Tải bản đầy đủ (.pdf) (54 trang)

Nghiên cứu sản xuất và ứng dụng một số giá thể dinh dưỡng trong sản xuất rau ăn lá ở khu vực đô thị tại thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (9.61 MB, 54 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
Khoa Nông học

BÁO CÁO KẾT QUẢ
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CẤP TRƯỜNG

NGHIÊN CỨU SẢN XUẤT VÀ ỨNG DỤNG MỘT SỐ
GIÁ THỂ DINH DƯỠNG TRONG SẢN XUẤT RAU ĂN LÁ
Ở KHU VỰC ĐÔ THỊ TẠI THÁI NGUYÊN

Mã số: T2016 - 07

Chủ nhiệm đề tài: Ths. Phạm Quốc Toán

Thái Nguyên, tháng 2 năm 2017


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
Khoa Nông học

BÁO CÁO KẾT QUẢ
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CẤP TRƯỜNG

NGHIÊN CỨU SẢN XUẤT VÀ ỨNG DỤNG MỘT SỐ
GIÁ THỂ DINH DƯỠNG TRONG SẢN XUẤT RAU ĂN LÁ
Ở KHU VỰC ĐÔ THỊ TẠI THÁI NGUYÊN

Mã số: T2016 - 07


Chủ nhiệm đề tài

Xác nhận của Hội đồng nghiệm thu
- Chủ tịch HĐ: PGS.TS. Đào Thanh Vân ……...…
- Phản biện 1: TS. Hà Duy Trường ……………….

Phạm Quốc Toán

- Phản biện 2: TS. Hoàng Kim Diệu………...…….

Thái Nguyên, tháng 2 năm 2017


i

MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU ........................................................................................ iii
KÝ HIỆU VIẾT TẮT ............................................................................................... iiv
TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ...................................................................... v
MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề ............................................................................................................. 1
1.2. Mục đích và yêu cầu của đề tài ............................................................................ 1
1.3. Ý nghĩa của đề tài ................................................................................................. 2
1.3.1.Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học................................................... 2
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn sản xuất ........................................................................ 2
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ......................................................................... 3
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài .................................................................................... 3
1.1.1. Cơ sở lý luận của đề tài ...................................................................................... 3
1.1.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài ................................................................................... 3
1.1.3. Vai trò của chấu hun (than sinh học – Biochar) trong Nông nghiệp .............. 13

1.2. Tình hình nghiên cứu về giá thể .......................................................................... 3
1.2.1. Tình hình nghiên cứu, sản xuất và sử dụng về giá thể trên thế giới .................. 3
1.2.2. Tình hình nghiên cứu, sản xuất và sử dụng giá thể tại Việt Nam ...................... 7
1.2.3. Giới thiệu về một số giá thể hữu cơ tự nhiên ..................................................... 8
1.2.3.1. Than bùn ........................................................................................................ 12
1.2.3.2. Mùn cưa ......................................................................................................... 12
1.2.3.3.Vỏ cây ............................................................................................................. 12
1.2.3.4. Xơ dừa ........................................................................................................... 12
1.2.3.5.Trấu hun ......................................................................................................... 13
1.2.4. Giới thiệu về một số giá thể vô cơ .................................................................... 14
1.2.4.1. Cát sỏi ............................................................................................................ 14
1.2.4.2. Perlite ............................................................................................................ 14
1.2.4.3. Giá thể hữu cơ tổng hợp ................................................................................. 14
1.2.5. Một số giá thể phối trộn khác ........................................................................... 14
1.3. Tình hình sử dụng giá thể trồng rau trên thế giới và trong nước .................... 15
1.3.1 Tình hình sử dụng giá thể để trồng rau trên thế giới ........................................ 15
1.3.2. Tình hình sử dụng giá thể để trồng rau tại Việt Nam ...................................... 16
1.3.3. Yêu cầu điều kiện ngoại cảnh của cây rau cải ................................................. 17
1.3.4. Yêu cầu ánh sáng ............................................................................................. 17


ii
1.3.5. Yêu cầu về ẩm độ.............................................................................................. 18
1.3.6. Yêu cầu về đất .................................................................................................. 18
1.3.7. Yêu cầu về dinh dưỡng ..................................................................................... 18
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP ................................. 20
NGHIÊN CỨU .......................................................................................................... 20
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...................................................................... 20
2.2. Nội dung và phương pháp nghiên cứu .............................................................. 20
2.2.1. Nội dung nghiên cứu ....................................................................................... 20

2.2.2. Phương pháp nghiên cứu................................................................................. 20
2.2.3. Các chỉ tiêu theo dõi ......................................................................................... 21
2.2.4. Biện pháp kỹ thuật trồng và chăm sóc ............................................................. 22
2.2.4.1.Thời gian qua các thời kỳ sinh trưởng của cây cải củ ...................................... 21
2.2.4.2. Động thái sinh trưởng .................................................................................... 21
2.2.4.3.Các yếu tố tạo thành năng suất và chất lượng. ................................................ 22
2.2.4.4. Tình hình sâu bệnh hại ................................................................................... 22
2.2.5. Phương pháp xử lý số liệu................................................................................ 22
Chương 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ................................................................ 23
3.1. Các giá thể và cách phối trộn các nguyên liệu .................................................. 23
3.2. Ảnh hưởng của các giá thể khác nhau đến thời gian qua các thời kỳ sinh trưởng chủ
yếu của cây rau cải ...................................................................................................... 24
3.3. Ảnh hưởng của giá thể khác nhau tới động thái tăng trưởng của cây rau cải 25
3.2.1. Ảnh hưởng của giá thể khác nhau tới động thái tăng trưởng của chiều cao cây
rau cải .................................................................................................................... 26
3.2.2. Ảnh hưởng của giá thể tới động thái ra lá của cây rau cải .............................. 27
3.2.3. Ảnh hưởng của giá thể tới động thái tăng chiều dài và chiều rộng lá rau cải . 28
3.2.4. Ảnh hưởng của giá thể đến mức độ nhiễm sâu, bệnh của cây cải trồng vụ đông
xuân năm 2016 .......................................................................................................... 29
3.3. Hạch toán kinh tế ............................................................................................... 30
3.3.1. Thành phần khối lượng các chất trong giá thể ................................................ 30
3.3.2. Hiệu quả kinh tế từ các giá thể trồng rau cải ................................................... 30
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ....................................................................................... 32
1. Kết luận ................................................................................................................. 32
2. Đề nghị................................................................................................................... 32
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................... 33


iii


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1. Các giá thể tạo ra sau khi phối trộn các nguyên liệu............................... 23
Bảng 3.2. Ảnh hưởng của giá thể khác nhau đến thời gian qua các thời kỳ sinh
trưởng cây rau cải ..................................................................................................... 25
Bảng 3.3. Ảnh hưởng của giá thể khác nhau tới động thái tăng trưởng của chiều
cao cây rau cải ........................................................................................................... 26
Bảng 3.4. Ảnh hưởng của giá thể tới động thái ra lá của cây rau cải ..................... 27
Bảng 3.5. Ảnh hưởng của giá thể tới động thái tăng chiều dài lá rau cải ............... 28
Bảng 3.6. Ảnh hưởng của giá thể tới động thái tăng chiều rộng lá rau cải ............. 29
Bảng 3.7. Số lượng và mức độ nhiễm sâu, bệnh của cây cải trên các giá thể khác
nhau ........................................................................................................................... 29
Bảng 3.8. Thành phần khối lượng các chất có trong 2,5 kg giá thể ........................ 30
Bảng 3.9.Năng suất và hạch toán kinh tế từ các giá thể trồng rau cải .................... 31


iv

KÝ HIỆU VIẾT TẮT
STT

Chữ viết tắt

Giải nghĩa

1

GT

Giá thể


2

ĐK

Đường kính

3

NN&PTNT

Nông nghiệp và phát triển nông thôn

4

NXB

Nhà xuất bản

5

TB

Trung bình


v

TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
ĐỀ TÀI KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP CƠ SỞ
- Tên đề tài: " Nghiên cứu sản xuất và ứng dụng một số giá thể dinh

dưỡng trong sản xuất rau ăn lá ở khu vực đô thị tại Thái Nguyên "
- Mã số:T2016 - 07
- Chủ nhiệm đề tài: Ths. Phạm Quốc Toán

Tel: 0986314834

E-mail:
- Cơ quan chủ trì đề tài: khoa Nông học trường Đại học Nông Lâm
- Cơ quan và cá nhân phối hợp thực hiện:
+ TS. Trần Đình Hà
+ ThS. Lê Thị Kiều Oanh
+ Khu thí nghiệm khoa Nông học
- Thời gian thực hiện: Tháng 1 năm 2016 đến tháng 12 năm 2016
1. Mục tiêu: Sản xuất và lựa chọn được một số giá thể tốt phục vụ sản xuất
rau ăn lá trong điều kiện quy mô hộ gia đình ở đô thị thiếu đất sản xuất.
2. Nội dung chính:
- Nghiên cứu khả năng phối trộn các giá thể dinh dưỡng trong sản xuất rau
ăn lá tại gia đình.
- Nghiên cứu ảnh hưởng của các giá thể dinh dưỡng đến khả năng sinh
trưởng, năng suất rau ăn lá tại gia đình.
3. Kết quả chính đạt được
- Xác định được 2 công thức giá thể dinh dưỡng để sản xuất rau ăn lá tại
gia đình là GT3 và GT4 là công thức có triển vọng.
- Công thức giá thể (GT3: 10% Xơ dừa + 15% trấu hun + 5%NTT + 40%
đất + 5% than bùn + 15% mùn cưa + 10% xỉ than; GT4: 10% Xơ dừa +
20% trấu hun + 5%NTT + 30% đất + 5% than bùn + 20% mùn cưa + 10%
xỉ than) cho cây rau sinh trưởng, năng suất và chất lượng rau hơn các công
thức khác.



vi

SUMMARY
- Project title: "Look at the production and application of nutrition some
can cost in leaf vegetables produced in urban areas in Thai Nguyen"
- Number: T2016 - 07
- Principal investigator: Ths. Pham Quoc Mathematics Tel: 0986314834
E-mail:
- Sponsoring agency subjects: Agronomy Faculty of Agriculture and
Forestry University
- Agencies and individuals to coordinate and implement: + Dr. Tran Dinh
Ha
+ MSc. Le Thi Kieu Oanh
+ The Faculty of Agronomy Experiment
- Implementation period: January 2016 to December 2016
1. Objective: Production and selection could be some good prices for
production in terms of leaf vegetables scale urban households lack of
productive land.
2. Main content:
- Study the possibility of blending the nutritional value of production can
leaf vegetables at home.
- To study the effect of the nutrient substrate to the growth, yield of leaf
vegetables at home.
3. The main results achieved
- Identify 2 nutrition formulas can cost to produce leafy vegetables in GT3
and GT4 family recipe is promising.
- The formula can cost (GT3: 10% + 15% husk Coir hun + 5% + 40% Land
NTT + 5% + 15% peat + 10% sawdust cinder; GT4: 10% + 20% husk Coir
hun + 5% NTT + 30% + 5% peat soil + 20% + 10% sawdust cinder) for
vegetable growth, yield and quality of vegetables than other formulas.



1

MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Trong cơ cấu sản xuất nông nghiệp của nước ta cây rau chiếm một tỉ
trọng lớn. Đây là loại cây dễ trồng, thời gian canh tác ngắn, chi phí sản xuất
thấp nhưng đem lại hiệu quả kinh tế cao. Trong đó cây rau ăn lá chiếm trên
70% về diện tích và trên 80% về sản lượng. Rau cải nói chung là loại rau
chứa rất nhiều vitamin A, B, C, D, chất caroten, anbumin, a-xit nicotic... và
là một trong những loại rau mà các nhà dinh dưỡng khuyên mọi người nên
dùng thường xuyên để bảo vệ sức khỏe và phòng chống bệnh tật. Các loại
rau cải hiện nay người dân hay trồng đó là cải củ, cải canh, cải ngọt, cải bẹ
và một số giống địa phương khác.
Các khu đô thị ngày nay có xu hướng phát triển nhanh và mạnh.
Người dân tại các khu đô thị lại có nhu cầu lớn về sử dụng các loại rau do
tự mình sản xuất do vậy nhu cầu trồng rau ăn lá cũng ngày càng tăng.
Giá thể để trồng rau ăn lá đang được nhiều dân tại các khu đô thị
quan tâm, bởi nó cần thiết cho việc sản xuất rau tại các hộ trong khu đô thị.
Nó cũng chưa được nghiên cứu, sản xuất và ứng dụng nhiều.
Xuất phát từ các vấn đề nêu trên mà tôi tiến hành đề tài: Nghiên cứu
sản xuất và ứng dụng một số giá thể dinh dưỡng trong sản xuất rau ăn
lá ở khu vực đô thị tại Thái Nguyên
1.2. Mục đích và yêu cầu của đề tài
* Mục đích
- Sản xuất và lựa chọn được một số giá thể tốt phục vụ sản xuất rau ăn lá
trong điều kiện quy mô hộ gia đình ở đô thị thiếu đất sản xuất.
* Yêu cầu
- Nghiên cứu khả năng phối trộn các giá thể dinh dưỡng trong sản xuất một

số loại rau ăn lá tại gia đình.
- Nghiên cứu ảnh hưởng của các giá thể dinh dưỡng đến khả năng sinh
trưởng, năng suất và chất lượng một số loại rau ăn lá tại gia đình..


2

1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1.Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
- Kết quả nghiên cứu đề tài là tư liệu quan trọng phục vụ trong công tác
nghiên cứu, giảng dạy và học tập về giá thể trồng rau ăn lá tại khu vực đô
thị.
- Giáo viên được nâng cao khả năng nghiên cứu khoa học và ứng dụng vào
thực tiễn.
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn sản xuất
- Bước đầu đánh giá khả năng sinh trưởng, năng suất và chất lượng của một
số loại rau ăn lá trồng bằng giá thể hữu cơ.


3

Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài
1.1.1. Cơ sở lý luận của đề tài
Rau là loại thực phẩm cần thiết trong đời sống hàng ngày và không
thể thay thế được, vì rau có vị trí quan trong đối với sức khỏe con người.
Nó là loại cây trồng cho hiệu quả kinh tế cao, giá trị sản xuất rau cao gấp 23 lần lúa. Bên cạnh đó rau lại có chu kỳ sinh trưởng ngắn , có thể trồng
nhiều vụ trong năm.
Hiện nay, nhiều địa phương trong nước đã ứng dụng những kỹ thuật
tiên tiến trong sản xuất rau như: kỹ thuật thủy canh, kỹ thuật trồng rau bằng

giá thể, kỹ thuật trồng rau trong điều kiện có thiết bị che chắn (nhà lưới,
nhà nilon, nhà màng, màng phủ nông nghiệp) . Tuy nhiên đến nay kỹ thuật
sản xuất rau ngoài đồng vẫn chiếm phần lớn diện tích và sản lượng rau.
Nhưng tại các khu đô thị đang có tốc độ đô thị hóa nhanh như Thái Nguyên
thì đất canh tác sẽ dần hết việc trồng rau bằng các ký thuật mới bằng thủy
canh, giá thể ở quy mô hộ gia đình sẽ là lựa chọn cho nhiều người dân
muốn tự mình sản xuất rau an toàn
1.1.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài
Sản xuất rau ăn lá tại các hộ gia đình trong các khu đô thị hiện nay
đang là nhu cầu thực sự của người dân. Hiện nay, trên thị trường có nhiều
loại đất sạch, giá thể trồng rau có giá thành cao khiến cho nhiều hộ gia đình
không có khả năng tiếp cận. Vì vậy, việc nghiên cứu xác định hỗn hợp giá
thể cho trồng rau ăn lá nói chung và rau cải nói riêng từ những nguồn
nguyên liệu tận dụng là phụ phẩm trong nông nghiệp, trong chăn nuôi,
trong sinh hoạt hoặc từ những nguồn có giá rẻ sẽ tiết kiệm chi phí cho
người sản xuất rau theo quy mô hộ gia đình tại các đô th (Tạ Thị Thu Cúc
(2007)[1].

1.2. Tình hình nghiên cứu về giá thể
1.2.1. Tình hình nghiên cứu, sản xuất và sử dụng về giá thể trên thế giới


4

Nhiều quốc gia trên khắp thế giới đã nghiên cứu, ứng dụng các công
nghệ kỹ thuật cao vào sản xuất nông nghiệp như công nghệ sinh học, công
nghệ nhà kính, công nghệ hóa học, công nghệ tự động hóa, công nghệ trồng
cậy không dùng đất vào sản xuất các sản phậm rau và hoa cao cấp. Nhờ đó
năng xuất và chất lượng rau, hoa trên thế giới tăng lên gấp nhiều lần, mang
lại lợi nhuận lớn cho các nhà sản xuất, ví dụ ở một số nước như Hoa Kỳ,

Hà Lan, Australia, Nhật Bản, Trung Quốc,...
Việc sử dụng các loại giá thể để trồng cũng như các thiết bị phục vụ
cho công nghệ sản xuất rau an toàn theo kiểu công nghiệp đã được sử dụng
hầu hết các nước trên thế giới. Trong vòng 10 – 15 năm gần đây, thế giới
đã sử dụng giá thể để trồng rau an toàn khoảng 1.980.000 ha, trong đó các
nước Mỹ La tinh 60.000 ha, Tây Âu 58.000 ha, Đông Âu 18.000 ha, các
nước Châu Á 780.000 ha. Ngày nay công nghệ sử dụng giá thể trồng rau,
hoa trong nhà kính trở thành công cụ bảo vệ thực vật, là hệ thống điều
khiển môi trường để sản xuất rau an toàn quanh năm.
Khi nghiên cứu về giá thể trông rau trong khay chậu, theo Karen và
cs (2001), giá thể dùng để trồng cây trong khay chậu cần cung cấp nước và
dinh dưỡng cho cây và cần thoáng khí, thoát nước tốt và nhẹ. Không nên
dùng 100% đất vườn vì sẽ nặng, chặt, bí, nhanh khô, thoát nước kém, quá
chua hoặc quá kiềm và có thể mang cỏ dại và mầm bệnh. Tốt nhất nên sử
dụng giá thể hỗn hợp không dùng đất hoặc hỗn hợp đất. Các giá thể hỗn
hợp không dùng đất đã được thương mại hóa như các sản phẩm Jiffy Mix,
Bacto, Promix and Jiffy Pro. Hỗn hợp này được làm từ rêu than bùn,
khoáng chất, cát thô hoặc các sản phẩm từ cây gỗ. Khoáng chất giữ được
nước và dinh dưỡng lâu và giữ cho giá thể luôn ẩm. Hỗn hợp giá thể không
dùng đất thường nhẹ nên đây là sự lựa chọn lý tưởng cho khay chậu luôn bị
di chuyển. Hỗn hợp này thường được làm từ một phần rêu than bùn hay
phân trộn, một phần đất tiệt trùng, một phần khoáng chất hoặc perlite và


5

một phần phân chuồng. Hỗn hợp đất giữ nước tốt hơn hỗn hợp không dùng
đất. Theo Meyer (2007), có thể sử dụng các loại giá thể:
- Hỗn hợp đất: gồm 1 phần đất vườn + 1 phần than bùn + 1 phần cát.
- Đối với loại đất nhân tạo: đây là giá thể được sử dụng chủ yếu với ưu

điểm nhẹ, giữ nước và thoáng khí, rất lý tưởng cho sự tăng trưởng của cây.
Xơ dừa cũng nằm trong thành phần loại này.
Theo Masstalers (1997) cho biết ở Hoa Kỳ thường sử dụng công
thức giá thể với thành phần gồm mùn sét + mùn cát sét + mùn cát có tỷ lệ
phối trộn 1:2:2, hay 1:1:1 hay 1:2:0 dùng làm bầu cho cây con đều cho cây
con có tỷ lệ sống cao và sinh trưởng phát triển tốt.
Về thành phần và tỷ lệ các loại vật liệu phối trộn giá thể, đã có nhiều
tác giả đi sâu nghiên cứu. Tại Trung tâm Nghiên cứu và phát triển rau Châu
Á (AVRDC) khi nghiên cứu về giá thể cho gieo ươm cây con đã đi đến kết
luận: việc phối trộn than bùn và chất khoáng phù hợp nhất cho sinh trưởng
phát triển của cây con. Ví dụ phối trộn 3 phần than bùn + 1 phần chất
khoáng là tốt nhất.
Nghiên cứu về dinh dưỡng bón cho rau trồng trong khay chậu. Theo
các nhà khoa học của Trung tâm nhà vườn, trường Đại học Maryland (Hoa
Kỳ) bón phân cho cây trồng trong khay chậu với liều lượng bao nhiêu và
cách bón như thế nào phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: loại phân, nhu cầu
của cây, loại giá thể, loại khay chậu,... Mỗi thời kỳ sinh trưởng của cây rau
có yêu cầu về dinh dưỡng khác nhau. Vào thời kỳ nảy mầm cây sống nhờ
vào năng lượng dự trữ trong hạt, không cần lấy dinh dưỡng từ đất, nhu cầu
dinh dưỡng của cây trong giai đoạn này không cao. Sau đó cùng với sự
phát triển của rễ, thân, lá sự hấp thu dinh dưỡng trong đất tăng lên. Và vào
cuối thời kỳ phát triển các cơ quan tích lũy đã hoàn thiện thì ở tất cả các
loại rau nhu cầu dinh dưỡng giảm mạnh. Các loại rau ngắn ngày như rau
dền, rau cải,... có thời gian sinh trưởng từ lúc gieo trồng tới thu hoạch
khoảng 30 ngày thì trong suốt quá trình sinh trưởng chỉ bón 1 – 2 lần. Còn


6

các loại rau dài ngày như cà chua, dưa chuột, ớt,... thì cần phải bón nhiều

hơn, có thể là 2 tuần/lần hoặc hơn. Phân bón dạng dung dịch hoặc dang bột
thì sử dụng thuận tiện và hiệu quả vì dinh dưỡng được cung cấp nhanh
chóng. Phân bón cho cây trồng có thể chia làm 2 loại là phân chậm tan và
phân dễ tan (Ho và Adam, 2001).
Theo Karen và cs, cả 2 loại phân bón này đều rất cần thiết cho cây
trồng trong khay chậu bởi vì hầu hết các loại giá thể đều không chứa đầy
đủ các chất dinh dưỡng cho cây sinh trưởng và phát triển tốt nhất. Các tác
giả cũng giới thiệu một số loại phân có thể sử dụng như phân chậm tan
Osmocote có tỷ lệ 14-14-14, 10-10-10 hay 13-13-13, phân dễ tan như Peter
20-20-20, Miracle Gro 15-30-15. Phân chậm tan nên sử dụng ngay từ đầu
khí phối trộn giá thể, phân dễ tan sử dụng khi cây bắt đầu sinh trưởng cho
sản phẩm với lượng 1-2 tuần/lần (Guzman và Sanchez, 1987; George et al.,
2003).
Theo Bunt (1965), hỗn hợp bầu gieo hạt (tính theo thể tích) 1 than
bùn, rêu nước + 1 cát bổ sung 2,4,kg đá vôi nghiền + 0,6 kg superphotphat
20% + 285 g KNOP3. Nhưng ở hỗn hợp bầu trồng cây, tỷ lệ 3 than bùn, rêu
nước + 1 cát thì bổ sung 1,8 kg đá vôi nghiền + 1,5 kg superphotphat 20%
+ 740 g KNOP3 + 1,2 g NH4NO3. Lawrence và Neverell (1950) cho biết ở
Anh bổ sung 1,5 kg đá vôi nghiền và 3 kg superphotphat 20% P2O5 vào
1m3 hỗn hợp giá thể là hợp lý. Nhưng khi sử dụng cho hỗn hợp trồng cây là
1,5 kg đá vôi nghiền + 8,5 kg phân bazơ + 12 kg phân N-P-K dạng 5-10-10
cho 1m3 hỗn hợp bầu. Theo George và cs (2003), hỗn hợp làm bầu cho bắp
cải , cải xanh và dưa chuột được bổ sung 1 g N, 4 g P2O5, 1 g K2O cho 1 kg
hỗn hợp giá thể cho cây con sinh trưởng, phát tiển tốt hơn trồng cây trực
tiếp từ hạt.
Ngoài ra, các tác giả còn cho biết vai trò của chất khoáng có ảnh
hưởng trực tiếp đến tốc độ sinh trưởng của cây con. Có thể trộn thêm 0,5


7


kg super lân cho 10 kg hỗn hợp giá thể nhằm xúc tiến quá trình hình thành
và phát triển của hệ rễ.
1.2.2. Tình hình nghiên cứu, sản xuất và sử dụng giá thể tại Việt Nam
Hiện nay, trong sản xuất cây giống cũng như sản xuất các loại rau,
loại hoa ở Việt Nam nhiều nhà khoa học đã nghiên cứu ra các loại giá thể,
bầu ươm với nhiều loại nguyên liệu khác nhau từ phế phụ phẩm nông
nghiệp, hoặc công nghiệp như mùn cưa, xơ dừa, trấu,... Các loại giá thể này
được phối trộn hoặc ủ kỹ theo quy trình nhất định tạo ra hỗn hợp giá thể
trồng cây. Giá thể hiện nay được đưa vào sản xuất ngày càng nhiều thay
cho bầu đất vì có nhiều tiện lợi: nhẹ, dễ vận chuyển, có thể tạo môi trường
dinh dưỡng tốt cho cây.
Một số nguyên liệu làm giá thể, bầu ươm đang được sử dụng:
- Mùn cưa được làm nguyên liệu giá thể, bầu ươm khá phổ biến, mùn cưa
lấy từ tất cả các loại cây trừ những cây có chất độc như lim, bạch đàn
không dùng được, nếu dùng thì phải xử lý. Mùn cưa nhẹ, hút nước và giữ
nước tốt.
- Phế thải nhà máy đường (bã bùn, bã mía): Phế thải nhà máy đường cần
được ủ, lên men 3 – 6 tháng. Loại bã mịn (bã bùn) thích hợp làm bầu ươm
cho cây con. Loại bã thô (bã mía) đường kính 10 cm, sử dụng làm bầu ươm
cây.
- Phế thải sau trồng nấm: Sau khi thu hoạch nấm, phế thải được xếp thành
đống, tưới nước, phủ nilon 3 – 4 tháng, sau đó phơi khô tán nhỏ, sàng.
Nguyên liệu thu được có dung trọng 0,41 g/cm3, hàm lượng nước 60,5%
Nts 1,8%, P2O5ts 0,84%, K2Ots 1,77%. Phế thải trồng nấm phối trộn cát,
đá, xỉ than... để sử dụng.
- Mùn hữu cơ (rơm, rạ, bã mía)sau khi xử lý làm nguyên liệu bầu ươm khá
tốt. Tính chất của mùn rơm, rạ có các chỉ số thích hợp như pHKCL 4,76; độ
ẩm 8,91%, dung trọng 0,19g/cm3, dung tích hấp thu (DTHT) – CEC 15,72



8

me/100g; cacbon hữu cơ 25,12%; Nts 0,93%; P2O5ts 0,10%; K2Ots 0,15%,
P2O5hh 86 mg/100g, K2Odt 15 mg/100g.
Tính chất của mùn bã mía pHKCL 5,62; độ ẩm 56,84%, dung trọng 0,11
g/cm3, dung tích hấp thu (DTHT) – CEC 13,48 me/100g; cacbon hữu cơ
18,56%; Nts 0,22%; P2O5ts 1,47%; K2Ots 0,63%, P2O5hh 1.394,4%
mg/100g, K2Odt 88,7 mg/100g. Mùn rơm rạ và bã mía, khi được xử lý EM
ủ 1 năm đến khi tỷ lệ C/N = 25/1, là những nguyên liệu phổ biến để làm
bầu ươm không đất ở nước ta.
- Xỉ than: là nguyên liệu có nhiều, pH 6,8; dung trọng 0,70 g/cm3; độ hổng
lớn 33%; tỷ lệ khí/nước = 1/5, lý tính tốt, không độc, không mang mầm
bệnh, có Nts 0,18%; P2O5hh 23 mg/1kg; K2Odt 230 mg/kg.
Ngoài ra còn có đá vụn, đá bông, Perlit (không chưa thạch anh Si),
phế thải nguyên liệu nhà máy giấy,... Có nhiều loại nguyên liệu để sản xuất
bầu, giá thể song chủ yếu là đất, chất hữu cơ, khoáng. Các tài liệu nghiên
cứu cho thấy việc đánh giá về nguyên liệu khá tỷ mỉ đó là cơ sở cho việc
phối trộn bầu ươm. Để tạo hỗn hợp bầu ươm trước hết cần xác định tỷ lệ
phối trộn các thành phần nguyên liệu chính (đất + chất hữu cơ) hay (chất
hữu cơ + chất vô cơ) tạo được hỗn hợp nền (giá thể nền).
Theo kết quả nghiên cứu của Phạm Ngọc Tuấn và cs (2007), chất
liệu làm giá thể trồng hoa gồm có trấu, rơm vụn, mùn xơ dừa, than bùn,
trấu om,... trộn với đất phân chuồng ủ hoại mục và một số chất hữu cơ
khác.
Hiện nay, sản xuất nấm tạo ra một nguồn bã nấm lớn mà ở Viêt Nam
cũng như Thái Nguyên nhưng chưa có biện pháp sử dụng hợp lý để có thể
tạo ra giá thể hữu cơ tốt để trồng rau hoa.
1.2.3. Giới thiệu về một số giá thể hữu cơ tự nhiên
Tên gọi giá thể là cách gọi chung cho tất cả các hỗn hợp của các vật

liệu có thể giữ nước, tạo độ thoáng cho sự phát triển của cây, hỗn hợp này
được dùng đơn lẻ hoặc trộn lại để tận dụng ưu điểm từng loại (ví dụ như


9

lớp trên là xơ dừa cho rễ, lớp dưới là sỏi để rút nước). Giá thể đơn giản
trước đây bao gồm các loại đá sỏi, cát, rơm rạ, đá bọt núi lửa,... thường
thấy trong làm giá đỗ thủ công, trồng nấm hay trồng cây trong bể thủy
canh,... Tuy nhiên, chúng không được sử dụng phổ biến cho tất cả các loại
cây trồng, cũng như trong các phương pháp ươm cây, gieo hạt thông
thường mà chỉ chuyên dùng cho những trường hợp cụ thể. Ngày nay, việc
sử dụng giá thể có sự khác biệt khá nhiều, giá thể được dùng phổ biến hơn
cho tất cả các phương pháp trồng cây (Tạ Thị Thu Cúc (2007) [2].
Giá thể đóng vai trò quyết định trong quá trình sinh trưởng lâu dài
của cây trồng, là nơi tạo điều kiện thích hợp cho sự nảy mầm của hạt, là
chỗ bám vững chắc cho sự hình thành rễ cây. Trong quá trình trồng cây, giá
thể rất quan trọng trong giai đoạn hạt gieo nảy mầm và cành giâm ra rễ.
Như đã biết, cây trồng cần cả oxy và dinh dưỡng tiếp xúc với rễ cây. Giá
thể lý tưởng là loại có khả năng giữ nước tương đương với độ thoáng khí.
Khả năng giữ nước và độ thoáng khí của giá thể được quyết định bởi những
khoảng trống (khe, kẽ) trong nó.
Như vậy, giá thể có thể hiểu đơn giản là loại môi trường sinh học
nhân tạo, là vật liệu thay thế cho đất trồng được sử dụng để giữ dưỡng chất
trong thời gian ngắn để rễ cây sử dụng và đóng vai trò như giá đỡ cho cây
trồng.
Hay nói cách khác, vai trò của giá thể đối với cây trồng được thể hiện: Là
môi trường để trồng cây, là cơ chất giữ cho cây đứng và phát triển bộ rễ,
cung cấp nước và các chất dinh dưỡng thiết yếu cho cây.
Giá thể có những đặc điểm:

- Có khả năng giữ ẩm cũng tốt như độ thoáng khí, có pH trung tính và có
khả năng ổn định pH. Thấm nước dễ dàng, bền, có khả năng tái sử dụng
hoặc phân hủy an toàn cho môi trường.
- Nhẹ, rẻ và thông dụng.


10

- Là loại đất sạch hữu cơ sinh học, không có chất độc, vi sinh vật gây hại,
không dùng phân và thuốc trừ sâu hóa học, đã có đủ dinh dưỡng.
Trên thế giới, các loại giá thể trồng sạch đã được nghiên cứu và sử dụng
trong sản xuất đại trà với nhiều loại cây trồng khác nhau. Việc sử dụng các
loại giá thể trồng sạch thay thế đất đã dần đáp ứng được nhu cầu thực tiễn,
giúp cho những nơi không có đất cũng có thể sản xuất được những sản
phẩm nông nghiệp đáp ứng được nhu cầu của cuộc sống hàng ngày.
Đặc tính của giá thể:
- Tính chất vật lý: Chất hữu cơ và mùn có trong giá thể có tác dụng làm
tăng độ xốp, điều hòa chế độ nước, chế độ nhiệt, giúp ổn định kết cấu các
thành phần có trong giá thể.
- Tính chất hóa học: Những tính chất vật lý luôn có tác động tích cực đến
tính chất hóa học trong giá thể. Các chất hữu có và mùn làm tăng khả năng
hấp phụ và trao đổi ion làm cho giá thể có khả năng chịu nước, chịu phân
cao, tăng tính đệm cho giá thể, đảm bảo các phản ứng hóa học và oxy hóa
khử xảy ra bình thường, tạo điều kiện cho cây trồng phát triển tốt.
- Đặc tính giữ ẩm và thông thoáng không khí: Giá thể là nơi cung cấp cho
rễ cả nước và không khí. Những khoảng trống trong giá thể với những kích
thước khác nhau có khả năng giữ ẩm và thông thoáng không khí, sau khi
tưới, nước lấp đầy những lỗ lớn trong khoảng không rồi bị hút xuống đáy
chậu.
Có hai loại nước tồn tại trong giá thể: nước sử dụng được ngay và

nước không sử dụng được. Loại nước sử dụng được liên kết yếu với các
thành phần trong giá thể và được hấp thụ bởi rễ cây. Loại nước không sử
dụng được liên kết chặt chẽ với bề mặt hạt trong giá thể nên rễ cây không
hút được. Khi cây sử dụng hết lượng nước sử dụng được cây sẽ bị héo do
đó trong quá trình lựa chọn, sản xuất giá thể cần chọn những giá thể có khả
năng giữ ẩm và thông khí tốt (John và Harold, 1999).


11

Kết quả nghiên cứu của John và Harold (1999) cũng cho thấy: Trồng
cây trong chậu giữ được nhiều nước hơn và cần sự thông thoáng khí nhiều
hơn. Không nên nén những giá thể vào trong chậu vì khoảng không sẽ giảm
và tỷ lệ nước không sử dụng được lại tăng lên. Trong điều kiện không đủ
lượng nước tưới cho cây cần sử dụng những giá thể có độ giữ ẩm cao hoặc
phối trộn vào giá thể các hạt giữ ẩm.
Kết quả nghiên cứu trên 3 loại giá thể: hỗn hợp đất, cát, than bùn với
tỷ lệ 1:1:1, hỗn hợp than bùn, vecmiculite với tỷ lệ 1:1 và hỗn hợp vỏ ngũ
cốc, cát, than bùn tỷ lệ 3:1:1 thấy rằng khả năng giữ nước của hỗn hợp than
bùn + vemiculite là tốt nhất, sau đó là hỗn hợp vỏ ngũ cốc + cát + than bùn
và kém nhất là hỗ hợp đất + cát + than bùn.
- Độ pH: pH ảnh hưởng nhiều đến chất dinh dưỡng có sẵn trong đất mà cây
trồng sử dụng được. Độ pH duy trì từ 1 - 14. pH = 7 là môi trường trung
tính, pH > 7 là môi trường kiềm, pH < 7 là môi trường axit. pH của giá thể
thay đổi tùy theo thành phần có trong giá thể. Nên sử dụng những giá thể
có pH từ 6,2 – 6,8 và có tỷ lệ 25% là đất.
- Khối lượng riêng: khối lượng riêng của giá thể là một trong những chỉ
tiêu đáng quan tâm khi chọn mua giá thể. Một số giá thể như mùn xơ dừa,
khi khô có khối lượng rất nhẹ nhưng do có khả năng hấp thụ một lượng lớn
nước vì vậy rất nặng khi được tưới ẩm. Trong hệ thống trồng sạch, đa số

giá thể sử dụng cần có khối lượng riêng thấp từ 0,1 – 0,8 kg/dm3. Những
giá thể trồng cây trong chậu có thể có khối lượng riêng lớn hơn để giữ chậu
không bị lật, nhưng những giỏ treo trong nhà kính cần có khối lượng riêng
thấp để giảm trọng lực của khung nhà.
Cách thức phối trộn giá thể
Nhiệm vụ của giá thể là làm giá đỡ cho cây, cung ấp ẩm độ, độ
thoáng và cải thiện độ pH, cung cấp dinh dưỡng cho cây, do vậy để tăng
hiệu quả sử dụng nên phối trộn các loại giá thể với nhau và phải xử lý trước
khi sử dụng để tăng độ giữ ẩm, độ thông khí tốt và độ trao đổi cation cao.


12

Một số chất hữu cơ bổ sung vào hỗn hợp giá thể như trấu, rơm, giấy
vụn, bã nấm, phân gia súc, gia cầm, cỏ khô, xơ dừa. Khi phối trộn các chất
liệu đó cần bổ sung thêm các men sinh học để tiếp tục phân hủy và cung
cấp chất dinh dưỡng cho cây trồng. Mỗi loại cây trồng chỉ thích hợp với
một vài loại giá thể nhất định. Vì vậy, việc lựa chọn loại giá thể trồng cho
từng loại cây cần được sử dụng là công việc đầu tiên khi đưa vào sản xuất
đại trà. Các loại cây trồng sạch không những làm tăng năng suất cây trồng
mà nó còn hạn chế được nhiều loại sâu bệnh hại từ đó việc sử dụng thuốc
bảo vệ thực vật được hạn chế, giúp sản phẩm rau an toàn đối với người và
môi trường xung quanh.
1.2.3.1. Than bùn
Than bùn được tạo thành từ xác các loài thực vật khác nhau do quá
trình huỷ phân yếm khí. Thành phần: Vô cơ 18 – 24%, Hữu cơ 76 -82 %,
Humic Giàu, hợp chất bitumic TB (Nguyễn Thế Đặng, và CS, 2011)[6]
1.2.3.2. Mùn cưa
Mùn cưa là phế phẩm trong sản xuất chế biến gỗ, nuôi trồng nấm,có
khả năng giữ ẩm tốt. Thành phần: chủ yếu là xenlulo dễ phân huỷ. Độ

thông thoáng khí thấp nên trộn với cát để phân phối độ ẩm tốt hơn. Tránh
dùng mùn cưa từ các loại gỗ chứa nhiều tinh dầu, gỗ đã ngâm, gỗ tẩm
thuốc bảo quản
1.2.3.3.Vỏ cây
Vỏ cây tươi, khô hoặc vỏ cây đã ủ đều được sử dụng làm giá thể. Vỏ
cây tươi chứa tanin, giữ ẩm kém nên 2 – 3 tuần đầu cây sinh trưởng kém.
1.2.3.4. Xơ dừa
Xơ dừa được lấy từ vỏ quả dừa, nghiền nhỏ, đóng thành bánh để
khô. Thành phần: Chủ yếu là cellulo (80%),Lignin (18%), các hợp chất
khác: Tanin…Khi sử dụng cần ngâm nước. Tính chất: Có khả năng giữ
nước nhưng dễ gây úng


13

1.2.3.5.Trấu hun
Là mảnh vỏ lúa đem chất đống hun đến độ có thể diệt hết mầm mống
bệnh, vỏ trấu đã đen nhưng chưa thành tro. Thành phần :Kali , Silicat còn
lại là muối khoáng vi lượng. Thoát nước tốt, thích hợp với nhiều loại cây
trồng.
Vai trò của trấu hun (than sinh học – Biochar) trong Nông nghiệp
Biocarbon hay Biochar là than sinh học, còn gọi là than đen, có hạt
mịn được sản xuất bằng phương pháp nhiệt phân từ nguyên liệu có nguồn
gốc sinh khối thực vật (gỗ, thân, cành, lá và phụ phẩm nông nghiệp, rác
thải hữu cơ). Than sinh học có nhiệm vụ giữ được độ ẩm cho đất, giúp cây
sinh trưởng tốt qua các thời kỳ khô hạn. Quan trọng nhất, nó bổ sung
dưỡng chất cho đất duy trì độ phì nhiêu.
Than sinh học có diện tích bề mặt lớn và cấu trúc lỗ rỗng phức tạp (1g
có thể có một diện tích bề mặt hơn 1.000 m2) nên có khả năng hấp thụ và giữ
nước cũng như chất dinh dưỡng dưới mặt đất. Nhờ cấu trúc này mà than sinh

học đồng thời cũng cung cấp một môi trường sống an toàn cho cây và các vi
sinh vật có lợi trong đất.
Trong nông nghiệp than sinh học cũng đã được sử dụng như một loại
giá thể trồng các loại hoa có giá trị kinh tế cao như hoa lan, hoa ly… Việc
sử dụng than sinh học làm từ trấu hun để làm giá thể, đất nhân tạo và phân
bón hữu cơ vi sinh phục vụ cho trồng hoa, cây cảnh và các loại rau đặc sản
cũng đang được đẩy mạnh. Ở phía Nam nước ta, than sinh học từ mùn cưa,
trấu cũng đã được chế biến thành dạng than viên như than tổ ong để đun
nấu thay cho than tổ ong, vừa tận dụng được phế thải nông nghiệp vừa
tránh ô nhiễm môi trường.
Theo các chuyên gia sinh học, than sinh học giữ được thành phần
dinh dưỡng có trong vật tạo ra nó (rơm, rạ, trấu…), có độ phân hủy chậm,
làm chậm quá trình thoái hóa đất, giảm bạc màu, chống chua cho đất, giữ


14

ẩm, tạo điều kiện cho vi sinh vật trong đất phát triển, giúp cải tạo đất, tăng
năng suất cây trồng.
Than sinh học (Biochar) không những làm tăng năng suất cây đậu
phụng trên đất cát mà còn giữ ẩm, giữ phân bón, giữ nguồn vi sinh sinh vật
có lợi trong đất. Sử dụng Biochar sẽ tạo ra sản phẩm sạch, chi phí đầu tư
thấp và tiết kiệm một lượng nước tưới đáng kể. Theo các nhà sản xuất,
phân than - Biochar không những được tạo ra từ trấu, mà còn tạo ra được từ
vỏ hạt cà phê, rơm rạ, lá cây, cành nhánh cây, rác hữu cơ…
1.2.4. Giới thiệu về một số giá thể vô cơ
1.2.4.1. Cát sỏi
Là loại giá thể trơ điển hình, dễ kiếm, rẻ tiền. Dùng cát có độ lớn
của hạt từ 0,1 – 0,2 mm. Sỏi có độ lớn từ 1 – 5cm. Cần rửa sạch, khử trùng,
sấy hay phơi khô trước khi dùng.

1.2.4.2. Perlite
Là dẫn xuất của núi đá lửa chứa Silic. Tính chất: Có khả năng tiêu
nước, thông thoáng tốt. Ổn định về tính chất vật lý, có tính trơ hoá học.
Thành phần: 76,9% là Al, một phần nhôm được giải phóng ra ngoài làm pH
giảm.
1.2.4.3. Giá thể hữu cơ tổng hợp
Là những chất liệu hữu cơ nhân tạo,có tính trơ hoá học, polystyrene
xốp, bọt ureaformaldehyt, olyurethane, chất bọt có gốc Phenol ở dạng hạt.
Giá thể Vermiculite có tính chất: Là vật liệu nhẹ, có tính kiềm, giữ nước
tốt. Thành phần (%):SiO2: 38-46 Fe2O3 6-13, Al2O3: 10-16, TiO2 1-3,
MgO: 16-35 H2O 8-16, CaO: 1-5 Các chất khác: 0,2-1,2 và K2O: 1-6.
1.2.5. Một số giá thể phối trộn khác
+ 1/3 phân chuồng + 1/3 đất cát+ 1/3 chất hữu cơ hoại mục,các chất
khoáng , than bùn + 3 kg phân supper lân/100kg hỗn hợp.


15

+ 40% mùn cưa đã mục + 40% phân vi sinh, rác thải hữu cơ hoại
mục + 20% phân vi sinh Sông Gianh
+ ½ đất bột + ½ trấu hun + 1kg phân hữu cơ vi sinh
+1/3 đất bột + 1/3 trấu hun +1/3 xơ dừa + 1kg phân hữu cơ vi sinh
1.3. Tình hình sử dụng giá thể trồng rau trên thế giới và trong nước
1.3.1 Tình hình sử dụng giá thể để trồng rau trên thế giới
Việc sử dụng các loại giá thể để trồng rau an toàn theo kiểu công
nghiệp đã được sử dụng hầu hết ở các nước trên thế giới. Trong vòng 10 15 năm gần đây, thế giới đã sử dụng giá thể để trồng rau an toàn khoảng
1.980.000 ha, trong đó các nước mỹ la tinh 60.000 ha, Tây Âu 58.000 ha,
Đông Âu 18.000 ha, các nước Châu Á 780.000 ha. Ngày nay công nghệ sử
dụng giá thể trồng rau trong nhà kính trở thành công cụ bảo vệ thực vật, là
hệ thống điều khiển môi trường để sản xuất rau an toàn quanh năm.(Đường

Hồng Dật, 2000)[5 ]
Khi nghiên cứu về giá thể trồng rau trong khay, chậu, theo Karen và
CS (2001), giá thể dùng để trồng cây trong chậu cần cung cấp nước và dinh
dưỡng cho cây và cần thoáng khí, thoát nước tốt và nhẹ. Không nên dùng
100% đất vì sẽ nặng, chặt, bí, nhanh khô, thoát nuwcs kém, quá chua hoạc
quá kiềm và có thể mang cỏ dại và mầm bệnh. Tốt nhất nên sử dụng giá thể
hỗn hợp không dùng đất hoặc hỗn hợp đất. Các giá thể hỗn hợp không
dùng đất đã được thương mại hóa như các sản phẩm Jiffy Mix, Bacto,
Promix and Jiffy Pro.
Hỗn hợp giá thể không dùng đất thường nhẹ nên đây là sự lựa chọn
lý tưởng cho khay chậu luôn di chuyển. Hỗn hợp này thường được làm từ
một phần rêu, than bùn hay phân trộn, một phần đất tiệt trùng, một phần
khoáng chất hoặc Peflite và một phần phân chuồng. Hỗn hợp đất giữ nước
tốt hơn không dùng đất.
Theo Meyer (2007), có thể sử dụng các loại giá thể:
- Hỗn hợp đất: gồm 1 phần đất vườn + 1 phần than bùn + 1 phần cát


16

- Đối với loại đất nhân tạo:đay là giá thể được dùng chủ yếu với ưu
điểm nhẹ, giữ nước và thoáng khí, rất lý tưởng cho sự tăng trưởng của cây.
Xơ dừa cũng nằm trong thành phần loại này.
Về thành phần và tỷ lệ các loại vật liệu phối trộn giá thể, đã có nhiều
tác giả đi sau nghiên cứu. Tại trung tâm Nghiên cứu và phát triển rau châu
Á (AVRDC) khi nghiên cứu về giá thể cho gieo ươm cây con đã đi đến kết
luận: việc phối trộn than bùn và chất khoáng phù hợp nhất cho sinh trưởng
của cây con theo tỷ lệ 3 phần than bùn + 1 phàn chất khoáng là tốt nhất.
Nghiên cứu về dinh dưỡng bón cho rau trồng trong khay chậu theo
các nhà khoa học của Trung tâm nhà vườn, trường đại học Maryland (Hoa

Kỳ) bón phân cho cây trồng trong khay chậu với liều lượng bao nhiêu và
cách bón như thế nào phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: loại phân, nhu cầu
của cây, loại giá thể, loại khay chậu,…Mỗi thời kỳ sinh trưởng của cây rau
có yêu cầu về dinh dưỡng khác nhau. Vào thời kỳ nảy mầm cây sống nhờ
vào năng lượng dự trữ trong hạt, không cần lấy dinh dưỡng ở đất, nhu cầu
dinh dưỡng trong giai đoạn này của cây không cao. Sau đó cùng với sự
phát triển của rễ, thân lá, sự hấp thu dinh dưỡng trong đất tăng lên. Và vào
cuối thời kỳ phát triển các cơ quan tích lũy dinh dưỡng đã hoàn thiện thì ở
tất cả các loại rau nhu cầu dinh dưỡng giảm mạnh. Các loại rau ngắn ngày
như rau dền, rau cải… có thời gian sinh trưởng từ lúc gieo trồng tới khi thu
hoạch khoảng 30 ngày thì trong suốt quá trình sinh trưởng chỉ bón 1 – 2
lần. Còn các loại rau dài ngày như cà chua, dưa chuột, ớt… thì cần bón
nhiều hơn có thể là 2 tuần/lần hoặc nhiều hơn. Phân bón dạng dung dịch
hoặc dạng bộ thì sử dụng thuận tiện và hiệu quả hơn vì dinh dưỡng được
cung cấp nhanh chóng.
1.3.2. Tình hình sử dụng giá thể để trồng rau tại Việt Nam
Hiện nay, trong sản xuất cây giống cũng như sản xuất các loại rau,
loại hoa ở Việt Nam nhiều nhà khoa học đã nghiên cứu ra các loại giá thể,
bầu ươm với nhiều nguyên liệu khác nhau từ phế phụ phẩm nôn nghiệp,


17

sinh hoạt, trong công nghiệp như mùn cưa, xơ dừa, trấu,..Các loại nguyên
liệu này được phối trộn hoặc ủ kỹ theo quy trình nhất định tạo ra hỗn hợp
giá thể trồng cây. Giá thể hiện nay được đưa vào sản xuất ngày càng nhiều
thay cho bầu đất vì có nhiều tiện lợi: nhẹ, dễ vận chuyển, có thể tạo môi
trường dinh dưỡng tốt cho cây.
Một số nguyên liệu làm giá thể, bầu ươm đang được sử dụng: Mùn
cưa, phế thải nhà máy đường, phế thải sau trồng nấm, mùn hữu cơ như rơm

rạ, bã mía, xỉ than, than bùn…ngoài ra còn có đá vụn, đá bong, phế thải
nguyên liệu nhà máy giấy…Có nhiều loại nguyên liệu để sản xuất bầu, giá
thể song chủ yếu là đất, chất hữu cơ, khoáng.
Theo kết quả nghiên cứu của Phạm Ngọc Tuấn và cộng sự (2007)
chất liệu làm giá thể trồng rau hoa gồm có trấu, rơm rạ vụn, mụn xơ dừa,
than bùn, trấu hun,.. trộn với đất phân chuồng ủ hoai mục và một số chất
hữu cơ khác.
1.3.3. Yêu cầu điều kiện ngoại cảnh của cây rau cải
Nhiệt độ là yếu tố ảnh hưởng rất lớn đến khả năng sinh trưởng và
phát triển của cây trồng. Cây có thể sinh trưởng trong một khoảng nhiệt độ
khá rộng vì vậy các loại cây trồng khác nhau tồn tại những điểm tối thấp và
tối cao khác nhau. Trong giới hạn nhiệt độ sinh trưởng của cây, cây trồng
sinh trưởng và phát bình thường. Rau cải củ là loại cây có khả năng chịu
lạnh, nhiệt độ thích hợp từ 15-220C. Khi nhiệt độ tăng quá cao khả năng
sinh trưởng của cây giảm dần, cây sẽ ra hoa và kết quả sớm (Đường Hồng
Dật, 2000)[5 ]
1.3.4. Yêu cầu ánh sáng
Ánh sáng là yếu tố vô cùng quan trọng đối với thực vật, Các loại cây
trồng khác nhau yêu cầu điều kiện chiếu sáng khác nhau. Có loại cây ưa
sáng, cần có ánh sáng trực tiếp tác động vào. Có loại ưa bóng, chúng sống
ở dưới tán của các cây ưa sáng và chỉ cần ánh sáng tán xạ là đủ. Ánh sáng
làm cho nhiều quá trình phát sinh hình thái xuất hiện: Tạo lông ở biểu bì,


×