Tải bản đầy đủ (.pdf) (56 trang)

Đề xuất biện pháp giúp đỡ học sinh gặp khó khăn trong dạy học môn Toán ở lớp 4

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (688.95 KB, 56 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA GIÁO DỤC TIỂU HỌC

======

NGUYỄN THU TRANG

ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP GIÚP ĐỠ HỌC SINH
GẶP KHÓ KHĂN TRONG DẠY HỌC
MÔN TOÁN Ở LỚP 4
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Phƣơng pháp dạy học Toán ở Tiểu học
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học

ThS. NGUYỄN VĂN ĐỆ

HÀ NỘI - 2017


LỜI CẢM ƠN
Em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới thầy giáo Nguyễn
Văn Đệ ngƣời đã trực tiếp hƣớng dẫn em trong quá trình nghiên cứu và làm
khóa luận.
Qua đây em cũng xin gửi lời cảm ơn tới các thầy cô giáo trong Khoa
GDTH, thầy cô trong tổ phƣơng pháp dạy học Toán đã tạo điều kiện giúp đỡ
để khóa luận của em đƣợc hoàn thành.
Trong quá trình nghiên cứu và làm đề tài không tránh khỏi những thiếu
sót, rất mong các thầy cô, các bạn đóng góp, sửa chữa để đề tài này càng hoàn
thiện và mang lại hiệu quả cao hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Xuân Hòa, ngày 15 tháng 04 năm 2017


Ngƣời thực hiện

Nguyễn Thu Trang


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan kết quả nghiên cứu của đề tài đảm bảo tính chính xác,
khách quan, trung thực, không trùng với kết quả của các tác giả khác.
Nếu sai tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm.
Xuân Hòa, ngày 15 tháng 04 năm 2017
Ngƣời thực hiện

Nguyễn Thu Trang


DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT

Từ viết tắt

Viết đầy đủ

GDTH

Giáo dục Tiểu học

GVCN

Giáo viên chủ nhiệm

PHHS


Phụ huynh học sinh


MỤC LỤC
A. PHẦN MỞ ĐẦU .......................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu ..................................................................................... 2
3. Đối tƣợng nghiên cứu.................................................................................... 2
4. Giả thuyết khoa học ...................................................................................... 2
5. Nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................................... 2
6. Phạm vi nghiên cứu ....................................................................................... 2
7. Phƣơng pháp nghiên cứu............................................................................... 3
8. Cấu trúc khóa luận ........................................................................................ 3
B. NỘI DUNG................................................................................................... 4
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA VIỆC GIÚP ĐỠ HỌC SINH GẶP
KHÓ KHĂN MÔN TOÁN Ở LỚP 4................................................................ 4
1.1. Đặc điểm của học sinh tiểu học ................................................................. 4
1.1.1. Đặc điểm nhận thức của học sinh tiểu học.............................................. 4
1.1.2. Đặc điểm nhân cách của học sinh tiểu học ............................................. 7
1.2. Học sinh gặp khó khăn Toán lớp 4 ............................................................ 7
1.2.1. Quan niệm về học sinh gặp khó khăn Toán lớp 4................................... 7
1.2.2. Quy trình xác định đối tƣợng học sinh gặp khó khăn Toán lớp 4 .......... 7
1.2.3. Biểu hiện của học sinh gặp khó khăn Toán lớp 4 ................................. 10
1.2.4. Nội dung chƣơng trình môn Toán lớp 4 và những sai lầm thƣờng gặp
của học sinh gặp khó khăn trong môn Toán lớp 4 .......................................... 11
1.2.4.1. Nội dung chƣơng trình môn Toán lớp 4 ............................................ 11
1.2.4.2. Những sai lầm thƣờng gặp của học sinh gặp khó khăn trong môn
Toán lớp 4 ....................................................................................................... 13
1.3. Nguyên nhân và phân loại học sinh gặp khó khăn Toán ở tiểu học ........ 18

1.3.1. Nguyên nhân học sinh gặp khó khăn Toán ở tiểu học .......................... 18
1.3.2. Phân loại học sinh gặp khó khăn Toán ở tiểu học ................................ 20
Tiểu kết chƣơng 1............................................................................................ 20


CHƢƠNG 2: BIỆN PHÁP GIÚP ĐỠ HỌC SINH GẶP KHÓ KHĂN MÔN
TOÁN LỚP 4 .................................................................................................. 22
2.1. Nguyên tắc xây dựng biện pháp giúp đỡ học sinh gặp khó khăn môn Toán
lớp 4 ................................................................................................................. 22
2.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính vừa sức với học sinh .................................... 22
2.1.2. Nguyên tắc đảm bảo phát huy thế mạnh của học sinh .......................... 23
2.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính mục đích, khả thi và hiệu quả ...................... 24
2.1.4. Nguyên tắc đảm bảo phát huy tính tích cực, chủ động trong học tập.. 24
2.2. Biện pháp giúp đỡ học sinh gặp khó khăn môn toán lớp 4 ...................... 25
2.2.1. Biện pháp 1: Lấp lỗ hổng kiến thức, kĩ năng cho học sinh................... 25
2.2.1.1. Mục đích của biện pháp ..................................................................... 25
2.2.1.2. Cách thức thực hiện............................................................................ 26
2.2.1.3. Ví dụ minh họa ................................................................................... 28
2.2.2. Biện pháp 2: Lập kế hoạch phụ đạo với học sinh gặp khó khăn trong
môn Toán......................................................................................................... 32
2.2.2.1. Mục đích của biện pháp ..................................................................... 32
2.2.2.2. Cách thức thực hiện............................................................................ 33
2.2.2.3. Ví dụ minh họa ................................................................................... 34
2.2.3. Biện pháp 3: Kết hợp vai trò của giáo viên với vai trò của phụ huynh
trong quá trình hỗ trợ học sinh khó khăn môn Toán ....................................... 39
2.2.3.1. Mục đích của biện pháp ..................................................................... 39
2.2.3.2. Cách thức thực hiện............................................................................ 40
2.2.3.3. Ví dụ minh họa ................................................................................... 43
Tiểu kết chƣơng 2............................................................................................ 48
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 49

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 50


A. PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Bƣớc sang thời kì công nghiệp hóa - hiện đại hóa, đất nƣớc ta đứng trƣớc
những cơ hội lớn và thách thức lớn: đẩy mạnh quá trình hội nhập quốc tế,
nâng cao năng lực hợp tác và cạnh tranh quốc gia trong bối cảnh phát triển
kinh tế thị trƣờng và hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng; nâng cao mọi mặt
đời sống nhân dân; bảo vệ toàn vẹn lãnh thổ…Trƣớc những vấn đề trên thì xã
hội đã đặt ra những yêu cầu cao về nguồn lực con ngƣời với những giá trị xã
hội mới, những tiêu chí về phẩm chất, năng lực. Xuất phát từ nhu cầu đó, việc
đào tạo thế hệ trẻ trở thành những ngƣời năng động sáng tạo là một vấn đề mà
các nhà giáo dục đặc biệt quan tâm trong giai đoạn hiện nay. Vì vậy chất
lƣợng của học sinh cũng ngày càng đƣợc quan tâm. Giáo dục không chỉ
hƣớng đến những học sinh có kết quả học tập tốt mà còn chú trọng đến những
học sinh có kết quả học tập chƣa đạt yêu cầu.
Trong các môn học ở tiểu học, cùng với môn Tiếng Việt, môn Toán có
vị trí hết sức quan trọng bởi các kiến thức, kĩ năng của môn Toán ở tiểu học
có nhiều ứng dụng trong đời sống; chúng rất cần thiết cho ngƣời lao động, rất
cần thiết để học tốt các môn học khác ở tiểu học và chuẩn bị cho việc học tốt
môn Toán ở bậc trung học. Với vai trò to lớn của môn Toán thì mỗi giáo viên
cần có trách nhiệm bồi dƣỡng, giúp đỡ học sinh của mình tiếp thu kiến thức,
kĩ năng mà chƣơng trình tiểu học quy định và có năng lực vận dụng những tri
thức đó vào đời sống hàng ngày.
Trên thực tế các môn học nói chung và môn Toán nói riêng, không phải
tất cả học sinh đều có khả năng tiếp thu kiến thức nhƣ nhau. Trong cùng một
môi trƣờng, cùng một điều kiện học tập thì có học sinh nắm bắt kiến thức
nhanh chóng nhƣng bên cạnh đó cũng không ít học sinh gặp khó khăn trong
1



việc lĩnh hội chúng.
Môn Toán ở tiểu học cung cấp những kiến thức ban đầu về số học (số tự
nhiên, phân số, số thập phân), về đại lƣợng, về một số yếu tố hình học và một
số thống kê đơn giản. Mà môn Toán lớp 4 giữ vai trò quan trọng bởi lớp 4 là
giai đoạn hoàn thiện kĩ năng tính toán cơ bản với các số tự nhiên và phát triển
kĩ năng trên vòng phân số. Vì vậy lớp 4 là giai đoạn cần thiết để giúp đỡ học
sinh gặp khó khăn hoàn thành chƣơng trình môn Toán ở tiểu học.
Trƣớc những vấn đề đặt ra nhƣ thế, hơn nữa lại sắp trở thành một giáo
viên tiểu học trong nay mai, em quyết định chọn đề tài “Đề xuất biện pháp
giúp đỡ học sinh gặp khó khăn trong dạy học môn Toán ở lớp 4”.
2. Mục đích nghiên cứu
Xây dựng biện pháp giúp đỡ học sinh gặp khó khăn môn Toán lớp 4
nhằm góp phần khắc phục tình trạng học sinh học gặp khó khăn môn Toán
lớp 4 nói riêng và nâng cao hiệu quả dạy học môn Toán ở tiểu học nói chung.
3. Đối tƣợng nghiên cứu
Biện pháp giúp đỡ học sinh gặp khó khăn trong dạy học môn Toán ở lớp 4.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu xác định đƣợc biện pháp giúp đỡ học sinh gặp khó khăn trong dạy
học môn Toán lớp 4 thì sẽ góp phần khắc phục tình trạng học sinh gặp khó
khăn môn Toán lớp 4 và nâng cao hiệu quả dạy học môn Toán ở tiểu học.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tìm hiểu cơ sở lý luận của việc giúp đỡ học sinh gặp khó khăn trong
dạy học môn Toán ở lớp 4.
- Nghiên cứu thực tiễn để xác định nguyên nhân gây nên tình trạng học
sinh gặp khó khăn toán lớp 4.
- Đề xuất biện pháp giúp đỡ học sinh gặp khó khăn môn Toán ở lớp 4.
6. Phạm vi nghiên cứu
2



Đề tài chỉ nghiên cứu biện pháp giúp đỡ học sinh gặp khó khăn trong
dạy học môn Toán ở lớp 4.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phƣơng pháp nghiên cứu lý luận: nghiên cứu các tài liệu về tâm lí học,
phƣơng pháp dạy học môn Toán ở tiểu học và những vấn đề có liên quan
nhằm xác lập cơ sở lý luận của đề tài.
- Phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn: thông qua các hình thức dự giờ,
quan sát, điều tra đánh giá thực trạng giúp đỡ học sinh gặp khó khăn trong
dạy học môn Toán ở tiểu học.
- Phƣơng pháp tổng kết kinh nghiệm.
8. Cấu trúc khóa luận
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục. Khóa luận
gồm có hai chƣơng chính.
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận của việc giúp đỡ học sinh gặp khó khăn môn
Toán ở lớp 4
Chƣơng 2: Biện pháp giúp đỡ học sinh gặp khó khăn môn Toán ở lớp 4

3


B. NỘI DUNG
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA VIỆC GIÚP ĐỠ HỌC SINH
GẶP KHÓ KHĂN MÔN TOÁN Ở LỚP 4
1.1. Đặc điểm của học sinh tiểu học
1.1.1. Đặc điểm nhận thức của học sinh tiểu học
- Cảm giác:
Cảm giác là một quá trình tâm lý phản ánh từng thuộc tính riêng lẻ của sự
vật, hiện tƣợng khi chúng đang trực tiếp tác động vào giác quan của chúng ta

Tuy nhiên ở tiểu học, cảm giác đã hòa vào dạng nhận thức cảm tính
phức tạp nhất, đó là tri giác.
Các cơ quan cảm giác: Thị giác, thính giác, khứu giác, vị giác, xúc giác
đều phát triển và đang trong quá trình hoàn thiện.
- Tri giác:
Tri giác là một quá trình nhận thức, phản ánh một cách trọn vẹn dƣới
hình thức hình tƣợng những sự vật hiện tƣợng của hiện thực khách quan khi
chúng trực tiếp tác động vào giác quan của chúng ta.
Mức độ phát triển của tri giác: Tri giác của học sinh tiểu học mang tính
đại thể, ít đi vào chi tiết và mang tính không ổn định.
- Khi bắt đầu đến trƣờng tiểu học: Trẻ chƣa có khả năng điều khiển tri
giác của mình, chƣa có khả năng xem xét đối tƣợng một cách tỉ mỉ và chi tiết.
Ví dụ: Khi chúng ta cho các em xem một bức tranh vẽ con thỏ. Các em
sẽ khen con thỏ đẹp quá, nhƣng khi chúng ta cất bức tranh đi và yêu cầu các
em vẽ lại, các em sẽ không nhớ rõ từng chi tiết và thƣờng hỏi lại: mắt thỏ nhƣ
thế nào, lông thỏ màu gì… điều này chứng tỏ các em thƣờng thâu tóm sự vật
về toàn bộ, về đại thể để tri giác.
Vào cuối tuổi học sinh tiểu học: Các em đã nắm đƣợc kỹ thuật tri giác,
4


học cách nghe, cách nhìn, phân biệt đƣợc những dấu hiệu chủ yếu và quan
trọng của sự vật.
- Chú ý:
Với những trẻ ở đầu tuổi tiểu học, sự chú ý có chủ định còn yếu, khả
năng kiểm soát, điều khiển chú ý còn hạn chế. Ở giai đoạn này chú ý không
chủ định chiếm ƣu thế hơn chú ý có chủ định. Lúc này, trẻ chỉ quan tâm chú ý
đến những môn học, giờ học có đồ dùng trực quan sinh động, hấp dẫn có
nhiều tranh ảnh, trò chơi hoặc có cô giáo xinh đẹp, dịu dàng,... Sự tập trung
chú ý của trẻ còn yếu và thiếu tính bền vững, chƣa thể tập trung lâu dài và dễ

bị phân tán trong quá trình học tập.
Ở giai đoạn cuối tuổi tiểu học, trẻ dần hình thành kĩ năng tổ chức, điều
chỉnh chú ý của mình. Chú ý có chủ định phát triển dần và chiếm ƣu thế, ở trẻ
đã có sự nỗ lực về ý chí trong hoạt động học tập nhƣ học thuộc một bài thơ,
một công thức toán hay một bài hát dài,...
Giai đoạn này, trẻ buộc phải theo dõi các đối tƣợng, phải nắm lấy
những hiểu biết mà tại thời điểm đó trẻ hoàn toàn không thích thú. Dần dần
trẻ học đƣợc cách điều khiển và duy trì chú ý một cách bền vững đến những
đối tƣợng cần thiết chứ không phải là những đối tƣợng có sự hấp dẫn bề
ngoài. Trong sự chú ý của trẻ đã bắt đầu xuất hiện giới hạn của yếu tố thời
gian, trẻ đã định lƣợng đƣợc khoảng thời gian cho phép để làm một việc nào
đó và cố gắng hoàn thành công việc trong khoảng thời gian quy định.
Vì vậy trong quá trình dạy và học giáo viên nên chú ý rèn luyện cho
các em không chỉ quen làm việc gì mà mình hứng thú mà còn làm những việc
mà mình thấy không lí thú hấp dẫn. Giao cho học sinh những công việc hay
bài tập đòi hỏi sự chú ý của trẻ giới hạn về mặt thời gian.
- Trí nhớ:
Loại trí nhớ trực quan hình tƣợng chiếm ƣu thế hơn là trí nhớ từ ngữ,
5


logic.
Ở giai đoạn lớp 1,2,3, ghi nhớ kiểu máy móc phát triển tƣơng đối tốt và
chiếm ƣu thế hơn so với ghi nhớ có ý nghĩa. Đa số học sinh chƣa biết tổ chức
việc ghi nhớ có ý nghĩa, các em chƣa biết dựa vào điểm tựa để ghi nhớ, chƣa
biết cách khái quát hóa hay xây dựng dàn bài để ghi nhớ tài liệu.
Ở giai đoạn lớp 4,5 ghi nhớ có chủ định, ghi nhớ có ý nghĩa phát triển
hơn. Việc ghi nhớ có chủ định phụ thuộc nhiều vào các yếu tố nhƣ mức độ
tích cực tập trung trí tuệ, sức hấp dẫn của nội dung tài liệu, yếu tố tâm lí tình
cảm hay sự hứng thú học tập của các em.

Nắm đƣợc điều này, giáo viên cần giúp các em biết cách khái quát hóa
và đơn giản mọi vấn đề. Giúp các em xác định đâu là những nội dung quan
trọng cần ghi nhớ, ngôn từ diễn đạt nội dung ghi nhớ cần ngắn gọn, dễ hiểu và
đặc biệt phải chú ý đến việc hình thành cho các em tâm lí hứng thú khi ghi
nhớ nội dung ấy.
- Tƣ duy, tƣởng tƣợng:
Đối với học sinh tiểu học thì tƣ duy trực quan hành động chiếm ƣu thế.
Tính trực quan cụ thể vẫn còn thể hiện ở các lớp đầu cấp và sau đó chuyển
dần sang tính khái quát ở các lớp cuối cấp. Nhƣ vậy tƣ duy chuyển từ tƣ duy
trực quan sang tƣ duy logic. Khả năng khái quát hóa phát triển dần theo lứa
tuổi. Ở lớp 4,5 học sinh bắt đầu biết khái quát hóa lí luận tuy nhiên hoạt động
phân tích tổng hợp còn sơ đẳng ở đại đa số học sinh. Do đó trong quá trình
dạy học và giáo dục giáo viên cần đảm bảo tính trực quan thể hiện qua dùng
ngƣời thực việc thực, qua dạy học hợp tác hành động để phát triển tƣ duy cho
học sinh.
Tƣởng tƣợng của học sinh tiểu học cũng khá phong phú so với lứa tuổi
mầm non. Ở đầu tiểu học, hình ảnh tƣởng tƣợng còn đơn giản chƣa bền vững.
Ở cuối tiểu học, tƣởng tƣợng tái tạo bắt đầu hoàn thiện và tƣởng tƣợng sáng
6


tạo cũng tƣơng đối phát triển. Đặc biệt tƣởng tƣợng của các em trong giai
đoạn này bị chi phối mạnh mẽ bởi cảm xúc.
1.1.2. Đặc điểm nhân cách của học sinh tiểu học
- Tính cách: Tính cách bắt đầu hình thành và có nhiều biến đổi. Tính
cách của học sinh lúc này có những đặc điểm sau: Các em dễ kích động,
bƣớng bỉnh, hồn nhiên trong các mối quan hệ, rất cả tin và còn mang nặng
cảm tính. Hay bắt chƣớc một cách cảm tính, chƣa có khả năng phân biệt đƣợc
tốt, xấu. Đã từng bƣớc hình thành một số nét tính cách nhƣ: tính ham hiểu
biết, lòng vị tha, ham thích lao động…

- Nhu cầu nhận thức: Nhu cầu nhận thức đƣợc hình thành khá rõ nét đặc
biệt là nhu cầu tìm hiểu thế giới xung quanh. Ngoài ra nó còn đƣợc hình thành
trong các hoạt động học tập và sẽ phát triển thuận lợi khi trẻ đạt đƣợc những
thành tích dù là rất nhỏ, chính nó sẽ tạo cho trẻ niềm vui, niềm tin vào năng
lực của chính mình.
- Tình cảm: Trẻ dễ xúc động, khó kiềm chế cảm xúc và chƣa biết kiểm
tra sự thể hiện ra bên ngoài. Thƣờng bộc lộ một cách hồn nhiên, chân thực.
1.2. Học sinh gặp khó khăn Toán lớp 4
1.2.1. Quan niệm về học sinh gặp khó khăn Toán lớp 4
Học sinh gặp khó khăn trong học tập là những học sinh phát triển không
bình thƣờng về mặt năng lực nhận thức, học kém không theo kịp chƣơng
trình. Động cơ học tập lệch lạc, mờ nhạt. Tri thức các môn học phiến diện,
hẫng hụt, tụt hậu so với bạn bè hoặc so với yêu cầu. Kĩ năng thực hành yếu
hoặc di chuyển sang những lĩnh vực hoạt động theo mục đích, động cơ ngoài
việc học tập. Kết quả học tập thất thƣờng, yếu kém và không có độ tin cậy
cao. Thái độ tiêu cực trong học tập, chán ghét, không ham thích những hoạt
động học tập.
1.2.2. Quy trình xác định đối tượng học sinh gặp khó khăn Toán lớp 4
7


Bƣớc 1: Xác định học sinh gặp khó khăn về Toán thông qua quan sát,
đánh giá.
Ở tiểu học, giáo viên chủ nhiệm hay giáo viên giảng dạy có thể dễ dàng
xác định đƣợc đối tƣợng học sinh có gặp khó khăn trong học tập nói chung và
đối với môn Toán nói riêng. Bằng việc quan sát biểu hiện của học sinh trong
giờ học Toán, đánh giá qua các bài kiểm tra, bài khảo sát,… giáo viên có thể
phát hiện đƣợc một cách tƣơng đối vấn đề mà học sinh gặp phải. Tuy nhiên
trong quá trình học tập, có thể do các yếu tố khách quan mà khiến kết quả
đánh giá học sinh thông qua quan sát hay các bài kiểm tra chƣa hẳn đã hoàn

toàn chính xác. Vì vậy ngoài việc quan sát biểu hiện của học sinh giáo viên có
thể kết hợp kiểm tra năng lực thông qua phiếu phát hiện học sinh gặp khó
khăn về toán để xem những học sinh mình nghi vấn có thực khó khăn về toán
hay không. Đối với môn Toán ở lớp 4, học sinh cần tập trung vào những kĩ
năng sau: kĩ năng thực hiện phép tính, kĩ năng giải toán, kĩ năng chuyển đổi
đơn vị, kĩ năng hình học…Dựa vào các nhóm kĩ năng trên, giáo viên có thể
thiết kế các mẫu phiếu sao cho phù hợp để đánh giá năng lực của học sinh.
Có thể xây dựng phiếu phát hiện học sinh gặp khó khăn môn Toán lớp
4 nhƣ sau:
Nhóm kĩ năng
Kĩ năng thực hiện phép
tính

Yếu tố đánh giá
 Không thực hiện đƣợc phép tính cộng, trừ,
nhân, chia
 Không thực hiện đúng yêu cầu
 Thực hiện đƣợc nhƣng hay nhầm lẫn

Kĩ năng giải toán

 Không giải đƣợc các bài toán có lời văn
 Giải đƣợc nhƣng hay nhầm lẫn
 Giải đƣợc nếu có sự hƣớng dẫn
8


Kĩ năng chuyển đổi đơn vị

 Không biết cách chuyển đổi đơn vị

 Không xác định đƣợc các đơn vị
 Chuyển đổi đƣợc nhƣng hay nhầm

Kĩ năng hình học

 Không nhớ các công thức chu vi, diện tích
 Không nhận nhận biết đƣợc các hình cơ
bản
 Tính đƣợc nhƣng hay nhầm

Bƣớc 2: Tìm hiểu khả năng, nhu cầu của học sinh gặp khó khăn về
toán.
- Tìm hiểu về khả năng của học sinh học toán:
Căn cứ vào những thông tin thu thập đƣợc về đối tƣợng học sinh thông
qua phiếu phát hiện học sinh gặp khó khăn môn toán, giáo viên xây dựng hệ
thống đề kiểm tra, khảo sát:
+ Xác định lĩnh vực toán mà học sinh dạng gặp trở ngại.
+ Khảo sát sâu trong lĩnh vực đó để xác định mức dộ nhận thức của học
sinh và lỗi mà các em gặp phải.
- Tìm hiểu nhu cầu và điều kiện thực tiễn đáp ứng.
Giáo viên cần quan tâm đến nhu cầu của học sinh: phát triển thể chất,
tình yêu thƣơng, tôn trọng, điều kiện học tập,…Cần tìm hiểu sự quan tâm từ
phía phụ huynh học sinh cũng nhƣ nhà trƣờng trong công tác dạy và học. Để
làm đƣợc điều này giáo viên cần thăm gia đình học sinh để tìm hiểu nhu cầu
và tình hình giáo dục của các em. Trao đổi tình hình với ban giám hiệu và tìm
những điều kiện có thể hỗ trợ cho sự phát triển của học sinh.
Bƣớc 3: Lựa chọn các giải pháp để giáo dục học sinh.
Sau khi thu thập đầy đủ thông tin về đối tƣợng học sinh cũng nhƣ về nhu
cầu và khả năng của học sinh giáo viên có thể lựa chọn các giải pháp phù hợp
9



đối với từng đối tƣợng học sinh
- Kích thích thái độ của học sinh: đây là giải pháp phù hợp với hầu hết
đối tƣợng học sinh. Thực vậy trong quá trình giảng dạy, mỗi giáo viên đều ý
thức đƣợc rằng “Tác phong học tập có quyết định rất lớn trong quá trình
chiếm lính tri thức của học sinh”
- Kiểm tra xác định trình độ của học sinh từ đó đƣa ra câu hỏi vừa sức,
phù hợp với học sinh
- Kết hợp chặt chẽ giữa các lực lƣợng giáo dục: thƣờng xuyên liên hệ với
gia đình những học sinh khó khăn trong học tập để thảo luận các giải pháp
giúp các em học tập tốt hơn. Ngoài ra giáo viên cũng phải thƣờng xuyên liên
hệ báo cáo với ban giám hiệu để theo dõi và chỉ đạo kịp thời
Bƣớc 4: Kiểm tra, đánh giá, rút kinh nghiệm:
Đánh giá năng lực của học sinh là việc làm thƣờng xuyên và cần thiết
đặc biệt là đối với học sinh gặp khó khăn trong học tập. Đánh giá không chỉ là
xếp loại mà quan trọng hơn là đánh giá lại phƣơng pháp tổ chức dạy học đã
đạt hiệu quả hay chƣa, nội dung dạy có phù hợp với những em học yếu hay
không từ đó có phƣơng hƣớng điều chỉnh để quá trình giáo dục tốt hơn.
1.2.3. Biểu hiện của học sinh gặp khó khăn Toán lớp 4
- Học sinh có nhiều lỗ hổng về kiến thức, kĩ năng: Nhiều em chƣa thuộc
bảng nhân, bảng chia, thậm chí có em không thực hiện đƣợc phép tính cộng
trừ có nhớ
- Tiếp thu kiến thức và hình thành kĩ năng chậm: Trong cùng một
khoảng thời gian hình thành kiến thức mới bên cạnh các học sinh hiểu bài,
biết vận dụng kiến thức vào giải các bài tập thì vẫn còn không ít em học sinh
không biết vận dụng để thực hành kĩ năng.
- Phƣơng pháp học tập chƣa tốt: Một số em không thuộc công thức tính
chu vi, diện tích các hình đã học, chƣa đọc kĩ đề toán để phân biệt cái đã cho
10



và cái cần tìm mà vội bắt tay vào giải, áp dụng phƣơng pháp học tập máy móc
lƣời tƣ duy cụ thể với một dạng toán các em không phân tích tính chất của bài
toán mà giải bài toán theo những bài toán mẫu trong sách hoặc thầy cô hay
làm. Nhiều em không chịu làm ra nháp hoặc làm bài ra nháp cẩu thả gây ra sự
nhầm lẫn khi làm bài vào vở…
- Năng lực tƣ duy yếu: Đối với những học sinh chậm tiếp thu thì tƣ duy
toán học cũng thiếu linh hoạt. Các em không biết khái quát nên không nhớ
trình tự tính toán. Sự chú ý, óc quan sát, trí tƣởng tƣợng đều chậm. Khả năng
diễn đạt bằng ngôn ngữ khó khăn, sử dụng ngôn ngữ toán học lúng túng.
- Biểu hiện bề ngoài đối với học tập: Biểu hiện bề ngoài là thái độ thờ ơ
đối với học tập, ngại cố gắng, thiếu tự tin ngay cả khi làm đúng bài tập, giáo
viên hỏi cũng lại ngập ngừng không tin vào câu trả lời của mình. Thái độ
trong lớp thụ động, xác định câu trả lời là đúng dựa vào thái độ của thầy cô.
Ví dụ, các em không chắc chắn vào câu trả lời của mình, hễ thầy cô cau mày
hoặc hỏi lại cái là các em không giữ quan điểm của mình. Vì vậy kết quả với
môn Toán thƣờng không cao.
1.2.4. Nội dung chương trình môn Toán lớp 4 và những sai lầm thường
gặp của học sinh gặp khó khăn trong môn Toán lớp 4
1.2.4.1. Nội dung chương trình môn Toán lớp 4
Nội dung chƣơng trình môn toán lớp 4:
Số tự nhiên

Các số có 6 chữ số
Hàng và lớp
Dãy số tự nhiên
Viết số tự nhiên trong hệ thập phân
So sánh các số có nhiều chữ số


Phân số

+ Phân số và phép chia số tự nhiên
11


+ Phân số bằng nhau
+ Rút gọn phân số
+ Quy đồng mẫu số các phân số
+ So sánh hai phân số cùng mẫu số
+ So sánh hai phân số khác mẫu số
+ Phép cộng phân số. phép trừ phân số.
+ Phép nhân phân số.
+ Tìm phân số của một số
+ Phép chia phân số
+ Giới thiệu tỉ số
+ Tỉ lệ bản đồ - Ứng dụng tỉ lệ bản đồ
Các phép tính trên số tự nhiên

- Cộng:
+ Tính chất giao hoán của phép cộng
Tính chất kết hợp của phép cộng
- Nhân:
+ Tính chất giao hoán của phép nhân
+ Nhân với 10; 100;...Chia cho 10;
100;...
+ Tính chất kết hợp của phép nhân
+ Nhân với số có tận cùng là chữ số 0
+ Nhân một số với một tổng , một hiệu
+ Nhân với số có hai chữ số

+ Giới thiệu nhân nhẩm số có hai chữ
số với 11
+ Nhân với số có 3 chữ số
- Chia:
+ Chia một tổng cho một số
12


+ Chia cho số có một chữ số
+ Chia một số cho một tích
+ Chia một tích cho một số
+ Chia 2 số có tận cùng là các chữ số 0
+ Chia cho số có 2 chữ số
+ Thƣơng có chữ số 0
+ Chia cho số có 3 chữ số
+ Dấu hiệu chia hết cho 2, cho 3, cho 5,
cho 9
Hình học

- Giới thiệu góc nhọn, góc tù, góc bẹt.
- Hai đƣờng thẳng cắt nhau vuông góc,
song song
- Hình bình hành. Diện tích hình bình
hành
- Hình thoi. Diện tích hình thoi

Đo lƣờng

- Yến, tạ, tấn
- Bảng đơn vị đo khối lƣợng

- Giây, thế kỉ
- Đề-xi-mét vuông. Mét vuông. Ki-lômét vuông.

Giải toán có lời văn

- Tìm số trung bình cộng
- Tìm 2 số khi biết tổng và hiệu
- Tìm 2 số khi biết tổng và tỉ
- Tìm 2 số khi biết hiệu và tỉ

1.2.4.2. Những sai lầm thường gặp của học sinh gặp khó khăn trong môn
Toán lớp 4
13


* Phân số
- Rút gọn phân số:
Rút gọn phân số sau: 1/

16 16:2 8
=
= Chƣa tối giản.
12 12:2 6

2/

18 18:9 2
=
= Chƣa tối giản.
9

9:9 1

Do các em chủ quan, nên khi gặp yêu cầu rút gọn phân số thì các em
chỉ cần rút gọn đƣợc phân số đó là đƣợc, không quan tâm xem phân số đó đã
đƣợc rút gọn tối giản hay chƣa. Các em chƣa nắm chắc bảng nhân, chia, các
dấu hiệu chia hết nên khi rút gọn còn gặp nhiều lúng túng. Chƣa nắm vững
các kiến thức về cấu tạo của phân số để áp dụng có hiệu quả vào việc làm
toán.
- So sánh phân số: So sánh phân số góp phần quan trọng trong việc thực hiện
các phép tính của phân số. Việc so sánh phân số với phân số, số tự nhiên các
em thƣơng mắc một số lỗi cơ bản sau:
VD : So sánh:
2
5
2 5
a) và Học sinh làm sai là : < (Do các em chủ quan cứ thấy phân
3 11
3 11
số nào có các chữ số lớn là các em cho rằng phân số đó lớn hơn)
4
4
b) và 1: Học sinh thƣờng làm: > 1
5
5
7
7
và 1: Học sinh thƣờng làm: < 1 [Đối với số tự nhiên ( đại diện là số 1)
4
4
các em máy móc không chú ý đến tử số và mẫu số của phân số. ( Tử số lớn

hơn mẫu số thì phân số lớn hơn 1 và ngƣợc lại)
2 2
c) và : Học sinh thƣờng quy đồng rồi mới so sánh rất lâu và dẫn đến
3 5
đƣợc một phân số mới rất lớn, thậm chí còn quy đồng sai. (Các em chƣa nắm
đƣợc những phân số mà các tử số bằng nhau thì so sánh các mẫu số)
14


- Phép cộng, trừ đối với phân số, số tự nhiên và ngƣợc lại.
VD: Tính:
2 3
2 3 5
a) + Học sinh thƣờng làm sai: a) + = (nhầm với phép nhân)
7 7
7 7 14
5 2
5 2 5-2 3
- Một số học sinh làm : - =
= =3
7 7
7 7 7-7 0
3 5
3 5
3+5
8
+ Học sinh thƣờng làm sai: + =
=
8 16
8 16 8+16 24

3 5
6
5 11
hoặc: + = + =
8 16 16 16 32
4 2
4 2 4-2 2
- Học sinh thƣờng làm sai: - =
= = 2 (Do các em chƣa
6 5
6 5 6-5 1
nắm chắc đƣợc quy tắc cộng, trừ hai phân số cùng mẫu số và khác mẫu số.
Các em đã nhầm lẫn với phép nhân hai phân số.
5
5 4 5 4+5 9
b) 4 + Học sinh thƣờng làm sai: 4 + = + =
=
6
6 1 6 1+6 7
5 4+5 9
hoặc 4 + =
=
6
6
6
4-

4
4 4 4
Học sinh thƣờng thực hiện: 4 - = - (không thực hiện đƣợc

3
3 1 3

4 4
vì cho rằng < )
1 3
Do học sinh không nắm vững chú ý (Mọi số tự nhiên đều có thể viết dƣới
dạng có mẫu số khác 0). Từ đó học sinh không vận dụng đƣợc quy tắc cộng
hai phân số. Vì vậy học sinh không chuyển đổi số tự nhiên về phân số để tính.
- Nhân phân số với phân số, số tự nhiên và ngƣợc lại.
Với phép nhân thì các em ít mắc sai lầm song có một số dạng đặc biệt và
một số ít học sinh mắc phải.
VD1: Tính:

2 4
2 4 2+4 6
 có học sinh làm :  =
= =2 (nhầm với phép
3 3
3 3
3
3
15


cộng)
VD2: Tính: 3 

4
( nhân số tự nhiên với phân số và ngƣợc lại)

7

Có học sinh làm: 3 

4 3  4 12
4 21 4 21 4 84
=
=
hoặc 3  =  =
=
(Do
7 3  7 21
7 7 7
7
7

học sinh nắm quy tắc nhân phân số chƣa thật chắc đã nhầm sang phép cộng
hai phân số cùng mẫu số, không nắm đƣợc số tự nhiên là phân số đặc biệt có
mẫu số là 1. Một số em thì nhầm phép nhân với phép cộng)
- Phép chia phân số với phân số, số tự nhiên.
Với phép chia thì các em dễ sai lầm giữa phép nhân và phép chia, đến
phần này các em lúng túng không biết làm nhƣ thế nào.
5 3
5 3 5  3 15
VD1: Tính: : Học sinh làm sai: : =
=
8 7
8 7 8  7 56
4
4

4 3 12
VD2: Tính: : 3 Học sinh làm sai: : 3 =
=
5
5
5
5
Phép chia hai phân số khó hơn các phép tính đã học trƣớc đó vì nó vừa áp
dụng quy tắc chia vừa phải vận dụng kiến thức của phép nhân hai phân số đã
học, đặc biệt là việc đảo ngƣợc phân số thứ hai. Các em sai lầm do không
nắm đƣợc quy tắc nhân, chia phân số do đó nhầm lẫn giữa phép nhân và phép
chia. Từ đó đối với số tự nhiên cũng gặp sự sai lầm tƣơng tự.
* Các phép tính trên số tự nhiên
- Với các phép tính cơ bản các em còn sai lầm trong kĩ thuật đặt tính, đặt sai
hàng dẫn đến tính toán sai.
Ví dụ minh họa học sinh đặt sai hàng trong phép cộng :



27065
1540
42465

- Sai lầm đối với phép tính có nhớ, các em thƣờng quên không nhớ với phép
cộng và quên không trả sau khi mƣợn trong phép tính trừ.

16


Ví dụ: phép cộng có nhớ


phép trừ:





27015
1547
28562

27015
1547
26578

* Hình học
- Các em gặp sai lầm do nhầm công thức tính chu vi và diện tích
Ví dụ: Tính diện tích hình chữ nhật có chiều dài 8cm và chiều rộng 5cm?
Bài giải
Diện tích hình chữ nhật là:
(8+5)  2 = 26 (cm2)
Đáp số: 26cm2
- Nhầm lẫn giữa các đơn vị đo.
* Đo lƣờng
- Sai lầm trong chuyển đổi giữa các đơn vị đo
Ví dụ: 1m = 1000km
1dm = 10cm
- Phép toán giữa các đơn vị đo do các em không để ý đơn vị đó dẫn đến
thực hiện luôn phép tính mà các đơn vị đo không giống nhau
Ví dụ: 3cm 8dm = 38cm

* Giải toán có lời văn
- Hiểu sai yêu cầu bài toán: do hấp tấp khi đọc đề bài hoặc không hiểu yêu
cầu bài toán.
- Nhầm lẫn giữa các dạng toán: tìm 2 số khi biết tổng và hiệu, tìm 2 số
khi biết tổng và tỉ, tìm 2 số khi biết hiệu và tỉ.
Ví dụ: Lớp 4A trồng ít hơn lớp 4B 51 cây, số cây lớp 4A trồng bằng

17

1
2


số cây lớp 4B trồng đƣợc. Hỏi mỗi lớp trồng đƣợc bao nhiêu cây?
Bài giải
Tổng số phần bằng nhau là:
1+2 = 3 (phần)
Số cây lớp 4A trồng đƣợc là:
51 : 3  1 = 17 (cây)
Số cây lớp 4B trồng đƣợc là:
51 – 17 = 34 (cây)
Đáp số: 4A: 17 cây, 4B: 34 cây
Với bài toán này học sinh đã nhầm tìm hai số khi biết hiệu tỉ sang tìm hai
số khi biế tổng tỉ.
1.3. Nguyên nhân và phân loại học sinh gặp khó khăn Toán ở tiểu học
1.3.1. Nguyên nhân học sinh gặp khó khăn Toán ở tiểu học
* Về phía học sinh:
Học sinh có nhiều lỗ hổng về kiến thức, kĩ năng: Lỗ hổng kiến thức có
thể do các em hạn chế khả năng của bản thân, do lƣời học lâu ngày mà hổng
kiến thức, do không đủ kiến thức kĩ năng làm toán.

Tiếp thu kiến thức, hình thành kĩ năng chậm: Trong cùng một khoảng
thời gian hình thành kiến thức mới, bên cạnh các học sinh khác hiểu và vận
vận dụng kiến thức tốt thì học sinh kém vẫn chƣa biết vận dụng để thực hành
kĩ năng.
Học sinh chƣa tự giác học, chƣa có động cơ học tập.
Tƣ duy thiếu linh hoạt: Khả năng tƣ duy yếu nên các em không nhớ trình
tự tính toán. Sự chú ý, trí tƣởng tƣợng, óc quan sát phát triển chậm, khả năng
diễn đạt ngôn ngữ khó khăn.
Khả năng phân tích, tổng hợp, so sánh còn hạn chế, chƣa mạnh dạn trong
học tập do chƣa hiểu sâu, nắm kiến thức chƣa chắc, thiếu tự tin. Lƣời suy
18


nghĩ, còn trông chờ vào thầy cô, trình độ tƣ duy, vốn kiến thức cơ bản của lớp
dƣới còn hạn chế.
Khả năng chú ý và tập trung vào bài giảng của giáo viên không bền bỉ.
Mỗi học sinh có một khả năng nổi trội riêng, tuy nhiên các em chƣa biết
phát huy khả năng của mình
Học vẹt, không có khả năng vận dụng kiến thức.
* Về phía giáo viên: Nguyên nhân học sinh có kết quả học tập thấp
không phải hoàn toàn là ở học sinh mà cũng ở một phần không nhỏ từ phía
ngƣời giảng dạy hay chính giáo viên. Thầy hay thì mới có trò giỏi. Ngày nay
để thực hiện tốt trong công tác giảng dạy thì đòi hỏi ngƣời giáo viên phải
không ngừng học tập, nâng cao trình độ chuyên môn. Tuy nhiên ở đây không
phải giáo viên nào có trình độ cao, tốt nghiệp loại giỏi, xuất sắc thì sẽ giảng
dạy tốt và dạy học có chất lƣợng cao mà ở đây giáo viên cần có phƣơng pháp
dạy học phù hợp với từng đối tƣợng học sinh, với từng nội dung kiến thức.
Một bộ phận giáo viên còn chƣa chú ý đúng mực đến đối tƣợng học sinh khó
khăn trong học tập, chƣa theo dõi sát và xử lý kịp thời các biểu hiện sa sút của
học sinh khiến nhiều em đã kém lại càng kém thêm, lỗ hổng kiến thức ngày

càng lớn hơn. Nhiều giáo viên chỉ chú ý đến học sinh khá, giỏi, thích tổ chức
các hoạt động học tập trên lớp với học sinh khá giỏi để tránh tình huống phức
tạp xử lí mất thời gian. Việc giáo viên chỉ chú trọng vào học sinh khá giỏi làm
cho các em học yếu không có cơ hội bộc lộ khả năng của mình, dã ngại học
lại ngại suy nghĩ, ngại vận động. Chƣa có biện pháp dạy học phù hợp với từng
đối tƣợng học sinh, năng lực tổ chức giờ học theo nhóm đối tƣợng còn hạn
chế; chƣa động viên tuyên dƣơng kịp thời khi học sinh có biểu hiện tích cực,
sáng tạo dù là rất nhỏ. Mặt khác chƣa có sự phối hợp giữa gia đình và nhà
trƣờng hoặc giữa giáo viên với gia đình vì vậy chƣa có biện pháp phù hợp để
phụ đạo giúp đỡ học sinh học tập.
19


×