Tải bản đầy đủ (.pdf) (73 trang)

Thực trạng và giải pháp đẩy mạnh hoạt động huy động vốn của Ngân hàng TMCP Sài Gòn tại Chi nhánh Bình Tây

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (748.11 KB, 73 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ

HOÀNG KHÁNH LY

THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH
HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
SÀI GÒN – CHI NHÁNH BÌNH TÂY

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH: TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
Mã số ngành: 52340201

Tháng 11-2015


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ

HOÀNG KHÁNH LY
B1202295

THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH
HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
SÀI GÒN – CHI NHÁNH BÌNH TÂY

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH: TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
Mã số ngành: 52340201



CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
PHAN THỊ MỸ HOÀNG

Tháng 11-2015


LỜI CẢM TẠ
Trước tiên em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Quý thầy cô Khoa kinh
tế trường Đại học Cần Thơ đã truyền đạt, chỉ dạy cho em những kiến thức quý
báu giúp hỗ trợ cho em rất nhiều trong quá trình thực hiện luận văn tốt nghiệp.
Đặc biệt, em xin cảm ơn cô PHAN THỊ MỸ HOÀNG đã nhiệt tình hướng dẫn,
định hướng kiến thức và góp ý kiến để em hoàn thành đề tài này một cách tốt
nhất.
Bên cạnh đó, em cũng xin gửi lời cám ơn đến Ban lãnh đạo, các cô chú,
anh chị trong Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Chi nhánh Bình Tây – PGD Phạm
Phú Thứ đã tận tình hướng dẫn và chỉ dạy những kiến thức bổ ích cho em
trong thời gian thực tập.
Tuy nhiên, do còn hạn hẹp về kiến thức và kinh nghiệm nên Luận văn
khó tránh được những sai sót, khuyết điểm. Em rất mong những góp ý của các
thầy cô, Ban lãnh đạo và các cô chú, anh chị Ngân hàng để Luận văn của em
được hoàn thiện hơn.
Cuối cùng em xin kính chúc Quý thầy cô khoa kinh tế, Ban lãnh đạo
cùng các cô chú, anh chị ngân hàng SCB – Chi nhánh Bình Tây – PGD Phạm
Phú Thứ dồi dào sức khoẻ và luôn thành công trong công việc.
Em xin chân thành cảm ơn!
Cần Thơ, ngày 20 tháng 11 năm 2015
Người thực hiện



TRANG CAM KẾT

Tôi xin cam kết luận văn này dược hoàn thành dựa trên các kết quả nghiên
cứu của tôi và các kết quả này chưa được sử dụng cho luận văn cùng cấp nào
khác.

Cần Thơ, ngày 20 tháng 11 năm 2015
Người thực hiện


NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
TP. HCM, Ngày........ Tháng 11 Năm 2015
Cán bộ hướng dẫn thực tập

Xác nhận của cơ quan thực tập


MỤC LỤC

Trang
CHƯƠNG 1......................................................................................................1
1.1 SỰ CẦN THIẾT CỦA ĐỀ TÀI..................................................................1
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU.......................................................................3
1.2.1 Mục tiêu chung........................................................................................3
1.2.2 Mục tiêu cụ thể........................................................................................3
1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU..........................................................................3
1.3.1 Phạm vi không gian.................................................................................3
1.3.2 Phạm vi thời gian.....................................................................................3
1.3.3 Đối tượng nghiên cứu..............................................................................3
CHƯƠNG 2......................................................................................................4
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...............................4
2.1 NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI..................................................................4
2.1.1 Khái niệm Ngân hàng thương mại...........................................................4
2.1.2 Vai trò của ngân hàng thương mại đối với sự phát triển của nền kinh tế..4
2.1.3 Chức năng của Ngân hàng thương mại...................................................6
2.2 HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 7
2.2.1 Khái niệm về vốn của Ngân hàng thương mại.........................................7
2.2.2 Khái niệm về vốn huy động.....................................................................9
2.2.3 Vai trò của nguồn vốn huy động............................................................10
2.2.4 Các hình thức huy động vốn trong Ngân hàng thương mại...................12
2.2.5 Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn của ngân hàng
thương mại......................................................................................................19
2.3 CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.....................................................................22


2.3.1 Tỷ số vốn huy động/tổng nguồn vốn (%)...............................................22
2.3.2 Dư nợ / Tổng vốn huy động...................................................................22
2.3.3 Vốn huy động có kì hạn / Tổng nguồn vốn............................................22

2.4 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.............................................................22
2.4.1 Phương pháp thu thập số liệu.................................................................22
2.4.2 Phương pháp phân tích số liệu...............................................................23
CHƯƠNG 3....................................................................................................24
GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
SÀI GÒN VÀ CHI NHÁNH BÌNH TÂY.......................................................24
3.1 TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN
........................................................................................................................ 24
3.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển.............................................................24
3.1.3 Điều lệ tổ chức của Ngân Hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn.............26
3.2 GIỚI THIỆU NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN.......26
3.3 TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN –
CHI NHÁNH BÌNH TÂY..............................................................................27
3.3.1 Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn – chi nhánh Bình Tây..........27
3.3.2 Bộ máy tổ chức và quản lý....................................................................28
3.4 Ðánh giá chung kết quả hoạt động kinh doanh Ngân hàng Thương mại Cổ
phần Sài Gòn giai đoạn 2012-2014 và 6 tháng đầu năm 2015........................30
CHƯƠNG 4
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG TMCP
SÀI GÒN – CHI NHÁNH BÌNH TÂY..........................................................33
4.1 CÁC SẢN PHẨM HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG SCB...........33
4.1.1 Khách hàng cá nhân...............................................................................33
4.1.2 Khách hàng là Doanh nghiệp.................................................................37
4.2 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG
TMCP SÀI GÒN – CHI NHÁNH BÌNH TÂY...............................................39


4.2.1 Tình hình nguồn vốn NHTM Cổ phần Sài Gòn – chi nhánh Bình Tây từ
năm 2012 đến năm 2014 và 6 tháng đầu năm 2015........................................39
Bảng 4.1: Cơ cấu nguồn vốn của ngân hàng TMCP Sài Gòn – chi nhánh Bình

Tây từ 2012 – 2014.........................................................................................39
Bảng 4.2: Cơ cấu nguồn vốn của ngân TMCP Sài Gòn – chi nhánh Bình Tây 6
tháng 2014 – 2015..........................................................................................39
4.2.2 Phân tích nguồn vốn huy động của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài
Gòn – chi nhánh Bình Tây giai đoạn 2012-2014 và 6 tháng đầu năm 2015....42
4.2.3 Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả huy động vốn....................................50
CHƯƠNG 5....................................................................................................54
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TẠI
NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN – CHI NHÁNH BÌNH TÂY......................54
5.1 NHỮNG THÀNH TỰU VÀ HẠN CHẾ CỦA SCB – CHI NHÁNH BÌNH
TÂY................................................................................................................ 54
5.1.1 Những thành tựu đạt được.....................................................................54
5.1.2 Hạn chế..................................................................................................54
5.2 PHƯƠNG HƯỚNG HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG........................55
5.3 GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG KHẢ NĂNG HUY ĐỘNG VỐN..............56
CHƯƠNG 6....................................................................................................57
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ........................................................................57
6.1 KẾT LUẬN..............................................................................................57
6.2 MỘT SỐ KIẾN NGHỊ..............................................................................57
6.2.1 Kiến nghị với ngân hàng nhà nước........................................................57
6.2.2 Kiến nghị với ngân hàng SCB..............................................................58
6.2.3 Kiến Nghị Với Ngân Hàng SCB – chi nhánh Bình Tây........................58


DANH SÁCH BẢNG
Trang
Bảng 3.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Thương mại Cổ phần
Sài Gòn giai đoạn 2012-2014…………………………..……………..……..30
Bảng 3.2: Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Thương mại Cổ phần
Sài Gòn – chi nhánh Bình Tây 6 tháng đầu năm 2014 – 2015………………31

Bảng 4.1: Cơ cấu nguồn vốn của ngân hàng TMCP Sài Gòn – chi nhánh Bình
Tây từ 2012 – 2014………………………………….……………………….39
Bảng 4.2: Cơ cấu nguồn vốn của ngân TMCP Sài Gòn – chi nhánh Bình
Tây 6 tháng 2014 – 2015………………………………………..……………40
Bảng 4.3: Tình hình tiền gửi theo đối tượng tại SCB – chi nhánh Bình Tây
từ 2012 – 2014………………………………………....…………………….42
Bảng 4.4: Tình hình tiền gửi theo đối tượng tại SCB – chi nhánh Bình Tây
6 tháng đầu năm 2014 – 2015…………………..............................................43
Bảng 4.5: Tình hình tiền gửi theo nghiệp vụ huy động tại SCB – chi nhánh
Bình Tây từ 2012 – 2014………………………………………..…………...44
Bảng 4.6: Tình hình tiền gửi theo nghiệp vụ huy động tại SCB – chi nhánh
Bình Tây 6 tháng đầu năm 2014 – 2015 ………………………….………..45
Bảng 4.7: Huy động vốn theo tiêu chí nội tệ - ngoại tệ trong giai đoạn
2012 -2014……………………………….…………………………………..46
Bảng 4.8: Huy động vốn theo tiêu chí nội tệ - ngoại tệ 6 tháng đầu năm
2014 – 2015…………………………………..……………………..………..47
Bảng 4.9: Tình hình chi phí lãi và thu nhập lãi trong giai đoạn


2012 -2014……………………………………………………………….…..48
Bảng 4.10: Tình hình chi phí lãi và thu nhập lãi 6 tháng đầu năm
2014 – 2015………………..…………………………………………………49
Bảng 4.11: Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả huy động vốn của SCB
chi nhánh Bình Tây giai đoạn 2012 – 2014…………………….……………50


DANH SÁCH HÌNH
Trang
Hình 3.1 Bộ máy tổ chức và quản lý……………………………..…………..28
Hình 4.1: Tỷ số vốn huy động / Tổng nguồn vốn giai đoạn 2012 – 2014...….50

Hình 4.2: Dư nợ / Tổng vốn HĐ giai đoạn 2012 – 2014 ………………..…...51
Hình 4.3: Vốn huy động có kì hạn / Tổng nguồn vốn huy động giai đoạn
2012 – 2014………………………………………………..…………………52


DANH MỤC VIẾT TẮT

CBNV

Cán bộ nhân viên

Đvt

Đơn vị tính

DT

Doanh thu

DN

Dư nợ

HĐKD

Hoạt động kinh doanh

NHNN

Ngân hàng nhà nước


TCTD

Tổ chức tín dụng

VCSH

Vốn chủ sở hữu

VNĐ

Việt Nam đồng

NH

Ngân hàng

NHTM

Ngân hàng thương mại

NV

Nguồn vốn

SCB

Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn

TCTD


Tổ chức tín dụng

TNV

Tổng nguồn vốn

TGCKH

Tiền gửi của khách hàng

TMCP

Thương mại cổ phần

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

VHĐ

Vốn huy động

VHĐCKH

Vốn huy động có kì hạn



CHƯƠNG 1

GIỚI THIỆU
1.1 SỰ CẦN THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Mục tiêu mà Đảng và Nhà nước ta đặt ra cho đến năm 2020 là phải hoàn
thành nhiệm vụ Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá đất nước để đưa nước Việt
Nam ta từ một nước nông nghiệp trở thành một nước công nghiệp tiên tiến.
Tích cực đẩy mạnh quá trình vươn lên, thoát khỏi sự tụt hậu về kinh tế so với
các nước trong khu vực và trên thế giới. Để thực hiện mục tiêu này thì vốn là
một trong những yêu tố quan trọng, vốn là tiền đề cho sự tăng trưởng kinh tế
hay nói cách khác mức tăng trưởng kinh tế phụ thuộc vào quy mô và hiệu quả
vốn đầu tư. Đặc biệt, trong giai đoạn hiện nay khi mà nền kinh tế thế giới đang
hồi phục sau một giai đoạn suy thoái, với sự phục hồi đó làm cho thị trường
xuất khẩu trở nên sôi nổi, xu hướng đầu tư của doanh nghiệp ngày càng cao,
các thành phần kinh tế cũng theo đó mà phát triển, vì thế nhu cầu về vốn trở
nên cấp thiết hơn bao giờ hết. Trong tiến trình Việt Nam hội nhập kinh tế quốc
tế thì hoạt động của hệ thống Ngân hàng trở nên hết sức quan trọng, nó luôn
gắn liền với sự nghiệp xây dựng và phát triển của đất nước. Với vai trò là một
trung gian tài chính, Ngân hàng là cầu nối trong việc lưu thông tiền tệ trong
nền kinh tế của một nước. Nhờ vào hoạt động của Ngân hàng mà nhu cầu sử
dụng vốn để duy trì và mở rộng quy mô sản xuất của các thành phần kinh tế
được đáp ứng, tạo điều kiện cho hoạt động kinh doanh của họ được diễn ra
một cách nhanh chóng và hiệu quả nhất. Thực tế, trong nền kinh tế cạnh tranh
hiện nay, có rất nhiều chủ thể, thông qua các con đường khác nhau có khả
năng cung cấp vốn, đáp ứng nhu cầu về vốn. Tuy nhiên một điều không thể
phủ nhận là huy động vốn qua các trung gian tài chính – Ngân hàng thương
mại – là kênh quan trọng nhất có hiệu quả nhất. Đối với nguồn vốn hoạt động
của một Ngân hàng thương mại, vốn huy động là nguồn vốn chiếm tỉ trọng

cao nhất trên tổng nguồn vốn, nó là cơ sở để Ngân hàng tổ chức mọi hoạt động
kinh doanh, quyết định năng lực thanh toán đảm bảo uy tín của Ngân hàng
trên thương trường cũng như năng lực cạnh tranh của Ngân hàng. Như chúng
ta biết, những năm vừa qua để kiềm chế lạm phát, Ngân hàng Nhà nước đã có
những chính sách thắt chặt tiền tệ như tăng tỉ lệ dự trữ bắt buộc, ấn định mức
lãi suất huy động vốn để tránh tình trạng nguồn vốn chạy từ Ngân hàng này
sang Ngân hàng khác đã làm cho hoạt động huy động vốn của các Ngân hàng
thương mại gặp nhiều khó khăn. Nhu cầu về vốn của khách hàng tăng trong
khi Ngân hàng lại thiếu vốn để giải ngân. Vì vậy Ngân hàng cần có những giải
pháp để nâng cao hiệu quả huy động vốn ngoài việc sử dụng công cụ lãi suất.
1


Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn, tên viết tắt là SCB là một
trong những Ngân hàng thương mại cổ phần hoạt động có hiệu quả hiện nay,
cũng như đã góp phần tích cực vào nền kinh tế thông qua những thành công
nhất định trong lĩnh vực tín dụng và các sản phẩm huy động vốn chất lượng
mà Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn đã đạt được suốt quá trình hình
thành và phát triển của Ngân hàng. Những người thừa vốn và thiếu vốn được
hỗ trợ lẫn nhau thông qua Ngân hàng. Đồng thời, trong những năm gần đây,
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn còn luôn quan tâm và chú trọng đến
việc nâng cao năng lực tài chính của Ngân hàng để phục vụ tốt hơn, hiệu quả
hơn đối với nhu cầu ngày càng cao của các thành phần khách hàng. Chính vì
vậy mà hoạt động huy động vốn trở thành một hoạt động quan trọng được
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn quan tâm hàng đầu. Nắm bắt được
tầm quan trọng và tính cấp thiết của đề tài này, với những kiến thức đã học và
kinh nghiệm thực tập, tìm hiểu thực tế tại ngân hàng Ngân hàng Thương mại
Cổ phần Sài Gòn – chi nhánh Bình Tây, em chọn đề tài: “Thực trạng và giải
pháp đẩy mạnh hoạt động huy động vốn của Ngân hàng thương mại cổ
phần Sài Gòn – chi nhánh Bình Tây” để làm đề tài luận văn cho mình.


2


1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1 Mục tiêu chung
Phân tích đánh giá tình hình huy động vốn của Ngân hàng thương mại
Cổ phần Sài Gòn – chi nhánh Bình Tây qua 3 năm 2012 - 2014 từ đó đưa ra
giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn của Ngân hàng.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
Từ mục tiêu chung ta có mục tiêu cụ thể như sau:
Phân tích tình hình hoạt động huy động vốn của Ngân hàng thương mại
Cổ phần Sài Gòn – chi nhánh Bình Tây từ năm 2012 đến tháng 6 năm 2015.
Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả trong quản trị nguồn vốn của Ngân
hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn – chi nhánh Bình Tây trong thời gian tới.
1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1 Phạm vi không gian
Đề tài được thực hiện tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn – chi
nhánh Bình Tây.
1.3.2 Phạm vi thời gian
Đề tài sử dụng nguồn thông tin, số liệu thứ cấp trong thời gian từ năm
2012 đến tháng 6 năm 2015.
1.3.3 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là vốn huy động của Ngân hàng Thương
mại Cổ phần Sài Gòn.

3


CHƯƠNG 2


CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
2.1.1 Khái niệm Ngân hàng thương mại
Luật số 47/2010/QH12 Luật các tổ chức tín dụng Việt Nam Điều 4:
“Ngân hàng” là loại hình tổ chức tín dụng có thể được thực hiện tất cả các hoạt
động ngân hàng theo quy định của Luật này. Theo tính chất và mục tiêu hoạt
động, các loại hình ngân hàng bao gồm ngân hàng thương mại, ngân hàng
chính sách, ngân hàng hợp tác xã. Cũng theo Luật này ở Điều 4 cho biết:
“Ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt
động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của Luật này
nhằm mục tiêu lợi nhuận”.
Theo luật các TCTD, hoạt động ngân hàng là việc kinh doanh, cung
ứng thường xuyên một hoặc một số các nghiệp vụ sau đây: Nhận tiền gửi, cấp
tín dụng và cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản.
2.1.2 Vai trò của ngân hàng thương mại đối với sự phát triển của nền
kinh tế
2.1.2.1 Ngân hàng thương mại cung cấp vốn cho nền kinh tế
Ngân hàng thương mại ra đời là tất yếu của nền sản xuất hàng hoá. Khi
sản xuất hàng hóa phát triển, lưu thông hàng hóa ngày càng được mở rộng,
nhu cầu về vốn để đầu tư sản xuất kinh doanh ngày càng cao. Mặt khác trong
xã hội lại có một lượng vốn nhàn rỗi do quá trình tiết kiệm, tích luỹ của cá
nhân, doanh nghiệp, tổ chức khác... NHTM là chủ thể đứng ra huy động các
nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi đó và sử dụng nguồn vốn huy động được cấp vốn
cho nền kinh tế thông qua hoạt động tín dụng. NHTM trở thành chủ thể chính
đáp ứng nhu cầu vốn cho nền kinh tế. Nhờ có những hoạt động và nghiệp vụ
của NHTM, các doanh nghiệp có điều kiện mở rộng sản xuất, cải tiến máy
móc, tăng năng suất lao động, từ đó thúc đẩy nền kinh tế ngày càng phát triển.
2.1.2.2 Ngân hàng thương mại là cầu nối doanh nghiệp và thị trường
Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp khi sản xuất phải luôn đặt

ra và trả lời được 3 câu hỏi: Sản xuất cái gì? Sản xuất như thế nào? Và sản
xuất cho ai? Sản xuất của doanh nghiệp phải phù hợp với tín hiệu của thị
trường. Để có thể đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao của thị trường, các
doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao sản xuất, đa dạng hóa mẫu mã, sản
phẩm, đầu tư các trang thiết bị, công nghệ hiện đại... Những hoạt động này
luôn đòi hỏi doanh nghiệp phải có một lượng vốn đầu tư lớn và các NHTM có
thể đáp ứng được vấn đề này. Nói cách khác NHTM là một cầu nối vững chắc
4


giữa doanh nghiệp và thị trường, giúp doanh nghiệp nâng cao chất lượng về
mọi mặt của quá trình sản xuất kinh doanh và từ đó tạo cho doanh nghiệp chỗ
đứng vững chắc trong cạnh tranh.
2.1.2.3 Ngân hàng thương mại là công cụ để Nhà nước điều tiết vĩ
mô nền kinh tế
Trong nền kinh tế thị trường, NHTM với tư cách là trung tâm tiền tệ của
toàn bộ nền kinh tế, đảm bảo sự phát triển hài hoà cho tất cả các thành phần
kinh tế khi tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh, có thể nói mỗi sự dao
động của Ngân hàng đều gây ảnh hưởng ít nhiều đến các thành phần kinh tế
khác. Do vậy, sự hoạt động có hiệu quả của NHTM thông qua các nghiệp vụ
kinh doanh của nó thực sự là công cụ tốt để Nhà nước tiến hành điều tiết vĩ mô
nền kinh tế.
Thông qua hoạt động thanh toán giữa các Ngân hàng trong hệ thống,
NHTM đã góp phần mở rộng khối lượng tiền cung ứng cho lưu thông. Thông
qua việc cấp tín dụng cho nền kinh tế NHTM đã thực hiện việc dẫn dắt các
nguồn tiền, tập hợp và phân phối vốn trên thị trường, điều khiển chúng một
cách hiệu quả và thực thi vai trò điều tiết gián tiếp vĩ mô. Mặt khác thông qua
NHTM, NHNN có thể ấn định mức lãi suất huy động, quy định thời hạn cho
vay, tăng hoặc giảm tỷ lệ dự trữ bắt buộc để thực thi chính sách tiền tệ mở
rộng hay thắt chặt nhằm quản lý lýợng tiền trong lưu thông, đảm bảo sự ổn

định của thị trường tiền tệ. Việc điều tiết vĩ mô nền kinh tế thông qua hệ thống
NHTM thường đạt hiệu quả trong thời gian ngắn nên thường được Nhà nước
sử dụng.
2.1.2.4 Ngân hàng thương mại là cầu nối nền tài chính quốc gia và
nền tài chính quốc tế
Trong nền kinh tế thị trường, khi các mối quan hệ hàng hoá, tiền tệ
ngày càng được mở rộng thì nhu cầu giao lưu kinh tế - xã hội giữa các quốc
gia trên thế giới ngày càng trở nên cần thiết và cấp bách. Việc phát triển kinh
tế ở các quốc gia luôn gắn liền với sự phát triển của nền kinh tế thế giới và là
một bộ phận cấu thành nên sự phát triển đó.Vì vậy nền tài chính của mỗi quốc
gia cũng phải hoà nhập với nền tài chính quốc tế và NHTM với các hoạt động
của mình đã đóng góp vai trò vô cùng quan trọng trong sự hoà nhập này. Với
các nghiệp vụ như thanh toán, nghiệp vụ hối đoái và các nghiệp vụ khác
NHTM tạo điều kiện thúc đẩy hoạt động ngoại thương phát triển. Thông qua
hoạt động thanh toán, kinh doanh ngoại hối, quan hệ tín dụng với các NHTM
nước ngoài NHTM đã thực hiện vai trò điều tiết nền tài chính trong nước phù
hợp với sự vận động của nền tài chính quốc tế .

5


2.1.3 Chức năng của Ngân hàng thương mại
2.1.3.1 Chức năng trung gian tín dụng
Thực hiện chức năng trung gian tín dụng, NHTM đóng vai trò là “cầu
nối” giữa người thừa vốn và người thiếu vốn, thực hiện chức năng chuyển hoá
tiết kiệm thành đầu tư.
Thông qua việc huy động các khoản tiền tệ tạm thời nhàn rỗi, NHTM
hình thành nên quỹ cho vay để cấp tín dụng cho nền kinh tế. Với chức năng
này, NHTM vừa đóng vai trò là người đi vay vừa đóng vai trò là người cho
vay. Với các khoản vốn huy động thì ngân hàng đóng vai trò là người đi vay,

là con nợ; với các khoản tín dụng thì ngân hàng đóng vai trò là người cho vay,
là chủ nợ. Với chức năng trung gian tín dụng, NHTM đã góp phần tạo lợi ích
cho tất cả các bên tham gia, bao gồm người gửi tiền, ngân hàng và người đi
vay, đồng thời thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế.
Chức năng trung gian tín dụng được xem là chức năng quan trọng nhất
của một NHTM vì nó phản ánh được bản chất của NHTM là đi vay để cho
vay, quyết định đến sự tồn tại và phát triển của ngân hàng, đồng thời đây cũng
là cơ sở để NHTM thực hiện các chức năng khác.
2.1.3.2 Chức năng trung gian thanh toán
NHTM làm chức năng trung gian thanh toán khi thực hiện các lệnh thanh
toán theo yêu cầu của khách hàng như trích tiền từ tài khoản tiền gửi của họ để
thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ; hoặc nhập vào tài khoản tiền gửi của khách
hàng tiền thu bán hàng và các khoản thu khác theo lệnh của họ. Khi thực hiện
chức năng này, NHTM đóng vai trò là thủ quỹ cho các doanh nghiệp hoặc cá
nhân do ngân hàng là người giữ tài khoản của họ.
NHTM thực hiện chức năng trung gian thanh toán trên cơ sở thực hiện
chức năng trung gian tín dụng. Bởi vì thông qua việc nhận tiền gửi, ngân hàng
đã mở cho khách hàng tài khoản tiền gửi để theo dõi các khoản thu, chi. Đây
chính là tiền đề để khách hàng thực hiện thanh toán qua ngân hàng, đặt ngân
hàng vào vị trí làm trung gian thanh toán. Bên cạnh đó, việc thanh toán bằng
tiền mặt có nhiều hạn chế như rủi ro trong vận chuyển tiền, chi phí thanh toán
lớn, đặc biệt là những khách hàng ở xa. Điều này đã tạo cho khách hàng nhu
cầu thực hiện thanh toán qua ngân hàng.
Với chức năng này, các NHTM cung cấp cho khách hàng nhiều phương
tiện thanh toán tiện lợi như séc, ủy nhiệm thu, ủy nhiệm chi, thẻ rút tiền, thẻ
thanh toán, thẻ tín dụng... Tùy theo nhu cầu của mình mà khách hàng có thể
chọn các phương thức thanh toán phù hợp. Nhờ chức năng này của NHTM mà
các chủ thể kinh tế không phải giữ tiền trong túi, mang theo tiền để gặp chủ
nợ, gặp người thanh toán dù ở gần hay xa, mà thay vào đó họ có thể sử dụng


6


những phương tiện thanh toán của ngân hàng để thực hiện thanh toán, vừa tiết
kiệm được rất nhiều thời gian, chi phí, vừa đảm bảo thanh toán an toàn. Chức
năng này đã thúc đẩy lưu thông hàng hóa, đẩy nhanh tốc độ thanh toán, tốc độ
lưu chuyển, từ đó góp phần phát triển kinh tế.
2.1.3.3 Chức năng tạo tiền
Tạo tiền là một chức năng quan trọng, phản ánh rõ bản chất của NHTM.
Với mục tiêu là tìm kiếm lợi nhuận như là một yêu cầu chính cho sự tồn tại và
phát triển của mình, các NHTM với nghiệp vụ kinh doanh mang tính đặc thù
đã vô hình chung thực hiện chức năng tạo tiền cho nền kinh tế.
Chức năng tạo tiền được thực thi trên cơ sở hai chức năng khác của
NHTM, đó là chức năng trung gian tín dụng và chức năng trung gian thanh
toán. Từ một khoản tiền gửi ban đầu, thông qua làm chức năng trung gian tín
dụng, ngân hàng sử dụng để cho vay. Số tiền cho vay lại được khách hàng sử
dụng để mua hàng hoá, thanh toán dịch vụ trong khi số dư trên tài khoản tiền
gửi thanh toán của khách hàng vẫn được xem là một bộ phận của tiền giao
dịch được họ sử dụng để mua hàng hoá, thanh toán dịch vụ - tức là Ngân hàng
đã tạo tiền. Hay nói cách khác, sự tạo tiền của NHTM chỉ xảy ra khi mọi hoạt
động kinh doanh của NHTM thực hiện bằng chuyển khoản ghi nợ cho tài
khoản này và ghi có cho tài khoản khác có liên quan.
Thực hiện chức năng tạo tiền, đồng nghĩa với việc cho vay không có sự
xuất hiện của tiền mặt, các NHTM đã giảm được khối lượng tiền mặt trong lưu
thông, giúp tiết kiệm được chi phí, điều tiết lượng tiền cung ứng phù hợp
chính sách ổn định giá cả, tăng trưởng kinh tế, giảm thất nghiệp, làm tăng tổng
phương tiện thanh toán trong nền kinh tế và đáp ứng nhu cầu chi trả của xã
hội.
Các chức năng của NHTM có mối quan hệ chặt chẽ, bổ sung, hỗ trợ cho
nhau. Trong đó, chức năng trung gian tín dụng là chức năng cơ bản nhất, tạo

cơ sở cho việc thực hiện các chức năng còn lại. Đồng thời, khi NHTM thực
hiện tốt chức năng trung gian tín dụng và trung gian thanh toán góp sẽ phần
làm tăng nguồn vốn tín dụng, mở rộng qui mô hoạt động của ngân hàng.
2.2 HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI
2.1 Khái niệm về vốn của Ngân hàng thương mại
Vốn của Ngân hàng thương mại là những giá trị tiền tệ do bản thân Ngân
hàng thương mại tạo lập hoặc huy động vốn dùng để cho vay, đầu tư hoặc thực
hiện dịch vụ kinh doanh khác. Vốn của Ngân hàng thương mại bao gồm:
 Vốn tự có
7


 Vốn huy động
 Vốn đi vay
 Nguồn vốn khác
2.2.1.1 Vốn tự có
Vốn tự có là giá trị thực có của vốn điều lệ và các quỹ dự trữ và một số
tài sản nợ khác của Ngân hàng theo quy định của NHNN. Vốn tự có chiếm tỷ
trọng rất nhỏ nhưng có vai trò rất quan trọng đối với hoạt động của NHTM.
Vốn tự có gồm:
 Vốn điều lệ : là số vốn do pháp luật quy định khi Ngân hàng mới
thành lập và đi vào hoạt động.
 Quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ : được trích lập hàng năm theo tỷ lệ
5% lợi nhuận sau thuế và không được vượt quá vốn điều lệ.
 Quỹ dự phòng tài chính: được trích lập hàng năm theo tỷ lệ 10% lợi
nhuận sau thuế nhương không được vượt quá 25% vốn điều lệ.
 Tài sản nợ khác:
 Lợi nhuận chưa phân phối
 Thu nhập lớn hơn chi pní

 Hao mòn TSCĐ.....
2.2.1.2 Vốn huy động
Vốn huy động là những giá trị tiền tệ do Ngân hàng huy động được từ hai
nguồn chủ yếu là:
 Tiền gửi của cá nhân và hộ gia đình
 Tiền gửi của tổ chức kinh tế và doanh nghiệp
Theo quan niệm của các nhà kinh tế học và các nhà Ngân hàng, ngoài
nguồn vốn thuộc chủ sở hữu của ngân hàng thì tất cả các nguồn vốn còn lại
được coi là nguồn vốn huy động. Như vậy, nguồn vốn huy động của các
NHTM chiếm tỷ trọng tới hơn 90% trong tổng nguồn vốn, do đó đóng vai trò
quan trọng đối với mọi hoạt động kinh doanh của bất kỳ một NHTM nào.
Đồng thời, nguồn vốn này có chi phí sử dụng vốn tương đối cao và chiếm tỷ
trọng chi phí đầu vào rất lớn trong hoạt động kinh doanh của các NHTM. Về
mặt lý thuyết, vốn huy động là nguồn vốn không ổn định vì khách hàng có thể
rút tiền của họ ra vào bất cứ lúc nào mà không bị ràng buộc. Chính vì đặc
8


điểm này mà các NHTM phải duy trì một khoản “dự trữ thanh toán” để sẵn
sàng đáp ứng nhu cầu rút tiền của khách hàng vào bất kỳ lúc nào. Ngoài ra,
các NHTM chỉ được sử dụng vốn huy động trong các hoạt động tín dụng và
bảo lãnh và không được sử dụng hết nguồn vốn này vào hoạt động đầu tư,
kinh doanh. Đây là nguồn vốn chủ yếu và quan trọng sử dụng để kinh doanh
của Ngân hàng. Để đảm bảo hoạt động có hiệu quả cao, Ngân hàng phải huy
động đủ vốn đáp ứng cho nhu cầu sử dụng vốn làm sao để huy động được
nguồn vốn phù hợp với chi phí thấp nhất, tỷ trọng các nguồn vốn phải hợp lý
từ đó nâng cao được sức cạnh tranh và hiệu quả hoạt động của Ngân hàng.
2.2.1.3 Nguồn vốn đi vay
Vốn đi vay là nguồn vốn được hình thành do Ngân hàng đi vay các tổ
chức tín dụng khác hoặc NHTW:

 Vay các TCTD khác: Trong trường hợp vốn huy động không đủ đáp
ứng nhu cầu thanh khoản NHTM có thể đi vay các TCTD khác để đáp ứng
nhu cầu thanh khoản. Đây là nguồn vốn có tỷ trọng thấp trong tổng nguồn
vốn, NHTM chỉ sử dụng nguồn vốn này khi thực sự cần thiết vì nó có chi phí
cao hơn vốn huy động rất nhiều.
 Vay NHTW: NHTW cho NHTM vay dưới hình thức tái cấp vốn, vay
thanh toán, vay ngắn hạn bổ sung... NHTW có cho NHTM vay hay không phụ
thuộc vào:
 Chính sách tiền tệ mà NHTW đang theo đuổi: Nếu NHTW muốn mở
rộng mức cung tiền để thúc đẩy kinh tế phát triển thì NHTW sẽ đáp ứng
nhu cầu vay của NHTM một cách dễ dàng và ngược lại.
 Hạn mức tín dụng của NHTM được NHTW cấp đã được sử dụng hết
chưa: thông thường NHTW cấp cho mỗi Ngân hàng một hạn mức tín
dụng và NHTM được phép vay trong hạn mức này. Đây là nguồn vốn
có chi phí rất cao do đó NHTM chỉ sử dụng khi thực sự cần thiết.
2.2.1.4 Nguồn vốn khác
Ngoài các nguồn vốn chủ yếu trên NHTM còn có các nguồn vốn khác
cũng không kém phần quan trọng như: Vốn trong thanh toán, nguồn vốn uỷ
thác đầu tư... NHTM có thể sử dụng các nguồn vốn này để kinh doanh trong
khoảng thời gian và điều kiện nhất định.
2.2.2 Khái niệm về vốn huy động
Vốn huy động là những giá trị mà Ngân hàng huy động được từ công
chúng thông qua việc bán sản phẩm dịch vụ cho khách hàng. Đây là nguồn
9


vốn chủ yếu của các NHTM, đáp ứng hầu hết các nhu cầu về hoạt động tín
dụng của các Ngân hàng và có chi phí thấp. Theo Luật các tổ chức tín dụng
(2010) có quy định: Ngân hàng được nhận tiền gửi của các tổ chức và cá nhân
và các tổ chức tín dụng khác dưới các hình thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền

gửi có kỳ hạn và các loại giấy tờ có giá và các loại tiền gửi khác. Ngoài ra
TCTD còn có thể huy động vốn bằng hình thức khác nữa là thông qua nhận ủy
vốn thác đầu tư theo như quy định mới hiện nay về chế độ tài chính đối với tổ
chức tín dụng, chi nhánh Ngân hàng nước ngoài.
2.2.3 Vai trò của nguồn vốn huy động
2.2.3.1 Đối với hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại
Đối với bất kỳ doanh nghiệp nào, muốn hoạt động kinh doanh được thì
phải có vốn, bởi vì vốn phản ánh năng lực chủ yếu để quyết định khả năng
kinh doanh. Riêng đối với NHTM thì đây lại là một doanh nghiệp chuyên kinh
doanh một loại hàng hoá đặc biệt gọi là “tiền tệ”, với đặc thù hoạt động kinh
doanh là “đi vay để cho vay”, do đó nguồn vốn đối với NHTM lại càng có vai
trò hết sức quan trọng. Bên cạnh đó, nguồn vốn mà NHTM đi huy động (đi
vay các tổ chức và cá nhân) chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn kinh
doanh. Vì thế, sự tồn tại và phát triển của NHTM phụ thuộc rất nhiều vào quy
mô nguồn vốn huy động.
 Vốn huy động là cơ sở để Ngân hàng thương mại tiến hành các hoạt
động kinh doanh, giúp gia tăng lợi nhuận: Với đặc trưng của hoạt động ngân
hàng, vốn không chỉ là phương tiện kinh doanh chính mà còn là đối tượng
kinh doanh chủ yếu, bởi vì hoạt động đặc trưng của NHTM là “nhận tiền gửi
và kinh doanh tiền gửi”, hay nói cách khác hoạt động của NHTM gắn bó mật
thiết với hệ thống tiền tệ và hệ thống thanh toán. Nếu vốn tự có là điều kiện
cần và giữ vai trò quan trọng trong việc thành lập nên một NHTM thì sau khi
đi vào hoạt động, vốn huy động chính là điều kiện đủ để Ngân hàng duy trì
hoạt động kinh doanh, quyết định đến quy mô tín dụng và hoạt động đầu tư
vào các tài sản có khác giúp tạo lợi nhuận cho Ngân hàng. Do vậy, nếu thiếu
vốn thì NHTM không thể tiến hành hoạt động kinh doanh. Trên thực tế,
NHTM nào có khối lượng vốn huy động lớn thì Ngân hàng đó có nhiều thế
mạnh cạnh tranh hơn các Ngân hàng khác.
 Vốn huy động ảnh hưởng trực tiếp đến quy mô, phạm vi, khả năng mở
rộng các hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại: Vốn huy động của

NHTM ảnh hưởng lớn đến việc mở rộng hay thu hẹp khối lượng tín dụng, hoạt
động bảo lãnh, hoạt động kinh doanh ngoại tệ hay hoạt động thanh toán của
NHTM.
10


Về quy mô: Thể hiện trên tổng giá trị tài sản, giá trị các khoản vay, đầu
tư... của ngân hàng. Các NHTM ở trạng thái trường vốn (có nhiều vốn) thì
phạm vi đầu tư tín dụng của các Ngân hàng đó không những được mở rộng
trong phạm vi quốc gia mà còn mở rộng ra cả thị trường nước ngoài. Còn các
Ngân hàng nhỏ, vốn ít thì không những không có khả năng đầu tư ra nuớc
ngoài mà còn bị cạnh tranh gay gắt ngay tại thị trường nội địa.
Về phạm vi: các Ngân hàng có nhiều vốn sẽ có khả năng mở rộng phạm
vi hoạt động thông qua việc tăng số lượng mạng lưới chi nhánh, đa dạng hoá
hoạt động kinh doanh. Mặt khác, những Ngân hàng trường vốn khi gặp sự
biến động của thị trường tiền tệ vẫn có khả năng phản ứng nhanh chóng để
khắc phục tình thế. Ngược lại, các Ngân hàng ít vốn thường bị động trong
trường hợp thị trường tiền tệ biến động, sự nhạy bén và thích nghi là chậm hơn
hoặc không có khả năng khắc phục tình hình, dẫn đến hoạt động kinh doanh bị
ảnh hưởng, thậm chí đi đến phá sản.
Tóm lại, nếu khả năng về vốn của Ngân hàng dồi dào thì Ngân hàng có
thể mở rộng quy mô các hoạt động của mình, đồng thời đáp ứng được các nhu
cầu về vốn của khách hàng và ngược lại.
 Vốn huy động quyết định năng lực cạnh tranh, đồng thời giúp Ngân
hàng thương mại chủ động hơn trong kinh doanh: Nắm trong tay một khối
lượng vốn huy động lớn là điều kiện thuận lợi đối với NHTM trong việc mở
rộng tín dụng với các thành phần kinh tế xét cả về quy mô tín dụng, sự chủ
động về thời hạn cho vay và hạn mức vay. Bên cạnh đó, vốn huy động dồi dào
sẽ tạo điều kiện cho NHTM có khả năng tài chính để kinh doanh đa năng trên
thị trường. NHTM không chỉ đơn thuần thực hiện nghiệp vụ cho vay mà còn

có khả năng mở rộng các hình thức liên doanh, liên kết, kinh doanh các dịch
vụ thuê mua, mua bán nợ. Ngoài ra, kinh doanh trên thị trường chứng khoán
sẽ giúp NHTM cạnh tranh hiệu quả với Ngân hàng khác, góp phần phân tán
rủi ro và tạo thêm vốn cho chính Ngân hàng, đạt được mục tiêu cuối cùng là
an toàn và sinh lợi.
 Vốn huy động quyết định khả năng thanh toán và là thước đo mức độ
uy tín của Ngân hàng thương mại: Trong nền kinh tế thị trường, xuất phát từ
yêu cầu tồn tại và phát triển bền vững đòi hỏi các NHTM phải xem uy tín của
mình trên thị trường là trọng yếu. Nghĩa là khả năng sẵn sàng thanh toán, chi
trả cho khách hàng phải được đảm bảo tốt. Khả năng thanh toán của NHTM
càng cao thì vốn khả dụng của ngân hàng càng lớn. Ngân hàng có vốn khả
dụng lớn thì dự trữ thực tế lớn và khả năng thanh toán sẽ ít bị ảnh hưởng khi
khách hàng rút tiền ồ ạt, giúp giảm thiểu rủi ro. Giảm rủi ro lại tạo điều kiện

11


cho NHTM mở rộng cho vay và đầu tư, từ đó tạo lập dự trữ thứ cấp (ngân
hàng có thể bán trong trường hợp cần thiết để đảm bảo khả năng thanh toán),
ngoài ra còn giúp ngân hàng đa dạng hoá kinh doanh và mở rộng phạm vi
cạnh tranh. Mặt khác, nguồn vốn huy động dồi dào sẽ giúp NHTM có điều
kiện mở rộng quy mô hoạt động, tạo điều kiện nâng cao tay nghề cho cán bộ
nhân viên, áp dụng các phương tiện hiện đại trong quá trình hoạt động giúp tạo
ra uy tín trong kinh doanh, tiếp tục làm tiền đề cho thu hút nguồn vốn.
Nói tóm lại, với tiềm năng vốn lớn NHTM có thể hoạt động kinh doanh
với quy mô ngày càng mở rộng, tiến hành các hoạt động cạnh tranh một cách
hiệu quả, vừa giúp Ngân hàng củng cố vị thế vững chắc vừa nâng cao khả
năng thanh toán của mình trên thị trường.
2.2.3.2. Đối với nền kinh tế
Nguồn vốn huy động của Ngân hàng có vai trò vô cùng quan trọng trong

việc thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng vì nó đáp ứng được nhu cầu về vốn của
nền kinh tế, đảm bảo quá trình tái sản xuất được thực hiện liên tục và góp phần
mở rộng quy mô sản xuất. Tuy nhiên, trong nền kinh tế các khoản vốn thường
phân tán, và người tiên phong trong việc tập hợp những khoản vốn này hiệu
quả nhất chính là các NHTM. Thông qua các kênh huy động vốn, NHTM tập
hợp những khoản vốn này lại rồi sau đó đem cho vay, biến vốn nhàn rỗi thành
vốn hoạt động, kích thích quá trình luân chuyển vốn, thúc đẩy quá trình sản
xuất kinh doanh và kết quả mang lại là giúp tăng GDP. Hơn nữa, ngày nay các
tổ chức hoặc doanh nghiệp đều có thể thu hút vốn bằng cách phát hành các
công cụ nợ. Thế nhưng việc phát hành các công cụ nợ thì cần trải qua những
thủ tục rườm rà, mất thời gian. Vì vậy, vay vốn Ngân hàng vẫn là lựa chọn tối
ưu vì thủ tục nhanh gọn, thời gian có được vốn nhanh, kịp thời đáp ứng nhu
cầu gia tăng sản xuất cho các doanh nghiệp để thu hút khách hàng trong bối
cảnh cạnh tranh gay gắt như hiện nay. Bên cạnh đó, huy động vốn còn giúp
thúc đẩy sự phát triển hệ thống tài chính một cách bền vững, giúp ổn định tiền
tệ và đặc biệt trong điều kiện hiện nay ở nước ta, nhiệm vụ kiềm hãm lạm phát
đang là yêu cầu vô cùng bức thiết.
2.2.4 Các hình thức huy động vốn trong Ngân hàng thương mại
2.2.4.1 Phân loại căn cứ theo thời gian
Phân loại theo thời gian có ý nghĩa quan trọng đối với Ngân hàng vì nó
liên quan mật thiết đến tính an toàn và khả năng sinh lợi của nguồn vốn huy
động cũng như thời gian phải hoàn trả khách hàng. Theo thời gian hình thức
huy động chia thành:

12


a. Huy động ngắn hạn
Đây là hình thức huy động chủ yếu trong các Ngân hàng thương mại
thông qua việc phát hành các công nợ ngắn hạn trên thị trường tiền tệ và các

nghiệp vụ nhận tiền gửi ngắn hạn, tiền gửi thanh toán… Phần lớn số này được
dùng để cho vay ngắn hạn hoặc được chuyển hoán kỳ hạn để cho vay trung
hạn. Do thời gian ngắn nên lãi suất huy động ngắn hạn thường thấp, tính ổn
định kém.
b. Huy động trung hạn
Đây là nguồn huy động vốn Ngân hàng qua phát hành các công cụ nợ
trung hạn trên thị trường vốn hoặc nhận tiền gửi trung hạn. Vốn huy động này
Ngân hàng có thể sử dụng tương đối dài và thuận tiện. Tuy nhiên lãi suất huy
động nguồn này thường cao hơn nguồn ngắn hạn. Nguồn huy động trung hạn
rất quan trọng và cần thiết để Ngân hàng thực hiện các hoạt động đầu tư, thay
đổi công nghệ và cho vay trung hạn, dài hạn với lãi suất cao.
c. Huy động dài hạn
Đây là hoạt động huy động vốn dài hạn của Ngân hàng trên thị trường
vốn. Với nguồn huy động này Ngân hàng có thể sử dụng dễ dàng, có tính ổn
định cao. Do vậy lãi suất của Ngân hàng phải trả cũng rất cao.
2.2.4.2 Phân loại theo đối tượng huy động
a. Huy động vốn từ dân cư
Trong cộng đồng dân cư luôn có những người có các khoản tiền tạm thời
nhàn rỗi, họ gửi tiền vào ngân hàng nhằm mục đích bảo toàn và sinh lời trên
các khoản tiền đó. Tiền gửi của dân cư bao gồm hai loại: tiền gửi tiết kiệm và
tiền gửi thanh toán.
Tiền gửi tiết kiệm: là hình thức huy động vốn truyền thống của NHTM.
Với loại tiền gửi này, người gửi tiền được ngân hàng giao cho một sổ tiết kiệm
để xác định rõ thời gian và hình thức trả lãi đã thoả thuận với ngân hàng.
Trong thời gian gửi tiền, sổ tiết kiệm có thể dùng làm vật cầm cố hoặc được
chiết khấu để vay vốn ngân hàng. Tiền gửi tiết kiệm bao gồm: tiền gửi tiết
kiệm không kỳ hạn và tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn với nhiều kỳ hạn khác
nhau.
Tiền gửi thanh toán: các cá nhân trong xã hội cũng có nhu cầu và được
pháp luật cho phép thực hiện thanh toán qua ngân hàng. Khi đó, họ cũng mở

tài khoản tiền gửi thanh toán tại NHTM và gửi tiền vào đó để đáp ứng nhu cầu
thanh toán cũng như để sử dụng các tiện ích khác có liên quan của ngân hàng.

13


×