Tải bản đầy đủ (.pdf) (122 trang)

Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học chủ đề vật chất và năng lượng của môn khoa học lớp 4 theo lí thuyết kiến tạo

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.14 MB, 122 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA GIÁO DỤC TIỂU HỌC

TRẦN THỊ HƢƠNG

ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
TRONG DẠY HỌC CHỦ ĐỀ VẬT CHẤT VÀ
NĂNG LƢỢNG CỦA MÔN KHOA HỌC LỚP 4
THEO LÍ THUYẾT KIẾN TẠO

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Phƣơng pháp dạy học TN&XH

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học :
Th.S NGUYỄN THỊ DUYÊN

HÀ NỘI, 2017


LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên em xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn và kính trọng sâu sắc
tới cô giáo - ThS. Nguyễn Thị Duyên giảng viên khoa Giáo dục Tiểu học ngƣời đã tận tình hƣớng dẫn em trong suốt quá trình tiến hành thực hiện khoá
luận. Cô đã mở ra cho em những vấn đề khoa học rất lý thú, hƣớng em vào
nghiên cứu các lĩnh vực hết sức thiết thực và bổ ích, đồng thời tạo điều kiện
thuận lợi cho cho em học tập và nghiên cứu.
Em cũng xin thể hiện sự kính trọng và lòng biết ơn đến quý các thầy cô
giáo trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội 2, các thầy cô giáo khoa Giáo dục Tiểu
học, Ban Giám hiệu và quý thầy cô giáo và các em học sinh trƣờng Tiểu học
Tiền Phong B (Mê Linh - Hà Nội) đã tạo điều kiện giúp đỡ em thực hiện và
hoàn thành tốt khoá luận tốt nghiệp này.
Trong quá trình nghiên cứu, không tránh khỏi những thiếu sót và hạn


chế. Kính mong đƣợc sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo và các bạn để
đề tài đƣợc hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 27 tháng 4 năm 2017
Sinh viên

Trần Thị Hƣơng


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng mình. Những
kết quả và số liệu trong khoá luận chƣa đƣợc công bố dƣới bất kì hình thức
nào. Tôi xin chịu trách nhiệm về sự cam đoan này.
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2017

Sinh viên

Trần Thị Hƣơng


DANH MỤC VIẾT TẮT

GV

: Giáo viên


HS

: Học sinh

LTKT

: Lý thuyết kiến tạo

CNTT

: Công nghệ thông tin

PPDH

: Phƣơng pháp dạy học


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài .................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu .............................................................................. 3
3. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu ........................................................ 4
4. Nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................................. 4
5. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................ 4
6. Giả thuyết khoa học ................................................................................ 4
7. Phƣơng pháp nghiên cứu ........................................................................ 5
8. Cấu trúc khóa luận .................................................................................. 5
NỘI DUNG .................................................................................................... 6
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN ................................. 6
1.1. Cơ sở lí luận ........................................................................................ 6

1.1.1. Quan điểm của lí thuyết kiến tạo ................................................... 6
1.1.2. Dạy học theo quan điểm của lí thuyết kiến tạo .............................. 8
1.1.3. Chủ đề “Vật chất và năng lƣợng” trong môn Khoa học ở
Tiểu học ............................................................................................... 16
1.1.4.Sử dụng công nghệ thông tin trong dạy học Khoa học theo quan
điểm kiến tạo ....................................................................................... 18
1.1.5. Đặc điểm của học sinh lớp 4 ....................................................... 21
1.1.6. Sử dụng công nghệ thông tin trong việc hỗ trợ dạy học chủ đề
“Vật chất và năng lƣợng” môn Khoa học ở lớp 4 ................................ 23
1.1.7. Ƣu điểm và hạn chế việc dạy học theo quan điểm của lí thuyết
kiến tạo ................................................................................................. 27
1.2. Cơ sở thực tiễn .................................................................................. 28
1.2.1. Mục đích khảo sát thực trạng ...................................................... 28
1.2.2. Nội dung khảo sát thực trạng ...................................................... 28


1.2.3. Đối tƣợng khảo sát ...................................................................... 29
1.2.4. Phƣơng pháp khảo sát ................................................................. 29
1.2.5. Kết quả khảo sát ......................................................................... 29
Chƣơng 2. ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG DẠY HỌC
CHỦ ĐỀ “VẬT CHẤT VÀ NĂNG LƢỢNG” CỦA MÔN KHOA HỌC Ở
LỚP 4 THEO QUAN ĐIỂM CỦA LÍ THUYẾT KIẾN TẠO ....................... 37
2.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp ứng dụng CNTT trong dạy học chủ đề Vật
chất và năng lƣợng môn Khoa học 4 theo quan điểm lý thuyết kiến tạo ....... 37
2.1.1. Nguyên tắc phát huy vai trò thiết kế, định hƣớng, giúp đỡ, tạo điều
kiện thuận lợi của ngƣời thầy................................................................ 37
2.1.2. Nguyên tắc đảm bảo khai thác các ƣu thế của CNTT hỗ trợ việc
dạy học chủ đề “Vật chất và năng lƣợng” trong môn Khoa học ở lớp 4
theo quan điểm kiến tạo. ....................................................................... 37
2.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính mềm dẻo, linh hoạt ... Error! Bookmark

not defined.
2.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi, thiết thực và hiệu quả ............. 37
2.2. Biện pháp ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học chủ đề “Vật chất
và năng lƣợng” trong môn Khoa học ở lớp 4 theo quan điểm kiến tạo ......... 38
2.2.1. Ứng dụng công nghệ thông tin để thiết kế tƣ liệu dạy học phục vụ
dạy học chủ đề “Vật chất và năng lƣợng” trong môn Khoa học lớp 4 theo
lí thuyết kiến tạo ................................................................................... 38
2.2.2. Sƣu tầm tƣ liệu trên máy tính phục vụ dạy học chủ đề “Vật chất và
năng lƣợng” trong môn Khoa học lớp 4 theo lí thuyết kiến tạo ............... 7
2.2.3. Tổ chức dạy học chủ đề “Vật chất và năng lƣợng” trong môn Khoa
học lớp 4 theo lí thuyết kiến tạo với sự hỗ trợ của công nghệ thông tin .... 10
Kết luận chƣơng 2: ....................................................................................... 22
Chƣơng 3. THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM ...................................................... 23


3.1. Mục đích thực nghiệm ....................................................................... 23
3.2. Đối tƣợng và phạm vi thể nghiệm ...................................................... 23
3.3. Nội dung thực nghiệm ....................................................................... 23
3.4. Tổ chức thực nghiệm ........................................................................ 24
3.4.1. Lựa chọn bài học thực nghiệm .................................................... 24
3.4.2. Công tác chuẩn bị ....................................................................... 24
3.4.3. Cách tiến hành thực nghiệm........................................................ 24
3.4.4. Cách tiến hành thực nghiệm........................................................ 25
3.5. Kết quả thực nghiệm.......................................................................... 25
3.6. Kết luận ............................................... Error! Bookmark not defined.
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 29
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 31
PHỤ LỤC



MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong quá trình xây dựng công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nƣớc cùng
với sự phát triển vƣợt bậc về văn hóa và công nghệ yêu cầu phải đào tạo ra
nguồn nhân lực dồi dào và chất lƣợng cao. Vì thế ngành giáo dục của nƣớc ta
đang tiến hành đổi mới một cách toàn diện để đáp ứng đƣợc nhu cầu đó để tạo
ra những con ngƣời tích cƣc, chủ động hòa nhập và phát triển. Vai trò to lớn
của giáo dục và con ngƣời đã đƣợc ghi rõ trong Nghị quyết TW 2 khóa VIII:
“Muốn tiến lên công nghiệp hóa - hiện đại hóa thắng lợi phải phát triển mạnh
giáo dục và đạo tạo, phát huy nguồn lực con ngƣời”. Trong những năm gần
đây, việc đổi mới giáo dục đang thực hiện đổi mới một cách toàn diện từ nội
dung chƣơng trình, sách giáo khoa, phƣơng pháp dạy học, phƣơng tiện dạy
học…để đáp ứng đƣợc nhu cầu của xã hội và nhu cầu của ngƣời học.
Từ xa xƣa đến nay, nền giáo dục của nƣớc ta trải qua rất nhiều giai đoạn
khác nhau. Mỗi giai đoạn đều có sự điều chỉnh sao cho phù hợp với thời đại.
Tuy nhiên, một số triết lý giáo dục nhƣ “Tiên học lễ - hậu học văn”, “Học
thầy không tày học bạn”…vẫn đƣợc lƣu truyền qua nhiều thế kỉ. Tƣ tƣởng đó
là đúng nhƣng nó sẽ làm cho nền giáo dục bị tụt hậu nếu không tiến hành đổi
mới. Vì thế vai trò của giáo dục càng quan trọng hơn nữa và là mối quan tâm
của toàn xã hội, đặc biệt giáo dục Tiểu học càng có vai trò quan trọng vì đây
là bậc học bắt đầu, nền tảng, sẽ hình thành cho học sinh những cơ sở ban đầu
cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài, là bƣớc tiến vững chắc cho các bậc học
tiếp theo. Muốn làm đƣợc điều này ta phải tiến hành đồng bộ những vấn đề
của bậc Tiểu học, đồng thời phải có nội dung và phƣơng pháp thích hợp trong
đó đổi mới phƣơng pháp dạy học theo hƣớng tích cực hoạt động học tập phát
huy tính tích cực, sáng tạo của học sinh là chủ đạo.
Thực tiễn trong thời gian quan bên cạnh những thành tựu đạt đƣợc nền
giáo dục của nƣớc ta vẫn tồn tại những hạn chế nhất định. Thực trạng việc

1



dạy học hiện nay vẫn diễn ra theo lối truyền thống “cô giảng - trò nghe” chƣa
có sự tƣơng tác nhiều khiến cho học sinh thụ động trong quá trình tiếp thu
kiến thức mới. Trong việc dạy các môn học mục tiêu chính vẫn là cung cấp
các kiến thức lí thuyết sách vở, học sinh chƣa đƣợc thực hành và trải nghiệm
thực tế nhiều. Giáo viên vẫn đóng vai trò chủ đạo trong dạy học chính vì thế
dẫn đến chất lƣợng dạy học còn thấp, chƣa hiệu quả. Mục tiêu đặt ra đó là
phải tiến hành đổi mới, xây dựng kế hoạch dạy học phù hợp với từng giai
đoạn và độ tuổi.
Để tiến hành đổi mới nền giáo dục của nƣớc ta hiện nay trọng tâm phải
tiến hành đổi mới phƣơng pháp dạy học. Phƣơng pháp dạy học chính là cách
mà giáo viên sử dụng để học sinh có thể nắm đƣợc nội dung kiến thức một
cách nhanh chóng. Bên cạnh các phƣơng pháp dạy học truyển thống nhƣ:
phƣơng pháp dạy học quan sát, phƣơng pháp dạy học hỏi đáp…chúng ta có
thể áp dụng các phƣơng pháp dạy học mới trên nền tảng phát huy tích cực các
ƣu điểm của phƣơng pháp dạy học truyền thống với phƣơng pháp dạy học
mới. Hiện nay có một số phƣơng pháp dạy học đang đƣợc áp dụng để phát
huy đƣợc tính tích cực của học sinh nhƣ: phƣơng pháp dạy học nêu và giải
quyết vấn đề, phƣơng pháp dạy học dự án, dạy học kiến tạo… Ngoài ra việc
kết hợp phƣơng pháp dạy học khác nhau với các phƣơng tiện dạy học đặc biệt
là việc sử dụng công nghệ thông tin trong dạy học khiến cho học sinh chủ
động trong việc học và tự tạo kiến thức mới cho bản thân mình trong quá trình
học tập.
Lý thuyết kiến tạo (LTKT) là một quan điểm dạy học hiện đại, tích cực,
đã và đang đƣợc sử dụng ở nhiều nƣớc trên thế giới. Dạy học kiến tạo giúp
ngƣời học chủ động, tích cực xây dựng kiến thức của bản thân dựa trên kinh
nghiệm đã có và tƣơng tác với môi trƣờng học tập. Dạy học kiến tạo không
chỉ giúp ngƣời học nắm đƣợc kiến thức, kĩ năng, kĩ xảo cần có mà quan trọng


2


hơn là khả năng tƣ duy, sáng tạo của ngƣời học, giúp ngƣời học dễ dàng thích
ứng với môi trƣờng xã hội.
Ở Tiểu học, để giúp các em hiểu biết về các vấn đề tồn tại trong cuộc
sống xung quanh thì môn Khoa học sẽ cung cấp cho các em các kiến thức.
Chƣơng trình môn Khoa học đƣợc dạy ở hai lớp: lớp 4 và lớp 5, đóng vai trò
quan trọng trong việc hình thành phẩm chất, năng lực và đạo đức của con
ngƣời và đáp ứng đƣợc mục tiêu giáo dục. Đặc biệt khi dạy môn Khoa học có
nhiều chủ đề đa dạng đòi hỏi tính đầy đủ và chính xác của những tri thức.
Chủ đề Vật chất và Năng lượng trong môn Khoa học là một chủ đề có
tính thực tiễn cao. Khi học chủ đề này sẽ phát huy đƣợc những kinh nghiệm
và hiểu biết vốn có của học sinh. Từ những vốn hiểu biết còn sơ giản đó thông
qua những bài học sẽ giúp cho học sinh có những kiến thức khoa học và logic.
Ngoài ra chủ đề này còn cung cấp cho học sinh các kiến thức về tự nhiên,
động vật và thực vật, các sự vật hiện tƣợng xung quanh mà qua đó học sinh
đƣợc trải nghiệm mình với cuộc sống tự nhiên, đƣợc hòa mình với thiên nhiên
bao la rộng lớn và hình thành ý thức bảo vệ tự nhiên. Vì thế chủ đề Vật chất
và năng lƣợng là một chủ đề học tập mang tính trải nghiệm cao, học sinh
đƣợc thực hành tham gia vào các hoạt động để hình thành kiến thức cho bản
thân và là nền tảng để học tập các môn tiếp theo ở bậc trung học cơ sở.
Đứng trƣớc thực trạng đó và nhận thức đƣợc tầm quan trọng của giáo
dục Tiểu học nói chung và môn học Khoa học trong trƣờng Tiểu học nói riêng
tôi xin đóng góp công sức của mình vào việc dạy Khoa học ở trƣờng Tiểu học
thông qua việc nghiên cứu đề tài : “Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy
học chủ đề vật chất và năng lượng của môn Khoa học lớp 4 theo lý thuyết
kiến tạo”
2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất biện pháp ứng dụng CNTT trong dạy học chủ đề Vật chất năng

lƣợng trong môn Khoa học lớp 4 theo lý thuyết kiến tạo.

3


3. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu
3.1 Đối tượng nghiên cứu
Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học chủ đề Vật chất và năng
lƣợng môn Khoa học 4 theo lý thuyết kiến tạo.
3.2 Khách thể nghiên cứu
Quá trình dạy học chủ đề “Vật chất và năng lƣợng” trong môn Khoa học
ở Tiểu học với sự hỗ trợ của công nghệ thông tin.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
Làm sáng tỏ cơ sở lí luận của ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy
học chủ đề Vật chất và năng lƣợng môn Khoa học 4 theo lý thuyết kiến tạo.
Tìm hiểu thực trạng dạy học chủ đề “Vật chất và năng lƣợng” trong môn
Khoa học ở Tiểu học
Đề xuất biện pháp dạy học môn Khoa học có sự hỗ trợ của công nghệ
thông tin.
5. Phạm vi nghiên cứu
- Giới hạn nội dung nghiên cứu: Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu việc ứng
dụng CNTT dạy học chủ đề Vật chất và năng lƣợng.
- Giới hạn về địa bàn: Tiến hành khảo sát, điều tra ở các trƣờng Tiểu học
+ Trƣờng Tiểu học Tích Sơn - phƣờng Lam Sơn - thành phố Vĩnh Yên tỉnh Vĩnh Phúc
+ Trƣờng Tiểu học Tiền Phong B- huyện Mê Linh - thành phố Hà Nội
+ Trƣờng Tiểu học Đồng Tâm - thành phố Vĩnh Yên - tỉnh Vĩnh Phúc
6. Giả thuyết khoa học
Nếu đề xuất biện pháp ứng dụng CNTT trong dạy học chủ đề “Vật chất
và năng lƣợng” theo lý thuyết kiến tạo thì sẽ nâng cao chất lƣợng dạy và học
môn Khoa học trong trƣờng Tiểu học, đáp ứng đƣợc sự đổi mới phƣơng pháp

dạy học ở Tiểu học hiện nay.

4


7. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phƣơng pháp nghiên cứu tài liệu: Phân tích tổng hợp nguồn tài liệu để
xây dựng cơ sở lý luận của việc ứng dụng quan điểm kiến tạo trong môn
Khoa học ở Tiểu học.
- Phƣơng pháp điều tra: Thiết kế phiếu điều tra, xin ý kiến giáo viên về
thực trạng dạy học môn Khoa học ở lớp 4 theo một số quan điểm cơ bản của
lý thuyết kiến tạo với sự hỗ trợ của công nghệ thông tin
- Phƣơng pháp quan sát: Thực hiện quan sát các hoạt động dạy và học
của học sinh và giáo viên trên cơ sở đó xây dựng qui trình và thiết kế các bài
giảng một cách phù hợp.
- Phương pháp trò chuyện: Trao đổi trực tiếp với giáo viên giảng dạy
và quản lý về thực trạng dạy học môn Khoa học ở Tiểu học
8. Cấu trúc khóa luận
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và tài liệu tham khảo, nội dung
chính của khóa luận bao gồm:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn
Chƣơng 2: Đề xuất biện pháp dạy học chủ đề “Vật chất và năng lƣợng”
môn Khoa học ở Tiểu học theo quan điểm của lý thuyết kiến tạo với sự hỗ trợ
của công nghệ thông tin.

5


NỘI DUNG
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN

1.1. Cơ sở lí luận
1.1.1. Quan điểm của lí thuyết kiến tạo
1.1.1.1. Khái niệm
Theo đại từ điển Tiếng Việt, “kiến tạo có nghĩa là “xây dựng nên” [11].
Nhƣ vậy, động từ “kiến tạo” chỉ hoạt động của con ngƣời tác động nên một
đối tƣợng, một hiện tƣợng, một quan hệ nhằm mục đích biến chúng và sử
dụng chúng nhƣ những công cụ ký hiệu để tạo nên các đối tƣợng, các hiện
tƣợng, các quan hệ mới theo nhu cầu của bản thân.
Quan điểm kiến tạo của Brooks (1993): “Quan điểm về kiến tạo trong
dạy học khẳng định rằng học sinh cần phải tạo nên những hiểu biết về thế giới
bằng cách tổng hợp những kinh nghiệm mới vào trong những cái mà học đã
có từ trƣớc đó. Học sinh thiết lập nên các quy luật thông qua sự phản hồi
trong mối quan hệ tƣơng tác với những chủ thể và ý tƣởng” [12].
Lƣơng Việt Thái lại phân tích quan điểm về lý thuyết kiến tạo nhƣ sau:
“Trong quá trình học tập những ý tƣởng, quan điểm của học sinh đƣợc bộc lộ, sử
dụng, đánh giá và thách thức. Nếu những thông tin mới mâu thuẫn với quan
điểm hiện đại của học sinh thì họ phải điều chỉnh thay đổi cho phù hợp. Ngoài
ra, để ý tƣởng mới trở thành một bộ phận gắn bó hữu cơ với kiến thức cũ của
ngƣời học cần tích cực xây dựng tạo lập những mối quan hệ giữa chúng” [7].
Theo Brandt (1997): “Lý thuyết kiến tạo (constructivion) là một lý
thuyết học dựa trên cơ sở nghiên cứu quá trình học tập của con ngƣời và dựa
trên quan điểm cho rằng mỗi cá nhân tự xây dựng nên tri thức của riêng mình,
không chỉ đơn thuần là tiếp nhận tri thức từ ngƣời khác”[1] Bàn về kiến tạo,
Giáo sƣ Tiến sĩ khoa học Nguyễn Bá Kim viết: “Học tập là quá trình ngƣời
học xây dựng kiến thức cho mình bằng cách thích nghi với môi trƣờng sinh ra
những mâu thuẫn, những khó khăn, những sự mất cân bằng” [9].

6



Theo chúng tôi, kiến tạo chính là cách cá nhân ngƣời học tìm ra tri thức
bằng cách vận dụng những hiểu biết của bản thân, dựa trên những kinh
nghiệm và vốn hiểu biết đã có của ngƣời học để xây dựng kiến thức mới dƣới
sự hỗ trợ của giáo viên để từ đó HS đƣợc chủ động tham gia bài học và tích
cực hoạt động.
1.1.1.2. Bản chất của lý thuyết kiến tạo
Lý thuyết kiến tạo trên cơ bản là một lý thuyết dựa trên quan sát nghiên
cứu khoa học nhằm trả lời cho câu hỏi: “Con ngƣời học nhƣ thế nào?”. Lý
thuyết kiến tạo nói rằng con ngƣời kiến tạo những sự hiểu biết và tri thức về
thế giới thông qua sự trải nghiệm và phản ánh. Đó chính là khi chúng ta đối
mặt với những điều mới mẻ, chúng ta phải điều ứng nó vứi những kinh
nghiệm có từ trƣớc. Cũng có thể nó sẽ phá hỏng điều mà ngƣời học đang tin
tƣởng và loại bỏ chúng vì không thích đáng. Lúc này, chính ngƣời học sẽ là
ngƣời kiến tạo tri thức ngƣời học cần phải đƣa ra những nghi vấn, đánh giá
những gì mà họ đã biết, tức là đánh gia chính kinh nghiệm của mình.
Bản chất của con đƣờng dạy học kiến tạo này chính là lối tƣ duy phê
phán, lý thuyết này chống lại cách dạy học giáo điều, truyền thống theo thuyết
hành vi. Vậy thế nào là hành vi? Dạy học theo thuyết hành vi cho rằng, ngƣời
học bắt chƣớc, thực hiện hành vi, thao tác mà ngƣời dạy đƣa làm mẫu. Các
kiến thức đƣợc ngƣời dạy mang đến, cung cấp cho ngƣời học, vì vậy ngƣời
học vô cùng thụ động. Có thể ví ngƣời học nhƣ cốc không có nƣớc đang đợi
sẵn để ngƣời học rót nƣớc vào. Ngƣời dạy rót nhiều nƣớc thì đầy, ngƣời học
đƣợc nhiều kiến thức. Ngƣợc lại ngƣời dạy rót ít nƣớc thì cốc nƣớc vơi, ngƣời
học đƣợc ít kiến thức. Các phƣơng pháp thuyết trình, giảng giải, phƣơng pháp
giải thích - minh họa,.. chính là các PPDH đặc trƣng của thuyết hành vi.
Dạy học theo LTKT là quan điểm, học thuyết về các hoạt động học của
con ngƣời học phải dựa vào tri thức đã học (tri thức cũ) và vốn kinh nghiệm
sống của họ. Theo Piaget thì bản chất của kiến tạo chính là sự thống nhất của

7



2 quá trình đồng hóa và điều ứng [8]
Đồng hóa là quá trình khớp thực tế với tổ chức nhận thức thực tại, ngƣời
học sẽ áp dụng cái mình biết để nhận thức đặc tính của sự vật. Nói theo cách
khác, đồng hóa chính là sự thống nhất các thông tin mới vào cấu trúc tinh thần
đang có sẵn. Điều ứng là sự thay đổi của một cấu trúc tinh thần để thu thập
thông tin mới. Điều ứng liên quan những nhu cầu khớp với thực tế, mỗi sự vật
cần có những đặc tính mà sớm muộn đƣợc tính đến, điều ứng xảy ra khi các
cấu trúc hiện tại đã thất bại trong việc lý giải một vật một sự vật một cách
thỏa đáng. Kết quả điều ứng sẽ tổ chức lại tƣ duy dẫn tới một sự đồng hóa
khác thỏa đáng hơn. Đồng hóa và điều ứng đan kết chặt chẽ với nhau trong
quá trình nhận thức. Theo Piaget, thích nghi chính là sự cân bằng giữa đồng
hóa và điều ứng. Nhƣ vậy, học theo thuyết kiến tạo, chúng ta xây dựng nên
hiểu biết cho chính mình và thế giới mà chúng ta đang sống. Việc học tập
chính là một quá trình thích ứng những khuôn mẫu đã có để hòa hợp với
những kinh nghiệm mới.
Ngƣời học không học bằng cách thu nhận một cách thụ động những kiến
thức do ngƣời khác truyền thụ một cách áp đặt, mà bằng cách đặt mình trong
một môi trƣờng tích cực, phát hiện vấn đề và giải quyết vấn đề bằng cách
đồng hóa hay điều ứng những kiến thức và kinh nghiệm đã có cho sự thích
ứng với những tình huống mới, từ đó xây dựng hiểu biết cho bản thân.
1.1.2. Dạy học theo quan điểm của lý thuyết kiến tạo
1.1.2.1. Đặc trưng của dạy học theo lý thuyết kiến tạo
*Quá trình kiến tạo tri thức
Theo Vygotski: Khi nghiên cứu về sự phát triển các khái niệm khoa học
ở lứa tuổi trẻ em đã nhận thấy: Sự chuyển tiếp bên trong trình độ ở giai đoạn
cấp cao quan hệ gần gũi với đối tƣợng vẫn còn đƣợc bảo toàn đối với các giai

8



đoạn trƣớc đó. Có nghĩa là tri thức, khái niệm mới không phải đƣợc học sinh
tiếp nhận bằng cách hủy bỏ cái cũ và thay thế nó. Sự phát triển tri thức, khái
niệm mới của học sinh theo con đƣờng: Lúc đầu trẻ tạo ra một cấu trúc mới
đối với một số ít khái niệm, khi đã làm chủ đƣợc cấu trúc mới này, trẻ bắt đầu
cải tổ, biến đổi cấu trúc của tất cả các khái niệm sẵn có. Cấu trúc khái quát
mói mà trẻ tiếp cận đƣợc trong quá trình học tập, đã tạo điều kiện cho ý nghĩ
của trẻ chuyển sang bình diện mới cao hơn. Các khái niệm cũ cũng có sự thay
đổi cấu trúc khi tham gia vào các thao tác tƣ duy cấp cao hơn so với trƣớc.
Nội dung học tập trong dạy học kiến tạo là cái mà ngƣời học chiếm lĩnh
và biến nó thành kinh nghiệm của bản thân. Nội dung học tập tồn tại khách
quan với ngƣời học và nhờ đó mà ngƣời học đó thể đạt đƣợc mục tiêu học tập.
Mục tiêu học tập trong dạy học kiến tạo xuất phát từ bản thân ngƣời học khao
khát đạt đến. Chỉ những yếu tố nào của mục tiêu do ngƣời dạy thiết kế trở
thành đối tƣợng hoạt động học tập thì mới thực sự trở thành mục tiêu bên
trong của ngƣời học. Chính vì thế, để gia tăng khả năng của ngƣời học trong
việc chiếm lĩnh nội dung học tập cần phải làm cho nội dung học tập trở thành
đối tƣợng của hoạt động học tập của con ngƣời trong quá trình học tập nhƣ
hoạt động nhận thức, hoạt động giao tiếp, hoạt động vui chơi, hoạt động quản
lý tri thức.
Nhƣ vậy, quá trình kiến tạo tri thức cũng gần nhƣ quá trình nhận thức
linh hoạt độc đáo. Quá trình này đòi hỏi sự linh hoạt, tích cực, sáng tạo của
ngƣời học. Quá trình kiến tạo tri thức trong dạy học kiến tạo mang lại cho học
sinh tính chủ động, nâng cao sự hiểu biết nhờ chính vào năng lực của bản thân
*Tính tích cực, chủ động của học sinh trong dạy học kiến tạo
Trong dạy học kiến tạo, mọi tri thức mới đều đƣợc cài đặt vào trong các
tình huống mà nếu không chủ động khám phá, tìm tòi học sinh không thể xây
dựng đƣợc tri thức của riêng mình. Nhƣ vậy tính linh hoạt của nhận thức của


9


học sinh đƣợc phát huy một cách tối đa, nhận thức luôn bị kích hoạt do sự
thay đổi căn bản của môi trƣờng học tập, tri thức của học sinh là loại tri thức
sống động bắt nguồn từ chính những yếu tố cấu thành hoàn cảnh cụ thể của
học tập và sự phát triển của cá nhân học sinh. Tính chủ động và tích cực của
học sinh trong việc đón nhận tình huống học tập mới, chủ động trong việc huy
động kiến thức, kỹ năng đã có vào khám phá, giải quyết các tình huống học
tập mới và đƣợc thể hiện qua những nội dung sau [10],[15]:
- Học sinh phải chủ động bộc lộ những quan điểm và những khó khăn
của bản thân khi đứng trƣớc tình huống học tập mới. Học sinh đạt đƣợc tri
thức, tƣ duy và nhân cách qua quá trình dự đoán, kiểm nghiệm, thất bại từ đó
rút ra bài học cần thiết
- Học sinh phải chủ động trong việc thảo luận, trao đổi thông tin với bạn
học và giáo viên. Việc trao đổi này phải xuất phát từ nhu cầu của chính của
học sinh trong việc tìm những giải pháp để giải quyết tình huống học tập mới
hoặc khám phá sâu hơn các tính huống đó.
- Học sinh tự điều chỉnh lại kiến thức của bản thân sau khi lĩnh hội đƣợc
các tri thức mới, thông qua giải quyết các tình huống học tập. Bên cạnh đó
học sinh không chỉ chú trọng vào quá trình thu nhận kiến thức mà còn nắm
cách học, mô tả đƣợc những nhiệm vụ cần thực hiện để giải quyết vấn đề.
- Hiện nay, việc ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học đặc biệt là
các phần mềm dạy học, dạy học dựa trên các tài nguyên khác nhau nên học
sinh có kỹ năng sử dụng thành thạo các phƣơng tiện học tập thành thạo nhƣ
biết khai thác thông tin trên Internet, sử dụng các phần mềm, làm bài tập trên
các trang Wed giành cho giáo dục.
- Học sinh có nỗ lực biến những ý tƣởng trong học tập thành sản phẩm
cụ thể. Trong quá trình học tập kiến tạo, học sinh là trung tâm của quá trình
nhận thức. Học sinh tự học tập, tìm kiếm dựa trên sự hiểu biết của mình với


10


sự hỗ trợ của giáo viên và từ học sinh có thể tự đánh giá đƣợc ngƣời khác
cũng nhƣ bản thân mình.
1.1.2.2. Môi trường học tập mang tính kiến tạo
Cơ sở để xây dựng nên mô hình môi trƣờng học tập kiến tạo là khái niệm
“vùng phát triển gần nhất”
Theo Vygotsky mọi ý đồ tách rời dạy học với sự phát triển, coi hai yếu
tố này độc lập nhau, hoặc cho rằng dạy học trùng khớp với sự phát triển, đều
dẫn đến sự sai lầm, làm hạn chế vai trò của dạy học. Nếu hiểu đúng đắn vấn
đề thì dạy học và phát triển phải thƣờng xuyên quan hệ hữu cơ với nhau,
nhƣng dạy học không phải là yếu tố đi sau sự phát triển, là điều kiện bộc lộ
nó. Ngƣợc lại, quá trình phát triển không trùng khớp với dạy học, dạy học
không đi sau nó mà đi trƣớc nó, quá trính phát triển phải đi liền sau quá trình
dạy học, tạo ra “vùng phát triển gần nhất” [7]. Nhƣ vậy, trong dạy học giáo
viên cần tạo ra môi trƣờng dạy học phù hợp tạo điều kiện cho ngƣời học tạo
dựng kiến thức cho mình và đƣợc định nghĩa nhƣ sau [8]
“Môi trường học kiến tạo là nơi mà HS có thể làm việc độc lập với
nhau cũng như hỗ trợ lẫn nhau trong việc sử dụng đa dạng các công cụ và
nguồn thông tin để cùng nhau theo đuổi những mục tiêu học tập với sự trợ
giúp của GV
GV tạo môi trƣờng và nội dung học tập
phức hợp

HỌC SINH

Tƣơng tác


NỘI DUNG
HỌC TẬP

Môi trƣờng học tập
h
Hình 1. Mô hình môi trường học tập theo lý thuyết kiến tạo [8]

(

Môi trƣờng học tập
11
Môi trƣờng học tập


Môi trƣờng học tập kiến tạo là môi trƣờng mang tính cởi mở và hợp tác
trong quá trình dạy học, là môi trƣờng học tập thân thiện giữa giáo viên và
học sinh, ở đó có sự hợp tác giữa giáo viên và học sinh, giữa học sinh và học
sinh, giữa học sinh và tài liệu học tập. Môi trƣờng học tập nói chung và môi
trƣờng học tập mang tính kiến tạo nói riêng. Nhiệm vụ của giáo viên là định
hƣớng, tổ chức, điều khiển quá trình học tập của học sinh, giáo viên giúp đỡ
học sinh học và hiểu, làm nảy sinh tri thức mới theo chức năng là một ngƣời
hƣớng dẫn, cố vấn. Nhiệm vụ của học sinh là học thông qua sự tƣơng tác với
môi trƣờng. Khi học sinh làm việc với những đối tƣợng trong môi trƣờng có
thể xảy ra hai trƣờng hợp
Môi trƣờng học tập mang tính kiến tạo có đặc trƣng là sự hợp tác và tính
mâu thuẫn. Nhờ hai đặc trƣng này mà ngƣời học tích cực, chủ động và sáng
tạo kiến tạo tri thức mới. Do đó tri thức mà học sinh tích lũy đƣợc sẽ bền
vững, hữu ích và có giá trị hơn.
1.1.2.3.Vai trò của giáo viên trong dạy học theo lý thuyết kiến tạo
Theo các quan điểm về lý thuyết kiến tạo trong dạy học thì ngƣời thầy

phải là ngƣời tổ chức, điều khiển sự thảo luận của học sinh trong quá trình
học tập, đồng thời ngƣời thầy giáo phải là ngƣời thiết kế những chỉ dẫn,
chuẩn bị cho học sinh những cơ hội để tự xây dựng cho mình những tri thức
mới. Trong quá trình dạy học, ngƣời thầy hãy tạo ra môi trƣờng học tập mang
tính kiến tạo, ví nhƣ một bầu không khí vui vẻ và thoải mái trong lớp học, tất
nhiên điều này là một trong một giới hạn nhất định, thầy giáo phải là ngƣời
xác nhận tính đúng đắn của tri thức mới mà học sinh thu nhận đƣợc.
Trong quá trình học tập theo quan điểm kiến tạo các tri thức mà học sinh
nhận đƣợc là kết quả hoạt động của cá nhân hoặc do nhóm học sinh hợp tác
với nhau để tìm ra. Do vậy, với trình độ của mình học sinh không phải luôn
luôn đánh giá đúng đắn về các tri thức đó cũng nhƣ khó thấy đƣợc vị trí của

12


kiến thức đó trong chƣơng trình.
Từ những phân tích trên ta thấy đƣợc, trong quá trình dạy học theo quan
điểm kiến tạo, vị trí trung tâm trong dạy học chuyển từ giáo viên sang học
sinh, tức là theo “Chuyển từ sƣ phạm độc thoại, áp đặt, quyền uy sang sƣ
phạm đối thoại, dân chủ, thầy phải biết hƣớng dẫn cho trò để trò biết quan sát,
chủ ý, tò mò phát hiện ra mâu thuẫn bằng những mẩu đối thoại lý thú, ngôn
ngữ của học trò trên con đƣờng tiếp cận kiến thức. Giữa học trò với nhau
cũng nên có những sinh hoạt tập thể từ 2 ngƣời trở lên để trao đổi với nhau
những điều nhƣ vậy” [9]. Nhƣ vậy, giáo viên là ngƣời hƣớng dẫn, cố vấn,
trọng tài luôn đi bên cạnh hỗ trợ học sinh kiến tạo tri thức mới, cố vấn khi học
sinh gặp nhiều khó khăn và là trọng tài trong các cuộc tranh luận của học
sinh. Để làm đƣợc điều này đòi hỏi giáo viên phải có kiến thức vững chắc,
thông thạo các con đƣờng tìm kiếm tri thức. Không chỉ có thể, giáo viên còn
là ngƣời dẫn dắt học sinh, động viên học sinh khi gặp khó khăn, trợ giúp khi
học sinh cần đến. Giáo viên là ngƣời thầy và là ngƣời bạn của học sinh.

1.1.2.4. Các loại kiến tạo trong dạy học
Theo nhiều nhà nghiên cứu có 2 loại lý thuyết ảnh hƣởng đến giáo dục
là: thuyết kiến tạo cơ bản và thuyết kiến tạo xã hội [14]
- Kiến tạo cơ bản (Radial contructivism) đề cao vai trò của mỗi cá nhân
trong quá trình nhận thức và cách thức xây dựng tri thức cho bản thân. Mặt
mạnh của loại kiến tạo này là khẳng định vai trò chủ đạo của học sinh trong
quá trình học tập. Tuy nhiên do coi trọng quá vai trò của cá nhân mà học sinh
bị đặt trong tình trạng cô lập, vì thế kiến thức của học sinh thiếu tính xã hội.
Các con đƣờng kiến tạo cơ bản đƣợc hình thành dựa trên các công trình
nghiên cứu của Ernst von Grasersfeld. Điểm cần lƣu ý trong thuyết kiến tạo
cơ bản chính là nguồn gốc của kiến thức: “Kiến thức là kiến thức của ngƣời
học chứ không phải kiến thức của thế giới bên ngoài” (Straver 1995)

13


- Kiến tạo xã hội (Social contructivism) nhấn mạnh đến vai trò của các
yếu tố văn hóa, các điều kiện xã hội và sự tác động của các yếu tố đó đến sự
hình thành kiến thức. Kiến tạo xã hội xem xét các cá nhân thông qua mối
quan hệ chặt chẽ với các lĩnh vực xã hội. Nhân cách của học sinh đƣợc hình
thành thông qua sự tƣơng tác của họ với những ngƣời khác. Ngƣời có công
lớn xây dựng nên thuyết kiến tạo xã hội là L.S.Vygotsky, dựa trên cơ sở vững
chắc là triết học Mác - Lênin. Vigotsky đực biệt nhấn mạnh đến vai trò của
hoạt động xã hội trong quá trình hình thành kiến thức. “Con đường từ đồ vật
đến trẻ em và từ trẻ em đến đồ vật đều đi qua người khác.. Con đường đi qua
người khác là con đường trung tâm duy nhất của sự phát triển trí tuệ”. Ông
cho rằng sự thích ứng của tâm lý trẻ và môi trƣờng đƣợc thức hiện bằng các
phƣơng tiện xã hội từ các môi trƣờng xung quanh.
1.1.2.5. Mô hình dạy học kiến tạo
Dạy học theo quan điểm của thuyết kiến tạo nghĩa là giáo viên hƣớng

dẫn để học sinh tự khám phá ra tri thức, thực hiện những nhiệm vụ học tập, từ
đó kiến tạo tri thức cho bản thân. Vì vậy, các kiểu dạy học nhƣ: dạy học khám
phá, dạy học hợp tác, dạy học giải quyết vấn đề… đều đƣợc coi là các phƣơng
pháp dạy học vận dụng quan điểm của lý thuyết kiến tạo. Đã có nhiều tác giả
nghiên cứu vận dụng lý thuyết kiến tạo trong dạy học một số môn học ở
trƣờng phổ thông. Nhƣng ở Việt Nam vẫn còn ít tác giả nghiên cứu vận dụng
thuyết kiến tạo trong dạy học .
Trong dạy học, học sinh đƣợc khuyến khích sử dụng các phƣơng pháp
riêng của họ để kiến tạo tri thức chứ không phải chấp nhận lối tƣ duy của
ngƣời khác. Nhƣ vậy, tri thức đƣợc kiến tạo một cách tích cực bởi chủ thể
nhận thức chứ không phải đƣợc tiếp nhận một cách thụ động từ môi trƣờng
bên ngoài. Trong môi trƣờng học tập kiến tạo, học sinh đƣợc học nhiều hơn
khi thực sự đƣợc cuốn hút vào việc học, thay vì chỉ lắng nghe thụ động, nghĩa

14


là thuyết kiến tạo coi trọng vai trò chủ động và tích cực của học sinh trong
quá trình học tập để tạo nên tri thức cho bản thân, đặc biệt tƣ duy của học sinh
dần trở nên trừu tƣợng và phát triển hơn, học sinh đƣợc thúc giục để hoạt
động trong tiến trình học tập. Vai trò trung tâm của quá trình dạy học đƣợc
chuyển từ giáo viên sang học sinh, giáo viên đóng vai trò là ngƣời cố vấn, dàn
xếp, nhắc nhở và giúp HS phát triển, đánh giá những hiểu biết và việc học của
mình. Cả giáo viên và học sinh không chỉ xem kiến thức là một thứ để nhớ mà
còn xem kiến thức là một cấu trúc động. Quy trình dạy học theo thuyết kiến
tạo có mô hình nhƣ sau [10]:
Câu hỏi của HS
Khám phá

cC


Phản ánh

Kiến tạo tri
thức mới

Khảo sát cụ thể
Theo quy trình này, việc dạy một kiến thức mới không phải bắt đầu từ
việc giáo viên thông báo kiến thức đó mà phải bắt đầu từ việc khám phá của
học sinh về kiến thức cần lĩnh hội. Học sinh có cơ hội bộc lộ những quan
điểm của mình, lắng nghe quan điểm của bạn, đƣợc tranh luận, thống nhất ý
kiến. Qua lắng nghe, theo dõi những quan điểm của học sinh, giáo viên sẽ
phát hiện ra nhiều yếu tố bất ngờ hoặc khác thƣờng, giáo viên tôn trọng
những ý kiến của học sinh, khuyến khích học sinh lựa chọn con đƣờng đi
đúng để tiếp cận đƣợc tri thức. Kết quả của hoạt động đó, học sinh có đƣợc
một hệ thống kiến thức phù hợp với yêu cầu, đồng thời các em tìm ra đƣợc
con đƣờng chiếm lĩnh tri thức.
Dạy học theo mô hình trên đã chứa đựng sự thay đổi quan điểm là dạy
học phải luôn chú ý tới những tri thức và kỹ năng đã có của học sinh, đó là
một trong những tiền đề để tổ chức dạy học những kiến thức mới.

15


1.1.3. Chủ đề “Vật chất và năng lượng” trong môn Khoa học ở Tiểu học
1.1.3.1. Mục tiêu của chủ đề “Vật chất và năng lượng” trong môn Khoa
học ở Tiểu học
Về kiến thức
Tìm hiểu, nhận biết đƣợc đặc điểm, tính chất của một số sự vật hiện
tƣợng trong tự nhiên: nƣớc, âm thanh, ánh sáng, nhiệt và vai trò của chúng

đối với đời sống của con ngƣời.
Về kĩ năng
Bƣớc đầu hình thành và phát triển kĩ năng quan sát, làm một số thí
nghiệm thức hành đơn giản.
Thu thập và xử lí thông tin thu thập đƣợc trong quá trình học.
Phân tích, so sánh rút ra những dấu hiệu chung và riêng của sự vật, hiện
tƣợng đơn giản trong thế giới tự nhiên
Về thái độ
- Luôn có ý thức quan tâm, ham hiểu biết, tìm hiểu hứng thú nguời học
tập môn Khoa học tập môn Khoa học và vận dụng kiến thức vào cuộc sống.
- Có ý thức tham gia vào các hoạt động trong gia đình, trƣờng học và
cộng đồng để bảo vệ thiên nhiên, giữ gìn môi trƣờng
1.1.3.2. Nội dung của chủ đề “Vật chất và năng lượng” trong môn Khoa
học ở lớp 4.
Chủ đề “Vật chất và năng lƣợng” là gồm những kiến thức về các hiện
tƣợng, các dạng năng lƣợng trong tự nhiên, học sinh bắt đầu đƣợc làm quen ở
lớp 4. Những kiến thức đó đƣợc lựa chọn ở mức độ đơn giản, chỉ trình bày
hiện tƣợng về mặt định tính, phù hợp với lứa tuổi HS Tiểu học. Nội dung
chƣơng trình môn Khoa học lớp 4 đƣợc xây dựng theo cấu trúc bắt đầu, mở
rộng và nâng cao dần. Bao gồm 37 tiết, tƣơng ứng với 33 bài và 4 bài ôn tập kiểm tra [2].

16


Trong chủ đề này đề cập đến các nguồn năng lƣợng nhƣ: nƣớc, gió,
không khí, ánh sáng, nhiệt.
+ Nội dung về nƣớc: học sinh đƣợc học các tính chất của nƣớc, các thể
của nƣớc tồn tại trong tự nhiên, quá trình hình thành mây và mƣa, sơ đồ vòng
tuần hoàn nƣớc trong tự nhiên, tìm hiểu vai trò, thực trạng và các biện pháp
để bảo vệ nguồn nƣớc tránh hiện tƣợng ô nhiễm nguồn nƣớc.

+ Nội dung về không khí học sinh học cách nhận biết có không khí, tìm
hiểu các tính chất và thành phần của không khí, vai trò và biện pháp để bảo vệ
bầu không khí trong sạch.
+ Nội dung về ánh sáng bao gồm vai trò của ánh sáng đối với đời sống
và việc bảo vệ đôi mắt của mình
+ Nội dung các bài về nguồn năng lƣợng nhiệt cung cấp cho học sinh
những kiến thức về cách nhận biết nóng, lạnh, tính chất của nhiệt, các nguồn
nhiệt và vai trò của nhiệt đối với cuộc sống xung quanh.
Nhƣ vậy trong chủ đề này, mỗi bài học đƣợc trình bày theo thứ tự khám
phá, nhận biết, vận dụng để HS.
+ Khám phá về các dạng vật chất, năng lƣợng thông qua các tranh ảnh,
thí nghiệm, thực hành, trò chơi.
+ Nhận biết các dạng vật chất và năng lƣợng thông thƣờng (rút ra kết
luận từ hoạt động khám phá)
+ Vận dụng kiến thức về vật chất và năng lƣợng để hiểu, biết những ứng
dụng trong cuộc sống và có các kĩ năng cần thiết cho cuộc sống của bản thân
và gia đình.
Các dụng cụ trong các thí nghiệm đơn giản, dễ kiếm, dễ làm nhƣ chai,
lọ, khay, thìa, nên hầu hết các thí nghiệm trong chƣơng trình đều có thể thực
hiện đƣợc ví dụ nhƣ lớp 4 “Nƣớc có tính chất gì?” (Bài 20), “Nƣớc bị ô
nhiễm” (Bài 25), “Không khí gồm những thành phần nào” (Bài 32. Những thí
nghiệm đơn giản dễ thực hiện này sẽ khơi dậy trí tò mò, ham hiểu biết của HS
và giúp các em học tập tích cực [2]

17


Trò chơi khoa học cũng đƣợc đề cập nhiều trong chƣơng trình. Các trò
chơi hấp dẫn và dễ thực hiện với HS, Ví dụ: các trò chơi nhƣ “Thi thổi bong
bóng” (Bài 31), “Chơi chong chóng” - (Bài 37) hoặc “Nói chuyện qua điện

thoại” - (Bài 42) tạo đƣợc không khí vui vẻ và hấp dẫn cho giờ học.
1.1.4. Sử dụng công nghệ thông tin trong dạy học Khoa học theo lý
thuyết kiến tạo
1.1.4.1. Khái niệm công nghệ thông tin
Công nghệ Thông tin viết tắt CNTT, (tiếng Anh: Information
Technology hay là IT) là một nhánh ngành kỹ thuật sử dụng máy tínhvà phần
mềm máy tính để chuyển đổi, lƣu trữ, bảo vệ, xử lý, truyền tải và thu thập
thông tin.
Ở Việt Nam, khái niệm Công nghệ Thông tin đƣợc hiểu và định nghĩa
trong nghị quyết Chính phủ 49/CP kí ngày 04/08/1993: "Công nghệ thông tin
là tập hợp các phương pháp khoa học, các phương tiện và công cụ kĩ thuật
hiện đại - chủ yếu là kĩ thuật máy tính và viễn thông - nhằm tổ chức khai thác
và sử dụng có hiệu quả các nguồn tài nguyên thông tin rất phong phú và tiềm
năng trong mọi lĩnh vực hoạt động của con người và xã hội".
Thuật ngữ "Công nghệ Thông tin" xuất hiện lần đầu vào năm 1958 trong
bài viết xuất bản tại tạp chí Harvard Business Review. Hai tác giả của bài viết,
Leavitt và Whisler đã bình luận: "Công nghệ mới chƣa thiết lập một tên riêng.
Chúng ta sẽ gọi là công nghệ thông tin (Information Technology - IT) [3] .
Các lĩnh vực chính của công nghệ thông tin bao gồm quá trình tiếp thu,
xử lý, lƣu trữ và phổ biến hóa âm thanh, phim ảnh, văn bản và thông tin
số bởi các vi điện tử dựa trên sự kết hợp giữa máy tính và truyền thông. Một
vài lĩnh vực hiện đại và nổi bật của công nghệ thông tin nhƣ: các tiêu chuẩn
Web thế hệ tiếp theo, sinh tin, điện toán đám mây, hệ thống thông tin toàn
cầu, tri thức quy mô lớn và nhiều lĩnh vực khác. Các nghiên cứu phát triển

18


×