái Nguyên, ngày tháng 12 năm 2016
Tác giả

Quan Hồng Thụy


9

Trước đây DFID (2002) (trích theo Nguyễn Đức Quang)[6] đã khuyến khích
việc dự trữ trực tiếp hàng hoá sản xuất cho người nghèo. Đây có thể là vấn đề của
một số nguyên nhân:
- Hoạt động như một nhà cung ứng trực tiếp hàng hoá sản xuất dẫn đến sự
phụ thuộc và phá vỡ thị trường tư nhân.

- Dự trữ trực tiếp có thể làm giảm sự tham gia cải thiện cơ cấu và quy trình
thể chế để đảm bảo những gì đạt được là bền vững và hàng hoá sản xuất được sử
dụng là tốt nhất.
Vì vậy mục tiêu sinh kế tập trung vào việc giúp đỡ tiếp cận cơ sở hạ tầng thích
hợp, những thứ giúp ích cho sinh kế của người nghèo. Tiến tới việc tham gia là cần
thiết để thiết lập sự ưu tiên và cần thiết cho những người sử dụng.
Nguồn vốn vật chất có thể là đắt đỏ. Nó không chỉ yêu cầu nguồn vốn đầu tư
ban đầu mà còn cung cấp tài chính cho những gì đang diễn ra và nguồn lực con
người đáp ứng những hoạt động và duy trì chi phí cho dịch vụ. Vì vậy, việc nhấn
mạnh cung cấp một dịch vụ không chỉ đáp ứng những nhu cầu trung gian của
người sử dụng mà còn phải đủ trong thời gian dài. Nó không chỉ quan trọng để
cung cấp sự khuyến khích cùng một lúc đến phát triển kĩ năng - năng lực để đảm
bảo việc quản lý có hiệu quả của dân chúng địa phương.
Cơ sở hạ tầng chỉ là một loại tài sản cải thiện dịch vụ hỗ trợ một cách dễ
dàng để người nghèo có thể tiếp cận với những nhu cầu của họ. Ví dụ, một sự tham
gia có thể đưa ra sự kìm hãm then chốt đến sinh kế của một nhóm khó khăn đưa sản
phẩm ra thị trường, đặc biệt là trong suốt những mùa mưa. Sinh kế để giải quyết vấn
đề này không chỉ cải tiến cơ sở hạ tầng vật thể để cải thiện hệ thống nước, cống
rãnh vào mùa mưa mà còn xem xét việc khuyến khích có đủ dịch vụ vận chuyển
phương tiện thích hợp, chẳng hạn như xe kéo.
d) Nguồn vốn xã hội
Vốn xã hội là những nguồn lực xã hội dựa trên những gì mà con người vẽ ra để theo
đuổi mục tiêu kế sinh nhai của họ. Chúng bao gồm:
- Các tương tác và mạng lưới, cả chiều dọc (người bảo lãnh/khách hàng
quen) và chiều ngang (giữa các cá nhân có cùng mối quan tâm) có tác động làm


10

tăng cả uy tín và khả năng làm việc của con người, mở rộng tiếp cận với các thể

chế, như các thể chế chính trị và cộng đồng.
- Là thành viên trong một nhóm ảnh hưởng hoặc kế thừa triệt để các quyết
định chung, các quy tắc được chấp nhận, các tiêu chuẩn và mệnh lệnh.
- Uy tín của các mối quan hệ, sự nhân nhượng và sự trao đổi khuyến
khíchkết hợp, cắt giảm các chi phí giao dịch và có thể tạo ra một mạng lưới không
chính thức xung quanh vấn đề nghèo đói.
- Trong năm yếu tố cơ bản của kế sinh nhai, nguồn vốn xã hội có quan hệ sâu
sắc nhất đối với sự chuyển dịch quá trình và cơ cấu. Thực sự có thể là hữu ích nếu
xem vốn xã hội như sản phẩm của một tiến trình hoặc cấu trúc, thông qua các mối
quan hệ đơn giản này các tiến trình và cấu trúc trở thành sản phẩm của nguồn vốn
xã hội. Mối quan hệ này đưa ra hai con đường và có thể làm cho nó phát triển hơn.
Một câu hỏi đặt ra là: Làm gì để tạo ra nguồn vốn xã hội cho người nghèo?
Hầu hết những nỗ lực xây dựng vốn xã hội đều tập trung vào các thể chế địa
phương, ngay cả hoạt động trực tiếp (thông qua việc tạo ra các khả năng, huấn
luyện đào tạo hay phân phối các nguồn lực) hoặc gián tiếp thông qua việc tạo ra một
môi trường dân chủ thông thoáng.
Trong khi việc trao quyền cho các nhóm có thể xem như một mục tiêu chính,
vốn xã hội có thể được xem là sản phẩm phụ trong các hoạt động khác (tham gia
nghiên cứu sự hình thành nên các nhóm để phát triển và kiểm tra các công nghệ có
khả năng nâng cao đời sống của họ). Thông thường, những biến động gia tăng
nguồn vốn xã hội được theo đuổi cần phải có sự hỗ trợ từ các lĩnh vực khác. Do đó
cần gắn chặt trách nhiệm của các tổ chức tiết kiệm và tín dụng vào nguồn vốn xã
hội. Cũng như việc kết hợp quản lý các tai họa cần phải dựa vào việc kết nối các
hành động để hạn chế chúng.
e) Nguồn vốn tài chính
Vốn tài chính thể hiện nguồn lực tài chính được con người sử dụng để hướng
tới mục tiêu sinh kế của họ. Định nghĩa được sử dụng ở đây không mang tính chất
kinh tế mà nó còn bao gồm những dòng tích trữ và có thể góp phần vào việc tiêu
dùng sản phẩm. Tuy nhiên, nó phải được thực hiện để đạt được một nền tảng sinh



11

kế quan trọng, đó là giá trị của tiền mặt hoặc tính thanh khoản, người ta có thể làm
theo những cách sinh kế khác.
Có hai nguồn vốn tài chính chủ yếu:
- Vốn sẵn có: Tiết kiệm là loại vốn tài chính được ưa thích vì nó không bị
ràng buộc vế tính pháp lý và không có sự đảm bảo về tải sản. Chúng có thể có nhiều
hình thức: tiền mặt, tín dụng ngân hàng, hoặc tài sản thanh toán khác như vật nuôi,
nữ trang. Nguồn lực tài chính có thể tồn tại dưới dạng các tổ chức cung cấp tín dụng.
- Dòng tiền đều: Là dòng tiền bao gồm các khoản bằng nhau xảy ra qua một
số thời kỳ nhất định. Dòng tiền đều được phân chia thành: Dòng tiền đều thông
thường (ordinary annuity): xảy ra ở cuối kỳ; Dòng tiền đều đầu kỳ (annuity due):
xảy ra ở đầu kỳ; Dòng tiền đều vô hạn (perpetuity): xảy ra ở cuối kỳ và không bao
giờ chấm dứt (trích theo Nguyễn Đức Quang)[6].
Ngoại trừ thu nhập hầu hết loại này là tiền trợ cấp, hoặc sự chuyển giao. Để
có sự tạo lập rõ ràng vốn tài chính từ những dòng tiền này phải xác thực (trong khi
sự đáng tin cậy hoàn toàn không bao giờ được đảm bảo có sự khác nhau giữa việc
trả nợ một lần với sự chuyển giao thường xuyên vào kế hoạch đầu tư).
Chúng ta làm gì để tạo nguồn vốn tài chính cho người nghèo?
Những tổ chức phát triển không giao tiền cho người nghèo (hỗ trợ trực tiếp
vốn tài chính). Tiếp cận vốn tài chính thay vì thông qua các trung gian gián tiếp. Có
thể là:
- Mang tính tổ chức: Tăng hiệu quả tiết kiệm và dòng tài chính nhờ sự hỗ trợ để
phát triển hiệu quả, kết nối những tổ chức dịch vụ tài chính cho người nghèo. Đến khi họ
có đủ niềm tin, sự tiếp cận và sự hiểu biết rộng để họ có thể khuyến khích mọi người tiết
kiệm. Sự lựa chọn của người khác có thể giúp phát triển những tổ chức trợ cấp hiệu quả
hơn đến người nhận cuối cùng (trích theo Nguyễn Đức Quang)[6].
- Có tính chất cơ quan: Tăng sự tiếp cận dịch vụ tài chính, vượt qua rào cản
liên đới những người nghèo với nhau (cung cấp cho họ sự bảo đảm hoặc máy móc

đồng nhất để họ có được những loại tài sản hoạt động song song nhau).


12

- Lập pháp/sự điều chỉnh: Cải thiện môi trường dịch vụ tài chính để tổ chức
hoặc giúp đỡ chính phủ cung cấp tốt hơn, độ an toàn cao hơn cho những người
nghèo (như trợ cấp).
Vấn đề tính tổ chức của sự bền vững là sự gia nhập quan trọng của bộ
phận tài chính vi mô.
Trừ khi người ta tin tưởng rằng những tổ chức dịch vụ tài chính sẽ tồn tại
theo thời gian và sẽ tiếp tục đưa ra lãi suất hợp lý, họ không thể giao phó tiết
kiệm của họ cho những tổ chức mà họ không tin tưởng.
1.2. Cơ sở thực tiễn
* Tình hình nghiên cứu sinh kế tại Việt Nam.
Nghiên cứu về sinh kế ngày càng được sự quan tâm, chú ý không chỉ của
những nhà nghiên cứu mà còn của các nhà kỹ thuật, các nhà hoạch định chính sách
và bản thân người dân ở các địa phương. Trong những năm gần đây, được sự quan
tâm của Đảng - Nhà Nước, cho các xã nghèo ở vùng sâu, vùng xa làm cho đời sống
của các vùng này được nâng cao. Cho nên các hoạt động sinh kế khá đa dạng, để
nhằm thích ứng với điều kiện hoàn cảnh mới. Chủ yếu là được đầu tư dưới các
chương trình dự án.
Trong thời gian qua đã có có rất nhiều những công trình nghiên cứu khoa học
xoay quanh chủ đề sinh kế, trong đó có một số chủ đề nghiên cứu cụ thể như sau
(trích theo Nguyễn Thị Ngọc Thúy)[7]:
- Sinh kế của các hộ dân tái định cư ở vùng bán ngập huyện Thuận Châu,
tỉnh Sơn La:
Đề tài nghiên cứu và đánh giá thực trạng, sinh kế của các hộ dân tái định cư
vùng bán ngập của công trình thủy điện Sơn La. Trên cơ sở đánh giá phân tích, đề
xuất một số giải pháp tạo sinh kế nhằm ổn định sản xuất và đời sống của các hộ dân

di chuyển đến nơi ở mới.
- Nghiên cứu đặc điểm văn hóa kiến thức bản địa và chiến lược sinh kế của đồng
bào dân tộc thiểu số tại Đakrong - Quảng Trị (Đại học Nông Lâm Huế):
Đề tài này nghiên cứu về kiến thức bản địa và mối liên hệ của nó với chiến
lược sinh kế của vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Đề tài cũng đưa ra những điểm


iii

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .....................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài ..........................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................2
3. Ý nghĩa của luận văn ...............................................................................................2
3.1. Ý nghĩa lí luận ......................................................................................................2
3.2. Ý nghĩa thực tiễn ..................................................................................................2
Chương 1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU .................................................................3
1.1. Cơ sở lý luận ........................................................................................................3
1.1.1. Khái niệm về sinh kế .........................................................................................3
1.1.2. Sự bền vững và khung sinh kế bền vững [6] ....................................................3
Các thành phần của khung sinh kế bền vững gồm:.....................................................5
Các loại nguồn vốn......................................................................................................7
1.2. Cơ sở thực tiễn ...................................................................................................12
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU .........................................................................................................15
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ......................................................................15
2.2. Nội dung nghiên cứu ..........................................................................................15
2.2.2. Đánh giá thực trạng các nguồn lực sinh kế của người dân huyện Trùng
Khánh, tỉnh Cao Bằng. ............................................................................................15
2.2.3. Đánh giá thực trạng các hoạt động sinh kế và thu nhập từ các hoạt động

sinh kế của người dân địa phương. ........................................................................16
2.2.4. Đề xuất các giải pháp cải thiện và phát triển sinh kế, góp phần nâng cao đời
sống vật chất cho cộng đồng trên địa bàn huyện Trùng Khánh, tỉnh Cao Bằng. ......16
2.3. Tiếp cận và phương pháp nghiên cứu ................................................................16
2.3.1. Tiếp cận nghiên cứu ........................................................................................16
2.3.2. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................17
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ......................................21
3.1. Điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội huyện Trùng Khánh ......................................21


14

Đề tài nghiên cứu thực trạng sinh kế của người dân ở khu tái định cư, từ đó đề
xuất một số giải pháp nhằm bảo đảm sinh kế cho người dân ở khu tái định cư huyện
Quốc Oai Thành phố Hà Nội.
- Đánh giá hoạt động sinh kế của người dân miền núi thôn 1 - 5, Cẩm Sơn,
Anh Sơn, Nghệ An (Đại học Nông Lâm Huế)
Đề tài này phân tích các hoạt động sinh kế của người dân miền núi. Qua đó
xem xét và rút ra những phương thức, tập quán trong lao động sản xuất của người
dân nhằm tìm ra một số giải pháp khả thi cho chiến lược sinh kế bền vững phù hợp
với điều kiện của cư dân địa phương.
- Đánh giá hoạt động sinh kế của đồng bào dân tộc thiểu số tại 3 xã Bình
Long, La Hiên, Sảng Mộc của huyện Võ Nhai - Tỉnh Thái Nguyên (Đại học Nông
lâm Thái Nguyên).
Đề tài đánh giá về các hoạt động sinh kế của đồng bào dân tộc thiểu số tại
huyện Võ Nhai gồm hoạt động sản xuất nông nghiệp, phi nông nghiệp, kết quả hoạt
động sinh kế của người dân. Từ đó rút ra những ưu điểm, nhược điểm của các hoạt
động sinh kế trồng trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp. Trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả các hoạt động sinh kế bền vững đồng bào dân tộc thiểu số
trên địa bàn huyện Võ Nhai.

Các đề tài trên đây là những công trình nghiên cứu mới tại Việt Nam, góp
phần nâng cao năng lực, thay đổi nhận thức của người dân trong vấn đề phát triển
kinh tế hộ gia đình. Trên cơ sở đó giúp người dân thay đổi được nhận thức, tư duy,
phương thức, tập quán sản xuất.
Trên cơ sở kế thừa những kết quả nghiên cứu của các đề tài trên, nghiên cứu
này của chúng tôi sẽ đi từ việc tìm hiểu, phân tích hiện trạng sinh kế của người dân
tại địa phương để từ đó đề xuất các giải pháp nhằm phát triển sinh kế bền vững, cải
thiện và nâng cao giá trị sản xuất tại địa phương, giúp người dân ổn định cuộc sống.


15

Chương 2
ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu: Các hộ gia đình nông dân chọn từ 9 xóm thuộc 3 xã
Ngọc Khê, Phong Châu và Thân Giáp trên địa bàn huyện Trùng Khánh.
- Các nguồn lực tự nhiên, nguồn lực con người, nguồn lực xã hội, nguồn lực
tài chính, nguồn lực vật chất tại địa điểm nghiên cứu.
- Các hoạt động sinh kế của người dân huyện Trùng Khánh.
* Phạm vi nghiên cứu:
- Không gian: 03 xã gồm: Ngọc Khê, Phong Châu và Thân Giáp thuộc địa
bàn huyện Trùng Khánh, tỉnh Cao Bằng.
- Thời gian: Thời gian thực hiện: 01 năm. Số liệu thu thập lấy 3 năm 2013,
2014 và 2015.
- Lĩnh vực: Hoạt động sinh kế gồm nông nghiệp và phi nông nghiệp:
+ Nông nghiệp gồm trồng trọt và chăn nuôi. Hoạt động sinh kế về trồng trọt
gồm các cây trồng chính tại địa phương. Hoạt động sinh kế về chăn nuôi gồm các
con vật nuôi chính.
- Hoạt động về phi nông nghiệp: Dịch vụ (chế biến thực phẩm, xay sát,…),

kinh doanh buôn bán, làm thuê,...
2.2. Nội dung nghiên cứu
- Đặc điểm tự nhiên kinh tế xã hội của địa bàn nghiên cứu
+ Điều kiện tự nhiên
+ Điều kiện kinh tế xã hội
- Đánh giá thực trạng các nguồn lực sinh kế của người dân huyện Trùng
Khánh, tỉnh Cao Bằng.
+ Nguồn lực tự nhiên
+ Nguồn lực con người
+ Nguồn lực xã hội
+ Nguồn lực vật chất
+ Nguồn lực tài chính


16

- Đánh giá thực trạng các hoạt động sinh kế và thu nhập từ các hoạt
động sinh kế của người dân địa phương.
+ Hoạt động sản xuất nông nghiệp: Các cây trồng chính, GTSX về trồng
trọt và các khó khăn trở ngại trong trồng trọt của người dân địa phương; Các vật
nuôi chính, GTSX về chăn nuôi và các khó khăn trở ngại trong chăn nuôi của người
dân địa phương;
+ Hoạt động phi nông nghiệp: Các hoạt động phi nông nghiệp và thu nhập từ
phi nông nghiệp của người dân địa phương.
+ Thu nhập từ các hoạt động sinh kế của nông hộ.
- Đề xuất các giải pháp cải thiện và phát triển sinh kế, góp phần nâng cao
đời sống vật chất cho cộng đồng trên địa bàn huyện Trùng Khánh, tỉnh Cao Bằng.
+ Giải pháp chung.
+ Giải pháp cụ thể với từng nhóm hộ khác nhau về kinh tế
2.3. Tiếp cận và phương pháp nghiên cứu

2.3.1. Tiếp cận nghiên cứu
Trong phạm vi đề tài này, chúng tôi sử dụng các tiếp cận sau đây:
- Tiếp cận vĩ mô: Sử dụng tiếp cận vĩ mô để thu thập các thông tin số liệu ở
tầm tổng thể, bao quát trên phạm vị huyện, xã, hoặc thu thập thông tin qua khảo sát
ở cấp sở, ban, ngành liên quan đến nội dung nghiên cứu. Nghiên cứu khảo sát tình
hình hoạt động sinh kế và phát triển kinh tế xã hội trên phạm vi toàn xã, huyện
Trùng Khánh hay tỉnh Cao Bằng.
- Tiếp cận vi mô: Sử dụng tiếp cận này để nghiên cứu một cách chi tiết,
chuyên sâu các thông tin số liệu thu thập ở cấp độ nông hộ liên quan đến sinh kế.
Nghiên cứu những số liệu từ các hộ trong 3 xã thông qua việc khảo sát và phỏng
vấn đến các hộ trong 3 xã nghiên cứu.
- Tiếp cận hệ thống: Hệ thống 3 cấp từ huyện đến xã và thôn bản về các hoạt
động sinh kế của người dân. Nghiên cứu liên quan đến các giải pháp xóa đói giảm
nghèo tăng thu nhập của người dân. Sử dụng tiếp cận hệ thống để nghiên cứu một cách
bài bản, đầy đủ và toàn diện các nội dung nghiên cứu.


×