Tải bản đầy đủ (.pdf) (46 trang)

Tổ chức hoạt động trải nghiệm trong dạy học nội dung Đại lượng và đo đại lượng cho học sinh lớp 5

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (780.76 KB, 46 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA GIÁO DỤC TIỂU HỌC

======

NGUYỄN THỊ QUỲNH

TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM
TRONG DẠY HỌC NỘI DUNG ĐẠI LƢỢNG

VÀ ĐO ĐẠI LƢỢNG CHO HỌC SINH LỚP 5
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Phƣơng pháp dạy học Toán ở Tiểu học

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học

ThS. LÊ THU PHƢƠNG

HÀ NỘI - 2017


LỜI CẢM ƠN
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo của Trƣờng Đại học Sƣ
phạm Hà nội 2, các thầy cô trong khoa Giáo dục Tiểu học và các thầy cô giáo
trong tổ bộ môn phƣơng pháp dạy học Toán ở Tiểu học đã giúp đỡ em trong
quá trình học tập tại trƣờng và thực hiện khóa luận tốt nghiệp này.
Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Ths Lê Thu Phƣơng ngƣời đã định hƣớng chọn đề tài, tận tình hƣớng dẫn, chỉ bảo và giúp đỡ em
trong quá trình học tập, nghiên cứu để hoàn thành tốt khóa luận. Do điều kiện
thời gian nghiên cứu và năng lực có hạn nên đề tài không tránh khỏi những
hạn chế và thiếu sót. Kính mong nhận đƣợc sự đóng góp ý kiến của các thầy
cô giáo và các bạn để khóa luận đƣợc hoàn thiện hơn.


Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 4 năm 2017
Sinh viên

Nguyễn Thị Quỳnh


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan: Khoá luận tốt nghiệp với đề tài “Tổ chức hoạt động
trải nghiệm trong dạy học nội dung Đại lượng và đo đại lượng cho học sinh
lớp 5” là công trình nghiên cứu của riêng tôi, trên cơ sở giúp đỡ của giáo viên
hƣớng dẫn và tham khảo các tài liệu có liên quan. Tôi xin cam đoan kết quả
nghiên cứu của mình không trùng với kết quả nghiên cứu của các tác giả
khác.
Nếu sai tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Hà Nội, tháng 4 năm 2017
Sinh viên

Nguyễn Thị Quỳnh


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ...............................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài ...............................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu ........................................................................................2
3. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu .................................................................3
4. Phạm vi nghiên cứu ..........................................................................................3
5. Phƣơng pháp nghiên cứu ..................................................................................3
6. Giả thuyết khoa học ..........................................................................................3
7. Nhiệm vụ nghiên cứu ........................................................................................3

8. Cấu trúc nội dung ..............................................................................................4
NỘI DUNG............................................................................................................5
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA TỔ CHỨC HOẠT
ĐỘNG TRẢI NGHIỆM TRONG DẠY HỌC NỘI DUNG ĐẠI LƢỢNG VÀ
ĐO ĐẠI LƢỢNG CHO HỌC SINH LỚP 5 .......................................................5
1.1. Cơ sở lý luận ..................................................................................................5
1.1.1. Đặc điểm của học sinh lớp 5 ......................................................................5
1.1.1.1. Đặc điểm tƣ duy của học sinh lớp 5 .......................................................5
1.1.1.2. Đặc điểm ngôn ngữ của học sinh lớp 5 ..................................................5
1.1.1.3. Đặc điểm trí nhớ của học sinh lớp 5 .......................................................6
1.1.1.4. Đặc điểm chú ý của học sinh lớp 5 .........................................................6
1.1.2. Lý thuyết về hoạt động trải nghiệm ...........................................................7
1.1.2.1. Khái niệm .................................................................................................7
1.1.2.2. Mô hình học qua trải nghiệm của David A. Kolb .................................8


1.1.2.3. Quy trình tổ chức hoạt động trải nghiệm ...............................................9
1.1.3. Dạy học nội dung đại lƣợng và đo đại lƣợng cho học sinh lớp 5 ..........10
1.1.3.1. Mục tiêu dạy học nội dung đại lƣợng và đo đại lƣợng lớp 5 ..............10
1.1.3.2. Nội dung đại lƣợng và đo đại lƣợng trong môn toán lớp 5.................11
1.1.3.3. Đặc điểm nội dung các yếu tố Đại lƣợng và đo đại lƣợng trong
chƣơng trình môn Toán lớp 5 .............................................................................12
1.2. Cơ sở thực tiễn .............................................................................................12
1.2.1. Thực trạng của việc tổ chức hoạt động trải nghiệm trong dạy học nội
dung đại lƣợng và đo đại lƣợng cho học sinh lớp 5 ..........................................12
1.2.1.1. Về tổ chức hoạt động trải nghiệm trong môn Toán lớp 5 ...................13
1.2.1.2. Về tổ chức hoạt động trải nghiệm trong dạy học nội dung Đại lƣợng
và đo đại lƣợng cho học sinh lớp 5 ....................................................................13
1.2.2. Nguyên nhân của thực trạng ....................................................................14
Kết luận chƣơng 1 ...............................................................................................15

CHƢƠNG 2: DẠY HỌC MỘT SỐ NỘI DUNG ĐẠI LƢỢNG VÀ ĐO ĐẠI
LƢỢNG CHO HỌC SINH LỚP 5 QUA HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM ....16
2.1. Các hình thức tổ chức hoạt động trải nghiệm trong dạy học nội dung đại
lƣợng và đo đại lƣợng cho học sinh lớp 5 .........................................................16
2.1.1. Tổ chức thảo luận .....................................................................................16
2.1.2. Tổ chức các trò chơi .................................................................................16
2.1.3. Tổ chức các cuộc thi .................................................................................17
2.1.4. Tổ chức tham quan dã ngoại ....................................................................18
2.1.5. Hoạt động câu lạc bộ ................................................................................18


2.2. Thiết kế hoạt động trải nghiệm trong dạy học một số nội dung đại lƣợng
và đo đại lƣợng cho học sinh lớp 5 ....................................................................19
KẾT LUẬN .........................................................................................................38
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................40


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Toán học có liên quan chặt chẽ với thực tế và có ứng dụng rộng rãi trong
nhiều lĩnh vực khác nhau của khoa học, công nghệ, sản xuất và đời sống xã
hội hiện đại. Nó thúc đẩy mạnh mẽ các quá trình tự động hóa sản xuất, trở
thành công cụ thiết yếu cho mọi ngành khoa học và đƣợc coi là chìa khóa của
sự phát triển. Các kiến thức và kĩ năng của môn Toán có nhiều ứng dụng
trong đời sống, giúp học sinh nhận biết mối quan hệ về số lƣợng và hình dạng
không gian của thế giới hiện thực. Trong các kiến thức của môn Toán, nội
dung dạy học Đại lƣợng và đo đại lƣợng ở lớp 5 đƣợc sắp xếp đan xen với các
mạch kiến thức khác nhằm tạo ra sự hỗ trợ lẫn nhau trong việc dạy học các
mạch kiến thức với hạt nhân là số học. Ngoài ra, nội dung dạy học Đại lƣợng
và đo đại lƣợng còn là cầu nối giữa các kiến thức toán học trong nhà trƣờng

với thực tế đời sống. Thông qua việc giải các bài tập toán, học sinh không chỉ
rèn luyện kĩ năng của môn Toán mà còn đƣợc cung cấp thêm nhiều tri thức
thực tế bổ ích.
Có thể nói thành tựu của tâm lý học hoạt động thế kỷ XX là cơ sở khoa
học cho việc dạy học/giáo dục trong nhà trƣờng đạt hiệu quả. Một trong
những luận điểm cơ bản, có tính nguyên tắc, đó là: “Tâm lý hình thành thông
qua hoạt động”. Điều này có nghĩa là, chỉ thông qua hoạt động của chính bản
thân học sinh thì bản chất, nhân cách của học sinh mới đƣợc hình thành và
phát triển. Con ngƣời cũng học đƣợc nhiều kinh nghiệm từ chính những trải
nghiệm của bản thân. Dù học theo cách nào đi chăng nữa thì con ngƣời cũng
phải học bằng hoạt động, học thông qua hoạt động của chính mình. Học qua
trải nghiệm do GS. Kolb ngƣời Mỹ (1939) đƣa ra năm 1984. Theo ông, “Học
thông qua trải nghiệm là quá trình học theo đó kiến thức, năng lực đƣợc tạo ra

1


thông qua việc chuyển hóa kinh nghiệm”. Nhƣ vậy, học qua trải nghiệm là
quá trình học sinh xây dựng ý nghĩa trực tiếp (tức kiến thức) từ kiến thức và
kinh nghiệm đã có.
Trong các kiến thức của môn Toán thì phần “Đại lƣợng và đo đại lƣợng”
là kiến thức khó dạy vì tri thức khoa học về đại lƣợng và đo đại lƣợng và tri
thức môn học đƣợc trình bày có khoảng cách.... Thông qua hoạt động trải
nghiệm học sinh sẽ trực tiếp hoạt động, quan sát, đo đạc đối tƣợng kết hợp
với những kinh nghiệm đã có của bản thân để hình thành tri thức khoa học.
Chính vì vậy, việc tổ chức hoạt động trải nghiệm trong dạy học nội dung Đại
lƣợng và đo đại lƣợng cho học sinh lớp 5 sẽ giúp các em có cơ hội hình thành
và phát triển các năng lực tƣ duy, trí tƣởng tƣợng không gian, gắn liền việc
học tập với cuộc sống xung quanh và hỗ trợ học sinh học tập tốt các môn học
khác. Tuy nhiên, việc vận dụng hoạt động trải nghiệm trong dạy học môn

Toán vẫn chƣa thực sự đƣợc chú trọng.
Xuất phát từ việc nghiên cứu cơ sở lí luận và thực trạng dạy học môn
Toán cụ thể là dạy học về nội dung “Đại lƣợng và đo đại lƣợng” ở lớp 5, kết
hợp với những hiểu biết đã có và những điều mới mẻ lĩnh hội đƣợc từ các bài
giảng về “Phƣơng pháp dạy học Toán ở Tiểu học” của các thầy cô giáo
trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội 2, tôi quyết định chọn đề tài “Tổ chức hoạt
động trải nghiệm trong dạy học nội dung Đại lƣợng và đo đại lƣợng cho
học sinh lớp 5”.
2. Mục đích nghiên cứu
Thiết kế hoạt động trải nghiệm trong dạy học nội dung Đại lƣợng và đo
đại lƣợng cho học sinh lớp 5, góp phần nâng cao hiệu quả dạy học môn Toán
nói chung và nội dung Đại lƣợng và đo đại lƣợng nói riêng.

2


3. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu
- Đối tƣợng nghiên cứu
 Học sinh lớp 5 ở các trƣờng tiểu học;
 Mối liên hệ giữa hoạt động trải nghiệm và việc dạy học nội dung đại lƣợng
và đo đại lƣợng trong chƣơng trình lớp 5
- Khách thể nghiên cứu
Hoạt động dạy và học của giáo viên và học sinh về nội dung đại lƣợng và
đo đại lƣợng ở tiểu học
4. Phạm vi nghiên cứu
Nội dung dạy học các yếu tố đại lƣợng và đo đại lƣợng cho học sinh lớp 5
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
 Phƣơng pháp nghiên cứu lí luận: Đọc các tài liệu, giáo trình có liên quan
đến vấn đề nghiên cứu
 Phƣơng pháp quan sát: Thông qua dự giờ

 Phƣơng pháp điều tra: Tìm hiểu thực trạng việc dạy học về nội dung đại
lƣợng và đo đại lƣợng trong chƣơng trình môn Toán lớp 5
6. Giả thuyết khoa học
Nếu thiết kế đƣợc hoạt động trải nghiệm trong dạy học nội dung đại
lƣợng và đo đại lƣợng cho học sinh lớp 5 sẽ giúp các em có cơ hội hình thành
và phát triển các năng lực tƣ duy, trí tƣởng tƣợng không gian, gắn liền việc
học tập với cuộc sống xung quanh và hỗ trợ học sinh học tập tốt các môn học
khác.
7. Nhiệm vụ nghiên cứu
6.1. Tìm hiểu cơ sở lí luận của việc tổ chức hoạt động trải nghiệm trong dạy
học đại lƣợng và đo đại lƣợng cho học sinh lớp 5
6.2. Tìm hiểu thực trạng của việc tổ chức hoạt động trải nghiệm trong dạy học
đại lƣợng và đo đại lƣợng cho học sinh lớp 5

3


6.3. Thiết kế hoạt động trải nghiệm trong dạy học nội dung đại lƣợng và đo
đại lƣợng cho học sinh lớp 5
8. Cấu trúc nội dung
Ngoài phần mở đầu, mục lục, tài liệu tham khảo khóa luận tốt nghiệp
gồm 2 chƣơng
Chƣơng 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn của tổ chức hoạt động trải nghiệm
trong dạy học nội dung Đại lƣợng và đo đại lƣợng cho học sinh lớp 5
Chƣơng 2: Dạy học một số nội dung Đại lƣợng và đo đại lƣợng cho học
sinh lớp 5 qua hoạt động trải nghiệm

4



NỘI DUNG
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA TỔ CHỨC
HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM TRONG DẠY HỌC NỘI DUNG ĐẠI
LƢỢNG VÀ ĐO ĐẠI LƢỢNG CHO HỌC SINH LỚP 5
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Đặc điểm của học sinh lớp 5
Đối với học sinh tiểu học, tâm lý, nhân cách, nhận thức đang dần phát
triển và hoàn thiện, đặc biệt là giai đoạn lớp 5 là giai đoạn mà học sinh đang
phát triển mạnh nhất. Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy, ở lứa tuổi này học
sinh có những đặc điểm tâm lý mà việc dạy học nội dung Đại lƣợng và đo đại
lƣợng bằng các hoạt động trải nghiệm là cần thiết.
1.1.1.1. Đặc điểm tư duy của học sinh lớp 5
Ở học sinh lớp 5 có sự thay đổi mối quan hệ giữa tƣ duy hình tƣợng, trực
quan cụ thể sang tƣ duy trừu tƣợng, khái quát chiếm ƣu thế, nổi bật về hoạt
động tƣ duy của học sinh cuối cấp tiểu học. Giai đoạn này, tƣ duy của học
sinh đã chuyển dần sang hoạt động hình thức hay còn gọi là hoạt động giả
thuyết - suy diễn, không còn bám giữ vào đối tƣợng (đồ vật, hiện tƣợng) cụ
thể, mà căn cứ vào “giả thuyết”. Khả năng phân tích, tổng hợp, trừu tƣợng
hóa - khái quát hóa trong tƣ duy của trẻ có sự phát triển vƣợt bậc. Nhƣ vậy,
dạy học bằng các hoạt động trải nghiệm sẽ thúc đẩy phát triển tƣ duy của trẻ.
1.1.1.2. Đặc điểm ngôn ngữ của học sinh lớp 5
Hầu hết học sinh tiểu học có ngôn ngữ nói thành thạo. Khi trẻ vào lớp 1
bắt đầu xuất hiện ngôn ngữ viết. Đến lớp 5 thì ngôn ngữ viết đã thành thạo và
bắt đầu hoàn thiện về mặt ngữ pháp, chính tả và ngữ âm. Ngôn ngữ có vai trò
hết sức quan trọng đối với quá trình nhận thức cảm tính và lý tính của trẻ, nhờ
có ngôn ngữ mà cảm giác, tri giác, tƣ duy, tƣởng tƣợng của trẻ phát triển dễ
dàng và đƣợc biểu hiện cụ thể thông qua ngôn ngữ nói và viết của trẻ. Thông

5



qua khả năng ngôn ngữ ta có thể đánh giá đƣợc sự phát triển trí tuệ của trẻ.
Nhờ có ngôn ngữ phát triển mà trẻ có khả năng tự đọc, tự học, tự nhận thức
thế giới xung quanh và tự khám phá bản thân thông qua nhiều kênh thông tin
khác nhau. Bởi vậy mà thông qua hoạt động trải nghiệm, trẻ đƣợc thảo luận,
đƣa ra các ý kiến cá nhân, tự nhận xét, đánh giá và học hỏi lẫn nhau…. Từ đó,
vốn ngôn ngữ của trẻ đƣợc trau dồi và trở nên phong phú, đa dạng hơn.
1.1.1.3. Đặc điểm trí nhớ của học sinh lớp 5
Trí nhớ có vai trò đặc biệt quan trọng trong đời sống và hoạt động của
con ngƣời, nhờ có trí nhớ mà con ngƣời tích lũy vốn kinh nghiệm đó vận
dụng vào cuộc sống. Ở giai đoạn này, ghi nhớ có ý nghĩa và ghi nhớ từ ngữ
đƣợc tăng cƣờng. Ghi nhớ chủ định phát triển. Tuy nhiên, hiệu quả của việc
ghi nhớ có chủ định còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố nhƣ mức độ tích cực tập
trung trí tuệ của các em, sức hấp dẫn của nội dung tài liệu, yếu tố tâm lý tình
cảm hay hứng thú của các em. Trong quá trình dạy học và giáo dục, giáo viên
cần nắm chắc đặc điểm này.
Từ những nghiên cứu về giáo dục cho thấy: Dựa vào phƣơng pháp dạy
học truyền thống, khả năng ghi nhớ kiến thức của học sinh là khoảng 20%,
còn học tập bằng phƣơng pháp thực hành sẽ đem lại kết quả giáo dục rất cao,
khả năng ghi nhớ của học sinh lên tới 75%. Giáo dục trải nghiệm là một quá
trình học tập, trong đó học sinh đƣợc thực hành chủ động tự tạo kiến thức, thu
thập kiến thức, hình thành kĩ năng và thái độ cho bản thân. Thông qua giáo
dục trải nghiệm, các kĩ năng cần thiết của học sinh nhƣ: quan sát, thu thập
thông tin, đo đếm, phân tích thông tin… đƣợc rèn luyện.
1.1.1.4. Đặc điểm chú ý của học sinh lớp 5
Học sinh cuối tiểu học đã dần hình thành kĩ năng tổ chức, điều chỉnh chú
ý của mình. Chú ý có chủ định phát triển dần và chiếm ƣu thế, ở trẻ có sự nỗ
lực về ý chí trong hoạt động học tập nhƣ học thuộc lòng một công thức

6



toán…. Trong sự chú ý của trẻ đã bắt đầu xuất hiện giới hạn của yếu tố thời
gian, trẻ đã định lƣợng đƣợc khoảng thời gian cho phép để làm một việc nào
đó và cố gắng hoàn thành công việc trong khoảng thời gian quy định. Nhu cầu
hứng thú có thể kích thích và duy trì chú ý không chủ định cho nên giáo viên
cần tìm cách làm cho giờ học hấp dẫn để lôi cuốn sự chú ý của học sinh.
1.1.2. Lý thuyết về hoạt động trải nghiệm
1.1.2.1. Khái niệm
- Trải nghiệm
Trải nghiệm là xu thế dạy học hiện đại đang đƣợc quan tâm nghiên cứu
và áp dụng vào nhà trƣờng ở nhiều quốc gia trên thế giới trong đó có Việt
Nam.
Theo Từ điển Tiếng Việt: Trải nghiệm là đã từng qua, đã từng biết, từng
chịu đựng
Theo Wikipedia: Trải nghiệm hay kinh nghiệm (experience) là tổng quan
khái niệm bao gồm: tri thức, kĩ năng thu đƣợc thông qua việc tiếp xúc, thao
tác trực tiếp với các sự vật hiện tƣợng.
Nhƣ vậy, kinh nghiệm và trải nghiệm đƣợc hiểu giống nhau. Kinh
nghiệm đƣợc đề cập tới việc biết nhƣ thế nào, trải nghiệm thƣờng đi đến một
tri thức về sự hiểu biết đến sự vật, hiện tƣợng, sự kiện.
Từ các khái niệm nêu trên, chúng tôi rút ra: Trải nghiệm là quá trình
tham gia vào các sự kiện, tiếp xúc trực tiếp, hoạt động cụ thể với các sự vật,
hiện tƣợng, sự kiện.
- Hoạt động trải nghiệm
Định nghĩa của Hiệp hội Giáo dục trải nghiệm quốc tế: “Giáo dục trải
nghiệm là một phạm trù bao hàm nhiều phƣơng pháp trong đó ngƣời dạy
khuyến khích ngƣời học tham gia trải nghiệm thực tế, sau đó phản ánh, tổng
kết lại để tăng cƣờng hiểu biết, phát triển kỹ năng, định hình các giá trị sống


7


và phát triển tiềm năng bản thân, tiến tới đóng góp tích cực cho cộng đồng và
xã hội.”
Học tập qua trải nghiệm là một phƣơng pháp học trong đó ngƣời học
đƣợc coi là trung tâm, tự mình khám phá vấn đề sau khi trí tò mò muốn tìm
hiểu về điều mới đƣợc khơi gợi.
Học tập qua trải nghiệm (experiential learning) là một cách học thông
qua làm, với quan niệm việc học là quá trình tạo ra tri thức mới trên cơ sở trải
nghiệm thực tế, dựa trên những đánh giá, phân tích trên những kinh nghiệm,
kiến thức sẵn có. Học thuyết này gắn liền với David Kolb (1939). Nhƣ vậy,
việc học tập qua trải nghiệm xảy ra khi một ngƣời sau khi tham gia trải
nghiệm nhìn lại và đánh giá, xác định cái gì là hữu ích hoặc quan trọng cần
nhớ, và sử dụng những điều này để thực hiện các hoạt động khác trong tƣơng
lai. Với môn Toán lớp 5 nói chung và nội dung Đại lƣợng và đo đại lƣợng nói
riêng thì việc dạy học để hình thành kiến thức mới thông qua các hoạt động
trải nghiệm là rất cần thiết. Nó giúp ngƣời học không chỉ huy động đƣợc vốn
kiến thức mà các em có đƣợc để giải quyết các tình huống học tập đặt ra mà
nó còn khơi gợi niềm đam mê, thích thú với môn học giúp các em có cơ hội
khẳng định chính mình với mọi ngƣời và làm chủ kiến thức lĩnh hội đƣợc.
1.1.2.2. Mô hình học qua trải nghiệm của David A. Kolb
Theo Kolb, tất cả những gì con ngƣời đã trải nghiệm đều tham gia vào
quá trình học tập và con ngƣời đạt đến tri thức mới bằng trải nghiệm. Chu
trình này không có một điểm duy nhất để bắt đầu và cũng không phải theo
một trật tự cứng nhắc mà ngƣời học hoàn toàn có thể chủ động từ bất cứ điểm
nào và bƣớc tiếp theo là gì, miễn là nó (chu trình) phù hợp với trình độ cá
nhân, phù hợp với kinh nghiệm của ngƣời học về lĩnh vực học tập nào đó và
phù hợp với nội dung, điều kiện, môi trƣờng học tập.
Dƣới đây là sơ đồ mô tả cấu trúc của học tập trải nghiệm:


8


Kinh nghiệm rời
rạc, cụ thể (huy động

tri thức cũ có liên
quan)
Thử nghiệm tích

Quan sát và phản

cực (thay tri thức cũ

hồi tích cực (đặc điểm,

bằng tri thức mới, áp

ý nghĩa của tri thức cũ)

dụng)
Khái quát hóa
(hình thành tri thức

mới)

1.1.2.3. Quy trình tổ chức hoạt động trải nghiệm
Từ đặc trƣng của môn Toán (tính trừu tƣợng cao và tính lô gic chặt chẽ,
trên cơ sở lý thuyết về hoạt động, lý thuyết về học tập trải nghiệm của Kolb,

theo tôi, quy trình tổ chức học sinh học tập nội dung Đại lƣợng và đo đại
lƣợng thông qua hoạt động trải nghiệm gồm 5 bƣớc nhƣ sau:
Bước 1: Gợi động cơ, tạo hứng thú cho học sinh
- Kích thích sự tò mò, khơi dậy hứng thú của học sinh về chủ đề sẽ học, học
sinh cảm thấy vấn đề nêu lên rất gần gũi với mình.
- Tạo cho lớp học không khí vui vẻ.
Bước 2: Tổ chức cho học sinh trải nghiệm
- Huy động vốn hiểu biết, kinh nghiệm có sẵn của học sinh để chuẩn bị học
bài mới.

9


- Học sinh trải qua tình huống có vấn đề, trong đó chứa đựng những nội dung
kiến thức, những thao tác, kĩ năng để làm nảy sinh kiến thức mới.
Bước 3: Rút ra công thức, áp dụng vào bài học
- Học sinh rút ra đƣợc kiến thức, khái niệm hay quy tắc lí thuyết, thực hành
mới.
- Nếu là một dạng toán mới thì học sinh phải nhận biết đƣợc dấu hiệu, đặc
điểm và nêu đƣợc các bƣớc giải dạng toán này.
Bước 4: Vận dụng vào thực tiễn
- Học sinh nhớ dạng cơ bản một cách vững chắc, làm đƣợc các bài tập áp
dụng dạng cơ bản theo đúng quy trình.
- Học sinh biết chú ý, tránh những sai lầm điển hình thƣờng mắc trong quá
trình giải bài toán dạng cơ bản.
Bước 5: Đánh giá kết quả hoạt động trải nghiệm
- Học sinh củng cố, nắm vững các nội dung kiến thức trong bài đã học.
- Học sinh biết vận dụng kiến thức đã học trong hoàn cảnh mới, đặc biệt trong
những tình huống gắn với thực tế đời sống hàng ngày.
- Cảm thấy tự tin khi lĩnh hội và vận dụng kiến thức mới.

1.1.3. Dạy học nội dung đại lượng và đo đại lượng cho học sinh lớp 5
1.1.3.1. Mục tiêu dạy học nội dung đại lượng và đo đại lượng lớp 5
Đại lƣợng là một khái niệm trừu tƣợng. Để nhận thức đƣợc khái niệm
đòi hỏi học sinh phải có khả năng trừu tƣợng hóa, khái quát cao. Việc lĩnh hội
khái niệm đại lƣợng phải trải qua một quá trình với các mức độ khác nhau và
bằng nhiều cách khác nhau.
Dạy học đo lƣờng nhằm làm cho học sinh nắm đƣợc bản chất của phép
đo lƣờng, đó là biểu diễn giá trị của đại lƣợng bằng số. Từ đó học sinh nhận
biết đƣợc độ đo và số đo. Giá trị của đại lƣợng là duy nhất và số đo không
duy nhất mà phụ thuộc vào việc chọn đơn vị đo trong từng phép đo.

10


Dạy học nội dung đại lƣợng và đo đại lƣợng nhằm giới thiệu cho học
sinh những khái niệm ban đầu, đơn giản về các đại lƣợng thƣờng gặp trong
đời sống, học sinh nắm đƣợc các kiến thức thực hành về phép đo đại lƣợng,
hệ thống các đơn vị đo đại lƣợng, sử dụng các công cụ đo, biểu diễn kết quả
đo, chuyển đổi các số đo (đổi số đo hỗn hợp thành số đo thập phân và ngƣợc
lại), kĩ năng thực hiện các phép tính số học trên số đo đại lƣợng. Đồng thời,
dạy học nội dung này nhằm củng cố các kiến thức có liên quan đến môn
Toán, phát triển năng lực thực hành, tƣ duy của học sinh.
1.1.3.2. Nội dung đại lượng và đo đại lượng trong môn toán lớp 5
a. Ôn tập bảng đơn vị đo độ dài, bảng đơn vị đo khối lƣợng
b. Diện tích
- Bổ sung các đơn vị diện tích: đề-ca-mét vuông (dam2), ki-lô-mét vuông
(km2), mi-li-mét (mm2) vuông và héc-tô-mét vuông (hm2)
- Bảng đơn vị đo diện tích
- Giới thiệu các đơn vị đo diện tích ruộng đất: a và ha, mối quan hệ giữa m2, a
và ha, thực hành đo diện tích ruộng đất

- Thực hành chuyển đổi giữa các đơn vị đo thông dụng
c. Thể tích
- Giới thiệu khái niệm ban đầu về thể tích, một số đơn vị đo thể tích: mét khối
(m3), đề-xi-mét khối (dm3), xăng-ti-mét khối (cm3)
- Thực hành đo thể tích
- Thực hành chuyển đổi một số đơn vị đo thông dụng
d. Đo thời gian. Vận tốc, thời gian chuyển động, quãng đƣờng đi đƣợc
- Bảng đơn vị đo thời gian. Thực hành chuyển đổi giữa một số đơn vị đo
thông dụng
- Các phép tính cộng, trừ các số đo thời gian có đến tên hai đơn vị đo, các
phép tính nhân, chia số đo thời gian với một số.

11


- Giới thiệu khái niệm ban đầu về vận tốc và đơn vị đo vận tốc, quãng đƣờng
đi đƣợc, thời gian chuyển động và mối quan hệ giữa chúng.
- Tính vận tốc của một vật chuyển động
e. Ôn tập tổng kết, hệ thống hóa kiến thức về Đại lƣợng và đo đại lƣợng toàn
cấp học
1.1.3.3. Đặc điểm nội dung các yếu tố Đại lượng và đo đại lượng trong
chương trình môn Toán lớp 5
Các kiến thức về đại lƣợng và phép đo đại lƣợng ở bậc Tiểu học trong
chƣơng trình toán đƣợc trình bày dƣới dạng hình thành khái niệm phép đo
trƣớc sau đó hình thành khái niệm đại lƣợng. Cách trình bày nhƣ thế
tuy không tuân theo sự phát triển lôgic của khái niệm nhƣng thuận lợi về mặt
sƣ phạm nó phù hợp với đặc điểm nhận thức của học sinh Tiểu học. Các đại
lƣợng không sắp xếp thành từng chƣơng riêng mà sắp xếp xen kẽ với các
vòng số và đƣợc mở rộng cùng với sự mở rộng các vòng số. Điều này thuận
lợi cho việc dạy và củng cố các kiến thức số học. Việc dạy học phép đo đại

lƣợng củng cố các kiến thức về phép đếm, giúp học sinh từng bƣớc hoàn thiện
hiểu biết về số tự nhiên. Việc dạy học các đơn vị đo củng cố các kiến thức về
hệ đếm thập phân và mối quan hệ giữa các đơn vị đếm. Việc dạy học các
phép tính trên các đại lƣợng củng cố kĩ năng tính toán và phƣơng pháp giải
toán, cũng nhƣ củng cố các tính chất của các phép tính số học.
Các kiến thức về Đại lƣợng và đo đại lƣợng đƣợc đƣa vào chƣơng
trình từ đơn giản đến phức tạp thông qua các thí dụ cụ thể và dựa vào vốn
hiểu biết của học sinh. Càng về cuối cấp học sinh đƣợc học các đại lƣợng trừu
tƣợng hơn nhƣ diện tích, thể tích, thời gian với những đơn vị đo khác nhau.
1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1. Thực trạng của việc tổ chức hoạt động trải nghiệm trong dạy học nội
dung đại lượng và đo đại lượng cho học sinh lớp 5

12


Nhằm tìm hiểu thực trạng của việc tổ chức các hoạt động trải nghiệm
trong dạy học nội dung Đại lƣợng và đo đại lƣợng cho học sinh lớp 5 ở một
số trƣờng tiểu học, chúng tôi đã phỏng vấn các giáo viên đã từng dạy lớp 5 và
tìm hiểu đƣợc thực trạng sau.
1.2.1.1. Về tổ chức hoạt động trải nghiệm trong môn Toán lớp 5
* Thuận lợi
- Nội dung, hoạt động trải nghiệm có tính khả thi, phát huy đƣợc tính tích cực,
chủ động sáng tạo của học sinh.
- Kiến thức, kĩ năng cơ bản, thiết thực, phù hợp với trình độ và điều kiện học
tập của học sinh, học sinh dễ tiếp thu bài.
- Cơ sở vật chất tƣơng đối đầy đủ.
* Khó khăn
- Việc tổ chức hoạt động trải nghiệm của giáo viên còn gặp ít nhiều khó khăn,
học sinh đôi khi vẫn mất trật tự trong giờ.

- Một số giáo viên chƣa chú ý, sát sao tới học sinh.
- Đồ dùng học tập của học sinh chƣa thực sự đầy đủ.
- Học sinh tiếp thu bài còn chƣa nhanh, hiệu quả học tập còn chƣa cao.
1.2.1.2. Về tổ chức hoạt động trải nghiệm trong dạy học nội dung Đại
lượng và đo đại lượng cho học sinh lớp 5
- Giáo viên chƣa thực sự hứng thú cao khi thiết kế hoạt động trải nghiệm cho
tuyến kiến thức này.
- Giáo viên chƣa đầu tƣ thực sự vào việc nghiên cứu, thiết kế hoạt động trải
nghiệm chi tiết, hiệu quả.
- Qua quan sát, tôi thấy học sinh thƣơng mắc những sai lầm trong giải toán
phép đo đại lƣợng là: Sử dụng thuật ngữ, suy luận, thực hành đo, so sánh,
chuyển đổi đơn vị đo, thực hiện phép tính trên số đo đại lƣợng…

13


1.2.2. Nguyên nhân của thực trạng
* Về giáo viên
- Là tuyến kiến thức khó dạy nên chƣa đƣợc một số giáo viên chú trọng và
quan tâm.
- Một số giáo viên chƣa nắm bắt đƣợc nội dung, các hoạt động trải nghiệm.
- Khi thiết kế hoạt động trải nghiệm chƣa dự kiến những sai lầm học sinh
thƣờng gặp.
* Về học sinh
- Tiếp thu bài thụ động, lƣời suy nghĩ, nắm bắt kiến thức chậm.
- Học sinh còn có những hạn chế trong việc nhận thức, khó nhận biết đƣợc
các hình khi chúng thay đổi vị trí, kích thƣớc, khó phân biệt đƣợc những đối
tƣợng gần giống nhau.
- Một số đại lƣợng khó mô tả bằng trực quan nên học sinh khó nhận thức
đƣợc, nhiều học sinh chƣa thực sự thích học tuyến kiến thức này.

- Trong khi thực hiện các hoạt động trải nghiệm còn hay nhầm lẫn do không
nắm vững kiến thức mới.

14


Kết luận chƣơng 1
Chƣơng 1 đã trình bày về cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn của tổ chức
hoạt động trải nghiệm trong dạy học nội dung Đại lƣợng và đo đại lƣợng cho
học sinh lớp 5, bao gồm:
- Đặc điểm của học sinh lớp 5;
- Hoạt động trải nghiệm;
- Dạy học nội dung Đại lƣợng và đo đại lƣợng cho học sinh lớp 5;
- Cơ sở thực tiễn của việc việc tổ chức hoạt động trải nghiệm trong
dạy học nội dung Đại lƣợng và đo đại lƣợng cho học sinh lớp 5;
Qua quan sát chúng tôi thấy, việc thiết kế hoạt động trải nghiệm dạy
học nội dung Đại lƣợng và đo đại lƣợng cho học sinh lớp 5 vẫn chƣa đƣợc
thực hiện thƣờng xuyên, nhận thức của giáo viên về khái niệm và tầm quan
trọng của hoạt động trải nghiệm còn hạn chế. Nhiều giáo viên vẫn chƣa dành
thời gian cho quá trình chuẩn bị cũng nhƣ tìm hiểu về học sinh khi đƣa ra các
hoạt động trải nghiệm nên quá trình tổ chức chƣa thực sự hiệu quả. Chính vì
vậy, việc thiết kế các hoạt động trải nghiệm trong dạy học nội dung Đại lƣợng
và đo đại lƣợng cho học sinh lớp 5 là rất cần thiết, cần đƣợc quan tâm, chú
trọng đầu tƣ.

15


CHƢƠNG 2: DẠY HỌC MỘT SỐ NỘI DUNG ĐẠI LƢỢNG
VÀ ĐO ĐẠI LƢỢNG CHO HỌC SINH LỚP 5 QUA

HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM
2.1. Các hình thức tổ chức hoạt động trải nghiệm trong dạy học nội dung
đại lƣợng và đo đại lƣợng cho học sinh lớp 5
2.1.1. Tổ chức thảo luận
Đây có lẽ là cách thức tổ chức dạy học trải nghiệm đơn giản và dễ thực
hiện nhất với điều kiện nƣớc ta cũng nhƣ mặt bằng chung của các trƣờng phổ
thông hiện nay.
Thảo luận có thể diễn ra trong phạm vi hẹp trong lớp học dƣới sự
hƣớng dẫn điều khiển của giáo viên học sinh cùng nhau trao đổi tìm ra
nguyên nhân và giải pháp thực hiện chủ đề cùng trao đổi.
Giáo viên chỉ là ngƣời tổ chức còn học sinh là ngƣời chủ trì, dẫn dắt,
thực hiện. Tuy nhiên, đây cũng chỉ là bƣớc đầu của học tập trải nghiệm. Hình
thức tổ chức này sẽ khó phát huy hết năng lực ngƣời học và đặc biệt là những
em học sinh còn chƣa chú ý tới học tập. Bởi vậy, giáo viên cần có những hình
thức tổ chức hấp dẫn với tất cả đối tƣợng học sinh nhằm phát triển năng lực ở
ngƣời học.
2.1.2. Tổ chức các trò chơi
Trò chơi là một loại hoạt động giải trí, thƣ giãn đồng thời là món ăn
tinh thần không thể thiếu trong cuộc sống của con ngƣời. Việc lựa chọn trò
chơi phù hợp sẽ có tác dụng rất tích cực tới con ngƣời nói chung và đặc biệt
đối với học sinh tiểu học nói riêng.
Muốn để cho trò chơi là một con đƣờng học tập tích cực đòi hỏi phải có
sự chọn lọc, tƣ duy của ngƣời giáo viên trong cách lựa chọn trò chơi để tổ
chức học tập trải nghiệm.

16


Trò chơi mang lại những thuận lợi trong quá trình tổ chức dạy học trải
nghiệm rõ nét nhất là: Việc phát huy tính sáng tạo, hấp dẫn và gây hứng thú

cho học sinh, giúp học sinh dễ tiếp thu kiến thức, rèn luyện tác phong nhanh
nhẹn… Bên cạnh những thuận lợi là khó khăn về mặt tổ chức lựa chọn địa
điểm thời gian cho phù hợp để đảm bảo nội dung chƣơng trình chuẩn.
Một số trò chơi đƣợc sử dụng nhiều trong các trƣờng tiểu học hiện nay
nhƣ: trò chơi học tập, trò chơi vận động, trò chơi mô phỏng game truyền
hình… Có thể thấy tổ chức trò chơi là hoạt động quen thuộc dễ thực hiện
trong quá trình học tập trải nghiệm và có ý nghĩa giáo dục tích cực.
2.1.3. Tổ chức các cuộc thi
Tổ chức các cuộc thi có thể trong nhà trƣờng, lớp học hay ngoài không
gian trƣờng học. Nội dung cuộc thi rất phong phú và dễ lồng ghép bất cứ nội
dung giáo dục nào. Và đó cũng là yêu cầu đặt ra đối với mỗi cuộc thi đều phải
mang ý nghĩa giáo dục nhất định. Đây là một trong những hình thức tổ chức
hoạt động hấp dẫn, lôi cuốn học sinh và đạt hiệu quả cao trong việc tập hợp,
giáo dục, rèn luyện và định hƣớng giá trị cho tuổi trẻ. Cuộc thi mang tính chất
thi đua giữa các cá nhân, nhóm hoặc tập thể luôn hoạt động tích cực để vƣơn
lên đạt đƣợc mục tiêu mong muốn thông qua việc tìm ra ngƣời/đội thắng
cuộc.
Cuộc thi có khả năng thu hút sự tham gia của tất cả học sinh trong nhà
trƣờng, từ cá nhân đến nhóm hay tập thể với các quy mô tổ chức khác nhau
nhƣ quy mô lớp, quy mô khối lớp hoặc quy mô toàn trƣờng.Việc lựa chọn
cách thức thực hiện hay làm cho cuộc thi trở nên hấp dẫn mang tính giáo dục
hiệu quả đòi hỏi chất xám từ các nhà tổ chức mà không ai khác đó chính là
những thầy cô giáo ngƣời trực tiếp làm nhiệm vụ giáo dục. Nếu nhƣ tổ chức
cuộc thi chỉ là hình thức thì thật khó đem tới hiệu quả và bộc lộ hết năng lực
của ngƣời học.

17


Cuộc thi có nhiều cách tổ chức dƣới nhiều hình thức khác nhau nhƣ:

Thi vẽ, thi viết, thi tìm hiểu, thi đố vui, thi giải ô chữ, hội thi học tập… có nội
dung giáo dục về một chủ đề nào đó.
Mỗi hình thức có thể tổ chức với một chủ đề trong đó mang một hay
nhiều nội dung giáo dục mà ở đó có sự gắn kết với nội dung chƣơng trình
cũng nhƣ giáo dục kĩ năng sống.
2.1.4. Tổ chức tham quan dã ngoại
Đây là hình thức tổ chức học tập trải nghiệm hiệu quả nhất bởi tính hấp
dẫn đối với học sinh. Mục đích của tham quan, dã ngoại là để các em đƣợc đi
tham quan, tìm hiểu và học hỏi kiến thức, tiếp xúc với các thẳng cảnh, di tích
lịch sử, văn hóa công trình, nhà máy hoặc một địa danh nổi tiếng của đất nƣớc
ở xa nơi các em đang sống, học tập… giúp các em có đƣợc những kinh
nghiệm từ thực tế, từ các mô hình, cách làm hay và hiệu quả trong một lĩnh
vực nào đó, từ đó có thể áp dụng vào cuộc sống của chính các em.
Mỗi hình thức tham quan dã ngoại lại gắn với một chủ để học tập giáo
dục trong chƣơng trình hay là nguồn bổ sung kiến thức thực tiễn hoặc kĩ năng
sống cần thiết cho học sinh.
Tuy nhiên, việc tổ chức tham quan dã ngoại không phải trƣờng nào
cũng có cơ hội và khả năng thực hiện do yếu tố kinh phí, đảm bảo thời gian
chƣơng trình, sự đồng thuận từ phía phụ huynh, xã hội.
2.1.5. Hoạt động câu lạc bộ
Câu lạc bộ là hình thức sinh hoạt ngoại khóa của những nhóm học sinh
cùng sở thích, nhu cầu, năng khiếu,… dƣới sự định hƣớng của những nhà
giáo dục nhằm đào tạo môi trƣờng giao lƣu thân thiện, tích cực giữa các học
sinh với nhau và giữa học sinh với thầy cô giáo, với những ngƣời lớn khác.
Hoạt động của câu lạc bộ toán học tạo cơ hội để học sinh đƣợc chia sẻ những
kiến thức, hiểu biết của mình về môn toán, qua đó phát triển các kĩ năng của

18



học sinh nhƣ: kĩ năng giao tiếp, kĩ năng lắng nghe và biểu đạt ý kiến, kĩ năng
trình bày suy nghĩ, ý tƣởng, kĩ năng viết bài, kĩ năng hợp tác, làm việc nhóm,
kĩ năng ra quyết định và giải quyết vấn đề, … Thông qua hoạt động của các
câu lạc bộ toán học, giáo viên hiểu và quan tâm hơn đến nhu cầu, mục đích,
nguyện vọng chính đáng của các em.
Để tổ chức và duy trì hoạt động của câu lạc bộ toán học, cần tổ chức
theo quy trình sau:
Bƣớc 1: Xây dựng kế hoạch, xác định mục tiêu, nội dug hoạt động,
hình thức tổ chức. Bƣớc này có thể do giáo viên hoặc cũng có thể trao quyền
tự chủ cho học sinh tự xây dựng.
Bƣớc 2: Tập hợp các thành viên, xây dựng tổ chức, thống nhất nguyên
tắc hoạt động, thông qua kế hoạch, xây dựng nội quy hoạt động, thống nhất
lịch sinh hoạt, xây dựng kế hoạch dài hạn và ngắn hạn.
Bƣớc 3: Tổ chức các buổi sinh hoạt, trong đó xác định rõ nội dung,
công việc, có kiểm tra và nhận xét đánh giá cuối mỗi buổi.
Bƣớc 4: Nếu là những câu lạc bộ hoạt động dài hạn, cần có kế hoạch
nhận xét, đánh giá, bầu lại Ban quản lý hoặc chủ nhiệm câu lạc bộ theo định
kì.
2.2. Thiết kế hoạt động trải nghiệm trong dạy học một số nội dung đại
lƣợng và đo đại lƣợng cho học sinh lớp 5
Ví dụ 1: Tổ chức dạy học bài “Quãng đường” - Tìm quãng đƣờng khi biết
vận tốc và thời gian - thông qua hoạt động trải nghiệm [SGK Toán 5, trang
140] sử dụng hình thức tổ chức thảo luận và tổ chức các trò chơi.
Bước 1: Gợi động cơ, tạo hứng thú cho học sinh
Giáo viên tạo hứng thú cho học sinh thông qua trò chơi “Máy bay toán
học”

19



×