Tải bản đầy đủ (.pdf) (64 trang)

Ứng dụng CNTT xây dựng và quản lí thư viện tư liệu hình ảnh online phục vụ việc học môn sinh lí học trẻ em

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.25 MB, 64 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA SINH - KTNN

======

NGUYỄN THỊ THU HÀ

ỨNG DỤNG CNTT XÂY DỰNG VÀ QUẢN LÝ
THƯ VIỆN TƯ LIỆU HÌNH ẢNH ONLINE PHỤC VỤ
VIỆC HỌC MÔN SINH LÝ HỌC TRẺ EM
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Sinh lý học người và động vật
Người hướng dẫn khoa học

ThS. NGÔ THỊ HẢI YẾN

HÀ NỘI, 2017


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp, tôi
luôn nhận được sự quan tâm, giúp đỡ của các Thầy, Cô

giáo khoa Sinh –

KTNN trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 cùng các tập thể, cá nhân và gia
đình.
Tôi xin được trân trọng cảm ơn: ThS. Ngô Thị Hải Yến, giảng viên
trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 người đã trực tiếp hướng dẫn và tận tình
chỉ bảo, tạo mọi điều kiện giúp đỡ để tôi hoàn thành công trình nghiên cứu
này.


Tôi xin trân trọng cảm ơn: Ban Giám hiệu, Ban chủ nhiệm khoa Sinh KTNN, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 đã giúp đỡ và tạo điều kiện thuận
lợi nhất để tôi hoàn thành khóa luận tốt nghiệp.
Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến người thân trong gia
đình, bạn bè đã chia sẻ, giúp đỡ động viên, khích lệ tôi vượt qua khó khăn để
hoàn thành khóa luận này.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ quý báu đó!
Hà nội, ngày tháng

năm 2017

Sinh viên thực hiện

Nguyễn Thị Thu Hà


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan khóa luận tốt nghiệp với tên đề tài “ Ứng dụng CNTT
xây dựng và quản lý thư viện tư liệu hình ảnh online phục vụ học môn Sinh lý
học trẻ em” là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Tôi xin cam đoan số liệu
và kết quả nghiên cứu trong khóa luận này là trung thực và không trùng lặp
với các đề tài khác.
Nếu có sai sót tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Sinh viên thực hiện

Nguyễn Thi Thu Hà


GHI CHÚ CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT

STT


Đọc là

Cụm từ viết tắt

1

KTNN

Kĩ thuật nông nghiệp

2

CNTT

Công nghệ thông tin

3

ĐH

Đại học

4

SV

Sinh viên

5


GV

Giáo viên

6

GDĐH

Giáo dục đại học

7

GDĐT

Giáo dục đào tạo

8

TLDH

Tư liệu dạy học

9

CQPT

Cơ quan phân tích



MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1. Lí do chọn đề tài ............................................................................................ 1
2. Mục đích nghiên cứu ..................................................................................... 3
3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn.......................................................... 3
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI ...................... 4
1.1. Cơ sở lí luận và thực tiễn của đề tài ........................................................... 4
1.1.1. Cơ sở lí luận ........................................................................................... 4
1.1.2. Cơ sở thực tiễn ........................................................................................ 6
1.2. Tổng quan tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước ............................... 7
1.2.1. Ngoài nước .............................................................................................. 7
1.2.2. Trong nước .............................................................................................. 9
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP ....................... 11
NGHIÊN CỨU ................................................................................................ 11
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................ 11
2.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 11
2.3. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 11
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................ 13
3.1. Cấu trúc nội dung môn Sinh lý học trẻ em ở bậc Đại học và những tư liệu
hình ảnh cần thiết phục vụ học môn Sinh lý học trẻ em ................................. 13
3.1.1. Cấu trúc nội dung môn Sinh lý học trẻ em ở bậc Đại học .................... 13
3.1.2. Xác định những tư liệu hình ảnh cần thiết [10],[11],[12] .................... 23


3.2. Xây dựng, biên tập và quản lí website thư viện tư liệu hình ảnh từ dịch
vụ google sites phục vụ học tập môn Sinh lý học trẻ em ở bậc Đại học [9],
[1’] ................................................................................................................... 35
3.2.1. Đăng kí website ..................................................................................... 35
3.2.2. Thiết kế web .......................................................................................... 36
3.3. Kết quả điều tra ........................................................................................ 43

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ......................................................................... 48
TÀI LIỆU THAM THẢO ............................................................................... 50


DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Cấu trúc nội dung môn Sinh lý học trẻ em ..................................... 14
Bảng 3.2. Hệ thống tư liệu hình ảnh được sưu tầm, biên soạn theo ............... 23
các chương....................................................................................................... 23
Bảng 3 Kết quả khảo sát.................................................................................. 43


DANH MỤC HÌNH

Hình 1. Cửa sổ chọn mẫu và đặt tên cho trang web ..................................... 36
Hình 2. Giao diện phần thiết kế với các công cụ có sẵn ............................... 37
Hình 3. Giao diện phần quản lí trang web ................................................... 38
Hình 4: Giao diện phần quản lí trang web mục liên kết để chia sẻ .............. 38
Hình 5. Giao diện trang chủ .......................................................................... 39
Hình 6. Giao diện phần tạo các trang web nhỏ hơn ...................................... 40
Hình 8. Giao diện Chương 1: Giới thiệu chung về cơ thể người .................. 41
Hình 9. Giao diện Chương 3: Hệ thần kinh .................................................. 42
Hình 10. Giao diện Chương 4: Cơ quan phân tích ....................................... 42


MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Trong những năm gần đây, việc áp dụng hệ thống đào tạo theo tín chỉ
trong các trường Đại học phản ánh quan điểm lấy sinh viên làm trung tâm.
Đây là phương thức đưa giáo dục Đại học về với đúng nghĩa của nó là coi
trọng việc bồi dưỡng ý thức tự lực trong học tập, năng lực tự học, tự nghiên

cứu, phát triển tư duy sáng tạo, rèn luyện kỹ năng thực hành, tạo điều kiện
cho sinh viên tham gia nghiên cứu, thực nghiệm và ứng dụng.
Những thành tựu mới của khoa học và công nghệ nửa cuối thế kỉ XX và
đầu thế kỉ XXI đang làm thay đổi hình thức và nội dung các hoạt động kinh
tế, văn hoá và xã hội của loài người. Đối với giáo dục và đào tạo, CNTT có
tác động mạnh mẽ, làm thay đổi phương pháp dạy học. Ứng dụng tin học với
mục đích đổi mới phương pháp dạy học đã giúp người học tiếp thu kiến thức
một cách chủ động, tạo được hứng thú học tập. Đổi mới phương pháp dạy học
bằng cách sử dụng CNTT đang là xu thế của thời đại và được Unesco chính
thức đưa ra thành chương trình đổi mới giáo dục đào tạo và dự đoán rằng nền
giáo dục ở các nước đang phát triển trong tương lai gần sẽ có những thay đổi
căn bản do ảnh hưởng của CNTT.
Nghị quyết số 14/2005/NQ – CP [1], năm 2005 của Chính phủ đã xác
định mục tiêu đến năm 2020 là phải đổi mới phương pháp giảng dạy Đại học
theo các tiêu chí: phát huy tính chủ động của người học, sử dụng công nghệ
thông tin (CNTT) trong hoạt động dạy và học, khai thác các nguồn học liệu
giáo dục mở và nguồn học liệu trên mạng Internet nhằm đưa giáo dục đại học
đạt trình độ tiên tiến trong khu vực và tiếp cận trình độ thế giới. Nghị quyết số
44/NQ – CP [2], năm 2014 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động
nhằm tạo chuyển biến căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo. Và phấn đấu
đến năm 2030 nền giáo dục nước nhà đạt trình độ tiên tiến trong khu vực.

1


Mục tiêu nêu trên chính là sự cụ thể hóa các quan điểm của lý luận dạy
học hiện đại là: biến quá trình đào tạo thành tự đào tạo, chú trọng bồi dưỡng
năng lực tự học, phát huy tính tích cực, tự lực và sáng tạo của người học.
Tư liệu học là tư liệu được sử dụng trong quá trình học bao gồm những tài
liệu chứa đựng nội dung học tập được thể hiện dưới dạng phương tiện trực

quan (tranh ảnh, mẫu vật, phim video) hoặc dưới dạng ngôn ngữ chữ viết (các
đoạn trích). Người học có thể sử dụng tư liệu để tổ chức quá trình học, để hiểu
rõ, hiểu sâu kiến thức chuyên ngành. Người học có thể sử dụng những tư liệu
đó để tự tìm tòi phát hiện tri thức mới. Như vậy, tư liệu là nguồn tri thức làm
sáng tỏ nội dung trong bài giảng và giáo trình, gây hứng thú học tập cho
người học, góp phần đổi mới phương pháp dạy học theo hướng ứng dụng
CNTT.
Để quá trình học đạt hiệu quả, ngoài bài giảng và giáo trình, người học
cần có nguồn tư liệu học phong phú. Đặc biệt là các tư liệu hình ảnh về cơ chế
của các quá trình sinh học.
Trong thực tế hiện nay, với sự phát triển của CNTT, tư liệu học môn Sinh
lý học trẻ em khá phong phú, nhưng các tư liệu này thường tồn tại tản mạn ở
nhiều nguồn khác nhau chưa được sắp xếp một cách khoa học, phù hợp với
nội ở trường Đại học nên không tiện dụng cho người học trong quá trình học.
Do vậy, cần phải xây dựng, biên tập và quản lý hệ thống những tư liệu
hình ảnh môn Sinh lý học trẻ em ở dạng online trên website giúp người học
dễ dàng tìm kiếm tài liệu và thuận lợi hơn trong quá trình học tập môn Sinh lý
học trẻ em. Hiện nay, đã có một số tác giả sưu tầm, biên tập tư liệu phục vụ
một số môn. Tuy nhiên, các nghiên cứu chỉ tập trung cho giáo dục phổ thông
và còn dừng lại từng mảnh nhỏ lẻ, chưa toàn diện nên hiệu quả sử dụng chưa
cao.

2


Vì những lý do nêu trên, nên tôi đã thực hiện đề tài nghiên cứu là: “Ứng
dụng CNTT xây dựng và quản lý thư viện tư liệu hình ảnh online phục vụ
học môn Sinh lý học trẻ em”.
2. Mục đích nghiên cứu
Xây dựng, biên tập và quản lý thành công website thư viện tư liệu hình

ảnh online phục vụ học tập môn Sinh lý học trẻ em ở bậc Đại học.
3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn
Hệ thống hoá lý luận về CNTT, kĩ năng sử dụng CNTT trong dạy học
nói chung và trong dạy học môn Sinh lý học trẻ em nói riêng.
Đưa ra quy trình xây dựng và sử dụng tư viện tư liệu hình ảnh online hỗ
trợ học môn Sinh lý học trẻ em.
Xây dựng thư viện tư liệu hình ảnh online hỗ trợ học môn Sinh lý học trẻ
em.
Định hướng cách thức sử dụng hình ảnh online trong từng bài, từng mục.
Đề tài hoàn thành góp phần thúc đẩy giảng viên và SV tích cực ứng dụng
CNTT trong dạy và học, nhằm nâng cao chất lượng dạy và học bộ môn Sinh
lý học trẻ em trong trường ĐH, biến quá trình đào tạo thành tự đào tạo và tự
học suốt đời.

3


Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Cơ sở lí luận và thực tiễn của đề tài
1.1.1. Cơ sở lí luận
1.1.1.1. Một số thuật ngữ
*Công nghệ thông tin
Thuật ngữ CNTT (infomation technology –IT) xuất hiện vào khoảng
những năm 70 của thế kỉ XX. Thuật ngữ này gắn liền với sự phát triển của
máy vi tính (computer).
Thuật ngữ CNTT xuất hiện trong nhiều loại văn bản của nhiều tổ chức
quốc tế cũng như ở Việt Nam. Trong phạm vi đề tài nghiên cứu, chúng tôi
thống nhất cách hiểu khái niệm CNTT theo Luật CNTT ban hành năm 2007.
Tại điều 4 của Luật CNTT ghi rõ: “1.CNTT là tập hợp các phương
pháp khoa học, công nghệ và công cụ kĩ thuật hiện đại để sản xuất, truyền

đưa, thu thập, xử lí, lưu trữ và trao đổi thông tin số; 2. Thông tin số là thông
tin được tạo lập bằng phương pháp dùng tín hiệu số”. [3]
* Ứng dụng CNTT
Theo Luật CNTT, “Ứng dụng CNTT là việc sử dụng CNTT vào các
hoạt động thuộc lĩnh vực kinh tế - xã hội, đối ngoại, quốc phòng, an ninh và
các hoạt động khác nhằm nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả của các
hoạt động này”. [3]
1.1.1.2.

Vai trò của công nghệ thông tin trong dạy học Sinh học

CNTT đã có tác động to lớn và toàn diện đến xã hội loài người và nó
cũng tác động mạnh mẽ trực tiếp đến giáo dục và đào tạo.
Đối với giáo dục và đào tạo, CNTT vừa là một nội dung dạy học vừa là
phương tiện dạy học (CNTT là một công cụ quản lí việc dạy học, là một
công cụ để dạy và là một công cụ để học).
Đối với dạy học các môn học nói chung, CNTT là loại phương tiện dạy

4


học hiện đại tiện ích, là công cụ đắc lực hỗ trợ GV đổi mới phương pháp dạy
học, góp phần nâng cao chất lượng dạy học:
- Thông qua CNTT, GV có thể cập nhật, khai thác, trao đổi thông tin
phục vụ quá trình dạy học mà không bị hạn chế bởi thời gian và không gian.
- Với ưu thế về mặt kĩ thuật của CNTT, nội dung kiến thức có thể
được trực quan hóa bằng kênh hình (có thể kết hợp kênh tiếng) sẽ làm tăng
điều kiện và hiệu quả trực quan trong dạy học (mô phỏng nhiều cơ chế, quá
trình, hiện tượng trong tự nhiên mà không thể hoặc không nên để xảy ra
trong điều kiện nhà trường; hoặc những phương tiện khác không thể thực

hiện được)
- Sử dụng CNTT tạo ra môi trường học tập đa phương tiện sẽ làm cho
giờ dạy sinh động hơn, SV yêu thích môn học hơn.
Riêng với dạy học môn Sinh học thì ưu thế về mặt kĩ thuật của CNTT
càng được phát huy, vai trò của CNTT trong dạy học Sinh học càng được
khẳng định :
- Cùng với sự phát triển của khoa học kĩ thuật, CNTT, Sinh học là một
môn khoa học có tốc độ gia tăng khối lượng tri thức rất nhanh. CNTT đã
giúp cho người GV cập nhật thông tin khoa học một cách nhanh nhất.
- Trong các thành phần phần kiến thức thuộc môn Sinh học, loại kiến
thức hình thái, cấu trúc, hiện tượng, cơ chế, quá trình chiếm một tỉ lệ rất lớn.
Với CNTT, việc mô tả, trình bày những cấu trúc vi mô hoặc vĩ mô, hình thái
đặc biệt, cơ chế diễn ra phức tạp, hiện tượng diễn ra trong khoảng thời gian
rất dài,... sẽ không còn là quá khó.
Như vậy, CNTT có vai trò hết sức quan trọng trong giáo dục – đào tạo
nói chung, trong dạy học các môn học và Sinh học nói riêng. Mỗi người GV
cần trang bị những kiến thức và kĩ năng cần thiết để ứng dụng CNTT trong
công việc đảm nhận.

5


1.1.2. Cơ sở thực tiễn
Trong thời đại bùng nổ thông tin và kinh tế tri thức, đỏi hỏi sản phẩm
đào tạo cần có trình độ học vấn và chuyên môn cao, có năng lực sáng tạo,
dùng tri thức để tạo ra sản phẩm trí tuệ, có khả năng cập nhật tri thức mới và
tự học suốt đời. Vì vậy, cơ sở đào tạo không chỉ cung cấp kiến thức mà còn
giúp người học có phương tiện và kỹ năng tự đào tạo. Sử dụng CNTT là nền
tảng quan trọng để các cơ sở đào tạo làm tốt việc này.
Nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo là yêu cầu sống còn của các

Trường Đại học trong giai đoạn mở rộng giáo dục hiện nay. CNTT có thể
nâng cao chất lượng của sản phẩm đào tạo bằng nhiều cách: nâng cao động
lực và sự tham gia của người học, bằng cách tạo thuận lợi cho việc thu nhận
các kỹ năng cơ bản; CNTT là công cụ chuyển giao: khi được sử dụng hợp lý
nó có thể giúp chuyển sang cách dạy và học theo kiểu lấy người học làm
trung tâm, tạo động lực cho học tập.
Các phương tiện như video, tivi và các phần mềm truyền thông trong
máy tính gồm đoạn chữ, âm thanh, màu sắc, hình ảnh động có thể được sử
dụng để cung cấp những nội dung mới và có tính thử thách có thể thu hút
người học. Với môi trường đa phương tiện, thông qua mạng Internet làm
tăng động lực cho người học do có sự kết hợp giữa các phương tiện truyền
thông, đem lại cơ hội kết nối, trao đổi, tạo thuận lợi trong việc thu nhận
những kỹ năng cơ bản. Việc chuyển tải các kỹ năng và khái niệm cơ bản là
cơ sở cho những kỹ năng ở mức cao hơn, khả năng sáng tạo có thể được tạo
thuận lợi thông qua việc luyện tập và thực hành.
CNTT còn được sử dụng nhằm củng cố và tiếp cận chất lượng đào tạo
GV.Ví dụ như Cyber Teacher Training Center ở Hàn Quốc đang tận dụng lợi
thế của Internet để cung cấp kỹ năng chuyên môn tốt hơn cho các GV đương
chức. Đó là một tổ chức của Chính phủ, được thành lập năm

6


1997, với các chương trình tự học, tự hướng dẫn thông qua các trang Web
cho GV tiểu học, GV mầm non. Các bài giảng và các buổi hướng dẫn được
thực hiện trực tuyến. Trường Đại học mở Indira Gandhi National ở ấn Độ, đã
sử dụng ăngten vệ tinh để truyền hình ảnh giảng dạy một chiều và hội nghị 2
chiều từ năm 1996, bổ sung tài liệu và các băng ghi hình trong việc đào tạo
910 giáo viên và và hướng dẫn viên từ 20 trung tâm đào tạo các huyện của
Bang Karnataka State.

Trong khi thông tin và quá trình tiếp cận với thông tin được rút ngắn
và phát triển theo hàm số mũ thì các trường học không thể duy trì được một
con đường dù là nhỏ cho việc truyền tải những thông tin bắt buộc từ người
dạy đến người học trong một khoảng thời gian hạn định. Trước xu hướng
này, các trường học nên chuyển sang hướng khuyến khích việc “học cách
học” đối với người học: Ví dụ, giúp người học đạt được những kiến thức và
kỹ năng để họ có thể tiếp tục việc học tập trong suốt cuộc đời.
1.2. Tổng quan tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước
1.2.1. Ngoài nước
Với sự phát triển vượt bậc của CNTT, vấn đề dạy và học đã được xem xét
một cách nghiêm túc trên phạm vi toàn cầu, mà UNESCO là tổ chức đề
xướng, và được sự ủng hộ, quan tâm của đông đảo các chuyên gia về giáo
dục, đào tạo trên toàn thế giới, tại các diễn đàn và hội nghị quốc tế như: diễn
đàn của Hội đồng Quốc tế về giáo dục thế kỉ 21, Hội nghị Giáo dục cho mọi
người, tổ chức tại Jomtien, Thái Lan năm 1996. Hội nghị thế giới về “Giáo
dục đại học (GDĐH) thế kỉ 21- tầm nhìn và hành động”, tổ chức tại Paris năm
1998, với “Tuyên ngôn thế giới về GDĐH thế kỉ 21”, đã nhấn mạnh: “Cần
phải tận dụng đầy đủ các ưu thế của CNTT và viễn thông để đổi mới GDĐH
bằng cách mở rộng và đa dạng hóa cách chuyển tải và phương thức sử dụng
các kiến thức, thông tin một cách rộng rãi.

7


Nghiên cứu liên quan đến ứng dụng CNTT vào xây dựng TLDH theo một
số hướng nghiên cứu chính như: Xây dựng các bài giảng và giáo trình điện tử,
với rất nhiều chức năng tiện ích, bao gồm cả các nội dung tri thức, học thuật,
kĩ năng (kết hợp video và audio), các loại từ điển offline và online cài đặt
trong máy cá nhân hay tra cứu trực tiếp trên mạng. Sử dụng các phần mềm
ứng dụng nhằm sử lý số liệu cho các môn học chuyên ngành hay trong nghiên

cứu khoa học (Epi infor, SPSS, MS. Excel), thiết kế và tính toán trong các
chuyên ngành kỹ thuật như CAM/CAD, Matlap. Xây dựng ngân hàng câu hỏi
và các phần mềm trắc nghiệm khách quan, sử dụng để tổ chức thi và lượng
giá trong các phòng máy, thi trực tuyến qua mạng LAN và mạng Internet (ví
dụ phần mềm Item bank. Mr test, Violet). Xây dựng các phần mềm mô phỏng
và các phòng thí nghiệm ảo. Một số phần mềm khá thông dụng như: Gambit
Mimic Virtual, Lab CCNA (mô phỏng phòng thực hành LAB CCNA),
Crocodile Physics (Thiết kế Phòng thí nghiệm ảo), phần mềm Macromedia
Director và Share3d (Mô phỏng 3D và tính toán hệ cơ - cơ điện tử với Visual
Nastran). Một hướng nghiên cứu mới là xây dựng những trang Web học tập,
cho phép tổ chức các hoạt động dạy và học linh hoạt như học tập từ xa, học
qua mạng, tạo các forum hội thảo nhóm, giữa người dạy với người học, giữa
các thành viên cùng lớp và bên ngoài lớp học, thậm chí mở rộng ra tầm quốc
gia và quốc tế.
Năm 2012, các nhà nghiên cứu từ Đức và Canada đã tạo ra mô hình kỹ
thuật số 3D đầu tiên của bộ não người hoàn chỉnh, có tên gọi là "Big Brain".
Mô hình hiển thị chi tiết về giải phẫu và sinh lý học của não bộ, người dùng
có thể truy cập công khai bộ tài liệu điện tử này qua cổng thông tin CBRAIN
bằng việc đăng ký miễn phí. Đầu năm 2013, Tổng thống Mỹ Obama công bố
một dự án 64 triệu euro để phát triển một phần mềm lập bản đồ bộ não con
người, hỗ trợ việc giảng dạy, nghiên cứu của các chuyên ngành sinh lý người.

8


Nhờ ứng dụng những thành tựu mới nhất của công nghệ điện toán đám mây
và kỹ thuật lõi kép, đầu năm 2013, các chuyên gia Mỹ đã cung cấp phần mềm
Visible Body mô phỏng 3D (Human Anatomy Atlas), rất ưu việt cho việc dạy
học và nghiên cứu sinh lý người, điều đặc biệt là phần mềm này có thể truy
cập bằng các thiết bị di động cầm tay chạy trên nền ngôn ngữ lập trình

Android. Các phần mềm mô phỏng thực tại ảo và mô hình giải phẫu điện tử
cũng là một dạng tư liệu rất có giá trị cho việc giảng dạy kiến thức và hỗ trợ
rèn luyện kỹ năng thực hành.Ví dụ: phòng thực hành mô phỏng sinh lý
(trường ĐH Y khoa Cônming Trung Quốc thiết kế), các mô hình giải phẫu
điện tử của một số hãng nổi tiếng như: 3B (Đức), NASCO và Gaumard (Mỹ),
Hồng Liên (Trung Quốc) Dạng tư liệu này giúp sinh viên hiểu rõ bản chất, cơ
chế và nguyên lý của nhiều hiện tượng, quá trình sống[1.], [2.], [3.], [4.].
1.2.2. Trong nước
Để thúc đẩy quá trình ứng dụng và phát triển CNTT trong hệ thống
giáo dục, đào tạo, Bộ GDĐT đã xây dựng nhiều trang thông tin như:
www.moet.gov.vn, www.edu.net.vn trong đó nhiều chuyên trang được xã hội
và cán bộ, giáo viên, học sinh hết sức quan tâm như: trang tuyển sinh
(ts.moet.gov.vn, thi.moet.gov.vn), trang thống kê giáo dục, công nghệ
E.learning thư viện giáo án điện tử diễn đàn mạng giáo dục có thể coi đây
cũng là một dạng tư liệu hỗ trợ trực tiếp cho hoạt động dạy và học của ngành
giáo dục Việt Nam.
Dự án “Đổi mới chương trình giáo dục, sách giáo khoa và tài liệu giảng
dạy” và dự án “Đào tạo cán bộ tin học và đưa tin học vào nhà trường” được
xác định là 2 trong 7 dự án trọng điểm thuộc chương trình mục tiêu quốc gia
giai đoạn 2006 - 2010. Ngày 18.12.2010, Bộ GDĐT đã phát động cuộc thi
“Thiết kế hồ sơ bài giảng điện tử” trong toàn ngành nhằm đẩy mạnh phong

9


trào ứng dụng CNTT thiết kế xây dựng tư liệu dạy học, góp phần đổi mới nội
dung và phương pháp dạy học.
Hiện nay, đã có một số tác giả sưu tầm, biên tập tư liệu phục vụ học tập
bộ môn Sinh lý học trẻ em. Tuy nhiên, các nghiên cứu chỉ tập trung cho giáo
dục phổ thông và còn dừng lại từng mảng nhỏ lẻ, chưa toàn diện nên hiệu quả

sử dụng chưa cao [4],[5],[6],[7],[8].
Hơn nữa, những công trình nghiên cứu đã được công bố và ứng dụng
trong thực tế về xây dựng, sử dụng tư liệu hình ảnh cho các môn học chuyên
ngành ở bậc đại học còn khá khiêm tốn, chưa tương xứng với tốc độ phát triển
nhanh của hệ thống các trường đại học Việt Nam hiện nay.
Năm 2007, Nguyễn Duân. Đã hướng dẫn học sinh sưu tầm và sử dụng
tư liệu học tập môn Công nghệ (Nông nghiệp) ở trường phổ thông [6].
Năm 2008, Nguyễn Chí Tâm, Nguyễn Xuân Thành.Ứng dụng công
nghệ thông tin trong giảng dạy Sinh học ở trường ĐHSP Hà Nội 2 [7].
Năm 2010, Hoàng Thị Kim Huyền, Nguyễn Xuân Thành. Xây dựng và
sử dụng thư viện tư liệu hình ảnh hỗ trợ dạy học Sinh học 11 - nâng cao [8].

10


Chương 2. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
Xây dựng và quản lý website thư viện tư liệu hình ảnh từ dịch vụ
google sites phục vụ học môn Sinh lý học trẻ em.
Phạm vi nghiên cứu
- Nội dung kiến thức trong chương trình môn Sinh lý học trẻ em ở bậc
Đại học.
- Dịch vụ google site từ gmail.
2.2. Nội dung nghiên cứu
- Cơ sở lý luận và thực tiễn về tư liệu dạy học.
- Phân tích cấu trúc nội dung môn Sinh lý học trẻ em ở bậc Đại học và
xác định những tư liệu hình ảnh cần thiết.
- Xây dựng và biên tập thư viện tư liệu học dạng hình ảnh phục vụ học

môn Sinh lý học trẻ em ở bậc Đại học.
- Sắp xếp, quản lý thư viện tư liệu và thiết kế website “Thư viện tư liệu
hình ảnh online phục vụ học môn Sinh lý học trẻ em ở bậc Đại học” để quản
lí, cung cấp tư liệu dạy học cho giảng viên, sinh viên ngành Sư phạm Mầm
non và Sư phạm Tiểu học.
2.3. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu lý thuyết: Nghiên cứu các tài liệu liên quan
(Sinh lý học trẻ em, Tin học, Bài báo khoa học, cách thiết kế một website trên
google sites, thiết kế web với Dreameaver, bài báo khoa học,...) để làm cơ sở
lý luận và thực tiễn cho đề tài.
- Phương pháp nghiên cứu thực nghiệm: Tiến hành xây dựng các bước
để tạo website bằng dịch vụ google sites.

11


- Phương pháp điều tra cơ bản: Điều tra về chất lượng và hiệu quả việc xây
dựng và sử dụng website thư
viện tư liệu hình ảnh hỗ trợ học môn Sinh lý học trẻ em tại các lớp sinh viên
Trường ĐHSP Hà Nội 2.
- Phương pháp chuyên gia: Lấy ý kiến nhận xét, đánh giá của các chuyên gia
giáo dục, các nhà khoa học và giảng viên bộ môn về chất lượng, số lượng
hình ảnh môn học cũng như cách thức quản lý tư liệu.
- Phương pháp thu thập tư liệu: Sưu tầm, phân loại, biên tập, gia công sư
phạm, xử lý kỹ thuật các tư liệu thu được và quản lý hệ thống các tư liệu.
- Phương pháp thống kê toán học: Sau khi điều tra, xử lý số liệu để rút ra
những đánh giá về hiệu quả xây dựng và sử dụng thư viện tư liệu hình ảnh
online phục vụ học môn Sinh lý học trẻ em từ địa chỉ website
/>
12



Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. Cấu trúc nội dung môn Sinh lý học trẻ em ở bậc Đại học và những tư
liệu hình ảnh cần thiết phục vụ học môn Sinh lý học trẻ em
3.1.1. Cấu trúc nội dung môn Sinh lý học trẻ em ở bậc Đại học
3.1.1.1. Mô tả môn học
Sinh lý học trẻ em là một môn học có nhiệm vụ nghiên cứu những quy
luật hình thành và phát triển của các chức năng sinh lý của cơ thể trẻ em.
Sinh lý học trẻ em tập trung nghiên cứu những quy luật hình thành và
phát triển của các chức năng sinh lý của cơ thể trẻ em qua các lứa tuối. Đồng
thời môn học còn nghiên cứu về các đặc điểm giải phẫu sinh lý của trẻ em và
thiếu niên cần thiết cho công tác của các nhà giáo dục.
Sinh lý học trẻ em có nhiệm vụ cung cấp những kiến thức về các đặc
điểm giải phẫu và sinh lý của trẻ em, thiếu niên. Nó hình thành sự hiểu biết
đúng đắn về những quy luật sinh học cơ bản của sự phát triển cơ thể trẻ em và
thiếu niên. Giúp người học làm quen với các cơ chế sinh lý của các quá trình
tâm lý phức tạp như cảm giác, tri giác, chú ý, trí nhớ, tư duy những cơ sở sinh
lý của ngôn ngữ và các phản ứng xúc cảm. Ngoài ra nó còn phát triển ở
người học kỹ năng sử dụng các kiến thức về đặc điểm hình thái – chức năng
của cơ thể trẻ em và về sinh lý hoạt động thần kinh cấp cao của chúng để áp
dụng vào thực tế cuộc sống.
Sinh lý học trẻ em có ý nghĩa lý luận và thực tiễn to lớn và là một trong
những thành tố cần thiết và quan trọng nhất của kiến thức liên quan đến trẻ
em. Nó giúp người học hiểu được cơ thể trẻ em có những đặc điểm khác với
người lớn: khác về cấu tạo, chức năng của từng cơ quan và của cả cơ thể, và
những đặc điểm khác nhau đó thay đổi trong các giai đoạn lứa tuổi khác nhau
của trẻ. Nó xây dựng cơ sở khoa học, giúp cho người lớn chăm sóc và giáo
dục trẻ một cách hợp lý, tạo điều kiện tốt cho sự hoàn thiện và phát triển cơ


13


thể trẻ em. Và đặc biệt nó cung cấp cho người học những kiến thức cơ sở để
người học có khả năng tiếp thu những kiến thức của các môn học khác: tâm lý
học, giáo dục học, dinh dưỡng, các bộ môn phương pháp,....
Sinh lý học trẻ em có mối quan hệ chặt chẽ và là kiến thức nền tảng cho
các môn học Tâm lý học trẻ em, Dinh dưỡng học trẻ em và Bệnh học trẻ em.
3.1.1.2. Cấu trúc nội dung chương trình môn Sinh lý học trẻ em
Qua quá trình nghiên cứu thì tôi đã tìm hiểu được cấu trúc, nội dung
môn Sinh lý học trẻ em được thể hiện ở bảng bên dưới. Qua bảng thì chúng
ta thấy có thể thấy được nội dung kiến thức môn Sinh lý học trẻ em được
chia làm 11 chương. Và ở mỗi chương đều có các mục tiêu mà chúng ta
cần phải đạt được sau khi học bài. Từ mục tiêu của mỗi chương thì chúng
ta có thể thấy được nội dung của nó và thời lượng chúng ta học môn học ở
trên lớp.
Bảng 3.1. Cấu trúc nội dung môn Sinh lý học trẻ em
Chương

Kết quả cần đạt

Nội dung môn học

Thời
lượng
trên lớp

I. Giới thiệu Kết thúc chương I, SV cần 1.1. Cấu tạo và chức 1
phận của tế bào và mô


chung về cơ phải :
thể người

- Biết được các loại tế bào 1.2. Cơ thể là một
và mô trong cơ thể

khối thống nhất và là

- Hiểu được chức năng của một hệ thống tự điều
các tế bào và mô trong cơ chỉnh
1.3. Đặc điểm chung

thể

- Phân tích, chứng minh cơ của cơ thể trẻ
thể là một thể thống nhất

14


và là một hệ thống tự điều
chỉnh
- Tổng hợp được các đặc
điểm chung của cơ thể trẻ
em
- Đánh giá được sự giống
nhau và khác nhau giữa cơ
thể trẻ em và cơ thể người
lớn
II. Tính qui Kết thúc chương II, SV 2.1. Tính quy luật về 6

sự sinh trưởng và phát

luật của sự cần phải:

sinh trưởng - Biết được các chỉ số phát triển của cơ thể


phát triển thể lực của trẻ, biết 2.2. Gia tốc phát triển

triển cơ thể

cách sử dụng biểu đồ tăng của cơ thể
trưởng

2.3. Những chỉ số phát

- Hiểu được gia tốc phát triển thể lực của trẻ
triển của cơ thể

2.4. Giới thiệu về biểu

- Phân tích được các qui đồ tăng trưởng
luật về sự sinh trưởng và 2.5. Đặc điểm phát
phát triển cơ thể

triển của các thời kỳ

- Tổng hợp được đặc điểm của cơ thể
phát triển của các thời kì
của cơ thể

- Đánh giá được tình trạng
dinh dưỡng sức khỏe của
trẻ qua biểu đồ tăng trưởng

15


- Vận dụng kiến thức về
biểu đồ tăng trưởng để
đánh giá sự sinh trưởng
phát triển ở trẻ mầm non
III. Hệ thần Kết thúc chương III, SV 3.1. Tầm quan trọng 6
kinh

phải:

của hệ thần kinh

- Biết được cấu tạo và 3.2. Cấu tạo và chức
chức năng của các thành phận của hệ thần kinh
phần của hệ thần kinh

trẻ em

- Hiểu được tầm quan 3.3. Đặc điểm của
hoạt động thần kinh

trọng của hệ thần kinh

- Phân tích được các đặc cấp cao ở trẻ em

điểm của hoạt động thần 3.4. Các qui luật của
kinh cấp cao và các qui hoạt động thần kinh
luật của hoạt động thần cấp cao
3.5. Hoạt động phản

kinh cấp cao

- Tổng hợp được đặc điểm xạ của hệ thần kinh trẻ
của các loại hình thần kinh em
- Đánh giá được vai trò 3.6. Các loại hình thần
của giấc ngủ

kinh

- Vận dụng kiến thức đã 3.7. Giấc ngủ
học để ứng dụng trong
việc dạy học trẻ mầm non
và tiểu học
IV. Cơ quan Kết thúc chương IV, SV 4.1. Đại cương về cơ 6
phân tích

quan phân tích

phải:

- Biết được cấu tạo của các 4.2. Đặc điểm các cơ

16



cơ quan phân tích

quan

phân

tích

- Hiểu được vai trò của các (CQPT) ở trẻ em
cơ quan phân tích

4.3. Sự tác động và

- Phân tích được cơ chế kiểm soát lẫn nhau
hoạt động của các cơ quan giữa các CQPT
phân tích
- Tổng hợp được chức
năng của các phân tích
- Đánh giá được sự tác
động và kiểm soát lẫn
nhau của các cơ quan phân
tích
- Vận dụng kiến thức đã
học để chăm sóc và giáo
dục trẻ mầm non, tiểu học
V. Hệ vận Kết thúc chương V, SV 5.1. Tầm quan trọng 2
động

của hệ vận động


phải:

- Biết được các thành phần 5.2. Cấu tạo và thành
của bộ xương người và cấu phần hoá học của
tạo của cơ

xương trẻ em

- Hiểu được tầm quan 5.3. Sự phát triển của
trọng của hệ vận động

hệ xương

- Phân tích được sự phát 5.4. Đặc điểm của bộ
triển xương, cơ của trẻ em

xương trẻ em

- Tổng hợp được các đặc 5.5. Cấu tạo và hoạt
điểm của bộ xương và hệ động của hệ cơ
cơ trẻ em

5.6. Sự phát triển của

17


×