Tải bản đầy đủ (.doc) (104 trang)

QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN CỦA BỘ Y TẾ ĐỐI VỚI CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP TRỰC THUỘC (NGHIÊN CỨU THỰC TIỄN TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (680.68 KB, 104 trang )

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ KHU VỰC I

NGUYỄN LÊ VIỆT

QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN
CỦA BỘ Y TẾ ĐỐI VỚI CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP
CÔNG LẬP TRỰC THUỘC
(NGHIÊN CỨU THỰC TIỄN TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ
NỘI)

LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế

Hà Nội, tháng 11 năm 2016


HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ KHU VỰC I

NGUYỄN LÊ VIỆT

QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN
CỦA BỘ Y TẾ ĐỐI VỚI CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP
CÔNG LẬP TRỰC THUỘC
(NGHIÊN CỨU THỰC TIỄN TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI)

LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60 34 04 10
HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS VŨ THỊ MINH LUẬN



Hà Nội, tháng 11 năm 2016


i

LỜI CAM ĐOAN
Học viên cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân, các kết
quả nghiên cứu trong luận văn là xác thực và chưa từng được công bố trong
bất kỳ công trình nào khác trước đó.
Tác giả luận văn

Nguyễn Lê Việt


ii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN............................................................
2. Mục đích nghiên cứu của luận văn...................................................3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài.....................................4
4. Phương pháp nghiên cứu...................................................................4
5. Những đóng góp của luận văn..........................................................4
6. Kết cấu của luận văn.........................................................................4


iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
AFD
BQLDA

BS YDHP
BSCK I
BSCK II
BSNT
CBVC
CK I
CK II
CN YTCC
CNDD
CNĐDLT
CTMTQG
ĐHYHN
ĐTKHM
ĐVSN
FDI
GXL
KTX
NCS
NSNN
ODA
PTHĐSN
QLNN
SNCLCT
ThS YTCC
USAIDS
XDCB
YHDP&YTCC
YTCC

Cơ quan phát triển Pháp

Ban quản lý dự án
Bác sĩ Y học Dự phòng
Bác sĩ chuyên khoa I
Bác sĩ chuyên khoa II
Bác sĩ nội trú
Cán bộ viên chức
Chuyên khoa I
Chuyên khoa II
Cử nhân Y tế công cộng
Cử nhân Điều dưỡng
Cử nhân điều dưỡng liên thông
Chương trình mục tiêu Quốc gia
Đại học Y Hà Nội
Đào tạo rằng hàm mặt
Đơn vị sự nghiệp
Đầu tư trực tiếp nước ngoài
Chi phí xây lắp công trình
Ký túc xá
Nghiên cứu sinh
Ngân sách nhà nước
Hỗ trợ phát triển chính thức
Phát triển hoạt động sự nghiệp
Quản lý nhà nước
Sự nghiệp công lập có thu
Thạc sĩ Y tế công cộng
Cơ quan phát triển quốc tế Hoa Kỳ
Xây dựng cơ bản
Y học Dự phòng và Y tế công cộng
Y tế công cộng



iv
DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ, HÌNH
BẢNG
LỜI CAM ĐOAN............................................................
2. Mục đích nghiên cứu của luận văn...................................................3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài.....................................4
4. Phương pháp nghiên cứu...................................................................4
5. Những đóng góp của luận văn..........................................................4
6. Kết cấu của luận văn.........................................................................4


1

MỞ ĐẦU


2

1.Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Trường Đại học Y Hà Nội được thành lập năm 1902, là một trường đại
học lớn và có bề dầy lịch sử lâu đời nhất trong các trường đại học hiện có ở
Việt Nam. Trong hơn một thế kỷ hình thành và phát triển, Nhà trường đã đóng
góp một vai trò quan trọng trong việc đào tạo nhân lực cho ngành y tế, có
nhiều thành tích trong lĩnh vực chăm sóc sức khoẻ nhân dân, phục vụ xã hội
và phát triển đất nước và hội nhập quốc tế sâu rộng
Trường Đại học Y Hà Nội có hai cấp đào tạo chính: đại học và sau đại
học, với nhiều chuyên ngành khác nhau. Đào tạo tập trung đang là hình thức
chủ yếu, bên cạnh việc đan xen một số ít đối tượng đào tạo theo hình thức tại
chức. Gần đây, hình thức đào tạo liên thông đã được thực hiện ở bậc đại học.

Đào tạo đại học bao gồm 2 hệ: hệ đào tạo Bác sỹ và hệ đào tạo Cử
nhân. Quy mô đào tạo đại học có chiều hướng tăng lên, với số lượng sinh viên
đang được đào tạo mỗi năm đạt trung bình từ 2.000 đến 2.500 trong những
năm gần đây. Việc tăng quy mô đào tạo để đáp ứng nguồn nhân lực cho ngành
y tế làm cho cơ sở hạ tầng hiện tại của Trường Đại học Y Hà Nội không thể
đáp ứng và nhu cầu đầu tư xây dựng cải tạo sửa chữa của Nhà trường trở nên
rất cấp bách.


3

Tuy nhiên trong thời gian vừa qua, công tác quản lý vốn đầu tư XDCB
của Trường Đại học Y Hà Nội chưa thực sự hiệu quả, các nguyên nhân chủ
yếu làm cho công tác quản lý vốn đầu tư XDCB chưa hiệu quả là: Bố trí kế
hoạch vốn đầu tư XDCB phân tán, dàn trải, kéo dài; bộ máy quản lý vốn đầu
tư XDCB có năng lực chưa thực sự đáp ứng được yêu cầu công việc; các
chính sách, văn bản pháp luật của Nhà nước cho công việc này thường xuyên
thay đổi; thêm vào đó do đặc thù của công tác đầu tư XDCB đòi hỏi một
lượng vốn lớn, ngân sách Nhà nước hạn hẹp nên thường xuyên xảy ra tình
trạng thiếu nguồn vốn để đáp ứng công tác xây dựng và phát triển.
Để hoàn thiện quản lý vốn đầu tư XDCB của Trường Đại học Y Hà
Nội, Nhà trường đã thành lập Ban quản lý dự án Đầu tư xây dựng cải tạo sửa
chữa và nâng cấp tài sản cố định nhằm chuyên nghiệp hóa công tác đầu tư
XDCB và soạn thảo các quy trình thực hiện đầu tư tuân thủ đúng các quy định
của Nhà nước hiện hành. Tuy nhiên, khi đưa vào triển khai thực hiện thì vẫn
còn nhiều hạn chế.
Nhận thức được vấn đề này, cùng với mong muốn tìm hiểu và góp phần
cung cấp thông tin lý luận và thực tiễn cho các nhà quản lý hoạt động đầu tư
xây dựng cơ bản của Trường Đại học Y Hà Nội, tôi đã chọn đề tài: “Quản lý
vốn đầu tư xây dựng cơ bản của Bộ Y tế đối với các đơn vị sự nghiệp công

lập trực thuộc (Nghiên cứu thực tiễn tại trường Đại học Y Hà Nội)” mang ý
nghĩa thực tiễn quan trọng.
2. Mục đích nghiên cứu của luận văn
- Khái quát hoá những vấn đề lý luận cơ bản về quản lý vốn đầu tư
XDCB nói chung, và quản lý vốn đầu tư XDCB của Trường Đại học Y Hà
Nội nói riêng.


4

- Nghiên cứu thực trạng công tác quản lý vốn đầu tư XDCB đối với
Trường Đại học Y Hà Nội đặt trong mối quan hệ với cơ quan chủ quản đầu tư
là Bộ Y tế để rút ra những tồn tại và đề xuất một số kiến nghị nhằm hoàn thiện
công tác quản lý vốn đầu tư XDCB của Trường.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Luận văn tập trung nghiên cứu công tác quản lý vốn đầu tư XDCB của
Trường Đại học Y Hà Nội với các vấn đề: huy động nguồn vốn; lập dự toán;
thực hiện dự toán; thanh quyết toán; thanh tra, giám sát việc quản lý vốn đầu
tư XDCB.
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng tổng hợp các phương pháp: thống kê, phân tích, hệ
thống hoá, so sánh.
5. Những đóng góp của luận văn
-Hệ thống hoá những vấn đề lý luận về vốn đầu tư XDCB và quản lý
vốn đầu tư XDCB.
-Phân tích một cách hệ thống về thực trạng công tác quản lý vốn đầu tư
XDCB của Trường Đại học Y Hà Nội đặt trong mối quan hệ với Bộ Y tế
-Kiến nghị giải pháp hoàn thiện quản lý vốn đầu tư XDCB của Trường
Đại học Y Hà Nội.
6. Kết cấu của luận văn

Ngoài các phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục,
luận văn sẽ được chia thành 3 chương:
Chương 1: Lý luận cơ bản về quản lý vốn đầu tư XDCB tại đơn vị sự
nghiệp công lập có thu.
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý vốn đầu tư XDCB đối với
Trường Đại học Y Hà Nội đặt trong mối quan hệ với cơ quan chủ quản đầu tư
là Bộ Y tế.


5

Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng
cơ bản của Trường Đại học Y Hà Nội.

Chương 1
LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ
BẢN TẠI ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP CÓ THU
1.1. Tổng quan về đơn vị sự nghiệp công lập có thu
1.1.1. Khái niệm và phân loại đơn vị sự nghiệp công lập có thu
1.1.1.1. Khái niệm
Theo nghị định 16/2015/NĐ-CP:
Đơn vị sự nghiệp công lập có thu (SNCLCT) do cơ quan có thẩm
quyền của Nhà nước thành lập theo quy định của pháp luật, có tư cách pháp
nhân, cung cấp dịch vụ công, phục vụ quản lý nhà nước
Các đơn vị do nhà nước thành lập hoạt động trong các lĩnh vực: y tế,
giáo dục, khoa học công nghệ và môi trường, văn học nghệ thuật, thể dục thể
thao, sự nghiệp kinh tế, dịch vụ việc làm … và được quy định trong chức
năng nhiệm vụ khi thành lập
Để xác định đơn vị nào do nhà nước thành lập là đơn vị sự nghiệp có
thu cần dựa vào những tiêu chuẩn sau:



6

- Có văn bản quyết định thành lập đơn vị sự nghiệp của cơ quan có
thẩm quyền ở Trung ương hoặc địa phương.
- Được Nhà nước cấp kinh phí và tài sản để hoạt động, thực hiện nhiệm
vụ chính trị, chuyên môn và thực hiện một số khoản thu do chế độ nhà nước
quy định.
- Có tổ chức bộ máy, biên chế và bộ máy quản lý tài chính kế toán theo
chế độ Nhà nước quy định,được chủ động sử dụng biên chế được cấp có thẩm
quyền giao.
- Có mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước để ký gửi các khoản thu chi
tài chính.
1.1.1.2. Phân loại đơn vị sự nghiệp công lập có thu
Để quản lý tốt các hoạt động của các ĐVSN có thu cũng như quản lý
được quá trình phát triển của các loại hình dịch vụ này, phục vụ tốt cho hoạt
động của nền kinh tế quốc dân, cần phải xác định các đơn vị sự nghiệp có thu
tuỳ thuộc vào lĩnh vực hoạt động hay khả năng đảm bảo nguồn kinh phí cho
hoạt động thường xuyên của đơn vị.
Căn cứ vào lĩnh vực hoạt động, ĐVSN có thu bao gồm:
- Đơn vị sự nghiệp có thu hoạt động trong lĩnh vực Văn hoá nghệ thuật.
- Đơn vị sự nghiệp có thu hoạt động trong lĩnh vực Giáo dục đào tạo
bao gồm các cơ sở giáo dục công lập thuộc hệ thống Giáo dục Quốc dân.
- Đơn vị sự nghiệp có thu hoạt động trong lĩnh vực Nghiên cứu khoa học.
- Đơn vị sự nghiệp có thu hoạt động trong lĩnh vực Thể dục thể thao.
- Đơn vị sự nghiệp có thu hoạt động trong lĩnh vực Y tế.
- Đơn vị sự nghiệp có thu hoạt động trong lĩnh vực Xã hội.
- Đơn vị sự nghiệp có thu hoạt động trong lĩnh vực Kinh tế.
Ngoài các ĐVSN có thu ở các lĩnh vực nói trên còn có các ĐVSN có

thu trực thuộc các tổng công ty, tổ chức chính trị, tổ chức xã hội.


7

Việc phân loại các ĐVSN có thu theo lĩnh vực hoạt động tạo thuận lợi
cho việc phân tích đánh giá hoạt động đơn vị trong các lĩnh vực khác nhau
tácđộng đến nền kinh tế như thế nào, từ đó Nhà nước đưa ra các chế độ, chính
sách phù hợp với hoạt động của các đơn vị này.
Căn cứ vào khả năng tự đảm bảo nguồn kinh phí chi hoạt đông thường
xuyên, có hai loại ĐVSN có thu:
- ĐVSN có thu tự đảm bảo một phần chi phí hoạt động thường xuyên:
là đơn vị có nguồn thu sự nghịêp chưa tự trang trải toàn bộ chi phí hoạt động
thường xuyên cho đơn vị.
- Đơn vị sự nghiệp có thu tự đảm bảo toàn bộ chi phí cho hoạt động
thường xuyên: là các đơn vị có nguồn thu sự nghiệp đảm bảo toàn bộ chi phí
hoạt động thường xuyên, Ngân sách Nhà nước không phải cấp kinh phí hoạt
động thường xuyên cho đơn vị. Bao gồm các đơn vị sau:
+ Đơn vị có mức tự đảm bảo chi phí hoạt động thường xuyên tính theo
công thức trên bằng hoặc lớn hơn công thức trên.
+ ĐVSN tự đảm bảo kinh phí hoạt động thường xuyên từ nguồn thu sự
nghiệp, NSNN không cấp kinh phí hoạt động thường xuyên cho đơn vị.
+ ĐVSN tự đảm bảo kinh phí hoạt đông thường xuyên từ nguồn thu sự
nghiệp và từ nguồn NSNN cho cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước đặt hàng.
+ ĐVSN làm công tác kiểm dịch, kiểm nghiệm, giám định, kiểm tra
chất lượng… mà nguồn thu đã đảm bảo chi phí hoạt động thường xuyên từ
các dịch vụ đó theo quy định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
Thông qua việc phân loại theo khả năng tự đảm bảo nguồn kinh phí
hoạt động thường xuyên,các nhà quản lý thu thập chính xác về tình hình sử
dụng kinh phí của đơn vị, tình hình quản lý biên chế, quỹ lương và tình hình

tiết kiệm để tăng thu nhập cho cán bộ, viên chức trong đơn vị một cách rõ nét.
1.1.2. Vai trò của đơn vị sự nghiệp công lập có thu


8

Đơn vị SNCLCT là tổ chức hoạt động theo nguyên tắc phục vụ xã hội,
không vì mục đích kiếm lời là chính. Nguồn thu của đơn vị SNCLCT chủ yếu
để đáp ứng một phần hoặc toàn bộ kinh phí hoạt động của mình. Không như
hoạt động sản xuất kinh doanh vì mục tiêu lợi nhuận như các doanh nghiệp,
Nhà nước đã tổ chức và tài trợ cho các hoạt động sự nghiệp để cung ứng sản
phẩm, dịch vụ xã hội công cộng, hỗ trợ cho các ngành, các lĩnh vực kinh tế
hoạt động bình thường thúc đẩy phát triển con người, phát triển kinh tế.
Sản phẩm của các đơn vị SNCLCT là các sản phẩm “hàng hoá công
cộng” mang lại lợi ích chung có tính bền vững và gắn bó hữu cơ với quá trình
tạo ra của cải vật chất và giá trị tinh thần. Sản phẩm, dịch vụ của đơn vị
SNCLCT chủ yếu là giá trị về tri thức, văn hoá, phát minh, sức khoẻ, đạo
đức… có tính phục vụ không chỉ một ngành, một lĩnh vực nhất định mà các
sản phẩm đó thường có tác dụng lan toả, truyền tiếp, tác động đến toàn bộ nền
kinh tế quốc dân.
Hoạt động sự nghiệp trong các đơn vị SNCLCT luôn gắn liền và bị tri
phối bởi các chương trình phát triển kinh tế xã hội của Nhà nước. Chính phủ
thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế, xã hội nên các hoạt động
này có gắn liền với nhau.
1.1.3. Cơ chế quản lý tài chính đối với đơn vị sự
nghiệp công lập có thu
Luận văn này tập trung phân tích đơn vị SNCLCT tự chủ tài chính bảo
đảm chi thường xuyên và chi đầu tư
1.1.3.1. Nguồn tài chính của đơn vị
- Nguồn thu từ hoạt động dịch vụ sự nghiệp công, bao gồm cả nguồn

ngân sách nhà nước đặt hàng cung cấp dịch vụ sự nghiệp công theo giá tính
đủ chi phí;


9

- Nguồn thu phí theo pháp luật về phí, lệ phí được để lại chi theo quy
định (phần được để lại chi thường xuyên và chi mua sắm, sửa chữa lớn trang
thiết bị, tài sản phục vụ công tác thu phí);
- Nguồn thu khác theo quy định của pháp luật (nếu có);
- Nguồn ngân sách nhà nước cấp cho các nhiệm vụ không thường
xuyên (nếu có), gồm: Kinh phí thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ
(đối với đơn vị không phải là tổ chức khoa học công nghệ); kinh phí các
chương trình mục tiêu quốc gia; chương trình, dự án, đề án khác; kinh phí đối
ứng thực hiện các dự án theo quyết định của cấp có thẩm quyền; vốn đầu tư
phát triển; kinh phí mua sắm trang thiết bị phục vụ hoạt động sự nghiệp theo
dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt; kinh phí thực hiện nhiệm vụ đột
xuất được cơ quan có thẩm quyền giao;
- Nguồn đầu tư phát triển ngân sách nhà nước cấp;
- Nguồn vốn vay, viện trợ, tài trợ theo quy định của pháp luật.
1.1.3.2. Sử dụng nguồn tài chính
- Chi đầu tư từ Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp, nguồn vốn vay và
các nguồn tài chính hợp pháp khác.
+ Căn cứ nhu cầu đầu tư và khả năng cân đối các nguồn tài chính, đơn
vị chủ động xây dựng danh mục các dự án đầu tư, báo cáo cơ quan có thẩm
quyền phê duyệt. Trên cơ sở danh mục dự án đầu tư đã được phê duyệt, đơn
vị quyết định dự án đầu tư, bao gồm các nội dung về quy mô, phương án xây
dựng, tổng mức vốn, nguồn vốn, phân kỳ thời gian triển khai theo quy định
của pháp luật về đầu tư.
+ Đơn vị sự nghiệp công được vay vốn tín dụng ưu đãi của Nhà nước

hoặc được hỗ trợ lãi suất cho các dự án đầu tư sử dụng vốn vay của các tổ
chức tín dụng theo quy định.


10

+ Căn cứ yêu cầu phát triển của đơn vị, Nhà nước xem xét bố trí vốn
cho các dự án đầu tư đang triển khai, các dự án đầu tư khác theo quyết định
của cấp có thẩm quyền.
- Chi thường xuyên: Đơn vị được chủ động sử dụng các nguồn tài
chính giao tự chủ như sau:
+ Chi tiền lương: Đơn vị chi trả tiền lương theo lương ngạch, bậc, chức
vụ và các khoản phụ cấp do Nhà nước quy định đối với đơn vị sự nghiệp
công. Khi Nhà nước điều chỉnh tiền lương, đơn vị tự bảo đảm tiền lương tăng
thêm từ nguồn thu của đơn vị (ngân sách nhà nước không cấp bổ sung).
+ Chi hoạt động chuyên môn, chi quản lý
Đối với các nội dung chi đã có định mức chi theo quy định của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền: Căn cứ vào khả năng tài chính, đơn vị được quyết
định mức chi cao hơn hoặc thấp hơn mức chi do cơ quan nhà nước có thẩm
quyền ban hành và quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị;
+ Đối với các nội dung chi chưa có định mức chi theo quy định của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền: Căn cứ tình hình thực tế, đơn vị xây dựng mức
chi cho phù hợp theo quy chế chi tiêu nội bộ và phải chịu trách nhiệm về
quyết định của mình.
+ Trích khấu hao tài sản cố định theo quy định. Tiền trích khấu hao tài
sản hình thành từ nguồn vốn ngân sách nhà nước hoặc có nguồn gốc từ ngân
sách được hạch toán vào Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp.
- Chi nhiệm vụ không thường xuyên: Đơn vị chi theo quy định của
Luật Ngân sách nhà nước và pháp luật hiện hành đối với từng nguồn kinh phí.



11

- Đơn vị sự nghiệp công phải thực hiện đúng các quy định của Nhà
nước về mức chi, tiêu chuẩn, định mức sử dụng xe ô tô; tiêu chuẩn, định mức
về nhà làm việc; tiêu chuẩn, định mức trang bị điện thoại công vụ tại nhà
riêng và điện thoại di động; chế độ công tác phí nước ngoài; chế độ tiếp khách
nước ngoài và hội thảo quốc tế ở Việt Nam.
1.1.3.3. Phân phối kết quả tài chính trong năm
Hàng năm, sau khi hạch toán đầy đủ các khoản chi phí, nộp thuế và các
khoản nộp ngân sách nhà nước khác (nếu có) theo quy định, phần chênh lệch thu
lớn hơn chi thường xuyên (nếu có), đơn vị được sử dụng theo trình tự như sau:
+ Trích lập Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp: Để đầu tư xây dựng cơ
sở vật chất, mua sắm trang thiết bị, phương tiện làm việc; phát triển năng lực
hoạt động sự nghiệp; chi áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật công nghệ; đào
tạo nâng cao nghiệp vụ chuyên môn cho người lao động trong đơn vị; góp
vốn liên doanh, liên kết với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước (đối với
đơn vị được giao vốn theo quy định) để tổ chức hoạt động dịch vụ phù hợp
với chức năng, nhiệm vụ được giao và các khoản chi khác.
+ Trích lập Quỹ bổ sung thu nhập: Để chi bổ sung thu nhập cho người
lao động trong năm và dự phòng chi bổ sung thu nhập cho người lao động
năm sau trong trường hợp nguồn thu nhập bị giảm.
+ Trích lập Quỹ khen thưởng: Để thưởng định kỳ, đột xuất cho tập thể,
cá nhân trong và ngoài đơn vị theo hiệu quả công việc và thành tích đóng góp
vào hoạt động của đơn vị. Mức thưởng do thủ trưởng đơn vị quyết định theo
quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị.
+ Trích lập Quỹ phúc lợi: Để xây dựng, sửa chữa các công trình phúc
lợi; chi cho các hoạt động phúc lợi tập thể của người lao động trong đơn vị;
trợ cấp khó khăn đột xuất cho người lao động, kể cả trường hợp nghỉ hưu,
nghỉ mất sức; chi thêm cho người lao động thực hiện tinh giản biên chế



12

+ Trích lập Quỹ khác theo quy định của pháp luật;
1.2. Lý luận cơ bản về vốn đầu tư xây dựng cơ bản
1.2.1. Khái niệm và đặc điểm của vốn đầu tư xây dựng cơ bản
1.2.1.1. Khái niệm vốn đầu tư xây dựng cơ bản
Khái niệm về vốn đầu tư theo nghĩa rộng: là một trong các yếu tố đầu
vào phục vụ cho quá trình sản xuất.
Vốn đầu tư XDCB là toàn bộ chi phí để đạt được mục đích đầu tư, bao
gồm chi phí cho việc khảo sát, quy hoạch xây dựng, chuẩn bị đầu tư, chi phí
về thiết kế và xây dựng, chi phí mua sắm và lắp đặt thiết bị và các chi phí
khác ghi trong tổng dự toán.
Nguồn vốn đầu tư XDCB có thể tóm tắt bởi biểu thức sau:
S = STN + SNN = (S1 +S2) + (S3 + S4 + S5)
Trong đó:
S = Tổng lượng vốn có thể huy động
STN = Nguồn vốn trong nước.
+S1 = Nguồn vốn đầu tư của Chính Phủ
+S2 = Nguồn vốn đầu tư của tư nhân
SNN = Nguồn vốn nước ngoài
+S3 = Viện trợ hoàn lại của Chính Phủ và phi Chính Phủ.
+S4 = Nguồn vốn vay của tư nhân của quốc gia khác
+S5 = Nguồn vốn vay của tư nhân của quốc gia khác.
1.2.1.2. Đặc điểm vốn đầu tư xây dựng cơ bản


13


Đặc trưng của XDCB là một ngành sản xuất vật chất đặc biệt có những
đặc điểm riêng khác với những ngành sản xuất vật chất khác. Sản phẩm xây
dựng cũng có đặc điểm riêng, khác với sản phẩm hàng hoá của các ngành sản
xuất vật chất khác và vốn đầu tư xây dựng cơ bản cũng có những đặc trưng
riêng khác với vốn kinh doanh của các ngành khác. Các đặc điểm của vốn đầu
tư XDCB bao gồm:
- Tính riêng biệt, đặc thù: Đặc điểm của sản phẩm đầu tư XDCB là sản
phẩm mang tính chất đặc thù, không có sản phẩm đầu tư XDCB nào giống
nhau. Vì vậy nguồn vốn đầu tư XDCB cũng mang tính chất đặc thù, riêng biệt
cho từng sản phẩm XDCB.
- Các sản phẩm đầu tư XDCB thường có nhu cầu vốn là rất lớn, cần có
cơ chế để giải quyết nguồn huy động vốn. Trong điều kiện nền kinh tế còn
thiếu vốn đầu tư ngoài vốn đầu tư trong nước còn phải kết hợp huy động vốn
từ các nguồn vốn ngoài nước.
- Tính phức tạp của vốn đầu tư XDCB: do sản phẩm xây dựng có tính
riêng biệt được hình thành từ việc tổng hợp các sản phẩm khác như nhân
công, nguyên vật liệu, máy thi công, chi phí tài chính, chi phí tư vấn và các
loại chi phí khác; nên vốn đầu tư XDCB có tính chất rất phức tạp, trước khi
đầu tư XDCB đều phải tính toán chi tiết từ cơ cấu nguồn vốn, tính khả thi huy
động vốn đến dự toán, thanh quyết toán.
- Đối với cơ chế quản lý vốn đầu tư XDCB cần phải kiểm soát quá trình
đầu tư XDCB bằng pháp luật. Hoàn chỉnh các cơ chế về vay vốn đầu tư, sử
dụng vốn đầu tư, trả nợ và thu hồi vốn đầu tư. Trong việc giao vốn và bảo
toàn vốn đầu tư cần giải quyết việc bảo toàn và phát triển vốn dưới cả hai
hình thức giá trị lẫn hiện vật, phải gắn chế độ khấu hao nhanh để đẩy nhanh tố
độ đổi mới kỹ thuật và công nghệ.
1.2.2. Vai trò của vốn đầu tư xây dựng cơ bản


14


Trong bất kỳ xã hội nào cũng đều phải có cơ sở vật chất kỹ thuật tương
ứng, việc bảo đảm tính tương ứng này chính là nhiệm vụ của hoạt động đầu tư
xây dựng cơ bản. Đầu tư XDCB có vai trò quyết định trong việc tạo ra cơ sở
vật chất, kỹ thuật cho xã hội, là nhân tố quyết định làm thay đổi cơ cấu kinh tế
quốc dân mỗi nước, thúc đẩy sự tăng trưởng và phát triển nền kinh tế đất
nước. Như vậy muốn có nền kinh tế phát triển thì điều kiện trước tiên và cần
thiết là phải tiến hành các hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản. Để tiến hành
được các hoạt động này thì cần phải có nguồn lực hay còn gọi là vốn đầu tư
XDCB.
1.2.3. Nguồn hình thành vốn đầu tư xây dựng cơ bản
1.2.3.1. Nguồn vốn đầu tư XDCB trong nước:
- Nguồn vốn Nhà nước bao gồm: nguồn vốn ngân sách nhà nước,
nguồn vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước và nguồn quỹ đầu tư phát
triển hoạt động sự nghiệp hoặc doanh nghiệp nhà nước. Nguồn vốn Nhà nước
được huy động từ thuế, phát hành trái phiếu, cổ phiếu, công trái, doanh thu từ
dịch vụ, kinh doanh…
- Nguồn vốn tín dụng: là vốn do chủ đầu tư vay của các tổ chức tín
dụng để thực hiện đầu tư XDCB.
- Nguồn vốn đầu tư tư nhân: là nguồn vốn của các doanh nghiệp tư
nhân sử dụng cho đầu tư XDCB phục vụ cho sự phát triển của doanh nghiệp
hoặc phối hợp với đơn vị công để thực hiện một dự án chung theo hình thức
đối tác công tư (PPP).
1.2.3.2. Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản ngoài nước
Nguồn vốn này được hình thành thông qua quan hệ kinh tế với nước
ngoài. Dòng vốn đầu tư có nhiều hình thức, bao gồm:


15


- Nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (còn gọi là ODA): đây là nguồn
vốn phát triển do các tổ chức tín dụng quốc tế hoặc chính phủ nước ngoài
cung cấp với mục tiêu trợ giúp các nước đang phát triển. Vốn ODA được ưu
tiên sử dụng để đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội, góp phần tăng
trưởng kinh tế và xóa đói giảm nghèo, lĩnh vực giao thông vận tải, năng
lượng, thủy lợi, giáo dục đào tạo, khoa học công nghệ, y tế. Ngoài ra nguồn
vốn này còn sử dụng để tăng cường năng lực thể chế thông qua các chương
trình, dự án hỗ trợ xây dựng pháp luật, cải cách hành chính, nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực…
- Nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI): là nguồn vốn do các
nhà đầu tư nước ngoài trực tiếp đầu tư, mang theo toàn bộ tài nguyên kinh
doanh vào nước nhận vốn. Nguồn vốn FDI có tác dụng lớn trong việc thúc
đẩy phát triển ngành nghề mới cũng như nâng cao trình độ khoa học kỹ thuật.
1.3. Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản đối với đơn vị sự nghiệp
công lập có thu
1.3.1. Khái niệm quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản đối với đơn vị
sự nghiệp công lập có thu
Việc quản lý vốn đầu tư XDCB đối với đơn vị SNCLCT tuân theo quy
định tại Luật đầu tư công; Nghị định về quản lý chi phí đầu tư xây dựng và
các quy định của Nhà nước có liên quan.
1.3.2. Nguyên tắc quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản đối với đơn vị
sự nghiệp công lập có thu
1.3.2.1. Theo quy định của Luật đầu tư công:
- Tuân thủ các quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng vốn
đầu tư công.


16

- Phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, kế hoạch phát triển

kinh tế - xã hội 05 năm của đất nước, quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội và
quy hoạch phát triển ngành.
- Thực hiện đúng trách nhiệm và quyền hạn của cơ quan quản lý nhà
nước, tổ chức, cá nhân liên quan đến quản lý và sử dụng vốn đầu tư công.
- Quản lý việc sử dụng vốn đầu tư công theo đúng quy định đối với
từng nguồn vốn; bảo đảm đầu tư tập trung, đồng bộ, chất lượng, tiết kiệm,
hiệu quả và khả năng cân đối nguồn lực; không để thất thoát, lãng phí.
- Bảo đảm công khai, minh bạch trong hoạt động đầu tư công.
- Khuyến khích tổ chức, cá nhân trực tiếp đầu tư hoặc đầu tư theo
hình thức đối tác công tư vào dự án kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội và cung
cấp dịch vụ công.
1.3.2.2 Theo quy định của Nghị định số 32/2015/NĐ-CP về quản lý chi
phí đầu tư xây dựng
- Quản lý chi phí đầu tư xây dựng phải bảo đảm mục tiêu đầu tư, hiệu
quả dự án đã được phê duyệt, phù hợp với trình tự đầu tư và nguồn vốn sử
dụng. Chi phí đầu tư xây dựng phải được tính đúng, tính đủ cho từng dự án,
công trình, gói thầu xây dựng, phù hợp với yêu cầu thiết kế, chỉ dẫn kỹ thuật,
điều kiện xây dựng, mặt bằng giá thị trường tại thời điểm xác định chi phí và
khu vực xây dựng công trình.
- Nhà nước thực hiện quản lý chi phí đầu tư xây dựng thông qua việc
ban hành, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định pháp luật; hướng
dẫn phương pháp lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng.


17

- Chủ đầu tư chịu trách nhiệm quản lý chi phí đầu tư xây dựng từ giai
đoạn chuẩn bị dự án đến khi kết thúc xây dựng đưa công trình của dự án vào
khai thác sử dụng trong phạm vi tổng mức đầu tư của dự án được phê duyệt
gồm cả trường hợp tổng mức đầu tư được điều chỉnh. Chủ đầu tư được thuê tổ

chức, cá nhân tư vấn quản lý chi phí đủ điều kiện năng lực để lập, thẩm tra,
kiểm soát và quản lý chi phí đầu tư xây dựng.
- Việc thanh tra, kiểm tra, kiểm toán chi phí đầu tư xây dựng phải được
thực hiện theo các căn cứ, nội dung, cách thức, thời điểm xác định tổng mức
đầu tư xây dựng, dự toán xây dựng, dự toán gói thầu xây dựng, định mức xây
dựng, giá xây dựng, chỉ số giá xây dựng của công trình đã được người quyết
định đầu tư, chủ đầu tư thống nhất sử dụng phù hợp với các giai đoạn của quá
trình hình thành chi phí.
1.3.3. Quy trình quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản đối với đơn vị
sự nghiệp công lập có thu
Quy trình quản lý vốn đầu tư XDCB bao gồm:
1.3.3.1 Quản lý vốn đầu tư XDCB ở giai đoạn chuẩn bị đầu tư, lập dự
toán đầu tư
Trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư, chủ đầu tư cần tập trung quản lý tổng
chi phí của công trình xây dựng thể hiện bằng chỉ tiêu tổng mức đầu tư. Tổng
mức đầu tư là tổng chi phí dự tính để thực hiện toàn bộ quá trình đầu tư và
xây dựng, và là giới hạn chi phí tối đa của dự án được xác định trong quyết
định đầu tư.
Các chỉ tiêu chính dùng để xác định tổng mức đầu tư:
- Chỉ tiêu suất vốn đầu tư xây dựng cơ bản.
- Giá chuẩn của các công trình và hạng mục công trình xây dựng
thông dụng.
- Đơn giá dự toán tổng hợp.


18

- Mặt bằng giá thiết bị của thị trường cung ứng máy móc thiết bị hoặc
giá thiết bị tương tự đã được đầu tư.
- Các chi phí khác tính theo tỷ lệ % quy định của Nhà nước (thuế, chi

phí lập và thẩm định dự án đầu tư.v.v.)
1.3.3.2. Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản ở giai đoạn
thực hiện đầu tư.
-Trong giai đoạn thực hiện đầu tư, quản lý vốn đầu tư XDCB tập trung
vào việc quản lý giá xây dựng công trình được biểu thị bằng chỉ tiêu: Tổng dự
toán công trình, dự toán hạng mục công trình và các loại công tác xây lắp
riêng biệt.
Tổng dự toán công trình là tổng mức chi phí cần thiết cho việc đầu tư
xây dựng công trình thuộc dự án được tính toán cụ thể ở giai đoạn thiết kế kỹ
thuật hoặc thiết kế kỹ thuật - thi công. Tổng dự toán công trình bao gồm: chi
phí xây lắp (GXL), chi phí thiết bị (GTB) (gồm thiết bị công nghệ, các loại
thiết bị phi tiêu chuẩn cần sản xuất gia công (nếu có) và các trang thiết bị
khác phục vụ cho sản xuất, làm việc, sinh hoạt), chi phí khác (GK) và chi phí
dự phòng (GDP) (bao gồm cả yếu tố trượt giá và chi phí tăng thêm do khối
lượng phát sinh)
Tổng dự toán công trình = GXL + GTB + GK + GDP
Trong đó: GXL - Chi phí xây lắp công trình
GTB - Chi phí mua sắm thiết bị.
GK - Chi phí khác.
GDP - Chi phí dự phòng.
-Quản lý việc giải ngân vốn đầu tư XDCB theo tiến độ thi công công
trình, đây là nhân tố quan trọng đảm bảo công trình thi công đúng tiến độ.
-Theo dõi kiểm soát chi phí phát sinh trong qua trình thi công


19

1.3.3.3. Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản ở giai đoạn kết thúc đưa
dự án vào khai thác sử dụng.
Nội dung công việc phải thực hiện khi kết thúc xây dựng bao gồm:

- Nghiệm thu, bàn giao công trình.
- Thực hiện việc kết thúc xây dựng công trình.
- Vận hành công trình và hướng dẫn sử dụng công trình.
- Bảo hành công trình.
- Quyết toán vốn đầu tư.
- Phê duyệt quyết toán.
Tất cả các dự án đầu tư xây dựng sau khi hoàn thành được nghiệm thu,
quyết toán đưa dự án vào khai thác sử dụng chủ đầu tư phải chịu trách nhiệm
quyết toán vốn đầu tư, hoàn tất các thủ tục thẩm tra trình cấp thẩm quyền phê
duyệt quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành theo Quy chế quản lý đầu tư và
xây dựng hiện hành của Nhà nước. Kết quả phê duyệt quyết toán vốn đầu tư
công trình, dự án hoàn thành trong mọi hình thức: đấu thầu, hay chỉ định thầu,
hoặc tự làm đều không được vượt tổng dự toán công trình và tổng mức đầu tư
đã được người có thẩm quyền quyết định đầu tư phê duyệt.
1.3.4. Một số chỉ tiêu đánh giá trình độ quản lý vốn đầu tư xây dựng
cơ bản
1.3.4.1 Nhóm chỉ tiêu sử dụng vốn đầu tư đúng mục đích
Những chỉ tiêu đánh giá đầu tư đúng mục đích, cũng là những chỉ tiêu
đánh giá đầu tư có kết quả và hiệu quả, phản ánh việc sử dụng và quản lý vốn
đầu tư trong quá trình hoạt động đầu tư ở mọi khâu, mọi nơi đều an toàn, sử
dụng đúng nội dung, đúng địa chỉ. Như vậy, quản lý vốn trong hoạt động đầu
tư Xây dụng cơ bản được đảm bảo. Theo tiêu chí này, khi đánh giá việc sử
dụng vốn đúng mục đích có thể sử dụng các chỉ tiêu định tính và định lượng
sau đây:


×