Tải bản đầy đủ (.docx) (69 trang)

Tieu luan về quản lý đất đai tại xã bãi sậy

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (296.06 KB, 69 trang )

LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian thực tập tại trường, để đánh giá kết quả học tập và rèn
luyện của sinh viên, đồng thời để tạo cơ hội cho sinh viên được vận dụng những
kiến thức đã được học trong quá trình học tập vào thực tiễn cũng như đánh giá
rèn luyện kỹ năng cho sinh viên, được sự đồng ý của Bộ môn Quản lý đất đai Khoa KT &QTKD, trường Đại học Lâm nghiệp Việt Nam, em đã thực hiện
chuyên đề tốt nghiệp với đề tài: "Đánh giá tình hình thực hiện phương án quy
hoạch xây dựng NTM tại xã Bãi Sậy, huyện Ân Thi, tỉnh Hưng Yên giai đoạn
2011 - 2015".
Qua đây em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới toàn thể thầy cô giáo trong
Khoa KT &QTKD, ngành QLĐĐ, cùng các thầy cô trong trường Đại học Lâm
nghiệp Việt Nam đã dìu dắt dạy dỗ em trong quá trình em học tập tại trường.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và chân thành tới thầy giáo Tiến sĩ Xuân
Thị Thu Thảo người đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ em trong suốt thời gian
thực tập. Em cũng xin cảm ơn chân thành tới Đảng ủy - UBND xã và các ban
ngành tại UBND xã Bãi Sậy đã nhiệt tình giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho
em trong quá trình em thực tập và thu thập số liệu tại xã.
Bản thân em đã rất cố gắng để hoàn thành bài khóa luận để có một bài khóa
luận tốt nhất nhưng do thời gian, trình độ cũng như kinh nghiệm thực tế trong
công tác nghiên cứu còn hạn chế nên trong bài không tránh khỏi những thiếu
sót. Chính vì vậy em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp, bổ sung của
các thầy cô giáo để bài làm của em được hoàn thiện và đạt kết quả cao.
Em xin chân thành cám ơn!
Bãi Sậy, ngày 20 tháng 5 năm 2017
Sinh viên thực tập

Nhữ Văn Huy
1


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BCH



Ban chỉ huy

CN - TTCN - XD:

Công nghiệp - Tiểu thủ công nghiệp - Xây dựng

DV - TM:

Dịch vụ - thương mại.

GTVT:

Giao thông vận tải

HĐND

Hội đồng nhân dân.

HTX NN

Hợp tác xã nông nghiệp

MTTQVN

Mặt trận tổ quốc Việt Nam.

NN

Nông nghiệp


NTM

Nông thôn mới

SXKD

Sản xuất kinh doanh

THCS

Trung học cơ sở

UBND

Ủy ban nhân dân

VH - TT - DL

Văn hóa - Thể thao - Du lịch

2


ĐẶT VẤN ĐỀ
Hiện nay phát triển nông thôn không còn là việc riêng của các nước đang
phát triển mà là sự quan tâm của cả cộng đồng thế giới. Việt Nam là một nước
đông dân, trong đó tới 80% dân số, 70% lao động nông nghiệp đang sinh sống ở
vùng nông thôn. Nông thôn chiếm vị trí quan trọng trong sự nghiệp phát triển
đất nước, tuy nhiên thực trạng nông thôn Việt Nam hiện nay còn nhiều vấn đề

bất cập, so sánh với thành thị, trình độ văn hóa, đời sống vật chất, văn hóa tinh
thần và khả năng tiếp cận các tiến bộ khoa học kỹ thuật của người dân nông thôn
thấp hơn, cơ sở hạ tầng thiếu thốn, kém hơn cả về số lượng và chất lượng...
Nhưng bên cạnh đó nông thôn lại là nơi có tiềm năng đất đai, tài nguyên khoáng
sản phong phú, nguồn nhân lực dồi dào, là điều kiện thuận lợi thúc đẩy sự phát
triển. Nông nghiệp, nông thôn và nông dân có vai trò to lớn từ trong quá trình
lịch sử hình thành quốc gia, dân tộc và tỏng sự nghiệp đấu tranh giành độc lập,
xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Xây dựng, quy hoạch
phát triển nông thôn mới nhằm sử dụng hợp lý và hiệu quả nguồn tài nguyên,
nhanh chóng thay đổi bộ mặt nông thôn, phát triển nông thôn toàn diện, bền
vững là nhiệm vụ cần thiết của nước ta trong thời gian hiện nay.
Trước bối cảnh đó Đảng và Nhà nước đã xác định xây dựng nông thôn mới
là bước đầu tiên để tiến tới công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Để cụ thể hóa và làm
cơ sở thực hiện hành động, tại hội nghị lần thứ 7 của Ban chấp hành Trung ương
Đảng khóa X đã ban hành nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 5/8/2008 về vấn đề
nông thôn nông nghiệp, nông dân và nông thôn. Về mục tiêu cụ thể, nghị quyết
xác định, đến năm 2015: 20% số xã đạt chuẩn nông thôn mới và đến năm 2020;
50% số xã đạt chuẩn nông thôn mới trên tổng số 9.121 xã của cả nước theo 19
tiêu chí được Thủ tướng Chính phủ ban hành tại quyết định số 491/QĐ - TTg
ngày 16/4/2009. Ngay trong những năm đầu triển khai, chương trình mục tiêu
Quốc gia về xây dựng nông thôn mới đã nhanh chóng trở thành phong trào của
cả nước. Nhiệm vụ về xây dựng nông thôn mới được xác định rõ trong nghị
quyết đại hội Đảng các cấp từ tỉnh đến huyện và xã. Ban bí thư Trung ương
3


Đảng khóa X đã trực tiếp chỉ đạo chương trình thí điểm xây dựng mô hình nông
thôn mới cấp xã tại 11 xã điểm ở 11 tỉnh, thành phố đại diện cho các vùng, miền.
Bộ máy quản lý và điều hành chương trình xây dựng nông thôn mới đã được
hình thành từ Trung ương xuống địa phương.

Thực hiện đường lối của Đảng, trong những năm qua, phong trào xây dựng
nông thôn mới đã diễn ra sôi nổi ở khắp các địa phương trên cả nước, thu hút sự
tham gia của cả cộng đồng, phát huy được sức mạnh của cả xã hội, đã huy động
tổng lực các nguồn vốn cho xây dựng nông thôn mới. Bên cạnh đó, đã quan tâm
tới công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn theo hướng nâng cao kỹ năng
tay nghề, giải quyết việc làm cho nông dân theo cả hai hướng phi nông nghiệp
và nông nghiệp, quan tâm tới chất lượng các lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hóa,
xây dựng tình làng nghĩa xóm, giữ gìn vệ sinh môi trường và an ninh nông thôn.
Đồng thời, chú trọng phát động và tổ chức rộng khắp phong trào thi đua "Cả
nước chung sức xây dựng nông thôn mới".
Xã Bãi Sậy, huyện Ân Thi, tỉnh Hưng Yên cũng nằm trong bối cảnh chung
của cả nước, xã đang triển khai thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia xây
dựng nông thôn mới nhằm hướng tới công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong sản
xuất nông nghiệp và phát triển nông thôn, phát triển kinh tế theo hướng đồng bộ,
toàn diện và định hướng phát triển kinh tế ổn định, lâu dài, bền vững. Xây dựng
các làng, xã có cuộc sống no đủ, văn minh, môi trường trong sạch. Tuy nhiên
bên cạnh những thành tựu đạt được thì quá trình xây dựng nông thôn mới cũng
còn nhiều khó khăn bất cập, ảnh hưởng đến tình hình thực hiện hoạt động xây
dựng nông thôn mới ở địa phương mà chúng ta cần giải quyết.
Xuất phát từ những vấn đề trên, đồng thời góp phần tìm hiểu và đề xuất các
giải pháp nhằm kịp thời đẩy nhanh tiến độ xây dựng nông thôn mới thì việc
đánh giá tình hình triển khai công tác là rất quan trọng. Do đó tôi đã chọn đề tài
"Đánh giá tình hình thực hiện phương án quy hoạch xây dựng NTM tại xã
Bãi Sậy, huyện Ân Thi, tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2011 - 2015".
4


Chương I:
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở Lý luận của quy hoạch xây dựng nông thôn mới

1.1.1. Những khái niệm cơ bản
* Nông thôn: Là địa bàn mà ở đó sản xuất nông nghiệp chiếm tỷ trọng lớn
và chủ yếu là nông dân sinh sống và làm việc có những đặc trưng riêng về văn
hóa, kinh tế, xã hội.
* Nông thôn mới: Là nơi mà ở đó sản xuất vẫn dựa chủ yếu vào sản xuất
nông nghiệp nhưng có cách thức sản xuất tiên tiến, kết cấu hạ tầng kinh tế - xã
hội phát triển, nơi đó phần lãnh thổ không thuộc nội thành, nội thị các thành
phố, thị xã, thị trấn được quản lý bởi cấp hành chính cơ sở là UBND xã.
Như vậy nông thôn mới thì về cơ bản các đặc điểm vẫn giống với khái
niệm nông thôn nhưng có những đặc điểm khác biệt sau.
Có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội từng bước hiện đại, cơ cấu kinh tế và
các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh
công nghiệp, dịch vụ, xã hội nông thôn dân chủ, ổn định, giàu bản sắc văn hóa,
dân tộc, môi trường sinh thái được bảo vệ, an ninh trật tự được giữ vững, đời
sống vật chất và tinh thần của người dân ngày càng được nâng cao, theo định
hướng xã hội chủ nghĩa.
Nông thôn mới có 5 đặc trưng cơ bản:
+ Thứ nhất là nông thôn có làng xã văn minh, sạch đẹp, hạ tầng hiện đại.
+ Thứ hai là sản xuất bền vững, theo hướng hàng hóa.
+ Thứ ba là đời sống vật chất và tinh thần của người dân ngày càng được
nâng cao.
+ Thứ tư là bản sắc văn hóa dân tộc được giữ gìn và phát triển.
+ Thứ năm là xã hội nông thôn được quản lý tốt và dân chủ.
5


* Xây dựng nông thôn mới: Là xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội
hiện đại ở nông thôn, xây dựng cơ cấu kinh tế và các loại hình tổ chức sản xuất
hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ, đô thị theo
quy hoạch, xây dựng giai cấp nông dân, củng cố liên minh công nhân, nông dân,

trí thức vững mạnh, không ngừng nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của dân
cư nông thôn, hài hòa giữa các vùng, tạo sự chuyển biến nhanh hơn ở các vùng
còn nhiều khó khăn, nông dân được đào tạo có trình độ sản xuất ngang bằng với
các nước tiên tiến trong khu vực và đủ bản lĩnh chính trị, đóng vai trò làm chủ
nông thôn mới.
* Quy hoạch nông thôn mới: Là bố trí, sắp xếp các khu chức năng, sản
xuất, dịch vụ, hạ tầng kinh tế - xã hội - môi trường trên địa bàn theo tiêu chuẩn
nông thôn mới, gắn với đặc thù, tiềm năng, lợi thế của từng địa phương, được
mọi người dân của xã trong mỗi làng, mỗi gia đình có ý thức đầy đủ, sâu sắc và
quyết tâm thực hiện.
1.1.2. Vai trò và sự cần thiết phải xây dựng nông thôn mới ở nước ta:
Có thể nói, từ khi thực hiện đường lối đổi mới, chủ trương, chính sách phát
triển nông nghiệp, nông thôn của Đảng và Nhà nước ta đã có những thay đổi căn
bản, đưa nền nông nghiệp tự túc cấp sang nền nông nghiệp hàng hóa và đạt được
những thành tựu to lớn. Tuy nhiên bên cạnh đó vẫn còn những bất cập.
Kết cấu hạ tầng nội thôn (điện, đường, trường, trạm, chợ, thủy lợi, còn
nhiều yếu kém, vừa thiếu, vừa không đồng bộ), nhiều hạng mục công trình đã
xuống cấp, tỷ lệ giao thông nông thôn được cứng hóa thấp, giao thông nội đồng
ít được quan tâm đầu tư, hệ thống thủy lợi cần được đầu tư nâng cấp, chất lượng
lưới điện nông thôn chưa thực sự an toàn, cơ sở vật chất về giáo dục, y tế, văn
hóa còn rất hạn chế, mạng lưới chợ nông thôn chưa được đầu tư đồng bộ, trụ sở
xã nhiều nơi xuống cấp. Mặt bằng để xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn đạt
chuẩn quốc gia rất khó khăn, dân cư phân bố rải rác, kinh tế hộ kém phát triển.

6


Sản xuất nông nghiệp manh mún, nhỏ lẻ, bảo quản chế biến còn hạn chế,
chưa gắn chế biến với thị trường tiêu thụ sản phẩm, chất lượng nông sản chưa đủ
sức cạnh tranh trên thị trường. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế, ứng dụng khoa học

công nghệ trong nông nghiệp còn chậm, tỷ trọng chăn nuôi trong nông nghiệp
còn thấp, cơ giới hóa chưa đồng bộ.
Thu nhập của nông dân thấp, số lượng doanh nghiệp đầu tư vào nông
nghiệp, nông thôn còn ít, sự liên kết giữa người sản xuất và các thành phần kinh
tế khác ở khu vực nông thôn chưa chặt chẽ. Kinh tế hộ, kinh tế trang trại, hợp
tác xã còn nhiều yếu kém. Tỷ lệ lao động nông nghiệp còn cao, cơ hội có việc
làm mới tại địa phương không nhiều, tỷ lệ lao động nông lâm nghiệp qua đào tạo
thấp, tỷ lệ hộ nghèo còn cao.
Đời sống tinh thần của nhân dân còn hạn chế, nhiều nét văn hóa truyền
thống đang có nguy cơ mai một (tiếng nói, phong tục, trang phục...) nhà ở dân
cư nông thôn vẫn còn nhiều nhà tạm, dột nát. Hiện nay kinh tế - xã hội khu vực
nông thôn chủ yếu phát triển tự phát, chưa theo quy hoạch.
Yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước, cần 3 yếu
tố chính: đất đai, vốn và lao động kỹ thuật. Qua việc xây dựng nông thôn mới sẽ
triển khai quy hoạch tổng thể, đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu công
nghiệp hóa.
Mặt khác, mục tiêu đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành nước công
nghiệp. Vì vậy một nước công nghiệp không thể để nông nghiệp, nông thôn lạc
hậu, nông dân nghèo khó.
Vai trò của nông thôn mới với nền kinh tế - xã hội được thể hiện cụ thể như
sau:
* Về kinh tế: Hướng đến nông thôn có nền sản xuất hàng hóa mở, thị
trường hội nhập. Thúc đẩy nông nghiệp, nông thôn phát triển nhanh, khuyến
khích mọi người tham gia vào thị trường, hạn chế rủi ro cho nông dân, giải bớt
sự phân hóa giàu nghèo và khoảng cách mức sống giữa nông thôn và thành thị.
7


Xây dựng các hợp tác xã theo mô hình kinh doanh đa ngành. Hỗ trợ ứng dụng
khoa học kỹ thuật, công nghệ tiên tiến vào sản xuất kinh doanh, phát triển ngành

nghề ở nông thôn. Sản xuất hàng hóa có chất lượng cao, mang nét đặc trưng của
từng địa phương. Chú ý đến các ngành chăm sóc cây trồng, vật nuôi, trang thiết
bị sản xuất, thu hoạch, chế biến và bảo quản nông sản.
*Về chính trị: Phát huy tinh thần dân chủ trên cơ sở chấp hành luật pháp,
tôn trọng đạo lý bản sắc địa phương. Tôn trọng hoạt động của đoàn thể, các tổ
chức, hiệp hội vì cộng đồng, đoàn kết xây dựng nông thôn mới.
* Về Văn hóa - xã hội: Chung tay xây dựng văn hóa đời sống dân cư, các
làng xã văn minh, văn hóa.
* Về con người: Xây dựng hình tượng người nông dân tiêu biểu, gương
mẫu. Tích cực sản xuất, chấp hành kỷ cương, ham học hỏi, giỏi làm kinh tế và
sẵn sàng giúp đỡ mọi người.
* Về môi trường nông thôn: Xây dựng môi trường nông thôn trong lành,
đảm bảo môi trường nước sạch. Các khu rừng đầu nguồn được bảo vệ nghiêm
ngặt. Chất thải phải được xử lý trước khi vào môi trường. Phát huy tinh thần tự
nguyện và chấp hành luật pháp của mỗi người dân.
1.1.3. Các quan điểm và yêu cầu của quy hoạch xây dựng NTM:
1.1.3.1. Quan điểm của quy hoạch nông thôn mới:
Quy hoạch nông thôn mới phải phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển
kinh tế - xã hội của địa phương, từng vùng và quy hoạch phát triển ngành, gắn
liền với định hướng phát triển hệ thống đô thị, các vùng kinh tế phù hợp với Bộ
tiêu chí quốc gia về nông thôn mới. Đồng thời phương án quy hoạch phải xác
định cụ thể định hướng phát triển và đặc trưng của từng khu vực nông thôn, giải
quyết tốt các mối quan hệ giữa xây dựng trước mắt và phát triển lâu dài, giữa cải
tạo xây dựng mới, phù hợp với sự phát triển về kinh tế của địa phương và thu
nhập thực tế của người dân.
8


Quy hoạch nông thôn mới phải có sự tham gia quy hoạch của người dân,
cộng đồng dân cư, tùy ý tưởng quy hoạch đến huy động nguồn vốn, tổ chức thực

hiện và quản lý xây dựng.
Quy hoạch xây dựng nông thôn mới phải đảm bảo tính đồng bộ, phù hợp
với nguồn vốn đầu tư và điều kiện kinh tế - xã hội của địa phương, định hướng
giải pháp, đầu tư xây dựng CSHT, xã hội, môi trường điểm dân cư, hạn chế tối
đa những ảnh hưởng do thiên tai, ngập lụt.
Quy hoạch xây dựng NTM phải đảm bảo tính hiện đại, văn minh nhưng
vẫn giữ được bản sắc văn hóa, phong tục tập quán của từng vùng, miền, từng
dân tộc và ổn định cuộc sống dân cư, giữ gìn bảo tồn di sản và phát huy các giá
trị văn hóa vật thể.
1.1.3.2. Yêu cầu của quy hoạch xây dựng nông thôn mới:
Để xây dựng quy hoạch nông thôn mới phải đáp ứng các yêu cầu sau:
Tuân thủ các văn bản pháp quy hiện hành về quy hoạch xây dựng.
Tuân thủ các quy định pháp lý có liên quan về bảo vệ công trình kỹ thuật,
công trình quốc phòng, di tích lịch sử văn hóa, danh lam thắng cảnh và bảo vệ
môi trường.
Phù hợp với đặc điểm của địa phương về:
Điều kiện tự nhiên: địa hình địa chất, địa chất thủy văn, đất đai nguồn
nước, môi trường khí hậu, tài nguyên, cảnh quan.
Kinh tế: Hiện trạng và tiềm năng phát triển.
Xã hội: Dân số, phong tục tập quán, tín ngưỡng...
Bảo đảm việc xây dựng mới, cải tiến các điểm dân cư nông thôn đạt các
yêu cầu của Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới, đảm bảo phát triển bền
vững.

9


Bảo đảm các điều kiện an toàn, vệ sinh môi trường, bảo vệ cảnh quan và
các di tích lịch sử, văn hóa, giữ gìn và phát triển bản sắc văn hóa dân tộc, đảm
bảo các yêu cầu về quốc phòng và an ninh.

Sử dụng hợp lý vốn đầu tư, đất đai và tài nguyên.
Dưới góc độ chủ thể xây dựng NTM, công cuộc xây dựng làng xã hiện nay
đang được tiến hành trong bối cảnh đẩy mạnh tốc độ CNH để kéo lùi khoảng
cách giữa thành thị với nông thôn và cải thiện tình hình kinh tế nông thôn đang
suy yếu kìm hãm sự phát triển chung của cả nước. Công cuộc xây dựng NTM
cần dựa trên quan điểm lấy dân làm gốc của Đảng và Nhà nước hay nói một
cách khác, quy hoạch xây dựng NTM phải có sự tham gia của người dân, của
cộng đồng dân cư. Nông nghiệp, nông thôn nước ta còn là khu vực giàu tiềm
năng cần khai thác một cách có hiệu quả. Phát triển nông nghiệp, nông thôn và
nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nông dân phải dựa trên cơ chế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa, phù hợp với điều kiện của từng vùng, từng
lĩnh vực, để giải phóng và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực.
Thực tiễn cũng có thấy, những xã hội tiến bộ bao giờ cũng chú ý tới việc
thu hẹp khoảng cách sự phát triển giữa thành thị và nông thôn, phát triển lực
lượng sản xuất, quan hệ sản xuất và quan hệ xã hội, cải thiện điều kiện sinh hoạt
ở nông thôn, làm cho thành thị và nông thôn xích lại gần nhau. Chính vì vậy,
chúng ta cần học tập kinh nghiệm của các nước trên thế giới và trong khu vực về
phát triển nông thôn tiên tiến hiện đại. Xây dựng làng, xã NTM cũng bao gồm
hoạt động nghiên cứu lý luận và giao lưu quốc tế, xây dựng nông thôn nước ta
đảm bảo tính hiện đại, văn minh, nhưng vẫn mang đậm bản sắc văn hóa và nét
đẹp truyền thống của nông thôn Việt Nam.
1.1.4.Một số đặc trưng cơ bản của mô hình NTM:
Một là, đối tượng của mô hình NTM là làng - xã. Làng - xã thực sự là một
cộng đồng, chịu sự quản lý của nhà nước, tuy nhiên Nhà nước không can thiệp

10


sâu vào đời sống nông thôn, mà trên tinh thần tôn trọng tính tự quản của người
dân thông qua hương ước, lệ làng (không trái với pháp luật của Nhà nước).

Hai là, đáp ứng yêu cầu sản xuất hàng hóa, đô thị hóa, chuẩn bị những điều
kiện vật chất và tinh thần giúp nông dân làm ăn sinh sống và trở lên thịnh vượng
ngay trên mảnh đất mà họ gắn bó lâu đời. Trước hết, tạo mọi điều kiện cho
người dân có thể làm giàu trên chính quê hương của mình, hay nói cách khác là
"ly nông bất ly hương".
Ba là, nông dân biết khai thác hợp lý và nuôi dưỡng các nguồn lực tăng
trưởng kinh tế cao và bền vững, môi trường tự nhiên được giữ gìn khai thác tốt
tiềm năng du lịch, khôi phục ngành nghề truyền thống, ngành nghề TTCN.
Bốn là, dân chủ nông thôn được mở rộng và đi vào thực chất. Các chủ thể
nông thôn (Lao động nong thôn, chủ trang trại, hộ nông dân, các tổ chức phi
chính phủ, nhà nước, tư nhân...) tham gia tích cực trong mọi quá trình ra quyết
định về chính sách phát triển nông thôn, thông tin minh bạch, thông suốt và hiệu
quả giữa các tác nhân có liên quan, phân phối công bằng. Người nông dân thực
sự "được tự do và quyết định trên luống cày, thửa ruộng của chính mình", lựa
chọn phương án sản xuất, kinh doanh làm giàu cho mình, cho quê hương theo
đúng chủ trương, đường lối của Đảng và chính sách pháp luật của Nhà nước.
Năm là, nông dân, nông thôn có văn hóa trí tuệ được nâng lên, sức lao động
được giải phóng, nhân dân tích cực tham gia vào quá trình đổi mới. Đó chính là
sức mạnh nội sinh của làng - xã trong công cuộc xây dựng NTM. Các tiêu chí
này đang trở thành mục tiêu, yêu cầu trong hoạch định chính sách về mô hình
NTM ở nước ta trong giai đoạn hiện nay.
1.1.5. Trình tự các bước lập quy hoạch xây dựng nông thôn mới:
Bước 1: Thành lập ban chỉ đạo và Ban quản lý chương trình xây dựng
NTM cấp xã.
Bước 2: Tổ chức tuyên truyền, học tập nghiên cứu các chủ trương, chính
sách của Đảng và nhà nước về xây dựng nông thôn mới.
11


Bước 3: Khảo sát đánh giá thực trang nông thôn mới theo 19 tiêu chí.

Bước 4: Lập đề án (kế hoạch) xây dựng nông thôn mới của xã (gồm kế
hoạch tổng thể đến năm 2020, kế hoạch các kỳ thực hiện).
Bước 5: Xây dựng quy hoạch nông thôn mới của xã.
Bước 6: Tổ chức thực hiện đề án (kế hoạch).
Bước 7: Giám sát, đánh giá vào báo cáo định kỳ về tình hình thực hiện dự
án xây dựng nông thôn mới.
1.2. Thực tiễn công tác xây dựng NTM trên thế giới và ở Việt Nam:
1.2.1. Mô hình nông thôn mới của một số nước trên thế giới:
1.2.1.1. Xây dựng nông thôn mới ở Hàn Quốc:
Những năm đầu 60 đất nước Hàn Quốc còn phát triển chậm, chủ yếu là sản
xuất nông nghiệp, dân số trong khu vực nông thôn chiếm đến 2/3 dân số cả
nước. Trước tình hình đó Hàn Quốc đưa ra nhiều chính sách mới nhằm phát
triển nông thôn. Qua đó xây dựng niềm tin của người nông dân, tích cực sản
xuất phát triển, làm việc chăm chỉ, độc lập và có tính cộng đồng cao. Trọng tâm
là phong trào xây dựng "làng mới" (Seamoul Undong). Nguyên tắc cơ bản của
làng mới là: Nhà nước hỗ trợ vật tư cùng với sự đóng góp của nhân dân. Nhân
dân quyết định các dự án thi công, nghiệm thu và chỉ đạo các công trình. Nhà
nước Hàn Quốc chú trọng tới nhân tố con người trong việc xây dựng nông thôn
mới. Do trình độ của người nông dân còn thấp, việc thực hiện các chính sách
gặp phải khó khăn, vì thế chú trọng đào tạo các cán bộ cấp làng, địa phương. Tại
các lớp tập huấn, sẽ thảo luận với chủ đề: "Làm thế nào để người dân hiểu và
thực hiện chính sách nhà nước", sau đó các lãnh đạo làng sẽ cũng đưa ra ý kiến
và tìm giải pháp tối ưu phù hợp với hoàn cảnh địa phương.
Nội dung thực hiện dự án nông thôn mới của Hàn Quốc gồm có: Phát huy
nội lực của nhân dân để xây dựng kết cấu hạ tầng ở nông thôn. Cải thiện cơ sở
hạ tầng cho từng hộ dân và hỗ trợ kết cấu hạ tầng phục vụ sản xuất cũng như đời
12


sống sinh hoạt người dân. Thực hiện các dự án làm tăng thu nhập cho nông dân

tăng năng suất cây trồng, xây dựng vùng chuyên canh, thúc đẩy hợp tác sản xuất
và tiêu thụ sản phẩm, phát triển chăn nuôi, trồng xen canh.
Kết quả đạt được, các dự án mở rộng đường nông thôn, thay mái nhà ở, xây
dựng cống và máy bơm, sân chơi cho trẻ em đã được tiến hành. Sau 7 năm từ
triển khai thực hiện thu nhập bình quân của hộ dân tăng lên khoảng 3 lần từ
1000USD/người/năm tăng lên 3000USD/ người/năm vào năm 1978. Toàn bộ
nhà ở nông thôn đã được ngói hóa và hệ thống giao thông nông thôn đã được
xây dựng hoàn chỉnh.
Mô hình nông thôn mới đã đem lại cho Hàn Quốc sự cải thiện rõ rệt, hạ
tầng cơ sở nông thôn cải thiện, thu nhỏ khoảng cách giữa nông thôn và thành thị,
trình độ tổ chức nông dân được nâng cao. Đặc biệt xây dựng được niềm tin của
người nông dân, ý chí sản xuất phát triển kinh tế, tinh thần người dân mạnh mẽ.
Đến đầu những năm 80 quá trình hiện đại hóa nông thôn đã hoàn thành, Hàn
Quốc chuyển chiến lược phát triển sang một giai đoạn mới.
1.2.1.2. Mô hình nông thôn mới ở Trung Quốc:
Trung Quốc xuất phát từ một nước nông nghiệp, người lao động sống chủ
yếu dựa vào sản xuất nông nghiệp, nên cải cách nông thôn là sự đột phá quan
trọng trong cuộc cải cách kinh tế. Từ đầu những năm 80 của thế kỉ 20, Trung
Quốc chọn hướng phát triển nông thôn bằng cách phát huy những công xưởng
nông thôn thừa kế được của các công xã nhân dân trước đây. Ở đó việc thay đổi
sở hữu và phương thức quản lý để phát triển mô hình, công nghiệp hưng trấn đã
được đề cập tới. Thông qua đó các lĩnh vực như, chế biến nông sản, hàng công
nghiệp nhẹ, máy móc công cụ phục vụ sản xuất nông nghiệp ngày càng được
đẩy mạnh.
Nguyên tắc của Trung Quốc là quy hoạch đi trước, định ra các biện pháp
thích hợp cho từng nơi, đột phát trọng điểm, làm mẫu chỉ đường. Chính phủ hỗ

13



trợ nông dân xây dựng. Với mục tiêu "ly nông bất ly hương". Trung Quốc đồng
thời thực hiện 3 chương trình phát triển nông nghiệp và nông thôn.
Chương trình đốm lửa: Trang bị cho hàng triệu nông dân các tư tưởng tiến
bộ khoa học, bồi dưỡng nhân tài đốm lửa, nâng cao tố chất nông dân. Sau 15
năm thực hiện, chương trình đã bồi dưỡng được 60 triệu thanh niên nông thôn
thành một đội ngũ cán bộ khoa học cốt cán, tạo động lực thúc đẩy nông thôn
phát triển, theo kịp so với thành thị.
Chương trình được mùa: Chương trình này giúp đại bộ phận nông dân áp
dụng khoa học tiên tiến, phương thức quản lý hiện đại để phát triển nông nghiệp,
nông thôn. Trong 15 năm sản lượng lương thực của Trung Quốc đã tăng lên 3
lần so với những năm đầu 70. Mục tiêu phát triển nông nghiệp là sản xuất các
nông sản chuyên dụng, phát triển chất lượng tăng cường chế biến nông sản.
Chương trình giúp đỡ vùng nghèo: Mục tiêu là nâng cao sức sống của các
vùng nghèo, vùng miền núi, dân tộc ít người, mở rộng ứng dụng thành tựu khoa
học tiên tiến, phổ cập tri thức khoa học công nghệ và bồi dưỡng khoa học cho
cán bộ thôn, tăng sản lượng lương thực và thu nhập nông dân. Sau khi chương
trình được thực hiện, số dân nghèo đã giảm 1,6 triệu người còn 5 vạn người,
diện nghèo khó giảm từ 47% xuống còn 1,5%. Rút bài học từ các nước phát
triển, Việt Nam cần tập trung đầu tư vào nông thôn, nhằm thay đổi diện mạo của
nông thôn, làm nông nghiệp phát triển theo hướng hiện đại hóa.
1.2.1.3. Mô hình xây dựng NTM ở Thái Lan:
Thái Lan vốn là nước nông nghiệp truyền thống với số dân nông thôn
chiếm khoảng 80%. Do vậy, công nghiệp nông thôn được coi là nhân tố quan
trọng giúp cho Thái Lan nâng cao chất lượng cuộc sống của nông dân. Ngoài ra,
Thái Lan đang thực hiện trợ giá cho nông dân trên các lĩnh vực nông sản chủ
yếu như sau: gạo, cao su, trái cây... chính phủ Thái Lan đã mua giá gạo thơm
6.500 baht/tấn trong khi giá thị trường chỉ 5.000 - 5.200 baht/ tấn. Việc trợ giá
nông sản không chỉ thực hiện ở việc mua giá ưu đãi của nông dân mà nông dân
14



trồng lúa còn được hưởng những ưu đãi khác như mua phân bón với giá thấp,
miễn cước vận chuyển phân bón, được cung cấp giống mới có năng suất cao,
được vay vốn lãi xuất thấp từ ngân hàng nông nghiệp.... Để thực hiện nhiệm vụ
này, chính phủ Thái Lan đã tập trung vào các công việc sau: cơ cấu lại ngành
nghề phục vụ phát triển công nghiệp nông thôn, xem xét đầy đủ các nguồn tài
nguyên, xem xét những kỹ năng truyền thống, nội lực tiềm năng trong lĩnh vực
sản xuất và tiếp thị... Cụ thể là Thái Lan đã tập trung phát triển các ngành mũi
nhọn như sản xuất hàng nông thủy, hải sản phục vụ xuất khẩu và tiêu dùng trong
nước. Thái Lan cũng đã mở cửa thị trường để thu hút đầu tư mạnh mẽ của nước
ngoài cho nông nghiệp, đặc biệt là công nghiệp, chế biến thực phẩm. Chính sách
xây dựng phát triển nông thôn ở Thái Lan là một loạt chính sách ra đời từ thách
thức của nền nông nghiệp Thái Lan, đó là diện tích canh tác bị thu hẹp, nông dân
bỏ ruộng đi làm thuê, nông dân không được hưởng lợi từ các chính sách của
chính phủ. Đây là chính sách nhằm "bắt bệnh" và tìm thuốc chữa xuất phát từ sự
quan tâm của Vua Thái Lan đến chính phủ và chính quyền các địa phương. Các
chính sách ấy đã kết hợp được kinh nghiệm truyền thống và công nghệ hiện đại
để từng bước làm cho suy nghĩ, nhận thức của người nông dân Thái Lan thay
đổi, họ đã hiểu sản xuất nông nghiệp không chỉ để ăn mà còn để xuất khẩu. Từ
đó họ đã chung sức, chung lòng phát triển nền nông nghiệp với tốc độ tăng
trưởng ngành, công nghệ cao và một số lĩnh vực đứng đầu thế giới.
1.2.2. Xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam:
Phong trào xây dựng nông thôn mới đã có bước phát triển mới, đã trở thành
phong trào chung và sâu rộng đến tất cả các địa phương trong cả nước kể từ khi
Chính phủ tổ chức hội nghị toàn quốc về xây dựng nông thôn mới và chính thức
hoạt động phong trào thi đua "Cả nước chung sức xây dựng nông thôn mới".
Chính phủ đã ban hành nghị quyết số 24/2008/NQ - CP ngày 28/10/2008,
Thủ tướng Chính phủ đã ra quyết định số 193/QĐ - TTg "phê duyệt công trình,
rà soát quy hoạch xây dựng nông thôn mới". Quyết định số 800/QĐ - TTg "phê
duyệt chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn

15


2010 - 2020". Trung ương đã chỉ đạo làm điểm ở một số tỉnh, rút kinh nghiệm
chỉ đạo ra diện rộng. Tập trung đầu tư ngân sách cho các địa phương nhất là
những nơi làm điểm, những địa phương có nhiều khó khăn. Trên cơ sở đó đã tạo
được lòng tin của nhân dân đối với chủ trương của Trung ương, xây dựng quyết
tâm thực hiện. Ở các địa phương đã làm tốt công tác tổ chức học tập quán triệt
Nghị quyết của Ban chấp hành Trung ương khóa VII (Khóa X) về nông nghiệp,
nông dân, nông thôn, các văn bản của Chính phủ, hướng dẫn của các bộ ngành
đã nâng cao nhận thức đối với cấp ủy, chính quyền các cấp, cán bộ, đảng viên và
nhân dân về mục tiêu, yêu cầu và nội dung của việc xây dựng nông thôn mới của
địa phương có kết cấu hạ tầng - kinh tế - xã hội, từng bước hiện đại, cơ cấu kinh
tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển công
nghiệp, dịch vụ, phát triển nhà ở theo quy hoạch, xây dựng nông thôn ổn định,
giàu bản sắc văn hóa dân tộc, dân trí được nâng cao, môi trường sinh thái được
bảo vệ, đời sống nhân dân ổn định và phát triển.
Có thể nói, quá trình xây dựng nông thôn mới đã đạt được thành tựu khá
toàn diện. Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội cơ bản bảo đảm, tạo sự thuận lợi trong
giao lưu buôn bán và phát triển sản xuất; kinh tế nông thôn chuyển dịch theo
hướng tỷ trọng công nghiệp, dịch vụ, ngành nghề. Đã xuất hiện nhiều mô hình
kinh tế có hiệu quả gắn với xây dựng nông thôn mới, nâng cao thu nhập và đời
sống vật chất tinh thần cho người dân, hệ thống chính trị ở nông thôn được củng
cố và tăng cường, dân chủ ở cơ sở được phát huy, an ninh chính trị, trật tự an
toàn xã hội được giữ vững, vị thế của giai cấp nông dân ngày càng được nâng
cao. Những thành tựu đó đã góp phần thay đổi toàn diện bộ mặt nông thôn tạo
cơ sở vững chắc tiếp tục nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân.
Các địa phương đã quan tâm hơn và tập trung chỉ đạo thực hiện những nội
dung trọng điểm, bức xúc trên địa bàn và có nhiều cơ chế, chính sách linh hoạt
để huy động nguồn lực thực hiện chương trình. Nhờ đó, tốc độ đạt tiêu chí của

các xã tăng lên rõ rệt. Kết cấu hạ tầng thiết yếu phục vụ sản xuất và đời sống

16


người dân được các địa phương quan tâm xây dựng, nâng cấp , bộ mặt nông
thôn có nhiều đổi mới, thu nhập của cư dân nông thôn tăng nhanh hơn.
Về lập và phê duyệt quy hoạch nông thôn mới, đã có 97,4% số xã hoàn
thành phê duyệt quy hoạch, dự kiến hoàn thành 100% số xã vào năm 2015. Về
phát triển giao thông nông thôn, chương trình đã xây dựng được trên 5 nghìn
công trình với khoảng 700.000 km đường giao thông nông thôn. Đến nay đã có
23,3% số xã đạt tiêu chí giao thông, dự kiến đến hết năm 2015 đạt 35,3%. Trên
lĩnh vực thủy lợi, hiện có 44,5% số xã đã đạt tiêu chí, dự kiến đến hết năm 2015
đạt 52,7%; 75,6% xã đã tiêu chí về điện, dự kiến hết năm 2015 đạt 80,9%.
Cùng với đó công tác phát triển sản xuất, tăng thu nhập, xóa đói giảm
nghèo được triển khai mạnh mẽ tại nhiều địa phương. Nhiều địa phương thực
hiện dồn điền, đổi thửa,t hiết kế lại kết cấu hạ tầng, tạo điều kiện đưa cơ giới hóa
vào sản xuất. Đồng thời, đổi mới tổ chức sản xuất thông qua tăng cường hoạt
động của các hợp tác xã nông nghiệp, tổ chức liên kết sản xuất với mô hình
"cánh đồng lớn", sản xuất tập trung, ứng dụng công nghệ cao. Nhiều địa phương
đã chủ động ban hành chính sách hỗ trợ người dân mua máy cày, gặt, sấy, đưa tỷ
lệ cơ giới hóa của các khâu này tăng từ 40% - 50% lên 80% - 90% như các tỉnh:
Thái Bình, Hà Tĩnh, An Giang, Hậu Giang, Đồng Tháp.
Nhờ những nỗ lực đó mà giá trị sản xuất trên một đơn vị diện tích đạt khá
cao. Cụ thể: Thành phố Hồ Chí Minh năm 2014 mức đạt bình quân trên 250
triệu đồng/ha; Hà Nội đạt trên 200 triệu đồng/ha; An Giang 120 triệu đồng/ha;
Lâm Đồng 95 triệu đồng/ha... Thu nhập của người dân nông thôn đạt bình quân
22,1 triệu đồng/người năm, tăng 1,98 lần so với năm 2010. Tỷ lệ hộ nghèo nông
thôn chỉ còn 10,1%, giảm bình quân 2%/năm (2008 - 2014). Đến hết năm 2014
đã có 56,5% số xã đạt tiêu chí về văn hóa, dự kiến đến hết năm 2015 đạt 66,5%.

Đã có trên 60% số dân nông thôn tham gia các hình thức bảo hiểm y tế tự
nguyện; trên 20% số xã có câu lạc bộ (đội văn nghệ); khoảng 25% người dân
thường xuyên tham gia các hoạt động thể thao; 70% số thôn, xóm được công
nhận làng văn hóa; có 40% số xã thành lập tổ thu gom rác thải. Thêm vào đó,
17


cuộc vận động toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư đã
động viên, khơi dạy tinh thần đoàn kết giúp đỡ trong cộng đồng dân cư.
Về hệ thống chính trị, tổ chức cơ sở đảng ở nông thôn được đổi mới nội
dung, phương thức hoạt động, nâng cao vai trò hạt nhân lãnh đạo. Đội ngũ cán
bộ xã đã có bước trưởng thành nhanh; công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán
bộ cơ sở đạt chuẩn được quan tâm. Đến hết năm 2014 có 68,2% số xã đạt tiêu
chí về hệ thống tổ chức chính trị, xã hội, dự kiến đến hết năm 2015 đạt 79,5%.
Nhìn chung, đến hết năm 2014 có 785 xã đạt chuẩn (8,8%) và bình quân
mỗi xã còn lại đạt 10 tiêu chí, 5,38% tiêu chí so với năm 2010. Dự kiến đến hết
năm 2015, cả nước sẽ có 1.800 xã đạt chuẩn (đạt 20%), 1.527 xã đạt từ 15 - 18
tiêu chí và chỉ còn 600 xã đạt dưới 5 tiêu chí.
1.3. Một số chủ trương về xây dựng NTM thời kỳ CNH - HĐH đất
nước của Đảng và Nhà nước ta:
1. Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng về xây dựng
nông thôn mới.
2. Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 5/8/2008 của Ban chấp hành Trung ương
Đảng khóa X về "nông nghiệp - nông dân - nông thôn" (tam nông).
3. Nghị quyết 24/2008/NQ - CP về chương trình hành động của Chính phru
xây dựng 3 chương trình mục tiêu quốc gia.
4. Quyết định 491/QĐ - TTg ngày 16/9/2009 của Thủ tướng Chính phủ ban
hành Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới.
5. Thông báo 238- TB/TW của Ban bí thư trung ương Đảng tháng 4/2009
về việc xây dựng thí điểm mô hình nông thôn mới.

6. Quyết định 800/QĐ - TTg của thủ tướng Chính phủ phê duyệt "chương
trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020".

18


7. Quyết định 1031/QĐ - TTg ngày 1/7/2010 của Thủ tướng Chính phủ về
việc thành lập Ban chỉ đạo Trung ương chương trình mục tiêu Quốc gia về xây
dựng NTM giai đoạn 2010 - 2020.
8. Thông tư liên tịch số 26/TTLT - BNNPTNT - BKHĐT - BTC ngày
13/4/2011 của Bộ NN & PTNN - Bộ Kế hoạch và đầu tư - Bộ tài chính về việc
hướng dẫn một số nội dung thực hiện Quyết định số 800/QĐ - TTg ngày
4/6/2010 của thủ tướng Chính phủ phê duyệt "Chương trình mục tiêu quốc gia
xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020".
9. Quyết định số 342/QĐ - TTg ngày 20/2/2013 của thủ tướng chính phủ về
việc sửa đổi một số tiêu chí của Bộ tiêu chí quốc gia về NTM.
10. Thông tư số 41/2013/TT - BNNPTNT ngày 4/10/2013 của Bộ NN &
PTNT về hướng dẫn thực hiện Bộ tiêu chí quốc gia về NTM.
11. Công văn số 938/BNN - VPĐP ngày 18/3/2014 của Bộ NN & PTNT về
việc quy định mức thu nhập đạt chuẩn NTM.
12. Thông tư 54/2009/TT - BNN & PTNT ngày 21/3/2009 hướng dẫn thực
hiện Bộ tiêu chí quốc gia về NTM.
13. Văn bản số 2543/BNN - KTHT ngày 21/8/2009 của Bộ NN& PTNT về
việc hướng dẫn đánh giá và lập báo cáo xây dựng NTM cấp xã giai đoạn 2010 2020.

19


Chương II
MỤC TIÊU, NỘI DUNG PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Mục tiêu nghiên cứu:
- Đánh giá tình hình thực hiện phương án quy hoạch xây dựng nông thôn
mới cho xã Bãi Sậy, huyện Ân Thi, tỉnh Hưng Yên đến năm 2015.
- Phân tích đánh giá những vấn đề thuận lợi, khó khăn trong công tác thực
hiện phương án quy hoạch, xây dựng NTM trên địa bàn xã làm cơ sở đề xuất
một số giải pháp nhằm thực hiện tốt phương án quy hoạch nông thôn mới.
2.2. Nội dung nghiên cứu:
2.2.1. Điều tra và thu thập số liệu về điều kiện cơ bản:
- Điều tra phân tích, đánh giá điều kiện tự nhiên.
- Điều tra phân tích, đánh giá điều kiện kinh tế xã hội.
- Điều tra đánh giá hiện trạng hạ tầng kỹ thuật theo tiêu chí NTM.
2.2.2. Đánh giá tình hình thực hiện phương án quy hoạch và xây dựng
nông thôn mới trên địa bàn xã:
- Điều tra phân tích tình hình quản lý đất đai, hiện trạng sử dụng đất đai.
- Tình hình triển khai hoạt động xây dựng nông thôn mới trên địa bàn xã
Bãi Sậy.
- Đánh giá những thuận lợi, khó khăn trong công tác thực hiện phương án
quy hoạch, xây dựng nông thôn mới trên địa bàn xã Bãi Sậy.
2.2.3. Đề xuất một số giải pháp đẩy nhanh tiến độ xây dựng nông thôn
mới trong những năm tiếp theo:
2.3. Phương pháp nghiên cứu:
2.3.1. Phương pháp thu thập số liệu:
2.3.1.1. Phương pháp kế thừa tài liệu:
20


Đây là phương pháp dùng để thu thập những tài liệu thứ cấp đã có trên địa
bàn cũng như các tài liệu liên quan đến hoạt động sử dụng đất, tình hình phát
triển cơ sở hạ tầng trên địa bàn xã, sử dụng kế thừa những tài liệu:
Tài liệu điều kiện tự nhiên: Vị trí địa lý, đặc điểm địa hình, khí hậu, thủy

văn và đặc điểm nguồn gốc tài nguyên đất, tài nguyên nước, tài nguyên rừng.
- Tài liệu kinh tế xã hội: Tài liệu về dân số, lao động, thành phần dân tộc,
tài liệu về kiến trúc, cơ sở hạ tầng văn hóa xã hội, tài liệu về mức thu nhập, mức
sống của người trong xã.
- Tài liệu về tình hình quản lý, sử dụng đất của xã.
- Các tài liệu về hiện trạng sử dụng đất, bản đồ của xã.
- Tình hình sản xuất kinh doanh trên địa bàn xã.
- Thu thập các tài liệu, số liệu về chính sách, các văn bản luật của Nhà
nước, các địa phương có liên quan đến xây dựng NTM, tài liệu định hướng phát
triển của tỉnh, huyện, xã.
2.3.1.2. Phương pháp khảo sát thực địa:
Phương pháp khảo sát thực địa dùng để kiểm tra tính chất kế thừa và bổ
sung những tính chất chưa đầy đủ hoặc không còn cập nhật. Điều tra bổ sung thu
thập về các loại đất, cơ sở hạ tầng, địa hình, tình hình thực tiễn ở địa phương
trong công tác xây dựng nông thôn mới.
2.3.1.3. Phương pháp phỏng vấn trực tiếp:
Phương pháp này dựa vào sự tiếp xúc trực tiếp giữa người đi phỏng vấn và
người dân trong địa phương, lấy ý kiến người dân về hiện trạng các công trình,
hạ tầng kỹ thuật, đời sống vật chất... Phương pháp phỏng vấn ngày càng trở lên
phổ biến và là phương tiện thuận tiện để thu thập thông tin.
Người đi phỏng vấn có thể thu thập thông tin qua các câu hỏi trực tiếp hoặc
qua bản điều tra đã được chuẩn bị trước dựa trên những câu hỏi để thu thập
thông tin cần thiết. Sau đó tiến hành ghi chép các phản ứng của người được
21


phỏng vấn một cách trung thực về những vấn đề có liên quan với nội dung
nghiên cứu. Cuối cùng tổng hợp kết quả đã thu thập được.
2.3.1.4. Phương pháp chuyên gia:
Dùng để thu thập thông tin có liên quan đến định hướng phát triển của địa

phương, dựa trên những tài liệu văn bản pháp lý có liên quan đến địa phương,
xin ý kiến đánh giá xem xét mức độ phù hợp, khả năng thực hiện chính sách.
Dùng để kiểm tra những tính chất kế thừa và bổ sung những tính chất chưa
đầy đủ hoặc không còn cập nhật những tài liệu về đất, cơ sở hạ tầng, địa hình,
tập quán canh tác, mức độ ưu tiên chọn loài cây trồng, vật nuôi.
2.3.2. Phương pháp tổng hợp, phân tích và xử lý số liệu:
Trên cơ sở những tài liệu, số liệu thu thập được, tiến hành tổng hợp, phân
tích, đánh giá để tìm ra những giải pháp phù hợp nhất để đẩy nhanh tiến độ xây
dựng nông thôn mới.
2.3.2.1. Xây dựng các biểu tổng hợp của xã:
Biểu hiện trạng sử dụng đất
TT

Chỉ tiêu



Diện tích (ha)

Cơ cấu (%)

Tổng diện tích đất tự nhiên
1

Nhóm đất nông nghiệp

NNP

2


Nhóm đất phi nông nghiệp

PNN

3

Nhóm đất chưa sử dụng

CSD
Biểu cơ cấu kinh tế xã

Chỉ tiêu

Năm....

Năm....

Năm....

Nông nghiệp
Tiểu thủ nông nghiệp
Dịch vụ
Thu nhập bình quân
Biểu đánh giá thực trạng cơ sở hạ tầng của xã theo tiêu chí NTM
TT

Tiêu chí

Hiện trạng
22


TC quy định


01

Giao thông

02

Thủy lợi

03

Trường học

04

Cơ sở văn hóa xã

05

Chợ nông thôn

06

...................
2.3.2.2. Phương pháp minh họa bản đồ:
Đây là phương pháp đặc thù của công tác đánh giá hiện trạng và quy hoạch


sử dụng đất đai, mọi thông tin cần thiết được biểu diễn thể hiện trên bản đồ có tỷ
lệ thích hợp, tạo thành tập bản đồ với các thông tin về điều kiện tự nhiên, kinh tế
xã hội hiện tại và tương lai của đối tượng quy hoạch, thường bao gồm có 2 loại
bản đồ chính: Bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất.
Bản đồ hiện trạng sử dụng đất xây dựng trên cơ sở bản đồ địa chính, kết
hợp với các số liệu thống kê đất đai từ đó hiệu chỉnh bản đồ hiện trạng sử dụng
đất kỳ trước.
Bản đồ quy hoạch sử dụng đất được xây dựng trên cơ sở bản đồ hiện trạng
sử dụng đất và định hướng sử dụng đất trong giai đoạn sắp tới.
Hai loại bản đồ trên được xây dựng theo công nghệ bản đồ số, sử dụng một
số phần mềm như: Microstation, Mapinfo.

23


Chương III:
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Điều kiện cơ bản của xã Bãi Sậy:
3.1.1. Điều kiện tự nhiên.
3.1.1.1. Vị trí địa lý:
Xã Bãi Sậy là một trong những xã thuộc vùng ven biển nằm về phía bắc
huyện Ân Thi, có tổng diện tích tự nhiên là.................ha, có ranh giới hành
chính như sau:
+ Phía Bắc giáp
+Phía Nam giáp
+ Phía Đông giáp
+ Phía Tây giáp
3.1.1.2. Địa hình, địa mạo:
Do đặc điểm là vùng đồng bằng nên xã Bãi Sậy có địa hình tương đối bằng
phẳng, cốt đất trung bình chênh lệch nhau chỉ khoảng 0,5m. Địa hình nghiêng

dần từ Bắc xuống Nam theo hướng nghiêng của đồng bằng Bắc Bộ. Đường giao
thông chính trong xã có độ cao trung bình 2,2m. Ruộng, đồng có cốt cao độ
trung bình 2,5m. Cốt cao độ khu dân cư trong xóm có cao độ trung bình 1,9m,
ao hồ ao độ đáy trung bình 2m.
3.1.1.3. Đất đai, thổ nhưỡng:
Đất đai xã Bãi Sậy có nguồn gốc từ đất phù sa của lưu vực sông Hồng được
bồi hàng năm. Nhóm đất phù sa có 4 đơn vị đất là:
- Đất phù sa trung tính ít chua, đơn vị đất này rất phổ biến trong xã. Toàn
bộ vùng đất phù sa ngoài đê được bồi đắp hàng năm và nhiều vùng phù sa trong
đê không được bồi đắp hàng năm thuộc đơn vị đất này.
- Đất phù sa chua
24


- Đất phù sa glây: đơn vị đất chủ yếu nằm ở vùng đất phù sa trong đê
không được bồi đắp hàng năm.
- Đất phù sa biến đổi cơ giới nhẹ: thường ở khu vực có địa hình cao, vàn
cao, các công thức luân canh trên đất này là 2 lúa một màu và 2 lúa.
Nhìn chung đất đai của xã thuận lợi cho phát triển nông nghiệp và chủ yếu
là trồng lúa nước.
3.1.1.4. Khí hậu, thủy văn:
* Khí hậu: Theo số liệu điều tra quan trắc khí tượng thủy văn cho thấy xã
Bãi Sậy nằm trong vùng có khí hậu nhiệt đới gió mùa thuộc đồng bằng Bắc bộ,
nóng ẩm, mưa nhiều, có bốn mùa rõ rệt.
- Chế độ nhiệt: Nhiệt độ trung bình mùa hạ là 27 0C, nhiệt độ trung bình
mùa đông là 18,90C. Hàng năm trung bình có tới 250 ngày nắng, tổng số giờ
nắng từ 1650 - 1700 giờ. Vụ hè thu có số giờ nắng cao khoảng 1.100 - 1.200 giờ,
chiếm 70% số giờ nắng trong năm.
- Chế độ mưa: Lượng mưa trung bình hàng năm từ 1.700- 1.800mm, phân
bố không đồng đều trong năm ảnh hưởng đến việc gieo cây vụ đông và mưa

sớm ảnh hưởng đến thu hoạch vụ chiêm xuân. Mưa tập trung từ tháng 5 đến
tháng 10.
- Chế độ gió: hướng gió chủ đạo thay đổi theo mùa, tốc độ trung bình cả
năm là 2 - 2,3m/s.
+ Hướng gió mùa hè: Chủ yếu là gió Đông Nam, tần suất là 50 - 70%, tốc
độ gió trung bình 1,9 - 2,2m/s. Tốc độ cực đại (khi có bão) là 40m/s, đầu mùa hè
thường xuất hiện các đợt gió tây khô nóng gây tác động xấu đến cây trồng.
+ Hướng gió mùa đông: Chủ yếu là gió Đông Bắc, tần xuất là 50 - 70%, tốc
độ gió trung bình 2,4 - 2,6m/s. Những tháng mùa đông gió có xu hướng chuyển
dần về phía đông.

25


×