Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

Phương pháp sa thải phụ tải dựa vào độ nhạy điện áp và thuật toán AHP (1)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (334.68 KB, 19 trang )

42

Chương 5
TÍNH TOÁN THỬ NGHIỆM
Hệ thống được tính toán thử nghiệm gồm 9 bus, 3 máy phát điện có tần số
60Hz. Trong đó có 3 bus tải lần lượt là 5, 6, 8 và 3 bus máy phát là 1,2,3. Nghiên
cứu trường hợp hệ thống bị mất một máy phát điện. Hệ thống có sơ đồ trình bày ở
hình 5.1.

Hình 5.1: Sơ đồ hệ thống 9 bus 3 máy phát.
5.1 Nghiên cứu sử dụng chương trình sa thải phụ tải theo tần số và độ nhạy
điện áp.
Xem xét sự cố mất một máy phát tại bus số 1. Tính toán mức độ nhiễu loạn,
sử dụng phương trình chuyển động của rotor dựa trên giá trị df/dt được xác định là
giảm khoảng 72MW. Đồ thị thay đổi điện áp khi sự cố được trình bày ở hình 5.2
Khi không có sa thải tải, giá trị điện áp tại các nút giảm và ổn định ở giá trị
thấp hơn điện áp định mức đã xác định trước. Điện áp tại các thanh góp tải khi mất
một máy phát điện tại bus 1 được trình bày trong hình 5.2. Khi xảy ra sự cố, điện áp
tại bus 5 giảm từ giá trị 0.996pu xuống còn 0.929pu.


43

Hình 5.2: Điện áp tại bus 5 khi xảy ra sự cố mất máy phát tại bus 1.
Bên cạnh giá trị điện áp giảm, tần số hệ thống cũng giảm xuống giá trị thấp
hơn 59.74Hz, thấp hơn so với giới hạn chuẩn yêu cầu. Do đó cần có biện pháp để
khôi phục tần số hệ thống trở về giá trị giới hạn cho phép.

Hình 5.3: Tần số hệ thống trong trường hợp sự cố máy phát tại bus số 1.
Bên cạnh tần số, điện áp cũng bị ảnh hưởng do có sự thiếu hụt công suất
phát.




44

Khi áp dụng thuật toán đề suất trên hệ thống thử nghiệm, hệ thống cần trì
hoãn thời gian để được xem xét. Thời gian lan truyền và thời gian trễ của hệ thống
thực tế có thể được mô phỏng trong quá trình thử nghiệm của thuật toán. Đây là thời
gian trễ được chuyển đổi trong các thời gian kích rơle trong khi thử nghiệm hệ
thống trên. Vì vậy, ngay khi điện áp bắt đầu giảm dưới giá trị ngưỡng 0,97pu, các
rơle bắt đầu hoạt động trong vòng 0,05 giây. Đồng thời, các tính toán cần thiết cho
mức độ nhiễu loạn được điều khiển bằng cách sử dụng phương trình chuyển động
của rotor và các giá trị df/dt nhận được từ các thiết bị đồng bộ pha.
Các giá trị dV/dt tại các thanh góp tải được tính toán và sắp xếp thứ tự bắt
đầu với giá trị âm lớn nhất. Tải sẽ lần lượt được sa thải theo thứ tự của danh sách
này. Thứ tự sắp xếp dV/dt được trính bày ở bảng 5.1.
Bảng 5.1: Thứ tự sắp xếp dV/dt tại các thanh góp tải.
Bus
6
5
8

Thứ tự sắp xếp
1
2
3

Giá trị dV/dt
-0.191667
-0.190000
-0.136667


Ngoài ra, lượng công suất của tải sẽ sa thải từ mỗi thanh góp cũng được ước
tính trong khoảng thời gian trễ này. Giá trị công suất sa thải tại các thanh góp sẽ dựa
trên các độ nhạy điện áp của nó. Các giá trị dV/dQ đã được tính riêng biệt cho mỗi
thanh góp tải khi vận hành ở chế độ xác lập. Các giá trị dV/dQ tại mỗi thanh góp
được trình bày trong bảng 5.2.
Bảng 5.2: Giá trị dV/dQ tại các thanh góp tải.
Bus
5
6
8
Tổng các giá trị dV/dQ

Giá trị dV/dQ
0.00789088
0.00354715
0.00494458
0.01638261

Từ các giá trị dV/dQ, tổng của tất cả các giá trị dV/dQ này là 0.01638261.
Giá trị này được ứng dụng vào công thức độ nhạy điện áp để tính lượng tải sẽ sa


45

thải tại mỗi thanh góp. Lượng tải sa thải tại mỗi thanh góp được trình bày ở bảng
5.3.
Bảng 5.3: Lượng tải sa thải tại mỗi thanh góp tải trong hệ thống.
Bus
5

6
8
Tổng công suất tải sa thải

Lượng tải bị sa thải (MW)
34.67966
15.58938
21.73095
72 (MW)

Tổng phụ tải sa thải là 72MW. Tải được sa thải theo thứ tự sắp xếp dV/dt là
gia tăng trong 0,05 giây để một sự mất đột ngột của tải không xảy ra. Bằng cách
tăng số lượng các bước và tải sa thải trong các bước nhỏ sẽ tránh được việc sa thải
quá nhiều tải. Đồ thị sự thay đổi điện áp tại thanh góp 5 sau khi áp dụng chương
trình sa thải phụ tải trình bày ở hình 5.4, đồ thị tần số sau khi áp dụng chương trình
sa thải phụ tải trình bày ở hình 5.5.

Hình 5.4: Điện áp tại bus 5 sau khi áp dụng chương trình sa thải phụ tải.


46

Hình 5.5: Tần số hệ thống sau khi áp dụng chương trình sa thải phụ tải.
Kết quả nhận được, các giá trị biên độ điện áp cho thấy một sự cải thiện.
Điện áp tại bus 5 được cải thiện gần với giá trị danh định ban đầu từ 0.929pu lên
0.992pu. Đồng thời tần số trước khi thực hiện chương trình sa thải phụ tải đề xuất là
59.74Hz, sau khi áp dụng chương trình sa thải phụ tải, tần số đã cải thiện đến một
giá trị ổn định gần 60Hz (60.005Hz) trong vòng 38 giây.
Trường hợp sa thải tải không theo thứ tự giá trị sắp xếp dV/dt, tổng lượng sa
thải là 72MW chiếm khoảng 22.858% so với công suất toàn bộ phụ tải 315MW. Tải

được sa tải theo thứ tự: tải có giá trị nhỏ nhất được sa thải trước và theo thứ tự tăng
dần và thời gian sa thải gia tăng 0.05 giây để được sự mất đột ngột của tải không
xảy ra. Lượng tải sa thải tại mỗi thanh góp là 22.858% so với tổng công suất tại mỗi
thanh góp. Đồ thị thay đổi điện áp tại thanh góp 5 sau khi áp dụng sa thải phụ tải
trình bày ở hình 5.6, đồ thị tần số hệ thống sau khi áp dụng chương trình sa thải phụ
tải trình bày ở hình 5.7.


47

Hình 5.6: Điện áp tại bus 5 sau khi áp dụng chương trình sa thải phụ tải không
theo thứ tự dV/dt.

Hình 5.7: Tần số hệ thống sau khi áp dụng chương trình sa thải phụ tải không theo
thứ tự dV/dt.
Kết quả nhận được, sau khi áp dụng chương trình sa thải tải không theo thứ
tự dV/dt, điện áp tại bus 5 cải thiện đến giá trị ổn định từ 0.929pu lên 0.989pu trong


48

vòng 25 giây. Tần số hệ thống phục hồi đến giá trị ổn định 60.01Hz trong vòng 49
giây.
Như vậy trường hợp sa thải phụ tải không theo thứ tự dV/dt, phụ tải có giá trị
công suất nhỏ sẽ được sa thải trước thì có giá trị điện áp sau khi sa thải phụ tải đạt
giá trị thấp hơn (0.989pu so với 0.992pu). Tần số hệ thống phục hồi cao hơn và xa
danh định ban đầu hơn (60.01Hz so với 60.009Hz). Thời gian phục hồi đến giá trị
tần số ổn định lâu hơn (49 giây so với 38 giây).
Trường hợp sa thải phụ tải theo các bước dựa trên sự suy giảm của tần số.
các bước tần số, thời gian và số lượng của tải sẽ bị sa thải trình bày ở bảng 5.4. Các

bước từ A đến F sa thải tải khi có sự suy giảm ở tần số. Các bước L, M và N là đặc
biệt khi nó chỉ sa thải phụ tải khi một tần số gia tăng. Mục đích của việc này là để
tránh sự trì trệ của tần số tại một giá trị thấp hơn so với danh định. Vì vậy, nếu tần
số tăng lên đến 59.4Hz và tiếp tục duy trì trong vùng lân cận cho hơn 10 giây, thì
5% phụ tải còn lại được sa thải để tăng tần số và đạt đến giá trị danh định yêu cầu.
Bảng 5.4: Sa thải phụ tải theo các bước dựa trên sự thay đổi của tần số.
Các bước
UFLS

Tần số
sa thải tải (Hz)

Thời gian trễ
(giây)

Số lượng tải sa thải
(phần trăm tổng tải)

Tổng số lượng
tải sa thải

1
2
3
4
5
6
7
8
9


59.7
59.4
59.1
58.8
58.5
58.2
59.4
59.7
59.1

0.28
0.28
0.28
0.28
0.28
0.28
10
12
8

9
7
7
6
5
7
5
5
5


9
16
23
29
34
41
46
51
56

Đầu tiên, khi tần số giảm xuống dưới 59.7Hz, hệ thống sa thải với thời gian
trễ là 0,28 giây với lượng tải sa thải 9% tổng công suất toàn hệ thống 315MW. Công
suất sa thải là 28.35MW. Đồ thị tần số sau khi sa thải phụ tải trình bày ở hình 5.8.
Đồ thị thay đổi điện áp tại thanh góp 5 sau khi áp dụng sa thải phụ tải trình bày ở
hình 5.9.


49

Hình 5.8: Tần số hệ thống sau khi sa thải 9% tổng công suất tải.

Hình 5.9: Điện áp tại thanh góp 5 sau sa thải 9% tổng công suất tải.
Do tần số chưa đạt đến giá trị danh định nên tiếp tục sa thải lần thứ hai, sa
thải thêm 7% lượng công suất. Công suất sa thải là 22.05MW. Đồ thị tần số sau khi
sa thải phụ tải trình bày ở hình 5.10. Đồ thị thay đổi điện áp tại thanh góp 5 sau khi
áp dụng sa thải phụ tải trình bày ở hình 5.11.


50


Hình 5.10: Tần số hệ thống sau khi sa thải 7% công suất tải.

Hình 5.11: Điện áp tại thanh góp 5 sau sa thải 7% tổng công suất tải.
Do tần số chưa đạt đến giá trị danh định nên tiếp tục sa thải lần thứ ba, sa
thải thêm 5% lượng công suất. Công suất sa thải là 15.75MW. Đồ thị tần số sau khi
sa thải phụ tải trình bày ở hình 5.12. Đồ thị thay đổi điện áp tại thanh góp 5 sau khi
áp dụng sa thải phụ tải trình bày ở hình 5.13.


51

Hình 5.12: Tần số hệ thống sau khi sa thải 5% công suất tải.

Hình 5.13: Điện áp tại thanh góp 5 sau sa thải 5% tổng công suất tải.
Do tần số chưa đạt đến giá trị danh định nên tiếp tục sa thải lần thứ tư, sa thải
thêm 5% lượng công suất. Công suất sa thải là 15.75MW. Đồ thị tần số sau khi sa
thải phụ tải trình bày ở hình 5.14. Đồ thị thay đổi điện áp tại thanh góp 5 sau khi áp
dụng sa thải phụ tải trình bày ở hình 5.15.


52

Hình 5.14: Tần số hệ thống sau khi sa thải 5% công suất tải.

Hình 5.15: Điện áp tại thanh góp 5 sau sa thải 5% tổng công suất tải.
Sau khi qua bốn lần sa thải, tần số hệ thống đạt 60.058Hz, gần với giá trị
danh định ban đầu ở thời điểm 92 giây. Điện áp tại thanh góp tải 5 cũng đạt gần đến
giá trị danh định 0.9955pu.
Tổng công suất sa thải sau bốn lần sa thải là:


∑P

LS

= 28.35 + 22.05 + 15.75 + 15.75 = 79.9 MW

Bảng tổng hợp kết quả các trường hợp nghiên cứu trình bày ở bảng 5.5.


53

Bảng 5.5: Kết quả so sánh giữa các phương pháp sa thải phụ tải trong trường hợp mất
một máy phát.

Phương pháp sa thải phụ
tải theo tần số, dV/dt và
độ nhạy điện áp
Phương pháp sa thải phụ
tải theo tần số
Phương pháp sa thải phụ
tải theo các bước dựa
trên sự thay đổi tần số

Tần số
phục hồi (Hz)

Thời gian phục
hồi tần số (s)


Điện áp sau khi
sa thải (pu)

Công suất
sa thải (MW)

60.005

38

0.996

72

60.01

49

0.989

72

60.058

92

0.995

79.9


Kết luận: Chương trình sa thải phụ tải theo tần số và độ nhạy điện áp có giá
trị điện áp ở thanh góp tải gần với giá trị danh định hơn, đồng thời gian trị tần số
của hệ thống cũng gần giá trị danh định 60Hz (60.005Hz), thời gian phục hồi tần số
cũng nhanh hơn, tổng công suất sa thải ít hơn so với phương pháp sa thải truyền
thống.
5.2 Nghiên cứu sử dụng chương trình sa thải phụ tải theo thuật toán AHP.
Nghiên cứu trường hợp hệ thống 9 bus 3 máy phát có sơ đồ trình bày ở hình
5.1. Dữ liệu tải theo thời gian trong ngày được trình bày ở bảng 5.6. Dữ liệu tải bao
gồm các giá trị chi phí tải độc lập tại mỗi thanh góp và được phân chia thành 2
trung tâm tải. Trường hợp nghiên cứu trong đề tài là trường hợp mất một máy phát,
tổng công suất phát của hệ thống chỉ còn 243MW làm cho tổng công suất nguồn
phát bị giới hạn trong một số khoảng thời gian. Tổng công suất phát của nguồn và
công suất nhu cầu của tải ở các khoảng thời gian được trình bày ở hình 5.16.
Bảng 5.6: Dữ liệu tải trong hệ thống 9 bus tại các khoảng thời gian.
Trung Nút
tâm tải tải

CK1
CK1
CK2

5
6
8

Chi phí
tải Vij
($/pu.h)
1000
1000

1000

Load
t1
0.004.00
(MW)

Load
t2
4.018.00
(MW)
124.50 180.00
91.50 150.00
99.00 145.00

Load
t3
8.0112.00
(MW)
330.75
158.34
162.37

Load
Load
t4
t5
12.01- 16.0116.00 20.00
(MW) (MW)
185.00 180.00

150.25 150.00
145.15 145.00

Load
t6
20.0124.00
(MW)
145.12
140.00
110.25


54

Hình 5.16: Tổng công suất phát và nhu cầu tải ở các thời đoạn.
Đầu tiên, thành lập các ma trận phán đoán A-PI và A-LD cho biết tầm quan
trọng giữa các trung tâm phụ tải với nhau và tầm quan trọng giữa các tải trong trung
tâm tải với nhau. Ma trận phán đoán A-PI và A-LD được trình bày ở bảng 5.7 và
bảng 5.8.
Bảng 5.7: Ma trận phán đoán A-PI.
PI
CK1
CK2

CK1
1
1/3

CK2
3

1

Với CKi: là trung tâm tải thứ i.
Bảng 5.8: Ma trận phán đoán A-LD.
LD
5
6
8

5
1
1/3
1/5

6
3
1
7

8
5
1/7
1

Từ các giá trị của ma trận A-PI và A-LD, tính toán trị riêng lớn nhất và
vector riêng. Sử dụng phương pháp nhân để tính trị riêng lớn nhất và ma trận vector
riêng. Thực hiện các bước:
Bước 1: Nhân các giá trị trong cùng một hàng của từng ma trận A-PI và A-LD với
nhau. Kết quả các giá trị Mi trình bày ở bảng 5.9.



55

Bảng 5.9: Giá trị Mi của ma trận A-PI và A-LD.
A-PI
M1
M2

A-LD
3
0.33333

M1
M2
M3

15
0.04762
1.4

Bước 2: Lấy căn bậc n của các giá trị Mi có được Mi*. Với n lần lượt là hạng của các
ma trận A-PI và A-LD. Kết quả các giá trị Mi* trình bày ở bảng 5.10.
Bảng 5.10: Giá trị Mi* của ma trận A-PI và A-LD.
A-PI
*

W1
W2*

A-LD

1.73205
0.57735

*

W1
W2*
W3*

2.46621
0.36246
1.11869

Bước 3: Tính tổng các giá trị Wi*của ma trận A-PI và A-LD.
Tổng các giá trị Wi*của ma trận A-PI: Lj = 2.3094
Tổng các giá trị Wi*của ma trận A-LD: Lj = 3.94736
Bước 4: Chuẩn hóa ma trận, tìm được các giá trị Wi, Wdi lần lượt của ma trận A-PI
và A-LD. Wi = Wi*/ Lj. Kết quả các giá trị Wi và Wdi được trình bày ở bảng 5.11 và
bảng 5.12.
Bảng 5.11: Giá trị Wi của ma trận A-PI.
W1
W2

0.75
0.25

Bảng 5.12: Giá trị Wdi của ma trận A-LD.
W1
W2
W3


0.62477
0.09182
0.28340

Sau khi có được các giá trị Wi và Wdi, tính toán các giá trị hệ số quan trọng
tổng hợp Wij của mỗi phụ tải. Giá trị Wij = Wkj .Wdi. Trong đó, Wkj ở cùng một trung


56

tâm tải giống nhau và bằng giá trị Wi. Kết quả giá trị các hệ số quan trọng của tải
trình bày ở bảng 5.13.
Bảng 5.13: Giá trị các hệ số quan trọng của tải được tính toán bởi AHP.
Trung
tâm tải

Hệ số quan
trọng Wkj
(A-PI)

Nút tải

Chi phí tải Vij
($/pu.h)

Hệ số quan
trọng Wdi
(A-LD)


Hệ số quan
trọng tổng hợp
Wij

CK1
CK1
CK2

0.75
0.75
0.25

5
6
8

1000
1000
1000

0.62477
0.09182
0.28340

0.46858
0.06887
0.07085

Sau khi tính toán các giá trị hệ số quan trọng tổng hợp của mỗi đơn vị phụ tải
tại mỗi thời đoạn có được từ tính toán AHP, tiến hành sắp xếp các đơn vị phụ tải

theo thứ tự ưu tiên giảm dần được trình bày ở bảng 5.14. Phụ tải quan trọng hơn thì
có hệ số Wij lớn hơn.
Bảng 5.14: Sắp xếp các đơn vị phụ tải theo giá trị hệ số quan trọng của phụ tải W ij
giảm dần.
Trung
tâm tải

Hệ số quan
trọng Wkj
(A-PI)

Nút tải

Chi phí tải Vij
($/pu)

Hệ số quan
trọng Wdi
(A-LD)

Hệ số quan
trọng tổng hợp
Wij

CK1
CK2
CK1

0.75
0.25

0.75

5
8
6

1000
1000
1000

0.62477
0.28340
0.09182

0.46858
0.07085
0.06887

Phương pháp AHP được sử dụng để quyết định việc sắp xếp các đơn vị phụ
tải theo thứ tự ưu tiên tại các thời đoạn và hệ thống cơ sở tri thức quyết định việc
duy trì tải hoặc ngắt tải ra khỏi hệ thống điện. Dãy thứ tự ưu tiên trên chưa bao gồm
những ràng buộc về công suất khi tăng tải hoặc giảm tải. Vì vậy, kết quả cuối cùng
của việc duy trì tải hoặc ngắt tải ra có được thông qua việc phối hợp giữa sắp xếp
theo AHP và kiểm các điều kiện ràng buộc. Do đó, cơ sở tri thức được sử dụng phối
hợp với AHP để giải quyết vấn đề này và thực hiện theo các bước sau:
Bước 1: Chọn đơn vị số 1 từ dãy các đơn vị ưu tiên tại thời đoạn t.
Bước 2: Kiểm tra các điều kiện ràng buộc của việc tăng/giảm tải. Nếu các
điều kiện ràng buộc được thỏa thì đi đến bước 4.



57

Bước 3: Nếu các điều kiện ràng buộc của việc tăng hoặc giảm của đơn vi
không được thỏa, hủy bỏ đơn vị này ở thời điểm t. Lựa chọn đơn vị kế tiếp từ dãy
sắp xếp của các đơn vị ưu tiên và đi tới bước 2.
Bước 4: Kiểm tra việc cân bằng công suất và đảm bảo lượng công suất cắt là
nhỏ nhất. Nếu công suất của hệ thống được cân bằng, đi đến bước 5. Ngược lại,
thêm một đơn vị từ dãy sắp xếp của các đơn vị ưu tiên và đi đến bước 2.
Bước 5: Kết thúc, tất cả những đơn vị không được lựa chọn cũng như những
đơn vị đó bị hủy bỏ trong việc lựa chọn sẽ không tham gia vào tải ở thời gian t.
những đơn vị khác sẽ được đưa vào ở thời điểm t.
Kết quả tính toán được trình bày ở bảng 5.15 và bảng 5.16.
Bảng 5.15: Sơ đồ sa thải phụ tải tại các thời đoạn.
Nút
tải

Hệ số quan
trọng tổng hợp
Wij

5
8
6

0.46858
0.07085
0.06887

Thời
đoạn

t1
1
1
1

Thời
đoạn
t2
1
1
0

Thời
đoạn
T3
1
0
0

Thời
đoạn
T4
1
1
0

Thời
đoạn
T5
1

1
0

Thời
đoạn
t6
1
1
0

Bảng 5.16: Công suất tại các nút tải khi áp dụng chương trình sa thải phụ
tải theo AHP.
Nút
tải

Hệ số quan
trọng tổng hợp
Wij

Load t1
0.004.00
(MW)

5
8
6

0.46858
0.07085
0.06887


124.50
91.50
99.00

Load t2
4.018.00
(MW)
180.00
150.00
0

Load t3
8.0112.00
(MW)
330.75
0
0

Load t4
12.0116.00
(MW)
185.00
150.25
0

Load t5
16.0120.00
(MW)
180.00

150.00
0

Load t6
20.0124.00
(MW)
145.12
140.00
0

Trong bảng 5.15, biến quyết định xij = 1 có nghĩa là tải được duy trì tại thời
đoạn t, và xij = 0, có nghĩa là tải được sa thải tại thời đoạn t. Cụ thể, tải tại nút 6
được sa thải tại thời đoạn t2,t3,t4,t5,t6; tải tại nút 8 sa thải tại thời đoạn t3. Vì chí
phí giữa các tải tương đương nhau, nên chỉ xét đến hệ số quan trọng Wij.
Bảng 5.17: Tổng hợp kết quả phương pháp sa thải phụ tải theo AHP.


58

Thời đoạn
Công suất phát cực đại
của hệ thống (MW)
Nhu cầu công suất của
hệ thống (MW)
Tổng công suất sa thải
(MW)
Giá trị hàm mục tiêu
Hi
Lợi ích ∑ Vij Pij
(x103)$


t1

t2

t3

t4

t5

t6

330

330

330

330

330

330

315.00

475.00

651.46


480.65

475.00

395.37

0

150.00

320.71

150.25

150.00

140.00

608.3

539.43

468.58

539.43

539.43

539.43


315000

475000

615460

480650

475000

395370

Kết luận: phương pháp sa thải phụ tải thông thường không đề cập đến tầm
quan trọng các phụ tải cũng như mối liên hệ của các vị trí tải với nhau. Kết quả chỉ
ra rằng phương pháp sa thải phụ tải theo AHP thì tối ưu hơn. Nó không chỉ tối đa lợi
ích của tải mà còn quan tâm đến tầm quan trọng và vị trí của tải.

Chương 6
KẾT LUẬN VÀ HƯỚNG PHÁT TRIỂN
6.1 Kết luận
Luận văn được trình bao gồm 6 chương với các nội dung như sau:
• Chương 1: Giới thiệu.
• Chương 2: Nghiên cứu sa thải phụ tải.
• Chương 3: Nghiên cứu cơ sở lý thuyết.
• Chương 4: Xây dựng chương trình sa thải phụ tải.
• Chương 5: Tính toán thử nghiệm.
• Chương 6: Kết luận và hướng phát triển.
Luận văn này đề xuất chương trình sa thải phụ tải trên cơ sở không chỉ dựa
trên tần số và tốc độ thay đổi của tần số mà còn dựa trên độ nhạy điện áp tại các



59

thanh góp của hệ thống điện. Nó đã được chứng minh là thành công trong việc cải
thiện biên độ điện áp tại một số thanh góp cũng như khôi phục lại các tần số trong
giới hạn của nó được xác định trước so với các phương pháp sa thải phụ tải truyền
thống.
Chương trình sa thải phụ tải đề xuất sử dụng thuật toán AHP còn xem xét bài
toán sa thải phụ tải có tính đến tầm quan trọng của mỗi loại phụ tải, chi phí tải, vị trí
tải, sự thay đổi của tải theo giờ trong ngày và các điều kiện ràng buộc. Chương trình
đề xuất cơ bản đơn giản và không liên quan đến tính toán phức tạp.
6.2 Hướng phát triển.
Tải được nghiên cứu là mô hình tải tĩnh, trong khi thực tế thì tải động và
luôn biến đổi. Vấn đề sa thải phụ tải chỉ mang tính tối ưu cục bộ. Hướng nghiên cứu
phát triển trong thời gian tới là xem xét bài toán sa thải phụ tải đối với tải động, và
vấn đề sa thải tối ưu là tối ưu toàn cục tất cả cả các trường hợp.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] PGS.TS Nguyẽn Hoàng Việt, Bảo Vệ Rơle và Tự Động Hóa Trong Hệ Thống
Điện, Nhà xuất bản ĐHQG Tp.HCM, 2005.
[2] PGS.TS Nguyễn Hoàng Việt, TS. Phan Thị Thanh Bình, Ngắn Mạch Và Ổn
Định Trong Hệ Thống Điện, Nhà xuất bản ĐHQG Tp.HCM, 2005.
[3] PGS.TS Trịnh Hùng Thám, Vận Hành Nhà Máy Điện, Nhà xuất bản Khoa Học
Và Kỹ Thuật, 2007.
[4] Trần Quang Khánh, Vận Hành Hệ Thống Điện, Nhà xuất bản Khoa Học Và Kỹ
Thuật, 2009.
[5] Florida Reliability Coordinating Council, (2001) FRCC standards handbook.
[6] Hamish H. Wong, Joaquin Flores, Ying Fang, Rogelio P. Baldevia,Jr, (2000)
Guam Power Authority Under Frequency Load Shedding Study.

[7] ERCOT, Underfrequency Load Shedding 2006 Assessment and Review.


60

[8] Emmanuel J. Thalassinakis, Evangelos N. Dialynas, Demosthenes Agoris,
(2006) Method Combining ANNs and Monje__'carlo Simulation for the Selection
of the Load Shedding Protection Strategies in Autonomous Power Systems, IEEE
Transactions on Power Systems, Vol. 21, No.4.
[9] Ying Lu, Wen-Shiow Kao, Associate Member, IEEE, Yung-Tien Chen, (2005)
Study of Applying Load Shedding Scheme With Dynamic D-Factor Values of
Various Dynamic Load Models to Taiwan Power System, IEEE TRANSACTIONS
ON POWER SYSTEMS, VOL. 20, NO.4.
[10] Leehter Yao, Senior Member, IEEE, Wen-Chi Chang, and Rong-Liang Yen,
(2005) An Iterative Deepening Genetic Algorithm for Scheduling of Direct Load
Control, IEEE TRANSACTIONS ON POWER SYSTEMS, VOL. 20, NO.3.



×