Tải bản đầy đủ (.pdf) (67 trang)

Xây dựng danh lục các loài thực vật có tác dụng chữa bệnh đau dạ dày ở Trạm đa dạng sinh học Mê Linh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.74 MB, 67 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA SINH - KTNN

======

NGUYỄN NHƢ QUỲNH

XÂY DỰNG DANH LỤC
CÁC LOÀI THỰC VẬT CÓ TÁC DỤNG
CHỮA BỆNH ĐAU DẠ DÀY Ở TRẠM
ĐA DẠNG SINH HỌC MÊ LINH
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Thực vật học

HÀ NỘI - 2017


TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA SINH - KTNN

======

NGUYỄN NHƢ QUỲNH

XÂY DỰNG DANH LỤC
CÁC LOÀI THỰC VẬT CÓ TÁC DỤNG
CHỮA BỆNH ĐAU DẠ DÀY Ở TRẠM
ĐA DẠNG SINH HỌC MÊ LINH
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Thực vật học
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học


TS. Nguyễn Văn Dƣ
TS. Hà Minh Tâm

HÀ NỘI - 2017


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành khoá luận này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và
sâu sắc nhất đến TS. Nguyễn Văn Dư và TS. Hà Minh Tâm là những người
đã trực tiếp hướng dẫn, tận tình chỉ bảo tôi trong suốt quá trình thực hiện đề
tài và hoàn thiện khóa luận.
Tôi xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo Trạm đa dạng sinh học Mê
Linh - Vĩnh Phúc, Ban chủ nhiệm khoa Sinh – KTNN – Trường Đại học sư
phạm Hà Nội 2 đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong việc nghiên cứu, thu
thập số liệu.
Cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn tới gia đình và bạn bè đã luôn ở bên
động viên, giúp đỡ và khích lệ tôi trong suốt thời gian tôi học tập và nghiên
cứu.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 3 tháng 5 năm 2017
Sinh viên

Nguyễn Nhƣ Quỳnh


LỜI CAM ĐOAN
Để đảm báo tính trung thực c a khóa luận, tôi xin cam đoan:
Khóa luận tốt nghiệp: “Xây dựng danh lục các loài thực vật có tác dụng
chữa bệnh đau dạ dày ở Trạm đa dạng sinh học Mê Linh” là công trình
nghiên cứu c a cá nhân tôi thực hiện dưới sự hướng dẫn c a TS. Nguyễn Văn

Dư, TS. Hà Minh Tâm. Các kết quả nghiên cứu trong khóa luận là trung thực
và các thông tin trích dẫn trong khóa luận này đều được ghi rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày 3 tháng 5 năm 2017
Sinh viên

Nguyễn Nhƣ Quỳnh


DANH MỤC VIẾT TẮT
1. ĐDSH : Đa dạng sinh học
2. SCN : Sau Công nguyên
3. PRA : Participatory Rural Appraisal (Cùng tham gia đánh giá nông thôn)
4. RRA : Rural Rapid Appraisal (Đánh giá nhanh nông thôn)
5. TCN : Trước Công nguyên
6. VQG : Vườn quốc gia
7. WHO : World Health Organization (Tổ chức Y tế thế giới)


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1. Lí do chọn đề tài ............................................................................................ 1
2. Mục đích nghiên cứu ..................................................................................... 2
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn ...................................................................... 2
4. Điểm mới c a đề tài ...................................................................................... 3
5. Bố cục c a khóa luận .................................................................................... 3
Chương 1. Tổng quan tài liệu ........................................................................... 4
1.1. Trên thế giới ............................................................................................... 4
1.2. Ở Việt Nam ................................................................................................ 6
1.3. Những nghiên cứu về các loài thực vật có tác dụng chữa bệnh đau dạ dày
ở Trạm đa dạng sinh học Mê Linh .................................................................. 11

Chương 2. Đối tượng, phạm vi, thời gian và phương pháp nghiên cứu ......... 12
2.1. Đối tượng nghiên cứu .............................................................................. 12
2.2. Phạm vi nghiên cứu.................................................................................. 12
2.2.1. Vị trí địa lý ............................................................................................ 12
2.2.2. Địa hình ................................................................................................. 13
2.2.3. Địa chất - Thổ nhưỡng .......................................................................... 14
2.2.3.1. Địa chất .............................................................................................. 14
2.2.3.2. Thổ nhưỡng ........................................................................................ 14
2.2.4. Khí hậu - thuỷ văn ................................................................................. 15
2.2.5. Hiện trạng thảm thực vật ....................................................................... 15
2.2.6. Tình hình dân sinh kinh tế..................................................................... 17
2.3. Thời gian nghiên cứu ............................................................................... 18
2.4. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 18
2.5. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 18
Chương 3. Kết quả nghiên cứu ....................................................................... 23


3.1. Danh lục các loài thực vật có tác dụng chữa bệnh đau dạ dày ở Trạm đa
dạng sinh học Mê Linh.................................................................................... 23
3.2. Cách sử dụng các loài có tác dụng chữa bệnh đau dạ dày ở Trạm đa dạng
sinh học Mê Linh. ........................................................................................... 45
3.3. Giới thiệu một số bài thuốc có tác dụng chữa bệnh đau dạ dày. ............. 49
3.4. Đặc điểm, hình thái c a những loài quý hiếm có tác dụng chữa bệnh đau
dạ dày ở Trạm đa dạng sinh học Mê Linh. ..................................................... 50
3.4.1. Trám đen (Canarium pimela K. D. Koening) ..................................... 50
3.4.2. Đảng sâm (Codonopsis javanica (Blume) Hook. f.) ............................. 52
3.4.3. C dòm (Stephania dielsiana Y. C. Wu) ............................................... 53
3.4.4. Lá khôi (Ardisia silvestris Pitard) ......................................................... 54
3.4.5. Cỏ râu hùm (Tacca integrifolia Ker-Gawl.).......................................... 55
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................................ 57

TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................... 58


MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Trong các bộ phận bên trong cơ thể người, dạ dày có vai trò quan trọng
rất lớn trong vấn đề về dinh dưỡng. Ngoài việc dự trữ thức ăn đưa vào để tiêu
hóa dần, dạ dày còn là cơ quan nghiền nhuyễn thức ăn và tạo điều kiện thuận
lợi cho tiêu hóa, hấp thu thức ăn ở ruột non.
Đau dạ dày, viêm loét dạ dày là bệnh phổ biến hàng đầu trong các bệnh
đường tiêu hóa, bệnh xuất hiện ở nhiều quốc gia và ở mọi lứa tuổi. Nếu không
được điều trị sớm và đúng cách bệnh có thể gây ung thư dạ dày. Đặc biệt ở
các nước đang phát triển, tỷ lệ người bệnh ước tính khoảng 10%, hàng năm
tăng khoảng 0,2%. Ở Việt Nam, theo điều tra trong những năm gần đây, bệnh
chiếm khoảng 26% và thường đứng đầu trong các bệnh ở đường tiêu hóa và
có chiều hướng ngày càng gia tăng. Theo Hội Khoa học Tiêu hóa Việt Nam,
70% người Việt có nguy cơ bị đau dạ dày.
Đó thực sự là một con số đáng báo động và góp phần làm gánh nặng xã
hội tăng lên. Bệnh ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe, khả năng lao động và
sinh hoạt hàng ngày c a người bệnh, thậm chí nhiều trường hợp bệnh nặng
hoặc biến chứng, sẽ gây tử vong. Vì vậy việc phòng ngừa và điều trị bệnh đau
dạ dày là rất quan trọng.
Người dân trên thế giới hiện nay có xu hướng tìm đến các loại thảo mộc
thiên nhiên, có tác dụng chữa bệnh đau dạ dày để chữa bệnh. Chúng không
những chữa khỏi bệnh mà lại không gây hại cho cơ thể mà còn rất dễ chế biến
và sử dụng hàng ngày. Cho nên, việc nghiên cứu tài nguyên thực vật để khai
thác và sử dụng hợp lý các cây cỏ có ích vào việc chữa trị bệnh này là hết sức
cần thiết.
Vốn là một đất nước được thiên nhiên ưu đãi, nằm trong vùng nhiệt đới
gió mùa, Việt Nam có một thảm thực vật vô cùng phong phú và đa dạng với


1


hơn 12.000 loài thực vật bậc cao khác nhau. Hiện đã tìm thấy được hơn 2.000
loại thảo mộc có khả năng chữa bệnh, trong đó, có rất nhiều loài thực vật có
tác dụng chữa bệnh đay dạ dày. Trạm đa dạng sinh học Mê Linh có diện tích
khoảng gần 200 ha với hơn 1.126 loài thực vật, trong đó nhiều loài đã và đang
được sử dụng làm thuốc trong dân gian. Để chuẩn bị đánh giá toàn diện giá trị
làm thuốc c a hệ thực vật nơi đây, chuẩn bị cho việc nghiên cứu toàn diện về
các loài thực vật có tác dụng chữa bệnh đau dạ dày ở Việt Nam, góp phần
cung cấp dữ liệu cho việc nhận biết và sử dụng các loài thực vật có tác dụng
chữa bệnh đau dạ dày ở Việt Nam, chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu đề tài:
“Xây dựng danh lục các loài thực vật có tác dụng chữa bệnh đau dạ dày ở
Trạm đa dạng sinh học Mê Linh”.
2. Mục đích nghiên cứu
Hoàn thành công trình khoa học về xác định thành phần các loài thực vật
có tác dụng chữa bệnh đau dạ dày ở Trạm đa dạng sinh học Mê Linh một cách
hệ thống, làm cơ sở cho việc nghiên cứu các loài thảo mộc có tác dụng chữa
bệnh đau dạ dày ở Việt Nam và cho những nghiên cứu có liên quan.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
- Ý nghĩa khoa học
Kết quả c a đề tài phục vụ cho các ngành ứng dụng, y - dược, sinh thái,
tài nguyên sinh vật, đa dạng sinh học, bảo tồn các loài thuốc và chuẩn bị cho
việc đánh giá toàn diện về giá trị làm thuốc c a hệ thực vật tại Trạm đa dạng
sinh học Mê Linh. Góp phần nâng cao chất lượng sử dụng các phương pháp
trong nghiên cứu và giảng dạy môn phân loại thực vật nói chung, trong đó, có
các loài thực có tác dụng chữa bệnh đau dạ dày nói riêng.
- Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả c a đề tài phục vụ cho việc khai thác và sử dụng hợp lí nguồn tài

nguyên cây thuốc xung quanh khu vực con người sinh sống, mang lại lợi ích

2


chung cho cộng đồng, sử dụng các bài thuốc góp phần nâng cao chất lượng
cuộc sống.
4. Điểm mới của đề tài
Đây là công trình đầu tiên nghiên cứu xác định danh lục các loài thực vật
có tác dụng chữa bệnh đau dạ dày ở Trạm đa dạng sinh học Mê Linh.
5. Bố cục của khóa luận
Gồm 60 trang, 4 hình, 5 ảnh, 2 bảng được chia thành các phần chính như
sau: Mở đầu (3 trang), chương 1 (Tổng quan tài liệu: 8 trang), chương 2 (Đối
tượng, phạm vi, thời gian và phương pháp nghiên cứu: 11 trang), chương 3
(Kết quả nghiên cứu: 34 trang), kết luận và kiến nghị (1 trang), tài liệu tham
khảo: 27 tài liệu.

3


Chƣơng 1. Tổng quan tài liệu
1.1. Trên thế giới
Trên thế giới từ thời thượng cổ đến nay con người vẫn luôn coi trọng cây
cỏ như là một nguồn thuốc chính để chữa bệnh và bảo vệ sức khoẻ. Theo
thống kê c a WHO, đến năm 1985 trên thế giới có khoảng 20.000 loài thực
vật (bao gồm cả bậc cao và bậc thấp) trong số các loài đã biết, được sử dụng
trực tiếp làm thuốc hoặc làm nguyên liệu để cung cấp hoạt chất tự nhiên dùng
làm thuốc. Hiện nay, số loài cây thuốc được sử dụng trên thế giới ước tính từ
30.000 đến 70.000 loài [1]. Lịch sử nghiên cứu cây thuốc và vị thuốc đã xuất
hiện cách đây hàng nghìn năm. Các kinh nghiệm dân gian về sử dụng cây

thuốc chữa bệnh được nghiên cứu ở các mức độ khác nhau tùy thuộc vào sự
phát triển c a từng quốc gia.
G.M.Ebers và E.Smith đã tìm được một số bản papyrus c a người Ai
Cập cổ đại có niên đại 1700 năm trước Công nguyên liệt kê 700 phương thuốc
từ thảo mộc được người Ai Cập sử dụng như lô hội, dầu thầu dầu, rễ lựu,
thuốc phiện,....[15]
Nền y học Hy Lạp cũng đã có nhiều thành tựu rực rỡ mà không thể
không nhắc tới Hyppocrate (460-370 TCN), ông được xem như ông tổ c a
ngành y học hiện đại, thầy thuốc vĩ đại nhất thời cổ đại. Bên cạnh những công
trình nghiên cứu về giải phẫu, sinh lí, nhi khoa, sản khoa,… Hyppocrate còn
đưa vào sử dụng hơn 200 loài thực vật làm thuốc [15].
Năm 384-322 (TCN), Aistote người Hy Lạp đã ghi chép và lưu giữ sớm
nhất kiến thức về cây cỏ nước này [14]. Sau đó Théophraste, một nhà thực vật
học người Hy Lạp (372-286 TCN), bác sĩ quân đội La Mã, đã thống kê và
miêu tả 500 loài thực vật trong cuốn sách “Lịch sử thực vật”, trong đó có 40
loài vẫn còn được sử dụng làm thuốc đến ngày nay.
Năm 79-24 (TCN), nhà tự nhiên học người La Mã Plinus soạn thảo bộ

4


sách “Vạn vật học” gồm 37 tập giới thiệu 1000 loài cây cỏ có ích [14].
Tại châu Á, Trung Quốc và Ấn Độ là hai quốc gia có nền y học cổ truyền
từ rất lâu đời với nhiều thành tựu rực rỡ. Ngoài ra, Hàn Quốc, Nhật Bản, Đài
Loan và một số nước Đông Nam Á cũng có truyền thống chữa bệnh theo lối y
học cổ truyền.
Ấn Độ cổ đại có một nền y dược học phát triển và có ảnh hưởng đến
nhiều nước trong khu vực. Các kiến thức về y học và sử dụng cây thuốc c a
người Ấn Độ được đề cập đến trong kinh Vệ đà (Ayurveda – Khoa học c a
đời sống) xuất hiện khoảng 4000-1000 năm TCN. Nhiều tri thức bản địa đã

được nghiên cứu, đánh giá và ứng dụng có hiệu quả; theo thống kê có khoảng
2.000 loài cây cỏ có công dụng làm thuốc [15].
Trung Quốc là một trong những quốc gia có nền Y học cổ truyền rất phát
triển. Trong suốt quá trình hình thành và phát triển, Y học Trung Quốc dựa
trên nền tảng có sẵn c a các dân tộc trên đất nước Trung Hoa cổ đại chịu ảnh
hưởng c a y học Ai Cập, Hy Lạp, La Mã, Ấn Độ đồng thời cũng kế thừa
những kinh nghiệm về y học dân tộc c a các nước khác như Nhật Bản, Hàn
Quốc, Việt Nam,… Cuốn “Kinh Thần Nông” thế kỷ I sau Công nguyên
(SCN) đã ghi chép 364 vị thuốc. Đây là cuốn sách tạo nền tảng cho sự phát
triển liên tục c a nền y học dược thảo Trung Quốc cho đến nay [14].
Năm 1595, Lý Thời Trân (1519-1593) người Trung Quốc, sống ở đời
nhà Minh, đã tổng kết tất cả các kinh nghiệm về cây thuốc và dược liệu để
soạn thành quyển “Bản thảo cương mục”, đây là bộ sách quan trọng và đầy đ
nhất về các dược liệu và công dụng c a chúng. Để viết cuốn sách này, ông đã
tìm đọc hơn 800 cuốn sách tổ, kết hợp sự thu thập c a mình và viết cuốn dược
điển qua 3 lần sửa đổi. Trải qua gần 30 năm nỗ lực, năm 1578 ông đã hoàn
thành. Bản Thảo cương mục gồm hơn 90 vạn từ, chia làm 16 bộ, 60 loại gồm
50 cuốn, thống kê được 12000 vị thuốc với hơn 11 nghìn bài thuốc. Ông còn

5


có tranh minh họa, để mọi người dễ nhận biết. Bản Thảo cương mục đã hiệu
đính và làm rõ nhiều sai lầm trước đây c a tiền nhân, tăng thêm các loại thuốc
mới phát hiện cũng như công hiệu c a thuốc. Lý Thời Trân đã dốc cả cuộc
đời cho việc tổng kết những kinh nghiệm y dược trong nhân dân Trung Quốc
mấy nghìn năm qua, biên soạn lên cuốn “Bản thảo cương mục” nổi tiếng, đưa
nền y học cổ đại Trung Quốc lên tới đỉnh cao, bởi vậy ông là nhà dược học vĩ
đại nhất trong thời cổ đại Trung Quốc [15].
Năm 1952, tác giả người Pháp A.Pétélot có công trình “Les phantes de

médicinalea du Cambodye, du Laos et du Viet Nam” gồm 4 tập nghiên cứu về
cây thuốc và sản phẩm làm thuốc từ thực vật ở Đông Dương [14].
Như vậy, những công trình nghiên cứu về dược liệu đã có từ lâu đời.
Hiện nay, với sự giúp đỡ c a khoa học công nghệ, việc nghiên cứu không chỉ
dừng ở mô tả, nêu công dụng c a các loài theo kinh nghiệm dân gian mà đã
có những dẫn chứng về khả năng chữa bệnh c a chúng bằng việc nghiên cứu
thành phần hóa học, tính chất dược lý trong tế bào. Công nghệ chiết xuất các
hoạt tính sinh học trong cây để sản xuất dược phẩm cũng được chú trọng rất
nhiều.
1.2. Ở Việt Nam
Việt Nam được đánh giá là nước đứng thứ 16 trên thế giới về sự phong
phú và đa dạng sinh vật, trong đó, hệ thực vật cũng rất phong phú và đa dạng.
Với lợi thế về khí hậu nhiệt đới gió mùa nóng và ẩm, Việt Nam có nguồn tài
nguyên thực vật phong phú, vì vậy mà tập quán sử dụng cây thuốc đã có từ
lâu. Lịch sử Y học cổ truyền Việt Nam đã được hình thành cùng với tiến trình
phát triển c a dân tộc Việt Nam. Trong quá trình tìm kiếm thức ăn, tổ tiên ta
đã ngẫu nhiên phát hiện ra công dụng và tác hại c a nhiều loại cây. Với các
kinh nghiệm chữa bệnh c a cộng đồng gồm 54 dân tộc Việt Nam, cùng với
kinh nghiệm sử dụng các nguồn dược liệu phong phú c a đất nước trong vùng

6


nhiệt đới, trải qua nhiều thế hệ, các thầy thuốc Y học cổ truyền Việt Nam đã
xây dựng nền Y học cổ truyền vững mạnh phục vụ sự nghiệp chăm sóc, bảo
vệ và nâng cao sức khỏe nhân dân.
Những nghiên cứu về cây thuốc đã được tiến hành từ rất sớm, gắn liền
với tên tuổi c a các danh y nổi tiếng như Tuệ Tĩnh, Hải Thượng Lãn Ông –
Lê Hữu Trác,...
Tuệ Tĩnh hay Nguyễn Bá Tĩnh là một thầy thuốc giỏi sống ở thời nhà

Trần thế kỷ XIV. Tuệ Tĩnh đã nghiên cứu những cây cỏ Việt Nam dùng để
chữa bệnh, sưu tầm ý nghĩa các bài thuốc thường dùng trong dân gian, đúc kết
các kinh nghiệm trị bệnh c a Trung y nên đã xây dựng được một sự nghiệp y
dược có tính chất dân tộc, đại chúng. Tuệ Tĩnh để lại hai tác phẩm có giá trị
lớn cho nền y học dân tộc Việt nam là bộ “Nam dược thần hiệu” và “Hồng
nghĩa giác tư y thư” [20].
+ Bộ “Nam dược thần hiệu” gồm 11 quyển với 496 vị thuốc nam, trong
đó có 241 vị thuốc có nguồn gốc thực vật. Đây là tập sách thứ hai xuất hiện
trong lịch sử nghiên cứu cây thuốc ở nước ta sau tập “Bản thảo thực vật toàn
yếu” do Phan Chu Tiên biên soạn (1492) là tập cây thuốc và dược liệu đầu
tiên c a Việt Nam [14].
+ Bộ “Hồng nghĩa giác tư y thư” gồm hai quyển Thượng và Hạ vừa viết
bằng chữ Hán, vừa bằng chữ Nôm mô tả về dược tính cây thuốc, ch trị c a
cây thuốc và các bài thuốc cụ thể, được triều hậu Lê in lại (1727 và 1723) và
được lưu truyền đến nay [14].
Thế kỷ XVIII, Hải Thượng Lãn Ông - Lê Hữu Trác (1720-1791) là nhà y
học uyên bác, nhà dược học nổi tiếng c a Việt Nam. Trên tinh thần kế thừa và
phát huy truyền thống c a Tuệ Tĩnh, tổng kết kinh nghiệm c a Trung y và Y
học cổ truyền dân tộc, ông đã biên soạn bộ “Hải Thượng Y Tông Tâm Lĩnh”
gồm 28 tập, 66 quyển bao gồm lý, pháp, phương, dược và biện chứng luận trị

7


về nội khoa và ngoại khoa, sản phụ khoa, khoa nhi, cấp cứu... đạo đức y học,
vệ sinh phòng bệnh. Trong đó, quyển 12 và 13 - “Lĩnh Nam bản thảo” Lê
Hữu Trác đã sưu tầm, mô tả thêm 300 vị thuốc nam, tổng hợp được 2854
phương thuốc chữa bệnh bằng kinh nghiệm dân gian [21]. Bộ sách c a ông
được đánh giá cao trong và ngoài nước, góp phần phát triển nền y học dân tộc
c a đất nước.

Ngoài bộ sách trên còn kể đến tập “Vạn phương thập nghiệm” c a
Nguyễn Nho và Ngô Văn Tĩnh gồm 8 tập, xuất bản năm 1763. Tập “Nam
bang thảo mộc” c a Trần Nguyệt Phương mô tả 100 loài cây thuốc Nam, xuất
bản năm 1858 [14].
Triều Tây Sơn (1788-1808), Nguyễn Hoành đã để lại tập “Nam dược”
với 620 vị thuốc, các phương thuốc kinh nghiệm gia truyền [14].
Triều Nguyễn (1802-1845) có quyển “Nam dược tập quốc âm” c a
Nguyễn Quang Lượng về phương thuốc dân gian [14].
Nguồn tài nguyên cây thuốc vô cùng phong phú c a nước ta còn thu
hút sự quan tâm c a các nhà nghiên cứu nước ngoài. Thời kỳ Pháp thuộc, một
số tác giả người Pháp đã có những cố gắng để tìm hiểu những cây thuốc và vị
thuốc ở Việt Nam. Có hai bộ sách được nhiều người biết đến:
+ Bộ thứ nhất mang tên “Dược liệu học và dược điển Trung Việt”
(Matière médicale et pharmacopée sinoannamite) c a hai tác giả E.M. Perrot
và Paul Hurrier xuất bản tại Pari năm 1907. Trong bộ sách này, các tác giả
chia thành hai phần lớn, phần thứ nhất có một số nhận xét chung về y học Á
Đông, việc hành nghề Đông Y ở Việt Nam và Trung Quốc; phần thứ hai kê
danh mục những vị thuốc có nguồn gốc thực vật, động vật và khoáng vật
dùng trong y học Trung Quốc và Việt Nam.
+ Bộ sách thứ hai mang tên “Danh mục những sản phẩm ở Đông Dương
– Phần cây thuốc” (Catalogue des produits de L’lndochine – Produits

8


médicinaux) do hai tác giả Ch.Crévost và A.Pételot biên soạn thành hai tập:
tập I năm 1928, tập II năm 1935. Bộ sách này chỉ thống kê những vị thuốc có
nguồn gốc thảo mộc dùng trong y học dân tộc ở ba nước Việt Nam, Lào và
Campuchia. Đến năm 1952, A.Pételot có sửa chữa lại, bổ sung thêm, đặt cho
bộ sách tên mới là “Những cây thuốc c a Campuchia, Lào và Việt Nam” (Les

plantes de médicinales du Cambodge, du Laos et du Vietnam) và cho in thành
4 tập: tập I (1952), tập II (1953), tập III và IV (1954). Trong bộ sách này, tác
giả đã thống kê 1482 vị thuốc thảo mộc trên ba nước Đông Dương, so với bộ
cũ chỉ có 1340 vị [12].
Sau cách mạng tháng 8 năm 1945 và chiến thắng Điện Biên Ph năm
1945 đã mở ra một con đường mới cho ngành Y học cổ truyền dân tộc phát
triển. Đảng và nhà nước ch trương xây dựng nền Y học dân tộc “đại chúng”,
“kết hợp Đông y và Tây y” với phương châm “tự lực cánh sinh” (Đỗ Tất Lợi,
2005). Vì vậy các nhà khoa học Việt Nam có nhiều thuận lợi trong việc sưu
tầm,điều tra, phát hiện, thống kê và nghiên cứu nguồn tài nguyên cây thuốc,
với nhiều công trình nghiên cứu tiêu biểu như:
Năm 1965, GS.TS Đỗ Tất Lợi cho xuất bản bộ sách “Những cây thuốc
và vị thuốc Việt Nam” gồm 6 tập, giới thiệu trên 600 vị thuốc. Công trình này
sau đó được tái bản nhiều lần, không ngừng được tác giả bổ sung thêm các kết
quả nghiên cứu mới trong nước và quốc tế, đến năm 1995 lên đến 792 loài
[15].
Trương Công Quyền, Đỗ Tất Lợi và cộng sự với cuốn “Dược liệu Việt
Nam” (1978) đã giới thiệu 415 loài thực vật làm thuốc. Các tác giả cũng đã
miêu tả khá chi tiết cách thu hái, bảo quản [14].
Năm 1990, tập thể các nhà khoa học Viện dược liệu đã giới thiệu tổng số
399 loài trong cuốn “Cây thuốc Việt Nam” có kèm theo hình vẽ minh họa rất
rõ ràng [14].

9


Năm 1993, Viện Dược liệu đã cho giới thiệu “Tài nguyên cây thuốc Việt
Nam” cho chương trình tạo nguồn nguyên liệu làm thuốc (KY – 02 ), trong đó
giới thiệu 721 loài cây có khả năng làm thuốc [22].
Trần Đình Lý năm 1993 đã xuất bản cuốn “1900 loài cây cỏ có ích ở

Việt Nam” cho biết trong số các loài thực vật bậc cao có mạch ở Việt Nam có
76 loài cho nhựa thơm, 160 loài cho tinh dầu, 260 loài cho dầu béo, 600 loài
chứa tanin, 50 loài cây gỗ có giá trị, 40 loài tre nứa, 40 loài song mây [14].
Nhà khoa học Võ Văn Chi là người có tâm huyết, năm 1976, ông đã
thống kê 1.360 loài cây thuốc thuộc 192 họ trong ngành hạt kín ở miền Bắc.
Sau nhiều năm miệt mài nghiên cứu, năm 1997, ông đã cho ra mắt cuốn sách
“Từ điển cây thuốc Việt Nam”, trong đó có đề cập tới 3.165 loài. Tác giả đã
mô tả chi tiết từng cây có kèm theo hình vẽ minh họa, nơi phân bố, thành
phần hóa học, công dụng và liều dùng. Đặc biệt ông đã tham khảo kinh
nghiệm sử dụng cây thuốc c a nhiều nước trên thế giới như: Trung Quốc, Ấn
Độ, Philippin, Pháp… nên đã bổ sung được công dụng c a rất nhiều loài mà
các nghiên cứu tại Việt Nam trước đây chưa đề cập tới [5]. Đến năm 2012,
trong cuốn “Từ điển cây thuốc Việt Nam” (bộ mới), tác giả đã giới thiệu
4.472 loài cây làm thuốc thuộc 1.862 chi, trong 338 họ, c a 9 nhóm ngành từ
sinh vật tiền nhân đến ngành Ngọc lan và 1500 ảnh màu, rất thuận tiện cho
việc tra cứu. Có thể nói, tài liệu này đã giới thiệu một số lượng cây thuốc lớn
nhất và đầy đ nhất c a nước ta cho tới nay [15].
Ngoài những công trình nghiên cứu thuốc trên toàn lãnh thổ Việt Nam
còn có những công trình nghiên cứu cây thuốc c a từng vùng, từng địa
phương.
Mỗi cuốn sách, mỗi công trình nghiên cứu là kết quả c a những chuyến
đi thực tế, tìm hiểu nguồn cây thuốc và bài thuốc cổ truyền trong cộng đồng
54 dân tộc Việt Nam, kết hợp với sự nghiên cứu lâu dài cũng như sưu tầm tài

10


liệu trong và ngoài nước c a các tác giả hoặc một nhóm tác giả. Từ đó cho
thấy, Việt Nam là 1 đất nước có nguồn tài nguyên cây thuốc vô cùng phong
phú và quý giá tạo nên một nền Y học cổ truyền không chỉ phong phú về tài

nguyên cây thuốc mà còn phong phú về các phương thuốc trị bệnh. Việc điều
tra, nghiên cứu, thống kê những loài có giá trị làm thuốc, tìm hiểu kinh
nghiệm trị bệnh c a các đồng bào dân tộc sinh sống trên khắp đất nước ta vẫn
là một vấn đề cần được quan tâm hơn nữa. Nó không chỉ góp phần làm phong
phú thêm kho tàng y học dân tộc nước nhà, bảo tồn và phát huy nền văn hóa
dân tộc mà còn giúp bảo tồn đa dạng sinh học đảm bảo cho sự phát triển bền
vững.
1.3. Những nghiên cứu về các loài thực vật có tác dụng chữa bệnh đau dạ
dày ở Trạm đa dạng sinh học Mê Linh
Trạm đa dạng sinh học Mê Linh có diện tích 170,3 ha (thuộc xã Ngọc
Thanh, thị xã Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc) là khu vực nằm bên cạnh VQG Tam
Đảo và là khu vực đầu nguồn c a con suối Đại Lải, do đó thảm thực vật ở đây
hết sức phong phú. Theo Vũ Xuân Phương và cộng sự (2001) hệ thực vật tại
đây có 171 họ thực vật với 669 chi và 1.226 loài, trong đó có rất nhiều thực
vật có tác dụng chữa bệnh cho con người [16]. Đây là công trình đầu tiên
nghiên cứu về các loài thực vật có tác dụng chữa bệnh đau dạ dày ở Trạm đa
dạng sinh học Mê Linh, thị xã Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc.

11


Chƣơng 2. Đối tƣợng, phạm vi, thời gian và phƣơng pháp nghiên cứu
2.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Các loài thực vật có tác dụng chữa bệnh đau dạ dày ở Trạm đa dạng sinh
học Mê Linh, dựa trên cơ sở mẫu vật và tài liệu.
Tài liệu: Các tài liệu về các loài thực vật ở Trạm đa dạng sinh học Mê
Linh và các tài liệu về các loài có tác dụng chữa bệnh đau dạ dày ở Việt Nam.
Mẫu vật: Các mẫu thực vật c a các loài có tác dụng chữa bệnh đau dạ
dày phân bố ở Trạm đa dạng sinh học Mê Linh.
2.2. Phạm vi nghiên cứu (theo Vũ Xuân Phương & nnk. 2001) [16]

Trạm đa dạng sinh học Mê Linh, xã Ngọc Thanh, thị xã Phúc Yên, tỉnh
Vĩnh Phúc.
2.2.1. Vị trí địa lý
Trạm đa dạng sinh học Mê Linh nằm trong địa phận c a xã Ngọc Thanh,
thị xã Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc (trước thuộc huyện Mê Linh, tỉnh Vĩnh
Phúc). Trạm đa dạng sinh học cách trung tâm thị xã Phúc Yên khoảng 35 km
về phía Bắc.
Với diện tích 170,3 ha trong đó chiều dài khoảng 3.000 m, chiều rộng
trung bình khoảng 550 m (chỗ rộng nhất khoảng 800 m, chỗ hẹp nhất khoảng
300 m).
Khu vực Trạm có toạ độ:
21o23’57’’ - 21o23’35’’ vĩ độ Bắc
105o42’40’’ - 105o42’40’’ kinh độ Đông
Phía Bắc giáp huyện Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên
Phía Đông và phía Nam giáp hợp tác xã Đồng Trầm, xã Ngọc Thanh, thị
xã Phúc Yên
Phía Tây giáp vùng ngoại vi Vườn Quốc gia Tam Đảo, huyện Tam Đảo,
tỉnh Vĩnh Phúc

12


2.2.2. Địa hình
Đây thuộc vùng bán sơn địa phía Bắc huyện Mê linh, là phần kéo dài về
phía Đông Nam c a dãy Tam Đảo, có địa hình đồi và núi thấp với xu hướng
thấp dần từ Bắc xuống Nam.

Hình 3.1. Bản đồ địa hình Trạm ĐDSH Mê Linh, tỉnh Vĩnh Phúc
(Nguồn: Vũ Thị Thúy, 2015)


13


Địa hình khu vực nghiên cứu phần lớn là đất dốc, độ chia cắt sâu với
nhiều dông phụ gần như vuông góc với dông chính, độ dốc trung bình từ 1530o, nhiều nơi dốc đến 30-35o, điểm cao nhất là 520 m (điểm cực đông thuộc
đỉnh núi Đá trắng). Ở khu vực Trạm các bãi bằng rất ít nằm rải rác dọc theo
ven suối phía Tây.
2.2.3. Địa chất - Thổ nhưỡng
2.2.3.1. Địa chất
Đất gồm 2 loại ch yếu:
+ Ở độ cao 400m đất feralitic màu vàng phát triển trên đá sa thạch cuội
hoặc dăm kết.
+ Ở độ cao dưới 400m đất feralitic màu vàng đỏ phát triển trên sa phiến
thạch.
Ngoài ra, còn có đất dốc tụ phù sa ở ven các suối lớn ở độ cao dưới
100m. Đất thuộc loại chua có pH 3,0-5,5; thành phần cơ giới trung bình, độ
dày tầng đất khoảng 30-40 cm .
2.2.3.2. Thổ nhưỡng
Nhìn chung các loại đá mẹ khá cứng, thành phần khoáng có nhiều
Thạch anh, Muscovit, khó phong hóa, hình thành nên các loại đất có thành
phần cơ giới nhẹ, cấp hạt thô, dễ bị rửa trôi và xói mòn, nhất là những nơi dốc
cao bị xói mòn mạnh để trơ lại phần đá rất cứng (điển hình là khu vực từ độ
cao 300-400 m).
Theo nguồn gốc phát sinh trong vùng có hai loại đất chính sau:
- Ở độ cao trên 300m là đất Feralit mùn đỏ vàng. Đất có màu vàng ưu
thế do độ ẩm cao, hàm lượng sắt di động và nhôm tích luỹ cao. Do đất phát
triển trên đá Mácma axit kết tinh chua nên tầng đất mỏng, thành phần cơ giới
nhẹ, tầng mùn mỏng, không có tầng thảm mục, đá lộ đầu nhiều trên 75%.
- Ở độ cao dưới 300m là đất Feralit vàng đỏ phát triển trên nhiều loại


14


đá khác nhau, đất có khả năng hấp thụ không cao do có nhiều khoáng sét phổ
biến là Kaolinit.
Ngoài ra còn có đất dốc tụ phù sa ven suối ở độ cao dưới 100 m. Thành
phần cơ giới c a loại đất này là trung bình, tầng đất dày, độ ẩm cao, màu mỡ,
đã được khai phá để trồng lúa và hoa màu. Đất thuộc loại chua với độ pH 3,55,5, độ dày tầng đất trung bình 30-40 cm.
2.2.4. Khí hậu - thuỷ văn
Đây là vùng nhiệt đới gió mùa, nằm trong vùng khí hậu chung c a
đồng bằng Bắc Bộ, nhiệt độ trung bình hàng năm là 22-23oC, tập trung không
đều, tháng có nhiệt độ cao là tháng 6, tháng 7 và tháng 8. Còn mùa lạnh vào
các tháng 12, tháng 1 và tháng 2. Nhiệt độ cao điểm trong các tháng nóng nực
lên đến 40oC, nhiệt độ lạnh nhất tới 4oC. Nhìn chung nhiệt độ trung bình vào
mùa hè từ 27-29oC, trung bình vào mùa đông là 16-17oC.
Lượng mưa từ 1.100-1.600 mm/năm, phân bố không đều, tập trung vào
mùa hè từ tháng 6-8 hàng năm, ở đây có 2 mùa gió thổi rõ rệt là gió mùa
Đông Bắc (từ tháng 10 đến 3 năm sau) và gió mùa Đông Nam (từ tháng 4 đến
tháng 9). Độ ẩm trung bình là 80%. Là khu vực đầu nguồn c a nhiều suối nhỏ
đổ vào hồ Đại Lải.
2.2.5. Hiện trạng thảm thực vật
Theo kết quả nghiên cứu c a các nhà sinh thái thực vật (Lê Đồng Tấn
và cs., 2003) [17], khi nghiên cứu về thảm thực vật Trạm Đa dạng sinh học
Mê Linh đã khẳng định rằng rừng nguyên sinh trong khu vực nghiên cứu đã
bị phá huỷ hoàn toàn, thay thế vào đó là các trạng thái thảm thực vật thứ sinh
nhân tác từ trảng cỏ, trảng cây bụi đến rừng thứ sinh phục hồi tự nhiên hay
rừng trồng nhân tạo.
Khu vực rừng trồng (khoảng 100 ha) với phương thức rừng trồng thuần
loại 1 trong 5 loài (không phải là cây bản địa) là: Thông đuôi ngựa (Pinus


15


massoniana Lamb.), Thông nhựa (Pinus merkusii Jungh. & Vriese), Keo tai
tượng (Acacia auriculiformis A. Cunn. ex Benth.), Keo lá tràm (Acacia
confusa Merr.), Bạch đàn (Eucalyptus globulus Labill.).
Rừng trồng: Về kết cấu bao gồm: rừng thuần loại (rừng Bạch đàn, Keo
tai tượng, Keo lá tram, Thông nhựa) và rừng hỗn giao (Bạch đàn – Keo tai
tượng, Bạch đàn - Keo lá tràm, Thông - Keo lá tràm).
Ở khu vực nghiên cứu thành phần tuổi rừng rất khác nhau từ rừng mới
trồng đến rừng trưởng thành. Trừ các diện tích mới trồng trong vùng đệm c a
Vườn Quốc gia Tam Đảo là thuộc hệ thống rừng phòng hộ hay bảo vệ đầu
nguồn, còn phần lớn rừng trồng là nhằm mục đích kinh doanh: Làm bột giấy,
gỗ trụ mỏ, làm vật liệu xây dựng…
Như vậy, rừng trồng ch yếu là cây nhập nội với phương thức trồng
thuần loại hay hỗn giao đơn giản. Rừng chưa khép tán nên khả năng chống
xói mòn bảo vệ đất rất hạn chế. Nhiều nơi phần lớn đã khai thác nhưng không
được trồng lại hay chăm sóc nên chất lượng rừng rất thấp. Trên những diện
tích này khả năng phục hồi lại thảm thực vật là rất khó khăn do đất đai bạc
màu và đã bị suy thoái nghiêm trọng.

16


Hình 3.2. Bản đồ đa dạng thực vật Trạm ĐDSH Mê Linh
(Nguồn: Vũ Thị Thúy, 2015)
2.2.6. Tình hình dân sinh kinh tế
Khu vực nghiên cứu nằm trên địa bàn xã Ngọc Thanh với diện tích đất
lâm nghiệp chiếm 51,8% tổng diện tích tự nhiên c a toàn xã. Mật độ dân số
c a xã là 139 người/km2, dân tộc kinh chiếm 53%, dân tộc thiểu số (Sán Dìu)

chiếm 47%. Thu nhập bình quân đầu người c a xã là 3 triệu đồng/người/năm.
Trong khu vực nghiên cứu không có người dân sinh sống, tuy nhiên do
tập quán c a người dân quanh vùng nên rừng trong khu vực nghiên cứu vẫn

17


chịu những tác động tiêu cực như: Thả gia súc sau mùa vụ, lấy c i, lấy măng
và khai thác lâm sản ngoài gỗ.
Những năm gần đây do có sự đổi mới các chính sách về kinh tế, xã hội
c a Nhà nước nên đã có những tác động tích cực đến đời sống c a nhân dân
trong xã; tổng giá trị thu nhập tăng. Tuy nhiên, do ảnh hưởng c a tập quán
sinh sống c a nhân dân quanh khu vực là nhờ vào việc khai thác các lâm sản
trong rừng đã có từ lâu đời nên ý thức bảo vệ rừng c a người dân vẫn chưa
cao: rừng bị chặt phá để lấy gỗ, c i, săn bắt thú rừng, đốt rừng làm nương
rẫy,.... Các nguyên nhân này đã làm cho diện tích rừng bị suy giảm nghiêm
trọng, tính đa dạng c a sinh vật giảm sút, hệ thực vật rừng bị suy thoái (nhiều
cây gỗ lớn, quý hiếm không còn) tạo nên nhiều thảm cỏ, thảm cây bụi.
2.3. Thời gian nghiên cứu
Từ tháng 9/2016 đến tháng 5/2017.
2.4. Nội dung nghiên cứu
Xây dựng danh mục về các loài thực vật có tác dụng chữa bệnh đau dạ
dày ở Trạm đa dạng sinh học Mê Linh.
Tìm hiểu giá trị sử dụng c a các loài có tác dụng chữa bệnh đau dạ dày ở
Trạm đa dạng sinh học Mê Linh (với cách dùng và một số bài thuốc có liên
quan).
2.5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để nghiên cứu “ Các loài thực vật có tác dụng chữa bệnh đau dạ dày ở
Trạm đa dạng sinh học Mê Linh” chúng tôi sử dụng phương pháp nghiên cứu
thực vật học dân tộc học phối hợp các phương pháp nghiên cứu về đa dạng và

tài nguyên thực vật phổ biến hiện nay (theo Nguyễn Nghĩa Thìn, 2007). Các
bước tiến hành cụ thể gồm:
Bƣớc 1: Nghiên cứu tài liệu
Nghiên cứu tài liệu về thực vật trên thế giới và Việt Nam nhất là các tài

18


×