BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP HỒ CHÍ MINH
TÔ HỒNG THIÊN
NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN TỔ
CHỨC HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN TẠI CÁC
TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG LẬP Ở VIỆT NAM
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
Tp Hồ Chí Minh, năm 2017
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP HỒ CHÍ MINH
TÔ HỒNG THIÊN
NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN TỔ
CHỨC HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN TẠI CÁC
TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG LẬP Ở
VIỆT NAM
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
Chuyên ngành: Kế toán
Mã ngành: 62.34.03.01
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: 1. PGS. TS PHẠM VĂN DƢỢC
2. PGS. TS TRẦN PHƢỚC
Tp Hồ Chí Minh, năm 2017
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, luận án tiến sỹ “Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến tổ
chức hệ thống thông tin kế toán tại các trường đại học công lập ở Việt Nam” là
công trình nghiên cứu của bản thân tôi. Các số liệu và tài liệu trong luận án là trung
thực và chưa được công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào. Tất cả những
tham khảo và kế thừa đều được trích dẫn đầy đủ.
Nghiên cứu sinh
TÔ HỒNG THIÊN
ii
LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin gửi lời chân thành cám ơn các cá nhân và tổ chức đã động
viên và giúp đỡ để tôi có thể hoàn thành luận án của mình.
Về phía cá nhân, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS Phạm
Văn Dược và PGS.TS Trần Phước, hai người Thầy hướng dẫn khoa học đã động
viên giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu và viết luận án này. Bên cạnh đó, tôi
cũng xin gửi lời cám ơn chân thành đến PGS.TS Võ Văn Nhị, Trưởng khoa Kế
toán Trường Đại học Kinh tế TP. HCM, Thầy đã động viên và giúp đỡ tôi trong
những lúc tôi gặp khó khăn nhất trong quá trình thực hiện luận án.
Về phía tổ chức, Tôi xin chân thành cám ơn các Thầy Cô giảng viên
Khoa Kế toán Trường Đại học Kinh tế TP. HCM, đã hỗ trợ, góp ý kiến quý báo
để tôi hoàn thiện luận án này.
Tôi xin chân thành cảm ơn các Anh, Chị đang làm việc tại Phòng Kế
hoạch – tài chính, Phòng tài vụ của các trường đại học công lập đã cung cấp
cho tôi dữ liệu để tôi hoàn thành luận án.
Cuối cùng, tôi xin cảm ơn các bạn đồng nghiệp gần xa và gia đình đã
động viên và giúp đỡ tôi để tôi có thể hoàn thành luận án.
Nghiên cứu sinh
TÔ HỒNG THIÊN
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
PHẦN MỞ ĐẦU
1
1. Đặt vấn đề nghiên cúu
1
2. Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu
2
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
3
4. Phương pháp nghiên cứu
3
5. Những đóng góp của luận án
4
6. Kết cấu của luận án
5
Chƣơng 1: Tổng quan các nghiên cứu đã công bố
7
1.1. Tổng quan về tình hình nghiên cứu nước ngoài
7
1.1.1. Nội dung các nghiên cứu trước có liên quan đến đề tài luận án
7
1.1.1.1. Những nghiên cứu đã được công bố về HTTT kế toán ở
doanh nghiệp
7
1.1.1.2. Những nghiên cứu đã được công bố về HTTT kế toán ở
trường đại học
14
1.1.2. Nhận xét về những nghiên cứu đã được công bố ở nước ngoài về
HTTT kế toán
16
1.2. Tổng quan về tình hình nghiên cứu trong nước
18
1.2.1. Nội dung các nghiên cứu trước có liên quan đến đề tài luận án
18
iv
1.2.1.1. Những nghiên cứu đã được công bố về HTTT kế toán ở
doanh nghiệp
18
1.2.1.2. Những nghiên cứu đã được công bố về HTTT kế toán ở
đơn vị HCSN
21
1.2.1.3. Những nghiên cứu đã được công bố về HTTT kế toán ở
trường ĐHCL
23
1.2.2. Nhận xét về những nghiên cứu đã được công bố ở trong nước về
HTTT kế toán
24
1.3. Khoảng trống nghiên cứu và hướng nghiên cứu
26
1.3.1. Khoảng trống nghiên cứu
26
1.3.2. Hướng nghiên cứu của tác giả
27
Kết luận chương 1
28
Chƣơng 2: Cơ sở lý thuyết
29
2.1. Lý thuyết nền vận dụng trong luận án
29
2.1.1. Lý thuyết về hệ thống thông tin
29
2.1.1.1. Nội dung lý thuyết về hệ thống thông tin
29
2.1.1.2. Vận dụng lý thuyết về HTTT vào nội dung luận án
29
2.1.2. Lý thuyết thông tin bất cân xứng
30
2.1.2.1. Nội dung lý thuyết thông tin bất cân xứng
30
2.1.2.2. Vận dụng lý thuyết thông tin bất cân xứng vào nội dung luận án
31
2.1.3. Lý thuyết hành vi quản lý
32
2.1.3.1. Nội dung lý thuyết hành vi quản lý của H. A. Simon
32
2.1.3.2. Vận dụng lý thuyết hành vi quản lý vào nội dung luận án
32
2.1.4. Lý thuyết phụ thuộc nguồn lực
32
v
2.1.4.1. Nội dung lý thuyết phụ thuộc nguồn lực
32
2.1.4.2. Vận dụng lý thuyết phụ thuộc nguồn lực vào nội dung luận án
33
2.1.5. Lý thuyết ngẫu nhiên
33
2.1.5.1. Nội dung lý thuyết ngẫu nhiên
33
2.1.5.2. Vận dụng lý thuyết ngẫu nhiên vào nội dung luận án
34
2.2. Tổ chức hệ thống thông tin kế toán
34
2.2.1. Hệ thống thông tin
34
2.2.2. Hệ thống thông tin kế toán
35
2.2.2.1. Một số quan điểm về HTTT kế toán
35
2.2.2.2. Các thành phần của HTTT kế toán
36
2.2.2.3. Vai trò của HTTT kế toán
36
2.2.3. Tổ chức hệ thống thông tin kế toán
38
2.2.3.1. Khái niệm tổ chức
38
2.2.3.2. Khái niệm tổ chức HTTT kế toán
38
2.2.3.3. Nội dung tổ chức hệ thống thông tin kế toán
38
2.2.3.4. Tổ chức HTTT kế toán tại các trường ĐHCL ở Việt Nam
39
2.2.3.5. Các tiêu chí đánh giá nội dung tổ chức HTTT kế toán tại các trường
ĐHCL ở Việt Nam
40
2.3. Tổng quan về trường ĐHCL
45
2.3.1. Khái niệm về trường ĐHCL và mục tiêu giáo dục đại học
45
2.3.1.1. Khái niệm về trường ĐHCL
45
2.3.1.2. Mục tiêu của giáo dục đại học
46
2.3.1.3. Phân bố của các trường ĐHCL ở Việt Nam
46
2.3.2. Tổ chức và quản lý của trường ĐHCL
47
vi
2.3.2.1. Cơ cấu tổ chức và quản lý
47
2.3.2.2. Nhiệm vụ và quyền hạn của các bộ phận
47
2.3.3. Cơ chế tự chủ của các trường ĐHCL công lập
47
2.3.3.1. Cơ chế tự chủ đối với các trường ĐHCL tự đảm bảo chi thường
xuyên và chi đầu tư
48
2.3.3.2. Cơ chế tự chủ đối với các trường ĐHCL có nhận tài trợ kinh phí từ
NSNN
49
2.3.4. Điểm tương đồng giữa trường ĐHCL tự chủ tài chính và
doanh nghiệp
50
2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến tổ chức HTTT kế toán
50
2.4.1. Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng đến HTTT kế toán từ các
nghiên cứu trước
50
2.4.2. Quan điểm tiếp cận các nhân tố được tập hợp từ các nghiên cứu trước
55
2.4.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến tổ chức HTTT kế toán tại các trường
ĐHCL ở Việt Nam
57
2.4.4. Mô hình nghiên cứu lý thuyết
62
Kết luận chương 2
63
Chƣơng 3: Phƣơng pháp nghiên cứu
64
3.1. Khung nghiên cứu chung của luận án
64
3.2. Phương pháp định tính
68
3.2.1. Phương pháp suy diễn
68
3.2.2. Phương pháp chuyên gia
69
3.3. Phương pháp định lượng
70
3.3.1. Thiết kế thang đo
70
vii
3.3.1.1. Thang đo tổ chức HTTT kế toán tại các trường ĐHCL ở Việt Nam
70
3.3.1.2. Thang đo các nhân tố ảnh hưởng đến tổ chức HTTT kế toán tại
các trường ĐHCL ở Việt Nam
76
3.3.2. Mô hình nghiên cứu của luận án
83
3.3.3. Xây dựng giả thuyết nghiên cứu
85
3.3.4. Phương pháp thu thập dữ liệu
91
3.3.4.1. Phương pháp và đối tượng khảo sát
91
3.3.4.2. Phương pháp chọn mẫu và kích thước mẫu
91
3.3.4.3. Cách thức thu thập dữ liệu
93
3.3.4.4. Thời gian thu thập dữ liệu
93
3.3.5. Công cụ và quy trình phân tích dữ liệu
93
3.3.5.1. Đánh giá độ tin cậy của các thang đo
93
3.3.5.2. Phân tích nhân tố khám phá (EFA)
94
3.3.5.3. Phân tích tương quan và hồi quy đa biến
96
Kết luận chương 3
97
Chƣơng 4: Kết quả nghiên cứu và bàn luận
98
4.1. Kết quả nghiên cứu
98
4.1.1. Kết quả nghiên cứu định tính
98
4.1.2. Kết quả nghiên cứu định lượng
101
4.1.2.1. Thống kê mô tả mẫu khảo sát
101
4.1.2.2. Kiểm tra độ tin cậy của các thang đo
106
4.1.2.3. Phân tích nhân tố
112
4.1.2.4. Đánh giá thang đo tổ chức HTTT kế toán
121
4.1.2.5. Phân tích tương quan và hồi quy
124
viii
4.2. Một số bàn luận từ kết quả nghiên cứu
144
4.2.1. Tóm tắt kết quả nghiên cứu và so sánh với kết quả nghiên cứu trước
144
4.2.1.1 Tóm tắt kết quả nghiên cứu
144
4.2.1.2. So sánh với kết quả nghiên cứu trước
149
4.2.2. Bàn về thực trạng tổ chức HTTT kế toán tại các trường ĐHCL ở VN
150
4.2.3. Bàn về những nguyên nhân dẫn đến thực trạng tổ chức HTTT kế toán
tại các trường ĐHCL ở Việt Nam
157
Kết luận chương 4
164
Chƣơng 5: Kết luận và kiến nghị
165
5.1. Kết luận
165
5.2. Kiến nghị
166
5.2.1. Về tổ chức HTTT kế toán
166
5.2.1.1. Hệ thống dữ liệu đầu vào
166
5.2.1.2. Hệ thống xử lý dữ liệu
168
5.2.1.3. Hệ thống lưu trữ dữ liệu
170
5.2.1.4. Hệ thống BCTC
171
5.2.2. Về những nhân tố ảnh hưởng đến tổ chức HTTT kế toán
172
5.2.2.1. Nhóm nhân tố có ảnh hưởng đáng kể đến tổ chức HTTT
173
5.2.2.2. Nhóm nhân tố có mối quan hệ tương quan với tổ chức HTTT kế toán 175
5.3. Những hạn chế của luận án và hướng nghiên cứu trong tương lai
179
5.3.1. Những hạn chế của luận án
179
5.3.2. Hướng nghiên cứu trong tương lai
180
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
ix
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Phần Tiếng Việt:
BCTC:
Báo cáo tài chính
ĐHCL:
Đại học công lập
ĐVSN:
Đơn vị sự nghiệp
GD&ĐT:
Giáo dục và đào tạo
HCM:
Hồ Chí Minh
HCSN:
Hành chính sự nghiệp
HTTT:
Hệ thống thông tin kế toán
NSNN:
Ngân sách Nhà nước
Phần Tiếng Nƣớc ngoài:
ABC:
Activity Based Costing
ERP:
Enterprise resource planning
IPSAS:
International Public Sector Accounting Standards
IPSASB:
International Public Sector Accounting Standards Board
x
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
SỐ HIỆU
TÊN BẢNG
Bảng 2.1 - Phân bố các trường ĐHCL trong cả nước
Trang
46
Bảng 2.2 - Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng đến HTTT kế toán từ các
nghiên cứu trước
53
Bảng 3.1 – Thang đo tổ chức HTTT kế toán tại các trường ĐHCL
ở Việt Nam
73
Bảng 3.2 - Thang đo các nhân tố ảnh hưởng đến tổ chức HTTT kế toán
tại các trường ĐHCL ở Việt Nam
79
Bảng 4.1 – Kết quả khảo sát chuyên gia
99
Bảng 4.2 - Thống kê mô tả các biến đo lường
103
Bảng 4.3 - Đánh giá độ tin cậy của các thang đo
107
Bảng 4.4a - KMO and Bartlett's Test của các nhân tố ban đầu
112
Bảng 4.4b - Ma trận xoay của nhân tố
113
Bảng 4.5a - Ma trận xoay của nhân tố khám phá
115
Bảng 4.5b - KMO and Bartlett's Test của các nhân tố khám phá
116
Bảng 4.5c - Tổng phương sai trích của các nhân tố khám phá
117
Bảng 4.6 - Thang đo mới của các nhân tố
118
Bảng 4.7 - Đánh giá độ tin cậy của thang đo mới
120
Bảng 4.8a - KMO and Bartlett's Test của thang đo tổ chức HTTT kế toán
122
Bảng 4.8b – Tổng phương sai trích của thang đo tổ chức HTTT kế toán
122
Bảng 4.9 - Tương quan giữa hệ thống dữ liệu đầu vào và các nhân tố
126
Bảng 4.10a - Kết quả R Square của hệ thống dữ liệu đầu vào
127
Bảng 4.10b - Kiểm định ANOVA hệ thống dữ liệu đầu vào
127
xi
Bảng 4.10c - Kết quả hồi quy giữa hệ thống dữ liệu đầu vào và các nhân tố
127
Bảng 4.11 - Tương quan giữa hệ thống xử lý dữ liệu và các nhân tố
128
Bảng 4.12a - Kết quả R Square của hệ thống xử lý dữ liệu
129
Bảng 4.12b - Kiểm định ANOVA của hệ thống xử lý dữ liệu
129
Bảng 4.12c - Kết quả hồi quy giữa hệ thống xử lý dữ liệu và các nhân tố
130
Bảng 4.13 - Tương quan giữa hệ thống lưu trữ dữ liệu và các nhân tố
131
Bảng 4.14a – Kết quả R Square của hệ thống lưu trữ dữ liệu
132
Bảng 4.14b - Kiểm định ANOVA của hệ thống lưu trữ dữ liệu
132
Bảng 4.14c - Kết quả hồi quy giữa hệ thống lưu trữ dữ liệu và các nhân tố
133
Bảng 4.15 - Tương quan giữa hệ thống BCTC và các nhân tố
134
Bảng 4.16a - Kết quả R Square của hệ thống BCTC
135
Bảng 4.16b - Kiểm định ANOVA của hệ thống BCTC
135
Bảng 4.16c - Kết quả hồi quy giữa hệ thống BCTC và các nhân tố
135
Bảng 4.17 - Tương quan giữa các nhân tố và tổ chức HTTT kế toán
137
Bảng 4.18a - Kết quả R Square của tổ chức HTTT kế toán
138
Bảng 4.18b - Kiểm định ANOVA tổ chức HTTT kế toán
139
Bảng 4.18c - Kết quả hồi quy giữa tổ chức HTTT kế toán và các nhân tố
139
Bảng 4.19 - Tổng hợp kết quả kiểm định giả thuyết
144
Bảng 4.20a - Tóm tắt kết quả nghiên cứu
145
Bảng 4.20b – So sánh kết quả nghiên cứu
149
Bảng 4.21 - Kết quả khảo sát về hệ thống dữ liệu đầu vào
151
Bảng 4.22 - Kết quả khảo sát về hệ thống xử lý dữ liệu
152
Bảng 4.23 - Kết quả khảo sát về hệ thống lưu trữ dữ liệu
153
Bảng 4.24 - Kết quả khảo sát về hệ thống BCTC
154
xii
DANH MỤC CÁC HÌNH
SỐ HIỆU
TÊN HÌNH
Trang
Hình 1.1 - Mô hình nghiên cứu của Rapina
12
Hình 1.2 - Mô hình của DeLone và McLean
13
Hình 1.3 - Mô hình nghiên cứu của Nunung Nurhayati
14
Hình 2.1 - Biểu đồ phân bố các trường ĐHCL ở Việt Nam
47
Hình 2.2 - Mô hình nghiên cứu của Xu và cộng sự
62
Hình 2.3 - Mô hình nghiên cứu của Komala
63
Hình 3.1 - Khung nghiên cứu chung của luận án
65
Hình 3.2 - Mô hình nghiên cứu của luận án
84
Hình 4.1 - Mô hình nghiên cứu của luận án sau phân tích EFA
123
Hình 4.2 - Biểu đồ tần số của phần dư chuẩn hóa
142
Hình 4.3 - Đồ thị phân tán giữa các phần dư và giá trị dự đoán
143
Hình 5.1 - Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại các trường ĐHCL
178
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề nghiên cứu
Giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với các trường đại học công lập
là cơ chế, chính sách của Nhà nước mở ra, tạo cơ hội cho các trường đại học công
lập nâng cao tính tích cực chủ động, sáng tạo trong quản lý tài chính và tài sản của
đơn vị; sử dụng có hiệu quả phần vốn ngân sách được giao; phát triển nguồn thu
thông qua việc đa dạng hoá các hoạt động sự nghiệp; đồng thời nâng cao chất lượng
đào tạo, huy động được nhiều nguồn vốn để đầu tư, tăng cường cơ sở vật chất, đổi
mới trang thiết bị… bằng các hoạt động hợp tác liên doanh, liên kết. Cùng với việc
khai thác các nguồn thu, nhiều trường đại học công lập cũng đã xây dựng quy chế
chi tiêu nội bộ, các quy trình quản lý nhằm tiết kiệm chi phí. Từ đó, từng bước giảm
dần sự bao cấp của Nhà nước, tăng thu nhập cho cán bộ, giảng viên, công chức
trong đơn vị.
Phát huy hơn nữa khả năng tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các trường đại
học công lập, ngày 24 tháng 10 năm 2014 Thủ tướng Chính phủ đã ký ban hành
Nghị quyết số 77/NQ - CP, thí điểm đổi mới cơ chế hoạt động đối với các cơ sở
giáo dục đại học công lập giai đoạn 2014 – 2017. Theo tinh thần của nghị quyết
này, về mặt tài chính các trường đại học công lập ở Việt Nam phải chủ động cân đối
nguồn thu, nguồn chi theo hướng từ một nguồn thu có sự tài trợ của ngân sách Nhà
nước sang cơ chế nguồn thu dựa hoàn toàn vào học phí cũng như nguồn thu từ các
hoạt động dịch vụ khác của nhà trường.
Với điều kiện hoạt động theo cơ chế tự chủ tài chính toàn diện, đòi hỏi các
trường ĐHCL phải nhanh chóng đổi mới các công cụ quản lý sao cho phù hợp với
điều kiện thực tế. Hệ thống thông tin kế toán là một trong những công cụ đắc lực
cung cấp thông tin kế toán đầy đủ, kịp thời không chỉ phục vụ cho lãnh đạo nhà
trường thực hiện chức năng quản lý kinh tế, tài chính tại đơn vị một cách hiệu quả,
giúp cho việc đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ kế hoạch, tình hình chấp hành
2
chế độ tài chính, sử dụng hiệu quả nguồn thu; mà còn cung cấp thông tin về tài chính
cho các nhà tài trợ nhằm tiếp cận được nguồn vốn vay để đầu tư phát triển cơ sở hạ
tầng, cơ sở vật chất. Tuy nhiên, do nhiều năm phụ thuộc vào nguồn tài trợ từ phía
NSNN nên mọi hoạt động của các trường ĐHCL phải tuân theo các quy định về sử
dụng NSNN, không có tính chủ động và chính điều này đã làm cho HTTT kế toán tại
các trường ĐHCL kém linh hoạt, thông tin kế toán chủ yếu là phục vụ công tác báo
cáo.
Để có được thông tin kế toán đáp ứng nhu cầu sử dụng trong điều kiện tự chủ
tài chính toàn diện, đòi hỏi các trường ĐHCL phải tổ chức được một HTTT với
những nội dung cần thiết và điều quan trọng là phải xác định được những nhân tố
tác động đến tổ chức HTTT kế toán, từ đó có những giải pháp cụ thể cho việc tổ
chức và hoàn thiện HTTT kế toán tại đơn vị. Tuy nhiên, đến thời điểm hiện nay ở
thế giới cũng như ở Việt Nam phần lớn các nghiên cứu đã được công bố tập trung
vào khám phá các nhân tố ảnh hưởng đến HTTT kế toán ở các đơn vị thuộc nhiều
lĩnh vực khác nhau, chưa tìm thấy công trình nào nghiên cứu sự tác động của các
nhân tố đến tổ chức HTTT kế toán tại các trường ĐHCL. Từ thực tiễn trên cho thấy,
nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến tổ chức HTTT kế toán tại các ĐHCL là việc
làm cấp thiết và có giá trị thiết thực trong giai đoạn hiện nay ở Việt Nam, nhằm giúp
các trường ĐHCL có được nguồn tài liệu về tổ chức HTTT kế toán cũng như nhận
diện được các nhân tố ảnh hưởng đến tổ chức HTTT kế toán của đơn vị.
2. Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu
Nhận diện các nhân tố ảnh hưởng, đồng thời xác định mức độ ảnh hưởng của
các nhân tố đến tổ chức HTTT kế toán tại các trường ĐHCL ở Việt Nam, trên cơ sở
đó đề xuất những kiến nghị có liên quan giúp các trường ĐHCL ở Việt Nam tổ chức
và hoàn thiện HTTT của đơn vị mình, nhằm hướng tới việc cung cấp thông tin kế
toán đáp ứng được yêu cầu thông tin trong điều kiện tự chủ toàn diện về tài chính
theo định hướng chung của Nhà nước.
3
Câu hỏi nghiên cứu
Để thực hiện được mục tiêu nghiên cứu như đã nêu trên, luận án đặt ra hai
câu hỏi nghiên cứu cần được giải quyết:
Câu hỏi 1: Những nhân tố nào ảnh hưởng đến tổ chức HTTT kế toán tại các
trường ĐHCL ở Việt Nam?
Câu hỏi 2: Mức độ ảnh hưởng của những nhân tố này đến tổ chức HTTT kế
toán tại các trường ĐHCL ở Việt Nam như thế nào?
3. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án là các nhân tố ảnh hưởng đến tổ chức
HTTT kế toán tại các trường ĐHCL ở Việt Nam và mức độ ảnh hưởng của các nhân
tố này đến tổ chức HTTT kế toán.
Phạm vi nghiên cứu
Tổ chức HTTT kế toán là một phạm vi rộng lớn bao gồm nhiều công việc
khác nhau, do vậy trong phạm vi nghiên cứu này, luận án chỉ tập trung vào nội dung
tổ chức HTTT kế toán tại các trường ĐHCL bao gồm tổ chức hệ thống dữ liệu đầu
vào, tổ chức hệ thống xử lý dữ liệu, tổ chức hệ thống lưu trữ dữ liệu, tổ chức hệ
thống thông tin đầu ra. Riêng hệ thống thông tin đầu ra chỉ nghiên cứu về hệ thống
BCTC chứ không nghiên cứu các báo cáo kế toán quản trị.
Về phạm vi khảo sát, luận án tiến hành khảo sát những người đang làm công
tác kế toán tại các trường ĐHCL trên phạm vi cả nước. Trong đó, tập trung nhiều
nhất là các trường ĐHCL lớn ở thành phố Hồ Chí Minh, kế đến là một số trường
ĐHCL đại diện ở khu vực miền Bắc, miền Trung, Tây Nguyên và Đồng bằng sông
Cửu Long.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
4
Luận án được thực hiện thông qua hai giai đoạn: nghiên cứu tổng thể bằng
phương pháp nghiên cứu định tính (để khám phá) và nghiên cứu kiểm định bằng
phương pháp nghiên cứu định lượng.
Nghiên cứu tổng thể: khảo lược các nghiên cứu trước của các tác giả trong
và ngoài nước kết hợp với các cơ sở lý thuyết để xác định nội dung tổ chức HTTT
kế toán và tổng hợp những nhân tố ảnh hưởng đến HTTT kế toán. Từ đó, đề xuất
các nhân tố ảnh hưởng đến HTTT kế toán tại các trường ĐHCL ở Việt Nam
(phương pháp suy diễn), đồng thời thực hiện nghiên cứu định tính bằng cách phỏng
vấn trực tiếp các chuyên gia là những người có kinh nghiệm trong lĩnh vực giảng
dạy về kế toán, HTTT kế toán và những người có nhiều năm kinh nghiệm trong
quản lý, vận hành HTTT kế toán nhằm khẳng định, điều chỉnh và bổ sung những
nhân tố ảnh hưởng, cũng như nội dung tổ chức HTTT kế toán tại các trường ĐHCL
ở Việt Nam (phương pháp chuyên gia).
Kiểm định: bằng phương pháp định lượng, luận án thực hiện khảo sát lấy ý
kiến về mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến tổ chức HTTT kế toán tại các trường
ĐHCL ở Việt Nam thông qua bảng trả lời câu hỏi của những người đang làm công
tác kế toán tại các trường ĐHCL như: Trưởng, Phó phòng Kế hoạch tài chính, kế
toán tổng hợp và chuyên viên kế toán có nhiều kinh nghiệm. Ngoài ra, luận án cũng
tiến hành xây dựng mô hình hồi quy phản ánh mối liên hệ giữa các nhân tố ảnh
hưởng với tổ chức HTTT kế toán tại các trường ĐHCL ở Việt Nam.
5. Những đóng góp của luận án
Từ kết quả của công trình nghiên cứu trên, luận án đã mang lại những đóng
góp có ý nghĩa khoa học và thực tiễn như sau:
Ý nghĩa về mặt lý luận:
- Hệ thống hóa lý luận về HTTT kế toán, về nội dung tổ chức HTTT kế toán tại các
trường ĐHCL và các nhân tố ảnh hưởng đến tổ chức HTTT kế toán.
5
- Trình bày các tiêu chí đánh giá về tổ chức HTTT kế toán tại các trường ĐHCL và
các thang đo của các nhân tố ảnh hưởng đến tổ chức HTTT kế toán tại các trường
ĐHCL.
- Xây dựng mô hình nghiên cứu của luận án gồm 7 nhân tố ảnh hưởng đến tổ chức
HTTT kế toán tại các trường ĐHCL: (1) nhân viên kế toán; (2) nhà quản lý kế toán
(3) công nghệ thông tin; (4) môi trường làm việc; (5) hệ thống văn bản pháp quy;
(6) chuyên gia tư vấn; (7) ban giám hiệu.
- Kiểm định mô hình phản ánh mối liên hệ giữa các nhân tố đến tổ chức HTTT kế
toán tại các trường ĐHCL, đồng thời xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố
đến tổ chức HTTT kế toán tại các trường ĐHCL ở Việt Nam.
Ý nghĩa thực tiễn:
Luận án góp phần giải quyết một số vấn đề sau:
- Đánh giá thực tế về tổ chức HTTT kế toán tại các trường ĐHCL và các nhân tố
ảnh hưởng đến HTTT kế toán tại các đơn vị này thông qua khảo sát ý kiến của
những người đang trực tiếp điều hành và vận hành HTTT kế toán.
- Kết quả nghiên cứu của mô hình đã chỉ ra 4 trong số 7 nhân tố có mức độ ảnh
hưởng đáng kể đến tổ chức HTTT kế toán tại các trường ĐHCL, ảnh hưởng mạnh
nhất là nhà quản lý kế toán, người trực tiếp tổ chức và điều hành HTTT kế toán; kế
đến là hệ thống văn bản pháp quy, các văn bản pháp luật kế toán chi phối việc tổ
chức HTTT kế toán; tiếp theo là công nghệ thông tin, những thiết bị điện tử, tin học
hỗ trợ cho việc tổ chức HTTT kế toán một cách thuận lợi và đạt hiệu quả cao từ
khâu tiếp nhận, xử lý, lưu trữ dữ liệu đến việc cung cấp thông tin kế toán; cuối cùng
là nhân tố ban giám hiệu, người phê duyệt các vấn đề có liên quan đến tổ chức
HTTT kế toán tại các trường ĐHCL.
6. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, luận án bao gồm 5 chương, cụ thể như sau:
6
Chương 1: Tổng quan các nghiên cứu đã công bố, trong chương này luận án giới
thiệu khái quát về một số nghiên cứu đã được công bố có liên quan đến luận án, các
nghiên cứu về HTTT kế toán ở các doanh nghiệp và ở trường đại học của các nhà
nghiên cứu trong và ngoài nước. Từ đó nhận xét, đánh giá để xác định vấn đề cần
được thực hiện trong luận án.
Chương 2: Cơ sở lý thuyết, trình bày những vấn đề chung về trường ĐHCL, về
HTTT kế toán, tổ chức HTTT kế toán và các tiêu chí đánh giá tổ chức HTTT kế
toán tại các trường ĐHCL ở Việt Nam. Cũng trong chương này, luận án xác định
các nhân tố ảnh hưởng đến tổ chức HTTT kế toán tại các trường ĐHCL ở Việt Nam
thông qua kết quả của các nghiên cứu trước có sự điều chỉnh sao cho phù hợp với điều
kiện thực tế ở Việt Nam.
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu, mô tả các bước nghiên cứu trong quá trình
thực hiện luận án và các phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong luận án.
Chương 4: Kết quả nghiên cứu và bàn luận, tiến hành phân tích kết quả khảo sát
định tính, khảo sát định lượng về tổ chức HTTT kế toán tại các trường ĐHCL ở Việt
Nam cũng như các nhân tố ảnh hưởng, đồng thời đưa ra những bàn luận về kết quả
phân tích làm cơ sở đề xuất những kiến nghị.
Chương 5: Kết luận và kiến nghị, đưa ra những kết luận từ kết quả nghiên cứu mà
luận án đã đạt được, đồng thời đề xuất những kiến nghị nhằm giúp các trường
ĐHCL có cơ sở để tổ chức và hoàn thiện HTTT kế toán tại đơn vị.
Tài liệu tham khảo
Phụ lục
7
CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU ĐÃ CÔNG BỐ
HTTT kế toán là một công cụ hỗ trợ đắc lực trong quản lý tài chính không chỉ
ở các đơn vị khu vực tư mà cả các đơn vị thuộc khu vực công, trong đó có các
trường ĐHCL, chính vì vậy mà trong thời gian qua đã có nhiều công trình của các
tác giả trong và ngoài nước nghiên cứu về HTTT kế toán, cũng như các nhân tố ảnh
hưởng đến HTTT kế toán.
Để có thể thấy được một cách khái quát tình hình nghiên cứu về HTTT kế
toán trong thời gian qua. Trong chương này, tác giả trình bày tóm lược về phương
pháp nghiên cứu, kết quả nghiên cứu của một số công trình đã được công bố ở nước
ngoài cũng như ở Việt Nam về HTTT kế toán hoặc có nội dung liên quan đến
HTTT kế toán ở các đơn vị thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau và ở các trường đại học
mà tác giả thu thập được.
1.1. TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU NƢỚC NGOÀI
1.1.1. Nội dung các nghiên cứu trƣớc có liên quan đến đề tài luận án
Để phản ánh thực trạng tình hình nghiên cứu về HTTT kế toán ở các trường
đại học so với tình hình nghiên cứu về HTTT kế toán ở các doanh nghiệp mà các
nhà nghiên cứu ngoài nước đã công bố nhằm tìm ra khoảng trống nghiên cứu chưa
được thực hiện về HTTT cũng như các nhân tố ảnh hưởng đến HTTT kế toán trong
lĩnh vực giáo dục đại học, luận án trình bày tóm lược các công trình nghiên cứu ở
nước ngoài theo hai dòng nghiên cứu: (1) những nghiên cứu về HTTT kế toán ở
doanh nghiệp và (2) những nghiên cứu về HTTT kế toán ở các trường đại học.
1.1.1.1. Những nghiên cứu đã được công bố về HTTT kế toán ở các doanh
nghiệp
Bằng phương pháp nghiên cứu định tính Xu và cộng sự (2003) đã khám phá
một số nhân tố tác động đến chất lượng thông tin kế toán thông qua công trình
nghiên cứu " Key issues of accounting information quality management: Australian
8
case studies”. Trước hết, các nhà nghiên cứu đã tổng hợp các nhân tố từ các nghiên
cứu trước kết hợp với cơ sở lý thuyết để xây dựng mô hình nghiên cứu các nhân tố
ảnh hưởng đến chất lượng thông tin kế toán gồm: các nhân tố bên trong như (1)
nhân tố con người, (2) nhân tố hệ thống (sự tương tác giữa con người với hệ thống
máy tính, giáo dục và nâng cao trình độ nhân viên, nâng cấp hệ thống); (3) các nhân
tố về tổ chức (cơ cấu tổ chức, văn hóa tổ chức, các chính sách và chuẩn mực); (4)
các nhân tố tác động từ bên ngoài (kinh tế toàn cầu, mối quan hệ giữa các tổ chức
và giữa các quốc gia, sự phát triển công nghệ, thay đổi các quy định pháp lý). Sau
đó, để kiểm định lại sự ảnh hưởng của các nhân tố trên, tác giả đã thực hiện phương
pháp nghiên cứu tình huống thực tế tại 4 tổ chức lớn ở Australia (cơ quan Nhà
nước, các đơn vị nghiên cứu do Nhà nước tài trợ, các đơn vị tiện ích, các cơ sở giáo
dục). Kết quả phân tích cho thấy, cả 4 nhóm nhân tố trên đều có ảnh hưởng đến chất
lượng thông tin kế toán.
Khi nghiên cứu về sự liên kết hay sự phù hợp (fit or alignment) giữa yêu cầu
và năng lực của HTTT kế toán tại các doanh nghiệp sản xuất vừa và nhỏ ở
Malaysia, Noor & Molcolm (2007) đã đề cập đến 6 nhân tố tác động đến sự liên kết
của HTTT kế toán tại các đơn vị này trong nghiên cứu “Factors influencing the
alignment of accounting information systems in small and medium sized Malaysian
manufacturing firms”. Tác giả đã xây dựng các giả thuyết nghiên cứu: công ty có
công nghệ thông tin tốt hơn sẽ tạo ra sự liên kết tốt hơn về HTTT kế toán; công ty
có ban quản lý hiểu biết về công nghệ thông tin và kế toán tốt hơn sẽ tạo ra sự liên
kết tốt hơn về HTTT kế toán; công ty có cam kết của ban quản lý cao hơn sẽ tạo ra
sự liên kết tốt hơn về HTTT kế toán; công ty có sự hỗ trợ của chuyên gia bên ngoài
sẽ tạo ra sự liên kết tốt hơn về HTTT kế toán; công ty có sự hỗ trợ của chuyên gia
bên trong sẽ tạo ra sự liên kết tốt hơn về HTTT kế toán; công ty có quy mô lớn hơn
sẽ tạo ra sự liên kết tốt hơn về HTTT kế toán.
Để kiểm định các giả thuyết, nghiên cứu này đã tiến hành khảo sát 214 công
ty, chia thành nhóm công ty có liên kết về HTTT kế toán và nhóm công ty không có
liên kết về HTTT kế toán, đồng thời sử dụng công cụ Chi – Bình phương để kiểm
9
định sự khác biệt giữa 2 nhóm. Kết quả của nghiên cứu cho thấy, 5 nhân tố có ảnh
hưởng đến sự liên kết của HTTT kế toán là công nghệ thông tin, kiến thức nhà quản
lý, cam kết quản lý, chuyên gia tư vấn bên ngoài, bên trong. Còn nhân tố quy mô
công ty lại có tác động ngược, tức những công ty có quy mô nhỏ hơn lại có sự liên
kết về HTTT kế toán hơn những công ty có quy mô lớn.
Để nhấn mạnh vai trò quan trọng của HTTT kế toán trong một nền kinh tế
phát triển, Mahdi Saleh (2010) đã thực hiện nghiên cứu thực nghiệm “Usefulness of
Accounting Information System in Emerging Economy: Empirical Evidence of
Iran”. Bằng cách khảo sát lấy ý kiến của 498 người có trình độ cử nhân trở lên
đang làm quản lý trong lĩnh vực tài chính của các công ty, tập đoàn ở Iran để trả lời
cho bảng câu hỏi liên quan đến vấn đề nghiên cứu. Kết quả khảo sát đã được tác giả
sử dụng phương pháp thống kê mô tả và đánh giá thông qua giá trị trung bình của
các câu hỏi theo thang đo Likert 5 bậc, để từ đó đưa ra kết quả chấp thuận hay bác
bỏ các giả thuyết. Kết luận của nghiên cứu này cho thấy, HTTT kế toán góp phần
đáng kể trong việc cải thiện hệ thống BCTC của các công ty, tập đoàn ở Iran.
Công trình nghiên cứu của 3 tác giả người Serbia Snežana Knežević,
Aleksandra Stanković và Rajko Tepavac (2012) “Accounting information system as
a platform for business and financial decision-making in the Company” đã sử dụng
phương pháp định tính bằng cách phân tích kết quả của những nghiên cứu trước để
minh chứng cho vấn đề nghiên cứu của mình. Ngoài việc đưa ra những lý luận về
vận dụng thông tin kế toán phục vụ cho việc ra quyết định, các nhà nghiên cứu còn
trình bày quan điểm về thông tin kế toán, theo họ thông tin kế toán được hiểu như là
một sự chuyển hóa dữ liệu cho người dùng để sử dụng chúng thực hiện một nhiệm
vụ nhất định trong quá trình hoạt động. Nhân tố quan trọng của một hệ thống thông
tin hoàn hảo (complete information system) bao gồm con người, thiết bị, phần mềm,
dữ liệu, cách cư xử và phương pháp tổ chức, truyền thông và hệ thống mạng. Từ đó,
các nhà nghiên cứu đã đúc kết lại nội dung của tổ chức HTTT kế toán là:
10
- Định lượng các sự kiện kinh doanh theo hình thức tiền tệ (bằng cách ghi lại trong
tài khoản) – Đầu vào;
- Xử lý dữ liệu thông qua sổ sách kế toán và lập báo cáo kế toán - Quy trình xử lý;
- Công bố báo cáo tài chính – Đầu ra.
Komala (2012) đã xây dựng mô hình nghiên cứu tác động của 2 nhân tố:
kiến thức của nhà quản lý kế toán với các thang đo kiến thức, kinh nghiệm, sự hỗ
trợ của ban quản lý cấp cao (thẩm quyền, tham gia cam kết) đến HTTT kế toán
(phần cứng, phần mềm, truyền thông), đồng thời tìm ra mối liên hệ giữa HTTT kế
toán với chất lượng thông tin kế toán (đặc tính chính xác, thích hợp, kịp thời và đầy
đủ) thông qua nghiên cứu “The influence of the accounting managers’ knowledge
and the top managements’support on the accounting information system and its
impact on the quality of accounting information: a case of zakat institutions in
bandung”. Bằng phương pháp định lượng, tác giả kiểm định 2 giả thuyết: (1) HTTT
kế toán ảnh hưởng bởi nhân tố nhà quản lý kế toán và sự hỗ trợ của ban quản lý cấp
cao; (2) chất lượng thông tin kế toán ảnh hưởng bởi HTTT kế toán. Kết quả khảo
sát được xử lý và phân tích hồi quy để đi đến kết luận nhân tố nhà quản lý kế toán
và sự hỗ trợ của ban quản lý cấp cao có ảnh hưởng đáng kể đến HTTT kế toán, còn
chất lượng của thông tin kế toán hoàn toàn phụ thuộc vào HTTT kế toán.
“Factors that Affect Accounting Information System Implementation and
Accounting Information Quality: A Survey in University Utara Malaysia” là nghiên
cứu của Ahmad Al-Hiyar (2013) và cộng sự đi tìm mối liên hệ của nhân tố cam kết
của nhà quản lý, chất lượng dữ liệu, nguồn nhân lực đến HTTT kế toán và chất
lượng thông tin kế toán thông qua việc khảo sát về mức độ nhận thức của 119 sinh
viên của trường đại học Utara Malaysia. Kết quả cho thấy, có mối quan hệ đáng kể
giữa nhân tố cam kết quản lý, chất lượng dữ liệu với HTTT kế toán, còn nhân tố
nguồn nhân lực thì không ảnh hưởng đáng kể.
Để đo lường sự tác động của việc vận dụng HTTT kế toán đến chất lượng
BCTC nộp cho cơ quan thuế, Ahmad Adel Jamil Abdallah (2013) đã thực hiện
11
nghiên cứu “The impact of using accounting information systems on the quality of
financial statements submitted to the income and sales tax department in Jordan”.
Với nghiên cứu định lượng, nhà nghiên cứu đã thiết kế bảng câu hỏi để khảo sát 50
người đang làm kế toán. Sau khi kiểm định độ tin cậy của các thang đo (Cronbach
Alpha), tác giả đã phân tích hồi quy để xác định mối liên hệ và kiểm định giả thuyết
nghiên cứu. Kết quả nghiên cứu đã khẳng định, có sự tác động của việc vận dụng
HTTT kế toán đến chất lượng BCTC.
Meiryani (2014) đã đưa ra những lý luận rằng, các công ty cần thiết phải sử
dụng một HTTT kế toán như là một phương tiện hay công cụ cho việc thực hiện các
quyết định trong điều kiện cạnh tranh, đồng thời để có thể đưa ra những quyết định
đúng đắn đòi hỏi phải có thông tin kế toán chất lượng và chất lượng thông tin kế
toán hoàn toàn chịu sự ảnh hưởng bởi chất lượng của HTTT kế toán. Qua công trình
nghiên cứu “Influence of Top Management Support on the Quality of Accounting
Information System and Its Impact on the Quality of Accounting Information” tác
giả đã sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính bằng cách tìm hiểu các nghiên
cứu trước kết hợp với các cơ sở lý thuyết có liên quan đến ban quản lý cấp cao và
vai trò của ban quản lý cấp cao đối với HTTT kế toán. Bên cạnh đó, cũng bằng cơ
sở lý thuyết thu thập từ các nghiên cứu trước, tác giả cũng chỉ ra sự ảnh hưởng đáng
kể của nhân tố ban quản lý cấp cao đến chất lượng HTTT kế toán, đồng thời chứng
minh rằng chất lượng thông tin kế toán phụ thuộc vào HTTT kế toán.
Nghiên cứu “Effective Factors on Accounting Information System
Alignment; a Step towards Organizational Performance Improvement” của 2 tác
giả người Ấn Độ Nabizadeh & Omrani (2014) nghiên cứu về tầm quan trọng của
thông tin kế toán đối với việc ra quyết định để đạt được mục tiêu của đơn vị, các
nhà nghiên cứu đã khảo sát 37 công ty sản xuất nhằm đi tìm sự ảnh hưởng của các
nhân tố: kiến thức về kế toán và công nghệ thông tin của nhà quản lý, chuyên gia tư
vấn bên ngoài, chuyên gia tư vấn bên trong, quy mô của đơn vị đến hiệu quả của
việc tổ chức HTTT kế toán. Dữ liệu khảo sát sau khi được phân tích bằng công cụ T
– test và Logistic Regression để kiểm định các giả thuyết đã đưa ra kết luận, các